Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Giáo án khoa học 4 bài ba thể của nước (5)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.68 KB, 4 trang )

BA THỂ CỦA NƯỚC

I/ Mục tiêu:
Giúp HS:
-Tìm được những ví dụ chứng tỏ trong tự nhiên nước tồn tại ở 3 thể: Rắn, lỏng, khí.
-Nêu được sự khác nhau về tính chất của nước khi tồn tại ở 3 thể khác nhau.
-Biết và thực hành cách chuyển nước từ thể lỏng thành thể khí, từ thể khí thành th ể rắn và
ngược lại.
-Hiểu, vẽ và trình bày được sơ đồ sự chuyển thể của nước.
II/ Đồ dùng dạy- học:
-Hình minh hoạ trang 45 / SGK phóng to .
-Sơ đồ sự chuyển thể của nước để dán sẵn trên bảng lớp.
-Chuẩn bị theo nhóm: Cốc thuỷ tinh, nến, nước đá, giẻ lau, nước nóng, đĩa.
III/ Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi:
+Em hãy nêu tính chất của nước ?
-Nhận xét câu trả lời của HS và cho điểm.
3.Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài:
-Hỏi: Theo em nước tồn tại ở những dạng nào ? Cho ví
dụ.
-GV giới thiệu: Để hiểu rõ thêm về các dạng tồn tại của
nước, tính chất của chúng và sự chuyển thể của n ước
chúng ta cùng học bài ba thể của nước.
* Hoạt động 1: Chuyển nước ở thể lỏng thành thể khí
và ngược lại.
 Mục tiêu:
-Nêu ví dụ về nước ở thể lỏng và thể khí.
-Thực hành chuyển nước ở thể lỏng thành thể khí và


ngược lại.
Cách tiến hành:
-GV tiến hành hoạt động cả lớp.
-Hỏi:
+ Hãy mô tả những gì em nhìn thấy ở hình vẽ số 1 và số
2.

Hoạt động của học sinh
-HS trả lời.

-HS trả lời.
-HS lắng nghe.

-Trả lời:
+ Hình vẽ số 1 vẽ các thác nước đang
chảy mạnh từ trên cao xuống. Hình vẽ
số 2 vẽ trời đang mưa, ta nhìn thấy
những giọt nước mưa và bạn nhỏ có thể
hứng được mưa.
+ Hình vẽ số 1 và số 2 cho thấy nước ở
thể lỏng.
+ Hình vẽ số 1 và số 2 cho thấy nước ở thể
+ Nước mua, nước giếng, nước máy,
nào ?
nước biển, nước sông, nước ao, …
+ Hãy lấy một ví dụ về nước ở thể lỏng ?
-Khi dùng khăn ướt lau bảng em thấy
-Gọi 1 HS lên bảng. GV dùng khăn ướt lau bảng, yêu c ầu mặt bảng ướt, có nước nhưng chỉ một



HS nhận xét.

lúc sau mặt bảng lại khô ngay.

-Vậy nước trên mặt bảng đi đâu ? Chúng ta cùng làm thí
nghiệm để biết.
-HS làm thí nghiệm.
-GV tổ chức cho HS làm thí nghiệm theo định hướng:
+Chia nhóm và nhận dụng cụ.
+Chia nhóm cho HS và phát dụng cụ làm thí nghiệm.
+Quan sát và nêu hiện tượng.
+Đổ nước nóng vào cốc và yêu cầu HS:
 Khi đổ nước nóng vào cốc ta thấy có
 Quan sát và nói lên hiện tượng vừa xảy ra.
khói mỏng bay lên. Đó là hơi nước bốc
lên.
 Quan sát mặt đĩa, ta thấy có rất nhiều
 Úp đĩa lên mặt cốc nước nóng khoảng vài phút rồi hạt nước đọng trên mặt đĩa. Đó là do hơi
nhấc đĩa ra. Quan sát mặt đĩa, nhận xét, nói tên hiện tượng nước ngưng tụ lại thành nước.
vừa xảy ra.
 Qua hai hiện tượng trên em thấy nước
 Qua hiện tượng trên em có nhận xét gì ?
có thể chuyển từ thể lỏng sang thể hơi
và từ thể hơi sang thể lỏng.
-HS lắng nghe.
* GV giảng: Khói trắng mỏng mà các em nhìn th ấy ở
miệng cốc nước nóng chính là hơi nước. Hơi nước là nước
ở thể khí. Khi có rất nhiều hơi nước bốc lên từ nước sôi
tập trung ở một chỗ, gặp không khí lạnh hơn, ngay l ập
tức, hơi nước đó ngưng tụ lại và tạo thành những gi ọt

nước nhỏ li ti tiếp tục bay lên. Hết lớp nọ đến lớp kia bay
lên ta mới nhìn thấy chúng như sương mù, n ếu hơi nước
bốc hơi ít thì mắt thường không thể nhìn thấy được.
Nhưng khi ta đậy đĩa lên, hơi nước gặp lạnh, ngưng tụ lại
thành những giọt nước đọng trên đĩa.
-Trả lời:
-Hỏi:
 Nước ở trên mặt bảng biến thành hơi
 Vậy nước ở trên mặt bảng đã biến đi đâu ?
nước bay vào không khí mà mắt thường
ta không nhìn thấy được.
 Nước ở quần áo ướt đã bốc hơi vào
 Nước ở quần áo ướt đã đi đâu ?
không khí làm cho quần áo khô.
 Các hiện tượng: Nồi cơm sôi, cốc
 Em hãy nêu những hiện tượng nào chứng tỏ nước từ nước nóng, sương mù, mặt ao, hồ, dưới
thể lỏng chuyển sang thể khí ?
nắng, …
-GV chuyển ý: Vậy nước còn tồn tại ở dạng nào nữa các
em hãy cùng làm thí nghiệm tiếp.
* Hoạt động 2: Chuyển nước từ thể lỏng sang thể rắn
và ngược lại.
Mục tiêu:
-Nêu cách nước chuyển từ thể lỏng thành thể rắn và
ngược lại.
-Nêu ví dụ về nước ở thể rắn.
-Hoạt động nhóm.
Cách tiến hành:
-GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm theo định hướng.
-Nếu nhà trường có tủ lạnh thì thực hiện làm n ước đá, -HS thực hiện.

nếu không yêu cầu HS đọc thí nghiệm, quan sát hình vẽ và + Thể lỏng.


hỏi.
+ Nước lúc đầu trong khay ở thể gì ?
+ Nước trong khay đã biến thành thể gì ?
+ Hiện tượng đó gọi là gì ?
+ Nêu nhận xét về hiện tượng này ?
-Nhận xét ý kiến bổ sung của các nhóm.
* Kết luận: Khi ta đổ nước vào nơi có nhiệt độ 00C hoặc
dưới 00C với một thời gian nhất định ta có nước ở thể rắn.
Hiện tượng nước từ thể lỏng biến thành thể rắn được gọi
là đông đặc. Nước ở thể rắn có hình dạng nhất định.
-Hỏi: Em còn nhìn thấy ví dụ nào chứng tỏ n ước tồn tại
ở thể rắn ?
-GV tiến hành tổ chức cho HS làm thí nghiệm nước từ
thể rắn chuyển sang thể lỏng hoặc tiếp tục cho HS quan
sát hiện tượng theo hình minh hoạ.
Câu hỏi thảo luận:
1) Nước đã chuyển thành thể gì ?
2) Tại sao có hiện tượng đó ?
3) Em có nhận xét gì về hiện tượng này ?
-Nhận xét ý kiến bổ sung của các nhóm.
* Kết luận: Nước đá bắt đầu nóng chảy thành nước ở
thể lỏng khi nhiệt độ trên 00C. Hiện tượng này được gọi
là nóng chảy.
* Hoạt động 3: Sơ đồ sự chuyển thể của nước.
 Mục tiêu:
-Nói về 3 thể của nước.
-Vẽ và trình bày sơ đồ sự chuyển thể của nước.

Cách tiến hành:
-GV tiến hành hoạt động của lớp.
-Hỏi:
+ Nước tồn tại ở những thể nào ?
+ Nước ở các thể đó có tính chất chung và riệng như thế
nào ?
-GV nhận xét, bổ sung cho từng câu trả lời của HS.
-Yêu cầu HS vẽ sơ đồ sự chuyển thể của nước, sau đó
gọi HS lên chỉ vào sơ đồ trên bảng và trình bày sự chuyển
thể của nước ở những điều kiện nhất định.
KHÍ
Bay hơi
Ngưng tụ
LỎNG

LỎNG

+ Do nhiệt độ ở ngoài lớn hơn trong tủ
lạnh nên nước trong khay chuển thành
nước đá (thể rắn).
+ Hiện tượng đó gọi là đông đặc.
+ Nước chuyển từ thể lỏng sang thể rắn
khi nhiệt độ bên ngoài cao hơn.
-Các nhóm bổ sung.
-HS lắng nghe.

-Băng ở Bắc cực, tuyết ở Nhật Bản,
Nga, Anh, …
-HS thí nghiệm và quan sát hiện tượng.
-HS trả lời.

-HS bổ sung ý kiến.
-HS lắng nghe.

-HS trả lời.
+ Thể rắn, thể lỏng, thể khí.
+ Đều trong suốt, không có màu, không
có mùi, không có vị. Nước ở thể lỏng và
thể khí không có hình dạng nhất định.
Nước ở thể rắn có hình dạng nhất định.
-HS lắng nghe.
-HS vẽ.
Sự chuyển thể của nước từ dạng này
sang dạng khác dưới sự ảnh hưởng của
nhiệt độ. Gặp nhiệt độ thấp dưới 0 0C
nước ngưng tụ thành nước đá. Gặp nhiệt
độ cao nước đá nóng chảy thành thể
lỏng. Khi nhiệt độ lên cao nước bay hơi


Nóng chảy

Đông đặc
RẮN

-GV nhận xét, tuyên dương, cho điểm những HS có sự ghi
nhớ tốt, trình bày mạch lạc.
3.Củng cố- dặn dò:
-Gọi HS giải thích hiện tượng nước đọng ở vung nồi
cơm hoặc nồi canh.
-GV nhận xét, tuyên dương những HS, nhóm HS tích cực

tham gia xây dựng bài, nhắc nhở những HS còn chưa chú ý.
-Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết.
-Dặn HS chuẩn bị giấy và bút màu cho tiết sau.

chuyển thành thể khí. Ở đây khi hơi
nước gặp không khí lạnh hơn ngay lập
tức ngưng tụ lại thành nước.



×