Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

KIẾN THỨC cơ bản và các DẠNG câu hỏi về SÔNG NGÒI đại CƯƠNG TRONG bồi DƯỠNG học SINH GIỎI QUỐC GIA môn địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.67 KB, 24 trang )

KIẾN THỨC CƠ BẢN VÀ CÁC DẠNG CÂU HỎI VỀ SÔNG
NGÒI ĐẠI CƯƠNG TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
QUỐC GIA MÔN ĐỊA LÍ
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài...........................................................................................2
2. Mục đích của đề tài......................................................................................2
3. Nhiệm vụ của đề tài......................................................................................2
4. Phạm vi và giá trị nghiên cứu........................................................................3
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................4
PHẦN 1: KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ SÔNG NGÒI .......................................4
I. HÌNH THÁI SÔNG NGÒI..............................................................................4
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................22
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................... Error: Reference source not found24


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong chương trình thi học sinh giỏi quốc gia, nội dung địa lí tự nhiên bao
gồm địa lí tự nhiên đại cương được đánh giá là phần kiến thức hay và khó. Để
làm tốt các câu hỏi này học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản, phải tư duy lô
gic, nhạy bén và sáng tạo. Sông ngòi là thành phần tự nhiên phức tạp chịu tác
động của nhiều nhân tố và có mối quan hệ qua lại với các thành phần tự nhiên
khác. Đây là phần kiến thức tự nhiên được lựa chọn đưa vào các câu hỏi của đề
thi quốc gia khá nhiều ( một cách trực tiếp hoặc gián tiếp). Vì vậy với nội dung
kiến thức này, giáo viên bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi quốc gia thường đầu
tư thời gian nhiều hơn, tìm tòi, tư duy để có được kiến thức chính xác, phong
phú và cách truyền đạt phương pháp làm bài mang lại hiệu quả tối đa cho học
sinh. Trong giới hạn của chuyên đề, thành phần sông ngòi - một trong các


thành phần quan trọng của thiên nhiên được lựa chọn làm nội dung trình bày.
Chuyên đề: “Kiến thức cơ bản và các dạng câu hỏi về sông ngòi đại cương
trong bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia” đi sâu phân tích các kiến thức liên
quan đến sông ngòi thế giới trong chương trình Địa lí lớp 10, chuyên đề hệ
thống một số dạng câu hỏi trong các đề thi học sinh giỏi quốc gia và một số
vấn đề có liên quan đến sông ngòi trên thế giới hiện nay đồng thời liên hệ về
sông ngòi nước ta. Với nội dung như vậy, chuyên đề là tài liệu sử dụng của tác
giả trong quá trình giảng dạy và là tài liệu tham khảo cho những giáo viên quan
tâm đến vấn đề này.
2. Mục đích của đề tài
- Cung cấp hệ thống kiến thức cơ bản về sông ngòi thế giới phục vụ cho
bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia một cách chính xác, đầy đủ và khoa học.
- Giới thiệu các dạng câu hỏi về sông ngòi đại cương trong các đề thi học
sinh giỏi quốc gia và quá trình tập huấn đội tuyển.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Xây dựng hệ thống kiến thức về sông ngòi: hình thái sông ngòi, các
nhân tố ảnh hưởng, đặc điểm chung của sông ngòi, mối quan hệ với các yếu tố
tự nhiên khác, thuận lợi và khó khăn của sông ngòi mang lại….
- Hệ thống các dạng câu hỏi và cách hướng dẫn học sinh tư duy, trả lời
các câu hỏi nhanh và hiệu quả.
- Liên hệ thực tiễn sự thay đổi về thủy chế sông ngòi trong thời gian gần
đây trên thế giới và Việt Nam


4. Phạm vi và giá trị nghiên cứu
* Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung nghiên cứu của chuyên đề chủ yếu nằm trong chương trình địa
lí lớp 10 nâng cao, mở rộng tham khảo tìm hiểu các tài liệu khác có liên quan và
nội dung đề thi học sinh giỏi quốc gia những năm gần đây.
- Các vấn đề thực tiễn về chế độ nước đang diễn ra hiện nay ở trên thế

giới và Việt Nam
* Giá trị nghiên cứu:
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên giảng dạy và bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí.


PHẦN NỘI DUNG
PHẦN 1: KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ SÔNG NGÒI
I. HÌNH THÁI SÔNG NGÒI
1. Sông ngòi: là tổng thể các dòng chảy tự nhiên trên bề mặt Trái Đất
trong đó nước đóng vai trò chủ đạo.
2.Hệ thống sông ngòi
Hệ thống sông ngòi là tập hợp các sông của một lãnh thổ nhất định, hợp
nhất với nhau và mang nước ra khỏi lãnh thổ dưới dạng một dòng chảy chung
(Sêbôtarép, 1964). Các dòng chảy nhỏ chảy vào một dòng lớn hơn, rồi các dòng
chảy này lại tập trung vào một dòng chảy lớn nhất để tiêu nước vào một đối
tượng nhận nước nào đó: hồ, biển…Dòng chảy lớn nhất này được gọi là dòng
chính. Các dòng chảy nhỏ hơn các dòng chính được gọi là các phụ lưu. Ngược
lại, các dòng chảy tiêu nước cho dòng chính gọi là các chi lưu. Các phụ lưu tập
trung chủ yếu ở thượng và trung lưu dòng chính, còn các chi lưu chỉ tồn tại ở hạ
lưu, nhất là trong vùng cửa sông. Tất cả các dòng chảy: chính, phụ và chi lưu tập
trung lại thành hệ thống sông ngòi. Hệ thống sông Hồng với dòng chính sông
Thao và các phụ lưu: Đà, Lô, Thia, Bọ…và các chi lưu: Đuống, Luộc, Lân…có
tới 603 con sông có chiều dài trên 10 km với 6 cấp phụ lưu và 2 cấp chi lưu
3.Lưu vực sông
Lưu vực sông là lãnh thổ trên đó sông nhận được nước nuôi dưỡng.
Nguồn nước cung cấp cho sông ngòi chủ yếu là từ trên mặt và một phần khác là
do nước dưới đất.
4. Hình dạng lưới sông
Hình dạng lưới sông là sự kết hợp của dòng chính, phụ lưu, chi lưu. Hình

dạng lưới sông cũng có ảnh hưởng nhất định đến quá trình tập trung nước và đặc
điểm lũ trên sông.
Có 3 dạng lưới sông cơ bản:
. Lông chim: 1 dòng chính ở giữa, các phụ lưu lần lượt đổ nước vào 2 bên
bờ đối ngạn như sông Mê Công, sông Ba... => lũ đơn, lũ bộ phận
. Song song: là 1 dòng chính và 1 phụ lưu lớn chảy song song, đến hạ lưu
nó mới hợp vào dòng chính như sông Mã, sông Chu... => lũ kép
. Nan quạt: dòng chính ở giữa, các phụ lưu lớn chảy ở hai bên tả ngạn,
hữu ngạn; chỉ ở gần hạ lưu, trước khi đổ ra biển mới nhập vào dòng chính: Sông
Hồng.... => lũ lớn, đột ngột và có thể gây lụt lội cho vùng hạ lưu.


5. Lòng sông.
Lòng sông là bộ phận thấp nhất của thung lũng trong đó có nước chảy
thường xuyên. Lượng nước trong sông cũng luôn thay đổi nên kích thước của
lòng sông cũng thay đổi theo. Lòng sông ứng với lượng nước nhỏ nhất trong
mùa cạn gọi là lòng nhỏ hay lòng sông gốc; còn lòng mở rộng cùng với lượng
nước lớn nhất trong mùa lũ gọi là lòng hơn hay lòng cả. Lòng sông ứng với một
lượng nước bình thường nào đó gọi là lòng sông hoạt động hay lòng thường
xuyên
6. Mặt cắt ngang sông.
Mặt cắt ngang (hay tiết diện ngang) là một phần của mặt phẳng thẳng góc
với dòng chảy, giới hạn bởi đáy, 2 bờ và mặt nước sông. Mặt cắt ngang sông
cũng như lòng sông, không cố định mà thay đổi theo lượng nước trong sông. Do
đó, ứng với các mực nước sông sẽ có các mặt cắt ngang: cực đại, cực tiểu, trung
bình và tức thời nào đó.
7. Mặt cắt dọc sông.
Mặt cắt dọc là đường cong biểu diễn sự thay đổi độ cao của đáy hay mực
nước sông mùa cạn theo chiều dài từ thượng về hạ lưu. Độ cao của trắc diện dọc
là độ cao tuyệt đối và cao trình mực nước phải lấy lúc nước kiệt nhất trong năm.

Hình dạng của mặt cắt dọc phụ thuộc vào điều kiện nham thạch, địa hình nhưng
chủ yếu là quá trình hoạt động của dòng nước hay tuổi sông ngòi. Nói chung các
sông trẻ có trắc diện dọc thẳng hay bậc thang, còn các sông già thường có dạng
trắc diện cong lõm. Khi sông đã già sẽ đạt tới trắc diện cân bằng, tức là trắc diện
có dạng nửa cánh của đường hypecbon.
8. Nguồn và cửa sông.
Nguồn là nơi bắt đầu của một con sông. Trên bề mặt các lục địa, sông
ngòi cũng phát sinh từ các nguồn khác nhau. Nói chung có một số nguồn cơ bản
sau:
- Suối: tuyệt đại đa số các sông có nguồn gốc từ một con suối, nguồn này
thường là do nước ngầm cung cấp; một phần khác là do nước áp lực nên thường
có lượng nước nhỏ nên các sông bắt nguồn từ suối này đều rất nhỏ, chỉ về sau
được cung cấp bởi các phụ lưu mới lớn dần. ở nước ta các sông: Thương, Lục
Nam, Kì Cùng… đều có nguồn dạng này.
- Sông băng: một số sông lại bắt nguồn từ các sông băng trên núi cao.
Sông ngòi có nguồn kiểu này khó phát triển trong các vùng khí hậu khô khan.


Đó là các sông: Amu Daria ở Liên Xô. Ngoài ra một số sông lớn cũng bắt nguồn
từ bang hà núi cao như sông Ranh từ miền núi Anpo.
- Hồ đầm: các sông bắt nguồn từ hồ đầm thường có lượng nước lớn. Thí
dụ như sông Neeva ở Liên Xô.
Ngược với nguồn sông nơi sông tiêu nước vào một đối tượng nhận nước
nào đó gọi là cửa sông. Đối tượng này có thể là sông, hồ, nhất là biển và đại
dương.
Nơi các phụ lưu đổ vào các sông khác cũng được gọi là cửa sông. Trong
hệ thống sông Hồng nơi các sông Lô, sông Đà… chảy vào sông Hồng là cửa của
các sông đó.
Một số sông chảy vào hồ như sông Tsari chảy vào hồ Sát (Trung Phi).
Nhìn chung các cửa sông ở hồ thường tồn tại ở những vùng khô hạn.

Phần lớn các sông lớn thường chảy vào biển và đại dương. Tùy đặc điểm
thủy văn của sông và biển mà phân hóa thành các loại cửa sông khác nhau.
Trong đó có hai loại quan trọng là cửa sông hình phễu và của sông châu thổ.
Ở hoang mạc có những sông không chảy tới một đối tượng nhận nước nào
mà đã cạn hết trong quá trình di chuyển. người ta gọi loại này là cửa sông mù
(jerapsan, Antion).
9. Nguồn cung cấp nước và dòng chảy sông ngòi:
Ngoài nguồn sông ngòi còn nhận thêm nhiều nước bởi các nguồn cung
cấp khác nhau như:
-Mưa: đại bộ phận các sông được nuôi dưỡng bởi mưa khí quyển. Đây là
nguồn cung cấp nước quan trọng cho sông ngòi do lượng nước mưa hàng năm
lớn. Vùng phân bố của mưa lại rộng rãi trên bề mặt các lục địa: xích đạo, nhiệt
đới, ôn đới và cả một số vùng của hàn đới. Trong nguồn cung cấp nước là mưa
thường tồn tại các sông lớn như: Amadon, Hằng, Dương Tử, Mê Công, Hồng…
-Tuyết: cũng có một số lớn sông ngòi được cung cấp nước bởi nước tuyết
tan như sông ở trong các miền vĩ độ trung bình và cao. Ví dụ, như các sông:
Đôn, Ddaniep ở Liên Xô lượng nước do tuyết tan thường nhỏ hơn lượng mưa.
Chế độ nước sông ở đây phụ thuộc nhiều và chế độ nhiệt khí quyển của địa
phương.
-Băng: một số ít sông được cung cấp nước bởi băng tan. Đó là các sông ở
các miền vĩ độ cao, trên núi cao như các sông ở Aixolen. Lượng nước ở các
sông này không lớn lắm và chủ yếu phụ thuộc chặt chẽ vào chế độ nhiệt trong
lưu vực.


-Nước dưới đất: một số rất ít sông cũng được cung cấp bởi nước dưới đất.
Có sông được cung cấp bởi nước ngầm như sông Loa ở Chile. Kiểu nguồn này
thường tồn tại ở trong miền có khí hậu khô hạn nên lượng nước không lớn. Đặc
biệt, chế độ nước sông rất điều hòa và sự phân hóa mùa không rõ rệt. ngoài ra,
trong vùng địa hình caxto phát triển nên sông ngòi cũng được cung cấp chủ yếu

bằng nước cacxto.
-Hồ đầm: cũng có một số sông được cung cấp bởi hồ. Đó là các sông
Niva, Svia thuộc Liên Xô. Các sông được cung cấp nước bởi hồ có lượng nước
khá lớn và chế độ nước điều hòa
- Sông: Một vài sông lại được cung cấp bởi các sông khác. Sự nuôi
dưỡng này có thể là thường xuyên như sông Hồng cung cấp thêm nước cho sông
Thái Bình. Nói chung mỗi sông đều có một nguồn cung cấp sông chủ yếu như
sông Kì Cùng và nguồn cung cấp nước là mưa (82%), sông Jêrapsan có nguồn
cung cấp nước là băng tan (78%) sông Aian có nguồn cung cấp nước là nước
cacxtơ (93%). Cũng có những sông có nhiều nguồn cung cấp nước như sông
Ơphơrát vừa có nguồn cung cấp nước là tuyết tan ( 45%) vừa được nuôi dưỡng
bởi nước ngầm ( 45%). Các sông lớn chảy qua nhiều miền khí hậu khác nhau sẽ
được cung cấp bởi nhiều nguồn hơn các như các sông: Rôn, Đanuýp. Do đó, chế
độ nước của các sông này thường rất phức tạp.
Như vậy, sông ngòi có nhiều nguồn cung cấp nước khác nhau. Các nguồn
nước này có thể quyết định số lượng nước và chế độ nước trong sông.
II. CÁC ĐẠI LƯỢNG DÒNG CHẢY SÔNG NGÒI
- Tổng lượng dòng chảy: Lượng nước mà sông vận chuyển được qua các
trạm đo trong một đơn vị thời gian thường là một năm ( m3/năm hoặc km3/năm)
- Lưu lượng nước chảy: Là một đơn vị thể tích nước sông chảy trong mặt
cắt trong một thời gian (m3/s)
- Lưu lượng nước trung bình năm: là đại lượng thể hiện mối tương quan
giữa tổng lưu lượng nước chia cho 12 tháng (m3/s)
III. CHẾ ĐỘ NƯỚC SÔNG
1. Khái niệm:
+ Tháng lũ: là những tháng có lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng nước
trung bình năm.
+ Tháng cạn: là những tháng có lưu lượng nước lớn nhỏ lưu lượng nước
trung bình năm



+ Mùa lũ: là tập hợp những tháng có lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng
nước trung bình năm
+ Mùa cạn: là tập hợp những tháng có lưu lượng nước nhỏ hơn lưu lượng
nước trung bình năm...
2. Các kiểu chế độ nước sông:
+ Đơn giản: một năm có một mùa lũ, một mùa cạn,
+ Phức tạp: một năm có hai mùa lũ, hai mùa cạn xen kẽ nhau
+ Khá phức tạp: một năm có một mùa lũ, một mùa can và một mùa lũ tiểu
mãn ( lũ phụ)
3. Xác định đặc điểm lũ:
+ Thời đoạn lũ (số tháng trong mùa lũ, vào mùa nào trong năm)
+ Lượng nước mùa lũ, chiếm bao nhiêu phần trăm tổng lượng nước cả
năm
+ Lưu lượng nước trung bình của các tháng lũ, tháng đỉnh lũ
4. Xác định đặc điểm cạn:
+ Thời đoạn cạn (số tháng trong mùa cạn, vào mùa nào trong năm)
+ Lượng nước mùa cạn, chiếm bao nhiêu phần trăm tổng lượng nước cả
năm
+ Lưu lượng nước trung bình của các tháng mùa cạn, tháng kiệt nhất
=> Chênh lệch lượng nước giữa mùa lũ, mùa can, tháng đỉnh lũ với tháng
kiệt nhất
IV. SỰ BIẾN ĐỔI CỦA LƯỢNG DÒNG CHẢY
1. Sự biến đổi của lượng dòng chảy theo thời gian.
Một đặc điểm rất quan trọng của sông ngòi là lượng dòng chảy nước luôn
luôn biến đổi theo thời gian. Sự thay đổi này thường lặp lại trong các khoảng
thời gian nhất định gọi là các chu kì thủy văn
Chu kì cơ bản là chu kì năm hay còn gọi là Năm Thủy Văn. Năm thủy văn
là khoảng thời gian mà sông ngòi thu hoạch được hết nước trong lưu vực. Chu kì
năm thủy văn là do quá trình chuyển động của Trái Đất trên quỹ đạo quanh mặt

trời. Năm thủy văn có thời gian bằng năm lịch, nhưng các thời điểm bắt đầu và
kết thúc lại khác. Năm thủy văn bắt đầu vào đầu mùa lũ và kết thúc vào cuối
mùa cạn
2. Sự phân bố lượng dòng chảy trong không gian.


Lượng dòng chảy và ngay cả chế độ nước cũng thay đổi ở mỗi nơi một
khác. Sự thay đổi này là do sự tác động của các điều kiện địa lí tự nhiên và xã
hội, nhất là khí hậu và diện tích của các lưu vực.
Trước hết sự thay đổi của các đặc trưng dọc theo chiều dài của một dòng
sông. Sự thay đổi này xảy ra ở cả lượng dòng chảy và chế độ nước sông. Về mặt
lượng dòng chảy, quy luật phổ biến là càng về hạ lưu vàng tăng lên. Đó là do
diện tích hứng nước của lưu vực tăng dần lên. Theo M. Pácđê, sự phân bố lưu
lượng trên sông Đanuýp diễn ra như sau: lưu lượng bình quân tại Un là 177m3/s,
tại Viên là 1900m3/s và ở Oócxôva là 5430m3/s.
Ngược lại, sông ngòi trong các miền khí hậu khô hạn, lượng dòng chảy
sẽ giảm đi rõ rệt. Đó là do sông ngòi không được cung cấp thêm nước và đặc
biệt là các quá trình thấm và bốc hơi. Có thể lấy ví dụ điển hình là trường hợp
sông Nin trắng: tổng lượng nước tại thác Ri-pông là 19.109m3/năm, ở cửa sông
Nin xanh (Kháctum) là 62.109m3/năm, ở cửa sông Atbara là 90.109m3/năm, tới
Atxoan còn 72.109m3/năm và tới cửa sông chỉ còn 12.109m3/năm.
Quan trọng hơn nữa là sự phân hóa không gian của nước sông theo các
quy luật địa lí.
Theo quy luật địa đới, các đặc trưng dòng nước thể hiện khá phức tạp. Về
môđuyn dòng chảy nhìn chung là giảm dần từ xích đạo về phía hai cực theo
lượng mưa, trong đó giảm mạnh nhất là ở các miền khí hậu khô hạn. Ngược lại,
hệ số dòng chảy lại có xu hướng tăng dần từ xích đạo về phía 2 cực, trong đó
cũng giảm rất mạnh tại các vùng vĩ độ khô khan: Hệ số dòng chảy của sông
Amadôn là 0,3 của sông Nin là 0,1 của sông Xưa Đaria là 0,05 của sông Amu
Đaria là 0,04 của sông Vonga là 0,17, của sông Ôp là 0,65, của sông Iênixêi là

0,75. Riêng chế độ nước sông lại biến đổi có tính chất chu kì: ở xích đạo là chế
độ phức tạp, nhiệt đới khá phức tạp và ở các vùng chí tuyến là đơn giản. Sau đó,
ở vùng ôn đới nóng lại phức tạp, ôn đới là khá phức tạp ở ôn đới lạnh và hàn đới
lại là đơn giản.
Theo các quy luật phi địa đới, các đại lượng dòng chảy cũng thay đổi khá
rõ rệt. Theo quy luật phi địa đới theo chiều cao, môđuyn và hệ số dòng chảy đều
tăng cho tới cao độ giới hạn, sau đó mới giảm đi. Ở nước ta, cao độ này khoảng
2500m. Còn quy luật phi địa đới theo hướng kinh tuyến xảy ra cũng phức tạp: ở
các vùng vĩ độ thấp lượng dòng chảy ở bờ đông lục địa lớn hơn ở phía bờ tây,
còn trên các vùng vĩ độ trung bình và cao, lương dòng chảy ở bờ tây lại lớn hơn
phía bờ đông các lục địa.


V. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SÔNG NGÒI
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ dòng chảy
- Độ dốc lòng sông: Cùng một dòng sông, nơi có độ dốc lớn, sông chảy
nhanh, mạnh và ngược lại
- Chiều rộng lòng sông: Cùng một dòng sông, nơi có khúc sông hẹp, nước
chảy nhanh, xiết hơn nơi khúc sông rộng
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông
a) Nhân tố địa lí tự nhiên:
* Nhóm nhân tố khí tượng thủy văn:
- Trong nhóm nhân tố khí tượng thủy văn, các điều kiện khí tượng đóng
vai trò lớn lao như phương trình cân bằng nước cơ bản của một lưu vực sông
cho thấy: lượng nước rơi có ảnh hưởng lớn nhất. Đại lượng này có tác dụng rất
lớn đến lượng nước và chế độ nước sông. Những nơi có lượng nước rơi lớn,
dòng nước sẽ phong phú; ngược lại ở những nơi có lượng nước rơi nhỏ dòng
nước sẽ nghèo nàn và đặc biệt còn có thể trở thành các dòng chảy tạm thời như
các uét, takura và umurambo.
Cuối cùng, chế độ nước rơi cũng ảnh hưởng tới chế độ dòng chảy nước.

Nếu có chế độ nước rơi điều hòa (xích đạo, ôn đới hải dương) tính chất chế độ
nước cũng điều hòa, nơi có chế độ nước rơi thất thường, chế độ nước cũng thất
thường như trong các hoang mạc và bán hoang mạc
- Ngược với nước rơi, bốc hơi có tác dụng tiêu cực đối với dòng chảy.
Hiện tượng bôc hơi có thể xảy ra ở bề mặt nước, bề mặt đất đá và cả ở cây cỏ
nữa (thoát hơi sinh lí). Cũng thei M.L.Lvovit, lượng bốc hơi giảm dần từ Xích
Đạo về phía 2 cực nên hệ số bốc hơi cũng có xu hướng giảm theo hướng này.
Còn nhiệt độ không khí một mặt, có thể làm tăng cường cho các quá trình bốc
hơi, mặt khác lại có thể làm tan tuyết và băng để cung cấp nước cho sông ngòi.
- Các điều kiện thủy văn khác cũng có ảnh hưởng tới sông ngòi. Hồ đầm
trong lưu vực bao giờ cũng tập trung một lượng nước của lưu vực. Những sông
ngòi có quan hệ thủy văn với hồ, nước hồ sẽ cung cấp hay trao đổi cho sông
ngòi. Những hồ đầm có quan hệ thủy văn với sông ngòi, thường có tác dụng
điều tiết dòng chảy. Mối quan hệ này có thể nhận thấy dễ dàng lại các sông:
Nêva với hồ Onega, Mekong với Biển Hồ, Năng với Ba Bể… Còn tác dụng của
hồ đầm tới lượng dòng chảy sông ngòi thể hiện rất phức tạp: có thể làm tăng
lượng dòng chảy hoặc làm giảm lượng dòng chảy. Như vậy, vai trò của hồ đầm


đối với dòng chảy sông ngòi sẽ tùy thuộc vào các điều kiện khí tượng và quan
hệ thủy văn giữa sông và hồ quyết định.
Như vậy, các nhân tố khí tượng thủy văn đã đóng một vai trò lớn trong
việc cung cấp nước cho sông ngòi và hình thành chế độ nước sông. Do đó, trước
đây người ta thường cho rằng sông ngòi là sản phẩm của khí hậu. Đây là quan
điểm khí tượng thủy văn mà ngày nay không còn hoàn toàn chính xác nữa
* Nhóm nhân tố bề mặt:
- Địa hình có thể ảnh hưởng tới dòng chảy nước qua nhiều yếu tố. Độ dốc
có thể tăng tốc độ dòng chảy, tăng cường quá trình tập trung lũ và cường xuất
nước dâng. Mật độ và độ sâu chia cắt có thể tăng lượng dòng chảy và tăng
cường tác dụng điều tiết tự nhiên. Tác dụng này càng rõ ở các lưu vực kín . Còn

trong các lưu vực hở, tác dụng sẽ ngược lại. Vai trò này đặc biệt lớn trong các
lưu vực có địa hình Cacxto phát triển. Độ cao của lưu vực có thể làm tăng lượng
dòng chảy, khi chưa vượt quá cao độ giới hạn. Cao độ giới hạn này thay đổi tùy
vĩ độ địa phương. Ở nước ta, giới hạn này khoảng 2500m như trong cuộc khảo
sát địa lí tổng hợp dãy Fansipang (12/64) đã thấy.
Đặc biệt, hướng sườn ảnh hưởng lại càng lớn. Trên thế giới, hiện tượng
này càng rõ ở các sườn nam và bắc của dãy Himalaya. Ở nước ta, tác dụng này
cũng thấy rõ ở các sườn đông, tây của dãy Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn, cánh
cung Đông Triều.
- Tiếp theo, các nhân tố địa chất và thổ nhưỡng cũng có tác dụng nhất
định tới dòng nước. Theo D.L Socolopski, kết quả thực nghiệm tại các lưu vực
Sasombria và Letimbro (tại Ý) có thổ nhưỡng khác nhau cũng thấy lượng dòng
chảy chênh lệch nhau tới 28%. Về nhân tố địa chất, kết quả nghiên cứu của
nhiều người đều thấy rõ tác dụng này đến lượng dòng chảy hay điều tiết dòng
chảy. Theo tài liệu của Davudop tại vùng Trung Á, modun dòng chảy tại khu
vực nhiều đá vôi là 1 l/s- km2, tại khu vực nhiều đá granit là 0,4 l/s- km2 và tại
lưu vực nhiều đá điabazo là 0,1 l/s- km2.
- Cuối cùng là tác dụng của rừng cây. Ảnh hưởng của nhân tố này tới
dòng nước thể hiện ở nhiều mặt khá phức tạp. Các tầng và tán cây có thể chặn
lại một lượng nước mưa để làm ướt lá, cành và thân cây, làm bốc hơi một lượng
mưa ban đầu. Rêu và địa y trên cành khô cũng thấm nước. Đồng thời cây cối lại
còn thoát hơi sinh lí. Rễ cây lại làm cho đất tơi xốp nên lượng nước ngấm trong
rừng có thể lớn hơn ngoài đồi trọc tới 2,5 lần. Ngược lại, do nhiệt độ được đều
hòa nên lượng nước bốc hơi từ mặt đất trong rừng lại giảm đi. Từ những hiện


tượng trên, tác dụng tổng hợp của rừng cây tới dòng chảy sông ngòi cũng rất
phức tạp và kết quả nghiên cứu cũng rất khác nhau. Tuy nhiên, về mặt tác dụng
điều tiết của rừng cây, các tác giả đều thống nhất và coi rừng cây như một hồ nổi
có tác dụng điều tiết dòng chảy.

b) Con người: Vai trò tác dụng của con người ngày càng lớn lao khi dân
số và nhu cầu sản xuất ngày càng tăng
+ Biện pháp thủy lợi: Trước hết là xây dựng hệ thống thủy nông trong các
công tác thủy lợi, việc xây dựng các trạm bơm để lấy nước tưới cho nông nghiệp
là rất quan trọng để cải tạo và chinh phục các hoang mạc để mở rộng diện tích
canh tác.
Sau đó là xây dựng các hồ chứa nhân tạo: Việc xây dựng các hồ chứa,
biển nhân tạo trên các sông lớn để sử dụng tổng hợp và triệt để nguồn thủy lợi
ngày càng phát triển, trong đó tác dụng điều tiết dòng chảy, phòng chốn lũ lụt
được đặc biệt chú ý. Trên dọc sông Vonga, có tới 11 công trình thủy lợi lớn làm
cho chế độ nước sông này hầu như mất tính chất tự nhiên rồi.
Ví dụ hồ nhân tạo Rubin tại thành phố Iaroxlap theo P.S Kuzin xây dựng
xong năm 1942, trên sông Vonga để minh họa về tính chất điều tiết như sau:
Lượng nước trong các mùa
(%)

X
uân

H


T
hu

Đô
ng

Trước khi có hồ(%)
54

18
18
10
Sau khi có hồ(%)
23
22
27
28
Ở nước ta, để cải tạo và chinh phục sông Hồng, đã xây dựng xong hồ
chứa Thác Bà và đang xây dựng công trình tổng hợp Hòa Bình trên sông Đà.
Trên các sông khác, cũng có nhiều công trình như: Kẻ Gỗ trên Rào Cái, Trị An
trên Đồng Nai…
+Biện pháp lâm nghiệp: Trong các hoạt động lâm nghiệp, con
người có thể phá hoại hay trồng lại các khu rừng lớn. Tác dụng này có thể làm
tăng hay giảm lượng dòng chảy và đồng thời cũng có thể làm điều hòa hay thất
thường chế độ nước sông.
VI. PHÂN LOẠI SÔNG ( CỦA VÔIÊKOP)
Cơ sở của phương pháp này là dựa vào nguồn cung cấp nước cho sông
ngòi. Từ cơ sở này, tác giả đã chia sông ngòi thế giới thành các loại và kiếu sau:
1. Sông ngòi có nguồn cung cấp nước là tuyết và băng tan: đây là sông
ngòi ở vùng vĩ độ cao và cao độ lớn. Tùy theo các nguồn cụ thể, tác giả lại chia
thành 3 kiểu sông sau:


+Sông hàn đới: các sông này được cung cấp nước chủ yếu do tuyết tan
ở đồng bằng hay núi thấp dưới 1000m. Do đó lũ xảy ra vào mùa xuân. Đó là các
sông: Pêisora, Iênixei, Nenxon, Măckendi.
+Sông cực đới: các sông này tồn tại trên các vĩ độ cao hơn, do đó có
nguồn cung cấp nước chủ yếu do tuyết vĩnh cửu hay băng hà. Đó là các sông ở
Aixolen, Groenlen

+Sông Trung Á: đây là các sông ở các vĩ độ trung bình nhưng lại được
cung cấp nước bởi các băng hà núi cao. Thuộc kiểu này, điển hình các sông
AmuDaria, Xưa Daria…
2. Sông ngòi có nguồn cung cấp nước là mưa: các sông này chủ yếu là
ở các miền vĩ độ thấp và một phần ở các vĩ độ trung bình. Tùy theo đặc điểm
của mưa, tác giả đã chia sông ngòi ở đây thành các kiểu sau:
+Sông Tây Âu: Đây là các sông thuộc các miền ôn đới hải dương. Ở
đây mưa quanh năm nhưng về mùa hạ do bốc hơi lớn nên mực nước hạ thấp.
Điển hình là các sông: Thêm, Xen…
+Sông Nam Âu: Các sông này nằm trong miền khí hậu Địa Trung Hải.
Đặc trưng của miền khí hậu này là mùa hè khô hạn, mùa đông mưa nhiều. Do đó
sông ngòi ở đây có lũ xảy ra vào mùa đông. Điển hình là các sông: Mơray,
Đáclinh…
+Sông nhiệt đới ẩm: Các sông này được cung cấp nước bởi mưa xích
đạo hay gió mùa. Do đó các sông này thường có lũ về mùa nóng và lượng nước
phong phú như sông Amadon, Congo, Hằng ….
+Sông nhiệt đới khô: Các sông này phát triển trong các miền hoang mạc
khô nóng lượng mưa rất nhỏ và rất thất thường nên sông ngòi thường không có
nước. Đó là các uoát, takua…trong các sa mạc Xahara, Ôxtraylia.
3. Sông ngòi có nguồn cung cấp nước hỗn hợp: Đây là các sông thuộc
các miền vĩ độ trung bình. Sông ngòi ở đay được cung cấp nước vừa do mưa lại
có cr tuyết và băng tan. Tùy theo đặc điểm của các nguồn, tác giả lại chia loại
sông này thành các kiểu sau:
+Sông Đông Âu: hay còn gọi là sông đồng bằng Nga, kiểu sông này
được cung cấp nước chủ yếu do tuyết tan và một phần do mưa ôn đới lục địa. Lũ
chủ yếu xảy ra vào mùa xuân như sông Đniep, Đôn…
+Sông Anpanh: Đây là các sông trong miền núi Anpơ. Nguồn cung cấp
nước chủ yếu cho sông ngòi là do băng hà núi cao và một phần do mưa do đó lũ
lớn xảy ra vào mùa hè. Điển hình là các sông Rôn, Ranh…



VII. MỐI QUAN HỆ GIỮA SÔNG NGÒI VỚI CÁC YẾU TỐ TỰ
NHIÊN KHÁC
1. Địa hình
- Địa hình ảnh hưởng đến sông ngòi thông qua nhiều yếu tố như hướng
chảy của sông ngòi, độ dốc và đặc điểm hình thái, tốc độ dòng chảy của sông
- Sông ngòi cũng tác động trở lại địa hình, làm địa hình bị chia cắt mạnh
mẽ, nhất là ở đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng Sông Hồng...
2. Địa chất: quy định hướng chảy và ảnh hưởng nhiều đến mật độ, diện
tích lưu vực, chiều dài, tốc độ dòng chảy và thủy chế của sông ví dụ như sông
chảy qua vùng đá vôi, mật độ sông ngòi thấp và lượng dòng chảy mặt giảm rõ
rệt
3. Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ nước sông nên có thể ví “sông
ngòi là hàm số của khí hậu”
4. Thực vật
. Thực vật điều hòa chế độ nước sông
. Sông ngòi cũng tác động trở lại giới sinh vật, nơi nào lượng dòng chảy
mặt và ngầm phong phú, nguồn nước dồi dào thì sinh vật phát triển với thành
phần loài phong phú và ngược lại
5. Đất:
Sông ngòi vận chuyển phù sa từ thượng lưu, trung lưu về hạ lưu. Với hệ
số bào mòn lớn nên đất đai ở vùng thượng và trung lưu dễ bị xói mòn, rửa trôi,
đất kém dinh dưỡng, ngược lại ở vùng đồng bằng là quá trình bồi tụ phù sa, đất
giàu dinh dưỡng
VIII. VAI TRÒ CỦA SÔNG NGÒI
1. Thuận lợi:
- Cung cấp nước
Lượng nước trong các sông ngòi rất nhỏ. Theo các kết quả tính toán gần
đây (1974), lượng nước này được xác định là 2.120 km3, tức là chỉ chiếm
khoảng 0,0002% tổng lượng nước chung. Nước trong các sông ngòi chủ yếu là

nước ngọt, có thể dùng trực tiếp trong sinh hoạt và sản xuất, song lượng nước
này cũng chỉ chiếm khoảng 0,0061% tổng lượng nước ngọt. Tuy nhiên, nước
trong các sông ngòi luôn luôn chuyển động nên trữ lượng phục hồi có thể tới
47.000 km3 cung cấp nguồn thủy lợi dồi dào nhất là trong nông nghiệp, giao
thông…Vì vậy các nền văn minh lớn trên thế giới đều gắn liền với hạ lưu các
con sông: nền văn minh Sông Nil, sông Hồng…
- Cung cấp thủy năng


Do nguồn nước trên thế giới phong phú, phân bố trên địa hình núi nên
nguồn thủy năng của sông ngòi lớn, dao động khoảng 36000 -> 44000 TWh.
Ngày nay thủy điện đã trở thành nguồn năng lượng quan trọng thứ hai sau năng
lượng hóa thạch, chiếm gần 1/5 tổng lượng điện năng sản xuất trên toàn cầu.
Theo thống kê củaWorld Energy Council, năm 2001 thủy điện cung cấp 19%
( khoảng 2650 TWh/năm) sản lượng điện toàn cầu, xây dựng nhiều công trình
thủy điện công suất lớn.
- Giao thông thủy
Giao thông đường sông rất thuận lợi vì "sông ngòi là những con đường
biết đi". Mạng lưới sông ngòi có mật độ dày, có lượng nước phong phú nên
đường thủy là 1 ngành giao thông quan trọng. Ở châu Âu, hai đường sông quan
trọng nhất là sông Rai-nơ và sông Đa-nuyp. Hai sông này được nối với nhau
bằng các kênh đào và trở thành đường thủy huyết mạch của châu Âu. Tuy nhiên
sự phân mùa trong chế độ nước cũng gây khó khăn cho hoạt động này nhất là
vào mùa cạn ở đới nóng hoặc thời kỳ nước sông đóng băng như sông vùng ôn
đới lạnh.
- Vai trò khác
+ Sông ngòi cũng có nhiều nguồn lợi khác trước hết là nghề đánh bắt cá
trên sông đã đóng góp lớn trong tổng sản lượng khai thác thủy sản.
+ Ngoài ra, trong nước sông ngòi lại chứa nhiều vật chất khác, tạo nên các
thành phần khá quan trọng như cát bùn, các chất hòa tan và nhiệt độ. Các vật

chất này cùng chuyển động với dòng nước, có tác dụng khác nhau trong tự nhiên
cũng như trong đời sống con người, nhất là trong việc bồi đắp lên các đồng bằng
hạ lưu sông.
2. Hạn chế:
- Thủy chế sông ngòi thất thường, năm lũ sớm, lũ kéo dài gây ngập lụt
trên diện rộng...


PHẦN II: CÁC DẠNG BÀI TẬP VẬN DỤNG VỀ
SÔNG NGÒI ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Tại sao chế độ nước của các con sông trên Trái Đất không
giống nhau?
* Chế độ nước chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau (kể tên).
* Mỗi nhân tố tác động khác nhau ở mỗi nơi trên Trái Đất
- Nguồn cung cấp nước cho sông
+ Ở đới nóng, địa hình thấp của vùng ôn đới; nguồn cung cấp nước chính
cho sông là nước mưa nên chế độ nước sông của nơi nào phụ thuộc chặt chẽ vào
chế độ mưa của nơi đó.
+ Ở miền ôn đới lạnh và núi cao, nguồn cung cấp nước chính cho song
ngòi chủ yếu là do băng tuyết tan nên mùa lũ trùng vào thời kỳ tan băng ( mùa
xuân).
+ Nước ngầm: Ở những miền đất đá thấm nước thì nước ngầm đóng vai
trò quan trọng trong việc điều hòa chế độ nước sông.
- Địa thế, thực vật, hồ đầm
+ Địa thế: Ở miền núi, nước sông chảy nhanh hơn ở đồng bằng do độ dốc
địa hình. Sau mỗi trận mưa to, nước dồn về các dòng suối, sông.
+ Thực vật: Khi nước mưa rơi xuống mặt đất, một phần khá lớn được giữ
lại ở tán cây, lượng còn lại khi xuống mặt đất một phần được lớp thảm mục giữ
lại, một phần len lỏi qua các rễ cây thấm dần xuống đất tạo nên những mạch
ngầm, điều hòa dòng chảy cho sông, giảm lũ lụt.

+ Hồ đầm: nối với sông ngòi cũng có tác dụng điều tiết nước cho sông:
Khi nước sông lên, một phần chảy vào hồ, đầm. Khi nước sông xuống thì nước
từ hồ đầm chảy ra làm cho nước sông đỡ cạn.
- Con người cũng ảnh hưởng nhất định đến chế độ nước sông
* Mối quan hệ giữa các nhân tố không giống nhau trong tác động đến chế
độ nước của các con sông (dẫn chứng).
Câu 2: Vì sao sông Amadon đầy nước quanh năm và có lưu lượng
trung bình lớn nhất thế giới?
- Nguồn cung cấp nước chủ yếu của sông là nước mưa
- Lưu vực sông nằm trong khu vực xích đạo, mưa rào quanh năm (đới khí
hậu xích đạo và cận xích đạo).
- Diện tích lưu vực lớn nhất thế giới (7 170 000 km 2), chiều dài thứ nhì
thế giới là 6437 km.


- Có 500 phụ lưu nằm hai bên đường Xích đạo cung cấp nước.
- Nguyên nhân khác : chảy qua vùng đồng bằng rộng lớn và bằng phẳng,
trong lưu vực sông còn nhiều rừng nên khả năng điều tiết lớn…
Câu 3: Chế độ nước sông ngòi có phản ánh tính địa đới không? Tại
sao?
- Chế độ nước sông ngòi có phản ánh tính địa đới (dẫn chứng),
- Nguyên nhân do: Chế độ nước sông phụ thuộc trước hết vào chế độ mưa
mà chế độ mưa trên thế giới có sự phân bố tuân theo quy luật địa đới rõ rệt, hình
thành các vành đai mưa nên chế độ nước sông cũng tuân theo quy luật này.
Ví dụ phân tích
Câu 4: Trình bày ảnh hưởng của băng tuyết đến chế độ nước sông. Vì
sao sông I-ê-nit-xây về mùa xuân thường có lũ lụt lớn?
* Ảnh hưởng của băng tuyết đến chế độ nước sông:
- Ở miền ôn đới lạnh và miền núi cao, nguồn cung cấp nước chủ yếu cho
sông là băng tuyết tan.

- Mùa xuân đến khi nhiệt độ lên cao, băng tuyết tan sông được tiếp nhiều
nước => mùa lũ
* Sông I-ê-nit-xây về mùa xuân thường có lũ lụt vì:
- Sông I-ê-nit-xây chảy ở khu vực ôn đới lạnh, nguồn cung cấp nước chủ yếu
cho sông là băng tuyết tan.
- Mùa đông nước sông đóng băng, mùa xuân đến băng tuyết tan, sông được
tiếp nhiều nước.
- Do sông chảy từ Nam lên Bắc, nên băng tan ở phần thượng lưu trước, nước
lũ dồn xuống trung và hạ lưu. Trong khi đó, ở hạ lưu băng chưa tan, nên đã chắn
dòng nước lại gây lụt lớn.
Câu 5. Nêu ví dụ minh họa về mối quan hệ giữa chế độ nước sông với
chế độ mưa
+ Ở Xích đạo, lượng mưa nhiều, mưa quanh năm, nên sông ngòi đầy nước
quanh năm.
+ Ở khu vực nhiệt đới gió mùa có sự phân mùa thành một mùa mưa và
một mùa khô, nên sông có một mùa lũ và một mùa cạn.
Câu 6: Phân tích mối quan hệ giữa chế độ mưa với chế độ nước sông.
* KĐ: Mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại và phụ thuộc nhau
* Mối quan hệ
- Chế độ mưa -> chế độ nước sông


+ Ở đới nóng, địa hình thấp của vùng ôn đới; nguồn cung cấp nước chính
cho sông là nước mưa nên chế độ nước sông của nơi nào phụ thuộc chặt chẽ vào
chế độ mưa của nơi đó.
+ Tổng lượng mưa có sự phân hóa theo không gian nên tổng lượng nước
phân hóa theo không gian
▪ Xích đạo, ôn đới có lượng mưa trung bình năm lớn nên sông có tổng
lượng nước lớn VD: Sông Amadon
▪ Chí tuyến lượng mưa trung bình năm khá ít nên sông có tổng lượng

nước nhỏ: Sông ở các hoang mạc.
+ Chế độ mưa phân hóa theo mùa nên chế độ nước phân hóa theo mùa:
▪ Xích đạo: mưa quanh năm, chế độ nước không phân mùa. VD: Sông
Amadon
▪ Cận xích đạo đến vùng ôn đới ấm: chế độ mưa phân mùa nên chế độ
nước sông theo sát nhịp điệu mưa: mùa mưa trùng với mùa lũ, mùa khô trùng
với mùa cạn của sông ngòi
+ Chế độ mưa thất thường => chế độ nước thất thường
- Chế độ nước sông ảnh hưởng nhất định đến chế độ mưa thông qua việc
cung cấp hơi nước cho quá trình bốc hơi, đây cũng chính là nguyên nhân gây
mưa cho các địa điểm nằm sâu trong lục địa không có gió biển thổi đến
Câu 7: Quy luật địa đới thể hiện qua mạng lưới sông ngòi trên Trái
Đất như thế nào?
- Ở vành đai Xích đạo, dòng chảy của sông suối nhiều nước quanh năm,
phản ánh đúng chế độ mưa quanh năm ở Xích đạo.
- Ở vành đai nhiệt đới có một mùa khô và một mùa mưa, nên sông ngòi ở
đây tuy chảy quanh năm nhưng có một mùa cạn và một mùa lũ.
- Ở vành đai ôn đới nóng (cận nhiệt đới) tính chất địa đới phản ánh đầy đủ
ở rìa phía Tây các lục địa, ví dụ như rìa phía Tây lục địa Á-Âu, người ta thấy
được bốn kiểu chế độ sông theo nguồn cung cấp nước.
- Ở vành đai ôn đới lạnh và cận cực ở rìa Bắc lục địa Á-Âu và Bắc Mỹ,
vào mùa đông sông cạn kiệt nước ở các vùng băng giá, mùa xuân có lũ là do
băng tuyết tan.
- Ở các vành đai thuộc các vĩ độ cao cận cực, nước hầu hết ở thể rắn
quanh năm (Bắc cực và Nam cực).
Câu 8: Phân tích ảnh hưởng của khí hậu tới sông ngòi.


- Sông ngòi là hệ quả (hàm số) của khí hậu. Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp
và gián tiếp tới sông ngòi.

+ Trực tiếp: qui định mật độ sông, lượng nước sông, chế độ nước sông.
(thông qua chế độ mưa, băng tuyết…)
+ Gián tiếp: thông qua sự phát triển của thảm thực vật ảnh hưởng đến sự
điều tiết chế độ nước….
Câu 9: Phân tích ảnh hưởng của địa hình đến dòng chảy của sông
ngòi
- Sông chảy qua vùng cao, độ dốc lớn -> làm cho nước chảy xiết
- Ở sườn đón gió -> mưa lớn -> dòng chảy lớn
Ở sườn khuất gió -> mưa ít -> dòng chảy nhỏ
- Ở đồng bằng sông uốn khúc quanh co, miền núi sông chảy nhanh hơn, đào
lòng dữ dội.
Câu 10: Vì sao sông ngòi ở ôn đới gió mùa có thủy chế khắc nghiệt
hơn sông ngòi khu vực ôn đới hải dương.
* Sự khắc nghiệt hơn biểu hiện:
- Sông ngòi ôn đới gió mùa thủy chế trong năm với hai mùa, mùa lũ và
cạn có sự tương phản nhau lớn về lưu lượng nước và chế độ nước…
+ Mùa lũ có năm rất lớn gây ngập lụt diện rộng, có năm lũ đến sớm có
năm lũ đến muộn. Ngược lại mùa cạn có năm mực nước rất thập
+ Mùa đông sông nhiều nơi bị đóng băng
- Sông ngòi ôn đới gió mùa thủy chế điều hòa, sự tương phản muà lũ mùa
cạn trong năm không lớn. Mùa đông không đóng băng
* Nguyên nhân
- Do có sự khác nhau của các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông
nhất là nguồn cung cấp nước
+ Khu vực ôn đới gió mùa có chế độ mưa theo mùa rất rõ, cơ chế gió mùa
chi phối ảnh hưởng mạnh đến thời tiết khí hậu( lưu lượng mưa, nền nhiệt , tính
ổn định của thời tiết….) phân tích rõ…
+ Khu vực ôn đới hải dương khí hậu ôn hòa, mùa đông ấm, mùa hè mát,
mưa quanh năm…
Câu 11: Vì sao càng về hạ lưu, lưu lượng nước sông Nil càng giảm?

- Sông Nil chảy theo hướng Nam lên Bắc qua ba miền khí hậu khác nhau.
- Sông Nil bắt nguồn từ hồ Vic - to - ri - a ở khu vực xích đạo có mưa
quanh năm nên lưu lượng nước khá lớn.


- Tới Khắc Tum sông Nil nhận thêm nước từ phụ lưu Nil xanh ở khu vực
cận xích đạo lượng nước trở nên rất lớn, mùa nước lũ lên tới 90000m3/s;
- Đến biên giới Ai Cập mặc dù sông Nil chảy giữa miền hoang mạc và
không nhận được một phụ lưu nào, nước sông vừa ngấm xuống đất, vừa bốc hơi
mạnh, đến gần biển lưu lượng nước giảm nhiều nên ở Cai - rô về mùa cạn lưu
lượng vẫn còn 700m3/s
Câu 12: Cho bảng số liệu sau: Lưu lượng nước (m3/s) của lưu vực sông Cửu
Long (trạm Mĩ Thuận)
Tháng
1
Lưu
1357
lượng
0

2

3

4

5

6840


1570

1638

2920

6
1036
0

7
8
9
10
11
12
1886
21400 27500 29000 22000 23030
0

Hãy nhận xét và giải thích đặc điểm chế độ nước của hệ thống sông Cửu Long.
• Xử lý số liệu: Chế độ nước sông Cửu Long
Tổng lưu lượng nước (m3/s)
178688
3
Lưu lượng nước trung bình (m /s)
14890.7
3
Mùa lũ ( tháng 7-12)
Lưu lượng mùa lũ (m /s)

141790
3
Lưu lượng tháng đỉnh lũ (m /s) 2900
Mùa cạn (tháng 1 -6)
Lưu lượng mùa cạn (m3/s)
36898
3
Lưu lượng tháng kiệt (m /s)
1570
Chênh lệch lưu lượng mùa lũ - cạn ( lần)
3.8
Chênh lệch lưu lượng tháng đỉnh lũ – tháng kiệt (lần)
18.5
* Nhận xét
- Lưu lượng nước sông Cửu Long lớn: Tổng lưu lượng nước đạt 178688
(m3/s), lưu lượng trung bình đạt 14891m3/s
Nguyên nhân: do diện tích lưu vực sông Mê Công (phần Việt Nam) lớn
và nằm trong khu vực có lượng mưa lớn.
- Sự phân mùa của chế độ thuỷ văn: có một mùa lũ và một mùa cạn
+ Mùa lũ: kéo dài 6 tháng (VII - XII), với tổng lượng nước 141790m 3/s,
chiếm gần 80% lưu lượng cả năm, tháng đỉnh lũ là tháng X với lưu lượng nước
trung bình đạt 29000 m3/s (16,2% lượng nước cả năm).
+ Mùa cạn: từ tháng I – VI, chiếm 20% lưu lượng nước cả năm, tháng kiệt
nhất là tháng III (lưu lượng nước chỉ đạt 1570 m 3/s chiếm 0,9% lượng nước cả
năm).
+ Sự chênh lệch lượng dòng chảy giữa 2 mùa cao (lưu lượng nước mùa lũ
gấp 4 lần mùa cạn), tháng đỉnh lũ gấp 18,5 lần tháng kiệt nhất.
Nguyên nhân: sông chảy trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với một
mùa mưa và một mùa khô rõ rệt, chế độ nước của sông theo sát nhịp điệu mưa
của khí hậu (mùa lũ trùng với mùa mưa, mùa cạn trùng với mùa khô), nhưng do

mùa khô sâu sắc nên sự chênh lệch lượng nước giữa hai mùa lớn.


- Đặc điểm lũ: lên chậm xuống chậm
Nguyên nhân: do sông có dạng hình lông chim, diện tích lưu vực lớn, độ
dốc đồng bằng nhỏ, đặc biệt là do tác dụng của hồ Tônlê Xáp. Mặt khác, do địa
hình thấp cộng với hệ thống kênh rạch chằng chịt có tác dụng phân lũ sang các
khu vực xung quanh nên cũng làm lũ rút chậm hơn, mùa lũ trùng với triều
cường.


PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI
Dựa vào mục đích và nhiệm vụ đề ra, căn cứ vào kết quả cụ thể của
quá trình thực hiện ôn tập, đề tài đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:
a. Trên cơ sở của lí luận dạy học, dựa vào điều kiện thực tiễn giảng
dạy, đề tài đã xác định được nội dung cơ bản cần rèn luyện phần sông ngòi đại
cương cho đội tuyển học sinh giỏi quốc gia lớp THPT (theo Chuẩn kiến thức kĩ
năng môn Địa Lí lớp 10 THPT, chương trình dạy học chuyên sâu môn Địa lý);
xây dựng được cách giải một số bài tập phù hợp với nội dung và sử dụng đạt
hiệu quả cao trong quá trình ôn thi học sinh giỏi quốc gia cho học sinh đội môn
Địa lý
b. Từ những kết quả đạt được đã chứng minh tính khả thi của đề tài.
và phương pháp ôn tập này đã được các đồng nghiệp trong nhóm bộ môn Địa lý
áp dụng trong năm học vừa qua và đạt kết quả rất khả quan.
II. MỘT SỐ HẠN CHẾ
Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, đề tài của tôi vẫn còn
có những hạn chế nhất định, đó là:
Đề tài mới chỉ đi sâu phân tích được một phần của nội dung ôn thi
học sinh giỏi quốc gia cho học sinh

Đề tài mới chỉ tiến hành thực nghiệm được trong một trường THPT
của 1 tỉnh
Số học sinh đạt điểm giỏi chưa nhiều.
Vì vậy, để khắc phục những hạn chế trên, trong những năm học tới tôi sẽ
tiếp tục ứng dụng kết quả của đề tài và phát triển thêm, bổ sung một số kĩ năng
khác để đạt được kết quả cao hơn.
III. KẾT LUẬN
Qua thực tế nghiên cứu và giảng dạy về nội dung sông ngòi đại cương
càng thấy được vai trò quan trọng của nó đối với các thành phần tự nhiên khác
và ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh tế xã hội. Vì thế mà nội dung này
thường xuất hiện trong các bài thi, đặc biệt bài thi học sinh giỏi. Để dạy nội
dung này, đặc biệt dạy cho đối tượng học sinh giỏi một cách hiệu quả tôi đã
hoàn thành đề tài Kiến thức cơ bản và các dạng câu hỏi về sông ngòi đại
cương trong thi học sinh giỏi Quốc gia. Đề tài này đã giúp cho giáo viên và
học sinh có được những kiến thức và kĩ năng cơ bản nhất khi luyện về sông ngòi
đại cương và liên hệ Việt Nam


1.
Đối với giáo viên:
- Cung cấp cho giáo viên kiến thức đầy đủ nhất về sông ngòi đại cương
- Giúp cho giáo viên hiểu rõ hơn các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước
và tốc độ dòng chảy sông ngòi. Đồng thời lượng kiến thức này sẽ giúp cho giáo
viên giải thích các đặc điểm của sông ngòi
- Phân tích được vai trò của sông ngòi .
- Định hướng cho giáo viên một số phương pháp và phương tiện dạy học
nội dung này hiệu quả hơn.
- Gợi ý một số dạng câu hỏi, bài tập nội dung về sông ngòi
2.
Đối với học sinh

- Là tài liệu đầy đủ và rõ ràng cho học sinh khi học về sông ngòi đại
cương.
- Giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức và bài tập về sông ngòi để học tập
thuận lợi hơn
- Thay đổi cách học của học sinh: từ thụ động ghi chép theo kiểu truyền
thống ( thuyết trình - giảng giải), học thuộc, học vẹt theo kiểu ghi nhớ máy móc
thì chuyển sang cách học thiên nhiều về tư duy, giúp học sinh tự tìm kiếm được
kiến thức
IV. KIẾN NGHỊ:
1. Đối với các giáo viên giảng dạy môn Địa lí từ cấp THCS cho đến
THPT, đặc biệt là các giáo viên trực tiếp ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí, cần tạo
mọi điều kiện về thời gian ở trên lớp để hướng dẫn cho học sinh cách tư duy
tổng hợp các mảng kiến thức thành các dạng bài để tiếp thu bài học dễ dàng hơn
và không thấy bỡ ngỡ khi gặp phải các câu hỏi khó.
2. Đối với học sinh, trong quá trình học phần sông ngòi đại cương phải
biết phân tích bảng, giải thích, tổng hợp một cách linh hoạt, tránh rập khuân và
phải chú ý vào yêu cầu của câu hỏi.
Trên đây là đề tài mà tôi đã nghiên cứu, tìm hiểu. Chắc chắn sẽ còn nhiều
thiếu sót, rất mong sự góp ý của các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Địa lí tự nhiên đại cương 2 – NXB Đại học Sư Phạm— Hoàng
Ngọc Oanh (Chủ biên) - Nguyễn Văn Âu - Lê Thị Ngọc Khanh
2. Hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí – Lê Thông (chủ biên) –
NXB Giáo Dục Việt Nam,
3. Sông ngòi Việt Nam - NXB Đại học quốc gia Hà Nội - Nguyễn Văn
Âu
4. Sách giáo khoa địa lí lớp 10-NXB Giáo dục năm 2005.

5. Tài liệu tập huấn phát triển chuyên môn giáo viên trường THPT
chuyên môn Địa lí – Bộ Giáo Dục và Đào Tạo – Năm 2011.



×