Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Phân tích đánh giá hiện trạng hoạt động của tuyến xe buýt 08.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.87 KB, 60 trang )

Đề tài : Phân tích đánh giá hiện trạng hoạt động của tuyến xe buýt 08.
Sinh viên : Lê Văn Hải
VTKT ĐB & TP K47
GVHD : PGS – TS Từ Sĩ Sùa
MỞ ĐẦU
Đô thị hóa là quá trình phát triển tất yếu của các đô thị. Đô thị hóa bao gồm sự gia
tăng về quy mô cũng như những biến đổi về mặt kinh tế xã hội trên cơ sở phát triển công
nghiệp, dịch vụ, tin học, xây dựng và đặc biệt là GTVT.
Đô thị hóa mạnh theo chiều rộng mà thiếu đi những quy hoạch đầu tư cho GTVT
khiến các ngành động lực vốn được coi là động lực, là tiêu chí cho sự phát triển này có
thể trở thành cản trở không nhỏ đối với sự phát triển của đô thị. Minh chứng rõ nhất cho
điều này chính là sự gia tăng quá nóng cảu các phương tiện cá nhân khiến cho khả năng
đáp ứng của hệ thống giao thông bị tê liệt vì quá tải, mặt khác môi trường cũng bị ảnh
hưởng nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó, VTHKCC được coi là phương thức tối ưu nhất
dáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.
Tùy theo đặc điểm, tính chất cũng như khả năng tài chính của từng đô thị mà sẽ
có những loại hình VTHKCC khác nhau được phát triển đồng thời hay có chọn lọc. Với
những hạn chế về nhiều mặt, Hà Nội hiện nay vẫn đang tạm “hài lòng” với loại hình
VTHKCC sức chứa lớn duy nhất là xe Bus. Xe Bus Hà Nội đã có những sự phát triển
không ngừng cả vê số lượng cũng như chất lượng trong những năm gần đây nhưng vẫn
chưa thực sự đủ khả năng đáp ứng nhu cầu đi lại của thị dân nhất là về yếu tố chất lượng
phục vụ. Khảo sát, tìm hiểu cặn kẽ về sự phục vụ của các tuyến xe Bus để từ đó đề ra
các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng phục vụ là điều vô cũng cần thiết. Đáp
ứng yêu cầu này đồng thời đưa nhũng nhà tổ chức quản lý vận tải của tương lai đến gần
hơn với thực tế, “Thiết kế môn học TC VTHK” đã ra đời. Theo sự xắp xếp của
NGƯT.PGS.TS Từ Sỹ Sùa, em được phân công khảo sát và thực hiện “thiết kế môn học
1
TC VTHK” về tuyến Bus 08. Trên cơ sở sự hướng dẫn của thầy cũng như những kiến
thức và kết quả khảo sát thực tế thu lượm được. Thiết kế môn học VTHK của sinh viên
được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1 : Tổng quan về vận tải hành khách công cộng bằng xe Bus tại thủ đô


Hà Nội
Chương 2 : Hiện trạng tuyến 08 (Long Biên – Đông Mỹ)
Chương 3 : Thiết kế tuyến Bus 08
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE
BUS TẠI THỦ ĐÔ HÀ NỘI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của VTHKCC ở Hà Nội
VTHKCC ở Hà Nội có lịch sử phát triển gần 100 năm. Khởi đầu là Công ty xe
điện Hà nội được thành lập đẻ vận hành một số tuyến xe điện (Tramway) đầu tiên ở Hà
Nội. Qua các năm phát triển, mạng lưới xe điện được mở rộng thành 5 tuyến theo hướng
xuyên tâm tập trung tại Bờ Hồ rồi tỏa đi 5 cửa ô với tổng chiều dài là 32 Km. Những
trục đường mà Tramway phục vụ cũng chính là trục phát triển của Hà Nội sau này.
Đến năm 1998, các tuyến xe Điện bị dỡ bỏ chỉ giữ lại một đoạn duy nhất từ Quán
Thánh đến Bưởi dài 3 Km với 3 tàu hoạt động. Đến năm 1990 tuyến này cũng bị dỡ bỏ
đánh dấu sự biến mất hoàn toàn của Tramway tại Hà Nội. Thay thế cho Tramway, Hà
Nội tiến hành thử nghiệm Trolleybus trên hai tuyến: Bờ Hồ - Hà Đông, Bờ Hồ - Mơ với
chiều dài tuyến trung bình là 12 Km. Đến cuối năm 1993 thì các tuyến Trolleybus cũng
ngừng hoạt động.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc dừng hoạt động của hai loại phương tiện thuộc
họ “sắt” trên là do điều kiện khai thác kỹ thuật :
- Không có đường riêng, phải sử dụng chung đường bộ nên không phát huy được
tốc độ. Việc dừng xe đón trả khách lên xuống ảnh hưởng trực tiếp đến các dòng phương
tiện hoạt động trên đường.
- Điều kiện phục vụ kỹ thuật phương tiện, hạ tầng cơ sở (dây điện, trạm biến
áp…) không được cải tiến nên tốc độ chậm, gây cản trở giao thông trên đường và tiếng
ồn.
Bên cạnh sự hiện diện của 2 loại tàu điện trên, hệ thống VTHKCC của Hà Nội
còn có sự phục vụ của xe Bus. Không giống như 2 loại trên, hiện nay xe bus ngày càng
3
chứng tỏ được vị trí quan trọng của mình trong việc đáp ứng nhu cầu đi lại của người

dân thủ đô. Để có được những thành quả như hiện nay, xe Bus Hà Nội cũng đã trải qua
một quá trình lâu dài với nhiều biến cố.
1.1.1. Xe Bus Hà Nội trước thời kỳ đổi mới (Trước 1986)
Đây là giai đoạn xe Bus Hà Nội hoạt động theo cơ chế bao cấp hoàn toàn cảu Nhà
Nước.
Xe Bus Hà Nội xuất hiện lần đầu tiên là vào năm 1960 và phát triển đến đỉnh cao
vào năm 1980. Tại thời điểm 1980, mạng lưới xe Bus Hà Nội có 28 tuyến nội thành và
10 tuyến vé tháng chuyên trách với 500 xe bus các loại đã vận chuyển được 50 triệu
hành khách đáp ứng được 20 – 25% nhu cầu đi lại của người dân trong thành phố vào
thời điểm đó.
1.1.2. Giai đoạn khủng hoảng của xe Bus (Từ năm 1986 đến năm 1992)
Từ năm 1986, sau khi nhà nước xóa bỏ bao cấp, doanh nghiệp xe Bus công cộng
chuyển sang chế độ “tự hạch toán kinh doanh”. Đây là chính cột mốc đánh dấu sự khủng
hoảng nghiêm trọng của xe Bus. Số xe Bus giảm xuống, chỉ còn lại 13 tuyến hoạt động
độc quyền của công ty Thống Nhất. Do không còn “nguồn sữa” từ nhà nước kinh doanh
thua lỗ nên để đảm bảo nguyên tắc “lấy thu bù chi và kinh doan có lãi”, công ty xe
khách Thống Nhất đã chuyển hướng hoạt động: mở rộng phạm vi kinh doanh, kéo dài và
mở thêm các tuyến ngoại vi, rút ngắn các tuyến nội thành. Hoạt động của xe Bus công
cộng trong thành phố giảm cả về số lượng luồng tuyến cũng như chất lượng phục vụ
một cách nhanh chóng. Năm 1992, sản lượng của xe Bus chỉ sừng lại ở mức cực thấp :
gần 3 triệu hành khách. Người dân thủ đô mất long tin và thói quen đi lại bằng xe Bus
công cộng thay vào đó là sự bùng nổ của phương tiện cá nhân “xe máy”.
1.1.3. Giai đoạn phục hồi hoạt động của Bus công cộng (từ năm 1992 đến năm 2001)
Đây là giai đoạn tìm kiếm mô hình phát triển xe Bus công cộng cho phù hợp với
cơ chế thị trường theo định hướng XHCN.
4
Đứng trước bức tranh ảm đạm của VTHKCC bằng xe Bus, UBND thành phố đã
tiến hành tổ chức lại hoạt dộng vận tải hành khách của Hà Nội: Tách riêng xe Bus nội
thành và xe khách liên tỉnh với sự ra đời của QDD/QĐ-UB ngày 24/02/1992. Theo đó
công ty xe khách Thống Nhất bị giải thể cùng với sự ra đồi của 3 công ty có những chức

năng cụ thể và rõ rang gồm :
- Công ty xe khách phía Bắc : làm chức năng vận chuyển HK từ Hà Nội đi các
tuyến phía Bắc.
- Công ty xe khách phía Nam : làm chức năng vận chuyển HK từ Hà Nội đi các
tuyến phía Nam
- Công ty xe Bus Hà Nội : Làm chức năng vận chuyển HK CC trong nội thành và
một số tuyến ven nội.
Trong khi 2 đơn vị trên là hai đơn vị kinh doanh thuần túy thì Công ty xe Bus Hà
Nội là đơn vị phục vụ được thành phố “trợ giá”. Đến năm 1994, công ty xe điện Hà
Nội được sở GTCC giao nhiệm vụ tiếp nhận 17 xe RENAULT do CP Pháp tài trợ để tổ
chức chạy xe trên tuyến Bus mẫu : Cổ Tân – Đuôi Cá và đến ngày 10/10/1994 số xe này
được chính thức đưa vào hoạt động vận chuyển hành khách công cộng.
Từ năm 1996 CP và UBND thành phố chủ trương “ưu tiên phát triển xe Bus” tạo
điều kiện cho các đơn vị trong và ngoài nước đăng ký tham gia vận chuyển HK bằng xe
Bus ở Hà Nội. Đến năm 1998 đã có 3 đơn vị hoạt động trên địa bàn thủ đô gồm : Công
ty xe Bus Hà Nội, Xí nghiệp xe Bus 10/10 và Công ty xe điện Hà Nội. sự hoạt động
đồng thời của cả ba đơn vị là minh chứng cho sự phục hồi phần nào của xe VTHKCC
bằng xe Bus với sự tăng trưởng cả về số lượng tuyến, số lượng phương tiện và sản lượng
vận chuyển nhưng nó vẫn còn quá chậm so với yêu cầu bức xúc đặt ra từ thực trạng
GTĐT của Hà Nội. Bên cạnh đó, sự hoạt động của 3 doanh nghiệp chưa tạo được sự liên
thông, tính hệ thống trong việc thiết lập mạng lưới đồng thời gây khó khăn cho công tác
quản lý. Vì vậy ngày 29/06/2001 UBND thành phố đã quyết định thành lập Công ty vận
5
tải và dịch vụ công cộng Hà Nội tại quyết định số 45/2001/QĐ-UB trên cơ sở hợp nhất 4
đơn vị
- Công ty xe Bus Hà Nội
- Công ty xe điện Hà Nội
- Xí nghiệp xe Bus 10/10
- Công ty xe du lịch Hà Nội
Việc thành lập Công ty vận tải và du lịch công cộng Hà Nội là một chủ trương

đúng đắn của UBND thành phố và Sở GTCC Hà Nội,nó cho phép khắc phục được
những tồn tại trong hoạt động dịch vụ VTHKCC bằng xe Bus tạo điều kiện thuận lợi
hco công tác quản lý, thể hiện trên các bình diện sau:
- Thống nhất một đầu mối việc quản lý sản xuất kinh doanh dịch vụ VTHKCC ở
Hà Nội
- Tránh được tình trạng cạnh tranh không càn thiết trên mạng lưới tuyến xe Bus
liên thông
- Tạo thuận lợi trong công tác lập, giao và thực hiện kế hoạch, công tác thanh
quyết toán và trợ giá
- Xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ
VTHKCC
- Đa dạng hoá được hệ thống vé nhằm thu hút được ngày càng nhiều người dân đi
xe Bus.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đồng bộ phương tiện vận tải và cơ sở
hạ tầng phục vụ VTHKCC.
Quyết định của UBND Thành phố đã tạo điều kiện thuận lợi rất lớn cho người dân
đi xe Bus đó là loại vé tháng liên tuyến được phát hành do Trung tâm quản lý và điều
hành giao thông đô thị phát hành và quản lý( điều này trước đây không thể có do không
phân chia được doanh thu giữa các đơn vị khác nhau cùng vận chuyển hành khách).
6
1.1.4. Giai đoạn củng cố và đổi mới toàn diện hoạt động Bus (Năm 2001 đến nay)
Từ sau quyết định 45/QĐ-UBxe Bus Hà Nội đã bước sang một trang sử phát triển
mới. Các con số thống kê cho thấy sản lượng cũng như chất lượng của dịch vụ
VTHKCC bằng xe Bus đang không ngừng tăng lên.
Bên cạnh đó, sự ra đời của Tổng công ty vận tải Hà Nội năm 2004 và công tác
“Xã hội hóa” rộng khắp đã tạo thêm những thuận lợi để nâng cao chất lượng dịch vụ và
quy mô phục vụ. Trên cơ sở đó, xe Bus thủ đô đã dần lấy lại được lòng tin cũng như tạo
ra thói quen đi xe Bus cho người dân.
Số liệu thống kê trong bảng sau sẽ cho thấy bức tranh chung về sự phát triển của
ngành VTHKCC thủ đô.

Bảng 1.1 : Sản lượng VTHKCC
TT Năm Sản lượng VTHKCC (HK/năm)
Xe Bus Xe điện Tổng cộng
1 1980 49.721.590 19.436.400 69.158.000
2 1985 41.422.130 7.778.180 49.200.410
3 1990 19.000.000 386.298 19.386.298
4 1991 2.981.750 - 2.981.750
5 1992 4.838.581 - 4.838.581
6 1993 5.957.662 - 5.957.662
7 1994 6.884.219 - 6.884.219
8 1995 7.138.162 - 7.138.162
9 1996 8.124.515 - 8.124.515
10 1997 9.050.411 - 9.050.411
11 1998 10.490.537 - 10.490.537
12 1999 12.400.000 - 12.400.000
13 2000 15.342.803 - 15.342.803
14 2001 48.841.090 - 48.841.090
15 2002 174.521.090 - 174.521.090
16 2003 174.521.823 - 174.521.823
17 2004 276.867.002 - 276.867.002
18 2005 293.000.000 - 293.000.000
19 2006 320.800.000 - 320.800.000
20 2007 347.772.109 - 347.772.109
7
1.2. Hiện trạng VTHKCC bằng xe Bus tại thủ đô Hà Nội
1.2.1. Mạng lưới tuyến, sự tổ chức hoạt động
a, Mạng lưới tuyến
Tuyến xe Bus hiện nay của thủ đô Hà Nội gồm 60 tuyến với sự tham gia hoạt
động chủ yếu trong đường phố nội đô và ngoại thành. 60 tuyến thành mạng lưới hành
trình đa dạng chạy trên hơn 200 tuyến phố với các dạng hành trình gồm:

- Hành trình bán kính (hướng tâm) : là hành trình nối 1 điểm với trung tâm thành
phố như tuyến 14 Bờ Hồ - Cổ Nhuế…
- Hành trình đường vòng : nối các điểm trong thành phố thành một vòng khép kín
lấy trung tâm thành phố làm tâm vòng tròn như tuyến 09 Bờ Hồ - Bờ Hồ, tuyến 23
Nguyễn Công Trứ - Nguyễn Công Trứ, tuyến 18 bến xe Kim Mã – bến xe Kim Mã…
- Hành trình đường kính (xuyên tâm) : là hành trình nối 2 điểm trong thành phố và
đi qua trung tâm như tuyến 08 Long Biên – Đông Mỹ, tuyến 36 Yên Phụ - khu đô thị
Linh Đàm…
- Hành trình dây cung : là hành trình nối 2 điểm trong thành phố mà không đi qua
trung tâm như tuyến tuyến 16 bến xe Giáp Bát – bến xe Mỹ Đình, tuyến 19 Trần Khánh
Dư – Hà Đông…
- Hành trình hỗn hợp : là hành trình từng đoạn có các dạng đã nêu trên
Các tuyến Bus của Thủ đô đang hoạt động hiện nay chủ yếu là các tuyến có cự ly
ngắn và trung bình (L
M
< 30Km) và 4 tuyến có cự ly dài (L
M
≥ 30Km)
- 53 tuyến có cự ly ngắn – nhỏ hơn 25 Km
- 3 tuyến có cự ly từ 25 Km đến dưới 30 Km
Tuyến 59 Thị trấn Đông Anh – Đại học Nông Nghiệp 1
Tuyến 56 Nam Thăng Long – Núi Đôi
Tuyến 43 Công viên Thống Nhất – Đông Anh
- 4 tuyến cự ly tuyến không nhỏ hơn 30 Km gồm
Tuyến 07 Kim Mã – Nội Bài
8
Tuyến 15 Long Biên – Đa Phúc – Nỉ
Tuyến 17 Long Biên – Nội Bài
Tuyến 54 Long Biên – Bắc Ninh.
b, Tổ chức hoạt động

Về hình thức tổ chức chạy xe : Trong số 60 tuyến đang hoạt động hiện nay chỉ có
1 tuyến duy nhất áp dụng hình thức Bus nhanh là tuyến 07 : Kim Mã – Nội Bài còn lại
tất cả các tuyến đều áp dụng hình thức chạy suốt. Trên mỗi tuyến chỉ sử dụng duy nhất 1
loại xe. Cách thức tổ chức này tạo thuận lợi lớn cho việc điều hành và quản lý hoạt động
của các xe Bus trên tuyến và phù hợp với hiện trạng về phương tiện cũng như cơ sở hạ
tầng hiện nay dù rằng năng suất của phương tiện cũng như hiệu quả hoạt động kinh
doanh cũng như phục vụ không đạt được mức tối ưu.
Tần suất chạy xe của các tuyến rất đa dạng gồm : 5’, 7’, 8’, 10’, 15’, 20’ /
chuyến .
Việc sử dụng các tần suát chạy xe là căn cứ vào sự biến động thời của luồng hành
khách theo thời gian. Trước đây thời gian hoạt động của xe Bus trong 1 ngày thường
được chia làm 3 khoảng thời gian ứng với các tần suất là :
- Cao điểm : 5’/lượt
- Bình thường : 10’/lượt
- Thấp điểm : 15’/lượt
Tuy nhiên hiện nay do nhu cầu di lại của hành khách quá lớn, dải đều theo thời
gian nên trên 1 số tuyến không còn khái niệm “cao điểm” chỉ còn khoảng thời gian bình
thường ứng với tần suất là 7’, 8’/chuyến và thấp điểm là 15’, 20’/chuyến
Hệ số vận doanh trên các tuyến thường được lấy là 0,8
Giá vé hiện nay được xem xét theo cự ly, thời gian, đối tượng, số lượng tuyến.
Bảng 1.2 : Cơ cấu giá vé xe Bus
Loại vé Giá vé (Đ)
L
M
< 25 Km 3.000
9
25 Km ≤ L
M
< 30 Km 4.000
L

M
≥ 30 Km 5.000
Vé tháng 1 tuyến Bình thường 50.000
Đối tượng ưu tiên 25.000
Liên tuyến
Bình thường 80.000
Đối tượng ưu tiên 50.000

1.2.2. Hiện trạng phương tiện và cơ sở hạ tầng phục vụ VTHKCC bằng xe Bus
a, Hiện trạng phương tiện
Tính đến 12/2007 tổng số phương tiện tham gia hoạt động Bus ở Hà Nội là 926
xe, tổng sức chứa là 56.310 chỗ.
Trong đó
- Xe lớn : 360 xe (39,5%)
- Xe trung bình : 426 xe (52,2%)
- Xe nhỏ : 75 xe (8,3%)
* Các tuyến đặt hàng : 722 xe (79,25%)
* Các tuyến xã hội hóa : 189 xe (20,75%)
b, Hiện trạng về cơ sở hạ tầng
Tính đến hết năm 2007 trên toàn mạng lưới có 1.197 điểm dừng đỗ trên các tuyến
và có 234 nhà chờ. Tất cả các điểm dừng đỗ đều có biển báo, trong nội thành có 766
biển và ngoại thành có 431 biển. Tuy nhiên cơ sở hạ tầng phục vụ VTHKCC chưa thực
sự thuận tiện đối với phát triển xe Bus nội đô.
Trong số các điểm đầu cuối, chỉ có khoảng 10 điểm là xe được swap xếp thứ tự vị
trí đỗ trả khách, đón khách an toàn như : Bến xe Mỹ Đình, bến xe Gia Lâm, bến xe Nam
Thăng Long, bến xe Giáp Bát, bế xe Kim Mã, bãi đỗ xe Gia Thụy, sân bay Nội Bài… Số
còn lại hầu hết ử dụng các ddiemr tạm thời nên có thể bị thay đổi tùy theo tình hình thực
tế
10
1.3. Đánh giá chung về hiện trạng VTHKCC tại thủ đô Hà Nội

1.3.1. Những bất cập về hiện trạng giao thông đô thị tại Hà Nội
- Tắc nghẽn giao thông ngày càng phổ biến với tần suất và thời gian lớn
- Việc tổ chức quản lý giao thông yếu
- Ý thức của người tham gia giao thông còn hạn chế, sự kém hiểu biết về luật lệ
giao thông khá phổ biến
- Dịch vụ giao thông công cộng chưa đáp ứng được nhu cầu
- Mạng lưới giao thông tĩnh còn thiếu và chậm phát triển, quy hoạch mạng lưới
đường chưa thực sự hợp lý
- Thiếu vốn và cơ chế cấp vốn đầu tư cho việc xây dựng hệ thống đường sá.
1.3.2. Thế mạnh và hạn chế của VTHKCC tại thủ đô Hà Nội
a, Thế mạnh
- Tạo được niềm tin, ấn tượng khá tốt đối với người sử dụng
- Cơ cấu giá vé hợp, phù hợp với khả năng chi tiêu của đại bộ phạn dân cư trong
xã hội nên có khả năng thu hút lớn.
- Mạng lưới tuyến đã và đang được mở rộng không ngừng, có thể tiếp cận với rất
nhiều tuyến phố trên khắp thủ đo nên tạo được sự thuận lợi lớn hco hành khách trong
việc tiếp cận.
- Thời gian hoạt động cũng như biểu đồ chạy xe được sắp xếp khá hợp lý .
- Sự tham gia hoạt động cảu các đơn vị khác nhau cũng như các đơn vị tư nhân
tạo ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Đây là động lức để các đơn vị không ngừng
nỗ lực nâng cao chất lượng phục vụ.
b, Hạn chế
Hệ thống xe Bus vận hành trên mạng lưới giao thông đô thị còn nhiều hạn chế nên
bản thân nó bị tác động ít nhiều, chính vì sự tác động này nên bên cạnh những thế mạnh,
ưu điểm không thể phủ nhận, VTHKCC của Thủ đô vẫn còn những điểm yếu cần khắc
phục không ngừng
11
- Cơ sở hạ tầng cho xe Bus hiện nay đã và đang được nâng cấp nhưng với tốc độ
quá chậm chưa đáp ứng kịp với nhu cầu phát triển – đặc biệt là hệ thống nhà chờ và bến
bãi đỗ xe.

- Lái xe có trình độ không đồng đều, ý thức trách nhiệm đối với công việc cũng
như trình độ văn hóa, cách thức ứng xử của 1 số lái, phụ xe chưa tố dẫn đến sự phản
cảm cho người dân
- Khả năng đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân chỉ đạt ở mức 15% – 20%.
Trong xu thế nhu cầu đi lại bằng xe Bus đang gia tăng nhưng số lượng xe lại ở mức bão
hòa và do sự hạn chế của hệ thống cơ sở hạ tầng thì khả năng đáp ứng của xe Bus trong
tương lai có thể không đạt mức yêu cầu.
- Công tác xã hội hóa triển khai chua thực sự nhanh, không có nhiều đơn vị tư
nhân tham gia hoạt động và việc quản lý chất lượng sản phẩm họ cung ứng còn khá khó
khăn.
- Bản thân giữa các đơn vị cùng tham gia hoạt động trên tuyến có ự cạnh tranh đôi
khi thiếu lành mạnh trong việc đón trả khách khiến xảy ra các sự cố đáng tiếc tại các
điểm dừng đỗ cũng như ảnh hưởng xấu tới hình ản của 1 phương thức vận tải công cộng
phục vụ cộng đồng như xe Bus
- Mạng lưới tuyến xe Bus tuy khá phát triển tuy nhiên vẫn còn những hạn chế
nhất định trong việc bố trí như : Hệ số trùng lặp tuyến ở 1 số đoạn còn khá lớn hay quá
thưa tại một số khu vực
12
CHƯƠNG 2 : HIỆN TRẠNG TUYẾN BUS 08 (LONG BIÊN – ĐÔNG MỸ)
2.1. Giới thiệu chung về tuyến 08
Tuyến xe Bus 08 (Long Biên – Đông Mỹ) là tuyến xuyên tâm, là trong những
tuyến ra đời sớm, đóng vài trò là tuyến “xương sống” trong mạng lưới tuyến VTHKCC
bằng xe Bus tại thủ đô. Hiện nay tuyến 08 đang do xí nghiệp xe Bus 10 – 10 đảm nhiệm
khai thác.
a, Phương tiện
Tuyến 08 là tuyến luôn có khối lượng vận chuyển hành khách rất lớn vì thế được
sử dụng phương tiện có sức chứa lớn để phục vụ. Trước đây, tuyến sử dụng xe Daewoo
BS 090 với sức chứa 60 chỗ. Do phải hoạt động với cường độ quá lớn, các phương tiện
13
xuống cấp nhanh chóng đồng thời nhận thấy với phương tiện có sức chứa thiết kế 60 chỗ

không đủ đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân nên vào 7/2007 Tổng công ty vận tải Hà
Nội đã tiến hành đầu tư mua sắm thay thế toàn bộ các xe Daewoo BS 090 bằng loại xe
Bus Transerco có sức chứa 80 chỗ. Nhờ có sự đầu tư này, các xe hoạt động trên tuyến
08 đều là những xe mới, các chức năng tiện nghi trên xe như điều hòa, đèn tín hiệu báo
lên xuống… vẫn đang ở trạng thái hoạt động tốt.
14
15
Bảng 2.1 : Thông số kỹ thuật xe Hyunhdai Transerco B80
Thông số Đơn vị Mô tả
Chiều dài toàn xe mm 11.210
Chiều rộng toàn xe mm 2.500
Chiều cao toàn bộ mm 3.330
Chiều cao từ sàn đến trần mm 2.000
Khoảng cách cơ sở mm 5.400
Khoảng nhô phía trước mm 2.345
Khoảng nhô phía sau mm 3.465
Vệt bánh trước mm 2.000
Vệt bánh sau mm 1.860
Khoảng cách gầm xe trước / sau Mm 255
Góc thoát trước / sau Độ 10/8
Khả năng vượt dốc % 23/81
Sức chứa Ghế + chỗ đứng 44 + 36
Bán kính quay vòng nhỏ nhất m 8.9
Tốc độ lớn nhất Km/h 84
Vỏ xe
- Được bọc bằng tôn mạ kẽm chuyên dùng.
16
- Thành xe được phun keo xốp chống rung, chống ồn, cách âm, cách nhiệt.
- Được sơn bằng vật liệu sơn 2k Polyurethan nhập từ Hàn Quốc. Với công
nghệ sơn trong buồng kín kiểu ventyri, buồng sấy độc lập, nhiệt độ sấy được

duy trì tự động ở 80
o
C MPT
Khung gầm
Kiểu AERO CITY
Hệ thống lái: Kiểu trục vít, ecu bi, có trợ lực lái. Trụ lái điều chỉnh được
độ nghiêng và chiều cao
Hệ thống phanh: Phanh kiểu tang trống, dẫn động khí nén, hai dòng độc
lập
Hệ thống treo: Nhíp lá bố trí hình elip, giảm động bằng thủy lực có trợ
lực.
Hộp số: Kiểu cơ khí, 6 số (5 số tiến, 1 số lùi)
Bánh xe: 10.00 - 20 - 14 PR
Công thức bánh xe: 4 x 2R
Động cơ
Kiểu: D6AV - Euro 1 (Động cơ diezen 4 kỳ, 06 xi lanh bố trí thẳng hàng,
làm mát bằng nước. Động cơ bố trí phía sau)
Tổng dung tích xi lanh (cc): 11.149
Đường kính x hành trình pittông (mm): 130 x 140
Công suất lớn nhất (ML/v/ph): 220/2.200 (162Kw/2.200v/p)
Mô men xoắn lớn nhất: 736 N.m (1.400 v/ph) (75 k.Gm/1.400v/p)
b, Lộ trình tuyến, cự ly tuyến:
Tuyến 08 (Long Biên – Đông Mỹ) có điểm đầu cuối ở Yên Phụ và Đông Mỹ
thuộc Thanh Trì. Lộ trình tuyến 08 có những sự thay đổi nhất định trong từng khoảng
thời gian khác nhau do sự ảnh hưởng của việc sửa chữa cũng như xây dựng đường.
Trước đây, lộ trình của tuyến 08 có đi qua khu vực phố Cổ (Hàng Than, Hàng Cót, Hàng
Lược, Chả Cá, Hàng Cân, Lương Văn Can…) nhưng do chủ trương của UBND Hà Nội
hạn chế các tuyến xe Bus có sức chứa lớn đi trong khu vực phố Cổ nên tuyến 08 đã có
sự thay đổi lớn về lộ trình vào tháng 12/2007 với việc tuyến không đi qua khu vực phố
17

Cổ nữa. từ sau lần thay đổi đó, lộ tình của tuyến 08 đã đi vào ổn định và vẫn đang duy
trì cho tới thời điểm này. Lộ trình đang được áp dụng như sau:
+ Chiều đi: Long Biên (Yên Phụ - Khoang 1) - Yên Phụ - Trần Nhật Duật -
Nguyễn Hữu Huân - Ngô Quyền - Lý Thường Kiệt - Bà Triệu - Lê Đại Hành – Cao Đạt
– Đại Cồ Việt - Bạch Mai – Đại La - Giải Phóng - Đường Ngọc Hồi - Quốc Lộ 1 - Ngũ
Hiệp - Đông Mỹ.
+ Chiều về: Đông Mỹ - Ngũ Hiệp - Quốc Lộ 1 - Đường Ngọc Hồi - Giải Phóng -
Quảng trường Bến xe Giáp Bát - Giải Phóng – Trường Chinh – Đại La - Bạch Mai - Phố
Huế - Hàng Bài - Đinh Tiên Hoàng - Trần Nguyên Hãn - Ngô Quyền - Hàng Tre - Hàng
Muối - Yên Phụ - Long Biên (Yên Phụ - Khoang giữa).
Với lộ tình như trên, cụ ly bình quân cho 1 chuyến là 18,7 Km.
Trong một ngày có 258 lượt xe hoạt động.
18
Chú thích : Màu Xanh Đậm : chiều Long Biên – Đông Mỹ
19
Màu xanh nõn chuối : chiều Đông Mỹ - Long Biên
2.2. Điều kiện khai thác vận tải trên tuyến 08
2.2.1. Điều kiện vận tải
Điều kiện vận tải là chỉ ra những đặc điểm, yêu cầu của đối tượng vận tải ảnh
hưởng đến công tác tổ chức vận tải như thế nào.
Đối tượng vận chuyển của tuyến 08 là rất đa dạng nhưng chủ yếu là học sinh, sinh
viên và những người đi buôn bán. Nguyên nhân của điều này do tuyến 08 đi qua các
điểm phát sinh lớn như:
- Trường Việt Nam Ba Lan Trường Trần Quang Khải, Trường Giáo dục thường
xuyên Đông Mỹ, trường trung cấp tài chính Tân Ấp, Trường trung học cơ sở Nguyễn
Phong Sắc, Trường Vân Hồ
- Chợ Mơ, chợ Đồng Tâm, Nhà máy cơ khí Quang Trung, nhà máy 872 Quốc
Bảo…
- Bến xe Giáp Bát, bến xe Nước Ngầm, bến xe Long Biên
- Siêu thị Intimex, chi nhánh ngân hàng Agribank…

Do đi qua nhiều điểm thu hút lớn nên luồng hành khách mà tuyến 08 phục vụ có
công suất ổn định ơ mức cao. Điều này dẫn đến việc sử dụng xe Bus lớn có sức chứa 80
chỗ là hợp lý.
Với đặc điểm nhu cầu đi lại của học sinh sinh viên là tập trung đông vào giờ đi
học cũng như lúc tan tầm (6h – 7h, 11h – 12h, 16h – 17h), người dân đi làm buôn bán
rải rác vào các giờ khác nên nhìn chung tuyến 08 thường xuyên ơ mức đầy tải ở các giờ
bình thường và quá tải (so với Q
tk
) vào các giờ cao điểm. Điều này giải thích cho việc
gián cách chạy xe trên tuyến ở mức thấp 7’/chuyến trong 1 khoảng thời gian dài từ 5h45
tới 18h45. Các khoảng thời gian còn lại nhu cầu giảm đi thấy rõ nên gián cách được tăng
lên nhiều: 15’ thậm chí là 20’.
2.2.2. Điều kiện tổ chức kỹ thuật
20
Tuyến 08 là tuyến đi qua nhiều đoạn đường nhỏ phức tạp nên lái xe trên tuyến
này đều là những lái xe có tay lái cứng, nhiều năm kinh nghiệm và có tinh thần trách
nhiệm cao.
Hiện nay mỗi xe trên tuyến do 2 lái xe và 2 phụ xe phụ trách. Mỗi cặp (1 lái + 1
phụ) làm 1 ca trong ngày. Bình quân 1 ca thì 1 lái sẽ phải điều khiển xe ở trên tuyến là 8
tiếng tuy nhiên so phải thực hiện việc điều khiển xe trên quãng đường huy động nên thời
gian làm việc của lái xe có thể dao dộng trên dưới 8,5 tiếng.
Thời gian hoạt động của phương tiện là phép tổng thời gian làm việc của lái xe.
Bình quân 1 ngày phương tiện hoạt động khoảng 18 tiếng.
Sau khi xe về gara của xí nghiệp 10 – 10 thì nó được thực hiện công việc bảo
dưỡng ngày: vệ sinh, tiếp nhiên liệu…
2.2.3. Điều kiện khí hậu
Tuyến 08 hoạt động trong địa ban thủ đô Hà Nội nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của
nên khí hậu tại thủ đô. Khí hậu tại thủ đô không quá khắc nghiệt vì nó không mấy khi có
các hiện tượng như sương mù, sương muối… Hiện tượng thời tiết đáng chú ý nhất là
nhiệt độ có nhiều lúc quá cao. Theo các lái xe trên tuyến phản ánh. Có những ngày thời

tiết ngoài trời trên dưới 35
o
C mà trên xe phải “ních” tới gần 200 hành khách nên nhiệt
độ trên xe nhiều khi lên tới 40
o
C khiến cho lái xe và hành khách cảm thấy vô cùng khó
chịu và ức chế.
Trong thời gian gần đây, Hà Nội hay xuất hiện những cơn mưa rào lớn cộng với
những cơn mưa rả rich kéo dài khiến cho các phương tiện Taxi gia tăng đột biến gây cản
trở tắc nghẽn trên các tuyến đường cốn đã không rộng mà 08 vận hành qua khiến giao
thông bị tắc nghẽn.
2.2.4. Điều kiện đường sá
08 là tuyến xuyên tâm có hành trình đi qua nhiều tuyến phố với điều kiện đường
sá đa dạng và phức tạp. Những tuyến đường mà tuyến đường chính 08 đi qua gồm:
* Chiều Long Biên – Đông Mỹ
21
- Đoan Yên Phụ - Trần Nhật Duật – Lý Thái Tổ : Đoạn đường này chỉ cho phép
lưu hành theo 1 hướng. Đoan qua Yên Phụ đường rộng khoảng 10 – 12 mét, đoạn Trần
Nhật Duật đường hẹp hơn một chút còn đường Lý Thái Tổ cũng tương tự. Tuy nhiên số
lượng xe lưu thông ở trên đoạn qua Trần Nhật Duật lớn nên khả năng thông qua của
đường tai đây bị hạn chế hơn.
- Đoạn Bà Triệu – Lê Đại Hành – Cao Đạt : Đây là tuyến đường ở trung tâm thủ
đô nên có nhiều giao cắt giao thông có đèn tín hiệu. Đường Bà Triệu là tuyến đường có
lưu lượng giao thông lớn với sự hỗn tạp của dòng phương tiện do đó mặc dù chỉ cho
phép đi theo một chiều nhưng tốc độ của xe không cao. Đoạn Lê Đại Hành và Cao Đạt
cũng là những đoạn đường 1 chiều nhưng bề rộng thì nhỏ hơn đường Bà Triệu (7 - 9
m) .
- Đoạn Cao Đạt – Bạch Mai : Sau khi rời khỏi Cao Đạt, tuyến 08 sẽ gặp một ngã
tư giữa đường Bạch Mai và đường Đại Cồ Việt, ở ngã tư này mật độ phương tiện rất
đông thời gian chờ đèn khá dài. Đường Bạch Mai khá nhỏ (không đầy 7 m), nhưng lại

cho phương tiện hoạt động theo cả 2 chiều, mặt khác dọc phố là các cửa hàng san sát
cũng như chợ Mơ. Có không ít các phương tiện đỗ dừng trên đường để vào các điểm
buôn bán này khiến cho tuyến đường vốn nhỏ lại càng chật chội. Theo các lái xe trên
tuyến thì vào giờ cao điểm các xe có thể bị tắc cứng từ 30 – 45 phút còn nếu bình
thường cũng chỉ có thể đi được trên dưới 20 Km/giờ, phải phanh, dồn số liên tục gây hại
lớn cho phương tiện.
- Đoạn Bạch Mai – Đại La : Ngã rẽ từ Bạch Mai ra Đại La khá nhỏ, mật độ
phương tiện lớn. Đường Đại La không lớn hơn đường Bạch Mai thậm chí có nhiều đoạn
còn nhỏ hơn. Tiêu điểm là đoạn đi qua chợ Đông Tâm , đường trở nên hẹp theo kiểu
“thắt nút cổ trai” chỉ vừa đủ cho 2 xe Bus đi ngược chiều tránh nhau. Mặc khác, tuyến
đường Đại La có 1 số chỗ vẫn đang tiến hành thi công sửa chữa. Tốc độ kỹ thuật tại
đoạn đường này thậm chí không đầy 20 Km/h. Xét trên toàn hành trình thì đây là đoạn
mà xe phải lưu thông chậm nhất và gây nhiều ức chế nhất cho lái xe.
22
- Đoạn Giải Phóng – Ngọc Hồi – Quốc Lộ 1 : Sau khi vượt qua đoạn đường Đại
La xe 08 sẽ thông ra đường Giải Phóng ngay dưới chân cầu Vượt. Đường Giải Phóng là
đường có 2 làn với giải phân cách cứng, 1 làn có bề rộng từ 10 – 12m. Mặc dù trên
đường có sự lưu thông của các phương tiện vận tải hành khách có sức chứa cũng như
các phương tiện vận chuyển hang hóa có chiều dài, trọng tải lớn tuy nhiên vì đường rộng
nên tốc độ kĩ thuật của xe đạt được khá cao 30 Km/h. Tuy nhiên tại các ngã tư có nhiều
các gờ giảm sóc với chiều cao không thật hợp lý. Đi qua những chỗ đó xe thường xóc rất
mạnh khiến các lái xe rất ức chế và khó chịu. Trên đoạn đường Ngọc Hồi – Quốc Lộ 1
có những chỗ không có dải phân cách. Đặc điểm của đoạn này cũng như đường Giải
Phóng là đường tàu hỏa chạy song song với đường bộ nên xuất hiện khá nhiều giao cắt
đường ngang. Trong số các giao cắt đó có giao cắt giữa đường Phan Trọng Tuệ với
đường Ngọc Hồi. Khi có tàu đi qua thì các xe rẽ từ đường Ngọc Hồi vào đường Phan
Trọng Tuệ “vô tình” đỗ ngang ra giữa đường Ngọc Hồi khiến các xe bus 08 phải đứng
chờ hoặc đnáh tay lái lấn sang làn đường ngược chiều khá nguy hiểm!
- Đoạn Ngũ Hiệp – Đông Mỹ: Đặc điểm nổi bật nhất của đoạn đường này bề rộng
đường cực nhỏ chỉ vừa đủ cho 2 xe Bus đi ngược chiều nhau. Mạt khác ở sâu trong

Đông Mỹ có 1 bãi khai thác cát nên có khá nhiều xe ben hoạt động nên gây khó khăn
cho xe Bus hoạt động khi phải tránh các xe này. Mặc dù vậy tại đây lại có nhu cầu rất
lớn với các trường dạy nghề, trường trung cấp tài chính hay trường trung học Ngọc
Hồi… Trên đoạn này có 1 chiếc cầu vượt và tại điểm đỗ ở cuối tuyến không có điểm đỗ
mà các xe của tuyến 08 chỉ đỗ táp vào lề đường để đỗ. Trên đoạn này chỉ có duy nhất
tuyến 08 hoạt động.
* Chiều Đông Mỹ - Long Biên
Về cơ bản hành tình của chiều về là sự tương phản của chiều đi nhưng do có 1 số
tuyến đường ngược chiều nên xe Bus 08 phải chạy theo con đường khác. Cụ thể như
sau:
23
- Phố Huế - Hàng Bài - Đinh Tiên Hoàng : Đây là đoạn đường thẳng nối tiếp với
nhau, nằm song song với phố Bà Triệu. Đoạn đường này có bề rộng lớntương đương với
đường Bà triệu, là đường một chiều nhưng mật độ cũng lớn và lại có nhiều dao cắt nên
tốc độ của xe cũng chỉ ở mức trung bình.
- Trần Nguyên Hãn - Ngô Quyền - Hàng Tre - Hàng Muối - Yên Phụ: Đoạn
đường này rất nhỏ, 2 xe Bus tránh nhau thì khoảng cách giữa chúng không đầy 15cm.
Mạt khác, trên đoạn này thường xuyên có các xe đỗ táp vào lề đường làm hạn chế khả
năng thông qua của đường.
2.2.5. Điều kiện Kinh tế - Xã hội
Tuyến 08 là một trong những tuyến Bus đổi mới đầu tiên, có vai trò quan trọng
nên rất được chú trọng quan tâm đầu tư phát triển. Tuyến 08 là 1 trong không nhiều
tuyến được ưu tiên đầu tư thay thế phương tiện mới 100%
2.3. Hệ thống điểm dừng đỗ, các điểm giao cắt và sự biến động luồng hành
khách trên tuyến 08
2.3.1. Hệ thống điểm dừng đỗ và giao cắt
Tuyến 08 hoạt động trên khu vực phố cổ và trung tâm thành phố cũng như đường
vành đai, quốc lộ nên có những đoạn mà chiều đi và chiều về không đồng nhất trên cùng
1 con đường. Chính vì lẽ đó nên số điểm dừng đỗ của tuyến theo 2 hướng có sự khác
biệt tương đối rõ nét.

Bảng 2.2 : Hệ thống điểm dừng theo hướng Long Biên – Đông Mỹ
TT Tên điểm
Cự ly
Các tuyến đi qua
Hệ số
trùng
Nhà
chờ
Liên
tiếp
Cộng
dồn
1
Yên Phụ Khoang 1 đối diện
190 Đ.Yên Phụ
0
01, 04, 08, 10, 15,
17, 36, 47, 50, 54,
58
11 K
24
2 114
B
Đ.Yên Phụ 250 250
01, 04, 08, 15, 17,
55
6 K
3
Số 80 Đ.Trần Nhật Duật,
phố Cao Thắng

450 700
03, 04, 08, 10, 11,
14, 15, 17, 18, 22,
23, 34, 40, 47, 54,
55
16 C
4 Số 32 Nguyễn Hữu Huân 500 1200
04, 08, 11, 14, 18,
23, 40
7 K
5 Số 100 Nguyễn Hữu Huân 450 1650
04, 08, 11, 14, 18,
23, 40
7 K
6
Rạp Khăn Quàng Đỏ Lý
Thải Tổ
500 2150
04, 08, 11, 18, 23,
40
6 C
7 40 Phố Ngô Quyền 600 2750 08, 11 2 C
8 32 Lý Thường Kiệt 300 3050 04, 08 2 K
9 32 Bà Triệu 500 3550 08, 31 2 K
10 90 Bà Triệu 550 4100 08, 31, 35, 38 4 K
11 178 Bà Triệu 350 4450 08, 31, 35, 38 4 K
12 310 Bà Triẹu 500 4950 08, 31, 35, 38 4 C
13
Đối diện số 6 Cao Đạt
(Trường Vân Đồn)

400 5350 08, 38 2 C
14 216 Bạch Mai 600 5950 08, 38 2 K
15 364 Bạch Mai 450 6400 08, 38 2 K
16 514 Bạch Mai 300 6700 08, 38 2 K
17 126 Đại La 750 7450 08, 19, 24 3 K
18
Đối diện 437 Giải Phóng
(chi nhánh Agribank)
900 8350
03, 06, 08, 16, 21,
25, 28, 32, 41
9 C
19 348 Giải Phóng 350 8700
03, 06, 08, 16, 21,
25, 28, 32, 41
9 C
20 Đối diện phố Kim Đồng 600 9300
03, 06, 08, 12, 16,
21, 25, 28, 32, 41,
207
11 C
21 Đối diện bến xe Giáp Bát 550 9850 6,8,12,36,37,41 6 C
22 Đối diện 1035 Giải Phóng 750 10600 6,8,12,36 4 C
25

×