Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

CÁC LOẠI LC và ỨNG DỤNG TRONG THANH TOÁN QUỐC tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 54 trang )

1

TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh đất nước đang từng bước tiến hành hội nhập nền kinh tế toàn cầu
như hiện nay, hoạt động thương mại quốc tế ngày càng trở nên đa dạng hơn, phổ biến hơn
với số lượng và khối lượng giao dịch không ngừng gia tăng. Lúc này, việc giao và thanh
toán tiền hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng vì nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu thuộc
về hai quốc gia khác nhau với đơn vị tiền tệ, ngôn ngữ và luật pháp khác nhau, và lại giữa
họ vẫn chưa có một sự tin tưởng nhất định với đối phương. Từ đó, ngoài quan tâm đến
chất lượng, giá cả hàng hóa thì trong hợp đồng ngoại thương còn quan tâm đến việc dùng
phương thức thanh toán quốc tế nào để đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên
tham gia thương mại quốc tế. Có rất nhiều phương thức thanh toán quốc tế phổ biến trong
thương mại quốc tế, điển hình như là nhờ thu, chuyển tiền, CAD, D/P, D/A, L/C… Một


trong số đó là phương thức dùng L/C (Tín dụng chứng từ), phương thức này được xem
như phương thức đảm bảo nhất cho cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu trong thanh toán
quốc tế, vì thế nó trở thành phương thức được dùng phổ biến nhất hiện nay trong thương
mại quốc tế giữa các quốc gia.
Với đề tài “Các loại L/C và ứng dụng của L/C trong thanh toán quốc tế”, nhóm
nghiên cứu muốn giới thiệu rõ hơn về các loại L/C phổ biến hiện nay và ứng dụng cụ thể
của từng loại L/C, những lợi ích và bất cập của từng loại L/C trong thanh toán quốc tế
hiện nay.
1. Câu hỏi nghiên cứu:
 Quy trình thanh toán L/C diễn ra như thế nào.
 Ứng dụng của L/C trong thực tế.
2. Các mục tiêu nghiên cứu

 Những ưu điểm của phương thức thanh toán quốc tế bằng L/C so với những
phương thức khác.
 Những rủi ro của phương thức thanh toán quốc tế bằng L/C.
 Ứng dụng của các loại L/C vào thực tiễn.


2

3. Nội dung bài nghiên cứu
 Phần 1: Trình bày lý do chọn đề tài.
 Phần 2: Tổng quan về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ - Quy trình và các
rủi ro.

 Phần 3: L/C và các loại L/C.
 Phần 4: Ứng dụng của các loại L/C trong thanh toán quốc tế.
4. Ý nghĩa và ứng dụng của đề tài nghiên cứu.
Việc nghiên cứu này có nhiều ý nghĩa và mang tính ứng dụng cao trong
thực tiễn kinh doanh quốc tế ngày càng phát triển hiện nay. Phương thức thanh toán bằng
tín dụng chứng từ đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên nhà nhập khẩu và nhà
xuất khẩu bằng thư tín dụng và có sự đứng ra cam kết thanh toán của ngân hàng. Từ đó có
thể thực hiện thương mại quốc tế một cách dễ dàng mà không cần dựa trên sự tin tưởng
cũng như không ảnh hưởng bởi các khác biệt giữa hai quốc gia, đồng thời giúp giảm thiểu
rủi ro cho cả hai bên trong thương mại. Tuy vẫn còn những rủi ro bất cập, nhưng đây vẫn
là phương thức thanh toán bảo đảm nhất và phổ biến nhất trong thanh toán quốc tế. Đề tài
mang đến các kiến thức cần thiết về phương thức thanh toán L/C cho sinh viên học môn

Thanh toán quốc tế.
Do bài nghiên cứu được thực hiện trong thời gian học tập nên không tránh
khỏi những thiếu sót, mong thầy cô cho ý kiến để bài nghiên cứu được hoàn thiện.


1

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
L/C

Letter of credit


NH

Ngân hàng

NNK

Nhà nhập khẩu

NXK

Nhà xuất khẩu


NHPH

Ngân hàng phát hành

NHXN

Ngân hàng xác nhận

NHđCĐ

Ngân hàng được chỉ định


NHTM

Ngân hàng thương mại

TTQT

Thanh toán quốc tế

TDCT

Tín dụng chứng từ



i

MỤC LỤC.
MỤC LỤC. ..................................................................................................................................................... i
Chương 1

TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ...................1

1.1.

Khái niệm và các thuật ngữ: ...........................................................................................................1


1.1.1.

Khái niệm phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ. ........................................................1

1.1.2.

Các thuật ngữ. ........................................................................................................................1

1.2.

Quy trình nghiệp vụ: ......................................................................................................................2


1.3. Các rủi ro của phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc tế: ........................9
1.3.1

Khái niệm ...............................................................................................................................9

1.3.2

Các loại rủi ro trong phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ ........................................10

Chương 2


L/C VÀ CÁC LOẠI L/C ..........................................................................................................14

2.1.

Nội dung L/C................................................................................................................................14

2.2.

Phân loại L/C................................................................................................................................17

2.2.1.


Các loại L/C cơ bản ..............................................................................................................17

2.2.2.

Các loại L/C đặc biệt: ...........................................................................................................20

Chương 3
3.1.

ỨNG DỤNG CỦA CÁC LOẠI L/C TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ ............................35
Ứng dụng của các loại L/C đối với NXK. ....................................................................................35


3.1.1

L/C không hủy ngang có xác nhận. ......................................................................................35

3.1.2.

L/C giáp lưng. .....................................................................................................................35

3.1.3.

L/C tuần hoàn. ......................................................................................................................36


3.1.4.

L/C điều khoản đỏ. ...............................................................................................................36

3.2.

Ứng dụng của các loại L/C đối với NNK. ....................................................................................37

3.2.1.

L/C tuần hoàn. ......................................................................................................................37


3.2.2.

L/C dự phòng. ......................................................................................................................37

3.3.

Ứng dụng của các loại L/C đối với các trung gian .......................................................................38

3.3.1.

L/C chuyển nhượng: .............................................................................................................38


3.3.2.

L/C giáp lưng: ......................................................................................................................39

3.4.

Kết luận: ...............................................................................................................................39

PHỤ LỤC ..................................................................................................................................................... I
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................................... XI



1

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

1.1.

Khái niệm và các thuật ngữ:

1.1.1.


Khái niệm phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ.

Phương thức tín dụng chứng từ là một thỏa thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng
mở thư tín dụng) đáp ứng những nhu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín
dụng) cam kết hay cho phép ngân hang khác chi trả hoặc chấp nhận những yêu cầu của
người thụ hưởng khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những điều kiện và điều khoản
quy định trong thư tín dụng.
1.1.2.

Các thuật ngữ.


Phương thức tín dụng chứng từ:
Theo quy tắc giao dịch L/C, thì chứng từ có thể ghi tiêu đề như yêu cầu của Tín dụng, ghi
tiêu đề tương tự hay không ghi tiêu đề, miễn là nội dung của chứng từ phải thể hiện đầy
đủ chức năng của chứng từ yêu cầu. Cùng bản chất này, tên gọi của phương thức tín dụng
chứng từ là không bắt buộc và có thể là bất cứ như thế nào (however named), miễn là nội
dung của nó thể hiện một thỏa thuận, theo đó một ngân hàng hành động theo yêu cầu và
chỉ thị của một khác hàng hoặc trên danh nghĩa của chính mình, phải trả tiền hoặc trả tiền
theo lệnh của một người khác hoặc chấp nhận và trả tiền hói phiếu người này kí phát, khi
bộ chứng từ quy định được xuất trình và tuân thủ các điều kiện của Tín dụng.
Do có tính tùy ý về cách gọi, nên trong thực tế, ta gặp rất nhiều thuật ngữ khác nhau được
dùng để chỉ phương thức thanh toán tín dụng chứng từ bằng tiếng Anh và tiếng Việt như:
Bằng tiếng Anh: Letter of Credit (Viết tắt là LC hay L/C); Credit; Documentary Credit

(Viết tắt là DC hay D/C)…
Bằng tiếng Việt: Tín dụng thư (TDT); Thư tín dụng (TTD); Tín dụng chứng từ (TDCT);
hoặc sử dụng các từ viết tắt LC, L/C, DC, D/C.


2

Cho dù cách gọi là gì, thì bản chất của nó cũng phải tuân thủ nội dung theo điều 2
UCP600. Do có tính tùy ý trong cách gọi, nên trong bài tiểu luận này các thuật ngữ sẽ
được sử dụng luân phiên, nhưng hầu hết sẽ dụng thuật ngữ L/C .
Tín dụng – Credit:
Ở đây được dùng theo nghĩa rộng, tức “tín nhiệm”, chứ không phải để chỉ “một khỏa cho

vay” theo nghĩa thông thường. Điều nàu đực thể hiện rõ trong trường hợp khi NNK ký
quỹ 100% giá trị của L/C, thì tực chất NHPH không cấp bất cứ môt khoản tín dụng nào
cho người mở L/C, mà chỉ cho NNK “vay” sự tín nhiệm của mình. Ngay cả trong trường
hợp NNK không hề ký quỹ, thì một khoản tín dụng thực sự chỉ xảy ra khi NHPH tiến
hành trả tiền cho NXK và ghi nợ cho NNK. Như vậy, thuật ngữ “Tín dụng” trong phương
thức tín dụng chứng từ chỉ thể hiện khoản “tín dụng trừu tượng” bằng lời hứa trả tiền của
ngân hàng thay cho lời hứa trả tiền của NNK, vì ngân hàng có hệ số tín nhiệm cao hơn
NNK.
Qua phân tích cho thấy, trong phương thức tín dụng chứng từ, ngân hàng không chỉ là
người trung gian thu hộ, chi hộ, mà còn:
Là người đại diện cho NNK thanh toán tiền hàng cho NXK, bảo đảm cho NXK
nhận được khoản tiền tương ứng với hàng hóa mà họ đã cung ứng,

Là người bảo đảm cho NNK nhận được số lượng và chất lượng hàng do bộ chứng
từ đại diện và tương ứng với số tiền mình bỏ ra
Rõ ràng NNK có cơ sở để tin chắc rằng, ngân hàng sẽ không trả tiền trước khi NXK giao
hàng, bởi vì điều này đòi hỏi NXK phải xuất trình bộ chứng từ gửi hàng. Trong khi đó,
NXK tin chắc rằng sẽ nhận được tiền hàng xuất khẩu nế anh ta trao đổi cho NHPH bộ
chứng từ đầy đủ và phù hợp với quy trình L/C
1.2.

Quy trình nghiệp vụ:

1.2.1.


Các bên tham gia:

Người xin mở L/C( Applicant): thông thường là người mua hay là tổ chức nhập khẩu.
theo điều 2 – UCP600, người yêu cầu mở L/C là bên mà theo yêu cầu của bên đó, tín
dụng được phát hành.


3

Người hưởng lợi( Beneficiary): là người bán hay là NXK hàng hóa hoặc một người ất kỳ
do người thụ hưởng chỉ định. Theo điều 2 – UCP600, người thụ hưởng là bên mà vì
quyền lợi của bên đó, một tín dụng được phát hành.

Ngân hàng mở hay ngân hàng phát hành thư tín dụng( The Issuing bank): là ngân hàng
phục vụ NNK, ở bên nước nhập khẩu, cung cấp tín dụng cho NNK và là ngân hàng
thường được hai bên nhập khẩu và xuất khẩu thỏa thuận. lựa chọn và được quy định trong
hợp đồng thương mại. Nếu chưa có sự quy định trước NNK có quyền lựa chọn.
Ngân hàng thông báo thư tín dụng( The Advising bank): là ngân hàng phục vụ cho NXK,
thông bó cho NXK biết thư tín dụng đã mở. Ngân hàng này thường ở nước NXK và có
thể là ngân hàng chi nhánh hoặc đại lý của ngân hàng phát hành thư tín dụng.
Trong trường hợp thực hiện thanh toán thông qua phương thức tín dụng chứng từ thường
hay xảy các ra tình huống cần có sự tham gia của các ngân hàng khác nhằm giảm, tránh
những rủi ro cho người thụ hưởng hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác về thanh toán,
chuyển nhượng hay chiết khấu L/C theo yêu cầu của các bên tham gia, vì thế cần có các
ngân hàng khác tham gia trong phương thưc thanh toán này, bao gồm:

Ngân hàng xác nhận( The Confirming bank): là ngân hàng xác nhận trách nhiệm của
mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng, bảo đảm việc trả tiền cho NXK trong trường
hợp ngân hàng mở thư tín dụng không đủ khả năng thanh toán. ngân hàng khác do NXK
yêu cầu, thường là một ngân hàng lớn có uy tín trên thị trường tín dụng và tài chính quốc
tế.
Ngân hàng thanh toán( The Paying bank): có thể là ngân hàng mở thư tín dụng hoặc có
thể là ngân hàng khác được ngân hàng mở thư tín dụng chỉ định thay mình thanh toán trả
tiền hay chiết khấu hối phiếu cho NXK.
Ngân hàng thương lượng( The Negotiating bank): là ngân hàng đứng ra thương lượng bộ
chứng từ hàng hóa và thường cũng là ngân hàng thông báo L/C. Trường hợp L/C quy
định thương lượng tự do thì bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể là ngân hàng thương lượng.
Tuy nhiên, cũng có trường hợp L/C quy định thương lượng tại một ngân hàng nhất định.



4

Ngân hàng chuyển nhượng( The Trasfering bank), ngân hàng chỉ định( the nominated
bank), ngân hàng hoàn trả( The Reimbursing bank), ngân hàng đòi tiền( the claiming
bank), ngân hàng chấp nhận( The Accepting bank), ngân hàng chuyển chứng từ( the
remitting bank). Tất cả được giao trách nhiệm cụ thể trong thư tín dụng.
Ngân hàng chiết khấu( The Negotiating Bank): Ngân hàng chiết khấu thực hiện chiết
khấu bộ chứng từ tín dụng, có thể là ngân hàng thong báo hoặc ngân hàng khác.
Tùy theo quy định của từng L/C cụ thể, một ngân hàng có khi đảm nhận nhiều chức năng
của các ngân hàng được liệt kê như trên. Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của các bên

có liện quan được quy định cụ thể trong UCP và ISBP.
1.2.2.

Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ

1.2.2.1.

Quy trình tóm lược
(3)

NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH


(7)

NGÂN HÀNG THÔNG BÁO

(ISSUING BANK)

(ADVISING BANK)

(8)

(2)


(11)

(9)

(10)

(6)

(4)

(1)
NHÀ NHẬP KHẨU


NHÀ XUẤT KHẨU
(APPLICANT)

(5)

Quy trình thanh toán L/C tóm lược

(BENEFICIARY)


5


(1) Hai bên xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại.
(2) NNK làm thủ tục yêu cầu ngân hàng mở L/C cho NXK thụ hưởng.
Muốn mở L/C NNK phải trả ngân hàng một khoản phí và phải ký quỹ nhỏ hơn hoặc bằng
giá trị của L/C, mức ký quỹ tùy theo hạn mức mỗi ngân hàng quy định và mối quan hệ
hợp tác, sự tín nhiêm lẫn nhau giữa ngân hàng với NNK mà NNK có thể được miễn ký
quỹ hoặc chỉ ký quỹ một phần trị giá L/C hoặc là phải ký quỹ 100% trị giá L/C.
Dựa trên cơ sở hợp đồng mua bán, luật áp dụng và UCP 600, khi phát hành L/C cho NNK
cần tư vấn cho NNK kỹ về các nội dung của L/C như số lượng và các loại chứng từ, thời
hạn giao hàng cụ thể…
Do đó trong bước thứ 2 này thấy rằng NNK đã thực hiện nghĩa vụ mở L/C của mình và sẽ
không thể từ chối trả tiền nếu NXK hoàn thành đúng nghĩa vụ giao hàng và cung cấp

chứng từ đúng theo yêu cầu L/C.
(3) Ngân hàng mở L/C mở L/C theo đúng yêu cầu của NNK và chuyển L/C sang ngân
hàng thông báo để báo cho NXK biết về việc thư tín dụng đã được mở.
(4) Ngân hàng thông báo L/C thông báo cho NXK biết rằng L/C đã mở và khi nhận được
bản gốc của thư tín dụng thì chuyển ngay cho NXK.
(5) Dựa vào L/C, NXK nếu chấp nhận thư tín dụng đó thì tiến hành giao hàng, còn nếu
không thì tiến hành đề nghị ngân hàng phát hành L/C sửa đổi , bổ sung, điều chỉnh thư tín
dụng cho phù hợp với hợp đồng.
(6) NXK sau khi giao hàng lập bộ chứng từ thanh toán gửi vào ngân hàng thông báo để
được thanh toán.
(7) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán sang ngân hàng mở L/C xem xét
trả tiền.



6

(8) Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thư tín dụng thì tiến
hành trả tiền cho NXK. Nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ
chứng từ cho NXK (tuy nhiên nếu NNK chấp nhận thanh toán thì ngân hàng phát hành
thư tín dụng vẫn thanh toán và trừ phí sai sót của bộ chứng từ).
(9) Ngân hàng thông báo ghi có và báo có cho NXK
(10) Ngân hàng mở L/C trích tài khoản và báo nợ cho NNK
(11) NNK xem xét chấp nhận trả tiền và ngân hàng mở L/C trao bộ chứng từ để NNK có
thể nhận hàng.

Thông qua nội dung và quy trình các bước tiến hành phương thức tín dụng chứng từ như
đã mô tả trên đây, chúng ta thấy rằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đảm bảo
quyền lợi cho NXK trong việc được ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền còn đối với NNK
thì được ngân hàng đứng ra xem xét, kiểm tra bộ chứng từ nhằm đảm bảo cho bên nhập
khẩu nhận đủ hàng, đúng thời hạn giao hàng và chính xác hàng hóa đặt mua trước khi trả
tiền.
Trong thực tiễn thanh toán quốc tế, đôi khi cũng xảy ra một số trường hợp không hoàn
toàn giống như quy trình trên. Ví dụ, hàng đã về nhưng NNK chưa nhận được bộ chứng
từ, trong trường hợp này nếu muốn nhận hàng ngay NNK phải làm thế nào ?. Họ phải
thực hiện cam kết đối tịch với ngân hàng rằng sẽ thanh toán vô điều kiện dù chứng từ có
khác biệt. Ngân hàng sẽ bằng sự tín nhiệm của mình đề nghị đại lý tàu biển giao hàng cho
NNK dù chưa có vận đơn gốc và cam kết chịu trách nhiệm về điều đó. Khi ngân hàng

nhận được bộ chứng từ, ngân hàng tiến hành ký hậu vận đơn, NNK sẽ mang vận đơn tới
đại lý tàu biển đổi lấy cam kết đối tịch để hủy cam kết đó.
Trong phương thức này, ngân hàng đóng vai trò chủ động trong thanh toán chứ không chỉ
làm trung gian đơn thuần như những phương thức thanh toán khác.


7

1.2.2.2.

Cách thức mở L/C tại Việt Nam


Ðiều kiện mở L/C:
Ðể được mở L/C, Doanh nghiệp phải nộp tại ngân hàng:
o Giấy đăng ký kinh doanh.
o Tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng (muốn mở tài khoản phải đóng ít nhất 500 USD
vào tài khoản chuẩn bị mở cùng với các giấy tờ sau:
 Quyết định thành lập Công ty.
 Quyết định bổ nhiệm Giám đốc và Kế toán trưởng.
Cách thức mở L/C:
Các giấy tờ cần nộp khi đến Ngân hàng để mở L/C.
o Ðối với L/C at sight:



Giấy phép nhập khẩu(nếu hàng hoá được quản lý bằng giấy phép).



Quota( đối với hàng quản lý bằng hạn ngạch).



Hợp đồng nhập khẩu( bản sao).




Ðơn xin mở L/C at sight( theo mẫu in sẵn của Ngân hàng). Cơ sở
viết đơn là hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký kết.

o Ðối với L/C trả chậm.
 Giấy phép nhập khẩu ( nếu có) hoặc quota nhập.
 Phương án bán hàng để thanh toán nhập khẩu.
 Ðơn xin mở L/C trả chậm (theo mẫu in sẵn của Ngân hàng).Cơ sở
viết đơn là hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký kết.
 Ðơn xin bảo lãnh và cam kết trả nợ ( theo mẫu của Ngân hàng).
* Lưu ý khi làm đơn xin mở L/C.
o Cơ sở viết đơn là hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký kết nhưng NNK có thể
thêm một số nội dung có lợi cho mình.

o Trên đơn phải có chữ ký của Giám đốc và Kế toán trưởng đơn vị nhập khẩu.
Nếu thực hiện nhập khẩu uỷ thác thì trên đơn xin mở L/C phải có đầy đủ 4 chữ


8

ký: chữ ký của Giám đốc và Kế toán trưởng đơn vị nhập khẩu uỷ thác và chữ
ký của Giám đốc và Kế toán trưởng của đơn vị nhận uỷ thác.
o Ðể tránh L/C phải tu chỉnh nhiều lần mất thời gian và tốn kém, NNK có thể fax
đơn xin mở L/C đến NXK xem trước và xin ý kiến.
o NNK nên xem L/C bản gốc và đề nghị tu chỉnh nếu cần để bảo vệ quyền lợi
cho mình.

Ký quĩ mở L/C:
Hiện nay các ngân hàng quy định tỷ lệ ký qũi ( 100%; dưới 100% hoặc không cần ký quĩ)
đối với doanh nghiệp nhập khẩu căn cứ vào:
o Uy tín thanh toán của doanh nghiệp.
o Mối quan hệ của doanh nghiệp đối với ngân hàng.
o Số dư ngoại tệ trên tài khoản của doanh nghiệp.
o Công nợ của doanh nghiệp nhập khẩu.
o Tính khả thi trong phương án kinh doanh hàng nhập khẩu của đơn vị nhập
khẩu.
* Cách thức ký qũy:
Nếu số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng lớn hơn số tiền ký quĩ, ngân hành sẽ trích từ
tài khoản tiền gửi chuyển sang tài khoản ký quĩ. Phòng nhập khẩu trực tiếp làm phiếu

chuyển khoản nội dung ký quĩ mở L/C sau đó sẽ chuyển sang Phòng Kế toán để thực hiện
Nếu số dư tài khoản tiền gửi nhỏ hơn số tiền ký quĩ, giải quyết bằng hai cách sau:
o Mua ngoại tệ để ký quĩ
o Vay ngoại tệ để ký quĩ.
Thanh toán phí mở L/C:
Phí mở L/C tùy theo mức NNK thực hiện ký quỹ:
Ví dụ: Tại Vietcombank


9

Ký quỹ


Phí mở L/C

100% trị giá L/C

0,075% trị giá L/C mở

30 - 50% trị giá
L/C

0,1% trị giá L/C mở


Dưới 30% trị giá

0,15% trị giá L/C mở ( min 5 USD

L/C

và max 200 USD)
0,2% trị giá L/C mở ( min 5 USD

Miễn ký quĩ
và max 300 USD )


Khi mở L/C trả chậm: phải có sự bảo lãnh của ngân hàng nên NNK phải trả thêm
0,2% - 0,5% cho mỗi quý tùy vào từng mặt hàng nhập khẩu.
Mẫu đơn xin mở L/C:(Phụ lục 1,2).
1.3. Các rủi ro của phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ trong thanh toán
quốc tế:
1.3.1 Khái niệm
Là một trong những lĩnh vực kinh doanh của NHTM, TTQT ra đời và phát triển không
ngừng như là một yếu tố khách quan của đòi hỏi của kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh
những lợi ích kinh tế, TTQT còn phát sinh những rủi ro, tổn thất trực tiếp cho các ngân
hàng và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh XNK.
Rủi ro trong phương thức TDCT là những biến cố không mong đợi có thể xảy ra và gây
thiệt hại cho các bên tham gia trong phương thức TDCT. Những biến cố này mang tính

khách quan và tồn tại độc lập với ý chí của các bên tham gia vào hoạt động thanh toán.


10

1.3.2 Các loại rủi ro trong phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ
Rủi ro đối với NXK.
Khi tham gia phương thức thanh toán TDCT, NXK hay gặp những rủi ro sau:
Khi nhận được L/C từ NH thông báo, nếu NXK kiểm tra các điều kiện chứng từ không
kĩ, chấp nhận cả những yêu cầu bất lợi mà NXK không thể đáp ứng được trong khâu lập
chứng từ sau này. Khi các yêu cầu đó không được thoả mãn, NH phát hành từ chối bộ
chứng từ và không thanh toán. Lúc đó, NNK sẽ có lợi thế để thương lượng lại về giá cả

nằm ngoài các điều khoản của L/C và NXK sẽ gặp bất lợi. Trong thanh toán TDCT, ngân
hàng mở L/C đứng ra cam kết thanh toán cho NXK khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp
với nội dung của L/C, NH chỉ làm việc với các chứng từ quy định trong L/C. Phương thức
thanh toán TDCT đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối giữa bộ chứng từ thanh toán với nội dung
quy định trong L/C. Chỉ cần một sơ suất nhỏ trong việc lập chứng từ thì NXK cũng có thể
bị NH mở L/C và người mua bắt lỗi, từ chối thanh toán. Do đó, việc lập bộ chứng từ
thanh toán là một khâu quan trọng và rất dễ gặp rủi ro đối với NXK. Một bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với L/C phải đáp ứng được các yêu cầu sau : Các chứng từ phải phù
hợp với luật lệ và tập quán thương mại mà hai – nước người mua và người bán đang áp
dụng và được dẫn chiếu trong L/C. Nội dung và hình thức của các chứng từ thanh toán
phải được lập – theo đúng yêu cầu đề ra trong L/C. Những nội dung và các số liệu có liên
quan giữa các chứng từ không – được mâu thuẫn với nhau, nếu có sự mâu thuẫn giữa các

chứng từ mà từ đó người ta không thể xác định một cách rõ ràng, thống nhất nội dung
thuộc về tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, tổng trị giá, tên của người hưởng
lợi…thì các chứng từ đó sẽ bị ngân hàng từ chối thanh toán vì bộ chứng từ đó mâu thuẫn
với nhau Bộ chứng từ phải được xuất trình tại địa điểm qui định trong L/C và – trong thời
hạn hiệu lực của L/C.
Trên thực tế có rất nhiều sai sót xảy ra trong quá trình lập chứng từ, thường gặp vẫn là:
o Lập chứng từ sai lỗi chính tả, sai tên, địa chỉ của các bên tham gia, của hãng
vận tải Chứng từ không hoàn chỉnh về mặt số lượng.


11


o Các sai sót trên bề mặt chứng từ : số tiền trên chứng từ vượt quá giá trị của L/C;
các chứng từ không ghi số L/C, không đánh dấu bản gốc; các chứng từ không
khớp nhau hoặc không khớp với nội dung của L/C về số lượng, trọng lượng,
mô tả hàng hoá…; các chứng từ không tuân theo quy định của L/C về cảng bốc
dỡ hàng, về hãng vận tải, về phương thức vận chuyển hàng hóa… Tất cả những
sai sót trên đều là những nguyên nhân gây nên rủi ro cho NXK khi lập bộ
chứng từ thanh toán. Ngoài ra, do sự khác biệt về tập quán, luật lệ ở mỗi nước
cho nên dễ dẫn đến những sai sót khi NXK hoàn tất bộ chứng từ hàng hoá để
gửi NH xin thanh toán.
Nếu NH phát hành mất khả năng thanh toán, thì cho dù bộ chứng từ xuất trình là hoàn
hảo thì cũng không được thanh toán. NXK phải chịu rủi ro về hệ số tín nhiệm của NHPH
cũng như rủi ro về chính trị cũng như cơ chế chính sách của nước NK.

Rủi ro đối với NNK.
Trong thanh toán TDCT, việc thanh toán của NH cho người thụ hưởng chỉ căn cứ
vào bộ chứng từ xuất trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra hàng hoá. NH chỉ kiểm tra
tính chân thật bề ngoài của chứng từ, mà không chịu trách nhiệm về tính chất bên trong
của chứng từ, cũng như chất lượng và số lượng hàng hoá. Như vậy sẽ không có sự đảm
bảo nào cho NNK rằng hàng hoá sẽ đúng như đơn đặt hàng hay không. NNK có thể nhận
được hàng kém chất lượng hoặc bị hư hại trong quá trình vận chuyển mà vẫn phải hoàn
trả đầy đủ tiền thanh toán cho NH phát hành.
Khi NNK chấp nhận bộ chứng từ hàng hoá sẽ có nguy cơ gặp rủi ro. Bộ chứng từ
là cơ sở pháp lý đầu tiên về tính đúng đắn của hàng hoá. Nếu NNK không chú ý kiểm tra
kỹ bộ chứng từ (từ lỗi, câu chữ, số lượng các loại chứng từ, cơ quan có thẩm quyền cấp
các loại giấy chứng nhận…) mà chấp nhận bộ chứng từ có lỗi sẽ bị thiệt hại và gặp khó

khăn trong việc khiếu nại sau này.
Một rủi ro mà NNK hay gặp là hàng đến trước bộ chứng từ, NNK chưa nhận được
bộ chứng từ mà hàng đã cập cảng. Bộ chứng từ bao gồm vận đơn, mà vận đơn lại là
chứng từ sở hữu hàng hoá nên thiếu vận đơn thì hàng hoá không được giải toả. Nếu


12

NNKcần gấp ngay hàng hoá thì phải thu xếp để NH phát hành phát hành một thư bảo lãnh
gửi hãng tàu để nhận hàng. Để được bảo lãnh nhận hàng, NNK phải trả thêm một khoản
phí cho NH. Hơn nữa, nếu NNK không nhận hàng theo qui định thì tiền bồi thường giữ
tàu quá hạn sẽ phát sinh.

Rủi ro đối với ngân hàng phát hành.
Trong nghiệp vụ mở L/C, nếu NH phát hành kiểm tra không kĩ đơn xin mở L/C sẽ dẫn
đến việc chấp nhận cả những điều khoản hàm chứa rủi ro cho NH sau này.
Khi nhận được bộ chứng từ xuất trình, nếu NH phát hành trả tiền hay chấp nhận thanh
toán hối phiếu kỳ hạn mà không có sự kiểm tra một cách thích đáng bộ chứng từ, để bộ
chứng từ có lỗi, NNK không chấp nhận, thì NH không thể đòi tiền NNK.
Trong trường hợp hàng đến trước bộ chứng từ thì NH phát hành hay được yêu cầu
chấp nhận thanh toán cho người thụ hưởng mà chưa nhìn thấy bộ chứng từ. Nếu không có
sự chấp nhận trước của NNK về việc hoàn trả, thì NH phát hành sẽ gặp rủi ro khi bộ
chứng từ có sai sót, khi đó NNK không chấp nhận và NH sẽ không truy hoàn được tiền từ
NNK.
Ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo qui định của

L/C ngay cả trong trường hợp NNK mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản do kinh
doanh thua lỗ. Đây là loại rủi ro mang lại tổn thất nặng nề nhất cho NHPH vì không thu
lại được vốn từ phía NNK.
Rủi ro do NNK không nhận hàng: khi tỷ giá biến động theo hướng bất lợi hoặc giá
hàng trên thị trường giảm mạnh, NNK không muốn nhận hàng vì sợ thua lỗ nên không
tiến hành thanh toán. Trong trường hợp này, nếu tỷ lệ ký quỹ L/C không bù đắp được tỷ
lệ trượt giá nội tệ thì rủi ro này sẽ do NHPH gánh chịu.
Nếu trong L/C ngân hàng phát hành không qui định bộ vận đơn đầy đủ (full set off
bills of lading) thì một NNK có thể lấy được hàng hoá khi chỉ cần xuất trình một phần của
bộ vận đơn, trong khi đó người trả tiền hàng hoá lại là ngân hàng phát hành theo cam kết
của L/C.



13

Tiến hành kiểm tra bộ chứng từ vượt quá 5 ngày làm việc Ngân hàng dẫn đến mất
quyền từ chối bộ chứng từ có sai sót trong khi đó NNK có quyền từ chối thanh toán cho
Ngân hàng đối với những lỗi đó.
Rủi ro đối với ngân hàng thông báo.
NH thông báo có trách nhiệm phải đảm bảo rằng thư tín dụng là chân thật, đồng thời
phải xác minh chữ ký, mã khoá (test key), mẫu điện của NH phát hành trước khi gửi
thông báo cho NXK. Rủi ro xảy ra với NH thông báo là khi NH này thông báo một L/C
giả hoặc sửa đổi một L/C không có hiệu lực trong khi chính NH chưa xác nhận được tình
trạng mã khoá hay chữ ký uỷ quyền của NH mở L/C.

Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận.
Nếu bộ chứng từ được xuất trình là hoàn hảo thì NH xác nhận phải trả tiền cho
NXK bất luận là có truy hoàn được tiền từ NH phát hành hay không. Như vậy, NH xác
nhận chịu rủi ro tín dụng đối với NH phát hành.
Nếu NH xác nhận trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà không có
sự kiểm tra bộ chứng từ một cách thích đáng, để bộ chứng từ có lỗi, NH phát hành không
chấp nhận thanh toán thì NH xác nhận không thể đòi tiền NH phát hành.
Rủi ro đối với ngân hàng được chỉ định.
Các NH được chỉ định không có trách nhiệm thanh toán cho NXK trước khi nhận
được tiền hàng từ NH phát hành. Tuy nhiên trong thực tế, trên cơ sở bộ chứng từ được
xuất trình, các NH được chỉ định thường ứng trước cho NXK với điều kiện truy đòi để trợ
giúp NXK, do đó NH này phải chịu rủi ro tín dụng đối với NH phát hành hoặc NXK.



14

Chương 2

L/C VÀ CÁC LOẠI L/C

2.1. Nội dung L/C
Nội dung cơ bản của một L/C :(phụ lục 3)
(1) Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C:
Số hiệu của L/C – tất cả các L/C đều phải có số hiệu riêng của nó, để trao đổi thư

từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện L/C. Số hiệu của L/C còn được dùng để ghi
vào các chứng từ có liên quan trong bộ chứng từ thanh toán của L/C, đặc biệt là tham
chiếu khi lập hối phiếu đòi tiền.
Địa điểm mở L/C – là nơi ngân hàng mở L/C – là nơi ngân hàng mở L/C cam kết
trả tiền cho người hưởng lợi, có liên quan tới việc tham chiếu luật lệ áp dụng giải quyết
mâu thuẫn hay bất đồng xảy ra nếu có.
Ngày mở L/C – là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực về sự cam kết của ngân
hàng mở L/C đối với người thụ hưởng. Ngày mở L/C còn có ý nghĩa như là ngày ngân
hàng mở L/C chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C của NNK, là ngày bắt đầu tính thời
hạn hiệu lực của L/C và cũng là căn cứ để NXK kiểm tra xem NNK có thực hiện việc mở
L/C đúng thời hạn như trong hợp đồng không.
(2) Loại thư tín dụng:

Mỗi loại thư tín dụng đều có tính chất nội dung khác nhau, quyền lợi và nghĩa vụ
của những người có liên quan tới thư tín dụng cũng rất khác nhau. Do đó, khi mở thư tín
dụng, người có nhu cầu cần xác định cụ thể loại thư tín dụng nào cần mở.
(3) Tên, địa chỉ người liên quan:
Những người liên quan đến phương thức thanh toán tín dụng chứng từ bao gồm
người yêu cầu mở L/C, người hưởng lợi L/C, ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông
báoL/C cần được chỉ rõ ràng tên và địa chỉ trong thư tín dụng.


15

(4) Số tiền của thư tín dụng:

Số tiền của thư tín dụng là một nội dung rất quan trọng. Vì vậy, việc quy định của
nó trong L/C cũng rất chặt chẽ, thể hiện qua số tiền trong L/C phải được ghi vừa bằng số,
vừa bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải cụ thể, rõràng, không
nên ghi số tiền dưới dạng một số tuyệt đối, như vậy có thể có khó khan trong việc giao
hàng và nhận tiền của bên bán, tốt nhất là nên dựa vào cách ghi số lượng để mà ghi số tiền
cho hợp lý, chính xác, có thể cho phép dung sai đến 10%.
(5) Thời hạn hiệu lực của L/C:
Thời hạn hiệu lực là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho NXK,
nếu NXK xuất trình bộ chứng từ thanh toán trong tời hạn đó và phù hợp với những điều
đã quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C đến ngày
hết hiệu lực của L/C.
Thời hạn hiệu lực quá dài thì NNK bị đọng vốn, NXK có lợi hơn và có thời gian

rộng rãi hơn cho việc lập và xuất trình chứng từ thanh toán.Ngược lại thời gian hiệu lực
quá ngắn thì tránh ứ đọng vốn cho NNK nhưng lại gây khó khăn cho NXK vì thời gian
quá eo hẹp. Vì vậy cần phải xác định một thời gian hiệu lực của L/C hợp lý để tránh ứ
đọng vốn cho NNK vừa không gây khó khăn cho NXK. Việc xác định này cần thỏa mãn
những nguyên tắc như sau:
o Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và không được trùng
với ngày hết hạn hiệu lực của L/C.
o Ngày mở L/C phải trước ngày giao hàng một thời gian hợp lý, không được trùng
với ngày giao hàng. Thời gian hợp lý này được tính tối thiểu bằng tổng số của
sốngày cần phải có để thông báo mở L/C, số ngày lưu L/C ở ngân hàng thông báo,
số ngày chuẩn bị hàng để giao cho NNK. Nếu thời điểm giao hàng vào mùa ẩm
ướt thì số ngày chuẩn bị hàng giao phải nhiều hơn…

o Ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng một thời gian hợp lý.
(6) Thời hạn trả tiền của L/C:


16

Thời hạn trả tiền của L/C có liên quan đến việc trả tiền ngay hay trả tiền về
sau,điều này hoàn toàn phụ thuộc vào hợp đồng. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời
hạn hiệu lực của thư tín dụng nếu trả tiền ngay, hoặc có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực
của thư tín dụng nếu trả tiền có thời hạn.
(7) Thời hạn giao hàng:
Thời hạn giao hàng được ghi trong thư tín dụng do hợp đồng thương mại quy

định. Đây là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao hàng cho bên mua kể từ khi thư
tín dụng có hiệu lực. Thời hạn giao hàng có liên quan chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của
thư tín dụng. Nếu hai bên thỏa thuận kéo dài thời hạn giao hàng một số ngày thì đương
nhiên ngân hàng mở thư tín dụng cũng phải hiểu rằng thời hạn hiệu lực của thư tín dụng
cũng được kéo dài thêm một số ngày tương ứng.
(8) Điều khoản về hàng hóa:
Là điều khoản chỉ ra những quy định có liên quan đến hàng hóa, bao gồm tên
hàng, số lượng và trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất,bao bì, ký hiệu…
(9) Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa:
Điều kiện, cơ sở giao hàng (FOB, CIF, C&F…), nơi gởi hàng, nơi giao hàng,cách
vận chuyển và cách giao hàng…cũng được ghi vào L/C. Thông thường điều kiệngiao
hàng tùy thuộc vào khả năng cung ứng hàng của NXK, khả năng nhậnhàng của NNK, khả

năng vận chuyển của phương tiện vận tải, hàng hóa phải được giao trên boong tàu. Nếu
nhận thấy những điều kiện giao hàng ghi trong L/C không thể thực hiện được thì NXK có
thể điều chỉnh L/C.
(10) Các chứng từ mà NXK phải xuất trình:
Yêu cầu về việc ký phát và xuất trình các loại chứng từ cần phải được nêu rõ ràng,
cụ thể và chặt chẽ trong L/C. Các yêu cầu này xuất phát từ đặc điểm của hang hóa, của
phương thức vận tải, của công tác thanh toán và tín dụng, của tính chất và các nguồn pháp
lý có liên quan đến việc thực hiện hoạt động đó.


17


(11) Cam kết trả tiền của ngân hàng mở thư tín dụng:
Cam kết của ngân hàng mở L/C là nội dung cuối cùng của L/C và nó ràng
buộctrách nhiệm của ngân hàng mở L/C đối với L/C này.
(12) Những điều kiện đặc biệt khác:
Các điều kiện khác như phí ngân hàng được tính cho bên nào, điều kiện đặc
biệthướng dẫn đối với ngân hàng chiết khấu, dẫn chiếu số UCP áp dụng…
(13) Chữ kí của ngân hàng mở L/C:
L/C thực chất là một khế ước dân sự, do vậy người mở L/C cũng phải là ngườicó
năng lực hành vi, năng lực pháp lý để than gia và thực hiện một quan hệ dân luật.Nếu gởi
bằng telex, swift thì phải căn cứ vào mã khóa của L/C.
2.2. Phân loại L/C
Việc phân loại L/C có thể dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, dưới đây nhóm

nghiên cứu dựa vào tính chất thông dụng để phân loại L/C. L/C được chia ra làm hai
nhóm, đó là nhóm các loại L/C cơ bản và nhóm các loại L/C đặc biệt.
2.2.1. Các loại L/C cơ bản
2.2.1.1.

L/C hủy ngang

Là L/C mà người mở có quyền đề nghị ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ sung
hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự xác nhận của người thụ hưởng.
Tuy nhiên, khi hàng hóa đã được giao, ngân hàng mới thông báo lệnh hủy bỏ hoặc
sửa đổi bổ sung thì lệnh này không có giá trị, nghĩa là khi đó NHPH L/C vẫn có nghĩa vụ
thanh toán như đã cam kết, coi như không có việc hủy bỏ xảy ra.

Vì tình trạng thanh toán bấp bênh, đặc biệt là quyền lợi NXK không được bảo đảm
nên loại L/C nàu hầu như không được sử dụng trong thực tế mà chỉ tồn tại trên lý thuyết.


18

2.2.1.2.

L/C không hủy ngang.

Là loại L/C mà sau khi đã mở, ngân hàng phát hành không được sửa đổi, bổ sung
hoặc hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực cửa L/C nếu không có sự đồng thuận của người thụ

hưởng và ngân hàng xác nhận ( nếu có).
Loại L/C này được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế.
Một L/C không ghi “Irrevocable” thì vẫn được coi là không hủy ngang trừ khi nó
nói rõ là có thể hủy ngang “Revocable”.
2.2.1.3.

L/C không hủy ngang xác nhận.

Định nghĩa :
L/C không hủy ngang có xác nhận là loại thư tín dụng không thể hủy ngang được
một ngân hàng có uy tín hơn xác nhận đảm bảo việc thanh toán bên cạnh ngân hàng phát
hành thư tín dụng. Ngân hàng xác nhận sẽ chịu trách nhiệm thanh toán tiền hàng cho

NXK trong trường hợp ngân hàng phát hành không có khả năng chi trả. Sử dụng hình
thức tín dụng này, người bán sẽ được đảm bảo chắc chắn thu tiền hàng bán.
Nguyên nhân phát sinh loại L/C này là NXK không tin tưởng vào khả năng thanh
toán của ngân hàng phát hành. Với hình thức L/C không hủy ngang có xác nhận, NXK sẽ
được một lúc hai đảm bảo về chi trả: từ ngân hàng phát hành và ngân hàng xác nhận.


19

Quy trình thanh toán:
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH THANH TOÁN TÍN DỤNG THƯ CÓ XÁC NHẬN.
(7) Thanh toán ngay khi nhận

Ngân hàng xác nhận

(2)
(6)

(Confirming Bank)

(8)

(5)

(3)


Ngân hàng phát hành
(Issuing Bank)

(10)

(0) Ký kết hợp đồng
(4) ngoạthương

NHÀ XUẤT KHẨU
(Exporter)


(9)

(1)

NHÀ NHẬP KHẨU
(Importer)

Quy trình tín dụng thư không hủy ngang xác nhận:
Hai bên ký kết với nhau hợp đồng ngoại thương.
(1) Bên mua đề nghị ngân hàng phát hành mở L/C với người hưởng lợi là bên bán.
(2) Ngân hang phát hành sẽ phát hành L/C sau đó thong qua một ngân hang xác nhận
đứng ra đảm bảo chi trả cho người bán trong trường hợp ngân hàng phát hành

không chi trả.
(3) Ngân hàng xác nhận có thể trực tiếp thông báo cho người bán về L/C hoặc có thể
nhờ thêm một ngân hàng thông báo làm điều này.
(4) Người bán tiến hành giao hàng cho người mua.
(5) Người bán chuẩn bị và xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng xác nhận để được chi
trả.
(6) Ngân hàng xác nhận tiến hành kiểm tra tính chân thật của bộ chứng từ, nếu có sai
sót sẽ gửi lại cho bên bán từ chối thanh toán, nếu hợp lệ sẽ tiến hành gửi điện đòi
tiền ngân hàng phát hành.
(7) Ngân hàng phát hành kiểm tra lại BCT, hợp lệ thì sẽ thanh toán cho ngân hàng xác
nhận.
(8) Ngân hàng xác nhận sẽ chuyển tiền thanh toán cho người bán.



20

(9) Ngân hàng phát hành thu tiền người mua, khi đã trả đủ tiền thì giao bộ chứng từ để
bên mua.
Người mua nhận bộ chứng từ và đi lấy hàng về.
2.2.2. Các loại L/C đặc biệt:
2.2.2.1. L/C tuần hoàn.
Định nghĩa:
L/C tuần hoàn là loại L/C khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc hết thời hạn hiệu
lực thì nó (tự động) có giá trị lại như cũ và cứ như vậy nó tuần hoàn trong một thời gian

nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện hoàn tất.
Có 2 loại thư tín dụng tuần hoàn: Thư tín dụng tuần hoàn tích lũy và thư tín dụng
tuần hoàn không tích lũy.
 Thư tín dụng tuần hoàn tích lũy (Revoling cumultive L/C).
Là thư tín dụng cho phép chuyển số dư sang giai đoạn tiếp theo và cộng dồn
cho đến L/C cuối cùng.
 Thư tín dụng tuần hoàn không tích lũy (Revoling non – cumultive L/C).
Là thư tín dụng không cho phép cộng dồn, không cho phép chuyển số dư
của giai đoạn trước sang giai đoạn kế tiếp.
Quy trình thanh toán:
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH THANH TOÁN TÍN DỤNG THƯ TUẦN HOÀN.
NHÀ NHẬP KHẨU


(4)

NHÀ XUẤT KHẨU

(Exporter)

(10)

(Importer)

(1)


(9)

(8)

(5)

(3)

(7)
Ngân hàng phát hành
(Issuing Bank)


(6)
(2)

Hai bên ký kết hợp đồng thương mại.

Ngân hàng thông báo
(Advising Bank)


21


(1) Bên mua đề nghị phát hành L/C.
(2) Ngân hàng phát hành phát hành ra L/C và thông báo cho ngân hàng thông báo
của bên người mua.
(3) Ngân hàng thông báo thông báo việc mở L/C cho bên người bán và tu chỉnh
(nếu có).
(4) Bên bán tiến hành giao hàng cho bên mua.
(5) Bên bán chuẩn bị BCT và xuất trình cho ngân hàng thông báo để được chi trả.
(6) Ngân hàng thông báo kiểm tra tính chân thật của BCT sau đó gửi sang cho
ngân hàng phát hành.
(7) Ngân hàng phát hành kiểm tra tính đúng đắn của BCT, nếu hợp lệ thì tiến hành
chi trả cho NH TB, nếu không thì gửi trả BCT và từ chối chi trả.
(8) NHPH gửi BCT cho bên mua để đi nhận hàng.

(9) Ngân hàng xuất khẩu ghi có vào tài khoản bên bán.
(10) Bên bán tiếp tục giao hàng lần 2, 3,… và quy trình diễn ra như các bước
5,6,7,8,9.
2.2.2.2. L/C điều khoản đỏ.
Định nghĩa:
Là L/C mà NHPH cho phép NHTB ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng
hóa, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất hàng hóa theo L/C đã mở. Điều cần hiểu là số tiền
ứng trước được lấy từ tài khoản của người mở, nghĩa là tín dụng thương mại, mà không
phải tín dụng của ngân hàng thông báo hay ngân hàng phát hành. Theo đó, người mở L/C
cam kết tài trợ cho NXK ngay khi L/C được mở.
Một số đặc điểm:
NHTB chỉ thực hiện các điều khoản mà L/C quy định mà không cam kết chịu

trách nhiệm về hoản tiền đó.Việc ứng trước được được NHPH ủy quyền cho NHTB thực
hiện. Sau đó (hoặc trước đó) NHPH sẽ (hoặc đã) trích tài khoản của người mở chuyển
(hoặc hoàn trả) cho NHTB.


×