Tải bản đầy đủ (.doc) (169 trang)

Xây dựng và phát triển ngân hàng trực tuyến ebanking

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 169 trang )

Lời cảm ơn
Trước hết chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy cô
giáo trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc Gia đã tận tình dạy dỗ chúng em trong
suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt chúng em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Hồ Sĩ Đàm
đã quan tâm hướng dẫn chúng em trong quá trình làm khóa luận.
Đồng thời chúng em cũng xin chân thành cám ơn sự chỉ bảo của thầy Nguyễn
Minh Trí, người đã đưa ra những gợi ý, góp ý, chỉnh sửa rất hữu ích để chúng em có thể
hoàn thành tốt khóa luận này.
Cuối cùng, chúng em xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ thuộc trung tâm tin học
– Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – nơi chúng em thực tập đã giúp đỡ chúng em tìm
hiểu nghiệp vụ và xây dựng chương trình.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2006
Nhóm sinh viên
Vũ Đức Minh Hiếu
Võ Chí Nhân
i
Tóm tắt nội dung
Khóa luận được trình bày theo 3 chương:
Chương 1- Mô tả bài toán ngân hàng trực tuyến e-banking sẽ đưa ra thực trạng
của các ngân hàng, đặt ra bài toán xây dựng và phát triển ngân hàng trực tuyến e-
banking. Đồng thời, trong chương này cũng chỉ ra mô hình tổng quan nhất về hệ thống
được xây dựng.
Chương 2 - Phân tích và thiết kế hệ thống sẽ phân tích các nghiệp vụ cần xây
dựng, các chức năng cụ thể của cả hệ thống đồng thời thiết kế xây dựng từng bước cho
các chức năng này.
Chương 3 - Xây dựng chương trình sẽ đưa ra các vấn đề về các công nghệ được
sử dụng để xây dựng chương trình và các hình ảnh giới thiệu về chương trình đã được
xây dựng. Đồng thời, trong chương này cũng đưa ra các vấn đề về bảo mật chương trình
và hướng phát triển chương trình trong tương lai.
Do khóa luận và chương trình được xây dựng bởi 02 sinh viên nên công việc cụ


thể được phân chia như sau:
Sinh viên Vũ Đức Minh Hiếu: Tìm hiểu nghiệp vụ, phân tích và thiết kế hệ
thống, viết chương 1 và chương 2 khóa luận.
Sinh viên Võ Chí Nhân: Tìm hiểu nghiệp vụ, xây dựng chương trìng, viết
chương 3 khóa luận.
ii
Các chữ viết tắt
NH: Ngân hàng
NHNT: Ngân hàng Ngoại thương
VCB: Vietcombank, tên tiếng Anh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
XK: Xuất khẩu
NK: Nhập khẩu
CSDL: Cơ sở dữ liệu
iii
Lời cảm ơn......................................................................................................................................................i
Tóm tắt nội dung..........................................................................................................................................ii
Các chữ viết tắt............................................................................................................................................iii
Lời mở đầu....................................................................................................................................................1
Chương 1. Mô tả bài toán ngân hàng trực tuyến e-banking...................................................................2
1.1. Nhiệm vụ của ngân hàng trực tuyến.............................................................................................3
1.2. Một số nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng trực tuyến.....................................................................4
1.2.1. Thanh toán [1]......................................................................................................................4
1.2.2. Thống kê..............................................................................................................................5
1.3. Khảo sát thực trạng của Ngân hàng Ngoại Thương.....................................................................5
1.3.1. Cơ cấu tổ chức.....................................................................................................................5
1.3.2. Chương trình VCB-Money ................................................................................................7
1.3.3. Yêu cầu của bài toán đặt ra................................................................................................10
1.4. Mô hình hệ thống thực hiện........................................................................................................10
1.5. Mô hình bài toán........................................................................................................................12
1.5.1. Mô hình bài toán cho khách hàng sử dụng........................................................................12

1.5.2. Mô hình cho nhân viên ngân hàng sử dụng.......................................................................13
1.5.3. Các khái niệm cơ bản về thanh toán ngân hàng.................................................................14
1.6. Phạm vi thực hiện của bài toán..................................................................................................21
1.6.1. Phân hệ nghiệp vụ kế toán thanh toán khác hàng..............................................................21
1.6.2. Phân hệ nghiệp vụ kiểm toán cho khách hàng...................................................................21
1.6.3. Phân hệ nghiệp vụ kế toán ngân hàng................................................................................22
1.6.4. Phân hệ kiểm toán ngân hàng............................................................................................22
1.6.5. Phân hệ cấp phát và quản lý quyền truy cập......................................................................22
1.6.6. Phân hệ lập biên bản và quản lý truy cập...........................................................................23
Chương 2. Phân tích và thiết kế hệ thống...............................................................................................24
2.1. Các chức năng hệ thống.............................................................................................................25
2.2. Các tác nhân và các ca sử dụng.................................................................................................27
2.2.1. Các tác nhân.......................................................................................................................27
2.2.2. Các ca sử dụng..............................................................................................................30
2.2.3.Biểu đồ ca sử dụng theo gói................................................................................................33
2.3. Mô tả các ca sử dụng..................................................................................................................39
2.4. Biểu đồ tuần tự hệ thống............................................................................................................72
2.4.1. Gói quản lý thông điệp.......................................................................................................72
2.4.2. Gói quản lý chủ tài khoản...............................................................................................73
2.4.3. Gói quản lý kế toán viên....................................................................................................74
2.4.4. Gói quản lý kế toán trưởng................................................................................................75
iv
2.4.5. Gói thống kê.......................................................................................................................76
2.4.6. Gói quản lý nhân viên thanh toán ngân hàng.....................................................................76
2.4.7. Gói quản lý kế toán trưởng ngân hàng...............................................................................77
2.5. Hợp đồng các thao tác hệ thống.................................................................................................77
2.6. Mô hình phân tích.......................................................................................................................88
2.6.1. Gói quản lý thông điệp.......................................................................................................88
2.6.2. Gói quản lý chủ tài khoản..................................................................................................89
2.6.3. Gói quản lý kế toán viên....................................................................................................90

2.6.4. Gói quản lý kế toán trưởng................................................................................................91
2.6.5. Gói quản lý nhân viên thanh toán ngân hàng.....................................................................92
2.6.6. Gói quản lý kế toán trưởng ngân hàng...............................................................................93
2.7. Thiết kế.......................................................................................................................................94
2.7.1. Biểu đồ tuần tự đối tượng..................................................................................................94
2.7.2. Biểu đồ cộng tác...............................................................................................................120
2.7.3. Cơ sở dữ liệu....................................................................................................................143
Chương 3. Xây dựng chương trình........................................................................................................144
3.1. Công nghệ sử dụng...................................................................................................................145
3.1.1. Lập trình trên nền WWW................................................................................................145
3.1.2. XHTML, CSS, PHP và MySQL......................................................................................148
3.2. Chương trình triển khai............................................................................................................152
3.2.1. Giao diện..........................................................................................................................152
3.2.2. Chương trình nguồn.........................................................................................................156
3.2.3. Vấn đề bảo mật................................................................................................................161
3.3. Hướng phát triển của chương trình..........................................................................................162
Kết luận.....................................................................................................................................................163
Tài liệu tham khảo....................................................................................................................................164
v
Lời mở đầu
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, công nghệ thông tin
càng ngày càng chứng tỏ một vị thế quan trọng của mình. Việc ứng dụng công nghệ
thông tin không chỉ vào công việc mà còn vào mọi mặt của cuộc sống đã tạo nên cho
mỗi người chúng ta những nhu cầu khác nhau về sự phát triển của ngành công nghệ này.
Hơn ai hết các chuyên gia công nghệ thông tin sẽ là những người tiên phong trong việc
giải quyết những nhu cầu cấp thiết này và hơn thế nữa sẽ đóng góp một phần lớn trong
sự phát triển của nước nhà.
Việc phát triển công nghệ thông tin ở mỗi ngân hàng nói riêng và ở ngành ngân
hàng nói chung đã trở thành một bài toán mà trong đó người giải luôn liên tục cập nhật
để có được lời giải tối ưu nhằm duy trì và phát triển doanh nghiệp trong một môi trường

mà sự cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt hơn.
Internet ra đời đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của
công nghệ thông tin đồng thời cũng từ đó vấn đề về thương mại điện tử lại tiếp tục được
đặt ra và cần có những lời giải cho vấn đề đó. Thương mại điện tử phát triển sẽ đồng
nghĩa với việc các ngân hàng thi nhau triển khai các dịch vụ của mình trên internet
nhằm cung cấp cho khách hàng của mình tiện ích để qua đó nâng cao hình ảnh cũng như
thương hiệu của mỗi ngân hàng.
Chương trình "e-banking – ngân hàng trực tuyến" ra đời sẽ đưa ra cho các ngân
hàng giải pháp về vấn đề này. Chương trình sẽ cung cấp các tính năng cần thiết của một
ngân hàng trực tuyến và đi kèm với đó là sự thuận tiện cho người sử dụng.
Trong khuôn khổ của một khoá luận tốt nghiệp, chúng em xin được trình bày
các bước, cách thức xây dựng một hệ thống được áp dụng cho bài toán thực tế "e-
banking – ngân hàng trực tuyến". Hy vọng qua khoá luận này sẽ giúp ích phần nào cho
các ngân hàng trong việc triển khai dịch vụ này.
1
1.1. Nhiệm vụ của ngân hàng trực tuyến
1.2. Một số nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng trực tuyến
1.3. Khảo sát thực trạng của Ngân hàng Ngoại Thương
1.4. Mô hình hệ thống thực hiện
1.5. Mô hình bài toán
1.6. Phạm vi thực hiện của bài toán
Chương 1. Mô tả bài toán ngân hàng trực tuyến e-banking
1
Mô tả bài toán
ngân hàng trực tuyến
e-banking
2
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, online banking
đang ngày càng trở thành một nhu cầu cần thiết trong mọi công việc của các tổ chức
doanh nghiệp cũng như nhu cầu của cá nhân mỗi người. Khảo sát của hãng Keynote

Systems (Mỹ) [1] cho thấy online banking là yếu tố quan trọng thứ 3 (sau dịch vụ chi
phiếu miễn phí và mức phí) đối với khách hàng trong việc lựa chọn sử dụng một ngân
hàng. Trên thế giới, trên 56% số người được khảo sát cho biết ngân hàng trực tuyến và
các dịch vụ thanh toán hoá đơn qua mạng còn quan trọng hơn cả số lượng và địa điểm
các chi nhánh và máy ATM của mỗi tổ chức tài chính. Nắm bắt được nhu cầu của khách
hàng, các ngân hàng Việt Nam đang liên tiếp triển khai dịch vụ tiện ích này nằm nâng
cao chất lượng dịch vụ cũng như uy tín của ngân hàng đó.
Với lý do trên, nhóm làm luận văn chúng em đã khảo sát, phân tích, và thiết kế
chương trình e-banking (ngân hàng trực tuyến) của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
nhằm đem lại các lợi ích sau:
• Đem lại sự thuận tiện cho khách hàng của ngân hàng, tạo điều kiện để
khách hàng tiết kiệm thời gian cũng như chi phí giao dịch với ngân hàng.
• Nâng cao chất lượng dịch vụ của Ngân hàng Ngoại Thương (NHNT), từ
đó nâng cao hình ảnh cũng như thương hiệu của NHNT.
• Góp phần vào việc phát triển ngành thanh toán điện tử nói riêng và ngành
thương mại điện tử nói chung của nước nhà.
Để rõ hơn về ngân hàng trực tuyến, chúng em xin trình bày rõ hơn về các nhiệm
vụ và nghiệp vụ của ngân hàng trực tuyến
1.1. Nhiệm vụ của ngân hàng trực tuyến
Ngân hàng trực tuyến có nhiệm vụ cung cấp cho khách hàng một dịch vụ đầy
đủ và tiện lợi chỉ với các thao tác trên máy tính cá nhân có nối mạng.
Các dịch vụ do ngân hàng trực tuyến cung cấp đảm bảo tính chính xác, nhanh
gọn và thuận tiện, đồng thời cũng đảm bảo tính an toàn cho các thông tin về tài khoản
của khách hàng.
Các dịch vụ do ngân hàng trực tuyến đem lại sẽ đem đến cho khách hàng các lợi
ích về mặt thời gian, chi phí, đồng thời giúp cho khách hàng dễ dàng quản lý các hoạt
động giao dịch của mình với ngân hàng dù số lượng giao dịch giữa khách hàng và ngân
hàng có thể rất lớn. Việc tiết kiệm thời gian cũng đem lại hiệu quả giúp cho việc sử
3
dụng nguồn vốn linh động hơn, nhanh chóng hơn với thông tin tài khoản cập nhật liên

tục, trực tuyến.
Ngân hàng trực tuyến cũng đem lại hiệu quả trong việc tối ưu hoá nguồn nhân
lực, tăng hiệu quả trong các hoạt động của doanh nghiệp cũng như của ngân hàng.
1.2. Một số nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng trực tuyến
1.2.1. Thanh toán [1]
a. Chuyển tiền
Là một phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người có yêu cầu chuyển
tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình, chuyển một số tiền nhất định cho một người
khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định.
b. Ủy nhiệm chi
Là yêu cầu của chủ tài khoản ủy nhiệm cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình để chuyển
cho người được hưởng có tài khoản ở cùng tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc
khác tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
c. Ủy nhiệm thu
Là giấy tờ thanh toán do người bán lập để ủy thác cho tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán thu hộ một số tiền ở người mua tương ứng với giá trị hàng hoá, dịch vụ đã
cung ứng, đây là giao dịch thanh toán giữa những người sử dụng dịch vụ thanh toán có
mở tài khoản trong nội bộ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán khác nhau.
d. Mua ngoại tệ
Là hoạt động mua các đồng tiền khác nhau trực tiếp giữa các ngân hàng với
khách hàng là các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân hoặc thực hiện ở thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng tại tỷ giá mua vào, bán ra.
e. Bán ngoại tệ
Là hoạt động bán các đồng tiền khác nhau trực tiếp giữa các ngân hàng với
khách hàng là các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân hoặc thực hiện ở thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng tại tỷ giá mua vào, bán ra.
4
f. Chi trả lương

Là hoạt động trích nợ một tài khoản của tổ chức trong và ghi có cho các tài
khoản của từng cá nhân của tổ chức đó với một hệ số được tổ chức cung cấp theo yêu
cầu của tổ chức đó hàng tháng. Hoạt động trên nhằm chi trả lương cho các nhân viên
của tổ chức thông qua ngân hàng.
1.2.2. Thống kê
Nghiệp vụ thống kê nhằm đưa ra số liệu của:
• Tổng số giao dịch trong một ngày/tháng/năm.
• Tổng số tiền gửi đến tài khoản, tổng số tiền gửi đi.
• Số dư tài khoản tại thời điểm hiện tại.
1.3. Khảo sát thực trạng của Ngân hàng Ngoại Thương
1.3.1. Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam bao gồm trụ sở chính được đặt tại Hà Nội
và bên cạnh đó còn có các chi nhánh cấp I được đặt tại hầu hết các tỉnh thành trên cả
nước và các phòng giao dịch. Ngoài ra NHNT còn có rất nhiều chi nhánh đặt tại các
nước trên thế giới. Dưới chi nhánh cấp I có thể có các chi nhánh cấp II và các phòng
giao dịch. Trụ sở chính và các chi nhánh có thể có các phòng ban trực thuộc, nhưng số
phòng ban đầy đủ nhất vẫn là trụ sở chính.
5
Sơ đồ 1 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam
(Trụ sở chính)
Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam
(Trụ sở chính)
Các chi
nhánh cấp
1
Các chi
nhánh cấp

1
Sở giao
dịch
Sở giao
dịch
Phòng
thanh toán
Phòng
thanh toán
Trung tâm
tin học
Trung tâm
tin học
Phòng
hành chính
Phòng
hành chính

Các phòng
giao dịch
Các phòng
giao dịch
Chi nhánh cấp 1
Chi nhánh cấp 1
Các chi
nhánh cấp
2
Các chi
nhánh cấp
2

Các phòng
giao dịch
Các phòng
giao dịch
Các phòng
giao dịch
Các phòng
giao dịch
6
a. Trụ sở chính
Trụ sở chính là cơ quan đầu não của tất cả các hoạt động của NHNT. Công việc
thanh toán trên tài khoản của ngân hàng được thực hiện chủ yếu ở phòng thanh toán với
sự giúp đỡ của trung tâm tin học. Trụ sở chính có khoảng trên 20 phòng ban các loại.
b. Các chi nhánh
Các chi nhánh cấp I được đặt rải rác trong các tỉnh trong cả nước với từng quy
mô khác nhau, nhằm mở rộng địa bàn hoạt động của NHNT, phục vụ thuận tiện hơn cho
khách hàng địa phương. Công việc của các chi nhánh được hỗ trợ, kiểm tra bởi trụ sở
chính. Dưới các chi nhánh cấp I có thể có hoặc không các chi nhánh cấp II. Ví dụ chi
nhánh cấp I là NHNT Hà Nội có các chi nhánh cấp II là NHNT Ba Đình, NHNT Thành
Công...
3. Các phòng giao dịch
Các phòng giao dịch là các phòng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Ở các chi
nhánh nhỏ, phòng giao dịch có thể hoạt động chung một địa điểm luôn với các chi
nhánh. Còn đối với các chi nhánh lớn, nhiều khách hàng, các chi nhánh có thể mở thêm
các phòng giao dịch để thuận tiện hơn cho khách hàng. Số lượng phòng giao dịch của
trụ sở chính là tương đối lớn và được điều hành bởi Sở giao dịch.
1.3.2. Chương trình VCB-Money
Hiện tại trong các ngân hàng trong nước thì chỉ có NHNT Việt Nam
(Vietcombank) là cung cấp dịch vụ thanh toán tại nhà cho khách hàng. Chương trình
VCB-Money là chương trình được sử dụng với mục đích cung cấp để khách hàng có thể

thực hiện một số giao dịch với khách hàng mà không cần phải trực tiếp đến tận ngân
hàng, khái niệm về chương trình này được tạm hiểu với thuật ngữ mới home-banking
a. Giới thiệu chung về chương trình VCB-Money [2]
Chương trình VCB-MONEY của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) được xây dựng với mục đích hỗ trợ cho hoạt động của các cơ quan,
doanh nghiệp và định chế tài chính có quan hệ về thanh toán và tài khoản với
Vietcombank.
7
Chương trình có khả năng cung cấp các thông tin như: tỉ giá hối đoái, lãi suất,
số dư tài khoản, sao kê tài khoản, các thông tin khác liên quan đến khách hàng và các
thông tin mang tính chất tư vấn mà Vietcombank có thể cung cấp. Hơn nữa, điểm đặc
biệt quan trọng là thông qua dịch vụ VCB-MONEY, khách hàng có thể thực hiện các
yêu cầu về thanh toán (ủy nhiệm chi, mua bán ngoại tệ, chuyển tiền, chi trả lương... )
thay cho việc phải trực tiếp đến giao dịch, do vậy góp phần giảm chi phí, giảm thiểu rủi
ro.
Chương trình VCB-MONEY tận dụng khả năng xử lí trực tuyến và hệ thống
quản lí thông tin khách hàng tập trung. Với dịch vụ VCB-MONEY, khách hàng có thể
chuyển toàn bộ các giao dịch thanh toán liên ngân hàng (Inter-Bank) qua Vietcombank.
Với tư cách là thành viên chính thức của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
IBPS, Vietcombank đảm bảo các giao dịch thanh toán của khách hàng sẽ được thực hiện
ngay trong ngày.
Hệ thống VCB-MONEY của Vietcombank có ưu thế nổi bật hơn so với các sản
phẩm của các ngân hàng khác, đó là khả năng điều chỉnh (customize), tích hợp với hệ
thống ứng dụng hiện có của mỗi khách hàng. Hệ thống có thể tiếp nhận dữ liệu (các yêu
cầu thanh toán) do các hệ thống hiện có của khách hàng thực hiện và chuyển đổi trực
tiếp vào hệ thống VCB-MONEY mà không cần phải nhập lại dữ liệu, tránh được sai sót
cũng như giảm thiểu thời gian thực hiện.
Hệ thống được thiết kế và sử dụng các giải pháp bảo mật chuẩn và tiện lợi cho
người sử dụng đảm bảo an toàn trong thanh toán cho cả Vietcombank và khách hàng.
Mọi yêu cầu thực hiện nhận được từ khách hàng sử dụng hệ thống VCB-MONEY đều

được chuẩn hoá và xử lí tại Vietcombank theo cơ chế STP (Straitgh Through
Processing), đảm bảo khả năng xử lí nhanh và tự động hoá cao.
b. Các hoạt động của chương trình
Chương trình được triển khai với các phần mềm được cài vào máy của khách
hàng và ngân hàng. Khi khách hàng có nhu cầu giao dịch với ngân hàng, khách hàng sẽ
gửi một yêu cầu lên ngân hàng với các thông tin được điền đầy đủ theo chuẩn mẫu của
ngân hàng. Khi các nhân viên ngân hàng nhận được yêu cầu trên sẽ dựa trên những yêu
cầu của khách hàng để thực hiện các giao dịch mà khách hàng yêu cầu.
c. Các đặc điểm của chương trình
Ưu điểm
8
VCB-MONEY cung cấp cho khách hàng một dịch vụ thuận tiện trong đó khách
hàng tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí khi phải giao dịch trực tiếp với ngân
hàng.
Chương trình không yêu cầu cao về mặt vật lý, kỹ thuật, giao diện thuận tiện, dễ
sử dụng.
Do sử dụng hệ thống kết nối qua điện thoại nên tính bảo mật của thông tin trở
nên đặc biệt an toàn. Chương trình đã được triển khai nhiều năm và hiện tại số giao dịch
mỗi ngày có thể lên tới vài trăm nghìn nhưng vẫn chưa có một sự cố nào về bảo mật.
Khả năng cung cấp thông tin nhanh và chính xác.
Nhược điểm
Chương trình VCB-MONEY hiện nay được viết ra tại thời điểm hiện tại chỉ
phục vụ được các công ty, doanh nghiệp hay các tổ chức định chế tài chính mà chưa
hướng được tới mọi khách hàng cá nhân của NHNT.
Chương trình VCB-MONEY chỉ được thực hiện trên những máy tính đã đăng
ký với ngân hàng có hệ thống đường dây điện thoại kết nối với ngân hàng nên mặc dù
an toàn về mặt lưu chuyển thông tin nhưng lại gây ra một số hạn chế:
• Yêu cầu bắt buộc phải có đường dây điện thoại để kết nối.
• Yêu cầu phải đăng ký với ngân hàng để người của ngân hàng đến nơi cài
đặt chương trình và chuẩn bị về mặt kỹ thuật.

• Khi khách hàng không có mặt tại máy tính đã đăng ký sử dụng chương
trình thì không có cách nào sử dụng chương trình.
Bài toán
Với những ưu và nhược điểm của chương trình VCB-MONEY, yêu cầu cần
phải xây dựng một chương trình với khả năng cung cấp dịch vụ thuận tiện hơn, phục vụ
được nhiều loại khách hàng hơn là cần thiết.Chương trình mới vừa cần phải khắc phục
được những nhược điểm đồng thời duy trì và phát triển những ưu điểm của chương
trình cũ.
Với công nghệ Internet và một số công nghệ bảo mật hiện đại, chương trình
ngân hàng trực tuyến sẽ là lời giải cho bài toán đặt ra.
9
1.3.3. Yêu cầu của bài toán đặt ra
Chương trình ngân hàng trực tuyến đặt ra các phân hệ sau nhằm phục vụ cho
các đối tượng khác nhau sử dụng chương trình.
Phân hệ nghiệp vụ kế toán cho khách hàng
Đối tượng phục vụ: Nhân viên kế toán của các khách hàng là các công ty, tổ
chức tài chính.
Phân hệ nghiệp vụ kiểm toán cho khách hàng
Đối tượng phục vụ: các kiểm soát viên của các khách hàng là các công ty, tổ
chức tài chính.
Phân hệ duyệt các giao dịch cho khách hàng
Đối tượng phục vụ: các kiểm soát viên hoặc các cán bộ quản lý của các khách
hàng là các công ty, tổ chức tài chính.
Phân hệ quản lý người dùng nội bộ
Đối tượng phục vụ: các các bộ quản lý của các khách hàng là các công ty, tổ
chức tài chính.
Phân hệ nghiệp vụ kế toán ngân hàng
Đối tượng phục vụ: Các nhân viên phòng thanh toán của ngân hàng.
Phân hệ kiểm toán ngân hàng
Đối tượng phục vụ: Các kiểm soát viên của ngân hàng

Phân hệ quản lý và cấp phát quyền truy cập
Đối tượng: Nhân viên quản lý sử dụng chương trình phòng trung tâm công nghệ
thông tin (administrator).
1.4. Mô hình hệ thống thực hiện
10
Sơ đồ 2 Mô hình hệ thống thực hiện
Các Clients
Khách hàng của
Ngân hàng dùng
trình duyệt web
Server NH
Hệ thống cơ sở
dữ liệu của NH
Internet
Server
Internet
Nhận và lưu giữ
các lệnh
11
1.5. Mô hình bài toán
1.5.1. Mô hình bài toán cho khách hàng sử dụng
a. Khách hàng cá nhân
Đối với khách hàng có tài khoản cá nhân, thì cá nhân sẽ tự làm toàn bộ các thao
tác trong một giao dịch với ngân hàng bao gồm: tạo thông điệp (message), duyệt lệnh,
gửi và nhận phản hồi từ ngân hàng.
b. Khách hàng là các công ty, các tổ chức tài chính
Tham gia sử dụng chương trình sẽ bao gồm:
• Kế toán viên (Accountant): Người soạn, sửa giao dịch phía Khách hàng
• Kiểm soát viên (Verifier): Người xác nhận giao dịch phía Khách hàng
• Chủ tài khoản (Account Holder):

• Người duyệt (Approver) giao dịch phía Khách hàng. Đây là người có đăng
kí chữ kí điện tử tại Vietcombank.
c. Các mức sử dụng chương trình
Khách hàng khi tham gia thanh toán qua hệ thống phải xác định rõ mức sử dụng
chương trình của mình. Mức sử dụng chương trình này sẽ được cán bộ tin học thiết lập
theo yêu cầu của Khách hàng khi tiến hành cài đặt chương trình. Mức sử dụng chương
trình bao gồm mức 2, mức 3 và mức B.
Mức 2
Bao gồm hai người sử dụng là Kế toán viên và Chủ tài khoản:
Kế toán viên: Được phép tạo, sửa và in ấn các giao dịch.
Chủ tài khoản: Dùng chữ kí điện tử của mình để duyệt giao dịch mà Kế toán
viên đã lập. Có thể in các giao dịch. Mỗi Khách hàng tùy vào yêu cầu của mình có thể
phân hạn mức duyệt đối với Chủ tài khoản.
Mức 3
Bao gồm ba người sử dụng là Kế toán viên, Kiểm soát viên và Chủ tài khoản:
• Kế toán viên: Được phép tạo, sửa các giao dịch chưa được duyệt và in ấn
các giao dịch;
12
• Kiểm soát viên: Xác nhận lại các giao dịch mà kế toán viên đã hành tự. Có
thể in các giao dịch;
• Chủ tài khoản: Duyệt các giao dịch mà Kiểm soát viên đã xác nhận. Có
thể in các giao dịch. Mỗi Khách hàng, tùy vào yêu cầu của mình, có thể
phân hạn mức duyệt đối với Chủ tài khoản..
Mức B (Both)
Bao gồm Kế toán viên, Kiểm soát viên và Chủ tài khoản
Mức này bao gồm hai mức trên. Đối với mức B, trên cơ sở xét duyệt của người
được ủy quyền phía Khách hàng, người quản trị mạng sẽ thiết lập hạn mức duyệt đối
với từng ngoại tệ và phân quyền Chủ tài khoản (giữ chữ kí điện tử) cho Kiểm soát viên.
Nếu giao dịch do kế toán viên hành tự với số tiền trong hạn mức của mình, Kiểm soát
viên sẽ được quyền duyệt giao dịch này và để người gửi lệnh gửi thẳng lệnh đến ngân

hàng. Nếu số tiền vượt quá hạn mức duyệt thiết lập cho Kiểm soát viên, Kiểm soát viên
chỉ có thể xác nhận giao dịch này sau đó đẩy cho Chủ tài khoản có hạn mức cao hơn
duyệt lệnh này. Như vậy Kiểm soát viên vừa có quyền xác nhận và duyệt lệnh nếu trong
hạn mức của Kiểm soát viên.
• Kế toán viên: Được phép tạo, sửa và in ấn các giao dịch;
• Kiểm soát viên: Xác nhận lại các giao dịch mà kế toán viên đã hành tự.
Trường hợp giao dịch nằm trong hạn mức xét duyệt của mình, Kiểm soát
viên sẽ duyệt giao dịch. Kiểm soát viên có thể in các giao dịch;
• Chủ tài khoản: Duyệt các giao dịch mà Kiểm soát viên đã xác nhận. Có
thể in các giao dịch. Mỗi Khách hàng tùy vào yêu cầu của mình có thể
phân hạn mức duyệt đối với Chủ tài khoản.
1.5.2. Mô hình cho nhân viên ngân hàng sử dụng
Tham gia sử dụng chương trình sẽ bao gồm
a. Nhân viên tiếp nhận lệnh
Là các nhân viên trực tiếp nhận các thông điệp từ khách hàng, sẽ kiểm tra tính
chính xác của các thông điệp, nếu thấy thông điệp chưa hoàn chỉnh sẽ gửi lại cho khách
hàng yêu cầu hoàn thiện lại. Mỗi nhân viên sẽ phụ trách một số khách hàng nhất định.
13
b. Kiểm soát viên
Khi các nhân viên tiếp nhận lệnh đã kiểm tra đầy đủ và xác nhận độ chính xác
của các thông điệp gửi từ khách hàng lên, kiểm soát viên sẽ là người kiểm tra cuối cùng
trước khi chính thức thực hiện các yêu cầu giao dịch của khách hàng.
1.5.3. Các khái niệm cơ bản về thanh toán ngân hàng
a. Thanh toán chuyển tiền (Remittance/ Transfer) [3]
Thanh toán chuyển tiền là một phương thức thanh toán, trong đó khách hàng
(người có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền mặt
cho một người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định.
Các bên tham gia thanh toán
• Người yêu cầu chuyển tiền (Remitter): Là người yêu cầu ngân hàng thay
mình thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài; thường là người nhập khẩu,

người mắc nợ hoặc người có nhu cầu chuyển vốn.
• Người thụ hưởng( Beneficiary): Là người được nhận số tiền chuyển tới
thông qua NH; thường là người xuất khẩu, chủ nợ hoặc nói chung là
người được người chuyển tiền chỉ định.
• Ngân hàng uỷ nhiệm chuyển tiền (Remitting Bank): là NH phục vụ người
chuyển tiền.
• Ngân hàng trả tiền (Paying Bank): là NH trực tiếp trả tiền cho người thụ
hưởng. Thường là NH đại lý hay chi nhánh của NH chuyển tiền và ở nước
người thụ hưởng.
Sơ đồ phương thức thanh toán chuyển tiền
14
Sơ đồ 3
1. Sau khi ký kết hợp đồng, người xuất khẩu (XK) chuyển giao hàng và bộ
chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu (NK)
2. Người NK sau khi kiểm tra hàng hoá (hoặc bộ chứng từ hàng hoá), nếu
thấy phù hợp yêu cầu theo thoả thuận đôi bên, lập tức chuyển tiền gửi NH
phục vụ mình.
3. NH chuyển tiền làm thủ tục chuyển tiền qua NH đại lý (hoặc chi nhánh)
NH trả tiền
4. NH trả tiền thanh toán tiền cho người hưởng thụ
b. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment):
Nhờ thu là một phương thức thanh toán, trong đó người XK (người bán hàng)
sau khi hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ cho khách
hàng, uỷ thác cho NH phục vụ mình thu hộ số tiền từ người NK (người mua hàng), trên
cơ sở tờ hối phiếu do người XK ký phát hành.
Các bên tham gia thanh toán
• Người uỷ thác thu tiền (Drawer): là người XK hoặc cung ứng dịch vụ
• NH chuyển chứng từ nhờ thu (Remitting Bank): là NH phục vụ bên người
XK, nhận sự uỷ thác thu tiền.
NH chuyển tiền

NH chuyển tiền
NH trả tiền
NH trả tiền
Người chuyển tiền
Người chuyển tiền
Người thụ hưởng
Người thụ hưởng
(2)
(3)
(1)
(4)
15
• NH thu tiền (Collecting Bank): là NH phục vụ nhà NK, thường là NH đại
lý hay chi nhánh của NH chuyển chứng từ, là NH xuất trình thu hộ tiền
(Presenting Bank)
• Người trả tiền (Drawee): là người NK, người sử dụng dịch vụ
Các loại nhờ thu
Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection)
+ Là phương pháp mà người bán nhờ NH thu hộ tiền hối phiếu ở người mua.
Các chứng từ thương mại chuyển trực tiếp cho người mua không qua NH
+ Sơ đồ phương thức nhờ thu trơn
Sơ đồ 4
(1) Người bán giao hàng lập bộ chứng từ gửi thẳng cho người mua
(2) Người bán lập hối phiếu đòi tiền người mua và nhờ NH thu hộ tiền hối
phiếu đó
(3) NH bên bán chuyển hối phiếu cho NH bên mua và nhờ NH này thu hộ tiền
gửi ở người mua
(4) NH bên mau chuyển hối phiếu cho người mua và yêu cầu trả tiền
(5) Người mua trả tiền (hoặc từ chối trả tiền)
NH chuyển chứng từ

(Remitting Bank)
NH chuyển chứng từ
(Remitting Bank)
NH thu tiền
(Collecting Bank)
NH thu tiền
(Collecting Bank)
Người xuất khẩu
(Drawer)
Người xuất khẩu
(Drawer)
Người nhập khẩu
(Drawee)
Người nhập khẩu
(Drawee)
(2) (7)
(1)
Hợp đồng
(3)
(6)
(4)
(5)
16
(6) NH bên mua trả tiền qua NH phục vụ bên bán
(7) NH bên mua thanh toán tiền cho bên bán.
Phương thức thanh toán nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi cho người XK,
vì giữa việc nhận hàng và thanh toán của người NK không có sự ràng buộc lẫn nhau.
Cũng có thể người NK vẫn nhận hàng nhưng lại gây trở ngại trong khâu thanh toán.
Ngược lại đối với người NK cũng có thể gặp trở ngại: Người NK đã trả tiền hối phiếu
đến trước, nhưng khi nhận được hàng hoá đến sau thì số lượng và chất lượng không

đúng với hợp đồng đã ký. Vì vậy Nhờ thu không kèm chứng từ thường chỉ được áp
dụng phổ biến trong trường hợp hai bên xuất, nhập khẩu phải có sự tín nhiệm nhau cao.
Trong thực tế giao dịch thương mại, phương thức thanh toán nhờ thu trơn ít được sử
dụng.
Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection):
+ Là một phương thức thanh toán, trong đó người XK uỷ nhiệm cho NH phục
vụ mình thu hộ số tiền ở người NK, không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào
bộ chứng từ gửi kèm theo, yêu cầu NH chỉ trao bộ chứng từ hàng hoá cho người NK sau
khi họ đã thanh toán tiền hoặc ký chấp nhận thanh toán trên tờ hối phiếu có kỳ hạn.
+ Có hai loại Nhờ thu kèm chứng từ:
Nhờ thu D/P (Documents against Payment - Trả tiền trao chứng từ): Phương
thức này được áp dụng trong trường hợp mua bán trả tiền ngay (sử dụng hối phiếu trả
tiền ngay). NH thu tiền yêu cầu người NK phải trả tiền ngay, sau đó NH mới trao chứng
từ hàng hoá cho người NK
Nhờ thu D/A (Documents against Acceptance - Chấp nhận trả tiền trao chứng
từ): Phương thức này được áp dụng trong trường hợp mua bán chịu (sử dụng hối phiếu
có kỳ hạn). NH thu tiền yêu cầu người NK phải ký chấp nhận trả tiền vào hối phiếu kỳ
hạn thì sẽ được NH trao chứng từ hàng hoá.
+ Sơ đồ phương thức Nhờ thu kèm chứng từ:
17
Sơ đồ 5
(1) Người XK chuyển giao hàng hoá sang người NK theo điều kiện của hợp
đồng
(2) Người XK lập bộ chứng từ thanh toán theo quy định và viết giấy nhờ thu,
gửi tới NH phục vụ mình nhờ thu hộ tiền ở người NK
(3) NH nhận uỷ thác thu, chuyển bộ chứng từ thanh toán và giấy nhờ thu sang
NH phục vụ người NK ở nước ngoài để thu tiền người NK
(4) NH thu tiền báo cho người NK vầ để nghị họ thanh toán
(5) Người NK trả tiền (hoặc ký chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn)
(6) NH thu tiền trao bộ chứng từ hàng hoá cho người NK để họ đi nhận hàng

(7) NH thu tiền chuyển số tiền đã thu được (hoặc tờ hối phiếu đã được ký
chấp nhận) sang NH bên người XK
(8) NH thanh toán tiền (hoặc trao tờ hối phiếu đã được ký chấp nhận) cho
người XK.
So với phương thức thanh toán nhờ thu trơn, thì nhờ thu kèm chứng từ đảm bảo
quyền lợi cho người XK hơn vì đã có sự ràng buộc chặt chẽ giữa việc thanh toán và
nhận hàng. NH không chỉ là trung gian thu hộ đơn thuần, mà còn tham gia khống chế bộ
chứng từ trong thanh toán.
NH chuyển chứng từ
(Remitting Bank)
NH chuyển chứng từ
(Remitting Bank)
NH thu tiền
(Collecting Bank)
NH thu tiền
(Collecting Bank)
Người xuất khẩu
(Drawer)
Người xuất khẩu
(Drawer)
Người nhập khẩu
(Drawee)
Người nhập khẩu
(Drawee)
(2) (8)
(1)
Hợp đồng
(3)
(7)
(4)

(5)
(6)
18
Tóm lại: Phương thức thanh toán Nhờ thu hoàn toàn dựa vào sự tín nhiệm của
các bên xuất nhập khẩu. Thông thường người XK không có lợi nhiều, bởi vì việc thanh
toán phụ thuộc vào người NK. NH tham gia thanh toán với tư cách trung gian, hưởng
hoa hồng. NH chỉ thực hiện theo đúng những chỉ thị trong nhờ thu của người XK, không
chịu trách nhiệm về thanh toán tiền hàng.
c. Phương thức Thanh toán Tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
Theo “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” (UCP 500) tín
dụng chứng từ được định nghĩa như sau: Tín dụng chứng từ là một văn bản cam kết
dùng trong thanh toán, trong đó một NH (NH phát hành) theo yêu cầu của một khách
hàng (người yêu cầu mở tín dụng) sẽ trả tiền cho người thứ ba, hoặc trả cho bất cứ
người nào theo lệnh của người thứ ba đó (người thụ hưởng); hoặc sẽ trả, chấp nhận,
chiết khấu hối phiếu do người thụ hưởng phát hành; hoặc cho phép NH khác trả tiền,
chấp nhận hay chiết khấu hối phiếu đó, khi xuất trình đầy đủ các chứng từ đã quy định
và mọi điều khoản điều kiện của thư tín dụng đã được thực hiện đầy đủ.
Các bên tham gia
• Người yêu cầu phát hành thư tín dụng (Applicant for Credit): là người NK
• NH phát hành (Issuing Bank): là NH phục vụ người NK, NH mở thư tín
dụng
• Người thụ hưởng (Beneficiary): là người XK
• NH thông báo (Advising Bank): là NH phục vụ người XK. NH thông báo
có thể là NH đại lý hoặc là chi nhánh của NH phát hành ở nước người XK
Ngoài ra có thể có:
• NH xác nhận (Confirming Bank): là NH được chỉ định trong tín dụng
chứng từ, thực hiện xác nhận (đảm bảo) tín dụng chứng từ theo yêu cầu
của NH phát.
• NH được chỉ định (Nominated Bank): NH này được chỉ định trong thư tín
dụng, NH chỉ định thanh toán, NH chỉ định chấp nhận, NH chỉ định chiết

khấu
• NH bồi hoàn (Reimbursing Bank): là NH được NH phát hành uỷ nhiệm
thực hiện thanh toán giá trị tín dụng thư cho NH được chỉ định thanh toán
hoặc chiết khấu.
19
Sơ đồ phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ
Sơ đồ 6
(1) Người NK để nghị NH phục vụ mình mở thư tín dụng
(2) NH phục vụ người NK căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng NH sẽ phát
hành thư tín dụng và thông báo cho NH thông báo, NH phục vụ người XK
(3) NH thông báo khi nhận được thư tín dụng sẽ thông báo cho người XK
(4) Người XK nếu chấp nhận nội dung thư tín dụng sẽ tiến hành giao hàng
(5) Sau khi giao hàng, nhà XK lập bộ chứng từ và xuất trình tại NH phục vụ
mình để đề nghị thanh toán
(6) NH được chỉ định trong thanh toán, tiến hành kiểm tra chứng từ nếu phù
hợp sẽ thanh toán hoặc chiết khấu hoặc chấp nhận.
(7) Sau khi đã thanh toán, NH chuyển bộ chứng từ sang NH phát hành và đòi
tiền
(8) NH phát hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu đáp ứng những điều kiện của thư
tín dụng thì hoàn lại tiền cho NH đã thanh toán
(9) NH phát hành báo cho người NK biết bộ chứng từ đã đến, đề nghị họ làm
thủ tục thanh toán
NH thông báo
(Advising Bank)
NH thông báo
(Advising Bank)
NH phát hành
(Issuing Bank)
NH phát hành
(Issuing Bank)

Người thụ hưởng
(Beneficiary)
Người thụ hưởng
(Beneficiary)
Người nhập khẩu
(Applicant)
Người nhập khẩu
(Applicant)
(5) (6)
(4)
Hợp đồng
(8)
(7)
(10)
(9)
(1)
(3)
(2)
20

×