Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

báo cáo thực tập cơ sở ngành công ty TNHH bao bì hạo hãn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.78 KB, 58 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

MỤC LỤC

1

Lương Thị Ngọc Hoa

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ cái viết tắt
TNHH
SX - KD
NVL
TSCĐ
TSLĐ
KH
SPDD
BHYT
BHTN
KPCĐ
VLĐ


THCS
THPT
CN
MM - TB

Cụm từ đầy đủ
Trách nhiệm hữu hạn
Sản xuất – kinh doanh
Nguyên vật liệu
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Khấu hao
Sản phẩm dở dang
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Vốn lưu động
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Chuyên nghiệp
Máy móc – thiết bị

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

2

Lương Thị Ngọc Hoa


Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

LỜI MỞ ĐẦU
Nghiên cứu thị trường về tương lai phát triển của ngành công nghiệp bao bì, đóng
gói Việt Nam cho thấy rằng, với dân số 90 triệu dân, cùng với sự phát triển nhanh chóng
của ngành công nghiệp bao bì đóng gói, xu thế này sẽ mang đến nhiều cơ hội và lợi ích
cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư trong lĩnh vực sản xuất bao bì trong những năm
tới. Bao bì là một bộ phận quan trọng của mọi sản phẩm không chỉ phục vụ chức năng
chính của nó mà còn có vai trò truyền đạt thông tin sản phẩm và các đặc điểm của thương
hiệu. Bao bì thường là điểm tiếp xúc đầu tiên của người tiêu dùng với sản phẩm thực tế,
và do đó làm thế nào để bao bì hấp dẫn và phù hợp cho cả các sản phẩm và nhu cầu của
khách hàng là điều vô cùng quan trọng.
Do sự phát triển mạnh mẽ của thương mại và nền kinh tế tự phục vụ, các nhà sản
xuất đã nhận ra giá trị của bao bì như một công cụ tiếp thị. Ngày nay, nó là một bộ phận
mang tính sống còn trong chiến lược phát triển sản phẩm của một công ty, một chiếc bao
bì thậm chí có thể là một phần không thể tách rời của bản thân sản phẩm.
Công ty trách nhiệm hữu hạn bao bì Hạo Hãn chuyên sản xuất bìa carton 3 lớp, 5
lớp và 7 lớp từ nguyên liệu đến thành phẩm, và các loại sản phẩm bao bì giấy khác. Công
ty luôn cố gắng đáp ứng nhu cầu của khách hàng bằng những sản phẩm và dịch vụ chất
lượng tốt nhất và vẫn đang tiếp tục phát triển rất mạnh mẽ. Công ty trách nhiệm hữu hạn
bao bì Hạo Hãn đặt ra mục tiêu chính trở thành một trong những nhà sản xuất bao bì hàng
đầu của Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp các giải pháp đóng gói hoàn chỉnh, luôn nỗ lực

3


Lương Thị Ngọc Hoa

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

tạo ra các giá trị gia tăng đối với sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng, cũng như tạo ra
các sản phẩm bao bì có hiệu quả hơn và thân thiện với môi trường.
Mặc dù là một doanh nghiệp trẻ, ra đời trong môi trường cạnh tranh gay gắt của thị
trường, song công ty trách nhiệm hữu hạn bao bì Hạo Hãn đã xác định được hướng đi
đúng đắn, mang lại hiệu quả kinh tế cao, đem lại những sản phẩm chất lượng tốt, giá cả
phải chăng đến với mội người tiêu dùng. Để có được điều này là do công ty sở hữu đội
ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng nhu cầu công việc đòi
hỏi. Bộ máy Quản lý kinh doanh trong công ty đã phát huy được hiệu quả cao trong công
việc, giúp ban lãnh đạo quản lý chặt chẽ công tác Marketing, tình hình tài sản nguồn vốn,
tiết kiệm chi phí, cung cấp thông tin nhanh chóng kịp thời. Đây là một yếu tố cơ bản góp
phần tạo lên sự thành công cho công ty và cũng chính là lý do em chọn công ty làm nơi
nghiên cứu, thực tập.
Báo cáo kiến tập gồm ba phần chính:
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH BAO BÌ HẠO HÃN
PHẦN 2:THỰC TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ HẠO HÃN
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT

Tuy đã được nhà trường cung cấp nhiều kiến thức cơ sở ngành và một phần kiến
thức chuyên sâu ngành nhưng kiến thức về thực tế công việc thì chưa có, do đó em rất
mong đợi trong khoảng thời gian thực tập cơ sở ngành, em có điều kiện tiếp xúc với thực
tế công viêc ở doanh nghiệp để trang bị thêm cho mình những kiến thức, kỹ năng giao

tiếp xã hội, kinh nghiệp mà em còn thiếu. Bên cạnh đó thời gian kiến tập cũng giúp cho
em tìm hiểu những chia sẻ, đánh giá và những yêu cầu từ phía doanh nghiệp đối với sinh
viên chúng em và quá trình đào tạo ở nhà trường.Trong thời gian kiến tập, với sự khó
khăn lần đầu tiên được áp dụng lý thuyết vào thực tiễn nên không thể tránh khỏi những
sai sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của thầy cô để báo cáo của
em được hoàn thiện hơn.

4

Lương Thị Ngọc Hoa

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Đợt thực tập cơ sở ngành này hoàn thành nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị
trong công ty TNHH bao bì Hạo Hãn và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
Th.S Nguyễn Minh Phương – Giảng viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Lương Thị Ngọc Hoa

PHẦN 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH BAO BÌ HẠO HÃN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
 Tên đầy đủ của công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn bao bì Hạo Hãn.
 Địa chỉ: Lô CN08+CN09 cụm CN Tân Liên, xã Tân Liên, huyện Vĩnh Bảo, thành


phố Hải Phòng.
 Số điện thoại: 0313.899.958
 Fax: 0313.899.962
 Email:

Công ty trách nhiệm hữu hạn bao bì Hạo Hãn được thành lập năm 2007. Giấy phép
kinh doanh số 0200744253 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày
25/10/2007. Sản xuất kinh doanh ban đầu ở khu công nghiệp Vĩnh Niệm, quậnLê Chân,
thành phố Hải Phòng. Đến đầu năm 2013 công ty chuyển về cụm công nghiệp Tân Liên,
xã Tân Liên, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Đến thời điểm hiện tại, công tyvẫn
đang kinh doanh và hoạt động tốt.
Với quy mô sản xuất trực tiếp, công ty đã sản xuất ra nhiều loại sản phẩm
đa dạng,phong phú như: nhãn mác các loại, vỏ hộp rượu, bánh, thẻ màu…kết hợp với
máy móc dây chuyền công nghệ hiện đại, các sản phẩm được trực tiếp công
nhân lao động làm ra, trực tiếp sản xuất từ nguyên vật liệu đến thành phẩm. Chất lượng
sản phẩm tốt, mức doanh thu gần 30 tỷ đồng mỗi năm, công ty ngày càng dành được sự
tín nhiệm của khách hàng và thị phần hàng hoá ngày càng cao.
Công ty trách nhiệm hữu hạn bao bì Hạo Hãn với đội ngũ nhân viên trên 200 người,
được đào tạo đúng chuyên ngành ở trong nước và ngoài nước. Đội ngũ nhân viên không
5

Lương Thị Ngọc Hoa

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh


ngừng được nâng cao kinh nghiệm nghề nghiệp thông qua các khóa đào tạo của các nhà
sản xuất, các chuyên gia nước ngoài…Đội ngũ cán bộ, công nhân chuẩn, có tay nghề, kỹ
thuật cao, nhiều kinh nghiệm đã góp phần khẳng định tên tuổi của công ty trong lĩnh vực
sản xuất bao bì khắp cả nước.
Với thế mạnh của mình, công ty hy vọng trong tương lai gầnsẽ trở thành một đơn vị
hàng đầu tích cực tham gia sản xuất và phân phối các sản phẩm bao bì thân thiện với môi
trường tại Việt Nam trong thời gian tới. Xây dựng môi trường làm việc năng động, sáng
tạo, lành mạnh nhằm tạo ra những giá trị cao trong sản phẩm làm ra, đem lại lợi ích lâu
dài và quyền lợi chính đáng cho mỗi thành viên của công ty. Công ty tập trung đầu tư hơn
nữa theo chiều sâu trong kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh thể hiện sự quyết tâm
củaHạo Hãn nhằm nâng cao ảnh hưởng và gia tăng thị phần trong lĩnh vực sản xuất bao bì
tại Việt Nam, và trong tương lai gần có khả năng vượt ra ngoài biên giới quốc gia.

1.2. Chức năng và nhiệm vụ

-

Công ty có chức năng chủ yếu sau:
Sản xuất buôn bán các mặt hàng bằng giấy.
In bao bì nhãn mác.
Buôn bán vật tư thiết bị ngành in.
Đại lý buôn bán ký gửihàng hoá.
Sản xuất sách thuyết minh, thẻ màu các loại.
Với chức năng đó, công ty đã tổ chức sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả

cao, bảo toàn và phát triển nguồn vốn đã có, phát triển hoàn thành các nghĩa vụ

-

với nhà nước.


Công ty thành lập với nhiệm vụ cơ bản:
Đổi mới công nghệ in.
Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động.
Thực hiện các quy định của nhà nước.
Có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
Sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

Sứ mệnh của công ty:
Tạo niềm tin đối với bạn hàng bằng sản phẩm bao bì carton sóng chất lượng cao, dịch vụ
hoàn hảo. Sự phát triển của công ty gắn liền với hệ thống quản lý hiệu quả, đội ngũ lao

6

Lương Thị Ngọc Hoa

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

động chuyên nghiệp và sáng tạo, đồng hành với bạn hàng góp phần nâng cao chất lượng
-

cuộc sống.
Niềm tin của bạn hàng xây dựng từ sản phẩm chất lượng cao, các giải pháp sáng tạo liên
tục trong quá trình thỏa mãn nhu cầu của bạn hàng. Niềm tin càng bền vững, vị thế của


-

công ty và bạn hàng ngày càng được nâng cao.
Công ty xây dựng hệ thống quản lý hiệu quả, áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, tạo
môi trường làm việc lành mạnh tiến thủ, sáng tạo để luôn có đội ngũ nhân viên năng động

-

chuyên nghiệp, phát triển tài năng và nhân cách hình thành nên giá trị chung của công ty.

Giá trị cốt lõi:
• Hợp tác:
Mỗi cá nhân biết hợp tác, khiêm tốn, giúp đỡ nhau hoàn thành công việc: đầy đủ kịp thời,

-

có hiệu quả. Hoàn thành công việc là các cá nhân hoàn thành và tập thể hoàn thành.
Công ty TNHH bao bì Hạo Hãn liên kết với công ty Tong Yuan (Đài Loan) tạo ra sức
mạnh mới, làm gia tăng tài sản chung: thông tin, trí thức, nguồn lực, cùng nhau liên kết
tạo ra sản phẩm chất lượng cao, đa công nghệ, dịch vụ hoàn thiện, cùng nhau xây dựng thị

-

trườngchung.
Công ty TNHH bao bì Hạo Hãn và bạn hàng cùng hợp tác để làm gia tăng lợi ích cho

-

nhau từ đó tạo mối quan hệ bền vững hơn.
• Sáng tạo:

Sáng tạo là phẩm chất cần có để đáp ứng khối lượng công việc ngày càng nhiều, đa
dạng, phức tạp.
Sáng tạo để tìm bạn hàng mới, thị trường mới.
Sáng tạo là chất kết nối công tyTNHH bao bì Hạo Hãn và bạn hàng nhằm giải quyếtyêu

-

cầu mới của thị trường, của cuộc sống.
• Chuyên nghiệp:
Tính chuyên nghiệp được nâng cao do học tập tự giác, rèn luyện nhân cách, nâng cao

-

-

-

1.3

chuyên môn, làm chủ công nghệ.
Hạo Hãn là nhà cung cấp chuyên nghiệp trong lĩnh vực bao bì carton sóng.
• Cùng phát triển:
Công ty phát triển cá nhân tiến bộ.
Công ty TNHH bao bì Hạo Hãn và công ty Tong Yan cùng lợi ích, cùng phát triển hài
hòa, hợp lý.
Công ty TNHH bao bì Hạo Hãn và bạn hàng cùng nhau phát triển.
• Slogan
Luôn luôn mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng. Chúng tôi sẵn sàng phục vụ bạn.

. Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại của công ty

7

Lương Thị Ngọc Hoa

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Theo đăng ký kinh doanh thì ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH bao bì Hạo
-

Hãn bao gồm:
Cung cấp các sản phẩm bao bì giấy, thùng carton 3 lớp, 5 lớp và 7 lớp, các nhãn hàng
dùng trong các ngành: dược phẩm, thực phẩm, hóa - mỹ phẩm, văn phòng phẩm và các

-

-

ngành khác.
Gia công in ấn và thành phẩm sau in.
Kinh doanh vật tư và máy móc thiết bị ngành in.
Tư vấn sử dụng bao bì, thiết kế bao bì. Bao gồm các loại bao bì: bao bì giấy, bao bì nhựa
mềm, thùng carton, nhãn decal và bao bì kim loại...
Cung cấp các loại sách thuyết minh, thẻ màu các loại…
Bồi bế, cán màng các loại hộp giấy, in ấn offset và gia công các loại bao bì giấy khác.
Cung cấp các loại giấy tấm các loại sóng A, B, C, E...từ 2 lớp đến 7 lớp phục vụ bồi bế

các loại hộp giấy duplex hoặc dùng để kê lót hàng hóa...

Một số sản phẩm tiêu biểu
Thùng carton 3 lớp thường dùng để đựng các loại hàng nhẹ, khó vỡ, di chuyển gần.
Bao gồm các loại như sau:
- 3 xeo: chất lượng thấp, giá rẻ, thường dùng để làm tấm lót trong thùng hoặc lót
hàng...
- 1 Vàng 2 xeo: chất lượng trung bình thường dùng để đựng các mặt hàng nhẹ, vận
chuyển gần.
- 2 Vàng 1 xeo: chất lượng tương đối, thường dùng đựng các loại hàng nhẹ đến trung
bình.
- 1 DL 2 Xeo: chất lượng tương đối tốt, dùng đựng hàng nặng vừa phải (dưới 10kg).
- 2 DL 1 xeo: chất lượng tốt, dùng đựng các loại sản phẩm khoảng trên dưới 10kg, vận
chuyển gần.
- 1 Duplex 2 xeo: thùng loại này mặt ngoài trắng, chủ yếu dùng đựng các mặt hàng như
nước suối, thực phẩm, hàng tiêu dùng...cần in ấn đẹp.

8

Lương Thị Ngọc Hoa

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Thùng carton 5 lớp là loại thùng giấy phổ biến nhất sử dụng để đóng hàng may mặc,
bánh kẹo, thực phẩm, giày dép, đồ gỗ...xuất khẩu hoặc tiêu dùng trong nước. Bao gồm

các kết cấu giấy như sau:5 xeo, 1 Vàng 4 xeo, 2 Vàng 3 xeo, 1 Duplex 4 xeo, DL 3 Xxo 1
Vàng, 2 DL 3 xeo, 1 DL 4 xeo, DL 3 xeo 1 Vàng, 1 DL 3 xeo 1 DL…
Thùng 7 lớp thùng dùng để đựng các loại hàng nặng, di chuyển xa như: hàng may
mặc, đồ gỗ xuất khẩu, đồ gốm...Bao gồm các loại giấy phổ biến như sau:1 vàng 6 xeo, 2
Vàng 5 xeo, 1 DL 6 xeo…..

Hình 1.1Một số sản phẩm chính của công ty

Carton 3 lớp

Carton 5 lớp

Carton 7 lớp

9

Lương Thị Ngọc Hoa

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội



Khoa Quản lý kinh doanh

Đặc điểm tổ chức sản xuất

Như chúng ta đã biết, sản xuất là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn. Tùy theo thao

tác kỹ năng sản xuất mà có thể chia thành nhiều giai đoạn để thuận lợi cho công tác sản
xuất. Có hai công đoạn chính : tạo phôi và hoàn thiện. Mỗi công đoạn sản xuất đều có nhu
cầu về thời gian lao động, chi phi nguyên vật liệu và thao tác khác nhau. Do đó việc quản
lý nguồn lực lao động và cung ứng nguyên vật liệu phải có kế hoạch dự toán cụ thể, để
đảm bảo mục tiêu sản xuất của công ty. Để đáp ứng nhu cầu trên, công ty phải có kế
hoạch tổ chức sản xuất phù hợp và đúng đắn với tình hình thực tiễn tại đơn vị.

10

Lương Thị Ngọc Hoa

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

 Sơ đồ quy tình công nghệ sản xuất:

Nguyên liệu phụ

Nguyên liệu chính

Máy trộn
Máy sấy
Máy dợn sóng
Máy cắt khe

Máy in


Máy Dán

Máy Đóng ghim

Thành phẩm
Cột, chất Palet
Nhập kho
thành
phẩm

Sơ đồ 1. Quy trình công nghệ sản xuất thùng carton

11

Lương Thị Ngọc Hoa

Báo cáo thực tập cơ sở ngành

Nhập kho thành phẩm


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý kinh doanh

Thuyết minh quy trình sản xuất thùng carton
Nguyên liệu chính là giấy Kraft cuộn cùng với nguyên liệu phụ bao gồm tinh bột


sắn, Borat, NaoH, Silicat, nước đã được trộn đều từ máy trộn hồ. Đối với thùng 3 lớp thì
nguyên liệu phụ đóng vai trò hồ dán hai lớp giấy mặt và giấy đáy vào lớp giấy sóng, đối
với thùng 5 lớp và 7 lớp thì các nguyên liệu đóng vai trò tương tự.
Giấy sau khi lấy ra khỏi lô hồ cuối cùng sẽ qua dàn sấy, dàn sấy này sẽ sấy khô
lượng hơi nước trong giấy và định hình tấm giấy, tạo độ cứng và độ phẳng của tấm giấy.
Sau đó, giấy sẽ được đưa qua máy tạo sóng, quy trình này sẽ tạo sóng cho giấy giúp
vẫn chuyển dễ dàng hơn.
Sau khi dợn sóng, giấy sẽ được đưa qua dao chặt để chặt thành tấm phôi thô theo
đúng quy cách để sản xuất thùng.
Sau khi tạo phôi thô, giấy được chuyển qua máy cắt khe để xén bỏ phần thừa của
phôi thô ở biên ngang và biên dọc, tạo ra các đường lằn ngang và dọc để gấp thành thùng.
Đối với các thùng có nhu cầu in màu sắc hoa văn trên mặt thùng thì giấy tấm này sẽ
được chuyển sang công đoạn in. Và tiếp sau là công đoạn bế và đóng ghim. Cuối cùng là
đóng kiện, mỗi kiện từ 5 thùng, 10 thùng, 20 thùng tùy theo kích cỡ thùng và theo yêu cầu
của khách hàng.
Đến đây được xem là thành phẩm của quá trình sản xuất. thành phẩm được chuyển
vào kho bảo quản hoặc xuất bán thẳng cho khách hàng.

1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

12

Lương Thị Ngọc Hoa

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý kinh doanh

Hội đồng thành viên

Ban giám đốc

Ban quản lý

Phòng
kế
toán

Ban SX - KD

Phòng
nhân
sự

Phòng
kinh
doanh

Phòng
sản
xuất

Phòng
kỹ
thuật


Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý

1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
-

Hội đồng thành viên là cơ quan quản lý cao nhất gồm các thành viên sáng lập công ty.
Ban giám đốcgồm giám đốc và phó giám đốc:
Tổng giám đốc (Ông Chen Yu Tsang): Được hội đồng thành viên bổ nhiệm và miễn
nhiệm. Giám đốc công ty điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Phó tổng giám đốc (Ông Chen Yu Quan): Có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc và điều

-

hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh khi được giám đốc ủy quyền.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ hoàn thành kế hoạch kinh doanh do giám đốc giao, xây

-

dựng kế hoạch kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và nghiên cứu, phát triển thị trường.
Phòng kế toán: Xây dựng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, thực hiện các nghiệp vụ
kế toán, lập báo cáo quyết toán tài chính và tham mưu cho giám đốc về công tác điều

-

hành tài chính hiệu quả.
Phòng nhân sự: Có trách nhiệm tổ chức các hoạt động tuyển dụng, kiểm tra chất lượng
đầu vào của nhân viên, bố trí công tác của các nhân viên từng phòng ban.

13


Lương Thị Ngọc Hoa

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

-

Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm sản xuất, theo dõi quá

-

trình hoạt động của máy móc thiết bị để có kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa kịp thời.
Phân xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ tạo ra sản phẩm theo đúng yêu cầu của các phòng ban
chức năng.

1.5. Cơ cấu phòng kế toán
1.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán tổng
hợp

Kế toán thanh
toán


Thủ quỹ

Kế toán vật tư, hàng
hóa, thành phẩm

Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
-

Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ phụ trách chung công tác kế toán của công ty, thường xuyên
theo dõi, đôn đốc, hưỡng dẫn các nhân viên làm đúng theo chế độ kế toán của nhà nước
và công ty quy định, tham mưu cho giám đốc trong công việc huy động vốn phục vụ sản
xuất kinh doanh của công ty, phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, phân tích giá thành

-

phẩm từ đó đề ra các biện pháp khắc phục.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu được cập nhật từ các chứng từ
gốc hoặc chứng từ có liên quan. Dựa vào số liệu tổng hợp có được để hạch toán tiêu thụ

-

và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán vật tư, hàng hóa, thành phẩm: Có trách nhiệm theo dõi về mặt số lượng, giá trị
thực tế một cách kịp thời chính xác, phản ánh đúng quy trình xuất nhập vật tư, hàng hóa
để phản ánh lên kế toán trưởng.

14


Lương Thị Ngọc Hoa

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
-

Khoa Quản lý kinh doanh

Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình công nợ, mua, bán hàng hóa, theo dõi
tiền gửi, thanh toán nộp, tút tiền mặt hay làm thủ tục vay vốn ngân hàng, lập chứng từ thu,

-

chi.
Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, thực hiện việc thu, chi tiền mặ khi có chứng từ, hóa đơn thanh
toán hợp lý, hợp lệ.

1.6. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
1.6.1. Tổ chức hệ thống kế toán của công ty
Hiện tại, hệ thống kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung.
Theo đó toàn bộ công việc xử lý thông tin kế toán trong toàn doanh nghiệp được thức
hiện tập trung ở phòng kế toán, còn ở các bộ phận và các đơn vị trực thuộc chỉ thực hiện
việc thu thập, phân loại và chuyển chứng từ cùng các báo cáo nghiệp vụ về phòng kế toán

-

-


để xử lý và tổng hợp thông tin.

Kỳ kế toán , đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND).

Chế độ kế toán áp dụng:
Công ty TNHH bao bì Hạo Hãn áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
quyết định số 15/2006 QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng Bộ tài chính.
1.6.2. Hệ thống thông tin kế toán

Hệ thống chứng từ sử dụng
Chứng từ lao động tiền lương: bao gồm bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương,
bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng thanh toán tiền thưởng, phiếu xác nhận sản phẩm

-

hoàn thành,…
Chứng từ hàng tồn kho: bao gồm phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bản kiểm

-

kê vật tư, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ…
Chứng từ bán hàng: bao gồm hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, hóa đơn

-

cước vận chuyển, hóa đơn tiền nước, phiếu mua hàng, bảng thanh toán hàng kí gửi…
Chứng từ tiền tệ: bao gồm phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền


-

tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ…
Chứng từ tài sản cố định: bao gồm biên bản giao nhận tài sản cố định, thẻ tài sản cố định,

-

biên bản thanh lý tài sản cố định, biên bản đánh giá lại tài sản cố định…

Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán:
Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình giám đốc ký
duyệt.
15

Lương Thị Ngọc Hoa

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
-

Khoa Quản lý kinh doanh

Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.

Hệ thống tài khoản kế toán
Hiện tại doanh nghiệp đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định

15/2006/QĐ-BTC do Bộ tài chính ban hành ngày 20/03/2006. Ngoài ra, doanh nghiệp còn
áp dụng một số tài khoản bổ sung theo thông tư số 105/2003/TT-BTC ban hành ngày
04/11/2003 của Bộ tài chính. Hiện tại, doanh nghiệp vẫn chỉ để số hiệu tài khoản ở cấp 2,
chưa chi tiết hơn.

Hình thức kế toán và sổ kế toán
Hình thức kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp là hình thức chứng từ ghi sổ. Đặc
trưng cơ bản của hình thức này là: căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ

-

ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian đăng kí trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ


Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh
16

Lương Thị Ngọc Hoa

Báo cáo thực tập cơ sở ngành

Báo cáo tài chính


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 4: Trình tự luân chuyển chứng từ tại doanh nghiệp

1.7. Phương pháp xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.7.1. Chi phí xác định chi phí sản xuất

Tổng hợp chi phí sản xuất thực tế bao gồm: Điều chỉnh chi phí đã tập hợp cho phù
hợp với chi phí sản xuất thực tế và tổng hợp chi phí thực tế theo từng đối tượng tính giá
thành sản phẩm.
Trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất, có những chi phí được tập hợp ở từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất chưa thực sự là chi phí thực tế. Cần phải được điều chỉnh
giảm chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Sau khi điều chỉnh chi phí sản xuất, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản
xuất thực tế vào đối tượng tính giá thành.
Những khoản mục chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng tính giá thành sẽ được
kết chuyển trực tiếp vào đối tượng tính giá thành, như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp…

17

Lương Thị Ngọc Hoa

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Những khoản mục chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành như chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung sẽ chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ.
Giai đoạn này thực sự là phân tích chi phí đã tập hợp theo từng đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất vào đối tượng tính giá thành.
Trên cơ sở đó, tính tổng giá thành thực tế và giá thành thực tế từng đơn vị sản phẩm.
1.7.2. Tính giá thành
Tính giá thành là một hệ thống các phương pháp dùng để tổng hợp, phân tích chi phí

tổng giá thành và giá thành đơn vị, phương pháp tính giá thành có thể được lựa chọn như
-

sau:
Phương pháp giản đơn (trực tiếp): Phương pháp này dùng để tính giá thành sản phẩm của
những quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm giản đơn. Đối tượng kế toán chi phí là toàn
bộ quy trình, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành.

PHẦN 2: THỰC TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ TẠI CÔNG TY TNHH
BAO BÌ HẠO HÃN
2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Doanh thu thuần

27.947.147.500

27.224.063.000

28.985.439.000

Giá vốn hàng bán


25.953.377.500

24.464.152.500

26.754.445.000

Lợi nhuận trước thuế

1.993.169.000

2.325.916.000

1.993.369.000

Lợi nhuận sau thuế

1.495.027.500

1.744.437.000

1.154.108.000

Bảng 1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp năm 2012 - 2014
18

Lương Thị Ngọc Hoa

Báo cáo thực tập cơ sở ngành



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Qua bảng 2.1 ta thấy,doanh thu thuần của công ty có chiều hướng giảm nhẹ năm
2013, giảm 723.084.000 đồng so với năm 2012 và tăng lên trong năm 2014, với mức tăng
là 1.761.376.000 đồng so với năm 2013.
Tuy nhiên giá vốn hàng bán năm 2014 cũng tăng 2.290.293.000 đồngso với năm
2013,ta thấy tốc độ tăng doanh thu thuần của công ty chậm hơn mức độ tăng của giá vốn
hàng bán chứng tỏ công ty chưa sử dụng hiệu quả chi phí dẫn đến kết quả kinh doanh
nhận được không khả quan nhiều.
Bên cạnh đó lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp cũng có chiều hướng giảm
xuống,nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2013 có
tăng nhẹ so với năm 2012, tuy nhiên đến năm 2014 lại giảm so với năm 2013. Điều này
càng chứng tỏ công ty chưa quản lý tốt chi phí sản xuất của mình.

2.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp.
Mỗi loại sản phẩm có những đặc thù riêng, điều này quyết định tới nhu cầu sử dụng
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Do những đặc điểm đặc thù trong ngành sản xuất và in
bao bì nên nguyên vật liệu của doanh nghiệp tiến hành nhập và sản xuất theo đơn đặt
hàng, sản phẩm của mỗi đơn đặt hàng có quy cách và biểu mẫu khác nhau nên nhu cầu về
nguyên vật liệu cũng khác nhau.
ST
T
1
2
3
4

Nguyên liệu

chính

Nguyên liệu phụ

Công cụ, dụng
cụ

Nhiên liệu

Giấy cuộn
Giấy Kraft

Bột sắn
Đinh ghim
Keo, hồ các loại
Mực in các loại

Dao
Kéo

Điện
Than
Xăng
Dầu

Bảng 2: Phân loại nguyên vật liêu, công cụ, dụng cụ được sử dụng trong quá trình sản
xuất

19


Lương Thị Ngọc Hoa

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Việc phân loại này giúp cho việc quản lý, theo dõi vật tư của doanh nghiệp được dễ
dàng hơn, trên cơ sở đó theo dõi số lượng, chất lượng của nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu, nhiên liệu… Từ đó, doanh nghiệp đề ra các biện pháp bảo quản, sử dụng nguyên
vật liệu tốt hơn.

20

Lương Thị Ngọc Hoa

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

ĐỊNH MỨC TIÊU DÙNG NGUYÊN VẬT LIỆU
Sản xuất sản phẩm: Thùng carton 3 lớp
Mã sản phẩm: A1
ST
T

1
2
3
4
5

Loại nguyên vật liệu
Giấy Kraft
Ghim
Mực
Bột sắn
Keo, hồ

Số lượng: 10.000 thùng
Đơn vị
tính

Định mức/1đơn vị sản
phẩm

Nhu cầu

kg
kg
kg
kg
kg

0.8
0,2

0,25
0,28
0,07

12.000
2.000
2.500
2.800
700

Trong quá trình sản xuất, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh
nhất định. Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, về mặt hiện vật, nguyên vật
liệu bị hao mòn toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái của sản
phẩm dưới tác động của lao động. Về mặt giá trị, nguyên vật liệu được dịch chuyển toàn
bộ giá trị ban đầu một lần vào kinh phí sản xuất kinh doanh để tính vào giá trị sản phẩm
mới tạo ra.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn
trong chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và toàn bộ dự trữ của doanh nghiệp. Do vậy,
công ty phải sử dụng tiết kiệm có hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như
việc thu mua, vận chuyển, bảo quản nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
việc hạ thấp giá thành sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh.

Đơn vị: kg
ST
T
1
2

Chỉ tiêu
Dư đầu kỳ

Nhập trong kỳ

Giấy

Mực

Ghim

Bột sắn

Keo, hồ

62.720
198.320

19.320
28.500

2.190
5.400

25.132
53.964

893
7.987

21

Lương Thị Ngọc Hoa


Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

3
4
5
6

Tiêu thụ trong kỳ
Hệ số đảm bảo NVL (1+2)/3
Tồn kho cuối kỳ (1+2-3)
Hệ số quay vòng kho (3/5)

Khoa Quản lý kinh doanh

189.670
1,37
71.370
2,66

26.700
1,79
21.120
1,26

3.200
2,37

4.390
0,73

62.845
1,26
13.251
4,74

5.324
1,67
3.556
1,5

Bảng 3: Tình hình dự trữ nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Qua bảng số liệu trên, ta thấy mức dự trữ nguyên vật liệu của doanh nghiệp là tương
đối hợp lý với yêu cầu sử dụng. Hệ số đảm bảo nguyên vật liệu đều lớn hơn 1, tức là
nguyên vật liệu của doanh nhiệp chỉ đáp ứng cho nhu cầu khi cần thiết. Hệ số quay vòng
lớn chứng tỏ nguyên vật liệu của doanh nghiệp được luân chuyển hợp lý, kịp thời trong
quá trình sản xuất. Để đảm bảo nguyên vật liệu được bảo quản tốt, doanh nghiệp đã xây
dựng 2 kho: kho nguyên vật liệu chính và kho nguyên vật liệu phụ. Hệ thống nhà kho của
doanh nghiệp được xây dựng khang trang, được trang bị các phương tiện cân, đo hiện đại,
nhân viên thủ kho, bảo vệ nhà kho có trình độ chuyên môn tốt và tinh thần trách nhiệm
cao. Các nguyên vật liệu được quản lý chi tiết theo từng loại, từng nguồn nhập. Các quá
trình nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu trong xí nghiệp được thực hiện đầy đủ và chặt
chẽ.

2.3. Công tác quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
Tài sản cố định là một trong những tư liệu sản xuất chính của quá trình sản xuất kinh
doanh. Tài sản cố định luôn biến đổi liên tục và phức tạp đòi hỏi yêu cầu trong công tác
quản lý và sử dụng tài sản cố định ngày càng cao. Tổ chức tốt công tác quản lý tài sản cố

định của doanh nghiệp nhằm mục đích theo dõi thường xuyên tình hình tăng giảm tài sản
cố định của doanh nghiệp cũng như việc thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư và đổi mới tài
sản cố định.
Tài sản cố định được theo dõi theo giá trị còn lại bằng nguyên giá trừ đi hao mòn lũy
kế. Nguyên giá bao gồm toàn bộ chi phí để tài sản cố định có thể sẵn sàng sử dụng. Công
ty tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng trên thời gian hữu dụng
22

Lương Thị Ngọc Hoa

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

ước tính. Mỗi loại tài sản cố định khác nhau lại có thời gian tính khấu hao khác nhau như
nhà cửa, vật kiến trúc: 12- 30 năm; máy móc thiết bị 8- 10 năm; phương tiện vận tải
truyền dẫn: 5- 6 năm; thiết bị dụng cụ quản lý: 4- 5 năm.
Đặc điểm bố trí mặt bằng: Mặt bằng nhà xưởng rộng rãi, thoáng mát, nơi làm việc
cho khối văn phòng là dãy nhà 3 tầng. Xưởng sản xuất được bố trí trên một mặt bằng rộng
gồm 3 dãy nhà xưởng, 2 nhà kho thuận tiện cho sản xuất trên một dây truyền khép kín.
Nhà xưởng được bố trí đầy đủ điện và quạt thông gió.
Đặc điểm của máy móc, thiết bị: Máy móc được vận hành trong phân xưởng sản
xuất đều là những máy móc nhập ngoại, hiện đại, bền, tiết kiệm năng lượng và tạo ra sản
phẩm với năng suất cao.

ST
T


Tên máy
móc, thiết bị

Đơn
vị
tính

Số
lượn
g

Nguyên
giá
(triệu
đồng)

Nước sản
xuất

Năm
sản
xuất

Số
năm
tính
KH
(năm)


MứcK
H
(triệu
đồng)

1

Máy trộn

dàn

1

240

Đài Loan

2011

8

30

2

Máy sấy

dàn

3


150

Hàn Quốc

2009

6

25

3

Máy dợn
sóng

dàn

2

250

Trung
Quốc

2012

9

27,8


23

Lương Thị Ngọc Hoa

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

4

Máy cắt khe

dàn

2

220

Nhật Bản

2018

10

22


5

Máy in

dàn

3

350

Nhật Bản

2013

10

35

6

Máy dán

dàn

2

280

Đài Loan


2012

7

40

7

Máy đóng
ghim

dàn

2

170

Trung
Quốc

2011

6

28,3

Bảng 4: Liệt kê máy móc, thiết bị tại công ty

24


Lương Thị Ngọc Hoa

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Đơn vị: dàn
Số máy móc, thiết bị hiện có
Số máy móc, thiết bị (MM, TB) đã lắp
Số MM, TB Số MM, TB Số MM, TB Số MM, TB
thực tế làm
sửa chữa dự phòng
bảo dưỡng
việc
theo kế
hoạch

11

1

2

Số MM, TB
chưa lắp
Số MM,
TB ngừng
việc

0


1

0

Bảng 5: Cấu thành máy móc, thiết bị hiện có của doanh nghiệp

2.4. Công tác quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lãnh đạo công ty TNHH bao bì Hạo Hãn luôn
chú trọng đến chất lượng lao động. Định hướng mục tiêu của doanh nghiệp là người quản
lý không những am hiểu ngành nghề mà còn phải thông thạo kiến thức chuyên môn.
Những năm qua các hình thức đào tạo công nhân mới được doanh nghiệp áp dụng triệt để.
Doanh nghiệp có hơn 3/5 số công nhân đã được đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn. Hàng
năm, công ty đều tiến hành hoạt động tuyển dụng thêm những kỹ sư giỏi, cử nhân viên có
năng lực đi học các khóa học ngắn hạn hoặc dài hạn tại các trường đại học.

Lương Thị Ngọc Hoa

Báo cáo thực tập cơ sở ngành


×