Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Nghiên cứu năng lực tiếp cận thị trường sản phẩm lợn thịt của phụ nữ xã tư mại, huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.77 KB, 87 trang )

BỌ GIAO DỤC VA ĐAO TẠO
LỜI CAM ĐOAN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
- Tôi xin cam đoan ràng, toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong

luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng đê bảo vệ một luận
văn

tôt

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
nghiệp nào.

- Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đờ cho việc thực hiện luận văn này đã

được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn
NGHIÊN CỨU NĂNG Lực TIÉP CẬN THỊ TRƯỜNG
gốc.
SẢN PHẲM LỢN THỊT CỦA PHỤ NỮ XÃ TU MẠI,
Lưu Xuân
Công
HUYỆN YÊN
DŨNG,
TỈNH BẮC GIANG

Họ và tên

LƯU XUÂN CÔNG


Chuyên ngành đào tạo

PTNT & KN

Lóp

PTNT & KN 50

Niên khóa

2006 - 2009

Giáo viên hướng dẫn

PGS.TS. QUYỀN ĐÌNH HÀ

HÀ NỘI, 2009

1


LỜI CẢM ƠN
Đẻ thực hiện và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự quan
tâm
giúp đỡ nhiệt tình về nhiều mặt của các to chức và cá nhân.
Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, khoa Kinh tế và PTNT, bộ môn PTNT


các


thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận
văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS
Quyền
Đình Hà, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đờ tôi trong suốt quá
trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi không thể hoàn thành luận văn này nếu không có được sự giúp đờ
nhiệt
tình của lãnh đạo UBND xã Tư Mại, Ban thống kê, Hội phụ nữ xã Tư Mại,
trưởng

Lưu Xuân Công

11


MỤC LỤC
Lời cam đoan.............................................................................................................i
Lời cảm ơn................................................................................................................ii
Mục lục....................................................................................................................iii
Danh mục bảng........................................................................................................vi
Danh mục biêu đô..................................................................................................viii
Danh mục hộp..........................................................................................................ix
Danh mục các chữ viết tắt........................................................................................X
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................2

1.2.1................................................................................................................... M

ục tiêu chung.......................................................................................2
1.2.2................................................................................................................... M

ục tiêu cụ thể.......................................................................................2
1.3 Đối tượng nghiên cứu...........................................................................3
1.4 Phạm vi nghiên cứu.............................................................................3
1.4.1................................................................................................................... P

hạm vi về nội dung..............................................................................3
1.4.2.................................................................................... Phạm vi không gian

..............................................................................................................3
1.4.3................................................................................................................... P

hạm vi về thời gian..............................................................................3
PHẦN 2. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ cơ SỞ THựC TIỀN..............................................4
2.1 Cơ sở lý luận về nghiên cứu năng lực tiếp cận thị trường nông sản

cho phụ nữ nông thôn..............................................................................4
13
2.1.1................................................................................................................... M

iii


2.1.5

Những yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao năng lực tiếp cận


thị
trường nông sản của phụ nữ nông thôn.................................................17
2.1.6

Các chủ chương Chính sách của Đảng và Nhà nước đối với

việc
nâng cao năng lực tiếp cận thị trường cho phụ nữ nông thôn...............18
2.2 Cơ sở thực tiễn trong nghiên cứu năng lực tiếp cận thị trường nông

sản cho phụ nữ nông thôn.....................................................................20
2.2.1

Kinh nghiệm của các nước đang phát triển trong nghiên cún

năng
lực tiếp cận thị trường nông sản cho phụ nữ và người dân ở khu vực
nông thôn.......................................................................................20
2.2.2

Kinh nghiệm nghiên cún năng lực tiếp cận thị trường nông sản

cho
phụ nữ và người dân nông thôn ở nước ta............................................23
PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN cứu VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU......................................................................................26
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................26
3.1.1...................................................................................... Đặc điểm tự' nhiên


............................................................................................................26
3.1.2.................................................................................................................. Đ

ặc điểm kinh tế xã hội........................................................................28
3.2 Phương pháp nghiên cún.....................................................................38
3.2.1........................Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, chọn mẫu điều tra

............................................................................................................38
3.2.2................................................. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin

............................................................................................................40
3.2.3..................................................................... Phương pháp xử lý thông tin

IV


4.2 Thực trạng về năng lực tiếp cận thị trường nông sản của phụ nữ xã tư

mại, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang..................................................49
4.2.1.................................................................................................................. Th

ông tin chung về các nhóm hộ được điều tra ở xã năm 2008.............49
Thực trạng năng lực tiếp cận thị trường nông sản của phụ nữ

4.2.2

tại các
nhóm hộ được điều tra năm 2008..........................................................51
Những khó khăn gặp phải trong việc tiếp cận thị trường của


4.2.3

phụ nữ
trong các hộ chăn nuôi trên địa bàn xã Tư Mại.....................................77
4.2.4 Các yếu tổ ảnh hưởng đến việc nâng cao năng lực tiếp cận thị

trường của phụ nữ ở các hộ chăn nuôi lợn thịt tại địa bàn xã Tư Mại....
81
4.3 Những giải pháp nâng cao năng lực tiếp cận thị trường sản phấm

lợn
thịt cho phụ nữ xã tư mại, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang...............84
4.3.1

Những giải pháp chung đế nâng cao năng lực tiếp cận

thị trường
cho người phụ nữ nông thôn................................................................84
4.3.2

Những giải pháp để nâng cao năng lực tiếp cận thị

trường cho phụ

V


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình phân bố đất đai của xã Tư mại qua 3 năm (20062008).......................................................................................................30
Bảng 3.2 Tình hình hộ khẩu và lao động của xã Tư Mại qua 3 năm (2006

- 2008)....................................................................................................32
Bảng 3.3 Tình hình cơ sở vật chất kĩ thuật của xã Tư Mại đến 12/2008................34
Bảng 3.4 Ket quả sản xuất kinh doanh các ngành kinh tế của xã qua 3
năm (2006-2008)....................................................................................36
Bảng 3.5 Tiêu chí phân loại hộ và số lượng hộ được chọn làm mẫu điều
tra ở xã....................................................................................................39
Bảng 4.1 Số lượng và cơ cấu lao động nữ trên địa bàn xã Tư Mại qua 3
năm 2006-2008.......................................................................................46
Bảng 4.2 Thông tin chung về các nhóm hộ được điều tra ở xã năm 2008.............50
Bảng 4.3 Trình độ học vấn của phụ nữ trong các nhóm hộ được điều ta
trên địa bàn xã Tư Mại năm 2008..........................................................52
Bảng 4.4 Tình hình tiếp cận đất đai của phụ nữ trong các hộ được điều
tra năm 2008...........................................................................................55
Bảng 4.5 Tình hình tiếp cận vốn của các hộ chăn nuôi lợn thịt tại địa bàn
xã Tư Mại...............................................................................................57
Bảng 4.6 Tỷ lệ tham gia vay vốn của phụ nữ tại các hộ được điều tra trên
địa bàn xã Tư Mại..................................................................................58
Bảng 4.7 Tình hình tiếp cận thị trường thức ăn tại các hộ điều tra.........................61
Bảng 4.8 Tỷ lệ tham gia tiếp cận vật tư nông nghiệp của phụ nữ tại các
hộ được điều tra trên địa bàn xã Tư Mại................................................63
Bảng 4.9 Tình hình mua con giống tại các hộ điều tra trên địa bàn xã Tư Mại......64
Bảng 4.10 Tỷ lệ quyết định trong việc bán SP của phụ nữ tại các nhóm
hộ............................................................................................................71

VI


Bảng 4.11 Tỷ lệ nguồn thông tin mà người phụ nữ tại các hộ thường
xuyên cập nhật thông tin về thị trường ở xã Tư Mại..............................73
Bảng 4.12 Mức độ tham gia hạch toán kinh tế của phụ nữ trong các hộ

chăn nuôi................................................................................................75
Bảng 4.13 Những khó khăn gặp phải trong việc tiếp cận thị trường của
phụ nữ trong các hộ chăn nuôi trên địa bàn xã.......................................78
Bảng 4.14 Bảng SWTO phân tích những điểm mạnh, điếm yếu, cơ hội,
thách thức trong TCTT sản phẩm lợn thịt của phụ nữ Tư Mại..............79
Bảng 4.15 Tỷ lệ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc nâng cao năng lực
tiếp cận thị trường của phụ nữ tại địa bàn xã Tư Mại............................82


DANH MỤC BIEU ĐO

Biếu đồ 4.1. So sánh tỷ lệ quyết định trong việc mua thức ăn của phụ nữ
tại các nhóm hộ điều tra.........................................................................62
Biếu đồ 4.2. So sánh tỷ lệ quyết định trong việc mua con giống tại các
nhóm hộ điều tra....................................................................................64
Biểu đồ 4.3. So sánh tỷ lệ quyết định trong việc mua thuốc thú y của
phụ nữ tại các nhóm hộ điều tra............................................................67
So đồ: Kênh tiêu thụ sản phẩm của các hộ chăn nuôi ở Tư Mại............................69
Biểu đồ 4.4. So sánh tỷ lệ quyết định trong việc tiêut hụ sản phẩm lợn
thịt của phụ nữ tại các nhóm hộ điều tra...............................................72


Bộ NN&PTNT
BQ

Bộ Nông nghiệp và Phát triên nông
thôn
Bình quân

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

WTO

Tố chức thuơng mại thế giới

XK

DT

ĐVT
GTSX

Đ
CTT

NNT

Châu Âu

DANH MỤC
CÁC
CHỮ
VIẾT TẤT
DANH
MỤC
HỘP

Xuất khẩu

Diện tích
Hộp 4.1 Tiếp cận nguồn vốn..................................................................................59
Đơn vị tính
Hộp 4.2 Phòng và chữa bệnh cho lợn bằng kinh nghiệm.......................................66
Giá trị sản xuất
Hộp 4.3 Thị trường tiêu thụ của hộ........................................................................70
Lao động
Hộp 4.4 Tiếp cận thông tin.....................................................................................74
Tiếp cận thị trường
Phụ nữ nông thôn

CNH-HĐH
HPN

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Liên hiệp phụ nữ

XDCB

Xây dựng cơ bản

CN-TTCN

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

M-DV

VAC

Thương mại dịch vụ

Vườn - Ao - Chuồng

HCS

Trung học cơ sở

HPT

Trung học phổ thông

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

X
ix


PHÀN 1. ĐẶT VÁN ĐÈ
1.1 TÍNH CÁP THIÉT CỦA ĐÈ TÀI

Cùng với những chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong quá
trình phát triến kinh tế, những năm qua sản xuất nông nghiệp nước ta đã có
những bước tiến mạnh mẽ, đóng vai trò ngày càng quan trọng (GDP trong
lĩnh vực nông nghiệp bình quân hàng năm tăng 3.3%). Thị trường nông sản
giờ đây đã được mở rộng và phát triển cả trong và ngoài nước, đặc biệt sau

khi nước ta gia nhập WTO cơ hội phát triển và mở rộng càng được tăng lên.
Và sau 2 năm gia nhập WTO thị trường nông sản đã đem lại nhiều kết quả
đáng khích lệ: Theo tính toán của Bộ NN&PTNT ngày 26/8, ước tính trong
tháng 8/2008, tổng kim ngạch XK nông-lâm-thuỷ sản sẽ đạt trên 1.7 tỉ USD,
tăng 49.7% so với cùng kỳ năm 2007. Trong đó, xuất khẩu các mặt hàng nông
sản ước khoảng 970 triệu USD, tăng 75.2%; thủy sản ước đạt 500 triệu USD,
tăng 34.7% và lâm sản ước đạt 245 triệu USD, tăng 11.2% so với tháng 8 năm
2007. Như vậy, tống kim ngạch xuất khẩu nông-lâm-thuỷ sản toàn ngành
tháng 8 năm 2008 sẽ đạt 11.2 tỉ USD, tăng 33.3% so với cùng kỳ năm
2007....(Nguồn: http://a1pvieừiam.comÁrn/ửiongtimganh/18884/mdexaspx)
Tuy nhiên, song song với sự phát triến nói trên, hiện nay thị trường
nông sản ở khu vực nông thôn vẫn còn tồn tại nhiều vẫn đề cần giải quyết,
đặc biệt là việc tiếp cận thị trường nông sản của người dân nói chung và
người phụ nữ nói riêng ở khu vực nông thôn vẫn còn nhiều khó khăn và hạn
chế. Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, người phụ nữ là lực lượng lao
động chính, họ đóng vai trò quan trọng lĩnh vực nông nghiệp trong nông thôn.
Nhưng thực tế hiện nay, người phụ nữ nông thôn lại bị hạn chế rất nhiều về
năng lực trong việc tiếp cận thị trường nông sản. Vì vậy, nghiên cứu năng lực
tiếp cận thị trường nông sản cho phụ nữ nông thôn từ đó đưa ra các giải pháp
nâng cao năng lực tiếp cận thị trường cho họ trở nên rất cần thiết, góp phần

1


đem lại thành công hơn trong việc mở rộng, phát triến thị trường nông sản và
đặc biệt là trong thực hiện bình đắng giới.
Tư Mại là một xã thuộc huyện Yên Dũng, trong những năm vừa qua
sản xuất nông nghiệp nói chung và nghề chăn nuôi lợn thịt nói riêng đã có sự
phát triến mạnh mẽ, song song với nó là thị trường nông sản trên địa bàn xã
cũng ngày càng được phát triến cả về chiều rộng và chiều sâu. Trong nghề

chăn nuôi lợn thịt tại các hộ, người phụ nữ ngày càng thể hiện vai trò quan
trọng của mình trong quá trình chăn nuôi. Nhưng đến nay, vẫn chưa có một
nghiên cứu nào về thực trạng năng lực tiếp cận thị trường sản phẩm lợn thịt
của
phụ nữ tại xã Tư Mại, đế thấy được những mặt thuận lợi, khó khăn trong việc
tiếp cận và từ đó tìm ra các giải pháp đế nâng cao năng lực tiếp cận thị trường
cho người phụ nữ ở đây. Đế nghiên cứu năng lực tiếp cận thị trường sản phẩm
lợn thịt của người phụ nữ tại đây, ta cần biết về: Năng lực tiếp cận thị trường
sản phẩm lợn thịt của phụ nữ ở đây như thế nào? Các biện pháp để nâng cao
năng lực tiếp cận thị trường sản phấm lợn thịt cho phụ nữ ở đây ra sao?
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu năng lực tiếp cận thị trường sản phấm lợn thịt của phụ nữ xã Tư Mại,
huyện Yên Dũng, tình Bắc Giang”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN cứu

1.2.1

Mục tiêu chung

Từ việc tìm hiếu năng lực tiếp cận thị trường sản phấm lợn thịt của phụ
nữ xã Tư Mại, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang, đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực tiếp cận thị trường sản phẩm lợn thịt cho phụ nữ tại địa bàn
nói trên.

2


(2) Tìm hiểu thực trạng năng lực tiếp cận thị trường sản phẩm lợn thịt

của phụ nữ nông thôn tại địa bàn xã Tư Mại, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc

Giang.
(3) Đe xuất một số giải pháp nâng cao năng lực tiếp cận thị trường sản

phấm lợn thịt cho phụ nữ nông thôn tại địa bàn xã Tư Mại, huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang.
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN cứu

Đe tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến năng lực và các biện
pháp nâng cao năng lực tiếp cận thị trường sản phẩm lợn thịt, với chủ thể là
phụ nữ nông thôn tại địa bàn nghiên cứu xã Tư Mại, huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN cứu
1.4.1

Phạm vi về nội dung

Đe tài tập trung nghiên cứu thực trạng về năng lực tiếp cận thị trường
sản phấm lợn thịt của phụ nữ tại địa bàn xã Tư Mại, huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang. Đe từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực tiếp cận thị
trường sản phẩm lợn thịt cho phụ nữ tại địa bàn này.
1.4.2

Phạm vi không gian

- Đe tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Tư Mại, huyện Yên Dũng, tỉnh

Bắc Giang.
1.4.3

Phạm vi về thời gian


- Thời gian nghiên cứu đề tài: Đe tài thu thập thông tin trong khoảng thời

gian từ 1/1/2006-31/12/2008.
- Thời gian thực hiện đề tài: Thời gian tù’ ngày 8/12/2008 - 23/5/2009.

3


PHÀN 2. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ cơ SỞ THựC TIỄN
2.1 Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ NGHIỀN cứu NĂNG Lực TIẾP CẶN THỊ

TRƯỜNG NÔNG SẢN CHO PHỤ NỮ NÔNG THÔN
2.1.1

Một số khải niệm cơ bản

*Thị trường: Hiện nay có nhiều khái niệm về thị trường được diễn
giải theo nhiều cách hiểu rộng, hẹp khác nhau, nhưng về cơ bản là không có
mâu thuẫn với nhau. Ớ đây xin nêu một sổ khái niệm chủ yếu:
- Thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu, hay nó là tập họp các dàn

xếp mà thông qua đó người mua và người bán tiếp xúc với nhau đế trao đối
hàng hóa, dịch vụ.
(Theo giáo trình Kinh tế học vỉ mô - Chủ biên: TS. Trần Văn Đức, ThS.
Lương Xuân Chỉnh - NXBNN, trang 114)
- Theo Davỉd Begg: “Thị trường là tập họp các sự thoả thuận mà thông

qua đó người mua và người bán tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá dịch
vụ.”

- Theo Cramer, 1997: Thị trường gồm có người mua và người bán với

những điều kiện đảm bảo để có thể giao thiệp được với nhau. Thị trường
không nhất thiết phải có một địa điếm cụ thế, cho dù một số người vẫn hiếu
thị trường theo khía cạnh này, nghĩa là phải có thị trường hàng hoá. Thị
trường có thế là ở tầm địa phương, khu vực, quốc gia hay quốc tế. Một yêu
cầu duy nhất về sự tồn tại của thị trường là phải có luồng cung và cầu đế xác
định giá thị trường thông qua giao tiếp giữa người mua và người bán.
Điều quan trọng đế hiếu được thực chấy của thị trường là ở chỗ, thị
trường không chỉ đơn thuần là lĩnh vực trao đối, di chuyển hàng hoá, dịch vụ
từ người sản xuất sang người tiêu dùng, bởi vì trao đối không thế dược tố
chức theo các cách khác nhau mà trao đổi được tổ chức theo các quy luật của
lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ.... Vì thế, thị trường có thể hiểu là một

4


động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng, chất lượng hàng hoá và
dịch vụ, hay có thế nói là một quá trình cung cầu họp thành giá cả thị trường.
Thêm vào đó cần hiếu rằng, trong nền kinh tế có một hệ thống quy luật kinh
tế vốn có tác động như quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật
cạnh tranh. Các quy luật được biếu hiện sự tác động của mình thông qua thị
trường, thông qua toàn bộ những mối quan hệ kinh tế trong lĩnh vực trao đối.
Toàn bộ nhưng mối quan hệ như vậy là bản chất của thị trường. Căn cứ vào
công dụng của hàng hóa về cơ bản ta có thế phân thị trường thành 2 loại sau:
+ Thị trường các yếu tố đầu vào: Đó là những sản phẩm dùng để sản
xuất, là những tư liệu sản xuất như các loại máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu, hoá chất, dụng cụ,...Trong sản xuất nông nghiệp như: giống, phân bón,
thức ăn, thuốc, nguồn vốn,...
+ Thị trường các yếu tố đầu ra ( hàng tư liệu tiêu dùng) : là những sản

phẩm phục vụ tiêu dùng cá nhân của con người như: lương thực, thực phẩm,
quần áo,...
* Tiếp cận thị trường: Tiếp cận thị trường đối với nông hộ là việc họ
có đầy đủ thông tin, tiềm lực xã hội, tài chính, vật chất đế mua vật tư đầu vào
và bán sản phẩm nông nghiệp làm ra ở các khu vực có lợi cho họ. Nghĩa là
người nông dân có đủ nguồn lực đế có thế giao thiệp với người bán vật tư đầu
vào phục vụ cho quá trình sản xuất của nông hộ, đồng thời họ cũng có đủ khả
năng đế tiếp cận và đàm phán với các nhà cơ sở thu mua đế bán sản phẩm họ
làm ra ở một mức có lợi (Kỉeỉh, 1999). Điều này cho thấy điều kiện cơ bản
nhất để tiếp cận thị trường nông nghiệp là có sự tồn tại của cầu cho các loại
sản phấm tiềm năng tù’ khu vực nông thôn.
Thực tế đã chứng minh rằng thị trường và sự biến động của thị trường
trong và ngoài nước có tính chất quyết định chiến lược về sản phẩm. Vì thế đế
xác định được phương hướng sản xuất kinh doanh cần phải nắm được yêu cầu
của thị trường, sau đó lựa chọn các cách tiếp cận.

5


Nói về thị trường là nói đến cả thị trường đầu vào và đầu ra. Có nhiều
phương pháp tiếp cận khác nhau, nhưng điều quan trọng nhất là phải nắm
được thông tin về thị trường một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác hình thức
tiếp cận từ đó có chiến lược trong sản xuất hoặc tiêu thụ sản phẩm. Trong
thực tế với các hộ nông dân, họ có thế tiếp cận qua các hình thức sau:
- Tiếp cận về sử dụng các yếu tổ đầu vào: Thị trường các yếu tố đầu

vào hay còn gọi là thị trường tư liệu sản xuất là một dạng thị trường quan
trọng của hoạt động kinh doanh nông nghiệp. Thị trường tư liệu sản xuất của
nông nghiệp là tập hợp những cá nhân, tố chức mua bán như: cấu trúc thị
trường, hành vi thị trường, quy mô thị trường, mức dộ phong phú đa dạng của

thị trường, giá cả, chất lượng, kênh phân phối, quảng cáo và các chính sách
chung.... Chủ hộ phải khảo sát và lựa chọn các nhân tố sao cho mang lại nhiều
lợi ích cho hộ nhất (Ví dụ lựa chọn đầu vào có giá cả và chất lượng tốt nhất,
chọn kênh phân phối tiết kiệm được nhiều chi phí cho hộ nông dân nhất), có
nghĩa là hộ nông dân đã xác định đúng phương hướng sản xuất. Tiếp đến các
hộ nông dân dùng mọi biện pháp đế có thế tiếp cận được với các cá nhân, tổ
chức kinh doanh các đầu vào của hộ. Sau khi đã lựa chọn và tiếp cận được
đầu vào rồi hộ nông dân phải sử dụng như thế nào đế đầu vào đó mang lại
hiệu quả nhất.
- Tiếp cận trong hạch toán linh tế: Chủ hộ có kế hoạch và tiết kiệm dựa

trên cơ sở tính toán, phân tích và giám sát chặt chẽ các khoản thu, chi đế kinh
doanh có lãi và tái sản xuất mở rộng. Đây là một nội dung quan trọng, phức
tạp và có những diễn biến bởi những yếu tổ khách quan (năng suất, chiến lược
sản phấm, diễn biến của thị trường, đôi khi liên quan đến cả các yếu tố chính
trị dẫn đến tăng giá, ép giá...), do vậy việc hạch toán kinh tế trong kinh doanh
cần phải đảm bảo: đầu tư chi phí ở mức cần thiết thấp nhất (vốn và lao động),
hiệu quả sản xuất cao nhất thế hiện ở mức doanh thu và đem lại lợi nhuận cao
nhất, lãi suất cao nhất, từ đó giá trị ngày công lao động cao nhất. Trong sản
xuất kinh doanh, doanh thu là kết quả thu được, song mục đích cuối cùng là

6


lợi nhuận. Do vậy việc hạch toán kinh tế là co sở đế nông hộ quyết định khởi
sự nội dung sản xuất kinh doanh của mình.
- Tiếp cận tiêu thụ sản pham: Là tiếp cận với khách hàng tiêu thụ sản
phẩm. Thị truờng sản phẩm rất đa dạng về chủng loại, mẫu mã và phụ thuộc
rất nhiều vào đặc điểm của người tiêu dùng. Đối với thị trường đầu ra hay thị
trường hàng hoá nông sản thì nông hộ với tư cách là người bán, người cung

ứng, khi đó họ chịu tác động ảnh hưởng của các yếu tố từ thị trường đầu ra
như: quy mô, giá cả, nhu cầu, mức độ cạnh tranh, chính sách của Nhà nước và
những áp lực từ sự hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới. Sản phẩm của hộ
nông dân bán ở đâu, cho ai giá cả như thế nào và bằng cách nào đế bán được
nông sản đang là những vấn đề đặt ra đối với các hộ nông dân. Quá trình bán
sản phẩm của hộ nông dân phụ thuộc vào nhiều yếu tổ như thông tin thị
trường, giá cả hàng hoá, chất lượng sản phẩm, kênh phân phối và các chính
sách trong nước và rào cản quốc tế trong quá trình hội nhập.
Vấn đề đặt ra khi tiếp cận thị trường đầu ra là không chỉ bằng các biện
pháp kích thích tiêu thụ, tìm kiếm thị trường..., mà quan trọng hơn là làm cho
sản phẩm đáp ứng đúng nhu cầu của thị trường. Sản phẩm của nông hộ sẽ bán
ở đâu, với giá cả như thế nào phải được hình thành từ trong đầu của người sản
xuất trước khi có sản phấm đó. Do vậy, yêu cầu phải nâng cao kiến thức của
hộ nông dân và đặc biệt cho người phụ nữ nông thôn trong quá trình hội nhập.
* Nâng cao năng lực: Năng lực đơn giản là khả năng đế hoạt động.
Nâng cao năng lực nhìn chung là nâng cao khả năng hoạt động. Mỗi cá nhân
và mỗi tổ chức đều có năng lực. Các hệ thống và xã hội đều có năng lực.
Nâng cao năng lực có lồng ghép giới bao gồm việc nâng cao các kỹ
năng chuyên môn và kéo theo sự thay đối nhận thức.
Nâng cao năng lực là một quá trình thay đổi lâu dài, được tiến hành ở
nhiều cấp: Cá nhân, Tố chức, Hệ thống.
(Nguồn: "Thúc đây sự thay đôi: cơ sở cho lồng ghép giới". Nhà xuất
bản
SEAGEP, trang 10)
7


2.1.2

Đặc trưng của thị trường nông sản


- Là loại thị trường có nhiều người bán và nhiều người mua. Ớ đây tính

chất đậm đặc được thể hiện rõ. Người sản xuất thường chịu những rủi ro:
được mùa thì mất giá, mất mùa thì không có sản phẩm đế bán. Tính chất
không ốn định của thị trường này được thế hiện rõ rệt nhất ở tình trạng rối
loạn cục bộ: đối với một sổ sản phâm, một số thời điếm, một số tác nhân....
- Là loại thị trường có nhiều chủng loại sản phẩm với phẩm cấp khác

nhau. Điều có lợi ở đây là sự phù hợp với nhu cầu tiêu dùng đa dạng cho
nhiều
mục đích khác nhau của các tầng lóp dân cư khác nhau, nhưng mặt khác rất
khó khăn khi phân biệt giá cả với nhũng sản phấm có chất lượng khác nhau và
thực hiện điều đó là không thoả đáng. Vì vậy, thái độ của người mua và người
bán hàng thường ảnh hưởng lớn đến sự phân bố lợ ích của người sản xuất và
người tiêu dùng đối với những sản phẩm có phẩm cấp khác nhau.
- Tính chất tự do di chuyển nguồn lực biểu hiện ở những đặc điếm

riêng. Tốc độ thu hồi vốn đầu tư trong nông nghiệp chậm, thời gian vốn nằm
trong sản xuất tương đối dài nên sự di chuyển nguồn lực không dễ dàng gì.
Đó là chưa kế đến trường hợp xảy ra đổi với các vườn cây lâu năm và đàn gia
súc cơ bản. Giá trị thu hồi các vườn cây lâu năm là không đáng kể trong khi
mất mát là to lớn nếu ta thay đổi hướng sản xuất. Sự thay thế đàn gia súc cơ
bản cũng làm mất đi một lượng giá trị lớn khi chuyến sang nuôi thịt trước khi
thanh lý và việc cải tạo chuồng trại thành các cơ sở sản xuất theo hướng khác
nhau cũng gây sự tốn kém đáng kế.
2.1.3 Đặc điếm và vai trò của phụ nữ nông

thôn
• Đặc điếm của phụ nữ nông thôn:

Trong những năm qua, các tầng lớp phụ nữ nước ta nói chung và phụ
nữ ở nông thôn nói riêng, phát huy truyền thống “anh hùng, bất khuất, trung
8


góp phần xứng đáng vào công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nước,
làm đẹp thêm những phấm chất cao quý của phụ nữ Việt Nam : Yêu nước,
thông minh, cần cù, nhẫn nại, nhân hậu .... Ngoài những đặc điểm chung nói
trên, người phụ nữ nông thôn còn có những đặc điểm riêng như:
về thu nhập: Nguồn thu nhập chính của phụ nữ nông thôn là tù' sản
xuất nông-lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Sau khi đã trù’ chi phí sản xuất,
bình quân thu nhập đầu người tại các vùng nông thôn thường rất thấp so với
công sức mà họ bỏ ra, bình quân là nhỏ hơn 6 triệu đồng/hộ/năm, như vậy
mới qua mức đói. Nguyên nhân đói nghèo chủ yếu là vì thiếu kinh nghiệm
làm ăn (35%) và thiếu vốn đầu tư sản xuất (49%) (Cuộc điều tra năm 2002
của
Hội Nông dân Việt Nam tại 4 tỉnh Cao Bang, Bắc Cạn, Lào Cai và Yên Bái).
Trong cái nghèo khổ chung, chị em là người chịu đựng cơ cực nhiều
hơn vì bị ràng buộc bởi nhiều hủ tục lạc hậu. Ngoài những bữa ăn đạm bạc,
đàn ông còn nhiều thú vui khác như uống rượu cần, hút thuốc hoặc vui thú hát
hò nhưng với phụ nữ, ngoài bữa ăn no, họ không được hưởng thú vui nào hơn
ngoài việc quanh năm, suốt tháng lo lắng cho gia đình, con cái. Thậm chí các
chị còn không có thời gian và điều kiện đế lo cho chính bản thân mình
về việc làm: sống ở vùng nông thôn, với nền kinh tế tự cung tự cấp,
phụ nữ phải làm rất nhiều việc như nội trợ, nuôi con, tham gia các hoạt động
sản xuất nông nghiệp như trồng lúa, trồng rừng, chăn nuôi trâu bò, lợn, gà...và
những công việc mà họ làm thì công sức bỏ ra là khá nhiều nhưng thu nhập
mang lại là rất thấp. Và họ chăm lo phát triến kinh tế gia đình trong điều kiện
cạnh tranh của cơ chế thị trường. Có trên 70% số chị được phỏng vấn trả lời
các chị phải làm các công việc từ sản xuất kinh doanh, nuôi con, chăm lo gia

đình, thậm chí còn làm cả công việc của nam giới như cày, bừa... Có tới trên
50% các chị trả lời thường xuyên làm không hết việc, không có thời gian nghỉ
ngơi ...(Cuộc điểu tra năm 2002 của Hội Nông dân Việt Nam tại 4 tỉnh Cao
Bang,
9


về quyền và lợi ích: Vì đời sống khó khăn nên phụ nữ nông dân không
có thời gian nghỉ ngơi. Do phải đảm nhận nhiều công việc trong gia đình, nên
nhiều người phụ nữ ở nông thôn phải làm việc từ sáng sớm cho đến tối khuya.
Họ không còn thời gian nghi ngơi giải trí và chăm sóc cho bản thân, vì vậy
vấn đề sức khoẻ với người phụ nữ là rất đáng quan tâm. Đặc biệt ở các tỉnh
miền núi do nạn tảo hôn, nhiều phụ nữ phải đẻ sớm, đẻ nhiều và do đó sức
khoẻ giảm sút. Nhiều nơi còn giữ những hủ tục lạc hậu như mẹ phải ăn cơm
sau con trai, sinh con phải ở ngoài rừng, con sống hay chết là trách nhiệm của
người mẹ... Chị em vẫn thường chấp nhận những hủ tục này như một điều
hiến nhiên vì thiếu hiếu biết về luật pháp, thiếu nhận thức về bình đắng. Khi
được hỏi về quyền bình đẳng nam nữ, 83% chị em trả lời không biết là gì, số
còn lại không trả lời .(Cuộc điều tra năm 2002 của Hội Nông dân Việt Nam
tại

4

tỉnh Cao Bang, Bắc Cạn, Lào Cai và Yên Bái).
Song song với các vấn đề trên, hiện nay người phụ nữ nông thôn còn
gặp rất nhiều hạn chế trong việc tiếp cận các nguồn lực trong sản xuất, các
thông tin thị trường và trong việc ra quyết định trong gia đình nói chung và
trong sản xuất nông nghiệp nói riêng. Mặt khác họ lại là lực lượng lao động
chính trong sản xuất nông nghiệp vì vậy đây cũng là nguyên nhân dấn đến kết
quả và hiệu quả sản xuất thường không cao, kéo theo đó là thu nhập của gia

đình nói chung và của người phụ nữ nói riêng là rất thấp.
về trình độ văn hoá: Mức hưởng thụ văn hóa, văn nghệ thấp. Hiện nay
ở nông thôn trình độ văn hoá của phụ nữ hầu hết còn rất thấp. Tuy tỷ lệ mù
chữ còn ít nhưng trình độ học hết cấp 1 còn khá phố biến, tỷ lệ học hết cấp 2
và cấp 3 có thế nói là hiếm có ở những vùng nông thôn đặc biệt là ở vùng núi,
vùng sâu vùng xa. Nguyên nhân là do đa số họ là những phụ nữ sống từ thời
chiến tranh nên không có điều kiện đế học hành. Song song với đó là do
những quan niệm cũ của thời phong kiến nên đã hạn chế rất nhiều đến trình
độ học vấn của họ.
10


Thực trạng trên cho thấy, mặc dù là những người phụ nữ cần cù chịu
khó, trung hậu và chất phát. Nhưng do sự kém phát triến về mặt kinh tế cùng
với sự tồn tại của những phong tục tập quán lạc hậu, phụ nữ nông thôn còn
gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống và có rất ít cơ hội tiếp cận với các
nguồn lực cũng như phát huy tiềm năng lao động của mình. Vì vậy Nhà nước
cần có những chính sách hỗ trợ phát triến kinh tế hiệu quả đế chị em vươn lên
thoát khỏi nghèo đói, như hồ trợ về vốn, giống, tạo việc làm... Đồng thời cần
có các chính sách phát triển dịch vụ ở nông thôn nhằm tạo việc làm, tăng thu
nhập, giúp chị em san sẻ bớt công việc nội trợ gia đình để có điều kiện học
tập, nâng cao trình độ văn hoá, kiến thức quản lý sản xuất kinh doanh.
• Vai trò của phụ nữ nông thôn:
Trong những năm về trước, vai trò của người phụ nữ chỉ là đảm nhận
công việc nội trợ và chăm sóc gia đình. Nhưng hiện nay với sự thay đối của
chế độ cùng với cơ chế mới, vai trò của người phụ nữ đã ngày càng quan
trọng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Vai trò của người phụ nữ trong hoạt động sản xuất phát triển kinh tế
gia đình: Có thể nói người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay trở thành một chủ
thế quan trọng trong đời sống các gia đình. Với tỷ lệ 50.8% trên tống sổ dân

hơn 80 triệu người, chiếm 49.9% lực lượng lao động toàn xã hội, họ trở thành
người làm chính trong nhiều lĩnh vực sản xuất, nhất là trong nông nghiệp.
Cùng với chồng, người vợ cũng trở thành người tạo ra nguồn thu nhập chính.
Ớ nông thôn khi mà người chồng đi làm thuê ở xa thì người vợ trở thành lao
động chính, họ là chủ thế chính phát trien kinh tế hộ nông dân ở nông thôn. Ớ
thành phố, phụ nữ là lực lượng chính phát triến buôn bán dịch vụ. Và khi làm
việc trong các công sở thì lương của người phụ nữ đã ngang bằng với các
đồng nghiệp là nam giới. Hiện nay thật khó khắng định một cách chung chung
rằng người đóng vai trò quan trọng nhất trong phát triển kinh tế gia đình là
người chồng hay người vợ, đặc biệt là ở nông thôn.
11


- Vai trò của phụ nữ trong tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực phát

triến: Cùng với sự biến đôi và phát triến của xã hội ngày nay, vai trò của nam
giới và nữ giới trong cuộc sống ngày càng đuợc hoà đồng. Tuy nhiên trong
tiếp cận và kiểm soát nguồn lực phát triển nhất là đối với tài sản, đất đai,
nguồn vốn.... thì phụ nữ rất hạn chế so với nam giới. Sự bất bình đắng ở đây
không những không tạo CO' hội cho phụ nữ tham gia tích cực hơn vào quá
trình phát triển mà còn hạn chế sự phát triển kinh tế gia đình. Bởi lẽ, phụ nữ
trong nhiều gia đình là người chủ xây dựng kinh tế nhưng họ lại không có
quyền sử dụng vốn, đất đai, tài sản vào mục đích phát triển kinh tế. Vì thế
quyền quyết định những vấn đề quan trọng của gia đình trong sản xuất kinh
doanh, chi tiêu những khoản mua sắm lớn thường do người nam giới đảm
nhận. Tiếp cận quản lý và kiểm soát, sử dụng các nguồn lực phát triến một
cách tự chủ không chỉ là điều kiện mà còn là cơ hội đế cho phụ nữ phát huy
được tiềm năng của mình nhằm phát triển kinh tế gia đình. Đó là cơ hội đế
phụ nữ khắng định vai trò của mình qua đó thiết lập đúng vị thế của họ trong
đời sống gia đình nói riêng và trong xã hội nói chung.

- Vai trò của phụ nữ trong các hoạt động xã hội, cộng đồng: Gia đình

với tư cách là một thể chế, một chủ thể xã hội, khi tham gia sinh hoạt cộng
đồng bao giờ cũng hiện diện với tư cách là một chủ thể hoàn thiện.
Người phụ nữ hiện nay rất tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng.
Mặc dù chưa đạt được sự bình đẳng thực sự giữa nam và nữ trong lĩnh vục
hoạt động này nhưng thực tế đâ có một tiến bộ đáng kế khi mà người phụ nữ
đã hiện diện với tư cách là người chủ, người đại diện cho gia đình đế dự các
đám hiếu hỉ, giao tiếp đoàn thế, chính quyền, họp làng bản, tố dân phố,....
Nhưng chúng ta đều biết, trong truyền thống những công việc này đều là của
đàn ông - người chủ của gia đình. Điều này có nghĩa là người phụ nữ Việt
Nam đang có sự hoà nhập, sự chuyến đối vai trò một cách rõ rệt.

12


2.1.4

Sự cần thiết nghiên cứu năng lực tiếp cận thị trường nông

sản

cho

phụ nữ nông thôn
* Sự cần thiết phát triến thị trường nông sản:
Thị trường nông sản của Việt Nam thời gian qua đã có những bước
phát triến vượt bậc cùng với những thành tựu to lớn của nền nông nghiệp
nước nhà. Tốc độ tăng trưởng bình quân kim ngạch xuất khấu trong vòng 6
năm trở lại đây (tù’ năm 2000 đến 2006) đạt mức 16,5%, với mức tăng 2,4 lần

ở thời điểm năm 2006 so với năm 2000. Một số mặt hàng nông sản chủ lực
của Việt Nam có thị phần lớn và chiếm các vị trí dẫn đầu trong các nước xuất
khấu nông sản như: gạo (đứng thứ 2 thế giới với 18,2% thị phần), hồ tiêu
(đứng thứ nhất thế giới với 14,3% thị phần), hạt điều (đứng thứ 2 thế giới với
9,5% thị phần, cà phê (40% thị phần)....Hiện tại, nông sản Việt Nam đã có
mặt ở thị trường hơn 100 quốc gia trên thế giới.
(Nguồn :http://www. tapchỉcongsan. org. vn/detaiỉs.
14350349&Nexvs_ĨD
=11652222)

asp?

Object=

Với những thành quả mà nông sản đem lại trong thời gian qua, chúng
ta
cần phải tiếp tục phát triển mở rộng thị trường nông sản trong và ngoài nước
để tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách, tăng thu nhập
cho người dân và ngày càng khẳng định vị thế sản xuất và xuất khẩu nông sản
của nước ta. Ngoài ra khi chúng ta chính thức ra nhập WTO vào đầu năm
2007, cơ hội phát triển thị trường nông sản càng được mở ra, vì vậy chúng ta
cũng cần thiết phải phát triển thị trường nông sản đế nhằm tận dụng những cơ
hội có được.
Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội, thành tựu bước đầu đáng mừng đó,
trong bối cảnh mới khi nước ta đã gia nhập WTO, thị trường nông sản của

13


nông sản nhập khẩu có chất lượng cao (Theo báo cáo của Tổ chức Nông

lương của Liên hợp quốc có khoảng 1 tỉ tấn nông sản các loại ở châu á sẵn
sàng vào thị trường Việt Nam ngay khi nước ta gia nhập WTO).
- Tiếp theo, thị trường thế giới vẫn tồn tại những hàng rào phi thương

mại áp dụng đối với nhiều mặt hàng nông sản của Việt Nam. Nen nông
nghiệp nước ta lại phần lớn còn phát trien theo hướng tụ1 phát, thiếu quy
hoạch, không có thông tin hoặc vì lợi nhuận trước mắt không tuân thủ quy
trình sản xuất nông sản đế bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, trong khi yêu
cầu của thị trường thế giới giai đoạn mới là nông sản “sạch” hay nông sản “an
toàn”. Vì thế, nhiều nông sản không vượt qua được các rào cản kỹ thuật khi
thâm nhập thị trường các nước, đặc biệt là các thị trường “khó tính” như EU,
Nhật Bản...
- Công nghệ sau thu hoạch của nước ta còn khá lạc hậu, tỷ lệ thất thoát

sau thu hoạch khá cao (Theo tài liệu của Bộ NN&PTNT, thất thoát sau thu
hoạch trong sản xuất lúa thường là 10 - 17%, có nơi tới 30%).
- Hàng nông sản của nước ta vẫn chủ yếu là nông sản thô hoặc mới qua

sơ chế, sản xuất nông nghiệp của nước ta còn rất manh mún, nhỏ bé...
* Phát triển thị trường nông sản ở khu vực nông thôn:
Thời gian qua, thị trường nông sản khu vực nông thôn nước ta từ
huyện, thị trấn, thị tú' đến cụm xã, đã thế hiện được tòng bước vai trò và vị trí
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trên cả hai phương
diện: cung ứng lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng trong nước, cho xuất
khẩu và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, tiêu thụ vật tư và hàng công
nghiệp của sản xuất trong nước và nhập khấu. Từ chỗ phải nhập khấu nửa
triệu tấn lương thực và nhiều hàng hóa nông sản khác như chè, cà phê, cao su,
điều... cho nhu cầu trong nước mà còn tạo ra một nguồn hàng xuất khẩu ngày
càng giữ vị trí đáng kể trong khu vực và thế giới.


14


Sự thay đổi trong cơ chế quản lý mới đã tác động tích cực tới phát triển
thị trường, mà trước hết là cơ chế chính sách mới như: chính sách lưu thông
hàng hóa, tự do thương mại, thực hiện thị trường thống nhất trong cả nước,
giá cả do thị trường quyết định, các thành phần kinh tế được khuyến khích
tham gia vào hoạt động thương mại, đã tác động tích cực vào quá trình phát
triến kinh tế nông thôn, làm cho thị trường nông sản có những thay đối rất cơ
bản này càng trở nên sôi động. Nhiều vùng sản xuất tập trung, chuyên môn
hóa đã hình thành (vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng Đồng bằng sông
Hồng, cao su Đông Nam Bộ, cà phê Tây Nguyên, chè Trung du Bắc Bộ...).
Nhiều trung tâm thương mại, dịch vụ, trung tâm kinh tế thương mại trao đối
hàng hóa bắt đầu hình thành. Chính vì vậy, nông thôn một số vùng đã bước
đầu thoát khỏi trạng thái khép kín, tụ' cung, tự cấp, bước vào thời kỳ phát triến
nông nghiệp hàng hóa gắn liền với thị trường trong nước và nước ngoài. Đây
là bước tích cực trong việc phát triển thị trường nông sản khu vực nông thôn
chuấn bị cho hội nhập kinh tế toàn cầu của Việt Nam.
*Sự cần thiết nghiên cứu năng lực tiếp cận thị trường nông sản cho
phụ nữ nông thôn:
Thị trường nông sản là một trong những yếu tổ quan trọng cơ bản trong
chiến lược sinh kế của hầu hết các hộ nông dân trong đó có người phụ nữ, bất
kế giàu hay nghèo. Đây cũng là nơi mà người sản xuất nói chung và người
người phụ nữ nói riêng mua các loại vật tư đầu vào và bán ra sản phẩm cây
trồng, vật nuôi họ sản xuất được. Thị trường nông sản cũng là nơi người tiêu
dùng mua lương thực, thực phẩm thiết yếu và các loại hàng hoá khác phục vụ
cuộc sống của gia đình. Riêng trong nông nghiệp, mục tiêu của sản phẩm
nông sản được sản xuất ra là đến được tay người tiêu dùng thông qua thương
mại hoá. Và như vậy, thị trường nông sản được xem như một bước đi trung
gian, đế chuyển tải hàng hoá tù' nhà sản xuất (người nông dân nói chung và

người phụ nữ nói riêng), trực tiếp hoặc gián tiếp tới tay người tiêu dùng cuối

15


cùng trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Từ những vai trò của thị trường
nông sản nói trên, việc tiếp cận thị trường nông sản là rất cần thiết và vô cùng
quan trọng đối với người nông dân nói chung và người phụ nữ nông thôn nói
riêng trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Trên thực tế rất nhiều phụ nữ nhận ra rằng một trong những nguyên
nhân làm cho họ khó có thế cải thiện và nâng cao mức sống của gia đình mình
đó là tiếp cận thị trường. Hậu quả đem lại của việc thiếu khả năng tiếp cận thị
trường là lượng sản phẩm giao dịch mua vào và bán ra thấp, không đúng đối
tượng mà họ cần mua hoặc bán, từ đó sẽ dẫn đến:
- Năng suất và sản lượng cây trồng, vật nuôi thấp.
- Thu nhập của gia đình thấp.
- Nghèo đói, thiếu an toàn lương thực và khả năng tiếp cận với các

dịch
vụ cơ bản như y tế, giáo dục.
Mặt khác, toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại mang lại nhiều cơ hội
đế nông dân trong đó có người phụ nữ kết nối với thị trường nhưng đồng thời
cũng đem lại nhiều rủi ro do tính cạnh tranh cao, dao động bất thường của giá
cả, và về lâu dài làm giảm giá của các mặt hàng nông sản. Hơn nữa, người
nông dân cũng như người phụ nữ sản xuất nhỏ không chỉ phải cạnh tranh với
các đối thủ lớn có tiềm lực vốn mà còn phải đối mặt với sự méo mó của thị
trường do có sự can thiệp của Nhà nước. Lúc đó các mối quan hệ thương mại
sẽ bị tác động bởi vô số người bán và người mua, và khi đó giá mua vật tư
đầu vào và giá bán sản phẩm có sự thương thảo trong phạm vi rộng.
Trước những bối cảnh và yêu cầu như trên thì việc nghiên cứu năng lực

tiếp cận thị trường cho phụ nữ ở nông thôn, tù’ đó đế đưa ra các biện pháp
nâng cao năng lực tiếp cận thị trường nông sản cho họ là một việc làm cần
thiết và quan trọng. Hiểu biết càng nhiều về thị trường thì người phụ nữ sẽ
càng có nhiều cơ hội giảm giá đầu vào, tăng giá đầu ra góp phần cải thiện
cuộc sống cho chính gia đình họ và tăng trưởng kinh tế của đất nước.
16


×