Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Vận dụng t tởng Hồ Chí Minh trong xây dựng Đảng về chính trịnhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã L-ơng Điền, huyện Cẩm Giàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.32 KB, 29 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh là ngời sáng lập, xây dựng và rèn luyện Đảng
Cộng sản Việt Nam, lãnh đạo nhân dân ta tiến hành thắng lợi cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc và đa cả nớc đi lên con đờng
xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã khẳng định: Chỉ có sự lãnh đạo của một Đảng biết vận dụng
một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nớc ta thì
mới có thể đa cách mạng giải phóng dân tộc đến thắng lợi và cách mạng xã
hội chủ nghĩa đến thành công. Vì vậy, Ngời không ngừng chăm lo xây dựng
Đảng ta thành một Đảng Mác- Lênin vững mạnh, tuyệt đối trung thành với
lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam để
lãnh đạo nhân dân ta không ngừng đấu tranh cho độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Ngời thờng xuyên chỉ ra cho toàn Đảng và mỗi cán bộ, đảng
viên phơng hớng tu dỡng, phấn đấu, ra sức ngăn ngừa và khắc phục khuyết
điểm, sai lầm để xứng đáng là hạt nhân lãnh đạo và là ngời đầy tớ thật trung
thành của nhân dân. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay cả nớc đang thực
hiện công cuộc đổi mới trên tất cả các lĩnh vực một cách toàn diện, thì những
chỉ dẫn quý báu của Ngời về xây dựng Đảng càng trở nên quan trọng và cấp
thiết. Để góp phần làm sáng tỏ những quan điểm, t tởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh về xây dựng Đảng, trong quá trình học tập lớp trung cấp lý luận chính
trị tôi đã đợc nghiên cứu t tởng của Hồ Chí Minh - một trong những nội dung
tâm đắc nhất đó là nâng cao sức chiến đấu của Đảng về chính trị. Bởi vì, hiện
nay đất nớc ta đang tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, bên cạnh những
yếu tố tích cực trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, vẫn
còn xuất hiện những yếu kém tồn tại cần khắc phục trong công tác xây dựng
Đảng. Biểu hiện còn chậm đổi mới về công tác xây dựng đảng trong điều
kiện mới nhận thức cha đầy đủ và sâu sắc, có mặt cha rõ, cha thống nhất, cha
cụ thể hoá và tổ chức thực hiện kịp thời, đồng bộ một số quan điểm lớn về
xây dựng Đảng. Việc đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng còn chậm, cha



đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị và đổi mới kinh tế... Một số cấp uỷ
các cấp cha nhận thức đầy đủ vai trò, vị trí quan trọng của công tác xây
dựng Đảng ở cơ sở còn quan liêu, xa dân... Một bộ phận không nhỏ cán
bộ, đảng viên, kể cả một số cán bộ ở các cấp thiếu tu dỡng rèn luyện về
phẩm chất đạo đức và năng lực, chạy theo chủ nghĩa cá nhân, không hoàn
thành nhiệm vụ nhng cha xử lý kịp thời. Chính vì vậy tôi chọn đề
tài: "Vận dụng t tởng Hồ Chí Minh trong xây dựng Đảng về chính trị
nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã L ơng Điền, huyện Cẩm Giàng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nớc".
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
Vận dụng t tởng Hồ Chí Minh trong xây Đảng về chính trị nhằm nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã Lơng Điền, huyện
Cẩm Giàng Từ đó khẳng định những kết quả đạt đợc, những tồn tại hạn chế
và những vấn đề nảy sinh trong khi thực hiện. Đồng thời rút ra một số kinh
nghiệm của Đảng bộ cho những năm tiếp theo.
Nhiệm vụ:
Trình bày hệ thống t tởng Hồ Chí Minh trong việc xây dựng Đảng về
chính trị và sự vận dụng của Đảng bộ trong xây dựng Đảng.
Làm rõ những thành tựu, hạn chế về nguyên nhân, kết quả công lác xây
dựng Đảng của Đảng bộ theo t tởng Hồ Chí Minh.
Bớc đầu rút ra một số kinh nghiệm đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng bộ trong những năm tiếp theo.
3. Đối tợng phạm vi nghiên cứu
Đảng viên ở Đảng bộ Lơng Điền, huyện Cẩm Giàng.
Vận dụng t tởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng nhằm nâng cao sức
chiến đấu của Đảng ở Đảng bộ.
4. C sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu



C sở lý luận: Đề tài dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đồng thời có
sử dụng kết quả nghiên cứu một số tạp chí về xây dựng đảng, sách báo....
Phơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phơng pháp lịch sử, phơng pháp
lôgic, phơng pháp phân tích và tồng hợp. Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phơng
pháp thống kê, so sánh, điều tra xã hội học . . . để trình bày làm rõ nội dung.
5 . Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Những quan điểm cơ bản của t tởng Hồ Chí Minh trong việc
xây dựng Đảng về chính trị
Chơng 2: Thực trạng của Đảng bộ
Chơng 3: Phơng hớng và giải pháp

Chơng 1
Những quan điểm cơ bản của t tởng hồ chí minh trong
việc xây dựng đảng về chính trị
1.1. Xây dựng đờng lối chính trị
Đờng lối chính trị là một vấn đề cốt tử trong sự tồn tại và phát triển của
Đảng. Vì thế, việc xây dựng đờng lối chính trị trở thành một trong những vấn
đề cực kỳ quan trọng trong xây dựng Đảng ta. Với t cách là nhà lãnh đạo của
Đảng, Hồ Chí Minh là một "kiến trúc s trởng" cùng với Đảng hoạch định đờng lối của Đảng. Khi vừa ra đời, Đảng ta có ngay một cơng lĩnh chính trị
đúng đắn, sáng tạo vận dụng đúng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều
kiện cụ thể của Việt Nam. Đó là đặc điểm đáng chú ý trong toàn bộ quá trình
hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2- 1951 ), ngoài việc
đặt trọng tâm cho việc đẩy mạnh kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lợc,


Hồ Chí Minh cùng với Đảng ta vạch ra cơng lĩnh chính trị chung để kiện
toàn Đảng khi Đảng ra hoạt động công khai với tên gọi là "Đảng Lao động

Việt Nam". Tại thời điểm này, Hồ Chí Minh và Đảng ta đã nêu cụ thể hơn
việc chuẩn bị những tiền đề cho nớc ta tiến lên Chủ nghĩa xã hội.
Đại hội đại biểu loàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960), Hồ Chí Minh
đã cùng với Đảng hoạch định đờng lối cụ thể về cách mạng Việt Nam gồm
hai nhiệm vụ chiến lợc ở hai miền: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam để đi đến mục tiêu
thống nhất đất nớc, xây dựng một nớc Việt Nam hoà bình, độc lập, thống
nhất, dân chủ và giàu mạnh theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Mối quan hệ
cách mạng của hai miền đã đợc vạch ra một cách cụ thể, sinh động. Thắng
lợi của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nớc trên phạm vi cả nớc cũng nh thắng lợi
của bớc đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc đã chứng minh cho sự
đúng đắn hoàn toàn của đờng lối chính trị của Đại hội lần thứ III của Đảng.
Đảng Cộng sản Việt Nam - một đảng duy nhất cầm quyền - có vai trò
định hớng phát triển cho toàn xã hội, đây là vai trò mà không có một tổ chức
nào khác có thể thay thế đợc. Theo Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam
thực hiện vai trò lãnh đạo chính trị của mình chủ yếu bằng việc đề ra cơng
lĩnh, đờng lối chiến lợc, phơng hớng phát triển kinh tế-xã hội cũng nh sách lợc và quy định những mục tiêu phát triển của xã hội trên phơng hớng lâu dài
cũng nh của từng giai đoạn sai lầm về đờng lối là sai lầm nghiêm trọng nhất
đối với xã hội, với vận mệnh của đất nớc và sinh mạng chính trị của hàng
triệu đảng viên cũng nh của hàng triệu nhân dân lao động. Bài học từ sự sụp
đổ của Đảng Cộng sản Liên Xô và nhiều Đảng Cộng sản cầm quyền ở các nớc Đông Âu đầu những năm 90 của thế kỷ XX đã nói lên điều đó. Vậy thế
nào là đờng lối chính trị đúng đắn và để có đờng lối chính trị đúng thì Đảng
phải nh thế nào? Hồ Chí Minh khẳng định: "Phải có đờng lối cách mạng
đúng, có đảng của giai cấp vô sản lãnh đạo đúng. Đờng lối ấy chỉ có thể là đờng lối của chủ nghĩa Mác- Lênin đợc vận dụng một cách sáng tạo và hoàn


cảnh cụ thể của dân tộc.ở Việt Nam, đờng lối ấy chỉ có thể là đờng lối của
giai cấp vô sản và đảng của nó là Đảng Lao động Việt Nam. Đảng phải thật
sự là đội tiên phong dũng cảm và bộ tham mu sáng suốt của giai cấp vô sản,
của nhân dân lao động và của cả dân tộc"[1]

Nh vậy Đảng muốn xây dựng đờng lối chính trị, theo Hồ Chí Minh, cần
coi trọng những vấn đề:
Một là: Đờng lối chính trị phải dựa trên cơ sở t tởng, cơ sở lý luận của
chủ nghĩa Mác-lênin, vận dụng chủ nghĩa Mác-lênin vào hoàn cảnh cụ thể
của nớc ta trong từng thời kỳ.
Những t tởng của Mác, Ăngghen, Lênin là sự thâu hái về cơ bản cái
tinh tuý từ các tri thức tiến bộ của nhân loại. Bản thân Hồ Chí Minh từ chủ
nghĩa yêu nớc truyền thống chuyển sang lập trờng chủ nghĩa cộng sản cũng
bởi tiếp nhận, giác ngộ chủ nghĩa Mác-Lênin. Vì vậy, chính chủ nghĩa Máclênin là cơ sở chủ yếu nhất cho sự hình thành của t tởng Hồ Chí Minh. Nhng
vấn đề đặc biệt mà Hồ Chí Minh nhấn mạnh trong việc tiếp thu chủ nghĩa
Mác-Lênin để xây dựng đờng lối chính trị là phải vận dụng một cách sáng
tạo vào hoàn cảnh cụ thể. Sáng tạo- đó là yêu cầu quan trọng đầu tiên khi các
Đảng Cộng sản áp dụng học thuyết của các nhà sáng lập ra chủ nghĩa xã hội
khoa học vào hoàn cảnh cụ thể của dân tộc mình để xây dựng đờng lối chính
trị.
Để có thể sáng tạo và bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, trớc hết
phải nắm vững chủ nghĩa Mác-Lênin. Về điều này, Hồ Chí Minh chỉ rõ:
"Học tập chủ nghĩa Mác-Lênin là học tập cái tinh thần xử trí mọi việc, đối
với mọi ngời và đối với bản thân mình; là học tập những chân lý phổ biến
của chủ nghĩa Mác- Lênin để áp dụng một cách sáng tạo vào hoàn cảnh thực
tế của nớc ta. Học để mà làm. Lý luận đi đôi với thực tiễn"(1) . Trong việc
vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào việc xây dựng đờng
lối chính trị, một vấn đề đặt ra là việc tiếp thu kinh nghiệm của các Đảng


Cộng sản anh em. Vì vậy, Hồ Chí Minh cũng rất chú trọng đến tiếp thu "kinh
nghiệm dồi dào của các nớc anh em, nhng chúng ta cũng không thể áp dụng
những kinh nghiệm ấy một cách máy móc, bởi vì nớc ta có những đặc điểm
riêng của ta. Chúng ta phải khắc phục bệnh giáo điều đồng thời phải đề
phòng chủ nghĩa xét lại"[2]

Chủ nghĩa Mác-Lênin mà Hồ Chí Minh lu ý là chủ nghĩa Mác-Lênin đợc vận dụng sáng tạo? không đợc phép giáo điều. Nếu biến chủ nghĩa MácLênin thành công thức cứng đờ thì đờng lối chính trị của Đảng chỉn là sự sao
chép và không chứa đựng khả năng thực thi. Quá trình giáo điều của mỗi
Đảng Cộng sản cũng đồng thời là quá trình làm nghèo đi chủ nghĩa MácLênin, một học thuyết vốn rất sống động.
Hai là: Trong xây dựng đờng lối chính trị, theo Hồ Chí Minh, phải tính
đến những điều kiện cụ thể của đất nớc và của thời đại trong từng giai đoạn
hoặc cả thời kỳ dài. Theo Hồ Chí Minh, phải gắn lý luận Mác-Lênin với tình
hình thực tiễn của đất nớc. Năm 1957, Hồ Chí Minh khẳng định: "Đảng ta
nhờ kết nạp đợc chủ nghĩa Mác-Lênin với tình hình thực tế của nớc ta, cho
nên đã thu đợc nhiều thắng lợi trong công tác. Tuy vậy, việc kết hợp chân lý
của chủ nghĩa Mác- Lênin và thực tiễn của cách mạng Việt Nam cha đợc
hoàn toàn. Có nhiều sai lầm là do sự thiếu kết hợp đó. Ví dụ những sai lầm
trong cải cách ruộng đất, chỉnh đốn tổ chức , xây dựng kinh tế'(1) . Hồ Chí
Minh luôn luôn chú trọng nghiên cứu đặc điểm tình hình và nhấn mạnh đến
việc xem xét tình hình cụ thể "từng lúc từng nơi khi đề ra đờng lối, nhiệm vụ
để Đảng lãnh đạo phát triển đất nớc. Một đờng lối chính trị đúng còn là đờng
lối chứa đựng khả năng thực thi trong thực tế, nghĩa là nó đáp ứng đợc yêu
cầu thực tế cuộc sống. Có nh vậy thì đờng lối chính trị đó mới mang trong
lòng mình tính cách mạng và khoa học. Thực tế hoạt động của Đảng ta trong
hơn 79 năm qua đã chứng minh điều đó là hoàn toàn đúng.


Ba là: Để có đờng lối nhiệm vụ chính trị đúng, "Đảng phải thật sự là
đội tiên phong dũng cảm và là bộ tham mu sáng suốt của giai cấp vô sản, của
nhân dân lao động và cả dân tộc". Đờng lối chính trị phản ánh một cách rất
rõ ràng trình độ, năng lực của Đảng. Đảng yếu, trí tuệ hạn chế... thì đờng lối
chính trị mà Đảng đề ra khó mà đúng đắn đợc. Đảng phải thờng xuyên tự
chỉnh đốn để tăng cờng sức mạnh, đủ sức lãnh đạo nhân dân xây dựng một nớc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong việc xây dựng đảng để Đảng đề ra đờng lối chính trị đúng, Hồ Chí Minh đã đề cập những vấn đề chủ yếu sau
đây:
- Không ngừng nâng cao trình độ lý luận, bởi lý luận là sự tổng kết kinh
nghiệm của loài ngời, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội trong

quá trình lịch sử.
- Gắn lý luận với thực tiễn, tránh lý luận suông, phải gắn lý luận Máclênin với việc phân tích và giải quyết các vấn đề cụ thể của cách mạng Việt
Nam cho phù hợp với điều kiện Việt Nam. Trong khi vận dụng chủ nghĩa
Mác-Lênin thì phải bổ sung, làm phong phú thêm lý luận đó bằng những kết
luận mới rút ra từ trong thực tiễn cách mạng nớc ta.
- Mở rộng và thực hành dân chủ ở trong Đảng để mọi đảng viên đóng
góp hết ý kiến của mình cho Đảng trên tinh thần xây dựng theo đúng các
nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng.
- Phải nghiên cứu tình hình cụ thể, sâu sát, tỉ mỉ, có tác phong công tác
tốt, tránh quan liêu, đại khái, hình thức. Phải nắm vững quy luật phát triển
của cách mạng, phải tính toán cẩn thận những điều kiện cụ thể, những biện
pháp cụ thể; kế hoạch phải chắc chắn, cân đối. Phải xây dựng tác phong điều
tra nghiên cứu trong mọi công tác cũng nh khi định ra mọi đờng lối, chủ trơng của Đảng.
1.2. Việc thông qua nghị quyết và tổ chức thực hiện nghị quyết


Việc thông qua nghị quyết và tổ chức thực hiện nghị quyết là hai "công
đoạn" có quan hệ chặt chẽ với nhau. Có thể có những vấn đề lớn có tính chất
cơng lĩnh đợc thông qua bằng nghị quyết, cũng có những nghị quyết về
những vấn đề cụ thể nhất định. Nghị quyết của Đảng chính là sự thể hiện
quan điểm chính thức của Đảng về nhiệm vụ mà tất cả mọi tổ chức, mọi
đảng viên có trách nhiệm thực hiện một cách nghiêm chỉnh. Để ra nghị
quyết, tổ chức đảng phải có sự chuẩn bị kỹ lỡng về tất cả các mặt: nhận định
những yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra cho Đảng trong thời gian trớc mắt cũng nh
lâu dài: có sự nghiên cứu trớc, đa ra những dự án; tổ chức thảo luận trong nội
bộ Đảng thật sự dân chủ, nếu cần thiết thì mở rộng cho nhân dân tham gia ý
kiến, v.v. ở đây, phải chú ý từ hai phía: phía cấp uỷ, nhất là cán bộ chủ chốt
của Đảng và từ phía mỗi đảng viên trong tổ chức đảng.
Thông qua nghị quyết cha phải là đã xong, mà một vấn đề quan trọng
nữa là tổ chức thực hiện nghị quyết. Hồ Chí Minh rất quan tâm đến vấn đề

này để biến những điều trong nghị quyết thành hiện thực trong cuộc sống. Vì
vậy Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến những điểm chủ yếu sau:
- Có phân công trách nhiệm cụ thể cho từng ngời hịăc từng nhóm.
Tuyên truyền cho mọi ngời hiểu đờng lối, chủ trơng của Đảng.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể, thiết thực. Hồ Chí Minh cho rằng:
kế hoạch phải thiết thực, kế hoạch một phần, biện pháp thực hiện phải hai
phần; phải tạo ra hiệu quả công tác, chớ phô trơng hình thức.
- Phải thờng xuyên kiểm tra, đôn đốc để điều chỉnh, bổ cứu tạo ra hiệu
quả cao. Sau khi thực hiện nghị quyết, phải tổng kết kinh nghiệm.
Nh vậy sức chiến đấu của Đảng về chính trị thể hiện ở việc xây dựng đờng lối chính trị đúng, cụ thể hoá đờng lối chính xác, kịp thời và thực hiện đờng lối thắng lợi.
1.3. Bảo vệ chính trị nội bộ là một nội dung quan trọng của công
tác xây dựng Đảng về chính trị


Trong suốt quá trình sáng lập, giáo dục, rèn luyện, lãnh đạo Đảng ta, Hồ
Chí Minh luôn luôn cho rằng, công tác bảo vệ Đảng là nhân tố quan trọng,
quan hệ đến sự sống còn của Đảng và sự thành bại của cách mạng; nó là một
bộ phận quan trọng của công tác xây dựng Đảng nhằm giữ vững và không
ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Đảng trong
sạch, vững mạnh thì cách mạng mới thành công. Đảng muốn mạnh, thì phải đợc xây dựng và bảo vệ vững chắc. Hai vấn đề đó gắn bó chặt chẽ với nhau và
đợc thể hiện cụ thể sinh động trong hoạt động lý luận và thực tiễn của Hồ Chí
Minh.
Bảo vệ Đảng về chính trị, trớc hết là phải bảo vệ cơng lĩnh, đờng lối,
chủ trơng của Đảng. Đồng thời phải đấu tranh chống các quan điểm phản
động cũng nh những âm mu, hành động xuyên tạc, phá hoại đờng lối của
Đảng ta. Bảo vệ Đảng về t tởng trớc hết phải đấu tranh để bảo vệ sự trong
sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin. Bảo vệ Đảng về t tởng cũng đặt ra yêu cầu
đấu tranh, phê phán và gột rửa những biểu hiện của t tởng "phi vô sản" trong
đội ngũ cán bộ, đảng viên; giáo dục đạo đức cách mạng, đấu tranh với sự
thoái hoá, biến chất của cán bộ, đảng viên. Bảo vệ Đảng về t tởng còn phải

chống lại hoạt động phá hoại t tởng trong xã hội của các thế lực thù địch. Hồ
Chí Minh rất quan tâm đến vấn đề này. Ngời đã vạch trần những thủ đoạn, lời
nói mị dân, xuyên tạc hình ảnh ngời cộng sản, hòng bôi nhọ Đảng. Trong
điều kiện Đảng lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và lãnh đạo
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nớc ở miền Nam, Hồ Chí Minh luôn lu tâm
đến hoạt động phá hoại t tởng của đế quốc Mỹ và bọn tay sai bán nớc, kêu
gọi toàn Đảng, toàn dân phải luôn cảnh giác, chống lại những hoạt động phá
hoại của chúng. Hơn nữa, Hồ Chí Minh còn chỉ rõ phải ngăn chặn những
hoạt động của bọn phản động lợi dụng những khuyết điểm của Đảng để phá
hoại Đảng. Hồ Chí Minh nhấn mạnh: "Bọn phản động thì lợi dụng những
khuyết điểm đó và tô vẽ thêm để phá hoại Đảng ta. Lợi dụng những sai lầm
và khuyết điểm đó để đạt mục đích tự t tự lợi của họ... Bọn phản động và bọn


đầu cơ là địch nhân lọt vào trong Đảng để phá hoại. Vì vậy chúng ta phải ra
sức đề phòng. Mỗi khi trong Đảng có khuyết điểm thì chúng ta phải tìm cách
chớ để cho ai lợi dụng"(1).
- Bảo vệ Đảng về tổ chức bao gồm cả việc bảo vệ và thực hiện tốt các
nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, nghiêm chỉnh tuân theo kỷ luật của
Đảng. Bảo vệ sự đoàn kết nhất trí của Đảng cũng nh bảo vệ hệ thống tổ chức
của Đảng t Trung ơng đến cơ sở. Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến việc tích cực,
chủ động phòng ngừa, ngăn chặn âm mu, thủ đoạn phá hoại của kẻ thù, xử lý
kịp thời và nghiêm minh những trờng hợp đảng viên vi phạm kỷ luật Đảng.
Giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên về âm mu, thủ đoạn phá
hoại của kẻ thù, nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, giáo dục về phẩm
chất đạo đức cách mạng, sự kiên định lập trờng t tởng của giai cấp công
nhân. Công tác kết nạp đảng viên, Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh: Kết nạp
đảng viên phải bảo đảm tiêu chuẩn, đúng nguyên tắc, thủ tục và phải đợc thử
thách cẩn thận nhằm làm cho những ngời vào Đảng phải để "làm quan cách
mạng, để thăng quan phát tài và những kẻ phá hoại Đảng chui vào Đảng.

Việc lựa chọn cán bộ phải đợc tiến hành một cách cẩn thận, tuân thủ những
quy định chặt chẽ của Đảng.
Giữ vững các nguyên tắc tổ chức, duy trì kỷ luật nghiêm minh là một
biện pháp rất quan trọng để bảo vệ Đảng. Ngời yêu cầu đảng viên phải tuyệt
đối tuân theo mệnh lệnh của Đảng.
Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng việc phòng gian bảo mật, coi "giữ bí
mật của Nhà nớc là một bộ phận trong cuộc đấu tranh với địch". Ngời yêu
cầu mỗi cán bộ, đảng viên và tổ chức đảng phải giữ bí mật, đồng thời phê
phán nghiêm khắc những cán bộ, đảng viên để lộ bí mật của Nhà nớc. Đồng
thời Ngời luôn luôn nhắc nhở cán bộ, đảng viên phải dựa vào dân để tiến
hành công tác bảo vệ Đảng, phải tăng cờng giáo dục cho nhân dân về trách
nhiệm bảo vệ Đảng, giáo dục để họ hiểu rõ âm mu thủ đoạn phá hoại Đảng
của các thế lực thù địch, giáo dục tinh thần cảnh giác cách mạng, ý thức


phòng gian, bảo mật... Qua đó, động viên nhân dân tích cực tham gia bảo vệ
Đảng. Việc tuyên truyền cho nhân dân hiểu rõ âm mu, thủ đoạn của các thế
lực thù địch, về tinh thần cảnh giác cách mạng, về trách nhiệm bảo vệ Đảng,
về lòng yêu nớc, truyền thống giữ nớc của dân tộc... kết hợp chặt chẽ với hoạt
động của công an, quân đội sẽ tạo nên sức mạnh vô địch để tiến hành công tác
bảo vệ Đảng.
Hồ Chí Minh luôn luôn nhắc nhở cán bộ, đảng viên phải dựa vào dân
để tiến hành công tác bảo vệ Đảng, phải tăng cờng giáo dục cho nhân dân về
trách nhiệm bảo vệ Đảng, giáo dục để họ hiểu rõ âm mu thủ đoạn phá hoại
Đảng của các thế lực thù địch, giáo dục tinh thần cảnh giác cách mạng, ý
thức phòng gian, bảo mật... Qua đó, động viên nhân dân tích cực tham gia
bảo vệ Đảng. Hồ Chí Minh cho rằng: "Nhân dân ta có hàng chục triệu ngời,
có hàng mấy chục triệu tai mắt, tay chân: Nếu biết dựa vào nhân dân, thì việc
gì cũng xong"(1). Nếu biết dựa vào dân, tổ chức nhân dân tiến hành bảo vệ
Đảng thì chắc chắn Đảng sẽ đợc bảo vệ vững chắc. Bởi vì "hàng triệu lỗ tai,

con mắt của nhân dân chăng thành những bức "thiên la địa võng" nên lũ mật
thám không sao thoát đợc". Bởi vì, dựa vào dân, động viên nhân dân tham
gia bảo vệ Đảng sẽ tạo nên sức mạnh to lớn thì bọn gian phi, côn đồ sẽ lòi
mặt ra và sẽ phải cải tà quy chính dới lực lợng to lớn của quần chúng.
Việc tuyên truyền cho nhân dân hiểu rõ về âm mu, thủ đoạn của các thế
lực thù địch, về tinh thần cảnh giác cách mạng, về trách nhiệm bảo vệ Đảng,
về lòng yêu nớc, truyền thống giữ nớc của dân tộc... kết hợp chặt chẽ với
hoạt động của công an, quân đội sẽ tạo nên sức mạnh vô địch để tiến hành
công tác bảo vệ Đảng.


Chơng 2
Thực trạng của đảng bộ xã lơng điền
2.1. Một vài nét về đặc điểm tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội.
2.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý.
Lơng Điền là một xã có làng nghề truyền thống chạm khắc gỗ Đông Giao đợc nhiều ngời biết đến. Diện tích tự nhiên 878,6 ha, dân số
khoảng gần 10.000 dân ở 11 thôn, có trờng học ba cấp: Mầm non, Tiểu học
và Trung học cơ sở. Có 05 doanh nghiệp t nhân, 03 doanh nghiệp nhà nớc
đóng trên địa bàn và đặc biệt nhất là khu Đông Giao ngày càng phát triển về
kinh tế cũng nh nét văn hoá truyền thống của dân tộc với nghề chạm khắc
gỗ... Những năm gần đây, tốc độ phát triển nền kinh tế thị trờng, đã làm
chuyển đổi cơ bản về cơ cấu kinh tế, thuận lợi cũng nhiều nhng các tệ nạn xã
hội cũng không ít... Cùng với những tồn tại lớn của những năm trớc đây về
quản lý đất đai, quản lý hành chính... làm nảy sinh nhiều vấn đề bức xúc phải
giải quyết, tháo gỡ. Nhng với truyền thống cách mạng kiên cờng và sự nỗ lực
phấn đấu vơn lên của các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể và sự đồng tình
ủng hộ của cán bộ, đảng viên, nhân dân trong xã nên tình hình kinh tế - xã
hội từng bớc ổn định và tiếp tục phát triển với tốc độ tăng trởng khá cao, hầu
hết các chỉ tiêu Đại hội đề ra đều đạt và vợt mức kế hoạch.
2.1.2. Tình hình kinh tế.

* Về sản xuất nông nghiệp:
Đảng uỷ đã lãnh đạo, điều hành HTX dịch vụ nông nghiệp thờng
xuyên bám sát đồng ruộng, kiện toàn đội ngũ cán bộ đội sản xuất, tổ chức
triển khai đảm bảo tốt các dịch vụ nông nghiệp từ khâu làm đất, tới tiêu kịp
thời, gieo cấy hết diện tích, đúng lịch thời vụ. Do phát triển của nền kinh tế
thị trờng, diện tích đất canh tác nông nghiệp bị thu hẹp quá lớn (từ 260 ha
năm 2005 chỉ còn 50 ha năm 2009), nhng năng suất lúa vẫn đạt bình quân từ
60 đến 65tạ/ha/năm. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản giảm.


* Về phát triển, tiểu thủ công nghiệp và thơng mại dịch vụ:
Đây là thế mạnh của xã, các ngành nghề phát triển mạnh thu hút đông
số lao động trong độ tuổi, nhiều mô hình sản xuất kinh doanh đợc hình thành
và phát huy tác dụng. Các hộ đã mạnh dạn đầu t vốn, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Ngoài khu Đông Giao làm nghề và
buôn bán đồ gỗ, đã hình thành nhiều điểm buôn bán tại chỗ ở các khu dân c
(chợ hôm), tạo nên mạng lới dịch vụ thuận tiện cho ngời tiêu dùng. Một số
dịch vụ hoạt động hiệu quả đã tạo điều kiện giải quyết việc làm cho ngời lao
động trong xã.
* Công tác thu chi ngân sách:
5 năm qua xã đều hoàn thành vợt mức kế hoạch thu của huyện giao,
năm sau cao hơn năm trớc, tổng thu ngân sách Nhà nớc trên địa bàn bình
quân 1.300.000.000đ/năm. Công tác thu chi ngân sách đảm bảo đúng nguyên
tắc, công khai, tiết kiệm và thực hiện đúng Luật Ngân sách; đầu t có trọng
tâm, trọng điểm, đặc biệt đã có những biện pháp kiên quyết để thu hồi nợ
đọng cũ đợc gần 90 triệu đồng.
* Xây dựng cơ sở hạ tầng:
Xã Lơng Điền là một xã vùng sâu, cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn nên
ngay từ đầu nhiệm kỳ, Đảng uỷ xác định một trong những nhiệm vụ trọng
tâm là đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng. Tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ của

huyện, tỉnh đồng thời động viên sự đóng góp của nhân dân để xây dựng kết
cấu hạ tầng, tập trung vào việc làm đờng giao thông, kiên cố hoá trờng học
và các công trình phúc lợi... Làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, đợc nhân
dân đồng tình ủng hộ.

hội:

2.1.3. Hoạt động văn hoá - xã hội.
* Tình hình đời sống nhân dân và việc thực hiện các chính sách xã

Trong 5 năm qua, kinh tế xã phát triển với tốc độ tăng trởng khá. Đời
sống nhân dân ổn định và không ngừng đợc cải thiện; số hộ giàu, hộ khá
năm sau cao hơn năm trớc, số hộ nghèo giảm, không còn tình trạng thiếu
đói. Số hộ có nhà kiên cố, cao tầng chiếm tỷ lệ 70 %, không còn nhà tranh
tre, nứa lá. Một số bộ phận nhân dân có thu nhập cao nhờ năng động chuyển
đổi cơ cấu kinh tế trong sản xuất kinh doanh. Quyền làm chủ của nhân dân
đợc phát huy, tình đoàn kết xóm giềng đợc củng cố. Các gia đình chính sách
đợc quan tâm nh việc lĩnh, chi trả lơng, phụ cấp cho các đối tợng chính sách
đảm bảo kịp thời, đầy đủ. Các hoạt động thăm hỏi, tặng quà cho các đối tợng
chính sách nhân các ngày lễ, Tết đợc Đảng bộ, chính quyền và các đoàn thể
từ xã đến khu dân c đặc biệt quan tâm.
* Về sự nghiệp giáo dục.
Chất lợng dạy và học đợc nâng lên rõ rệt ở cả ba cấp học. Số giáo viên
dạy giỏi, học sinh giỏi tăng hàng năm. Trờng Tiểu học và Trung học cơ sở
luôn giữ vững danh hiệu khá, tiên tiến trở lên. Riêng Tiểu học đã đợc công


nhận trờng chuẩn quốc gia mức độ I năm 2007. Xã đã huy động đợc nhiều
nguồn lực đầu t đáp ứng yêu cầu giáo dục, đã thành lập hội khuyến học ở xã
và chi hội khuyến học ở các thôn, dòng họ. Hàng năm đều tổ chức khen thởng

kịp thời học sinh giỏi các cấp, khen thởng các cháu học sinh nghèo, có hoàn
cảnh khó khăn vơn lên học khá, giỏi, các cháu đỗ vào các trờng đại học, cao
đẳng...
* Hoạt động văn hoá thông tin - truyền thanh, thể dục thể thao.
Hệ thống truyền thanh hoạt động thờng xuyên, kịp thời tuyên truyền
đờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng, Nhà nớc và của địa phơng, giúp
nhân dân nâng cao nhận thức, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất kinh doanh. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá
luôn đợc các cấp uỷ đảng, chính quyền và các đoàn thể quan tâm; 100% các
làng có quy ớc làng văn hoá; đã có 01 thôn đợc công nhận là làng văn hoá.
Phong trào thể dục thể thao, văn hoá văn nghệ đợc duy trì và phát triển. Các
hoạt động thể dục thể thao, văn hoá văn nghệ do huyện và tỉnh tổ chức đều
tham gia và đạt giải.
* Công tác y tế - dân số và việc làm.
Thờng xuyên làm tốt công tác chăm lo sức khoẻ cho nhân dân, triển
khai tổ chức thực hiện có hiệu quả các chơng trình y tế cộng động và phòng
chống dịch bệnh đảm bảo không có dịch bệnh lớn xảy ra, tỷ lệ khám chữa
bệnh cho nhân dân hàng năm ngày một tăng. Chú trọng đầu t cơ sở hạ tầng
và trang thiết bị cho trạm y tế. Vận động nhân dân thực hiện kế hoạch hoá
gia đình, tỷ lệ phát triển dân số còn 0,9%.
Công tác giải quyết việc làm có chuyển biến tích cực, đã tạo môi trờng và hàng lang pháp lý, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển,
nhất là kinh tế hộ gia đình bằng cách tạo điều kiện cho dân vay vốn, giải
quyết mặt bằng để phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút và tạo việc làm tại
chỗ cho nhân dân, xã đã mở một số lớp dạy nghề, giải quyết việc làm cho
hàng trăm lao động.
* Về an ninh trật tự.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội thờng xuyên đợc
quan tâm và giữ vững. Công an xã đã chủ động phát động quần chúng tham
gia phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc; đã phối hợp với Hội phụ nữ, Hội cựu
chiến binh, Hội nông dân và Đoàn thanh niên tổ chức hội nghị triển khai

thực hiện Nghị quyết liên tịch và ký kết giao ớc thi đua về việc quản lý, giáo
dục ngời phạm tội trong khu dân c. Làm tốt công tác tuyên truyền để toàn
dân tham gia phát hiện những đối tợng nghiện ma tuý ở các thôn xóm.


* Công tác quân sự địa phơng.
Củng cố tổ chức hoạt động của lực lợng dân quân tự vệ mà nòng cốt
là dân quân thờng trực, tăng cờng tuần tra canh gác, tham gia bảo vệ trật tự
trị an. Hàng năm hoàn thành 100% chỉ tiêu về công tác tuyển quân. Thực
hiện tốt công tác tuyển quân. Thực hiện tốt công tác hậu phơng quân đội và
công tác quân sự địa phơng.
* Công tác kiểm tra.
Đảng bộ đã xây dựng và triển khai thực hiện chuyên đề Nâng cao
chất lợng lãnh đạo và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra của cấp uỷ cơ sở. Đã
kiện toàn uỷ ban kiểm tra đảng uỷ và xây dựng chơng trình kiểm tra hàng
năm. Quán triệt tổ chức thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng uỷ. Nội
dung kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, quan tâm đến những vấn đề bức xúc,
nổi cộm để có biện pháp khắc phục. Qua kiểm tra đã có kết luận rõ ràng, từ
đó ngăn ngừa những sai phạm đồng thời nghiêm khắc xử lý những cán bộ,
đảng viên và tổ chức có sai phạm.
* Công tác t pháp.
Đảng uỷ xác định đây là nhiệm vụ rất quan trọng nhằm đảm bảo ổn
định tình hình nhân dân. Trong những năm qua công tác tiếp dân luôn đợc
coi trọng, đảm bảo duy trì thờng xuyên theo lịch và đúng quy định của phát
luật. Phối hợp chặt chẽ với thanh tra nhân dân làm tốt công tác hoà giải ở các
thôn xóm giải quyết các vụ việc mâu thuẫn, đã mở 15 lớp tuyên truyền pháp
luật với 1200000 ngời tham gia.
2.2. Thực trạng của Đảng bộ xã Lơng Điền
Tổng số đảng viên trong Đảng bộ hiện nay có 202 đồng chí, sinh hoạt
ở chi bộ ( chi bộ ngành, chi bộ khu dân c). Có 20 đồng chí đợc tặng Huy

hiệu 50 năm tuổi Đảng, 30 đồng chí đợc tặng Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng.
Ban chấp hành Đảng bộ đã xây dựng quy chế làm việc theo quy định.
2.2.1. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
Căn cứ vào nội dung Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ X của Đảng,
tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc. Trên cơ sở thực hiện chủ trơng, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng,
Đảng bộ xã đã chủ động tuyên truyền, giáo dục chính trị t tởng cho cán bộ,
đảng viên và nhân dân thực hiện tốt và có hiệu quả. Đồng thời tích cực phòng
ngừa những biểu hiện tiêu cực, nắm bắt kịp thời diễn biến về t tởng của cán


bộ, đảng viên và nhân dân, nâng cao ý thức tự giác đối với mỗi cán bộ, đảng
viên; thờng xuyên sinh hoạt đấu tranh tự phê bình và phê bình trong nội bộ
Đảng. Làm tốt công tác bồi dỡng kiến thức về mọi mặt cho cán bộ, đảng
viên. Thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, t tởng đã góp phần
nâng cao nhận thức, củng cố niềm tin trong Đảng và các tầng lớp nhân dân
về chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, đờng lối, chính sách của
Đảng và Nhà nớc, tạo sự thống nhất về t tởng và hành động trong việc thực
hiện các nhiệm vụ chính trị ở xã và khu dân c.
2.2.2. Công tác xây dựng chính quyền, hoạt động của MTTQ và các
đoàn thể.
* Hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân đân: Hoạt động của UBND
tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lợng hoạt động. Làm tốt chức năng nhiệm
vụ đại diện cho nhân dân và duy trì thờng xuyên các cuộc tiếp xúc cử tri trớc
các kỳ họp. Tổ chức tốt cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội khoá XI năm 2002 và
cuộc bầu cử đại biểu HĐND các cấp năm 2004 đảm bảo dân chủ, công khai,
đúng luật. UBND xã đã bám sát vào đờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nớc và Nghị quyết của HĐND để tổ chức thực hiện và điều hành đúng chức
năng, phát huy đợc tiềm năng, thế mạnh của địa phơng để phát triển kinh tế,
xây dựng cơ sở hạ tầng, quản lý đất đai và dân c, phát triển sự nghiệp văn
hoá xã hội. chỉ đạo hỗ trợ các khu dân c hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao.

* Hoạt động của MTTQ và các đoàn thể: Đảng bộ thờng xuyên
chăm lo củng cố xây dựng tổ chức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể
nhân dân. Gắn bó nội dung hoạt động với các chơng trình phát triển kinh tế xã hội, đem lại lợi ích thiết thực cho nhân dân. Phát động hội viên, thành
viên MTTQ thực hiện tốt phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá ở khu dân c gắn liền với phong trào Ông bà mẫu mực, con trung
hiếu, cháu thảo hiền. Phong trào thực hiện nếp sống văn hoá trong việc cới,
việc tang, đồng thời quyên góp ủng hộ quỹ vì ngời nghèo vững mạnh, thực
hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở. Hội ngời cao tuổi đã có nhiều cố gắng
trong hoạt động.


Thành lập đợc 11 câu lạc bộ ngời cao tuổi ở 11 khu dân c, đồng thời tổ
chức tốt các cuộc giao lu văn nghệ, thể dục thể thao.
Đoàn thanh niên phát huy vai trò xung kích trong các hoạt động của
xã, nhất là công tác tổ chức hoạt động hè cho thanh thiếu nhi. Đoàn đã phát
động phong trào Thanh niên lập nghiệp, tuổi trẻ giữ nớc. Thờng xuyên
tham gia công tác bảo vệ an ninh, bảo vệ môi trờng, trồng cây xanh...
Hội cựu chiến binh làm tốt công tác chính trị t tởng cho hội viên, phát
huy bản chất Bộ đội Cụ Hồ, tích cực tham gia các hoạt động của địa phơng.
Tổ chức nói chuyện truyền thống cho thanh niên, hoạc sinh nhân ngày 19/5.
Làm tốt công tác tình nghĩa, chúc thọ, thăm hỏi hội viên ốm đau và qua đời.
Hội phụ nữ đã tổ chức thành công Đại hội nhiệm kỳ 2007 - 2012 và
thực hiện tốt 6 chơng trình trọng tâm của Hội. Kết hợp với trạm y tế chăm
sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em. Làm tốt công tác dân số - kế hoạch hoá gia
đình. Hàng năm đề đợc thành phố đánh giá là đơn vị vững mạnh xuất sắc. 5
năm liên tục đợc tặng giấy khen của các cấp Hội, đặc biệt đợc Trung ơng Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tặng cờ là đơn vị xuất sắc 5 năm.
Hội đồng nhân dân tập trung làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến
chuyển giao khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh phong trào sản xuất kinh doanh
giỏi, giúp nhau làm kinh tế. Hớng dẫn chỉ đạo nhân dân chuyển dịch cơ cấu

kinh tế, tạo điều kiện cho hội viên vay vốn với lãi suất thấp để phát triển sản
xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
2.3. Nguyên nhân.
2.3.1. Nguyên nhân của thành tích.
* Nguyên nhân chủ quan. Đảng bộ đã phát huy truyền thống đoàn
kết, nhất trí cao. nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã đợc chủ động triển khai tập
trung lãnh đạo thực hiện. Ban chấp hành Đảng bộ đã duy trì và thực hiện
nghiêm túc quy chế làm việc, thờng xuyên làm tốt công tác giáo dục chính
trị t tởng, đẩy mạnh phong trào xây dựng chi bộ, Đảng bộ trong sạch, vững
mạnh.
Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, sự quản lý chặt chẽ của
chính quyền, nêu cao vai trò của MTTQ và các đoàn thể nhân dân. Đồng thời
phát huy vai trò tiền phong gơng mẫu của cán bộ, đảng viên trong toàn Đảng
bộ. Có đội ngũ cán bộ từ Ban chấp hành Đảng bộ, Bí th và cấp uỷ các chi bộ,


Ban chấp hành các đoàn thể và các ban, ngành luôn tận tuỵ, nêu cao trách
nhiệm, chủ động sáng tạo trong tổ chức thực hiện và có quyết tâm cao hoàn
thành mọi nhiệm vụ góp phần xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh.
Đảng bộ đã nhận đợc sự đồng tình hởng ứng của đông đảo tầng lớp nhân dân
trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phơng.
* Nguyên nhân khách quan. Có chủ trơng đúng đắn của Trung ơng
Đảng. Đặc biệt là Nghị quyết đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đã đợc Đảng bộ cụ thể hoá, xây
dựng các chơng trình hành động với mục tiêu sát đúng với thực tế của Đảng
bộ. Có sự quan tâm sâu sắc của Huyện uỷ, các ban, ngành, đoàn thể đã tạo
điều kiện giúp đỡ địa phơng. Do có các chỉ tiêu về kinh tế- xã hội đợc phát
triển, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đợc ổn định.
2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế.
*Nguyên nhân khách quan:

Nớc ta là một nớc nông nghiệp đang phát triển, thực hiện nền kinh tế thị
trờng định hớng XHCN tác động đến t tởng một bộ phận cán bộ, đảng viên.
Là một xã nhỏ không thuận lợi do cách xa trung tâm huyện, tỉnh, giao thông
đi lại khó khăn. Một bộ phận cán bộ, đảng viên bị cuốn theo lối sống thực
dụng. Do cơ chế chính sách, quy chế hoạt động của Đảng và Nhà nớc cha đợc
hoàn thiện và thiếu đồng bộ, chính sách đãi ngộ cho cán bộ xã còn hạn chế.
* Nguyên nhân chủ quan:
Trình độ một số cán bộ từ xã đến các khu dân c còn hạn chế. Phẩm chất
chính trị, đạo đức lối sống của một số cán bộ, đảng viên còn yếu kém.
Những mặt trái của cơ chế thị trờng, yếu kém trong quản lý Nhà nớc và quản
lý các hoạt động của xã hội, trực tiếp là tệ tham những, quan liêu, lang phí, tệ
nạn xã hội... đã tác động đến tâm t tình cảm, lòng tin vào Đảng và Nhà nớc
của một bộ phận cán bộ, đảng viên. Công tác xây dựng Đảng có lúc, có nơi
cha thực sự đợc chú trọng, sức chiến đấu của một số chi bộ, đảng viên cha
cao. Nội dung và nghị quyết các kỳ họp còn hạn chế, cha sát, có việc còn
chung chung. Công tác chỉ đạo, điều hành có lúc còn buông lỏng, thiếu kiên
quyết. Công tác xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh cha đợc coi
trọng thờng xuyên. Cha phát huy đợc sức mạnh tổng hợp của cán bộ, đảng
viên và nhân dân, cha khai thác hết tiềm năng nội lực để phát triển kinh tế -


xã hội. Đấu tranh tự phê bình và phê bình cha cao, còn e dè, nể nang, thiếu
tính chiến đấu.

Chơng 3
Phơng hớng và giải pháp
3.1. Phơng hớng
Nhiệm kỳ đại hội Đảng bộ xã Lơng Điền (2006 - 2010) phấn đấu tăng
trởng kinh tế hàng năm từ 13 đến 14%. Trong đó dịch vụ thơng mại - tiểu thủ
công nghiệp - nông nghiệp là: 55% - 40% - 5%. Thu nhập bình quân đầu ngời từ 6,7 đến 7 triệu đồng/ năm. Bê tông hoá đờng ngõ xóm 85%. Giải quyết

việc làm cho 300 đến 350 lao động trong độ tuổi/ năm. Hạ tỷ lệ hộ nghèo
theo tiêu chí mới từ 6,5% xuống còn 2,2%. Tỷ lệ phát triển dân số giữ ở mức
0,9% năm. Gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá từ 70% trở lrên. Xây dựng 2 đến
3 thôn đạt tiêu chuẩn văn hoá, 100% các thôn có nhà văn hoá. Chính quyền
đạt trong sạch, vững mạnh, 80% thôn vững mạnh. Các đoàn thể nhân dân đạt
tiên tiến xuất sắc. Xây dựng Đảng bộ trong scạh, vững mạnh, hàng năm kết
nạp từ 7 đến 10 đảng viên mới, 80% số chi bộ đạt vững mạnh, không có chi
bộ yếu kém.
Khai thác phát huy mọi nguồn lực để phát triển kinh tế- xã hội và xây
dựng kết cấu hạ tầng đô thị tạo ra bớc chuyển biến rõ rệt trong quản lý đô
thị, quy hoạch và xây dựng, tập trung giải quyết những vấn đề xã hội bức
xúc. Thực hiện nghiêm túc quy hoạch chung của huyện và tỉnh, tăng cờng
quản lý chặt chẽ đất đai, quản lý xây dựng, cấp giấy chứng nhận quền sử
dụng đất ở cho nhân dân. Khắc phục và ngăn chặn cấp đất, cấp phép xây
dựng sai thẩm quyền. Tiếp tục thực hiện đề án làm đờng ngõ xóm; đồng thời
hoàn thiện hệ thống tiêu thoát nớc các khu dân c, khắc phục tình trạng ngập


úng cục bộ. Nghiêm túc thực hiện quy chế quản lý thôn xóm, thờng xuyên
tuyên truyền, vân động nhân dân thực hiện quy chế quản lý thôn xóm và vệ
sinh môi trờng. Xây dựng phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, không
ngừng đổi mới trong sản xuất và phát huy các thành phần kinh tế. Mở rộng
mô hình trang trại đa dạng và nuôi con có giá trị xuất khẩu. Khuyến khích
mở mang các ngành nghề tiểu, thủ công, dịch vụ và các nghề khác.
Không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân,
giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Làm tốt công tác quốc
phòng toàn dân, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và công tác văn hoá truyền thống,
văn nghệ, thể dục thể thao. Phấn đấu hằng năm có từ 80 - 85% số gia đình
văn hoá. Từng bớc vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cới, việc tang, lễ hội đảm bảo lành mạnh, tiết kiệm.

Công tác xây dựng Đảng phải đợc quan tâm cả về chính trị, t tởng và
tổ chức. Thực hiện tốt cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, thờng
xuyên tiến hành phê bình và tự phê bình trong toàn Đảng bộ. Tăng cờng
công tác giáo dục chính trị t tởng nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác - Lê
nin, t tởng Hồ Chí Minh, Cơng lĩnh, Điều lệ Đảng cho đảng viên. Tạo sự
thống nhất nhận thức về đờng lối đổi mới của Đảng. Hàng năm tiến hành các
đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng đến cán bộ, đảng viên. Công tác tuyên truyền
về chủ trơng, đờng lối của đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nớc phải đợc
đổi mới cả về nội dung và hình thức. Đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán
bộ, đảng viên để bố trí sử dụng đề bạt, đảm bảo đúng quy trình, dân chủ từ
đó có kế hoạch đào tạo bồi dỡng. Nâng cao chất lợng sinh hoạt chi bộ, phân
công tác cho đảng viên, tập trung củng cố các chi bộ khó khăn, nhân rộng
các chi bộ có truyền thống tốt.
3.2. Những giải pháp cơ bản


3.2.1. Trớc hết trong việc xây dựng đội ngũ đảng viên phải khẳng
định đợc bản chất chính trị của Đảng
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, mỗi chính Đảng đều mang
cho mình một bản chất chính trị riêng, bản chất này xét cho cùng đều do hệ
t tởng, đờng lối và tính chất hành động của Đảng đó quyết định. Ngoài ra, do
trởng thành trong những hoàn cảnh lịch sử cụ thể khác nhau và mỗi đảng
viên có bản sắc truyền thống riêng, sự khẳng định bản chất chính trị của một
đảng viên có ý nghĩa quan trọng trong công tác xây dựng Đảng. Nó vừa chỉ
rõ mục tiêu xây dựng Đảng, vừa có giá trị hiệu triệu những ngời có chung
mục địch hớng về Đảng. Kinh nghiệm cho thấy trong mọi thời kỳ, đặc biệt là
ở những thời điểm cách mạng gặp khó khăn, việc khẳng định lập trờng chính
trị xây dựng Đảng càng trở nên bức thiết, nó liên quan đến sự tồn tại và diệt
vong của một Đảng.
Trong lịch sử xây dựng Đảng, Đảng ta luôn luôn khẳng định phơng hớng, tăng cờng bản chất của giai cấp công nhân, phấn đấu xây dựng một

Đảng Mác- Lênin để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng Đảng trong tình
hình mới, nhất là bối cảnh quốc tế đang có những diễn biến phức tạp. Đại hội
X của Đảng tiếp tục khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong
của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và
của dân tộc Việt Nam; Đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân,
của nhân dân lao động và của dân tộc. Mục đích của Đảng là xây dựng nớc
Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không
còn ngời bóc lột ngời, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là
chủ nghĩa cộng sản. Lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng, kim chỉ nam cho mọi hành động. Trớc sau nh một, Đảng xác định toàn
bộ hoạt động của mình, lấy việc phục vụ giai cấp, phục vụ Tổ quốc, phục vụ
nhân dân, và của cả dân tộc làm mục đích cao nhất. Ngoài ra Đảng không
phải có lợi ích nào khác đó là bản chất của Đảng ta, đồng thời cũng chính là


phơng hớng chính trị, chỉ đạo công tác xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng
trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
Chăm lo giáo dục phẩm chất chính trị, nâng cao năng lực cho đội ngũ
đảng viên là nhiệm vụ cơ bản, thờng xuyên của đảng bộ, là biện pháp chủ
động tích cực nhằm bảo đảm t cách đảng viên, bảo đảm cho mỗi đảng viên
dù ở cơng vị nào, dù trong điều kiện nào của cách mạng vẫn xứng đáng là
chiến sĩ cộng sản có lý tởng cách mạng, vai trò tiên phong gơng mẫu trong
nhận thức và hoạt động. Mỗi đảng viên là một tế bào của Đảng, Đảng chỉ
có thể vững mạnh, trên cơ s có một đội ngũ đảng viên vững mạnh. Mỗi
đảng viên phải tự đổi mới, tự chỉnh đốn bản thân mình theo lời dạy Di
chúc của Bác Hồ: "Mỗi đảng viên và cán bộ phải thực sự thấm nhuần đạo
đức cách mạng, thực sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô t ; phải giữ gìn
Đảng ta trong sạch, phải xứng đáng là ngời lãnh đạo, đầy tới thật trung
thành của nhân dân".
3.2.2. Tăng cờng công tác giáo dục chính trị t tởng, đẩy mạnh cuộc

đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, khắc phục sự suy thoái về t tởng
chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên
Triển khai sâu rộng việc giáo dục rèn luyện đạo đức, lối sống cho cán
bộ, đảng viên mà nội dung cơ bản là học tập và làm theo t tởng, đạo đức, tác
phong của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tạo d luận và ý thức xã hội phê phán
mạnh mẽ chủ nghĩa cá nhân; kiên quyết chống t tởng cơ hội, thực dụng, cục
bộ trong cán bộ, đảng viên; nêu gơng ngời tốt, việc tốt và tính gơng mẫu của
cán bộ chủ chốt.
Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, xác
định rõ tiêu chuẩn, đạo đức, lối sống, tác phong trong công tác cần xây dựng
và những biểu hiện tiêu cực, việc làm sai trái thờng gặp trong từng ngành, từng


lĩnh vực cần đấu tranh, ngăn chặn, khắc phục, khuyến khích việc tự phê bình,
tự giác sửa chữa khuyết điểm của cán bộ, đảng viên và biểu dơng, bảo vệ
những cán bộ tốt, những ngời có tinh thần đấu tranh, tố cáo hành vi tiêu cực.
Thờng xuyên kiểm tra đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo và quản lý ở
các cấp kết luận rõ đúng sai, xử lý kịp thời, thông báo công khai, xử lý
nghiêm minh theo pháp luật và kỷ luật của Đảng đối với những ngời có hành
vi tham nhũng, tiêu cực bất cứ ngời đó ở cơng vị nào.
3.2.3. Thực hiện đồng bộ các biện pháp để xây dựng, củng cố tổ chức
cơ sở đảng, dựa vào dân để xây dựng
Thực hiện nghiêm các nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của Đảng, đề
cao tinh thần tự phê bình và phê bình, làm tốt việc kiểm tra, theo dõi, quản lý
và phân công công tác cho đảng viên, kịp thời biểu dơng, khen thởng những
cán bộ, đảng viên có thành tích xuất sắc, xử lý nghiêm những đảng viên vi
phạm.
Thờng xuyên chăm lo đào tạo, bồi dỡng tạo nguồn và kiện toàn đội ngũ
cấp uỷ bí th chi bộ, nhất là ở những khu vực có vị trí quan trọng và nhạy cảm
về chính trị, kinh tế, những vùng có nhiều khó khăn, thực hiện tiêu chuẩn

hoá đội ngũ cán bộ công chức cơ sở, đề cao trách nhiệm quản lý, kiểm tra,
giám sát đảng viên của chi bộ.
Đẩy mạnh công tác bồi dỡng, tạo nguồn và phát triển đảng viên mới,
nhất là ở những địa bàn trọng yếu, chú trọng phát triển đảng là đoàn viên
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, những quần chúng u tú, giỏi về chuyên
môn, từng bớc thu hẹp và tiến tới khắc phục tinh trạng ở đơn vị cơ sở cha có
tổ chức đảng, có ít hoặc cha có đảng viên . . .
Xây dựng và thực hiện quy chế để thực sự phát huy dân chủ trong
Đảng, tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở có liên
quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của đội ngũ cán bộ, đảng viên.


Tổ chức đảng và đảng viên phải giữ mối liên hệ mật thiết với nhân dân
ở nơi công tác và nơi c trú, nắm chắc tâm t, nguyện vọng của nhân dân, kịp
thời giải quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không để
những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân tích tục, dồn nén trở thành điểm
nóng.
3.2.4. Để phát triển đội ngũ đảng viên, vấn đề then chốt là phải xác
định đúng đắn những điều kiện của ngời trở thành đảng viên, phải có
những quy định khoa học và chặt chẽ trong việc kết nạp ngời vào Đảng
Điều kiện trở thành ngời đảng viên và những nguyên tắc kết nạp ngời
vào Đảng- đây là một trong những điểm trọng yếu nhất thờng diễn ra cuộc
đấu tranh giữa một bên là lập trờng cách mạng của chủ nghĩa Mác-lênin với
những phong trào lu tởng cơ hội xét lại, đủ mọi màu sắc. Muốn làm tốt vấn
đề trên cần coi trọng những nội dung sau:
Một là: Cần nắm vững tiêu chuẩn chung của Đảng kiểu mới của giai
cấp công nhân Việt Nam, chỉ rõ những điều kiện trong giai đoạn hiện nay.
Điều 1: Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ nhng điều kiện của
ngời đợc xét để công nhận là đảng viên của Đảng là: "Chiến sĩ cách mạng
trong đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, suốt đời phấn đấu

cho mục đích, lý tởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân. Chấp hành nghiêm chỉnh
cơng lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của
Nhà nớc, có lao động không có bóc lột, hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, có
đạo đức lối sống lành mạnh, gắn bó mật thiết với nhân dân, phục tùng tổ
chức kỷ luật Đảng, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng".
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, tiêu chuẩn đảng viên cần đợc cụ thể
hoá cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đó là những yêu cầu sau: Đảng viên
là ngời vững vàng về chính trị, quyết tâm phấn đấu cho sự nghiệp đổi mới và


lý tởng cộng sản, bảo vệ nguyên tắc cơ bản của đờng lối đổi mới, bảo vệ
Đảng, tích cực góp phần vào việc củng cố và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng,
không mất cảnh giác trớc âm mu "diễn biến hoà bình" của các thế lực thù
địch.
Hai là: Đảng viên phải là công dân gơng mẫu, ngời lao động giỏi, trung
thực và tận tuỵ, ngời đảng viên cộng sản cũng là công dân, những công dân
đảng viên nhất thiết phải hơn hẳn công dân bình thờng. Đảng viên phải noi
gơng trong việc chấp hành đờng lối, pháp luật, kỷ cơng của Đảng, Nhà nớc,
đồng thời phải biết lãnh đạo tổ chức quần chúng phái triển sản xuất kinh
doanh, giải quyết tốt lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, đặt lợi ích chung lên
trên lợi ích cá nhân, cống hiến hết mình cho sự nghiệp đổi mới.
Ba là: Đảng viên phải là chiến sĩ tiên phong trong phong trào quần
chúng. Có khả năng lãnh đạo, giáo dục thuyết phục quần chúng. Đảng viên
liên hệ với quần chúng, nhng không mị dân. Phải tôn trọng và phát huy
quyền làm chủ của quần chúng; thấu hiểu, lắng nghe ý kiến của quần chúng,
chăm lo đời sống, lợi ích chính đáng của quần chúng...
Bốn là: Đảng viên phải là ngời có tinh thần tích cực học tập và rèn
luyện để không ngừng nâng cao năng lực trí tuệ và thực tiễn. Cộng cuộc đổi
mới hiện nay là một công cuộc vận động cách mạng đầy khó khăn gian khổ,

phải đối đầu với cái cũ lạc hậu đã tồn tại quá lâu và đã đợc thể chế hoá bằng
cơ chế, chính sách. Do vậy nếu đảng viên không có đủ phẩm chất và năng
lực thì không thể thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới. Tất nhiên Đảng
không đòi hỏi tất cả đảng viên phải có trình độ năng lực cao nh nhau, nhng
có một yêu cầu chung là mọi đảng viên phải có ý chí rèn luyện, nâng cao
một cách toàn diện năng lực và phẩm chất của mình để hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ.
Năm là: Đảng viên dù ở cơng vị nào cũng phải tôn trọng và chấp hành
nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt và hoạt động của Đảng, phải đề
cao ý thức kỷ luật. Đảng viên có quyền thảo luận tranh luận một cách bình
đẳng, đợc trình bày quan điểm ý kiến của mình, nhng khi đã có nghị quyết


×