Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hạch toán nguyên vật liệu và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguyên vật liệu tại công ty cổ phần y dược việt an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.18 KB, 79 trang )

TRƯƠNG ĐẠI HỌC NONG NGHIẸP HA NỌI
KHOA KÊ TOÁN & QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đê tài:
“HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, sử DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỐ PHÀN Y DƯỢC VIỆT AN”


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được luận
văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập
thể,
các cá nhân trong và ngoài trường.

Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kế
toán và Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
thầy giáo ThS. Nguyễn Xuân Tiến đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình làm luận văn..

Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty cổ phần Y dược Việt
An đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong đợt thực tập tốt nghiệp này.

HÀ NỘI - 2009

1




MỤC LỤC
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐÈ.................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................2
1.2.1........................................................................................... Mục tiêu chung

..............................................................................................................2
1.2.2............................................................................................ Mục tiêu cụ thể

..............................................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................3
1.3.1.................................................................................................................. Đ

ối tượng nghiên cứu............................................................................3
1.3.2.................................................................................................................. Ph

ạm vi nghiên cứu................................................................................3
PHẦN II Cơ SỎ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU. 4
2.1. Những vấn đề chung về NVL.......................................................4
2.1.1....................................................................................... Khái niệm

..................................................................................................4
2.1.2.

Đặc điểm và vai trò. của NVL trong quá trình sản xuất
4

2.1.3.


Các phương pháp phân loại.............................NVL
5

2.2. Các phương pháp đánh giá NVL và nghiệp vụ kế toán NVL.............7
2.2.1............................................................................................. Đánh giá NVL

7
2.2.2.................................................................................................................. N

hiệm vụ của kế toán NVL...................................................................12
2.3. Kế toán chi tiếtNVL.....................................................................14
2.3.1........................................................................... Chứng từ sử dụng

ii


Dược Việt An..................................................................................................38
3.1.2.
Bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại Công ty
cổ phần Y
3.2. Phương
pháp nghiên cứu....................................................................43
3.2.1.................................................................... Phương pháp thu thập số liệu

43
3.2.2............................................................ Phương pháp chuyên môn kế toán

43
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN cứu...............................................................45

4.1. Thực trạng công tác kế toán NVL với việc nâng cao hiệu quả sử dụng

NVL tại Công ty cổ phần Y Dược Việt An....................................................45
4.1.1................................................................................................................. Đặ

c điểm NVL và quản lý NVL tại Công ty.........................................45
4.1.2................................................................................................................. Phâ

n loại nguyên vật liệu........................................................................46
4.1.3................................................................................................................. Tín

h giá nguyên vật liệu.........................................................................47
4.1.4.
chức
chứng
từ thiện
ban..................................................đầu
4.2.
Một số kiến Tổ
nghi
nhằm
hoàn
kế toán NVL và giải pháp nâng

cao hiệu quả sử dụng, quản lý NVL tại Công ty cổ phần Y Dược Việt
An
...........................................................................................................77
4.2.1.

Đánh giá chung về công tác kế toán NVL và giải pháp nâng


cao
hiệucao
quảhiệu
sử dụng,
lý quản
NVLlýtạiNVL
CôngtạityCông
cố phần
Y Dược Việt An ...
pháp nâng
quả sửquản
dụng,
ty..........................82
PHẦN 5 KẾT LUẬN....................................................................................101
TÀĨ LIỆU THAM KHẢO.............................................................................102

iii


DANH MỤC BẢNG

Biểu số 1 a: Hóa đơn GTGT.........................................................................51
Biểu số lb: Hóa đơn GTGT.........................................................................52
Biểu số 2:

Lệnh nhập kho..........................................................................53

Biểu số 3a: Phiếu nhập kho............................................................................54
Biếu số 3b: Phiếu nhập kho............................................................................55

Biếu số 4a: Phiếu xuất kho.............................................................................58
Biếu số 4b: Phiếu xuất kho.............................................................................59
Biểu số 5: Thẻ kho.........................................................................................61
Biếu số 6: Bảng kê nhập - xuất - tồn..............................................................62
Biểu số 7: Bảng kê xuất NVL........................................................................64
Biểu số 8: Bảng kê bán NVL.........................................................................65
Biếu số 9: Báo cáo tồn kho NVL...................................................................66
Biểu số 10: Bảng tổng họp nhập - xuất - tồn..................................................69
Biểu số 11: Chứng từ ghi sổ..........................................................................71
Biểu số 12: Bảng tống hợp chứng từ gốc......................................................73
Biểu số 13: Chứng từ ghi sổ...........................................................................73
Biểu số 14: Sổ cái tài khoản 152....................................................................74
Biếu số 15: Xây dựng một số danh điểmNVL...............................................85
Biểu số 16: Sổ danh điểm nguyên vật liệu.....................................................86
Biểu số 17: Mầu sổ đăng ký chứng từ ghi số................................................87
Biểu số 18: Mầu sổ đăng ký chứng từ ghi số................................................88
Biểu số 19: Sổ chi tiết NVL...........................................................................91
Biểu số 20: Sổ chi tiết NVL...........................................................................92
Biếu số 21: Bảng trích lập dự phòng giảm giá NVL................................96

IV


DANH MỤC SO ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Phương pháp thẻ song song.....................................................17
Sơ đồ 2.2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển........................................19
Sơ đồ 2.3: Phương pháp sổ số dư...................................................................20
Sơ đồ 3.1:


Quy trình công nghệ chiết xuất hoá chất...................................33

Sơ đồ 3.2:

Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên..................................33

Sơ đồ 3.3: Sơ đồ tố chức bộ máy của Công ty...............................................34
Sơ đồ 3.4: Bộ máy kế toán của Công ty CP Y Dược Việt An....................38
Sơ đồ 3.5: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty CP Y Dược Việt An...............42
Sơ đồ 4.1:Quy trình luân chuyến chứng tù’ nhập khoNVL.......................50
Sơ đồ 4.2: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất khoNVL..........................57
Sơ đồ 4.3: Trình tụ’ ghi số kế toán của Công ty............................................69

V


PHẦN 1
ĐẶT VÁN ĐÈ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong sự chuyến mình của nền kinh tế hiện nay ở nước ta, đế có thế tồn
tại và phát triển các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và làm ăn có lãi. Muốn thực hiện được điều đó, mỗi doanh nghiệp phải
không ngừng đối mới, hoàn thiện bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, cải tiến cơ
sở vật chất kỹ thuật, đầu tư cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học và công
nghệ, đồng thời nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên.

Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghịêp là đạt được mức lợi nhuận tối
đa với mức chi phí tối thiếu, đặc biệt đổi với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí

sản xuất phải luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu. Tiết kiệm chi
phí sản xuất luôn được coi là một trong những chìa khoá của sự tăng trưởng
và phát triến, đế làm được điều này nhất thiết các doanh nghiệp sản xuất phải
quan tâm đến yếu tố đầu vào trong đó chi phí nguyên vật liệu là yếu tố chi phí
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. Nguyên vật liệu là bộ phận
quan trọng của hàng tồn kho, nó phản ánh tình hình sản xuất của doanh
nghiệp có được tiến hành bình thường không, kế hoạch thu mua và dự trữ
nguyên vật liệu của doanh nghiệp có họp lý không. Mặt khác sự biến động
của nguyên vật liệu ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và lợi nhuận của doanh
nghiệp, điều này thể hiến ở chỗ nguyên vật liệu là đối tượng cấu thành thực
thế sản phẩm cho nên tiết kiệm cho chi phí nguyên vật liệu là biện pháp hữu
hiệu để giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

1


nguyên vật liệu trong công ty chiếm 65 - 75% giá thành, có loại tới 85% và
đây là một bộ phận dự trữ quan trọng. Chính những đặc điếm trên đã khiến
cho công tác quản lý và phản ánh tình hình biến động nguyên vật liệu tại công
ty gặp phải một số khó khăn nhất định. Trong quá trình hạch toán kinh tế,
công ty luôn tìm mọi biện pháp cải tiến, đối mới cho phù họp với tình hình
thực tế, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những khó khăn vướng mắc đòi hỏi
phải tìm ra phương hướng và biện pháp hoàn thiện.

Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Y Dược Việt An, nhận
thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán nguyên vật liệu đối với công
tác quản lý doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty nói riêng, được sự
hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Xuân Tiến, tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài:
“Hạch toán Nguyên vật liệu và giải pháp nâng cao hiệu quá quản lý, sử
dụng nguyên vật liệu tại Công ty cố phần Y Dược Việt An”.


Với đề tài này tôi muốn tìm hiếu về công tác hạch toán nguyên vật liệu
và tìm ra những biện pháp nhằm hoàn thiện các công tác hoạch toán kế toán
nguyên vật liệu tại công ty, cải tiến đổi mới cho phù họp với tình hình thực tế
công tác kế toán nguyên vật liệu và tình hình xử lý, sử dụng nguyên vật liệu
tại Công ty cố phần Y Dược Việt An.
1.2. Mục tiêu nghiên cún
1.2.1.

Mục tiêu chung

Hạch toán nguyên vật liệu (NVL) và giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng (NVL) tại Công ty cố phần Y Dược Việt An.
2


1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1.

Đoi tượng nghiên cứu

• Nguyên vật liệu

• Việc sử dụng, quản lý nguyên vật liệu tại công ty.
1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu

3



PHẦN II
CO SỎ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẶT LIỆU

2.1. Những vấn đề chung về NVL
2.1.1.

Khái niệm

NVL của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc
tự’
chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL là những đối tượng lao động,
thể hiện dưới dạng vật hoá là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thế sản phẩm.

Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, NVL chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất nhất định, NVL bị tiêu hao toàn bộ và không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu mà giá trị của NVL được chuyến toàn bộ
một lần vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mới làm ra.
2.1.2.

Đặc điếm và vai trò của NVL trong quá trình sản xuất

Trong các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây dựng cơ bản) NVL
là một bộ phận của hàng tồn kho thuộc TSCĐ của doanh nghiệp. Mặt khác,
nó còn là những yếu tố không thể thiếu, là cơ sở vật chất và điều kiện đế hình
thành nên sản phâm.


Chi phí về các loại NVL thường chiếm một tỉ trọng lớn trong toàn bộ
4


giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó chuyến một lần
toàn bộ vào giá trị sản phấm mới tạo ra. Do đó, tăng cường quản lý công tác
kế toán NVL đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhằm hạ thấp chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp có ý
nghĩa rất quan trọng. Việc quản lý NVL phải bao gồm các mặt như: sổ lượng
cung cấp, chất lượng chủng loại và giá trị. Bởi vậy, công tác kế toán NVL là
điều kiện không thế thiếu được trong toàn bộ công tác quản lý kinh tế tài
chính của nhà nước nhằm cung cấp kịp thời đầy đủ và đồng bộ những NVL
cần thiết cho sản xuất, kiếm tra được các định mức dự trữ, tiết kiệm NVL
trong sản xuất, ngăn ngừa và hạn chế mất mát, hư hỏng, lãng phí trong tất cả
các khâu của quá trình sản xuất. Đặc biệt là cung cấp thông tin cho các bộ
phận kế toán nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ kế toán quản trị.
2.1.3.

Các phương pháp phân loại NVL.

Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL bao gồm rất nhiều loại với các
nội dung kinh tế, công dụng và tính năng lý - hoá học khác nhau và thường
xuyên có sự biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đe
thuận lợi cho quá trình quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán tới chi
tiết tùng loại NVL đảm bảo hiệu quả sử dụng trong sản xuất thì doanh nghiệp
cần phải tiến hành phân loại NVL. Phân loại NVL là quá trình sắp xếp NVL
theo từng loại, từng nhóm trên một căn cứ nhất định nhưng tuỳ thuộc vào
từng loại hình cụ thể của từng doanh nghiệp theo từng loại hình sản xuất, theo
nội dung kinh tế và công dụng của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiện nay các doanh nghiệp thường căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng

của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh đế phân chia NVL thành các
loại sau:

5


phẩm như: xi măng, sắt thép trong xây dựng cơ bản, vải trong may mặc.... NVL
chính dùng vào sản xuất sản phâm hình thành nên chi phí NVL trục tiếp.

Vật liệu phụ: Cũng là đối tượng lao động, chỉ có tác dụng phụ trợ trong
sản xuất được dùng với vật liệu chính làm tăng chất lượng sản phấm, như
hình dáng màu sắc hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý
sản xuất, vật liệu phụ bao gồm: thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn các loại, các loại
phụ gia bêtông, dầu mỡ bôi trơn, xăng chạy máy....

Nhiên liệu: Là những vật liệu được sử dụng đế phục vụ cho công nghệ
sản xuất sản phâm, kinh doanh như phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt
động trong quá trình sản xuất, nhiên liệu bao gồm các loại như: xăng dầu chạy
máy, than củi, khí ga...

Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng, sử dụng để thay thế sửa
chữa các loại máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.

Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại vật liệu và thiết
bị, phương tiện lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp
xây lắp.

Vật liệu khác: Là các loại vật liệu còn được xét vào các loại kế trên
như phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định, từ sản xuất kinh doanh như
bao bì, vật đóng gói...


6


2.2. Các phương pháp đánh giá NVL và nghiệp vụ kế toán NVL
2.2.1.

Đánh giá NVL.

Đánh giá NVL là xác định giá trị của chúng theo một nguyên tắc nhất
định. Theo quy định hiện hành, kế toán nhập xuất tồn kho NVL phải phản ánh
theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định theo giá thực tế xuất kho
theo đúng phương pháp quy định. Tuy nhiên trong không ít doanh nghiệp đế
đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép, tính toán hàng ngày có thể sử dụng
giá hạch toán đế hạch toán tình hình nhập xuất NVL.

Như vậy, để đánh giá NVL các doanh nghiệp thường dùng tiền để biểu
hiện giá trị của chúng, trong công tác hạch toán ở các đơn vị sản xuất thì NVL
được đánh giá theo hai phương pháp chính:

• Đánh giá NVL theo giá thực tế.

• Đánh giá NVL theo giá hạch toán.
2.2.1.1.

Đảnh giả NVL theo giả thực tế.

• Giá NVL thực tế nhập kho.

Trong các doanh nghiệp sản xuất - xây dựng cơ bản, NVL được nhập từ

nhiều nguồn nhập mà giá thực tế của chúng trong tùng lần nhập được xác
định cụ thể như sau:

7


nhập kho là giá thực tế của NVL xuất đem gia công chế biến cộng các chi phí
gia công, chế biến và chi phí vận chuyến, bốc dỡ (nếu có).

- Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến giá thực tế gồm: Trị giá

thực tế của NVL xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với các chi phí vận
chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến về doanh nghiệp cộng số tiền phải trả
cho người nhận gia công chế biến.

- Trường hợp doanh nghiệp nhận vốn góp vốn liên doanh của các đơn

vị khác bằng NVL thì giá thực tế là giá do hội đồng liên doanh thống nhất
định giá cộng với chi phí khác (nếu có)

- Phế liệu thu hồi nhập kho: Trị giá thực tế nhập kho chính là giá ước

tính thực tế có thể bán được.

- Đối với NVL được tặng thưởng: Thì giá thực tế tính theo giá thị

trường tương đương, cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
• Giá thực tế xuất kho.

NVL được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau,

do vậy giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau.
Đặc biệt, đổi với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế hay theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và các
doanh nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá thực tế của NVL


giá thực tế NVL xuất dùng trong kỳ được tính trên cơ sở số lượng NVL xuất
kho và đơn giá thực tế, vật liệu tồn đầu kỳ.

Giá thực tế

Sổ lượng NVL

Đơn vị

NVL xuất

xuất dùng

bình quân

trong kỳ — trong kỳ

+) Bình quân cuối kỳ trước :

Điều kiện áp dụng:

- Chỉ phản ánh kịp thời tình hình xuất vật liệu trong kỳ mà không đề

cập đến giá NVL biến động trong kỳ nên độ chính xác không cao.


Giá thực tế
NVL xuất

Trong đó:

Đơn giá thực _

Số

lượng
NVL xuất

Đơn vị bình

Giá thực tế tồn + Trị giá thực tế NVL

kh0 đầu kỳ

loại NVL, điều kiện áp dụng:
9

nh?p tronS kỳ


- Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế để ghi sổ

- Theo dõi được số lượng và giá trị của từng thứ NVL nhập, xuất kho.

Tỉnh theo giả nhập trước xuất trước (FIFO)


Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập và giả thiết tài sản nào nhập trước thì xuất trước, hàng nào
nhập sau thì xuất sau. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho đế tính ra giá thực
tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với
lượng xuất kho đối với lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực
tế lần nhập tiếp theo. Như vậy, giá thực tế của NVL tồn cuối kỳ chính là giá
thực tế của NVL nhập kho thuộc các lần mua vào sau cùng.
Điều kiện áp dụng:

- Chỉ dùng phương pháp này để theo dõi chi tiết về số lượng và đơn

giá
của tùng lần nhập - xuất kho.

- Khi giá NVL trên thị trường có biến động chỉ dùng giá thực tế để ghi

vào sô.
Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO)

Theo phương pháp này những NVL nhập kho sau thì xuất trước và khi
10


các loại NVL đặc chủng, giá thực tế NVL xuất kho được căn cứ vào số lượng
xuất kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của từng hàng, từng lần nhập
từng lô hàng và số lượng xuất kho theo từng lần nhập. Hay nói cách khác,
NVL nhập kho theo giá nào thì khi xuất kho ghi theo giá đấy.
Điều kiện áp dụng:


- Theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của tòng lần nhập - xuất

theo
từng hoá đơn mua riêng biệt.

- Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế ghi số

Trong quá trình bảo quản ở kho thì phân biệt theo từng lô

-

hàng nhập - xuất.
2.2.1.2.

Đảnh giá NVL theo giá hạch toán.

Do NVL có nhiều loại, thường tăng giảm trong quá trình sản xuất mà
yêu cầu của công tác kế toán NVL phải phản ánh kịp thời tình hình biến động
và số liệu có của NVL nên trong công tác hạch toán NVL có thể sử dụng giá
hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất NVL hàng ngày.

Khi áp dụng phương pháp này toàn bộ NVL biến động trong kỳ được

11


- Sau đó tính giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ, căn cứ vào giá

hạch toán xuất kho và hệ số giá.
Giá thực tế NVL


Giá hạch toán NVL
=

xuất kho trong kỳ

,

X Hệ số giá

xuất kho trong kỳ

Phuơng pháp này sử dụng trong điều kiện:

- Doanh nghiệp dùng hai loại giá thực tế và giá hạch toán.

- Doanh nghiệp không theo dõi được về số lượng NVL.

- Tính theo loại nhóm vật liệu.

2.2.2.

Nhiệm vụ của kế toán NVL.

2.2.2.1.

Yêu cầu quản lỷ NVL.

NVL là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lưu động,
thường xuyên biến động. Đế hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình

thường, các doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên mua NVL và xuất dùng

12


toàn NVL, thì việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ quản
lý đối với từng loại NVL cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất và
kết quả sản xuất kinh doanh.

Trong khâu sử dụng: Đòi hỏi phải thực hiện sử dụng họp lý, tiết kiệm
trên cở sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao NVL
trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp. Vì vậy,
trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và
sử dụng NVL trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối
đa, tối thiếu cho từng loại NVL đế đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh
được bình thường, không bị ngưng trệ, gián đoạn do việc cung ứng không kịp
thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.

Tóm lại NVL là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn
sản phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao và đạt được uy tín trên thị trường
nhất thiết phải tổ chức việc quản lý NVL. Đây là một trong những nội dung
quan trọng của công tác quản lý tài sản ở doanh nghiệp.
2.2.2.2.

Nhiệm vụ của kế toán NVL.

Khi tiến hành công tác kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất và
xây dựng cơ bản kế toán cần thiết phải thực hiện các nhiệm vụ sau:


- Thực hiện việc đánh giá phân loại NVL phù họp với nguyên tắc, yêu

13


- Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch

mua, tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng
NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2.3. Kế toán chi tiết NVL.
2.3.1.

Chứng từ sử dụng.

Đe đáp ứng nhu cầu quản lý doanh nghiệp, kế toán chi tiết NVL phải
được thực hiện theo tùng kho, tùng loại, nhóm NVL và được tiến hành đồng
thòi ở kho và phòng kế toán trên cùng một co sở chứng từ.

Theo chế độ chứng tù’ kế toán quy định vận hành theo Quyết định số
15/2006/ỌĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
các chứng từ kế toán vật liệu công ty sử dụng bao gồm:

- Phiếu nhập kho (Mầu số 01- VT)

- Phiếu xuất kho (Mầu số 02 - VT)

- Biên bản kiểm nghiệm (Mầu số 03 - VT)

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mầu số 04 - VT)


14


phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự thời gian do kế toán trưởng quy
định, phục vụ cho việc ghi chép kế toán tổng hợp và các bộ phận liên quan.
Đồng thời người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp
của chứng tù’ về nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2.3.2.

Sổ kế toán chi tiết NVL.

Đế hạch toán chi tiết NVL, tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán áp dụng
trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ thẻ chi tiết sau:

- Sổ (thẻ) kho

- Số (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.

- Sổ đổi chiếu luân chuyển.

- Sổ số dư.

Sổ (thẻ) kho được sử dụng để theo dõi số lượng nhập xuất tồn kho của
từng loại NVL theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ
tiêu đó là: tên, nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã sổ NVL, sau đó giao cho
thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho, không phân biệt hạch toán chi tiết
NVL theo phương pháp nào.

15



theo một trong các phương pháp sau:

- Phương pháp ghi thẻ song song.

- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

- Phương pháp sổ số dư.

Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà đơn vị chọn một trong ba phương pháp
trên đế hạch toán chi tiết NVL.
2.3.3.1.

Phương pháp thẻ song song.

Nguyên tắc hạch toán:

- Ớ kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ

kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.

- Ó phòng kế toán: Ke toán sử dụng số kế toán chi tiết vật tư để ghi

chép tình hình nhập xuất kho theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. về cơ
bản sổ kế toán chi tiết vật tư có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm cột
giá trị.
Trình tự ghi chép:

- Ớ kho: Khi nhận được các chứng tù’ nhập xuất NVL, thủ kho phải


kiếm
tra tình hợp lý họp pháp của chúng tù' rồi tiến hành ghi chép số thực nhập,
16


chứng từ, ghi đơn giá và tính thành tiên trên các chứng từ nhập xuât kho NVL

Cuối tháng kế toán NVL cộng số (thẻ) chi tiết đế tính ra tổng số nhập
xuất tồn kho của từng thứ NVL đối chiếu với sổ (thẻ) kho của thủ kho. Ngoài
ra để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp thì cần phải tổng hợp số liệu kế
toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn theo từng

Có thể khái quát nội dung trình tự hạch toán chi tiết NVL theo phương
pháp thẻ song song bằng sơ đồ sau:
So’ đồ 2.1: Phưong pháp thẻ song song.

Chứng từ xuất

Chứng từ nhập

Số (thẻ) kế toán chi tiết

Bảng kê tống
họp
nhập xuất tồn
kho

17



Sơ đồ
2.2:vàPhương
sổ đối chiếu luân chuyển
ưu nhược
điếm
phạm vipháp
áp đụng:
cuối tháng phải tính ra số tồn kho rồi ghi vào cột số lượng của sổ số dư.
Bảng

- ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đổi chiếu.



Sổ số dư

Bảng kê xuất

- Ớ phòng kế toán: Ke toán mở sổ sổ dư theo từng kho. sổ dùng cho cả
Nhược
Việcnhập
ghi chép
khobảng
và phòng
kế toán
lặp
năm đế -ghi
chép điểm:
tình hình

xuất. giữa
Từ các
kê nhập,
bảngcòn
kê trùng
xuất kế
về chỉ
sốluỹ
lượng.
Ngoàiluỹ
ra kế
việc
kiếm
yếulập
tiến
hành
vào
toán
lậptiêu
bảng
kế nhập,
xuất,
rồitra
tù'đối
cácchiếu
bảng chủ
luỹ kế
bảng
tống
cuốinhập

tháng
do tồn
vậytheo
hạn tùng
chế khả
năng
kiếm
toán.
hợp
xuất
nhóm
tùng
loạitravậtkịp
tưthời
theocủa
chỉkế
tiêu
giá trị.
ghi

hàng

- Phạm
vị khi
ápngày,
dụng:
Ápsổdụng
hợpgửi
trong
doanh

Cuối
tháng,
nhận sổ
dư dothích
thủ kho
lên các
kế toán
cănnghiệp
cứ vàocósốít

chủng loại vật tư, khối
nghiệp vụ nhập xuất ít, không thường xuyên và
ghi lượngcuối
trình độ chuyên mônngày.
của cán bộ còn hạn chế .
tổng hợp.
2.33.2. Phương pháp sô đối chiếu luân chuyên.
Nguyên tắc hạch toán:
< ►
đối tụ'
chiếu
tra. tiết vật tư theo phương pháp số số dư
Nội dung,
trình
kế kiếm
toán chi
ưu nhược điếm và phạm vi ảp dụng:
Thẻ kho
- Ớ kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ
kho và chỉ ghi chép về tình hình biến động của NVL về mặt

số lượng.
tù’ xuất
Chứng tù'
nhậpđiếm: Khối lượng phạm vi ghi chép của kế Chứng
- Ưu
toán được
giảm bớt
do
chỉ ghi-một
lần vàokếcuối
tháng.
Ớ phòng
toán:
Sử dụng số đối chiếu luân chuyến đế ghi tống hợp
về sổ lượng và giá trị của từng loại NVL nhập xuất tồn kho trong tháng.
Trình tự ghi chép:

- Nhược điểm: Việc ghi số vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về

chỉ tiêu hiện vật và phòng kế toán cũng chỉ tiến hành kiểm tra đối chiếu vào
cuối tháng
đó Theo
hạn chế
tác dụng
củađối
kiểm
tra.luân chuyển thì việc ghi chép
- Ở do
kho:
phương

pháp
chiếu
của

ghi hàng ngày,
thủ kho cũng đượcghi
tiến hành
trên thẻ kho như phương pháp thẻ song song.
- Phạm vi áp cuối
dụng:ngày.
Áp dụng thích họp trong các doanh nghiệp có
<■
không
19
20
18


ưu nhược điếm và phạm vi áp đụng:

- ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế

toán, giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều
trong tháng.

- Nhược điếm: Do kế toán chỉ ghi theo mặt giá trị nên muốn biết được

số hiện có và tình hình tăng giảm về mặt hiện vật thì nhiều khi phải xem sổ
của thủ kho mất nhiều thời gian. Hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm
lẫn giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn.


- Phạm vi áp dụng: Áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất

có khối lượng các nghiệp vụ ghi chép nhập xuất nhiều, thường xuyên, có
nhiều chủng loại vật tư và áp dụng với doanh nghiệp đã xây dựng được hệ
thống danh điếm vật tư; trình độ chuyên môn của kế toán đã vũng vàng.
2.4. Kế toán tổng họp NVL

NVL là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp,
nó được nhập xuất kho thường xuyên liên tục. Tuy nhiên tuỳ theo đặc điếm
NVL của từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có các phương pháp kiểm
kê khác nhau. Có doanh nghiệp kiếm kê theo từng nghiệp vụ nhập xuất,
nhưng cũng có doanh nghiệp chỉ kiếm kê một lần vào thời điếm cuối kỳ.
Tương ứng với hai phương pháp kiểm kê trên, trong kế toán tổng hợp về NVL
nói riêng, hàng tồn kho nói chung có hai phương pháp là:

- Phương pháp kê khai thường xuyên.

21


×