Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm giầy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.38 KB, 72 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Thanh Huyền

Lời Mở Đầu
Nền kinh tế nớc ta đang thực hiện lộ trình hội nhập với các nớc khu vực
ASEAN và quốc tế, để thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về xây dựng
một nền kinh tế mở. Việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nói chung và quan
hệ xuất nhập khẩu nói riêng là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với mỗi doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Công nghiệp Da Giầy là ngành sản xuất hàng tiêu dùng thuộc nhóm nhu
cầu thiết yếu của đời sống. Có một xu thế chung là mức sống càng phát triển thì
nhu cầu làm đẹp của con ngời càng đợc chú trọng.
Ngành công nghiệp Da Giầy Việt Nam có vị trí quan trọng đối với nền
kinh tế quốc dân, là ngành thu hút và giải quyết nhiều việc làm cho ngời lao
động, kim ngạch xuất khẩu đứng thứ 3 sau Dầu khí và Dệt may. Công nghiệp Da
Giầy có công nghệ đơn giản, vốn đầu t thấp nhng hiệu quả kinh tế, xã hội cao
nên rất phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội ở nớc ta hiện nay.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: ... Ngành Dệt may và Da
giầy, chú trọng tìm kiếm và mở rộng thị trờng trong nớc và nớc ngoài. Tăng
cờng đầu t, hiện đại hoá một số khâu sản xuất sợi, dệt, thuộc da... chú trọng
phát triển nguồn bông và khai thác nguồn da các loại, tăng phần sản xuất trong
nớc về các nguyên liệu và phụ liệu trong ngành Dệt may và Da giầy để nâng
cao giá trị gia tăng các sản phẩm xuất khẩu. Đến năm 2005, ... , nâng sản lợng
giầy dép lên trên 410 triệu đôi...
Công ty Cổ phần Giầy Hà Nội là một trong những doanh nghiệp quan
trọng của công nghiệp thủ đô và ngành Da giầy nớc ta. Sản phẩm của công ty
đợc tiêu thụ phần lớn ở thị trờng nớc ngoài, chủ yếu bằng phơng thức gia
công xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu của công ty trong những năm qua tuy vẫn
đợc duy trì nhng còn nhiều khó khăn. Vì vậy, em chọn đề tài cho khoá luận tốt


Khoa Quản trị kinh doanh



1


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Thanh Huyền

nghiệp: Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu Giầy tại Công ty
Cổ phần Giầy Hà Nội
Khoá luận gồm 3 phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu ở Công ty Cổ phần Giầy Hà
Nội trong giai đoạn 1999 - 2002.
Phần III: Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu Giầy tại
Công ty Cổ phần Giầy Hà Nội đến 2005.
Để hoàn thành chuyên đề này, em đã đợc thầy giáo PGS - TS Vũ Minh
Trai hớng dẫn, giúp đỡ tận tình cùng với các anh chị, cô chú trong các phòng
ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Giầy Hà Nội .
Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS - TS Vũ Minh Trai và
các cô chú ở các phòng ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Giầy Hà Nội.
Do nhận thức lý luận và thực tế còn hạn chế nên khoá luận còn có thiếu
sót. Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo, các cô
chú ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Giầy Hà Nội và các bạn sinh viên.

Khoa Quản trị kinh doanh




2


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Thanh Huyền
Phần I

Cơ sở lý luận chung về
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
1.1.

mục tiêu, nội dung của hoạt động xuất khẩu v
các hình thức xuất khẩu chủ yếu của doanh
nghiệp.

1.1.1. Mục tiêu hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Mục tiêu của hoạt động xuất khẩu của một quốc gia là nhằm tận dụng lợi
thế so sánh của nớc mình để xuất khẩu những sản phẩm có khả năng cạnh tranh
và tạo vị thế của quốc gia trên trờng quốc tế, phát triển quan hệ kinh tế quốc tế
với các nớc khác trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá.
Mục tiêu của doanh nghiệp khi tham gia xuất khẩu là phục vụ tốt nhất cho
mục tiêu và nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao, tăng
doanh thu, tối đa hoá lợi nhuận, tạo ngoại tệ để nhập nguyên liệu, thiết bị, công
nghệ hiện đại cho tái sản xuất mở rộng. Thực hiện tự cân đối, tự trang trải ngoại
tệ và có tích luỹ ngoại tệ. Ngoài các mục tiêu trên, hoạt động xuất khẩu còn
nhằm giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng thế giới, mở rộng thị
trờng tiêu thụ của doanh nghiệp.

1.1.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu doanh nghiệp có thể tham gia.
* Xuất khẩu trực tiếp : Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu các hàng hoá và dịch
vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong
nớc tới các khách hàng nớc ngoài thông qua các tổ chức của mình.

Khoa Quản trị kinh doanh



3


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Thanh Huyền

* Xuất khẩu gia công uỷ thác : Đây là hình thức kinh doanh mà trong đó một
đơn vị đứng ra nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho xí nghiệp gia
công, sau đó thu hồi sản phẩm để xuất khẩu cho nớc ngoài. Đơn vị này
đợc hởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các xí nghiệp sản xuất.
* Xuất khẩu uỷ thác : Đây là hình thức kinh doanh, trong đó một đơn vị đóng
vai trò làm trung gian cho đơn vị sản xuất tiến hành ký hợp đồng thơng mại
quốc tế, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho nhà sản
xuất qua đó thu đợc một số tiền nhất định.
* Buôn bán đối lu : Buôn bán đối lu là phơng thức giao dịch trong đó
xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua
và lợng hàng hoá mang ra trao đổi thờng có giá trị tơng đơng. Mục đích
ở đây không nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm mục đích có đợc
một lô hàng có giá trị tơng đơng với lô hàng đã xuất khẩu.
* Xuất khẩu theo nghị định th (Xuất khẩu trả nợ) : Đây là hình thức mà

doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu Nhà nớc giao cho để tiến hành xuất
khẩu một hoặc một số hàng hoá nhất định cho Chính phủ nớc ngoài trên cơ
sở nghị định th đã ký giữa hai Chính phủ.
* Xuất khẩu tại chỗ : Xuất khẩu tại chỗ là hình thức kinh doanh xuất khẩu
mà nhà xuất khẩu không phải đích thân ra nớc ngoài đàm phán trực tiếp với
ngời mua mà chính ngời mua lại đến với nhà xuất khẩu. Hàng hóa không
phải vợt qua biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn có thể mua đợc.
* Gia công quốc tế : Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó
một bên (Bên nhập gia công) nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên
khác (Bên đặt gia công) để chế biến thành thành phẩm giao lại cho bên đặt
gia công và qua đó thu đợc phí gia công.

Khoa Quản trị kinh doanh



4


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Thanh Huyền

* Tái xuất khẩu : Tái xuất khẩu là sự tiếp tục xuất khẩu ra nớc ngoài những
mặt hàng trớc đây đã nhập khẩu với nguyên dạng khi nhập (có thể qua sơ
chế hoặc không qua sơ chế). Hình thức này đợc áp dụng khi một doanh
nghiệp không sản xuất đợc hoặc sản xuất đợc nhng với khối lợng ít
không đủ để xuất khẩu nên phải đi nhập từ nớc ngoài sau đó tái xuất khẩu.
1.1.3. Nội dung hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Sơ đồ 1: Nội dung các bớc thực hiện hoạt động xuất khẩu

Lựa chọn mặt
hàng và thị trờng
xuất khẩu

Thực hiện hợp đồng
xuất khẩu, giao
hàng và thanh toán

Lựa chọn đối
tác giao dịch

Lựa chọn phơng
thức giao dịch

Đàm phán ký
kết hợp đồng
xuất khẩu

1.1.3.1. Lựa chọn mặt hàng và thị trờng xuất khẩu.
Đây là một trong những nội dung ban đầu cơ bản nhng rất quan trọng và
cần thiết để có thể tiến hành đợc hoạt động xuất khẩu. Khi doanh nghiệp có ý
định tham gia vào hoạt động xuất khẩu thì doanh nghiệp cần phải xác định các
mặt hàng mà mình định kinh doanh xuất khẩu cụ thể là mặt hàng gì? Khối lợng
bao nhiêu?
Để lựa chọn đợc đúng các mặt hàng mà thị trờng cần, đòi hỏi doanh
nghiệp cần phải có một quá trình nghiên cứu tỉ mỉ, phân tích một cách có hệ
thống về nhu cầu thị trờng cũng nh khả năng của doanh nghiệp. Qua hoạt
động này doanh nghiệp cần phải xác định, dự đoán đợc xu hớng biến động của
thị trờng thế giới. Hoạt động này cần nhiều chi phí và phải đợc chủ động triển


Khoa Quản trị kinh doanh



5


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Thanh Huyền

khai nghiên cứu trong một thời gian dài trớc khi doanh nghiệp quyết định kinh
doanh, song bù lại doanh nghiệp có thể xâm nhập vào các thị trờng tiềm tàng có
khả năng tăng doanh số lợi nhuận kinh doanh cao hơn nếu công tác trên thực
hiện có chất lợng.
Khi lựa chọn đợc mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cũng cần phải tiến
hành lựa chọn thị trờng xuất khẩu cụ thể. Trong nhiều trờng hợp doanh nghiệp
không thể hoạt động trên toàn bộ các thị trờng quốc gia nào đó dựa vào phân
đoạn thị trờng trên cơ sở các tiêu thức dùng để phân đoạn. Tuy nhiên cũng có
nhiều trờng hợp doanh nghiệp có thể hoạt động trên phạm vi quốc gia, khu vực
hay toàn cầu. Việc lựa chọn thị trờng xuất khẩu cụ thể đòi hỏi doanh nghiệp
phải phân tích nhiều yếu tố trong môi trờng vĩ mô, môi trờng ngành và trong
bản thân nội bộ doanh nghiệp. Thông thờng các yếu tố luật pháp, văn hoá, xã
hội, kinh tế, chính trị, khoa học công nghệ, đồng tiền thanh toán có tác động
đồng bộ, tổng hợp đến lựa chọn mặt hàng và thị trờng xuất khẩu cụ thể của
doanh nghiệp.
1.1.3.2. Lựa chọn đối tác giao dịch.
Sau khi lựa chọn đợc mặt hàng và thị trờng xuất khẩu, doanh nghiệp
muốn xâm nhập vào từng đoạn và thị trờng đó thì doanh nghiệp cần phải lựa
chọn đợc đối tác đang hoạt động trên thị trờng đó để thực hiện các hoạt động

sản xuất kinh doanh của mình. Việc lựa chọn đúng đối tác để giao dịch tránh cho
doanh nghiệp những phiền toái, những rủi ro và mất mát gặp phải trong quá trình
kinh doanh trên thị trờng quốc tế, đồng thời có điều kiện thực hiện thành công
các kế hoạch kinh doanh của mình. Cách tốt nhất để lựa chọn các đối tác là lựa
chọn các đối tác có đặc điểm sau:
- Là những doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp. Vì
với mặt hàng kinh doanh đó, doanh nghiệp không phải chia sẻ lợi nhuận trong
kinh doanh do đó thu đợc lợi nhuận lớn nhất. Tuy nhiên trong trờng hợp sản
phẩm và thị trờng hoàn toàn mới thì lại rất cần thông qua các đaị lý hoặc các

Khoa Quản trị kinh doanh



6


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Thanh Huyền

công ty uỷ thác xuất khẩu để giảm chi phí cho việc thâm nhập vào thị trờng
nớc ngoài.
- Quen biết, có uy tín trong kinh doanh.
- Có thực lực tài chính,
- Có thiện chí trong quan hệ làm ăn với doanh nghiệp, không có biểu hiện
về hành vi lừa đảo.
Trong quá trình lựa chọn đối tác giao dịch công ty có thể thông qua các
bạn hàng đã có quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp trớc đó, thông qua các
tin tức thu thập và điều tra đợc, các phòng Thơng mại và Công nghiệp, các

Ngân hàng và các tổ chức Tài chính để họ giúp đỡ.
1.1.3.3. Lựa chọn phơng thức giao dịch.
Phơng thức giao dịch là cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực hiện
các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trờng thế giới. Những
phơng thức này quy định những thủ tục cần tiến hành, các điều kiện giao dịch,
các thao tác và chứng từ cần thiết trong quan hệ kinh doanh. Có rất nhiều phơng
thức giao dịch khác nhau nh: giao dịch thông thờng, giao dịch qua khâu trung
gian, giao dịch tại hội chợ triển lãm, giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá, gia
công quốc tế, đấu thầu và đấu thầu quốc tế. Tuy nhiên, phổ biến và đợc sử dụng
nhiều nhất là giao dịch thông thờng.
Giao dịch thông thờng là một trong những phơng thức giao dịch mà
ngời bán và ngời mua bàn bạc thoả thuận trực tiếp hoặc thông qua th từ điện
tín về hàng hoá, các điều kiện giao dịch, giá cả...
Phơng thức giao dịch cho phép hai bên bàn bạc trực tiếp hoặc gửi các yêu
cầu trực tiếp cho nhau, do đó dễ dàng đi đến các thống nhất và ít xảy ra các hiểu
lầm. Xét về mặt hiệu quả, giảm đợc chi phí khâu trung gian do đó làm tăng lợi

Khoa Quản trị kinh doanh



7


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Thanh Huyền

nhuận cho doanh nghiệp. Thêm vào đó hình thức này còn tạo điều kiện cho cả
ngời mua và ngời bán chủ động trong sản xuất kinh doanh.

Nói chung, với các loại hàng hoá khác nhau thì tuỳ thuộc vào đặc điểm
của thị trờng và khả năng của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể lựa chọn các
phơng thức giao dịch khác nhau. Chẳng hạn, nếu khách hàng mua khối lợng
lớn, mua thờng xuyên, thì phơng thức giao dịch thông thờng đợc áp dụng.
Với những hàng hoá có tính chất chuyên ngành thì tham gia hội chợ triển lãm lại
có tác dụng tích cực.
1.1.3.4. Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan
trọng của hoạt động xuất khẩu. Việc đàm phán phải căn cứ vào nhu cầu sản
phẩm trên thị trờng, vào đối thủ cạnh tranh, khả năng, điều kiện và mục tiêu
của doanh nghiệp cũng nh mối quan hệ của doanh nghiệp và đối tác. Mọi cam
kết trong hợp đồng sẽ là căn cứ pháp lý quan trọng, vững chắc và đáng tin cậy để
các bên thực hiện lời cam kết của mình.
Tiếp sau công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng mua bán
hàng hoá. Hợp đồng mua bán hàng hoá là một văn bản có tính chất pháp lý đợc
hình thành trên cơ sở thoả thuận là một cách bình đẳng, tự nguyện giữa các chủ
thể nhằm xác lập, thực hiện và chấm dứt các mối quan hệ trao đổi hàng hoá.
Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (Hợp đồng xuất nhập khẩu) là loại
hợp đồng mua bán đặc biệt trong đó quy định ngời bán có nghĩa vụ chuyển
quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua, còn ngời mua có nghĩa vụ trả tiền cho
ngời bán theo giá thoả thuận bằng các phơng thức thanh toán quốc tế.
Khác với hợp đồng mua bán nội địa, hợp đồng xuất khẩu thông thờng
hình thành giữa các doanh nghiệp có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác
nhau, hàng hoá thờng đợc dịch chuyển qua biên giới quốc gia và đồng tiền

Khoa Quản trị kinh doanh



8



Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Thanh Huyền

thanh toán là một ngoại tệ với một trong hai quốc gia hoặc đối với cả hai quốc
gia.
Thông thờng trong hợp đồng xuất khẩu có các điều kiện và các điều kiện
này thờng đợc áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới đợc các quốc gia và các
doanh nghiệp chấp nhận và coi đó là cơ sở ký kết hợp đồng. Trong điều kiện cơ
sở giao hàng thì thờng thông qua Incoterms 1990 (các điều kiện cơ sở giao
hàng quốc tế) gồm 13 điều kiện giao hàng. Ngoài ra, trong hợp đồng xuất khẩu
còn có chữ ký và con dấu của hai bên.
1.1.3.5. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán:
Sau khi đã ký hợp đồng, các bên sẽ thực hiện các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồng. Với các t cách là nhà xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ thực hiện các
công việc sau.
Đây là trình tự những công việc chung nhất cần tiến hành để thực hiện hợp
đồng xuất khẩu. Tuy nhiên trên thực tế tuỳ theo thoả thuận của các bên trong
hợp đồng mà ngời xuất khẩu có thể bỏ một hoặc một vài công đoạn.
Sơ đồ 2: Trình tự các bớc thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Mở L/C và
kiểm tra
L/C

Xin giấy
phép XNK

Chuẩn bị

hàng xuất
khẩu

Uỷ thác
thuê tàu

Giao hàng
lên tàu

Làm thủ tục
Hải quan

Mua bảo
hiểm hàng
hoá (nếu có)

Kiểm định
hàng hoá

Làm thủ tục
thanh toán

Giải quyết
tranh chấp
(nếu có)

Khoa Quản trị kinh doanh




9


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Thanh Huyền

Ngày nay, với sự phát triển của các Ngân hàng mà các thủ tục trong thanh
toán đợc đơn giản hơn rất nhiều. Nhờ đó các doanh nghiệp không mất nhiều
thời gian lo cho việc làm các thủ tục thanh toán. Hơn nữa, không chỉ ở bớc làm
thủ tục thanh toán đợc đơn giản hơn mà ở các bớc khác trong việc thực hiện
hợp động xuất khẩu cũng không phiền hà nh trớc nh ở bớc xin Giấy phép
xuất nhập khẩu hay ở bớc làm thủ tục Hải quan.
1.2. Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu
Giầy của Công ty Cổ phần Giầy H Nội.
1.2.1. Tình hình xuất khẩu Giầy của nớc ta.
Những năm 80, ngành Da giầy Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể
thông qua sự hợp tác với các nớc Liên Xô cũ và Đông Âu. Các sản phẩm giầy
dép do ngành Da giầy sản xuất đợc tạo ra với số lợng lớn, chất lợng đòi hỏi
không cao, mẫu mã đơn giản. Sản xuất của ngành Da giầy đợc mở rộng, đa
dạng hoá hơn kể từ khi ngành Da giầy trở thành ngành kinh tế kỹ thuật độc lập
(từ năm 1987).
Theo số liệu khảo sát điều tra toàn ngành Da giầy năm 2001 có 154 doanh
nghiệp, trong đó 125 doanh nghiệp chuyên sản xuất giầy dép, 19 doanh nghiệp
sản xuất túi cặp, 10 doanh nghiệp sản xuất nguyên phụ liệu ngành Giầy. Và
trong 154 doanh nghiệp đó lại có 65 doanh nghiệp quốc doanh, 36 doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, 53 doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Từ năm 1996-2000 ngành Da giầy Việt Nam đã có sự tăng trởng nhanh
chóng với kim ngạch xuất khẩu tăng gấp đôi từ 528,5 triệu USD năm 1996 lên
1tỷ 468 triệu USD năm 2000 và đợc biểu thị qua sơ đồ sau:


Khoa Quản trị kinh doanh



10


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Thanh Huyền

Bảng 1: Giá trị xuất khẩu ngành Da giầy Việt Nam
Đơn vị: Triệu USD
1996

1997

528,50

964,50

- Giầy thể thao

36,20

666,50

668,07


879,966

844,574

- Giầy nữ

90,10

140,50

143,24

182,099

162,539

- Giầy vải

87,20

105,70

112,43

133,361

99,218

- Dép, hài các loại


22,70

47,10

72,19

139,024

361,669

357

550,40

587,17

622,32

778,92

67,54% 57,06%

58,67%

53,98%

53,10%

262,13


339,55

365,65

660,10

15,06% 27,18%

29,33%

31,72%

41,30%

152,01

120,1

164,78

83,1

17,04% 15,76%

12%

14,3%

5,6%


I.K.ngạch XK (Tổng số)

1998

1999

1000,822 1334,45

2000
1468

Trong đó

II.K.ngạch XK (theo
thành phần kinh tế)
1) Các DN VN
- % so với toàn ngành

79,58

2) Các DN 100% vốn NN
- % so với toàn ngành

91,98

3)Các DN liên doanh
- % so với toàn ngành

Nguồn: Hiệp hội Da Giầy Việt Nam
Các sản phẩm giầy dép của Việt Nam bao gồm : giầy thể thao, giầy da,

giầy nữ, giầy vải, dép các loại... mẫu mã chất lợng đã có nhiều cải tiến. Chỉ
trong thời gian ngắn các hãng Nike, Reedbok, Adidas, Bata... đã đợc sản xuất ở
Việt Nam và tiêu thụ trên các thị trờng Tây Âu, Canada, Bắc Mỹ. Đến nay, sản
phẩm giầy dép của Việt Nam đã đợc xuất khẩu sang hơn 40 nớc trên thế giới,
trong dó thị trờng xuất khẩu chủ yếu là các nớc trong liên minh châu Âu. Năm
1995, kim ngạch xuất khẩu giầy dép của Việt Nam vào EU đạt 290 triệu USD,
đứng thứ ba sau Trung Quốc và Indonêsia về giá trị xuất khẩu. Năm 1996, đạt

Khoa Quản trị kinh doanh



11


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Thanh Huyền

423 triệu USD. Năm 1997, đạt 494,306 triệu USD chiếm 51,25% tổng kim ngạch
xuất khẩu toàn ngành, nếu kể cả số lợng xuất gián tiếp thông qua Đài Loan và
Hàn Quốc là 281,44 triệu USD chiếm 29,18% thì tổng giá trị xuất khẩu sang EU
là 775,764 triệu USD chiếm 80,43% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả ngành.
Hiện nay, giầy dép của Việt Nam xuất khẩu sang EU vẫn có những điều
kiện thuận lợi do: sản xuất giầy dép trong các nớc EU ngày càng giảm, trong
khi mức tiêu thụ ngày càng tăng. Ngoài ra, giầy dép Việt Nam nhập khẩu vào
vào EU còn đợc hởng u đãi theo hệ thống u đãi phổ cập GSP (General
system of preference), các sản phẩm giầy nếu có 40% nguyên liệu sản xuất từ
Việt Nam (có giấy chứng nhận xuất xứ from A) sẽ đợc hởng mức thuế u đãi
vào EU là 13,58%-14%, nếu không u đãi thuế suất sẽ là 30%. Ngoài ra, theo

quy tắc cộng gộp của EU, các nguyên phụ liệu nhập khẩu từ một nớc thành viên
của một khối kinh tế để tiếp tục gia công sẽ đợc coi nh xuất sứ tại nớc gia
công. Việt Nam hiện đã ra nhập khối ASEAN (từ tháng 7/1995) do vậy giầy dép
của Việt Nam sẽ đợc hởng tiêu chuẩn xuất sứ cộng gộp nêu trên khi xuất sang
EU.
Ngoài các nớc thuộc liên minh châu Âu, Mỹ là một thị trờng nhập khẩu
và tiêu thụ giầy dép lớn nhất thế giới. Năm 1997, đạt 14 tỷ USD về giá trị nhập
khẩu. Kim ngạch xuất khẩu giầy dép của việt Nam sang Mỹ đã tăng lên nhanh
chóng trong những năm gần đây. Nếu năm 1993 xuất khẩu giầy dép sang Mỹ
hầu nh cha có gì thì năm 1997 đạt 98 triệu USD và 7 tháng đầu năm 1998 đạt
73 triệu USD. Nh vậy, Mỹ là một thị trờng hết sức tiềm năng và Việt Nam
cần phải chú ý khai thác khu vực thị trờng này.
Ngoài 2 khu vực thị trờng EU và Mỹ nh đã đề cập ở phần trên, một số
lợng lớn các sản phẩm giầy dép Việt Nam còn đợc xuất khẩu sang các nớc
Đông Nam á nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan... Tuy nhiên, giầy dép xuất
khẩu sang Hàn Quốc, Đài Loan chủ yếu là gia công để sau đó tái xuất khẩu sang
thị trờng các nớc EU và Mỹ. Theo số liệu thống kê của công ty dịch vụ thông
tin thơng mại toàn cầu của Hoa Kỳ thì năm 1995, Việt Nam xuất khẩu các loại

Khoa Quản trị kinh doanh



12


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Thanh Huyền


giầy dép sang thị trờng Nhật Bản đạt 17 triệu USD, năm 1996 đạt 48 triệu USD,
năm 1997 đạt 79 triệu USD về giá trị xuất khẩu. Thị trờng Nhật Bản là một thị
trờng khó tính, đòi hỏi chất lợng cao, nhng là thị trờng có nhu cầu nhập
khẩu tơng đối lớn khoảng 350 triệu đôi/ 1năm. Vì vậy muốn tăng thị phần xuất
khẩu sang thị trờng Nhật Bản thì phải đáp ứng đợc yêu cầu về chất lợng.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu Giầy của Công ty Cổ
phần Giầy Hà Nội.
1.2.2.1. Thị trờng.
Thị trờng là một yếu tố hết sức quan trọng, nó quyết định tới tốc độ và
quy mô phát triển của hoạt động sản xuất và xuất khẩu.
- Thị trờng tiêu thụ sản phẩm đầu ra: Sản phẩm da giầy của Công ty Cổ
phần Giầy Hà Nội đã đợc xuất khẩu sang nhiều thị trờng nh EU, Đông Âu,
châu á và một số nớc khác, song khối lợng xuất khẩu vẫn còn thấp và nhiều
khi không ổn định. Vì vậy, việc tìm hiểu và khai thác thêm những thị trờng mới
là hết sức cần thiết với công ty.
- Thị trờng cung ứng lao động: Lao động là một yếu tố đầu vào đóng vai
trò quan trọng đáng kể trong việc sản xuất và xuất khẩu nói chung, đặc biệt là
đối với ngành giầy dép xuất khẩu vì ngành này sử dụng nhiều lao động. Công ty
Cổ phần Giầy Hà Nội cũng nh nhiều công ty sản xuất Giầy khác có thuận lợi
hơn một số nớc khác, do giá nhân công của Việt Nam rẻ hơn dẫn tới giá thành
sản phẩm xuất khẩu cũng rẻ hơn. Tuy nhiên, lao động của công ty còn nhiều hạn
chế về trình độ, ban lãnh đạo công ty cần chú ý tới việc đào tạo, bồi dỡng, nâng
cao tay nghề cho ngời lao động.
- Thị trờng cung ứng nguyên vật liệu đầu vào: Có một số quốc gia tự
cung tự cấp đợc toàn bộ nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất
khẩu giầy nh Trung Quốc. Việt Nam chỉ tự cung tự cấp đợc vải và cao su còn
một số nguyên phụ liệu khác phải nhập khẩu từ nớc ngoài, còn một số quốc gia

Khoa Quản trị kinh doanh




13


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Thanh Huyền

phải nhập hoàn toàn. ở Công ty Cổ phần Giầy Hà Nội nguyên vật liệu chính do
đối tác đa sang, công ty chỉ cung cấp nguyên vật liệu phụ. Yếu tố nguyên vật
liệu đầu vào có ảnh hởng lớn tới giá thành xuất khẩu của sản phẩm. Nh vậy,
thị trờng nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất giầy
xuất khẩu.
1.2.2.2. Khoa học công nghệ.
Cũng nh các doanh nghiệp sản xuất Giầy xuất khẩu khác của Việt Nam,
Công ty Cổ phần Giầy Hà Nội đợc hởng lợi thế về công nghệ. Đó là việc nhập
khẩu máy móc thiết bị công nghệ phục vụ cho sản xuất không phải chịu thuế
nhập khẩu cũng nh thuế giá trị gia tăng VAT. Tuy nhiên, công nghệ sản xuất
Giầy của công ty còn lạc hậu so với thế giới, công ty cần phải từng bớc đổi mới
công nghệ để có thể theo kịp đợc các nớc khác.
1.2.2.3. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Đây là những nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát tác động làm
thay đổi cho phù hợp với các nhân tố không kiểm soát đợc.
- Trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên: Đối với đội ngũ công nhân
viên những ngời trực tiếp tạo ra các sản phẩm xuất khẩu, nếu trình độ tay nghề
cao thì sản phẩm làm ra sẽ có chất lợng tốt hơn và hoạt động sản xuất hàng xuất
khẩu sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Đối với đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác xuất
khẩu thì cần phải có nghiệp vụ chuyên môn giỏi, để cho công tác giao địch và
thực hiện hợp đồng có hiệu quả cao.

- Trình độ và năng lực của đội ngũ lãnh đạo : Đây là một yếu tố rất quan
trọng, nó quyết định đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Những ngời lãnh đạo phải là những ngời có năng lực và giỏi thực sự, họ cần
phải đa ra đợc các chiến lợc và chính sách kinh doanh hợp lý phù hợp với
từng thời điểm.

Khoa Quản trị kinh doanh



14


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Thanh Huyền

Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
Công ty Cổ phần Giầy Hà Nội.
* Thuận lợi:
- Thuận lợi từ phía chính sách kinh tế vĩ mô: Thực hiện chính sách kinh tế
mở rộng cùng với hoạt động ngoại giao, Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các
nớc và những thành quả đạt đợc đã tạo ra xu thế mới thuận lợi cho sự phát
triển nội tại của Việt Nam và sự hoà nhập phân công lao động quốc tế và mậu
dịch quốc tế. Đặc biệt với 2 sự kiện lớn trong năm 1995 là Việt Nam ký hiệp
định khung kinh tế với liên minh châu Âu và Việt Nam ra nhập khối ASEAN đã
tạo ra nhiều cơ hội mới trong quan hệ kinh tế thơng mại với các doanh nghiệp
nớc ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có Công ty Cổ phần Giầy
Hà Nội.
Việt Nam đợc hởng quy chế u đãi chung GSP của EU giành cho các nớc

đang phát triển. Các loại hàng hoá có quốc tịch từ Việt Nam trong đó có sản
phẩm giầy khi xuất sang thị trờngEU sẽ đợc hởng u đãi thuế quan GSP. Nh
vậu đối với ngành Giầy nói chung và với Công ty Cổ phần Giầy Hà Nội nói riêng
thì đây là một thuận lợi thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
Sự hoàn thiện cơ chế xuất khẩu của Nhà nớc và chính sách kinh tế khuyến
khích xuất khẩu nh là chính sách tỷ giá, chính sách thuế quan, quỹ tín dụng
khuyến khích xuất khẩu.
- Thuận lợi về phía công ty: Công ty Cổ phần Giầy Hà Nội có lịch sử hình
thành từ lâu, công ty có đội ngũ cán bộ năng động, sáng tạo. Có một bề dầy lịch
sử và có uy tín trên thị trờng, điều đó tạo ra những thuận lợi nhất định. Công ty
có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trên thị trờng thế giới, có quan hệ kinh
doanh với nhiều nớc, do vậy tơng đối am hiểu về thị trờng thế giới. Công ty
đã tạo đợc chữ tín để giữ quan hệ lâu dài trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Ngoài
những thuận lợi trên còn có những thuận lợi riêng của ngành Da giầy đó là việc

Khoa Quản trị kinh doanh



15


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Thanh Huyền

sử dụng nhiều lao động không đòi hỏi kỹ thuật cao mà Việt Nam đang có lợi thế
có nguồn nhân lực dồi dào, giá lao động thấp.
* Khó khăn:
- Khó khăn từ chính sách kinh tế vĩ mô: Sự quản lý không thống nhất của

Chính phủ, những thủ tục hành chính rờm rà, thói quen quan liêu của cán bộ
ngành thuế và hải quan gây không ít trở ngại cho hoạt động xuất khẩu của công
ty. Khả năng quản lý hệ thống ngân hàng của Việt Nam còn yếu, cha có nhiều
kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc về thanh toán quốc tế. Do đó đôi khi còn có
những sai sót làm ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu của công ty. Sự hỗ trợ của
Chính phủ tỏ ra kém hiệu quả khiến công ty gặp nhiều khó khăn trong các hoạt
động nghiên cứu thị trờng quốc tế, quảng cáo, tổ chức tham gia các hội chợ
triển lãm quốc tế.
- Khó khăn về phía công ty:
Khó khăn về vốn: Muốn kinh doanh đạt hiệu quả cao thì cần phải có vốn,
vốn càng nhiều thì càng có cơ hội kinh doanh tốt. Nhng hiện nay vốn kinh
doanh chỉ là con số khiêm tốn đối với khả năng của công ty. Chính vì vậy nhiều
khi công ty bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh tốt. Nếu có vốn công ty có thể đầu t
thêm chiều sâu, tăng cờng máy móc thiết bị để nâng cao chất lợng sản phẩm
tăng thêm tính cạnh tranh.
Do chỉ mới xây dựng đợc các kế hoạch kinh doanh và kế hoạch xuất
khẩu mà cha xây dựng chiến lợc kinh doanh dựa trên sự phân tích và đánh giá
môi trờng kinh doanh nên công ty không lờng trớc đợc các yếu tố ảnh
hởng phức tạp của môi trờng. Công ty thờng bị động khi có sự thay đổi.
Ngoài ra, công tác nghiên cứu thị trờng còn mờ nhạt nên các giải pháp có tính
chiến lợc trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là hoạt động xuất khẩu
thiếu vắng sự phân tích và đánh giá môi trờng kinh doanh quốc tế.
Đội ngũ kỹ thuật và công nhân lành nghề còn thiếu nhất là cán bộ nghiệp
vụ có kinh nghiệm trong giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng. Do vậy khách
hàng nớc ngoài thờng giành thế chủ động trong công việc này.

Khoa Quản trị kinh doanh




16


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Thanh Huyền

Việc tuyển thêm công nhân còn phụ thuộc vào thời cuộc, cha ổn định
nên khó ổn định số lợng lao động.
1.2.3. Sự cần thiết đẩy mạnh xuất khẩu Giầy của Công ty Cổ phần Giầy Hà
Nội.
Xuất khẩu Giầy đợc đánh giá là hoạt động đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn
cho công ty. Nhờ có hoạt động xuất khẩu Giầy mà hàng năm công ty nộp ngân
sách cho Nhà nớc hàng trăm triệu đồng. Qua đó góp phần vào đẩy nhanh tiến
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, xây dựng nền kinh tế mở làm cho
đất nớc ngày càng phát triển nâng cao đời sống Nhân dân.
Hoạt động xuất khẩu Giầy còn giúp cho công ty có cơ hội mở rộng thị
trờng, tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng Giầy thế giới, mở rộng và
thúc đẩy các mối quan hệ với nớc ngoài nhất là các nớc có công nghệ sản xuất
Giầy tiên tiến. Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu Giầy còn là phơng tiện tạo
vốn giúp công ty có thêm sức mạnh trong cạnh tranh và đầu t lại vào quá trình
sản xuất. Thông qua xuất khẩu Giầy công ty có điều kiện tiếp thu, học hỏi kinh
nghiệm của các nớc có khoa học, công nghệ, kỹ thuật sản xuất Giầy tiên tiến.
Hơn thế nữa, công ty còn có cơ hội tiếp xúc, học hỏi những kinh nghiệm về đổi
mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh của những nớc có cách quản lý
khoa học, đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Không những thế, hoạt động xuất khẩu Giầy còn thu hút nhiều lao động,
tạo công ăn việc làm có thu nhập ổn định và cải thiện đời sống cho họ.
Với những kết quả mà hoạt động xuất khẩu Giầy đã đem lại cho công ty,
ta đã thấy đợc xuất khẩu có vai trò quan trọng nh thế nào. Chính vì vậy, công

ty đã đang và sẽ cố gắng để thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu Giầy.
Tóm lại, phần lý luận chung về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp đã
nêu mục tiêu, nội dung của hoạt động xuất khẩu, các hình thức xuất khẩu chủ
yếu của doanh nghiệp. Đây là những vấn đề doanh nghiệp cần phải biết và nắm
rõ để tiến hành thực hiện hoạt động xuất khẩu. Qua phần nêu và phân tích các
nhân tố ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu Giầy của Công ty Cổ phần Giầy Hà
Nội nh các nhân tố thị trờng, khoa học công nghệ và các nhân tố bên trong
doanh nghiệp sẽ giúp cho công ty nắm bắt đợc cơ hội đồng thời tránh những rủi
ro trong kinh doanh.

Khoa Quản trị kinh doanh



17


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Thanh Huyền
Phần II

Thực trạng hoạt động xuất khẩu giầy
ở Công ty Cổ phần Giầy H Nội trong giai đoạn
(1999 2002)
2.1. đôi nét về Công ty Cổ phần Giầy H Nội.
2.1.1. Quá trình hình thành và các giai đoạn phát triển của Công ty Cổ phần
Giầy Hà Nội.
* Quá trình hình thành của công ty.
Công ty Cổ phần Giầy Hà Nội tiền thân là một phân xởng Giầy của Nhà

máy Quốc phòng X40 trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội. Trớc đây, cơ sở này
chuyên sản xuất hàng găng tay, giầy, may mặc, bao đựng quân khí nh dây lng,
bao súng và đồ quân nhu khác. Ban đầu cơ sở chỉ có 83 ngời với 259.595 đồng
vốn lu động (Theo thời giá lúc đó).
Nhiệm vụ của công ty là sản xuất găng tay, giầy và đồ quân nhu, quân khí
nh dây lng, bao súng phục vụ cho quốc phòng. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
quốc phòng, an ninh ngày càng tăng, UBND thành phố Hà Nội và Sở công
nghiệp thành phố Hà Nội đã quyết định tách xởng Giầy thành Xí nghiệp Giầy
da Hà Nội năm 1968.
Năm 1992, công ty làm thủ tục thành lập lại doanh nghiệp theo giấy phép
số 2766/QĐUB ngày 10/11/1992 với số vốn là: - Vốn cố định: 3.026 tỷ đồng.
- Vốn lu động: 0.786 tỷ đồng.
Nhiệm vụ trực tiếp của công ty trong những năm 1992 - 1993 là sản xuất
kinh doanh xuất nhập khẩu các loại hàng hoá vật t từ da và giả da.
Năm 1994, Xí nghiệp Giầy da Hà Nội đợc đổi tên thành Công ty Giầy Hà
Nội theo quy định số 1538/ QĐUB ngày 12/8/1994 của UBND thành phố Hà Nội
và có tên giao dịch quốc tế là HASJOCO.

Khoa Quản trị kinh doanh



18


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Thanh Huyền

Năm 1998, căn cứ vào quyết định số 4177/ QĐUB ngày 11/10/1998 của

thanh phố Hà Nội cho phép Công ty Giầy Hà Nội đợc tiến hành làm thủ tục cổ
phần hoá để chuyển doanh nghiệp Nhà Nớc - Công ty Giầy Hà Nội thành Công
ty Cổ phần Giầy Hà Nội.
Tên gọi bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần Giầy Hà Nội.
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Ha Noi Joint Stock Company.
Tên viết tắt: HASJOCO.
Trụ sở chính: 35 phố Cự Lộc phờng Thợng Đình quận Thanh Xuân Hà
Nội
Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty: Bà Trần Thị Thu.
Tên Giám đốc công ty: Ông Phạm Ngọc Tuế.
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm: 32 Hàng Muối - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Nhiệm vụ của công ty sau khi chuyển thành doanh nghiệp cổ phần đến
nay là:
Công ty Cổ phần Giầy Hà Nội hoạt động nhằm ổn định việc làm, thu nhập
cho ngời lao động và tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
ngành nghề da giầy đã đăng ký, xuất nhập khẩu các loại máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, hoá chất phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh chế biến da
giầy của công ty và các đơn vị cùng ngành.
* Quá trình phát triển của công ty.
Sau khi đất nớc hoàn toàn giải phóng, quan hệ kinh tế giữa các nớc
Đông Âu phát triển mạnh mẽ, nhờ đó các doanh nghiệp may và giày da có đơn
hàng sản xuất các sản phẩm găng tay xuất khẩu đi Liên Xô, Tiệp, Đức. Tuy
nhiên trong thời kỳ này hàng quốc phòng vẫn chiếm một tỷ lệ lớn.
Từ năm 1992, việc sản xuất hàng xuất khẩu sang các nớc anh em ngày
càng đợc mở rộng quy mô. Các hợp đồng đặt hàng gia công ngày càng lớn đảm
bảo đợc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong thời gian dài hoạt động sản xuất

Khoa Quản trị kinh doanh




19


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Thanh Huyền

kinh doanh của công ty. Công ty có việc làm quanh năm, cơ sở để đảm bảo cho
tình hình trên là các hợp đồng, các đơn đặt hàng của các nớc. Quy mô của mỗi
hợp đồng có khi lên tới hàng triệu đơn vị sản phẩm.
Từ năm 1986-1990, quan hệ giữa Việt Nam với các nớc Liên Xô cũ về
kinh tế ngày càng phát triển. Việc sản xuất của công ty thời kỳ này chủ yếu là
xuất khẩu, chiếm 90% sản lợng sản xuất. Mặt hàng xuất khẩu bao gồm: găng
tay, mũ, giầy để xuất khẩu sang Ba Lan, Tiệp, Liên Xô thông qua hình thức gia
công xuất khẩu. Thông qua hình thức xuất khẩu này, công ty đã nhập về một số
máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất và thu tiền công bằng ngoại tệ.
Hết năm 1990 cũng là năm công ty gặp nhiều biến động, biến động của
toàn ngành nói chung và của công ty nói riêng. Từ việc sản phẩm của công ty
đợc tiêu thụ theo địa chỉ đến việc giá cả do Nhà nớc quy định. Các sản phẩm
của công ty có đặc điểm khác với các sản phẩm khác. Sản phẩm của công ty là
sản phẩm chạy theo mốt thời trang, kiểu cách mẫu mã các sản phẩm thờng
xuyên thay đổi. Vì vậy công ty phải tự lo cho đơn hàng sản xuất của từng khách
hàng gia công.
Công ty phải tự chủ hạch toán đảm bảo sản xuất kinh doanh của công ty
có lãi nhằm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc và thu nhập cho cán bộ
công nhân viên không ngừng tăng.
Sau 30 năm xây dựng và phát triển, đợc sự hỗ trợ của cấp trên cùng với
những nỗ lực của chính bản thân, công ty đã từng bớc trởng thành đáng kể so
với những ngày đầu mới thành lập.

Đến ngày 31/12/1996, công ty đã có 583 máy sản xuất đồ da với 11 chủng
loại khác nhau; 1 dây chuyền sản xuất cặp túi cao cấp; 1 dây chuyền sản xuất
giày hoàn chỉnh. Với 860 lao động làm việc; công ty đợc phép sử dụng 17.500
m2 đất nhà xởng. Với số vốn lu động là 1,8112 tỷ đồng.

Khoa Quản trị kinh doanh



20


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Thanh Huyền

Bảng 2: Tổng hợp nguồn vốn công ty từ 1999 - 2002.
Chỉ tiêu
ĐVT
Vốn cố định
Triệu đồng
Vốn lu động
Vốn khác
Tổng
Tốc độ tăng vốn định gốc

1999
3588
2093
138

5819
1

2000
3616
2153
265
6034
1,03

2001
3845
2164
350
6359
1,09

2002
4028
2194
396
6618
1,14

Nguồn: Phòng Kế hoạch & XNK
Đến ngày 31/12/1997, số máy móc thiết bị của công ty vẫn giữ nguyên
ngoài việc công ty nhập thêm một dây chuyền sản xuất cặp túi dả gia. Số lao
động của công ty là 800 ngời, diện tích đất là 18.275 m2. Vốn lu động là
2,6307 tỷ đồng.
Công ty đã thiết lập đợc mối quan hệ với các công ty giầy da trong nớc,

khu vực và trên thế giới. Nhờ đó đã có những hợp đồng gia công đáng kể, tháo
gỡ đợc những khó khăn trong thời kỳ quá độ.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty: Đợc chính thức thành lập ngày
12/8/1994, công ty Giầy Hà Nội đã đợc Sở công nghiệp Hà Nội trao dây
chuyền sản xuất gia công theo hợp đồng các mặt hàng về da, giả da và một số
mặt hàng mới khác phục vụ cho xuất khẩu và tiều dùng trong nớc góp phần
tăng thu ngoại tệ phát triển kinh tế đất nớc.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý công ty.
Công ty thực hiện cơ cấu tổ chức theo chế độ một thủ trởng. Giám đốc
Phạm Ngọc Tuế là ngời chịu trách nhiệm cao nhất trớc Hội đồng quản trị và
Đại hội cổ đông.
Giúp việc cho Giám đốc có 2 Phó giám đốc là Phó giám đốc sản xuất Ông Nguyễn Quốc Quân và Phó giám đốc kinh doanh Bà TrầnThị Thu.
Giám đốc công ty giữ vai trò lãnh đạo chung, chịu trách nhiện mọi hoạt
động cũng nh việc sản xuất kinh doanh của công ty đối với Nhà nớc và cơ
quan cấp trên là Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông.

Khoa Quản trị kinh doanh



21


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Thanh Huyền

Giám đốc đợc sự giúp đỡ của các Phó giám đốc và các phòng ban chức
năng.
Cơ quan cao nhất của công ty là Đại hội cổ đông. Bộ máy lãnh đạo có

quyền lực cao nhất ở công ty là Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị do Đại hội
cổ đông bầu ra, Hội đồng quản trị gồm 7 thành viên, mỗi thành viên có một chức
năng và nhiệm vụ khác nhau. Trong đó ngời có quyền quyết định cao nhất là
Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Phó giám đốc kinh doanh công ty: Bà Trần Thị
Thu. Chủ tịch Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty đồng thời đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân
viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh cuả công ty.
Ban kiểm soát gồm 3 thành viên, kiểm soát viên ban kiểm soát có nhiệm
vụ bảo vệ lợi ích các Cổ đông, kiểm tra kiểm soát những sai phạm pháp luật về
điều lệ của công ty.
Công ty từ khi cổ phần hoá có trên 400 cổ đông. Vốn điều lệ 5,8 tỷ đồng,
cổ đông là cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty không phát hành cổ
phiếu ra bên ngoài.
Hội đồng quản trị họp định kỳ theo quý, khi cần có thể họp đột xuất. Một
nhiệm kỳ Hội đồng quản trị là 3 năm.
Đại hội cổ đông 1 năm họp một lần, công bố quyết toán tài chính năm,
quyết định tỷ lệ cổ tức chia cho cổ đông...

Khoa Quản trị kinh doanh



22


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Thanh Huyền

Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Giầy Hà Nội


Đại hội cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Giám đốc

Phó giám đốc 1

Phòng

Phó giám đốc 2

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng



cung

tài


T.C

bảo

thuật

Phòng
kế
hoạch
& xnk

điện

tiêu

vụ

H.C

vệ

Phân
xởng
Việt
ý

Phân
xởng
Giầy

Thái

Phân
xởng
May
I

kỹ

Khoa Quản trị kinh doanh

Phân
xởng
May
II

Phân
xởng
May
III



Phân
xởng
cắt

23



Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Thanh Huyền

2.1.3. Hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị.
Trong thời kỳ mới thành lập, công ty có những trang bị về tài sản cố định
nghèo nàn với quy trình công nghệ đơn giản. Máy móc thiết bị thuộc dây chuyền
sản xuất của Nhà máy Quốc phòng X40 với giá trị còn lại thấp và trình độ tay
nghề của công nhân còn hạn chế.
Do nhu cầu sản xuất phát triển nên việc trang bị đổi mới máy móc công
nghệ đợc công ty quan tâm hàng đầu. Công ty đã cố gắng trang bị thêm dây
chuyền sản xuất mới, công nghệ hiện đại đồng thời đào tạo nâng cao tay nghề
cho công nhân để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Số máy móc thiết bị của công ty
đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Tổng hợp các loại thiết bị hiện có của công ty đến ngày
31/12/2002

Máy may bàn 1 kim

Tiệp - Nhật

Số lợng
(Chiếc)
304

Máy may bàn 2 kim

Tiệp - Nhật

85


80

Máy trụ 1 kim

Tiệp - Nhật

72

70

Máy trụ 2 kim

Tiệp - Nhật

72

75

Máy tẩy keo

Tiệp - Nhật

35

80

Máy zích zắc

L.Xô - Đ.Loan


22

90

Máy chặt

L.Xô - Nhật

17

90

Máy rẫy

Đài Loan

21

85

Tiệp

9

70

Máy thổi teo chỉ

Thái - Đ.Loan


6

70

Máy vắt sổ

Thái - Đ.Loan

5

65

Tiệp - Nhật

1

70

Italia

1

80

Đài Loan

1

90


Chủng loại - tính năng

Máy gấp mép

Dây chuyền sản xuất Giầy
Dây chuyền sx cặp túi cao cấp
Dây chuyền bồi vải cắt viền

Nớc sản xuất

Giá trị còn lại
(%)
80

Nguồn: Phòng Kế hoạch & XNK

Khoa Quản trị kinh doanh



24


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Thanh Huyền

Tình hình kho tàng, nhà xởng của công ty do đã xây dựng từ rất lâu và đã
qua sử dụng nhiều năm nên một số phân xởng sản xuất đã xuống cấp. Nhng

công ty đã kịp thời sửa chữa để không làm ảnh hởng đến tình hình sản xuất.
2.1.4. Công nghệ sản xuất.
Công ty Giầy Hà Nội trong gần một thập kỷ qua đã có những bớc tiến
đáng kể trong việc thay đổi máy móc thiết bị sản xuất từ cũ kỹ lạc hậu dần dần
đã đợc thay thế bằng máy móc dây chuyền sản xuất tiên tiến giúp cho công
nhân không mất nhiều sức lao động mà sản phẩm làm ra lại đáp ứng đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật.
Dựa vào lợi thế của công ty là gia công sản phẩm hoàn chỉnh cho các công
ty nớc ngoài mà các công ty này đã có những kỹ thuật cao trong công nghệ sản
xuất giầy dép, cặp túi nh Italia hay Hàn Quốc. Đây là những đối tác lớn của
công ty, họ có những kỹ thuật cao trong việc sáng tạo các mẫu mốt cho phù hợp
với yêu cầu của thị trờng và đạt yêu cầu kỹ thuật, xây dựng quy trình công nghệ
sản xuất sẵn có. Qua đó công ty cũng học hỏi đợc rất nhiều từ phía các bạn
hàng để đổi mới nâng cao trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
Cụ thể công ty đã xây dựng quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, sắp
xếp bố trí sản xuất các sản phẩm theo yêu cầu khác nhau của đơn hàng

Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ sản xuất Túi.
Nhận mẫu
của đối tác

Chế thử
mẫu

Đóng gói

Khoa Quản trị kinh doanh

Cắt mẫu
dỡng


Đặt dao
chặt

May túi



25


×