Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Đồ án sữa chữa ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 49 trang )

Khoa Cơ khí Động lực
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Hưng yên, ngày tháng năm 2011
Giáo Viên Hướng Dẫn
Vũ Xuân Trường
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN..........................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................................................4
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.................................................................................5
PHẦN 2 : CÁC HƯ HỎNG CỦA CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ..................................................8
Đồ án sửa chữa ôtô 3
Khoa Cơ khí Động lực


..........................................................................................49
KẾT LUẬN..................................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................51
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của các nghành công nghiệp,là sự gia tăng của vấn đề khí
thải gây ô nhiễm môi trường và các nguồn năng lượng. Trong số đó khí thải ôtô và
năng lượng dùng cho ôtô cũng góp phần làm gia tăng thêm vấn nạn này một số lượng
không nhỏ.Đố là những lý do thúc đẩy các hãng chế tạo oto trong và ngoài nước hiện
nay phải cải tiến và nâng cao tính ưu việt của động cơ,làm sao phải sử dụng nhiên liệu
một cách tiết kiệm nhất mà vẫn cho hiệu suất sủ dụng cao nhất. Để giải quyết vấn đề
này nhằm nâng cao hiệu suất,cần phải có hệ thống “Phân Phối Khí” chính xác,đúng
thời điểm để tạo hiệu suất tối ưu cho động cơ,lại giải quyết được vấn đề nhiên liệu.
Đối với các oto hiện đại ngay cơ cấu phân phối khí đã được cải thiện một cách tốt
nhất ,có thể tự điều chỉnh được quá trình phân phối khí, dựa vào tình trạng hoạt động
của động cơ ở từng thời điểm.Trong quá trình thực hiện làm đồ án,do trình độ hiểu
biết của chúng em còn hạn chế.Nhưng dưới sự chỉ bảo,và hướng dẫn tận tình của thầy
hướng dẫn”Vũ Xuân Trường”,và các bạn cùng lớp nên đề tài của chúng em đã được
hoàn thành.Tuy đề tài hoàn thành nhưng vẫn không chánh khỏi những thiếu sót.Mong
các thầy trong khoa hướng dẫn vàg chỉ bảo thêm cho chúng em,để đề tài của chúng em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hưng yên, ngày tháng năm 2011.
Sinh viên thực hiện:
Vũ Văn Quyết
Đồ án sửa chữa ôtô 4
Khoa Cơ khí Động lực
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.Tổng quan về hệ thống phân phối khí
Hệ thống phân phối khí trên xe là một hệ thống rất quan trọng, nó ảnh hưởng
rất lớn đến quá trình làm việc của xe. Để cho xe có thể hoạt động ổn định và tiết

kiệm được nhiên liệu thì thời điểm phân phối khí phải là lý tưởng. Tuy nhiên góc
pha phối khí là không cố định, nó thay đổi theo từng chế độ hoạt động của động
cơ như: tải trọng, tốc độ... Để có thời điểm phối khí lý tưởng, trên xe phải có các
bộ điều chỉnh thời điểm phối khí. Trước đây, trên các xe thường được bố trí bộ
điều khiển thời điểm phối khí cơ khí. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội
yêu cầu đối với xe ngày càng cao: Nhiên liệu, khí thải. . .
Đề tài của chúng em bao gồm 2 vấn đề chính:
1: Phân tích kết cấu, hoạt động của hệ thống phân phối khí
2: Nghiên cứu và khảo sát đặc điểm hệ thống phân phối khí nói chung và ứng
dụng của hệ thống trên động cơ TOYOTA 4A-FE.
1.1 Nhiệm vụ– Phân loại
a. Nhiệm vụ
Cơ cấu phối khí có nhiệm vụ điều khiển quá trình thay đổi khí trong xylanh động
cơ bằng cách đóng, mở cửa nạp và cửa thải đúng lúc để nạp đầy khí nạp mới vào
xylanh và thải sạch khí thải ra ngoài.
b. Phân loại
Cơ cấu phối khí của động cơ đốt trong nói chung có nhiều dạng kết cấu khác nhau:
-Cơ cấu phân phối khí dùng xupap:
+ Cơ cấu phân phối khí dùng xupap treo
+Cơ cấu phân phối khí dùng xupap đặt.
-Cơ cấu phân phối khí dùng van trượt.
Đồ án sửa chữa ôtô 5
1
2
3
4
5
6
7
8

Khoa Cơ khí Động lực
-Cơ cấu phân phối khí điều khiển điện tử.
c.Yêu cầu
- Đảm bảo chất lượng của quá trình trao đổi khí.
- Độ mở lớn.
- Đóng mở đúng thời điểm quy định.
- Đảm bảo đóng kín buồng cháy.
- Độ mòn của chi tiết ít nhất và tiếng kêu nhỏ nhất.
- Dễ điều chỉnh và sửa chữa.
- Giá thành thấp.
1.2 Các phương pháp dẫn động trục cam
Có nhiều phương pháp dẫn động trục cam. Tùy thuộc vào từng loại động cơ có
thiết kế vị trí trục cam khác nhau mà người ta chọn các cách dẫn động trục cam thích
hợp. - Bánh xích và dải xích.
- Bánh răng và đai răng
1.2.1 Dẫn động bằng xích
- Xích được bôi trơn bằng dầu bôi trơn từ hệ thống bôi trơn qua ống trong trục
khuỷu qua bánh xích hay có vòi dẫn hướng dầu.
Hình 1.2: Dẫn động xích cho trục cam
1. Đĩa răng trục cam; 2. Xích cam; 3.Đĩa răng trục khuỷu; 4. Bộ căng xích;
5. Bộ trượt xích; 6. Giảm chấn xích; 7. Trục cam thải; 8. Dấu đặt cam.
Đồ án sửa chữa ôtô 6
Khoa Cơ khí Động lực
1.2.2 Dẫn động bằng đai răng
- Loại này rất thích hợp với loại động cơ nhiều trục cam như động cơ V-6 , V-8và
được sử dụng nhiều trong các động cơ hiện đại: 1E, 2E (TOYOTA)
Hình 1.3: Dẫn động đai cho trục cam
1.Đĩa răng trục cam; 2.Bộ căng đai ; 3.Bơm nước ; 4. Đĩa răng trục khuỷu; 5. Dây đai
dẫn động trục cam ; 6.Các trục cam nạp ;7.Puly trung tâm
8.trục cam thải.


Đồ án sửa chữa ôtô 7
1
1
2
23
4
4
5
5
6
7
8
Khoa Cơ khí Động lực
PHẦN 2 : CÁC HƯ HỎNG CỦA CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
2.1 Một số dạng hư hỏng chính
-Khi động cơ làm việc có tiếng kêu lách cách đều ở buồng xupáp hoặc nắp che
giàn đòn gánh.Do khe hở của đuôi xupáp vớ con đội (khe hở nhiệt),than xu páp với
ống dẫn hướng quá lớn làm cho các chi tiết mòn nhanh,công suất động cơ bị giảm, làm
thay đổi góc mở sớm, đóng muộn của xupáp khe hở nhiệt xupáp lớn quá làm cho hành
trình mở xupáp bị giảm.
-Khi nổ máy công suất động cơ bị giảmlà do khe hở nhiệt của xupáp quá nhỏ,nấm
và ổ đặt bị cháy rỗ,dẫn đén lọt khí,tỷ số nén thấp,công suất động cơ bị giảm
-Động cơ làm việc có tếng kêu ở thân động cơ :tiếng kêu trần nhỏ ở giữa thân
động cơ,phía đuôi trục khủy nghe rõ hơn.Do khe hở giữa bạc và trục cam quá lớn, tác
hại làm cho bạc và trục cam mòn nhanh ,áp suất dầu bôi trơn bị giảm
-Động cơ làm việc có tếng kêu ỏ phía rào rào ở phía trước,do khe hở ăn khớp
giữa các bánh răbg trục khủy và bánh răng cam quá lớn hoặc không đều,răng bị sứt mẻ,
gãy.Tác hại làm cho mòn nhanh cặp bánh răng, động cơlàm việc không đều và có thể
không làm việc được

Đồ án sửa chữa ôtô 8
Khoa Cơ khí Động lực
Đồ án sửa chữa ôtô 9
STT Hư hỏng Nguyên nhân Hậu quả
1 Xupáp và đế
xupáp có bề mặt
làm việc bị mòn
và cháy rỗ
Chịu ma sát, va đập, bị
đốt nóng ở nhiệt độ cao,
đặc biệt là xupáp thải
Đóng không kín, gây lọt khí,
làm giảm công suất và tăng tiêu
hao nhiên liệu của động cơ
2 Ống dẫn hướng
bị mòn
Do ma sát với thân
xupáp, bôi trơn kém
Mòn nhiều gây va đập cho
xupáp, làm tăng mài mòn tán và
thân xupap, đồng thời có thể
gây lọt dầu vào trong xylanh, do
đó làm tăng tiêu hao dầu và kết
muội than trong buồng cháy
3 Trục cam
thường bị mòn
ở các cổ truc,
bạc, các vấu
cam.
Do ma sát, va đập với

đáy con đội
Sự mài mòn cổ trục và bạc làm
tăng khe hở lắp ghép giữa chúng
và dẫn tới làm giảm áp suất dầu
bôi trơn của đông cơVấu cam bị
mòn lớn làm giảm hành trình
nâng con đội do đó làm giảm độ
mở của xupáp
4 Con đội bị mòn
ở thân, đũa đẩy
bị mòn
Do ma sát và va đập Sự mài mòn cũa đáy và đầu con
đốiex làm tăng khe hở giưa đầu
cần bẩyvaf đuôi xupap,do đó
gây va đập và làm giảm độ mơ
của xupap
5 Bộ truyền đai bị
trùng hay đứt
Do làm việc lâu ngày và
ma sát, do tăng tốc đột
ngột trong khi đai đã
yếuTai trọng sử dụng lớn
hơn mức qui định của
đai.Bộ phận căng đai bị
hỏng hay do tháo lắp
không đúng kĩ thuật.
Làm sai lệch pha phân phối
khíCó thể đãn tới va đập ở đỉnh
piston lam cho thân xupap bị
cong dẫn đến không khởi động

được động cơ.Khi đang làm
việc thì có thể gây hư hỏng nặng
cho phần thân máy và nắp mắy
6 Các chi tiết:Cần
bẩy ,trục cần
bẩy,lò xo va các
chi tiết lắp ghép
bị mòn hoăc
biến dạng
Do làm việc lâu ngày, ma
sát, va dập trong quá trình
hoạt động
Làm cho cơ cấu hoạt động rơ
rão, sai lệch pha phối khí.
Khoa Cơ khí Động lực
2.1.1Quy trình tháo cơ cấu phân phối khí
TT Nguyên công Dụng cụ Hình vẽ minh hoạ Ghi chú
1
- Chuẩn bị dụng
cụ, rẻ lau, giá
chuyên dùng và
động cơ (Toyota
4A- F)để thực hiện
tháo lắp cơ cấu
phân phối khí
Clê từ 10
đến 23,
Clê
choòng
tay vặn

tuýp khẩu
tuốc nơvít
dụng cụ
chuyên
dùng
(vam)
- Dụng cụ
phải đầy
đủ, động
cơ với cơ
cấu phân
phối khí
kiểu xupáp
đặt, đặt
trên nắp
máy.
2
-Tháo nắp che dẫn
động cam-Tháo
các dây cao áp và
bugi (động cơ
xăng) hay vòi phun
(động cơ điêzen).-
Tháo nắp che nắp
máy.
-Tháo bộ chia điện.
-Tháo thanh giằng
cụm hút.
-Tháo bơm xăng.
-tháo cửa nước .

- Tay vặn
, tuýp ,
khẩu 10.
14.16,…
Clê
10.14.16
tuốcnơ vít
- Tháo
chụp nắp
máy bugi
hay vòi
phun…Đặt
riêng lên
giá chuyên
dùng để
thuận tiện
cho việc
lắp - xả hết
nước làm
mát ra .
Đồ án sửa chữa ôtô 10
Khoa Cơ khí Động lực
3
-Tháo bánh răng
đai, dây đai ra khỏi
trục cam.
+Tháo bu lông giữ
bánh răng đai khỏi
trục cam .
+Tháo bánh răng

dẫn động chia điện
và cam dẫn động
bơm xăng
+Tháo bộ căng đai
(tháo chốt tăng
đai)
+Tháo bánh răng
đai và dây đai ra
khỏi trục cam .
-Dùng tay
vặn , tuýp
khẩu 21.
Clê
choòng
14,16
- Đánh dấu
trên bánh
răng đai và
dây đai
trước khi
thực hiện
tháo .
- Các chi
tiết tháo
lắp phải
được đặt
gọn gàng
lên giá
chuyên
dùng

không xếp
chồng lên
nhau.
Đồ án sửa chữa ôtô 11
Khoa Cơ khí Động lực
4
+Tháo cụm xả
(tháo các đai ốc,
bu lông và tấm
cách nhiệt, cụm xả
và đệm lót của
cụm xả).+Tháo
cụm hút tháo
bulông và đường
ống xăng, đường
ống của van thông
gió các te số 2,
tháo cụm hút và
đệm lót
-Dùng
Tuốc
nơvít. Tay
vặn , Tuýp
, Khẩu
14,16.
Clê
choòng
14,16.
- Tháo các
chi tiết này

phải để
riêng không
được để lẫn
với các chi
tiết khác.
-Các đệm
lót phải
treo lên để
tránh bị
rách hoặc
trầy xước
5
-Tháo các nắp ổ đỡ
trục cam và trục
cam . Nhấc trục
cam ra.
-Tháo rời các chi
tiết
Clê
choòng
14,16.
Khẩu 17,
tay vặn
-Nhấc trục
cam ra phải
để gọn vào
một chỗ
riêng tránh
bị xước.
- Vặn ốc

phải theo
đúng trình
tự hình vẽ
Đồ án sửa chữa ôtô 12
Khoa Cơ khí Động lực
6
-Tháo nắp máy .
+ Dùng tuýp tháo
các bu lông nắp
máy lần lượt làm 3
vòng, theo thứ tự
ghi trên hình vẽ.
+Nhấc nắp máy ra
khỏi các chốt định
vị trên mặt thân
máy và đặt lên giá
chuyên dùng.
+ Tháo đệm nắp
máy
-Tay
vặn ,tuýp ,
khẩu 17,
tuốc nơ
vít, Clê
choòng
14,16, 17
- Đặt nắp
máy cẩn
thận tránh
trầy xước

-Treo đệm
nắp máy
lên , cẩn
thận không
bị rách .
7
-Tháo xupáp (nấm)
+ Dùng dụng cụ
chuyên dùng (vam)
nén các đĩa xu páp
tới mức có thể tháo
các móng hãm ra.+
Lấy các móng hãm
và dụng cụ( vam)
ra.+ Lấy đĩa lò xo,
lò xo và xupáp ra.
+ Tháo phớt chắn
dầu trên xupáp ra.
+ Dung tuốc nơ vít
hoặc nam châm
lấy đế lò xo ra.
- Dụng cụ
chuyên
dùng
(vam).
Tuốc nơ
vít.
-
Xupáp,món
g hãm ,con

đội,
lò xo tháo ra
cần để riêng
từng cặp
không được
để lẫn
với nhau.
- đánh dấu
từng cặp
2.2 Xây dựng quy trình kiểm tra sửa chữa ,khắc phục hư hỏng cơ
cấu phân phối khí
2.2.1 Xupáp
Đồ án sửa chữa ôtô 13
Khoa Cơ khí Động lực
a.Các dạng hư hỏng, nguyên nhân, hậu quả
TT Hư hỏng Nguyên nhân Hậu quả
1. Bề mặt làm việc
của xupap bị tróc
rỗ, ăn mòn hoá học.
Do va đập với ổ đặt, làm việc
ở nhiệt độ cao, tiếp xúc với
dòng khí thải có tốc độ lớn và
chứa nhiều chất ôxy hoá.
Làm cho xupap đóng không kín
công suất của đông cơ bị giảm,
suất tiêu hao nhiên liệu tăng.
2. Xupap bị cháy xám. Do tiếp xúc trực tiếp với khí
cháy ở nhịệt đô, áp suất cao.
Làm hư hỏng nhanh xupap.
3. Nấm xupap bị

vênh, nứt, vỡ.
Do va đập với đỉnh piston,
nhiệt độ động cơ cao quá và
chịu tác động của lực khí thể
quá lớn ( từ 10 đến 20 KN ).
ảnh hưởng lớn đến động cơ có
thể làm cho động cơ không làm
việc được.
4. Thân xupap bị mòn
không đều mòn côn
mòn ôvan, có thể bị
cong vênh nứt gãy
ở phần chuyển tiếp.
Do ma sát với ống dẫn hướng,
bôI trơn và làm mát khó khăn.
Va đập với đỉnh piston, làm
việc lâu ngày, vật liệu bị mỏi.
Xupap chuyển động không
vưng vàng có thể bị kẹt, treo.
Nừu gãy làm nấm rơI vào
buồng đốt ảnh hưởng nghiêm
trọng tới động cơ.
5. Đuôi xupap bị mòn,
tòe.
Do va đập với đầu cò mổ, con
đội, làm việc lâu ngày.
Thay đổi góc pha phối khí, ảnh
hưởng trực tiếp đến góc mở
sớm đóng muộn, tới quá trình
nạp đầy thảI sạch của động cơ.

b.Kiểm tra
Đồ án sửa chữa ôtô 14
Hình 2.2 :Kiểm tra xupáp bằng
đồng hồ so
Khoa Cơ khí Động lực
- Làm sạch nấm xupáp dùng dao cạo hết muội than và dùng bàn chải sắt làm sạch
(Hình 2.1).Đo bề dày của nấm xupáp: bề dày tối thiểu yêu cầu, độ cong của thân
xupáp, độ mòn bề mặt tiếp xúc của nấm xupáp bằng đồng hồ so, đo khe hở của nấm
xupáp là 1 (mm) để có thể mài lại bề mặt làm việc của nó. Nếu như bề dày nhỏ hơn
1(mm) cần phải thay xupáp mới (Hình 2.2).
- Kiểm tra độ cong của thân và độ đảo của tán xupáp. độ đảo của tán xupap nếu
vượt quá 0,025 (mm) thì phải mài lại mặt làm việc của nó. độ cong cho phép là 0,03
(mm), nếu vượt quá thì phải nắm thẳng lại
Đồ án sửa chữa ôtô 15
Hình 2.3 : Kiểm tra độ dày của mép nấm
nÊm
Chiều dày
mép nấm
Chiều dày
Hình 2.5: Kiểm tra bằng panme
Hình 2.4. Kiểm tra chiều dài
toàn bộ
Chiều cao
Hình 2.1.Làm sạch xupáp.
Khoa Cơ khí Động lực
- Kiểm tra độ mòn của thân xupáp bằng panme như kiểm tra chi tiết bình thường.
Nếu độ mòn lớn hơn 0,05 (mm) thì loại bỏ xupáp đó (Hình 2.3)
- Kiểm tra độ dày của nấm xupáp (Hình 2.4).
Chiểu dày gờ tán nấm :
Tối thiểu : Nấm hút 0,5 (mm)

Nấm xả 0,8 (mm)
Đường kính thân nấm:
Tiêu chuẩn : Nấm hút 7,970
÷
7,985 (mm)
Nấm xả 7,965
÷
7,980 (mm)
Chiều dài toàn bộ của nấm:
Tiêu chuẩn : Nấm hút 102,00 (mm)
Nấm xả 102,25 (mm)
Tối thiểu : Nấm hút 101,50 (mm
Nấm xả101,75 (mm)
Góc vát tán nấm 45
0



c.Sửa chữa
- Thân xupáp bị mòn rà lại, mài lại.
- Dùng mắt quan sát bề mặt tiếp xúc của xupáp với ổ đặt mà bị rỗ ít thì dùng bột
rà để rà lại.
- Thấy rỗ nhiều ta đưa lên máy mài chuyên dùng để mài. Sau đó rà lại bằng bột
rà, chỉ mài vừa đủ để xoá các vết rỗ, muội than trên bề mặt làm việc của xupáp.
Đồ án sửa chữa ôtô 16
Hình 2.6: Kiểm tra góc nghiên sau khi
dùng mài xupap
Khoa Cơ khí Động lực
- Các thiết bị mài chuyên dùng cho mài xupáp có thể có những kết cấu khác nhau
nhưng về mặt nguyên lý thì tương tự nhau. Xupáp cần mài được kẹp trên đầu kẹp và

dẫn động từ một động cơ điện độc lập, đá mài được lắp ở vị trí cố định trên bàn
máy(Hình2.8).
Kiểm tra sao cho mài đúng góc nghiêng bề mặt làm việc của xupáp (Hình 2.6).
Đuôi bị mòn ta mạ crôm: Đưa lên máy mài phẳng để mài (Hình2.7).
Thân xupáp: Nếu bị cong nắn lại bằng máy ép loại nhỏ.
- Bị mòn mài theo kích thước sửa chữa và thay ống dẫn hướng. Nếu mòn quá mạ
crôm rồi gia công theo ống dẫn hướng hoặc thay mới.
- Nếu đế xupáp bị cháy rỗ, mòn thành gờ sâu ở bề mặt làm việc, bị nứt hoặc ghép
lỏng với nắp xilanh cần phải thay mới.
- Trong trường hợp bề mặt đế xupap không bị cháy rỗ nhưng đã được mài sửa
nhiều lần làm cho xupáp bị tụt sâu quá 1,5(mm) so với trạng thái ban đầu cũng phải
thay đế xupáp mới. Đế xupáp mới được ép vào nắp xilanh với độ dôi 0,05
÷
0,1(mm)
tùy thuộc vào đường kính ngoài của đế và vật liệu chế tạo nắp xilanh.
d.Kiểm nghiệm
-Chiều dài toàn bộ của nấm:
+ Tiêu chuẩn: Nấm hút: 102.,00(mm)
Đồ án sửa chữa ôtô 17
Hình 2.8: Mài đuôi xupáp
Hình 2.7 : Thiết bị chuyên dùng
mài xupap

Khoa Cơ khí Động lực
Nấm xả: 102,25(mm)
+ Tối thiểu: Nấm hút: 101,50(mm)
Nấm xả: 101,75(mm)
-Đường kính thân nấm tiêu chuẩn:
Nấm hút: 7.970
÷

7.985 (mm)
Nấm xả: 7.965
÷
7.980 (mm)
- Chiều dài gờ tán nấm:
+ Tối thiểu: Nấm hút: 0.5(mm)
Nấm xả:0.8(mm)
2.2.2 Ổ đặt
a.Các dạng hư hỏng, nguyên nhân, hậu quả
STT Hư hỏng Nguyên nhân Hậu quả
1. Bề mặt làm việc của
ổ đặt bị mòn thành
gờ, rạn nứt tróc rỗ.
Do va đập với xupap, tiếp
xúc với khí cháy ở nhiệt
độ cao.
Tất cả những dạng hư hỏng
trên đều có thể làm cho
xupap đóng không kín với ổ
đặt, dẫn đến lọt khí. Biểu
hiện là động cơ yếu, làm
việc không đạt công suất tối
đa, nhiều khói đen, tốn
nhiên liệu….Hỏng nặng có
thể động cơ không làm việc
được.
2. Bề mặt làm việc bị
sói mòn và ăn mòn
hoá học.
Do tiếp xúc vói dòng khí

có tốc độ lớn. Trong khí
cháy có chứa nhiều chất
ôxy hoá.
3. Ổ đặt có thể bị mất
độ găng lắp ghép,
biến dạng thậm chí là
nứt, vỡ.
Do vật liệu chế tạo không
đảm bảo, công nghệ chế
tạo ổ đặt, động cơ bị quá
nhiệt.
b.Kiểm tra
- Sau khi tháo động cơ ta tiến hành kiểm tra sơ bộ để kịp thời phát hiện những hư
hỏng của ổ đặt.
Đồ án sửa chữa ôtô 18
Khoa Cơ khí Động lực
- Trước tiên ta lau sạch bề mặt làm việc của ổ đặt và quan sát xem bề mặt làm
việc của nó có bị mòn thành gờ, tróc rỗ bề mặt, sói mòn, ăn mòn.. hay không.
- Kiểm tra vết tiếp xúc của ổ đặt và xupap bằng cách: Bôi một lớp bột màu mỏng
lên bề mặt làm việc của ổ đặt sau đó đưa xupap vào, ấn nhẹ ( không xoay ) sau đó lấy
xupap ra và quan sát vết bột màu bị mờ trên ổ đặt. Vết tiếp xúc phải nằm ở khoảng
giữa bề mặt làm việc của ổ đặt và có bề rộng vào khoảng 1.4 đến 2 mm.

c.Sửa chữa
- Nếu ổ đặt bị mòn ít ta sử dụng phương pháp rà lại ổ đặt cùng với xupap của nó.
- Nếu ổ đặt bị mòn tương đối nhiều ta sử dụng phương pháp mài để gia công lại ổ
đặt. ( Hình 2.9 )
a. Đá mài và ti dẫn hướng.
b. Đá mài và ti dẫn hướng trong ổ đặt khi mài.
c. Mài ổ đặt bằng máy mài tay.

d. Mài ổ đặt bằng máy khoan đứng.
+ Quy trình mài ổ đặt:
- Gá lắp nắp máy chắc chắn vào bệ máy khoan đứng hoặc là vào nơi dễ sử dụng
máymài tay.
- Lắp đá mài vào máy mài hoặc máy khoan và định tâm cho tâm đá mài trùng với
tâm của ổ đặt.
Đồ án sửa chữa ôtô 19
Hình 2.9 Kiểm tra và sửa chữa ổ đặt
Khoa Cơ khí Động lực
- Đưa đá mài vào ổ đặt một cách từ từ, với một lượng gia công nhỏ vừa đủ đến
khi nào được thì thôi.
+ Chú ý khi mài ổ đặt: Phải thường xuyên kiểm tra xem đã mài hết các vết mòn
hay chưa và luôn chú ý trong khi mài việc định tâm cho đá mài.
- Nếu ổ đặt bị mòn nhiều ta sử dụng phương pháp doa để gia công lai ổ đặt.
( Hình 2.10 ).
a.Góc doa ổ đặt.
b.Trình tự doa ổ đặt.

+ Quy trình doa ổ đăt
a)Góc doa ổ đăt b)Trình tự doa ổ đặt
-Gá lắp nắp máy chắc chắn vào bệ má khoan đứng hoặc vào dụng cụ chuyên
dùng.
- Đầu tiên ta sử dụng dao doa thô góc 45
o
để cắt những vết mòn, cháy rỗ lớn.
-Tiếp theo ta sử dụng dao doa góc75
o
để cắt những vết cháy rỗ ở phía dưới của ổ
đặt.
-Sau đó ta sử dụng dao doa góc 15

o
để cắt những vết mòn, cháy rỗ ở phía trên của
ổ đặt.
- Cuối cùng ta sử dụng dao doa tinh góc 45
o
để doa lại lần cuối ổ đặt.
Đồ án sửa chữa ôtô 20
Hình 2.10
Khoa Cơ khí Động lực
- Sau khi doa ổ đặt ta phải rà lại ổ đặt để đạt được yêu cầu kỹ thuật.
+ Chú ý khi doa ổ đặt: Phải thường xuyên kiểm tra trong quá trình doa ổ đặt xem các
vết lồi lõm trên bề mặt làm việc của ổ đặt đã được doa hết hay chưa để tránh làm hỏng
ổ đặt.
- Nếu ổ đặt bị nứt vỡ thì phải thay mới.
+ Quy trình thay mới ổ đặt:
- Ổ đặt được thay theo 2 phương pháp: ép nóng và ép nguội.
* Ép nguội: Được áp dụng cho loại ổ đặt yêu cầu độ găng lắp ghép không quá 0.07
mm, có thể dùng búa thép nguội hoặc dùng máy ép để ép.
* Ép nóng: Được áp dụng cho loại ổ đặt yêu cầu độ găng lắp ghép lớn hơn 0.07 mm.
Có thể dùng đèn xì để nung nóng nắp máy tới 400 đến 500
0

C. Hoặc là luộc nắp máy
trong dầu , ủ trong cát hoặc vôi bột nóng tới 160 đến 170
0
C. Sau đó đưa lên máy ép
thuỷ lực để ép.
+ Chú ý khi thay ổ đặt: Sau khi ép ta phải để nắp máy ( thân máy ) nguội từ từ tránh
hiện tượng cong, vênh nắp máy.
- ổ đặt sau khi thay thế cũng phải được doa, mài, rà theo đúng quy trình và yêu

cầu kỹ thuật đã nêu trên.
d.Kiểm nghiệm
Sau khi sửa chữa phải đảm bảo các thông số về mặt kích thước, đảm bảo độ kín
khít với xupap: ta lắp xupap vào ổ đặt sau đó đổ một ít xăng hay dầu hỏa vào xung
quanh nấm xupap rồi sau đó quan sát sau 2-5 phút mà không thấy xăng hoặc dầu hỏa
thấm qua là được.
Đồ án sửa chữa ôtô 21

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×