Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Vận dụng tư tưởng hồ chí minh vào việc xây dựng đảng vững mạnh về chính trị ở huyện nga sơn (thanh hoá) hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.01 KB, 60 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh
--------------

Vận dụng t tởng Hồ Chí Minh
vào việc xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị
ở huyện Nga Sơn (Thanh Hoá) hiện nay
khóa luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành giáo dục chính trị
Ngời thực hiện: Phạm

Thị Thơm - Khóa 46
Ngời hớng dẫn khoa học: ThS. Thái Bình Dơng
Vinh, tháng 5 năm 2009

Lời cảm ơn

Để thực hiện đợc đề tài này, tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ của Hội
đồng khoa học khoa Giáo dục chính trị, các thầy, cô giáo trong tổ T tởng Hồ Chí Minh, Đảng bộ huyện Nga Sơn và đăc biệt là sự giúp đỡ rất
nhiệt tình của thầy giáo, ThS. Thái Bình Dơng. Tôi xin chân thành cảm
ơn Hội đồng khoa học Giáo dục chính trị, các thầy, cô giáo trong tổ T tởng Hồ Chí Minh, Đảng bộ huyện Nga Sơn và đặc biệt tôi xin chân
thành cảm ơn thầy giáo, ThS. Thái Bình Dơng đã giúp tôi hoàn thành
khoá luận này.


2


Mục lục

Trang


Mở đầu..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.............................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.....................................................................3
4. Phơng pháp nghiên cứu....................................................................................3
5. Giới hạn của đề tài............................................................................................4
6. Bố cục đề tài.....................................................................................................4
Nội dung..........................................................................................................5
Chơng 1. Nội dung cơ bản xây dựng Đảng về chính trị trong t tởng Hồ
Chí Minh..............................................................................................................5
1.1. Những luận điểm chủ yếu trong t tởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng........5
1.1.1. Giữ vững và tăng cờng bản chất giai cấp công nhân của Đảng................5
1.1.2. Xây dựng Đảng phải tuân thủ theo những nguyên tắc của Đảng kiểu
mới của giai cấp vô sản........................................................................................7
1.1.3. Rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên........................................................8
1.1.4. Chú trọng công tác kiểm tra của Đảng....................................................13
1.2. Quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng về chính trị.......15
1.2.1. Xây dựng đờng lối chính trị.....................................................................15
1.2.2. Việc thông qua và tổ chức thực hiên nghị quyết.....................................23
1.2.3. Làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ.................................................24
Tiểu kết chơng 1................................................................................................29
Chơng 2. Vận dụng t tởng Hồ Chí Minh vào việc xây dựng đảng vững
mạnh về chính trị ở huyện Nga Sơn (Thanh Hóa) trong điều kiện hiện
nay......................................................................................................................31
2.1. Thực trạng công tác xây dựng Đảng về chính trị ở huyện Nga Sơn hiện nay......31
2.1.1. Khái quát về kinh tế - xã hội và lịch sử của Đảng bộ huyện Nga Sơn..........31


2.1.2. Công tác xây dựng Đảng về chính trị ở Nga Sơn hiện nay.....................34
2.1.2.1. Về đờng lối chủ trơng, chính sách........................................................34

2.1.2.2. Về triển khai và tổ chức thực hiện.......................................................36
2.1.2.3. Về hiệu quả và những vấn đề đặt ra........................................................47
2.2. Một số giải pháp để vận dụng t tởng Hồ Chí Minh vào việc xây dựng
Đảng vững mạnh về chính trị ở huyện Nga Sơn hiện nay.................................52
2.2.1. Nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ của Đảng.......................52
2.2.2. Chú trọng xây dựng và tổ chức thực hiện đờng lối, chủ trơng phải sát
đúng với tình hình thực tiễn kinh tế xã hội của huyện nhà..........................54
2.2.3. Đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng
Hồ Chí Minh......................................................................................................58
2.2.4. Tăng cờng công tác bảo vệ Đảng............................................................60
Tiểu kết chơng 2................................................................................................63
Kết luận.........................................................................................................64
Tài liệu tham khảo.................................................................................66


Bảng chữ cái viết tắt
- BCH:
- BTV:
- CNXH:
- CHH,HĐH:
- ĐH:
- TƯ:
- UBKT:
- TCCS:
- XHCN:

Ban chấp hành
Ban thờng vụ
Chủ nghĩa xã hội
Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá.

Đại hội
Trung ơng
Uỷ ban kiểm tra
Tổ chức cơ sở
Xã hội chủ nghĩa


mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh là ngời sáng lập và rèn luyện Đảng ta. Ngay
trong thời kỳ chuẩn bị cho quá trình thành lập Đảng, Ngời đã rất chú trọng
công tác xây dựng Đảng, coi đây là việc làm thờng xuyên để Đảng thực sự
vững mạnh cả về chính trị, t tởng và tổ chức, đủ khả năng tổ chức, lãnh đạo
quần chúng. Dới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân ta đã hoàn thành cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân và từng bớc tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã
hội trong phạm vi cả nớc.
Trải qua hơn 20 năm thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng chúng ta đã
giành đợc thắng lợi to lớn về mọi mặt, đa đất nớc ra khỏi tình trạng khủng
hoảng về kinh tế -xã hội, ổn định phát triển. Hiện nay, đang thực hiện giai
đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, vì mục tiêu dân giàu,
nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trong quá trình hội nhập
kinh tế, quốc tế và khu vực đòi hỏi chúng ta phải khéo kết hợp nội lực và
ngoại lực, bảo đảm xây dựng kinh tế, độc lập, tự chủ, phát triển nhanh và bền
vững, trên cơ sở giữ vững sự ổn định về chính trị và chủ động đối phó với
những diễn biến phức tạp trên thế giới. Mặt khác, những tác động tiêu cực do
sự sụp đỗ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nớc Đông Âu, chủ
nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch với chiến lợc Diễn biến hoà bình, lợi
dụng Con đờng dân chủ, vấn đề đa nguyên, đa đảng nhằm chống phá sự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Hơn lúc nào hết, vận dụng t tởng Hồ Chí
Minh vào việc xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh trong điều kiện hiện nay

là một vấn đề cấp thiết, đòi hỏi phải đợc nghiên cứu công phu, khoa học,
nhằm xây dựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh.
Cùng với cả nớc, nhân dân Huyện Nga Sơn dới sự lãnh đạo của Đảng bộ
huyện cũng hăng hái thi đua lao động sản xuát, xây dựng quê hơng, góp phần
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, trong những thuận lợi và
khó khăn chung của đất nớc, ngời dân Nga Sơn cũng gặp không ít trở ngại do
điều kiện lịch sử khách quan, chủ quan của huyện nhà, đòi hỏi Đảng bộ Nga
Sơn phải nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của mình,
trong đó nâng cao sức chiến đấu của Đảng về chính trị có tầm quan trọng đặc
biệt. Nghiên cứu t tởng xây dựng Đảng về chính trị của Hồ Chí Minh nhằm

6


góp phần làm sáng tỏ và vận dụng vấn đề này vào việc xây dựng Đảng về
chính trị ở Nga Sơn hiện nay là vấ đề cấp thiết. Vì vậy, chúng tôi chọn Vận
dụng t tởng Hồ Chí Minh vào việc xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị ở
huyện Nga Sơn (Thanh Hoá) hiện nay làm đề tài khóa luận tốt nghiệp, góp
phần nhỏ để Đảng bộ Huyện Nga Sơn thực sự trong sạch vững mạnh, tổ chức,
lãnh đạo nhân dân thực hiện thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của
mình, xây dựng quê hơng giàu mạnh.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Xây dựng Đảng đã đợc nhiều nhà nghiên cứu chính trị - xã hội quan
tâm, đã có nhiều đề tài, nhiều cuộc hội thảo, nhiều bài viết về vấn đề này. Tiêu
biểu là các bài viết sau:
- Nguyễn Thị Hảo: Đảng bộ Quỳnh Lu với công tác xây dựng Đảng thời
kỳ 65-75 (Luận văn tốt nghiệp Đại học do Thạc sỹ Nguyễn Thị Bình Minh hớng dẫn, năm 1997)
- Phơng Minh Hoà: T tởng Hồ Chí Minh về Đảng cộng sản với công
cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay. (Tạp chí nghệ thuật quân
sự Việt Nam, tháng 5 & 6 năm 2005).

- PGS.TS. Bùi Đình Phong, TS. Phạm Ngọc Anh: Vận dụng và phát
triển t tởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng trong thời kì đổi mới. (Tạp chí
Cộng sản. Số 6(126), năm 2006).
- GS.TS. Nguyễn Phú Trọng: Xây dựng chỉnh đốn Đảng - Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn. (NXB Chính trị Quốc gia, 2005)
- Hội thảo khoa học thực tiễn do khu di tích Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ
tịch tổ chức: Vận dụng t tởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng trong điều
kiện hiện nay. (Tạp chí xây dựng Đảng. Số 6, năm 2006).
Nhìn chung vấn đề xây dựng Đảng đã đợc nhiều nhà lý luận quan tâm
nghiên cứu nhng cha có một công trình nào đề cập sâu sắc, toàn diện đến vấn
đề xây dựng Đảng về chính trị ở huyện Nga Sơn.Vì vậy, đề tài mà chúng tôi
lựa chọn không trùng với một công trình nào. Chúng tôi kế thừa có chọn lọc
những công trình có liên quan để hoàn thành đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích
Làm rõ t tởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng nói chung và xây dựng
Đảng về chính trị nói riêng; làm rõ sự vận dụng t tởng Hồ Chí Minh về xây

7


dựng Đảng về chính trị ở huyện Nga Sơn (Thanh Hoá) trong điều kiện hiện
nay.
3.2. Nhiệm vụ
Khoá luận tập trung giải quyết những vấn đề sau:
- Nội dung cơ bản t tởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng
- Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng về chính trị.
- Vận dụng t tởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng vào việc xây dựng Đảng
bộ huyện Nga Sơn (Thanh Hoá) vững mạnh về chính trị trong giai đoạn hiện
nay.

4. Phơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phơng pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, chúng tôi sử dụng phơng pháp lịch sử và lôgíc là hai phơng pháp chính kết hợp với các phơng pháp
khác nh: thu thập số liệu, phân tích - tổng hợp, so sánh, đối chiếu để làm rõ
những t tởng cốt lõi của Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng và việc vận dụng t tởng của Ngời vào việc xây dựng Đảng về chính trị ở Nga Sơn (Thanh Hoá).
5. Giới hạn của đề tài
Đề tài có phạm vi nghiên cứu rất rộng, khoá luận chỉ tập trung chủ yếu
vào những vấn đề sau:
- Làm rõ t tởng cơ bản của Hồ Chí Minh xây dựng Đảng về chính trị .
- Làm rõ tình hình xây dựng Đảng về chính trị ở Nga Sơn (Thanh Hoá)
trong giai đoạn hiện nay.
- Trên cơ sở đó kiến nghị một số giải pháp có tính khả thi để thực hiện
tốt hơn công tác xây dựng Đảng về chính trị ở Nga Sơn trong thời kỳ hội nhập.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khoá luận có 2 chơng:
- Chơng I: Nội dung cơ bản xây dựng Đảng về chính trị trong t tởng Hồ
Chí Minh.
- Chơng II: Vận dụng t tởng Hồ Chí Minh vào việc xây dựng Đảng
vững mạnh về chính trị ở Nga Sơn (Thanh Hoá) hiện nay.

8


nội dung
Chơng 1
Nội dung cơ bản xây dựng Đảng về chính trị
trong t tởng Hồ Chí Minh
1.1. Những luận điểm chủ yếu trong t tởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng
Trong toàn bộ di sản t tởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản, t tởng về xây
dựng Đảng chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng và có nội dung rất phong phú,
đặc sắc, toàn diện, đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Hồ Chí Minh luôn coi

trọng và thờng xuyên chăm lo công tác xây dựng Đảng, để Đảng ta thật sự
trong sạch, vững mạnh, xứng đáng là ngời đầy tớ trung thành của nhân dân.
Vì vậy, theo Hồ Chí Minh trong công tác xây dựng Đảng phải chú trọng
những vấn đề sau:
1.1.1. Giữ vững và tăng cờng bản chất giai cấp công nhân của Đảng
Trong quá trình bôn ba tìm đờng cứu nớc, có điều kiện nghiên cứu các
cuộc cách mạng lớn trên thế giới và các dân tộc thuộc địa, Hồ Chí Minh đã
rút ra kết luận: Muốn cứu nớc và giải phóng dân tộc không có con đờng nào
khác ngoài con đờng cách mạng vô sản [19,134] và chỉ có chủ nghĩa xã hội
và chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng đợc các dân tộc bị áp bức và giai cấp
công nhân toàn thế giới [22, 474]. Từ sự phân tích những yếu tố chủ quan,
khách quan bên trong và bên ngoài, dân tộc và thời đại, Hồ Chí Minh đã
khẳng định phải có Đảng lãnh đạo thì mới hoàn thành đợc sự nghiệp cách
mạng. Thực tiễn đã chứng minh đó là một chân lý. Đến năm 1965, Hồ Chí
Minh khẳng định: Có Đảng lãnh đạo, dân tộc ta trở thành một dân tộc anh
hùng, đợc bè bạn khắp năm châu yêu mến và kính trọng [21, 317].
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định hàng đầu thành công của

9


cách mạng, nhng đảng đó phải là Đảng Cộng sản, chính đảng của giai cấp
công nhân, giai cấp duy nhất có khả năng lãnh đạo và đa cách mạng Việt
Nam đi đến thắng lợi cuối cùng. Đó là t tởng xuyên suốt, nhất quán ở Hồ
Chí Minh từ khi thành lập Đảng cho đến khi giành đợc chính quyền và trớc
khi từ biệt thế giới này, Hồ Chí Minh thờng xuyên chú trọng, giữ gìn, củng
cố bản chất giai cấp công nhân củaĐảng [25, 13].
Theo Hồ Chí Minh: Về bản chất, Đảng ta mang bản chất giai cấp công
nhân, nhng về lợi ích thì Đảng không những đại biểu cho lợi ích của giai cấp
công nhân mà còn đại biểu cho lợi ích của nhân dân lao động và của cả dân

tộc. Đảng Cộng sản mang bản chất giai cấp công nhân vì chỉ có giai cấp công
nhân mới có thể đa cách mạng đến thắng lợi và cách mạng xã hội chủ nghĩa
đến thành công [16, 303]. Đó chính là sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân, sứ mệnh ấy không phải do sự áp đặt chủ quan mà đợc quy định một
cách khách quan bởi Đặc tính cách mạng của giai cấp công nhân là: kiên
quyết, triệt để, tập thể, có tổ chức, có kỷ luật. Lại là giai cấp tiên tiến nhất
trong sức sản xuất, gánh trách nhiệm đánh đổ chế độ t bản và đế quốc để xây
dựng một xã hội mới, giai cấp công nhân có thể thấm nhuần một t tởng cách
mạng nhất là chủ nghĩa Mác - Lênin. Đồng thời, tinh thần đấu tranh của họ
ảnh hởng và giáo dục các tầng lớp khác. Vì vậy, về mặt chính trị t tởng, tổ
chức và hành động, giai cấp công nhân đều giữ vai trò lãnh đạo [17, 212], và
chỉ có giai cấp công nhân lãnh đạo thì kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc
mới thành công [16, 485] hơn nữa chỉ có giai cấp công nhân là dũng cảm
nhất, cách mạng nhất, luôn gan góc, đơng đầu với bọn đế quốc, thực dân, giai
cấp công nhân ta đã tỏ ra là ngời lãnh đạo xứng đáng nhất và đáng tin cậy
nhất của nhân dân Việt Nam [20, 9]. Do vậy, giữ vững và tăng cờng bản chất
giai cấp công nhân của Đảng là nhiệm vụ xuyên suốt trong công tác xây dựng
đảng qua mọi thời kỳ cách mạng.
Giữ vững và tăng cờng bản chất giai cấp công nhân của Đảng là một
vấn đề cơ bản bao trùm, có tính nguyên tắc đối với các Đảng Cộng sản chân
chính. Nó càng đặc biệt đối với Đảng ta - một Đảng ra đời và trởng thành ở
một nớc nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp cha phát triển, giai cấp công nhân
còn nhỏ bé, tỷ lệ đảng viên xuất thân từ công nhân thấp ... Việc giữ vững bản
chất giai cấp công nhân của Đảng là nhiệm vụ hết sức quan trọng vì nó quyết
định đến mọi thắng lợi và chi phối toàn bộ nội dung xây dựng đảng về chính

10


trị, t tởng, tổ chức, cán bộ và phơng thức lãnh đạo của Đảng.

Để giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, theo Hồ Chí Minh
Đảng cần: Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Đảng lấy
chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng t tởng và kim chỉ nam cho mọi hành
động; lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tự phê bình và phê bình, giữ gìn đoàn kết, thống
nhất trong Đảng trên cơ sở Cơng lĩnh chính trị và Điều lệ đảng; Đảng gắn bó
mật thiết với nhân dân, tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân; tăng cờng
khối đoàn kết toàn dân, tôn trọng và phát huy vai trò của Nhà nớc, Mặt trận,
các đoàn thể chính trị - xã hội; Đảng kết hợp chủ nghĩa yêu nớc chân chính
với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân; kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại.
Những nội dung trên đồng thời cũng là những tiêu chí xác định bản
chất giai cấp công nhân của Đảng. Đảng có lãnh đạo đợc hay không là do đặc
tính cách mạng chứ không phải do số ngời nhiều hay ít của giai cấp. Đặc tính
cách mạng đó chính là bản chất giai cấp công nhân của Đảng
1.1.2. Xây dựng Đảng phải tuân thủ theo những nguyên tắc của Đảng kiểu
mới của giai cấp vô sản
Trung thành với các nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp
vô sản, Hồ Chí Minh đã xây dựng Đảng Cộng sản Việt nam tổ chức theo
nguyên tắc tập trung dân chủ; tập thể lãnh đạo,cá nhân phụ trách; tự phê bình
và phê bình; kỷ luật nghiêm minh và tự giác; đoàn kết thống nhất trong Đảng
trên cơ sở Cơng lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng. Các nguyên tắc ấy đều hớng
đến xây dựng Đảng vững mạnh về tổ chức, chính trị, t tởng, tăng cờng sức
chiến đấu và vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao chất lợng và hiệu quả sinh
hoạt Đảng.
Trong các nguyên tắc trên cần đặc biệt chú trọng nguyên tắc tập trung
dân chủ của Đảng, nguyên tắc này là nguyên tắc tổ chức cơ bản làm cho
Đảng ta tuy nhiều ngời nhng khi tiến đánh chỉ nh một ngời. Nguyên tắc
lãnh đạo của Đảng thông qua mối quan hệ giữa dân chủ và tập trung, bởi
Tập thể lãnh đạo là dân chủ, cá nhân phụ trách là tập trung. Tập thể lãnh

đạo, cá nhân phụ trách tức là dân chủ tập trung. Nguyên tắc sinh hoạt của
Đảng bằng tự phê bình và phê bình, vì muốn đoàn kết chặt chẽ trong Đảng,
ắt phải thống nhất t tởng, mở rộng dân chủ nội bộ, mở rộng tự phê bình và

11


phê bình. Tự phê bình và phê bình trở thành quy luật phát triển của Đảng.
Khi các nguyên tắc này bị vi phạm thì uy tín và sức chiến đấu của Đảng sẽ
giảm sút, Đảng không thể vừa là đạo đức vừa là văn minh, cũng không còn
vừa là ngời lãnh đạo, vừa là đầy tớ trung thành của nhân dân. Do vậy, trong
quá trình xây dựng và chỉnh đốn Đảng cần triệt để thực hiện các nguyên tắc
trên.
1.1.3. Rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên
Theo Hồ Chí Minh, Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc
thành công hay thất bại là do cán bộ tốt hay kém, tất cả các công việc của
Đảng đều phải bắt đầu từ đội ngũ cán bộ, đảng viên, vì vậy Ngời rất quan tâm
tới công tác xây dựng, rèn luyện đội ngũ cán bộ.
Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của cán bộ, theo Hồ Chí Minh
việc rèn luyện và xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên cần phải chú trọng
những vấn đề nh: Thờng xuyên coi trọng việc phát triển đảng viên mới; đội
ngũ cán bộ, đảng viên phải có đạo đức lối sống trong sáng, lành mạnh, suốt
đời phấn đấu hy sinh cho sự nghiệp cách mạng; có năng lực, trình độ chuyên
môn cao, tơng ứng, ngang tầm nhiệm vụ; có phong cách công tác khoa học...
Ngời đã đề ra những tiêu chí để xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên
cũng nh cách sử dụng cán bộ nh thế nào để đạt hiệu quả.
1.1.3.1. Tiêu chí để xây dựng, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên
- Thứ nhất, ngời cán bộ, đảng viên phải có đạo đức cách mạng.
Đây là yêu cầu đầu tiên, quan trọng mà ngời cán bộ, đảng viên nào
cũng phải có. Ngời coi đạo đức là nền tảng của ngời cách mạng, cũng nh gốc

của cây, ngọn nguồn của sông, của suối. Điều đó có nghĩa là để làm cách
mạng trớc hết phải có đạo đức cách mạng. Tất nhiên, ngời cách mạng không
chỉ có đức mà còn phải có tài thì mới hoàn thành đợc nhiệm vụ. Hai phẩm
chất này có mối quan hệ biện chứng, bổ sung cho nhau, tạo tiền đề cho nhau
phát triển. Đức là nền tảng của tài, định hớng cho tài năng phát triển, tài là
thành tố góp phần cho đức hoàn thiện. Dù ở hoàn cảnh nào, đức luôn là nền
tảng. Bởi vì đạo đức quyết định thái độ, lập trờng chính trị, t tởng của ngời
cán bộ và quyết định mục tiêu, lý tởng mà ngời cán bộ phấn đấu.
Làm thế nào để trở thành ngời có đạo đức cách mạng. Hồ Chí Minh
cho rằng: đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống, nó do đấu tranh
rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng nh ngọc càng mà

12


càng sáng, vàng càng luyện càng trong [22, 239]. Chính Ngời đã nêu một
tấm gơng mẫu mực về tu dỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng cho cán bộ,
đảng viên noi theo.
Thứ hai, ngời cán bộ, đảng viên phải tuyệt đối trung thành với Đảng,
với Tổ quốc, với sự nghiệp cách mạng của nhân dân.
Sự nghiệp cách mạng lâu dài, gian khổ và trải qua nhiều bớc thăng
trầm. Tuyệt đối trung thành với Đảng là một yêu cầu cao đối với ngời cán bộ.
Bất luận trong hoàn cảnh nào, ngời cán bộ, đảng viên cũng phải quyết tâm
đấu tranh chống lại mọi kẻ địch, luôn cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, quyết
không chịu khuất phục, không chịu cúi đầu, bất kỳ khó khăn đến mức nào
cũng kiên quyết làm đúng chính sách và nghị quyết của Đảng, làm gơng cho
quần chúng noi theo. Đảng viên và ngời cán bộ phải đặt lợi ích của Đảng lên
trớc lợi ích cá nhân. Đó là nguyên tắc cao nhất của Đảng, là tính Đảng.
Thứ ba, ngời cán bộ phải là ngời có năng lực tổ chức thực hiện đờng
lối, chủ trơng, nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nớc; có trí tuệ, có

trình độ chuyên môn và nghiệp vụ giỏi.
Năng lực, trình độ, trí tuệ là tiêu chuẩn không thể thiếu của ngời cán bộ
và đợc Ngời rất coi trọng Bất kỳ hoàn cảnh nào, đảng viên và cán bộ phải
luôn ra sức chiến đấu, ra sức làm việc, cố gắng học tập để nâng cao trình độ
văn hoá, tri thức và trí tuệ của mình ([17, 468 - 469]. Ngời rất quan tâm đến
nội dung huấn luyện toàn diện để hình thành đội ngũ cán bộ có đủ trình độ
học vấn, chuyên môn, chính trị, văn hoá. Muốn làm cán bộ hoàn toàn thì cán
bộ chuyên môn phải hiểu chính trị, cán bộ chính trị phải hiểu chuyên môn,
biết rõ ai là bạn, ai là thù, nhận rõ mối quan hệ giữa lợi ích chung của dân tộc
và lợi ích riêng của cá nhân, dứt khoát phải có lập trờng vững chắc. Ngời cán
bộ cần có năng lực, trình độ để giải thích đờng lối, nghị quyết, biến những
điều trong nghị quyết thành những điều hiện thực trong cuộc sống.
Thứ t, cán bộ, đảng viên phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
Trong mọi thời kỳ cách mạng, cán bộ, đảng viên cần phải giữ mối liên
hệ mật thiết với nhân dân. Bằng hành động của mình cán bộ đảng viên phải
nâng cao tinh thần phụ trách trớc Đảng và trớc quần chúng, hết lòng hết sức
phục vụ nhân dân. Chúng ta biết rằng đối tợng lãnh đạo của Đảng ở thời kỳ
đảng cầm quyền đó là quần chúng nhân dân lao động. Do đó nếu cán bộ
không phục vụ nhân dân thì phục vụ ai? Muốn phục vụ nhân dân thì đi đến

13


nhân dân mà phục vụ, phục vụ nhân dân mà không vẻ vang thì cái gì là vẻ
vang? Đợc phục vụ nhân dân là rất vẻ vang, chúng ta đều là đầy tớ của nhân
dân, phải hết lòng ra sức phục vụ nhân dân [20, 112].
Thứ năm, phải có phong cách công tác tốt.
Ngời cán bộ không đợc quan liêu, mệnh lệnh, tránh lối làm việc chỉ
tay năm ngón, ham chuộng hình thức, phô trơng, đại khái làm việc theo kiểu
bàn giấy tỉnh gửi giấy về huyện, huyện gửi giấy về xã, giấy không thể che

rét cho trâu bò đợc. Hồ Chí Minh yêu cầu ngời cán bộ làm công tác dân vận
phải chân đi, tai nghe, miệng nói, tay làm, phải làm gơng cho mọi ngời noi
theo.
Những tiêu chuẩn mà Hồ Chí Minh đa ra là những tiêu chuẩn chung
nhất của ngời cán bộ Đảng trong tất cả các thời kỳ, ở tất cả các cấp, ở tất cả
các địa bàn. Với những tiêu chuẩn này, các cấp, các ngành, các địa phơng có
thể vận dụng để đề ra một cách cụ thể và tiêu chuẩn cán bộ cho ngành mình,
địa phơng mình, cấp mình.
1.1.3.2. Sử dụng cán bộ nh thế nào?
Sử dụng cán bộ nh thế nào cho có hiệu quả để đáp ứng yêu cầu của
đảng cầm quyền đợc Ngời quan tâm sâu sắc. Trong việc sử dụng và phát huy
năng lực cán bộ, Ngời yêu cầu ngời lãnh đạo nh sau:
- Phải hiểu và đánh giá đúng cán bộ.
Đây là yêu cầu xuất phát để tiến hành các công việc khác của công tác
cán bộ. Muốn hiểu và đánh giá đúng cán bộ, phải có những chuẩn mực phù
hợp với từng thời kỳ, từng địa phơng, từng ngành, từng cấp, từng lĩnh vực.
Bên cạnh đó, việc đánh giá cán bộ phải công minh, tránh một số bệnh nh
bệnh a nịnh, bệnh t túng, bệnh kinh nghiệm chủ quan, máy móc, giáo
điều
- Phải khéo dùng cán bộ.
Tức là sử dụng cán bộ đúng ngời, đúng việc. Hồ Chí Minh cho rằng:
Ngời đời ai cũng có chỗ hay, chỗ dở. Ta phải biết cách dùng chỗ hay và sửa
chữa những chỗ dở, làm sao để những cái tốt nở nh hoa mùa xuân. Ngời
còn cho rằng dùng ngời nh dùng gỗ. Ngời thợ khéo thì gỗ to, nhỏ, thẳng, cong
đều dùng đợc.
- Mạnh dạn đề bạt, cất nhắc cán bộ có tài .
Cất nhắc cán bộ là một công tác cần kíp nhng phải làm đúng. Nếu cất

14



nhắc không cẩn thận thì không khỏi đem những cán bộ chỉ nói mà không
làm, không phù hợp với địa vị lãnh đạo. Nh thế rất có hại. Phải vì công tác, tài
năng mà cất nhắc, nh thế thì công việc mới chạy.
Cất nhắc cán bộ không nên làm nh giã gạo mà nên cần phải xem xét
kỹ lỡng, rõ ràng trớc khi cất nhắc, và sau khi cất nhắc thì phải giúp đỡ họ. Bởi
vì một cán bộ mà bị nhấc lên thả xuống nhiều lần thì coi nh hỏng cả đời,
chẳng làm đợc việc gì.
- Thơng yêu cán bộ.
Tức là phải giúp đỡ cán bộ học tập, công tác tiến bộ ngày càng nhiều,
quan tâm giúp đỡ cán bộ giải quyết những khó khăn trong đời sống sinh hoạt
hằng ngày. Ngời viết: Thơng yêu là luôn luôn chú ý đến công tác của họ,
kiểm thảo họ. Hễ thấy khuyết điểm thì giúp họ sửa chữa ngay, để vun trồng
cái thói có gan phụ trách, cả gan làm việc của họ. Làm thế không phải làm
cho kiêu căng mà cốt làm cho họ để đi đến chỗ bại cũng không nản, thắng
cũng không kiêu. [21, 283].
- Phê bình cán bộ.
Đã là con ngời không ai là không có khuyết điểm. Có làm là sẽ có sai
lầm. Chúng ta không sợ có sai lầm, khuyết điểm mà chỉ sợ không chịu cố
gắng sửa chữa sai lầm, khuyết điểm và càng sợ những ngời lãnh đạo không
biết cách đúng để giúp cán bộ sửa chữa sai lầm, khuyết điểm. Cần nhận thức
rằng: trừ những kẻ cố ý phá hoại thì không có ai cố ý sai lầm. Vì vậy, Bác cho
rằng: Đối với cán bộ sai lầm, ta quyết không nên nhận rằng họ muốn, nh thế
mà công kích họ. Trái lại, ta phải dùng thái độ thân thiết giúp họ tìm ra cái cớ
vì sao mà sai lầm? Làm thế nào mà sửa chữa? Tóm lại phải phê bình cho
đúng. [21, 283]. Nói chung, cách đối với cán bộ có khéo, có đúng thì mới
thực hiện đợc nguyên tắc: vấn đề cán bộ quyết định mọi việc.
1.1.4. Chú trọng công tác kiểm tra của Đảng
Kiểm tra là sự xem xét lại những hoạt động của tổ chức hoặc của con
ngời để nhận xét, đánh giá những kết quả đạt đợc so với yêu cầu, mục đích,

chỉ tiêu đã xác định; tìm ra những u, khuyết điểm, từ đó rút ra những kinh
nghiệm cho những hoạt động tiếp theo.[12, 341]. Từ đó chúng ta có thể xem
công tác kiểm tra của Đảng, xét về bản chất là sự tác động sâu sắc, có hệ
thống và có định hớng vào quá trình giải quyết các nhiệm vụ chính trị, kinh
tế, xã hội và công tác xây dựng Đảng.

15


1.1.4.1. Tầm quan trọng
Kiểm tra là một nội dung, một khâu không thể tác rời trong quy trình
hoạt động lãnh đạo của Đảng. Lãnh đạo tất yếu phải kiểm tra. Đó là quan
điểm sâu sắc, nhất quán trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Ngời.
Trong Sửa đổi lề lối làm việc (1947), Ngời viết: lãnh đạo đúng nghĩa là:
1. Phải quyết định mọi vấn đề một cách cho đúng.
2. Phải tổ chức sự thi hành cho đúng.
3. Phải tổ chức sự kiểm soát. [15, 285].
Ngời còn khẳng định: Khi đã có chính sách đúng thì sự thành công
hoặc thất bại của chính sách đó là do nơi cách thức tổ chức công việc, nơi lựa
chọn cán bộ và do nơi kiểm tra. Nếu ba điều ấy sơ sài thì chính sách đúng
mấy cũng vô ích. Vì vậy, kiểm tra là yêu cầu tất yếu của quá trình lãnh đạo.
Bất luận là nhiệm vụ gì, Đảng phải định hớng phơng châm, chính sách, phải
có kế hoạch, có tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
1.1.4.2. Mục đích, ý nghĩa và nội dung của công tác kiểm tra
Kiểm tra đợc tiến hành thờng xuyên, đúng nguyên tắc có ý nghĩa hết
sức quan trọng. Kiểm tra giúp cho các cấp uỷ Đảng nắm đợc thực chất tình
hình lãnh đạo; thấy đợc mặt tốt, cha tốt và những lệch lạc trong chấp hành chỉ
thị, nghị quyết; nhờ kiểm tra mà ta có thể hiểu đợc những mặt mạnh, mặt yếu
của đội ngũ và từng cán bộ, đảng viên. Do đó mà nếu tổ chức sự kiểm tra đợc chu đáo thì công việc của chúng ta nhất định tiến bộ gấp mời, gấp trăm.
[15, 521]. Đồng thời qua kiểm tra mà có thể khơi dậy đợc tính tích cực và sức

mạnh của nhân dân, củng cố uy tín của Đảng trớc nhân dân. Qua đó ta thấy ý
nghĩa bao trùm của công tác kiểm tra là góp phần cũng cố Đảng về t tởng, tổ
chức.
Nội dung của kiểm tra đợc Hồ Chí Minh đề cập đến một cách toàn diện
không chỉ kiểm tra việc, kiểm tra ngời mà còn kiểm tra các tổ chức, cơ quan
kiểm tra các mệnh lệnh, nghị quyết nhằm mục đích khẳng định u điểm và chỉ
rõ khuyết điểm.
1.1.4.3. Kiểm tra nh thế nào để đạt hiệu quả cao
Theo Hồ Chí Minh, muốn đạt hiệu quả cao trong công tác kiểm tra cần
phải có hình thức, biện pháp khoa học, linh hoạt. Ngời chỉ rõ, phải đến tận
nơi, xem tận chỗ chứ không nên ngồi trong phòng xem bản báo cáo. Có nh
vậy tính sát thực của công tác kiểm tra mới cao. Ngời cũng nhắc nhở các cấp

16


uỷ Đảng, các cán bộ lãnh đạo, những ngời phụ trách bộ, ban, ngành phải thiết
thực kiểm tra, giúp đỡ cấp dới, cấp cơ sở.
Kiểm tra phải có hệ thống, phải dùng cách thật thà tự phê bình và phê
bình mới tỏ rõ khuyết điểm và tìm cách sửa chữa. Đồng thời phải biết kết hợp
linh hoạt các hình thức, phơng pháp kiểm tra. Trong đó, Hồ Chí Minh đặc biệt
nhấn mạnh sự kết hợp kiểm tra từ dới lên và từ trên xuống, kiểm tra thờng
xuyên và kiểm tra trực tiếp.
Phải tổ chức kiểm tra chu đáo. Muốn vậy phải củng cố, kiện toàn UBKT
và đặc biệt chú trọng những ngời thực sự có uy tín làm công tác kiểm tra. Các
đồng chí lãnh đạo phải đích thân kiểm tra. Ngời viết: Muốn kiểm soát có hiệu
quả tốt phải có hai điều: một là việc kiểm soát phải có hệ thống, phải thờng
xuyên. Hai là ngời đi kiểm soát phải là những ngời có uy tín [12, 287].
Trên đây là những t tởng cơ bản của Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng,
trên cơ sở đó chúng tôi nghiên cứu sâu hơn nội dung xây dựng Đảng về chính

trị của Ngời.
1.2. Quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng về chính trị
T tởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng luôn đợc quán triệt trên cả ba
mặt: chính trị, t tởng và tổ chức. Ba mặt này có mối quan hệ mật thiết với nhau,
trong đó công tác xây dựng Đảng về chính trị chiếm một vị trí quan trọng.
Trong t tởng Hồ Chí Minh việc xây dựng Đảng về chính trị có nhiều
nội dung, bao gồm xây dựng đờng lối chính trị; xây dựng và thực hiện nghị
quyết; xây dựng và phát triển lý luận; bảo vệ chính trị nội bộ; củng cố lập trờng chính trị; nâng cao bản lĩnh chính trị Trong phạm vi đề tài này, chúng
tôi chỉ tập trung làm rõ một số vấn đề sau:
1.2.1. Xây dựng đờng lối chính trị
Đờng lối chính trị luôn là một vấn đề cốt tử trong sự tồn tại và phát
triển của Đảng. Vì thế, việc xây dựng một đờng lối chính trị đúng đắn trở
thành một vấn đề cực kỳ quan trọng trong công tác xây dựng Đảng.
Hồ Chí Minh là ngời sáng lập ra Đảng cộng sản Việt Nam, là một vị
lãnh tụ xuất sắc, Ngời đã hoạch định đờng lối của Đảng. Cơng lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng (2/1930) mà Ngời vạch ra đã thể hiện đợc tính đúng đắn
của nó trong suốt chiều dài cách mạng Việt Nam. Đó là đặc điểm rất đáng
chú ý trong toàn bộ quá trình hoạt động của Đảng.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần II của Đảng (2/1951), Hồ Chí Minh

17


cùng với Đảng ta vạch ra Cơng lĩnh chính trị chung để kiện toàn Đảng, khi
Đảng ra hoạt động công khai với tên gọi là Đảng lao động Việt Nam. Cùng
với việc đề ra cơng lĩnh chung, Hồ Chí Minh và Đảng cũng xác định đặt trọng
tâm cho việc đẩy mạnh kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lợc, đồng thời
cụ thể hơn việc chuẩn bị những tiền đề cho nớc ta tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Đến Đại hội III (9/1960), xuất phát từ việc phân tích tình hình trong nớc và thế giới với những thuận lợi và khó khăn. Hồ Chí Minh đã cùng với
Đảng hoạch định đờng lối cụ thể về cách mạng Việt Nam gồm hai nhiệm vụ

chiến lợc ở hai miền: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam nhằm đi đến mục tiêu Bắc Nam sum
họp một nhà, non sông thu về một mối và xây dựng một nớc Việt Nam hoà
bình, độc lập, thống nhất, dân chủ và giàu mạnh. Hồ Chí Minh và Đảng đã
chỉ ra mối quan hệ khăng khít, mật thiết giữa hai nhiệm vụ cách mạng của hai
miền một cách cụ thể. Đờng lối đó đã thể hiện tính đúng đắn, sáng suốt trong
tiến trình cách mạng Việt Nam. ở nớc ta với chế độ nhất nguyên về chính trị,
một đảng lãnh đạo, Đảng cộng sản Việt Nam là đảng duy nhất cầm quyền có
vai trò định hớng phát triển cho toàn xã hội. Đây vừa là vai trò, vừa là nhiệm
vụ của Đảng mà không một tổ chức nào có thể thay thế đợc. Theo Hồ Chí
Minh, Đảng cộng sản Việt Nam thực hiện vai trò lãnh đạo chính trị của mình
chủ yếu bằng việc đề ra cơng lĩnh, đờng lối chiến lợc, sách lợc và tuỳ vào
từng điều kiện, hoàn cảnh của từng thời kỳ mà thực hiện đờng lối chiến lợc,
sách lợc cho phù hợp. Đảng luôn xem xét kỹ lỡng trớc khi đề ra đờng lối,
tránh tình trạng sai lầm. Bởi vì sai lầm về đờng lối là sai lầm nghiêm trọng
nhất đối với xã hội, với vận mệnh Tổ quốc và sinh mạng chính trị của hàng
triệu đảng viên cùng nhân nhân dân lao động. Sự sụp đổ của Đảng cộng sản
Liên Xô và nhiều đảng cộng sản cầm quyền ở các nớc Đông Âu đầu những
năm 90 đã để lại cho chúng ta bài học kinh nghiệm ấy.
Hồ Chí Minh khẳng định: Phải có đờng lối cách mạng đúng, có đảng
của giai cấp vô sản đúng. Đờng lối ấy chỉ có thể là đờng lối của giai cấp vô
sản và Đảng của nó là Đảng lao động Việt Nam. Đảng phải thực sự là đội tiên
phong dũng cảm và bộ tham mu sáng suốt của giai cấp vô sản, của nhân dân
lao động và của cả dân tộc [21, 493-494].
Theo Hồ Chí Minh, Đảng muốn xây dựng đờng lối chính trị đúng đắn
cần phải chú trọng những vấn đề sau đây:

18



1.2.1.1. Đờng lối chính trị phải dựa trên nền tảng t tởng lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lê nin, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác -Lênin
vào hoàn cảnh nớc ta trong từng thời kỳ
Chủ nghĩa Mác - Lênin là một học thuyết cách mạng và khoa học. T tởng của Mác, Ăngghen, Lênin là sự thâu tóm về cơ bản cái tinh tuý từ các tri
thức tiến bộ của nhân loại. Bản thân Hồ Chí Minh từ chủ nghĩa yêu nớc
truyền thống chuyển sang lập trờng chủ nghĩa cộng sản là do tiếp nhận, giác
ngộ chủ nghĩa Mác - Lênin. Vì vậy, chính chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở chủ
yếu nhất cho sự hình thành của t tởng Hồ Chí Minh.
Sinh thời, Mác, Ăngghen, Lênin thờng xuyên lu ý các Đảng cộng sản
phải vận dụng sáng tạo, bổ sung và phát triển học thuyết của các ông. Linh
hồn sống của học thuyết Mác là phân tích cụ thể một tình hình cụ thể. Lênin
khẳng định: Chúng ta không hề coi lý luận của Mác nh một cái gì đó xong
xuôi hẳn và bất khả xâm phạm; trái lại chúng ta tin rằng lý luận đó chỉ đặt
nền móng cho môn khoa học mà những ngời xã hội chủ nghĩa cần phải phát
triển hơn nữa về mọi mặt, nếu họ không muốn trở thành lạc hậu đối với cuộc
sống. [31, 232].
Là một ngời trung thành và kiên trì đi theo chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ
Chí Minh đã từng viết: Mác đã xây dựng học thuyết của mình trên một triết
lý nhất định của lịch sử. Nhng lịch sử nào? Lịch sử châu Âu. Mà châu Âu là
gì? Đó cha phải là toàn thể nhân loại. [19, 292]. Hồ Chí Minh còn nhắc lại
nhiệm vụ xem xét lại chủ nghĩa Mác về cơ sở lịch sử của nó, củng cố nó
bằng dân tộc học phơng Đông. [13, 465]. Nh vậy, chúng ta thấy có sự nhất
quán giữa các nhà sáng lập chủ nghĩa cộng sản khoa học và Hồ Chí Minh về
sự vận dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển học thuyết đó cho phù hợp với thực
tiễn cách mạng của mỗi nớc.
Trong vấn đề xây dựng đờng lối chính trị của Đảng, điều Hồ Chí Minh
đặc biệt nhấn mạnh trong việc tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin đó là phải vận
dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể, sáng tạo là tìm ra cái mới, cách giải
quyết cái mới, không gò bó, phụ thuộc vào cái đã có. Ngời cho rằng: sáng tạo,
đó là yêu cầu quan trọng đầu tiên khi các đảng cộng sản áp dụng học thuyết

của các nhà sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học vào hoàn cảnh cụ thể của
dân tộc mình để xây dựng đờng lối chính trị.
Vận dụng sáng tạo và bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin không

19


phải là vấn đề dễ dàng. Muốn làm đợc điều ấy, trớc hết phải nắm vững chủ
nghĩa Mác - Lênin. Về điều này, Hồ Chí Minh nêu rõ: Học tập chủ nghĩa
Mác - Lênin là học tập cái tinh thần xử trí mọi việc, đối với mọi ngời và đối
với bản thân mình; là học tập những chân lý phổ biến của chủ nghĩa
Mác - Lênin để áp dụng một cách sáng tạo vào hoàn cảnh thực tế của n ớc ta.
Học để mà làm, lý luận đi đôi với thực tiễn. [19, 292]. Nắm vững bản chất
cách mạng và khoa học, nắm vững phơng pháp luận, nắm nội dung, nguyên lý
cơ bản của học thuyết. Nắm vững còn có nghĩa là nắm hệ thống nguyên lý lý
luận chứ không cắt xén. Do đó, quá trình nghiên cứu, nắm vững chủ nghĩa
Mác - Lê nin của Hồ Chí Minh chính là cơ sở và tiền đề cho sự sáng tạo.
Trong việc vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê nin vào việc xây
dựng đờng lối chính trị, một vấn đề đặt ra là việc tiếp thu kinh nghiệm của
các Đảng cộng sản anh em. Hồ Chí Minh rất chú trọng đến tiếp thu kinh
nghiệm dồi dào của các nớc anh em, nhng chúng ta cũng không thể áp dụng
kinh nghiệm ấy một cách máy móc bởi vì nớc ta có những đặc điểm riêng của
ta. Chúng ta phải khắc phục bệnh giáo điều, đồng thời phải đề phòng chủ
nghĩa xét lại. [18, 499].
Nh vậy, chủ nghĩa Mác - Lê nin là nền tảng, là cơ sở lý luận cho việc
xây dựng đờng lối chính trị nhng cần phải biết vận dụng sáng tạo không đợc
phép giáo điều. Nếu biến chủ nghĩa Mác - Lê nin thành công thức cứng đờ thì
đờng lối chính trị của Đảng chỉ là sự sao chép và không chứa đựng khả năng
thực thi. Quá trình giáo điều của mỗi Đảng cộng sản đồng thời cũng là quá
trình làm nghèo đi chủ nghĩa Mác - Lê nin, một học thuyết vốn rất sống động.

1.2.1.2. Xây dựng đờng lối chính trị phải tính đến điều kiện cụ thể của đất nớc
và của thời đại trong từng giai đoạn hoặc cả thời kỳ dài
Phải gắn lý luận Mác - Lênin với tình hình thực tiễn của đất nớc. Đây
là vấn đề Ngời luôn nhắc nhở và thực hiện. Ngời viêt: Không chú trọng đến
đặc điểm của dân tộc mình trong khi học tập kinh nghiệm của các nớc anh em
là sai lầm nghiêm trọng, là phạm chủ nghĩa giáo điều. [18, 499].
Năm 1957, Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng ta nhờ kết hợp đợc chủ
nghĩa Mác - Lê nin với tình hình thực tế ở nớc ta cho nên đã thu đợc nhiều
thắng lợi trong công tác. Tuy vậy, việc kết hợp chân lý của chủ nghĩa
Mác - Lê nin cha đợc hoàn toàn. Có nhiều sai lầm là do sự thiếu kết hợp đó.
Ví dụ những sai lầm trong cải cách ruộng đất, chỉnh đốn tổ chức, xây dựng

20


kinh tế.... [18, 498].
Trong từng thời kỳ cách mạng, có những đặc điểm, điều kiện khác
nhau và đó là căn cứ cực kỳ quan trọng để Đảng ta hoạch định đờng lối, chủ
trơng. Và chính những vấn đề thực tiễn đến lợt nó lại tác động bổ sung cho
những vấn đề lý luận Mác - Lê nin. Hồ Chí Minh cho rằng: Lý luận không
phải là một cái gì đó cứng nhắc, nó đầy tính sáng tạo; lý luận luôn luôn cần
bổ sung bằng những kết luận mới rút ra từ trong thực tiễn sinh động.
[18, 496]. Khi đề ra đờng lối chính trị của Đảng lãnh đạo phát triển đất nớc,
Hồ Chí Minh luôn chú trọng nghiên cứu đặc điểm tình hình và nhấn mạnh
đến việc xem xét tình hình cụ thể từng lúc, từng nơi. Từ đó, đề ra đờng lối
cụ thể cho từng giai đoạn và phù hợp cho cả thời kỳ.
Cách mạng tháng Tám (1945) thành công, Đảng Cộng sản Việt Nam từ
một đảng hoạt động bí mật bất hợp pháp đã trở thành Đảng cầm quyền. Chính
quyền cách mạng mới ra đời còn non trẻ, kẻ thù đã trở lại xâm lợc, nhân dân
ta phải tiến hành ba mơi năm chiến tranh giải phóng (1945 - 1975) mới hoàn

thành triệt để mục tiêu độc lập dân tộc. Trong hoàn cảnh lịch sử nh vậy, đờng
lối chính trị do Hồ Chí Minh và Đảng đa ra là tiếp tục hoàn thành mục tiêu
giải phóng dân tộc, từng bớc thực hiện mục tiêu dân chủ, tạo tiền đề và điều
kiện để tiến tới xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đó là một đờng lối phù hợp với
đặc điểm lịch sử và thực tiễn của đất nớc.
Năm 1946, một nhà báo nớc ngoài hỏi Chủ tịch Hồ Chí Minh: Tha
Chủ tịch, chúng tôi nghe nói Chủ tịch có xu hớng cộng sản, nhng có phải Chủ
tịch cho rằng đất nớc Việt Nam cha thể cộng sản hoá đợc trớc thời hạn là 50
năm không. Ngời trả lời: Tất cả mọi ngời đều có quyền nghiên cứu một chủ
nghĩa. Riêng tôi, tôi đã nghiên cứu chủ nghĩa C. Mác.Còn khi nào chủ nghĩa
C. Mác đợc thực hiện thì tôi không thể trả lời đợc. Muốn cho chủ nghĩa cộng
sản thực hiện đợc, cần phải có kỹ nghệ, nông nghiệp và tất cả mọi ngời đều đợc phát triển hết khả năng của mình, ở nớc tôi những điều kiện ấy cha đủ. Câu
trả lời của Hồ Chí Minh thể hiện kiên định chủ nghĩa cộng sản, đồng thời
nhận thức rõ tình hình cụ thể của đất nớc để đề ra đờng lối, nhiệm vụ chính
trị cũng nh bớc đi thích hợp, tạo dựng những điều kiện cần có để tiến tới mục
tiêu chủ nghĩa xã hội.
Sau khi miền Bắc hoàn toàn đợc giải phóng (1954), đờng lối của Đảng
là tiếp tục đấu tranh để hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân

21


ở miền Nam, thống nhất đất nớc, đồng thời đa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Hồ Chí Minh cho rằng: Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc
biến đổi khó khăn nhất và sâu sắc nhất. Chúng ta phải xây dựng một xã hội
hoàn toàn mới xa nay cha từng có trong lịch sử nớc ta . Phải tiến hành quá
trình biến đổi đó trong những điều kiện đặc biệt nớc ta. Đó là một xã hội
vừa thoát khỏi ách thực dân, phong kiến lạc hậu, cha có nền tảng vật chất kỹ
thuật cho chủ nghĩa xã hội. Trong bối cảch đó, Hồ Chí Minh chỉ rõ: Trong
những điều kiện nh thế, chúng ta phải dùng những phơng pháp gì, hình thức

gì, đi theo tốc độ nào đó để tiến dần lên chủ nghĩa xã hội? Muốn giải quyết
tốt những vấn đề đó, muốn bớt mò mẫm, đỡ sai phạm thì chúng ta phải học
tập kinh nghiệm các nớc anh em và áp dụng kinh nghiệm ấy một cách sáng
tạo. Chúng ta phải nâng cao sự tu dỡng chủ nghĩa
Mác - Lênin mà tổng
kết những kinh nghiệm của Đảng ta. Có nh thế mới có thể hiểu đợc quy luật
phát triển của cách mạng Việt Nam, định ra đợc những đờng lối, phơng châm,
bớc đi cụ thể của chủ nghĩa xã hội thích hợp với nớc ta.
Xét trong mối quan hệ giữa những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin với đặc điểm của dân tộc thì hai yếu tố này chặt chẽ với nhau,
không loại trừ nhau trong xây dựng đờng lối cách mạng. Do vậy, không chú
trọng đến đặc điểm của dân tộc mình trong khi tiếp thu và vận dụng chủ
nghĩa Mác - Lênin là một sai lầm nghiêm trọng, là phạm phải chủ nghĩa giáo
điều; nhng nếu quá nhấn mạnh đặc điểm dân tộc để phủ nhận giá trị phổ biến
của chủ nghĩa Mác - Lênin thì cũng mắc phải sai lầm nghiêm trọng, là phạm
phải chủ nghĩa xét lại.[18, 499].
Một đờng lối chính trị đúng còn là đờng lối chứa đựng khả năng thực
thi trong thực tế, nghĩa là nó đáp ứng đợc yêu cầu thực tế của cuộc sống. Có
nh vậy thì đờng lối chính trị đó mới mang trong mình tính cách mạng và khoa
học. Thực tế hoạt động của Đảng ta trong gần 80 năm qua đã chứng minh
điều đó là hoàn toàn đúng.
1.2.1.3. Đảng phải thực sự là đội tiên phong dũng cảm và là bộ tham mu sáng
suốt của giai cấp vô sản, của nhân dân lao động và của cả dân tộc
Đờng lối chính trị phản ánh một cách rất rõ ràng trình độ, năng lực của
Đảng. Đảng yếu kém, trí tuệ hạn chế thì đờng lối chính trị do Đảng đề ra khó
mà đúng đắn đợc. Tăng cờng xây dựng Đảng về chính trị, do đó lại là vấn đề
xây dựng chính bản thân Đảng, Đảng phải thờng xuyên tự chỉnh đốn để tăng

22



cờng sức mạnh, đủ sức lãnh đạo nhân dân xây dựng một nớc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
Trong việc xây dựng Đảng, để Đảng đề ra đờng lối chính trị đúng, Hồ
Chí Minh đã đề cập đến những vấn đề chủ yếu sau:
- Không ngừng nâng cao trình độ lý luận bởi vì lý luận là sự tổng kết
kinh nghiệm của loài ngời, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội
trong quá trình lịch sử. Ngời nhiều lần nhắc lại ý của Lênin: Không có lý luận
cách mạng thì không có phong trào cách mạng. Chỉ có Đảng nào đợc một lý
luận tiên phong hớng dẫn thì mới làm tròn đợc vai trò của ngời chiến sỹ tiên
phong. Lý luận sở dĩ quan trọng là vì nó dạy cho ta hành động, Hiểu biết do
thực hành mà ra. Lý luận ấy lại phải dùng vào thực hành, Thực hành, hiểu
biết, lại thực hành, lại hiểu biết nữa, cứ đi vòng nh thế mãi không bao giờ
ngừng. Đồng thời phải luôn gắn lý luận với thực tiễn, tránh lý luận suông.
Phải gắn lý luận Mác - Lênin với việc phân tích và giải quyết các vấn đề cụ
thể của cách mạng Việt Nam. Trong khi vận dụng Chủ nghĩa Mác - Lênin thì
phải bổ sung làm phong phú thêm lý luận đó bằng những kết luận mới rút ra
từ trong thực tiễn cách mạng nớc ta. Hồ Chí Minh cho rằng: Thống nhất giữa
lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin.
Thực tiễn không có lý luận hớng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận
mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông. [8, 496].
- Dân chủ là cái quý báu của nhân dân, là thành quả của cách mạng.
Đảng cần mở rộng và thực hành dân chủ để mọi đảng viên đóng góp ý kiến
của mình cho Đảng, trên tinh thần xây dựng theo đúng các nguyên tắc tổ chức
và sinh hoạt Đảng.
- Phải nghiên cứu tình hình cụ thể để có tác phong công tác tốt, tránh
quan liêu, đại khái, hình thức. Phải nhận thức và nắm vững quy luật phát triển
của cách mạng. Từ đó đa ra những biện pháp, kế hoạch cụ thể, chắc chắn, cân
đối. Không nên áp đặt chủ quan mà không để ý đến những điều kiện khách
quan thực tế. Phải xây dựng tác phong điều tra, nghiên cứu trong mọi công

tác cũng nh khi định ra mọi đờng lối, chủ trơng của Đảng.
1.2.2. Việc thông qua và tổ chức thực hiên nghị quyết
Nghị quyết của Đảng chính là sự thể hiện quan điểm chính thức của Đảng
về nhiệm vụ mà tất cả mọi tổ chức, mọi đảng viên có trách nhiệm thực hiện một
cách nghiêm chỉnh, vô điều kiện.

23


Thông qua nghị quyết và tổ chức thực hiện nghị quyết là hai công
đoạn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Có thể có những vấn đề lớn có tính
chất cơng lĩnh đợc thông qua bằng nghị quyết, cũng có những nghị quyết về
vấn đề cụ thể nhất định.
Đề ra nghị quyết, tổ chức Đảng phải có sự chuẩn bị kỹ lỡng về tất cả
các mặt. Nhận định những yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra cho Đảng trong thời gian
trớc mắt cũng nh lâu dài; có sự nghiên cứu trớc, đúc ra những dự án, tổ chức
thảo luận trong nội bộ Đảng thật sự dân chủ, nếu cần thiết thì mở rộng cho
nhân dân tham gia ý kiến. Và cần phải chú ý từ hai phía: phía cấp uỷ, nhất là
cán bộ chủ chốt của Đảng và từ phía mỗi đảng viên trong tổ chức Đảng.
Việc lựa chọn các vấn đề, các phơng án và phải phổ biến trớc cho đảng
viên là nhiệm vụ, vai trò của cấp uỷ, nhất là ngời đứng đầu là rất quan trọng.
Cần thiết phải làm nh vậy để đảng viên có đủ thời gian nghiên cứu, chuẩn bị ý
kiến tham gia trong quá trình thảo luận. Nh vậy đòi hỏi phải làm thật tốt công
tác thông tin.
Thông qua nghị quyết là một khâu rất quan trọng nhng quan trọng hơn là
việc tổ chức thực hiện nghị quyết. Hồ Chí Minh rất quan tâm đến vấn đề này để
biến những điều trong nghị quyết thành hiện thực cuộc sống. Nói đến nghị quyết
của Đảng là nói đến toàn bộ hoạt động thực tiễn phong phú và kiên trì.
Để quán triệt tổ chức hoạt động có hiệu quả, Hồ Chí Minh nhấn mạnh:
Cần có sự phân công trách nhiệm cụ thể cho từng ngời hoặc từng

nhóm, nhằm tránh tình trạng ỷ lại ngời khác, ỷ lại tập thể. Ngời cho rằng:
Việc gì đã đợc đông ngời bàn bạc kỹ lỡng rồi, hoạch định rõ ràng rồi thì cần
phải giao cho một ngời hoặc một nhóm ít ngời phụ trách theo kế hoạch đó mà
thi hành. Nh thế mới có chuyên trách, công việc mới chạy. [15, 504]
Cần tuyên truyền cho mọi ngời hiểu đờng lối, chủ trơng của Đảng và
phải xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết, thiết thực. Ngời nói: Kế hoạch phải
thiết thực, kế hoạch một phần, biện pháp thực hiện phải hai phần; phải tạo ra
hiệu quả công tác, chớ phô trơng hình thức. Bệnh phô trơng hình thức thu hút
mọi tâm lực của ngời ta vào việc tạo ra những phong trào rầm rộ, nhất thời
hơn là hiệu quả thực tế của nó. Bệnh quan liêu trong tổ chức thực hiện ngăn
cản việc kịp thời phát hiện những sự không ăn khớp, kém hiệu quả của các
hình thức, biện pháp đã đợc đa ra; đồng thời không nhanh chóng nắm đợc
những sáng tạo mới nảy sinh từ chính phong trào quần chúng. Đó là những

24


hạn chế làm giảm đáng kể hiệu quả tổ chức thực hiện nghị quyết, làm giảm
tiến trình phát triển của cách mạng.
Bên cạnh những yêu cầu đó cần phải thờng xuyên kiểm tra, đôn đốc để
điều chỉnh, bổ sung tạo ra hiệu quả cao. Và sau khi thực hiện nghị quyết cần
phải tổng kết kinh nghiệm.
Nh vậy, sức chiến đấu của Đảng về chính trị thể hiện ở việc xây dựng
đờng lối chính trị đúng, cụ thể hoá đờng lối chính xác, kịp thời và thực hiện
đờng lối thắng lợi.
1.2.3. Làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ
1.2.3.1. Tầm quan trọng của công tác bảo vệ Đảng
Bảo vệ Đảng là chống lại sự phá hoại Đảng của các thế lực thù địch, là
loại trừ những nhân tố cản trở sự phát triển của Đảng nảy sinh trong nội bộ
Đảng, nhằm giữ cho Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, t tởng, tổ chức,

xứng đáng là ngời lãnh đạo, ngời tổ chức mọi thắng lợi của cách mạng.[12,
521].
Công tác bảo vệ Đảng có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại phát
triển của Đảng và sự thành công của sự nghiệp cách mạng. Lênin nói: Đảng
không thể tồn tại nếu nó không bảo vệ sự tồn tại của nó, nếu nó không kiên
quyết đấu tranh chống những kẻ thủ tiêu nó, huỷ bỏ nó, không thừa nhận nó,
từ bỏ nó. [32, 84]. Cũng theo t tởng đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất chú
trọng tới công tác bảo vệ Đảng, Ngời khẳng định: Còn chủ nghĩa đế quốc,
còn giai cấp bóc lột là còn bọn phá hoại. [18, 118], Còn chủ nghĩa cá nhân
là còn địch ở bên trong, địch ở trong con ngời mình. [19, 31]. Để hoàn thành
sứ mệnh lịch sử vẻ vang, Đảng phải vững mạnh Đảng có vững cách mệnh
mới thành công, cũng nh ngời cầm lái có vững thì thuyền mới chạy
[14, 268]. Muốn vậy, phải xây dựng Đảng đồng thời phải bảo vệ Đảng. Làm
theo t tởng của Ngời Đảng ta đã ngày càng trởng thành, xứng đáng là một
Đảng Mác - Lênin chân chính, lãnh đạo cách mạng nớc ta giành những thắng
lợi to lớn.
Trong giai đoạn lãnh đạo công cuộc đổi mới Đảng ta thấy rõ hơn vai
trò của công tác bảo vệ Đảng.Văn kiện ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ VII
của Đảng nhấn mạnh: Tăng cờng công tác bảo vệ Đảng, bảo vệ chính
quyền, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa [11, 19]. Nghị quyết TƯ 3 khoá VII
Về một số nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn đảng lại nhấn mạnh: trong tình

25


×