Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

ìm hiểu vai trò của giới trong các mô hình khuyến nông ở huyện diễn châu tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.98 KB, 79 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Bộ GIÁO DỤC VẢ ĐẢO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÒNG NGHIỆP HÀ NỘI

------íộ®—---------Tôi xin cam đoan những số
liệu trong bài báo cáo này hoàn toàn trung
thực và kết quả nghiên cím chua từng được sử dụng.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho quá trình thực hiện báo cáo đã được
cảm 071 và các thông tin trích dân trong báo cảo này được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày thảng năm 2009
Sinh viên

LUẬN VÃN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hồ Thị Toàn

TÌM HIỂU VAI TRÒ CỦA GIỚI TRONG CÁC MÔ HÌNH
KHUYẾN NÔNG Ỏ HUYỆN DIỄN CHÂU- TỈNH NGHỆ AN

Tên sinh viên
Chuyên ngành đào tạo
Lóp
Niên khoá
Giảng viên hưóng dẫn

Hồ Thị Toàn
PTNT& KN
PTNT & KN
2005-2009
ThS. Nguyễn -K50


Thị Minh Thu

HÀ NỘI - 2009
1


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã
được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thê và cá nhân. Nhân đây
tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
Tập thê các thầy, cô giảo trong Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn
đã tận tình giúp đỡ tôi trong quả trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xỉn chân thành cảm on tới cô giáo Ths. Nguyễn Thị Minh Thu người đã tận tình hướng dan tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
UBND huyện Diên Châu, Trạm Khuyến nông huyện Diên Châu, UBND
Xã ba xã: Diễn Yên, Diễn Lâm, Diễn Phong đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tôi trong quả trình nghiên cứu tại cơ sở.
Bà con và khuyên nông viên trong ba xã được chọn làm địa bàn nghiên
cứu, đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin nghiên cứu đế hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã chia sẻ, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên círu đê hoàn thành luận văn tốt
nghiệp của mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn tất cả sự giúp đỡ quỷ báu của
các tập thê và cả nhân đã dành cho tôi.

Tác giả luận văn

Hồ Thị Toàn



'3ÔỒ £7/tị ướàn rp^)ỉ^ĩ &3CQÍ50

Mtiận í) ủn tốt nghiệp, rĐại họe

MỤC LỤC
Lời cam đoan..............................................................................................................i
Lời cảm ơn................................................................................................................ii
Mục lục.................................................................................................................... iii
Danh mục bảng......................................................................................................... V
Danh mục biếu đồ.....................................................................................................vi
Danh mục hộp...........................................................................................................vi
Danh mục viết tắt..................................................................................................... vii
PHẦN I MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 2
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN cứu.................................................. 4
2.1 Một số lý luận về đề tài nghiên cứu............................................................ 4
2.1.1...................................................................................................................M
ột số khái niệm cơ bản................................................................................4
2.1.2....................................................................Phân loại mô hình khuyến nông
......................................................................................................................8
iii


'ÌTÔỒ 777// ZJũàn (J)cjQl£ĩ &3CQ150

Ấíuãn oàn tết nghiệp rf)ai họe


3.2.2........................................Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu
....................................................................................................................32
3.2.3........................................................................Phương pháp thu thập số liệu
....................................................................................................................34
3.2.4............................................................................Phương pháp chuyên khảo
....................................................................................................................35
3.2.5.....................................................................................Phương pháp so sánh
....................................................................................................................35
3.3 Nội dung và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu trong đề tài................................. 36
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN cửu VÀ THẢO LUẬN........................................ 37
4.1 Thực trạng công tác khuyến nông của huyện Diễn Châu...........................37
4.1.1..................................................Tổ chức mạng lưới khuyến nông của huyện
....................................................................................................................37
4.1.2.................................................................................................................Nh
ững hoạt động khuyến nông chủ yếu của huyện Diễn Châu.......................40
4.1.3
Một số mô hình khuyến nông của trạm khuyến nông huyện Diễn
Châu.... 46
4.2 Tìm hiếu vai trò của giới trong một sổ mô hình chủ yếu của trạm khuyến
nông huyện Diễn Châu, Tỉnh Nghệ An............................................................51
4.2.1

Vai trò cuả giới trong hoạt động khuyến nông ở Xã Diễn Yên, Diễn

IV


'ÌTÔỒ 777// ZJũàn (J)cjQl£ĩ &3CQ150

Ấíuãn oàn tết nghiệp rf)ai họe


DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1: Tình hình dân sổ và lao động của huyện Diễn Châu qua 3 năm

(2006-2008)....................................................................................................25

Bảng 3.2: Một sổ chỉ tiêu kinh tế cơ bản của huyện Diễn Châu qua 3

năm (2006-2008)............................................................................................28

Bảng 3.3: Một số thông tin chính của xã Diễn Phong, Diễn Yên, Diễn Lâm.... 31

Bảng 3.4: Tóm tắt nội dung cần thu thập số liệu thứ cấp..........................................34

Bảng 4.1: Nguồn lực của trạm khuyến nông huyện năm 2008...............................39

Bảng 4.2: KQ tập huấn kỹ thuật của trạm khuyến nông huyện Diễn Châu

qua 3 năm (2006 - 2008).................................................................................41

Bảng 4.3: Một sổ hình thức thông tin tuyên truyền đuợc thế hiện qua 3 năm...........43

Bảng 4.4: Tiếp quản xây dựng MH trình diễn qua 3 năm (2006-2008)....................45

Bảng 4.5: Ket quả sản xuất của MH trồng Dua hấu của huyện Diễn Châu

V



BQ

Bình quân

CN

Công nghiệp

DV
GTSX
KTTB
MH
NN
XD

Dịch vụ
Mtiận
í) ủn tốt nghiệp, rĐại họe

'3ÔỒ £7/tị ướàn rp^)ỉ^ĩ &3CQÍ50
'ÌTÔỒ 777// ZJũàn (J)cjQl£ĩ &3CQ150

Ấíuãn oàn tết nghiệp rf)ai họe

Giá trị sản xuất

Kỹ thuật tiến bộ

DANH MỤC VIÉT TẮT

DANH MỤC BIỂU ĐÒ

Mô hình
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu GTSX huyện Diễn Châu năm 2008....................................30
Nông Nghiệp

XDCB

Xây dựng
Biếu đồ 2: Hoàn cảnh của những hộ gia đình có chủ hộ là nữ............................ 62
Xây dựng cơ bản

TM

Thương mai

tr.đ

Triệu đồng

TB

Trung bình

UBND

DANH MỤC HỘP

ủy ban nhân dân
Hộp 4.1: Nữ giới không nên giữ chức vụ cao..........................................................38


Hộp 4.2: Học cần phải gắn với hành................................................................... 54

Hộp 4.3: Không có điều kiện đế trao đối thông tin..................................................55

Hộp 4.4: Nam giới phải đi thăm quan......................................................................58

Hộp 4.5: Để ông nhà tôi đi thì tốt hơn................................................................ 61

vii
vi


'3f)ầ Cĩhị C7tìăn (ỴịCĩQĨCĩ &~KfìĨ50

Mtiận í) ủn tốt nghiệp, rĐại họe

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nen kinh tế thị trường nước ta từng bước bắt nhịp với xu hướng phát
triển chung của thế giới. Tuy nhiên hàng hóa Việt Nam đang đứng trước một
thách thức lớn. Những mặt hàng không đáp ứng được yêu cầu thị trường thì
sẽ không được thị trường chấp nhận.
Ngày nay, trước nền kinh tế hội nhập, Việt Nam là một trong những
nước gặp nhiền khó khăn trong việc cạnh tranh với các mặt hàng trên thế giới,
đặc biệt là mặt hàng nông sản. Đã có rất nhiều hàng xuất khẩu bị trả lại do lỗi
kỹ thuật và không đảm bảo chất lượng, làm cho Nhà nước và nhân dân thiệt
hại lớn. Con số đó đang ngày một tăng lên. Vì vậy sản xuất cái gì? Sản xuất

như thế nào? là vấn đề mà đất nước đang quan tâm, và tìm mọi cách đế giải
quyết. Nông dân nông thôn là người trực tiếp tạo ra những sản phẩm này, họ
là người hiểu rõ nhất sản phẩm của mình và tự chịu trách nhiệm trước khách
hàng về chất lượng mặt hàng mà mình làm ra, nên họ cần phải được trang bị
một kiến thức thật vững chắc về thị trường và kỹ thuật tiến bộ thì mới tự giải
quyết được những khó khăn trong tưong lai.
Đe giải quyết những vấn đề đó, từ ngày 2/3/1993 chính phủ ra nghị định
13/CP về công tác khuyến nông, tiếp đó là thông tư liên bộ số 02/LB/TT ngày
2/8/1993 hướng dẫn thi hành nghị định trên. Đen nay, khuyến nông ở Việt
Nam đã có những biến đối đáng kể Hệ thống khuyến nông tương đối hoàn
chỉnh tù' trung ương đến địa phương, có nhiều mô hình khuyến nông mang lại
kết quả đã được nhân rộng và sản xuất đại trà, tăng nguồn thu cho bà con nông
dân, đặc biệt là vùng có dự án. Tuy nhiên trong thực tế nhiều mô hình khuyến
nông vẫn còn chưa hiệu quả, có mô hình mất trắng làm thiệt hại cho nhà nước
và nông dân cả về tiền của và công sức. Phân tích các yếu tố làm thất bại mô
1


'ÌTÔỒ 07// ZJũàn (J)cjQl£ĩ &3CQ150

Ấíuãn oán tết nghiệp rDíii họe

hình khuyến nông thì nguyên nhân do nhiều yếu tố tác động trong đó có yếu tố
con nguời. Vai trò của giới trong các mô hình vẫn chua được quan tâm đúng
mức nên dẫn đến các mô hình khuyến nông chưa đạt hiệu quả cao.
Diễn Châu là một huyện có tuyến đường Quốc lộ 1A chạy qua, nên có
nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế. Ớ đây sản xuất nông nghiệp
vẫn là ngành chủ đạo trong chiến lược phát triển kinh tế huyện. Khuyến nông
là một bộ phận được quan tâm, đã có rất nhiều mô hình đã được triến khai ở
đây, có nhiều mô hình thành công nhưng cũng không ít mô hình thất bại.

Nguyên nhân làm mô hình thất bại rất đa dạng, một trong những nguyên
nhân đó là vấn đề giới trong các mô hình khuyến nông.
Xuất phát tù' yêu cầu thực tế tôi quyết định chọn đề tài
“Tìm hiếu vai trò của giới trong các mô hình khuyến nông ở huyện Diễn
Châu- tỉnh Nghệ An ” làm vấn đề nghiên của mình.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1

Mục tiêu chung

Tìm hiểu vai trò của giới trong các mô hình khuyến nông, từ đó đề xuất
một số khuyến nghị nhằm nâng cao vai trò giới trong các mô hình khuyến
nông điến hình ở huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An.
1.2.2

Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của giới trong mô
2


'3ÔỒ £7/tị ướàn rp^)ỉ^ĩ &3CQÍ50

Mtiận í) ủn tốt nghiệp, rĐại họe

+ Nghiên cứu vai trò nam giới và nữ trong các loại mô hình khuyến nông
+ Nghiên cứu vai trò của nam giới và nữ giới ở các loại hộ trong mô
hình khuyến nông.
1.3.2


Phạm vi nghiên cứu

a) Phạm vi không gian Đe tài được nghiên cứu và triến khai trên địa bàn
huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An.
b) Phạm vi thời gian Đe tìm hiếu vai trò của giới trong các mô hình khuyến
nông của huyện, đề tài được thực hiện trong thời gian cụ thể sau
+ Số liệu thứ cấp được lấy trong báo cáo tống kết của các ban ngành
Phòng thống kê huyện, xã, báo cáo tổng kết của trạm khuyến nông huyện,
khuyến nông viên xã trong 3 năm tù' 2006 đến 2008
+ Thông tin sơ cấp được khảo sát trong thời gian từ 26/2/2008 đến ngày
30/4/2008
+ Đe tài được thực hiện trong khoảng thời gian tù' 8/1/2009 đến ngày
10/5/2009
c) Phạm vi về nội dung
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên trong phạm vi nghiên cứu, chúng
tôi xin giới hạn ở việc tập trung nghiên cứu những đóng góp của nam giới và
nữ giới trong hoạt động công tác khuyến nông, đặc biệt là trong các mô hình
khuyến nông, tìm hiếu những khó khăn, thuận lợi mà mỗi giới đang gặp phải

3


PHẦN II
TỎNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN cứu

2.1 Một số lý luận về đề tài nghiên cứu
2.1.1

Một số khái niệm cơ bản


a) Khủỉ niệm về giới và giới tính
- “Giới” là một thuật ngữ đế chỉ vai trò xã hội, hành vi ứng xử xã hội,
và các kỳ vọng liên quan đến nam và nữ
- “Giới tính” chỉ sự khác biệt giữa phụ nữ và nam giới từ góc độ sinh
học. Sự khác biệt này liên quan đến quá trình tái sản xuất con người và
di truyền nòi giống.
b) Vai trò giới và phân loại vai trò giới
- Vai trò giới là những công việc và hoạt động cụ thể mà phụ nữ và
nam giới đang làm. Thông thường đây là công việc mà xã hội trông chờ ở mỗi
cá nhân với tư cách là đàn ông hay đàn bà.
- Phân loại vai trò giới
+ Vai trò sản xuất Hoạt động sản xuất, tạo ra thu nhập trong gia đình.
+ Vai trò tái sản xuất Tái sản xuất, sinh con và những trách nhiệm nuôi
nấng cần thiết đế đảm bảo duy trì, tái sản xuất sức lao động.
+ Vai trò cộng đồng Thực hiện những công việc quản lý cộng đồng
xung quanh và các hoạt động chính trị trong cộng đồng.
c) Một sổ đặc trưng của vai trò giới
Việc thực hiện vai trò là khác nhau ở phụ nữ và nam giới
- Phụ nữ thường thực hiện một lúc nhiều vai trò, trong khi nam giới
thường tập trung chủ yếu vào vai trò sản xuất.
4


Mtiận í) ủn tốt nghiệp,
họe

'3ÔỒ 07/ị ướàn rp^)ỉ^ĩ &3CQÍ50

r


Đại

- Phụ nữ và nam giới ngay cả khi làm cùng một viềc thì vẫn có thể
thực hiện theo các cách khác nhau.
d) Khái niệm về khuyến nông, mô hình khuyến nông
■ Khái niệm khuyến nông
Khuyến nông “Agricultural extention” là một thuật ngữ khó xác định
thống nhất bởi vì đế đạt đuợc mục tiêu cơ bản sao cho nông nghiệp phát triển,
nông thôn phát triến các nuớc khác nhau, các nhà khuyến nông khác nhau,
nông dân khác nhau hiểu khuyến nông có khác nhau, do bởi khuyên nông
- Tố chức bằng nhiều cách. Mỗi quốc gia khác nhau có những cách tố
chức khuyến nông khác nhau. Mục tiêu cụ thế khuyến nông đối với các nước
công nghiệp phát triển khác với nước nông nghiệp và nông nghiệp lạc hậu có
khác nhau...
- Phục vụ cho nhiều mục đích Phát triển trồng trọt, chăn nuôi, chế biến
bảo quản nông sản, thú y, bảo vệ thực vật, tổ chức sản xuất có khác nhau.
- Mồi tầng lóp nông dân khác nhau hiểu nghĩa khuyến nông khác nhau.
Người trồng trọt, chăn nuôi..., người giàu, nghèo khác nhau hiểu khuyến
nông khác nhau. Người giàu, trình độ dân trí cao cần thông tin và kinh
nghiệm tổ chức sản xuất, người nghèo mong muốn ở khuyến nông sự huấn
luyện và tài trợ...
>

Khuyến nông theo nghĩa hẹp
Nhiều người hiểu khuyến nông chỉ là công việc khi có những tiến bộ kỹ

thuật mới do các cơ quan nghiên cứu, cơ quan đào tạo, nhà nghiên cứu... sáng
tạo ra làm thế nào đế nhiều nông dân biết đến và áp dụng có hiệu quả. Có
nghĩa là chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.

>

Khuyến Nông theo nghĩa rộng
Do lĩnh vực hoạt động, đối tượng hoạt động,... khác nhau nên đến nay

trên thế giới có khá nhiều định nghĩa khuyến nông khác nhau

5


'3ÔỒ £7/tị ướàn rp^)ỉ^ĩ &3CQÍ50

Mtiận í) ủn tốt nghiệp, rĐại họe
Ví dụ như
+ Peter Oakley và Cristopher Garferth

Khuyến Nông là cách đào tạo thực nghiệm dành cho người nông dân ở
nông thôn. Đem lại cho họ những thông tin và những lời khuyên cần thiết
giúp giải quyết những vấn đề khó khăn trở ngại của họ. Khuyến nông cũng
nhằm mục đích nâng cao năng suất, phát triển sản xuất. Hay nói cách khác là
làm tăng mức sống cho người nông dân.
+ Thomas
Khuyến Nông là ý tống quát chỉ mọi công việc có liên quan đến phát
triển nông thôn. Đó là một hệ thống giáo dục ngoài nhà trường, trong đó
người lớn và trẻ em được học bằng cách thực hành.
+ Adams
Khuyến nông là tư vấn cho nông dân giúp họ tìm ra những khó khăn trở
ngại trong cuộc sống và sản xuất, đồng thời đề ra những giải pháp khắc phục.
Khuyến nông còn giúp cho nông dân cơ hội phát triển.
Theo cục Khuyến nông Việt Nam năm 2000

“Khuyến nông là cách đào tạo và rèn luyện tay nghề cho nông dân,
đồng thời giúp cho họ hiếu được những chủ trương chính sách về nông
nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm về quản lý kinh tế, những
thông tin về thị trường, đế họ có đủ khả năng tự giải quyết được những vấn đề
của gia đình và cộng đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống, nâng
cao dân trí, góp phần xây dựng và phát triển nông thôn mới”.
■ Khái niệm mô hình
+ Thực tiễn hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội rất phong phú, đa dạng và
phức tạp. Con người có thể sử dụng nhiều công cụ và phương pháp nghiên
cứu đế tiếp cận. Mồi công cụ và phương pháp nghiên cún có những ưu thế
riêng, được sử dụng rộng rãi, đặc biệt trong lĩnh vục nghiên cứu khoa học.
Theo cách tiếp cận khác nhau thì mô hình có những quan niệm, nội dung và
cách hiếu khác nhau. Theo cách tiếp cận về mặt vật lý học “Mô hình là vật

6


'3ÔỒ £7/tị ướàn rp^)ỉ^ĩ &3CQÍ50

Mtiận í) ủn tốt nghiệp, rĐại họe

cùng hình dạng nhưng thu nhỏ lại”. Khi tiếp cận với sự vật đế nghiên cứu thì
coi “ Mô hình là sự mô phỏng cấu tạo và hoạt động của một vật đế trình bày
và nghiên cứu”. Mô hình được gọi là” hình ảnh quy ước đối tượng nghiên
cứu” và còn là “ kiểu mẫu” về “ Một hệ thống các mối quan hệ hay tình trạng
kinh tế”
Như vậy, mô hình có thể có các quan niệm khác nhau, sự khác nhau đó
là tuỳ thuộc vào góc độ tiếp cận, xem xét và mục đích nghiên cứu. Thế nhưng
khi sử dụng mô hình, người ta đều có chung một quan điếm là dùng đế mô
phỏng đối tượng nghiên cứu. Từ đó, theo chúng tôi Mô hình là hình mẫu đế

mô phỏng hoặc thể hiện đối tượng nghiên cứu, được diễn đạt hết sức ngắn
gọn, phản ánh những đặc trưng cơ bản và giữ nguyên được bản chất của đối
tượng

nghiên

cứu

+ Mô hình khuyến nông
Lịch sử nông, lâm, ngư nghiệp là quãng đường dài thế hiện sự phát
triến của mối quan hệ của con người và thiên nhiên. Cho đến nay kế từ khi
con người biết làm nông nghiệp, có the trải qua ba giai đoạn tác động vào
thiên nhiên bằng sức mạnh cơ bắp, bằng công cụ, vật tư, máy móc và bằng
kiến thức, trí tuệ, khoa học. Đe kích thích sự phát triển nông, lâm, ngư nghiệp,
ứng với mỗi giai đoạn lịch sử, con người đã xây dựng mô hình mẫu trong sản
xuất. Mục đích của mô hình là đưa những kỹ thuật tiến bộ vào vùng sản xuất
có điều kiện cụ thể, có bản chất, đặc trưng riêng và phù họp với điều kiện cụ
thể đó. Mô hình khuyến nông phù họp sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp phát triển, tạo ra nhiều sản phấm và trình độ dân trí được
nâng lên. Mục tiêu cuối cùng của mô hình khuyến nông là nông nghiệp nông
thôn không ngừng phát triển, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của nông dân. Chúng tôi cho rằng mô hình khuyến nông là hình mẫu lý
tưởng trong sản xuất nông nghiệp, có bản chất, đặc trưng riêng, và phù họp
với điều kiện cụ thể nhất định.

7


Mtiận í) ủn tốt nghiệp, rĐại họe


2.1.2

'3ÔỒ £7/tị ướàn rp^)ỉ^ĩ &3CQÍ50

Phân loại mô hình khuyến nông

> Neu xét theo mục đích của công tác khuyến nông, mô hình được chia
làm hai loại sau
+ Mô hình sản xuất là hình mẫu trong sản xuất nông nghiệp mà cán bộ kỹ
thuật cùng với nông dân thực hiện, mô hình áp dụng những kỹ thuật tiến bộ đế
sản xuất ra nhũng cây, con giống mới. Những cây, con giống mới này thích nghi
với điều kiện tự nhiên của vùng, có năng suất cao, có chất lượng tốt đế đáp ứng
nhu cầu sản xuất.
+ Mô hình trình diễn tham quan và học tập là hình mẫu trong sản xuất
nông nghiệp mà cán bộ khuyến nông cùng với nông dân thực hiện mô hình áp
dụng những kỹ thuật tiến bộ vào quá trình sản xuất. Mô hình đạt được năng
suất, chất lượng cao và chất lượng đế nông dân các vùng khác thăm quan và
thực hiện.
> Neu xét theo phạm vi ngành mô hình được chia theo các loại sau
+ Mô hình trồng trọt là hình mẫu được thực hiện trong sản xuất nông
nghiệp mà đối tượng sản xuất là các cây nông nghiệp, cây trồng ngắn ngày.
+ Mô hình chăn nuôi là hình mẫu được thực hiện sản xuất trong
nông nghiệp mà đối tượng sản xuất là các vật nuôi như gia súc, gia cầm...
+ Mô hình nông - lâm kết họp là hình mẫu được thực hiện trong sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp, mà cây trồng, vật nuôi nông, lâm, ngư nghiệp
được bố trí trên cùng một đơn vị diện tích. Mô hình kiếu này các cây trồng, vật
nuôi sẽ có tác dụng hồ trợ lẫn nhau trong quá trinh sinh trưởng và phát triển.
+ Mô hình kết hợp chăn nuôi - trồng trọt là hình mẫu trong sản xuất
ngành nông nghiệp mà đối tượng là cây trồng và vật nuôi. Các cây trồng và



'3ÔỒ £7/tị ướàn rp^)ỉ^ĩ &3CQÍ50

Mtiận í) ủn tốt nghiệp, rĐại họe

2.1.3

Nội dung hoạt động của công tác khuyến nông

- Phố biến những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến về trồng trọt
chăn nuôi, bảo quản nông - lâm - thuỷ sản và những kinh nghiệm điến hình
sản xuất giỏi, chuyến đối cơ cấu kinh tế.
- Bồi dưỡng và phát triến kiến thức quản lý kinh tế cho nông dân, đế
sản xuất, kinh doanh dịch vụ; thông tin về thị trường tiêu thụ nông sản đế
nông dân bố trí sản xuất đạt hiệu quả cao.
- Dịch vụ giống, vật tư kỹ thuật đế xây dựng mô hình
- Các hoạt động cụ thể
+ Tập huấn những tiến bộ kỹ thuật mới cho nông dân.
+ Xây dựng các mô hình trình diễn
+ Tổ chức thăm quan, hội thảo đầu bờ cho nông dân học tập và thực hiện
lẫn nhau.
+ Tuyên truyền kiến thức và kinh nghiệm khuyến nông trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
+ Xuất bản và phát hành đến người nông dân các ấn phấm khuyến nông
như sách nhỏ, tranh nhỏ, tờ gấp.
2.1.4

Vai trò của khuyến nông ở Việt Nam

- Khuyến nông là cầu nổi giữa nông dân với nhà nước, cơ quan nghiên

cứu môi trường, nông dân giỏi, các doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể, các ngành
có liên quan và với quốc tế.
- Khuyến nông đóng vai trò quan trọng trong chuyển đổi từ nền kinh tế
hàng hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Trong nông nghiệp,
9


Mtiận í) ủn tốt nghiệp, rĐại họe

'3ÔỒ £7/tị ướàn rp^)ỉ^ĩ &3CQÍ50

Cơ sở, tham gia vào các hoạt động đóng góp trí tuệ, công sức vào việc thực hiện
các chương trình, dự án khuyến nông, đây mạnh phát triến nông nghiệp và kinh tế
nông thôn.
- Khuyến nông góp phần thúc đẩy sự liên kết giữa nông dân với nông
dân, sự hợp tác giữa họ trong quá trình sản xuất và đời sống hàng ngày.
2.1.5

Nghiên cứu giới trong khuyến nông

Khuyến nông là một hoạt động phố biến trong nông nghiệp nông thôn,
với đặc trưng của sự tham gia thu hút nhiều thành phần nên việc nghiên cứu
giới trong khuyến nông là không thể thiếu khi nghiên cứu về giới và khi
nghiên cứu khuyến nông. Nghiên cứu giới trong công tác khuyến nông phải đi
tù’ các hoạt động của khuyến nông và xem xét có sự tham gia của giới vào các
hoạt động đó.
Các nội dung trọng tâm là
- Nghiên cứu giới và khuyến nông cần chỉ ra vai trò, trách nhiệm và
quyền hạn của nam và nữ trong các hoạt động của khuyến nông và hưởng ứng
khuyến nông. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến tham gia, vai trò và hưởng

lợi của nam, nữ từ công tác khuyến nông.
- Phân tích giới trong công tác khuyến nông là mô tả sự tham gia, vai
trò và mức hưởng lợi của nam và nữ trong tùng hoạt động của khuyến nông.
Cũng vì vậy khi phân tích giới thì thông tin ít nhất phải có 2 thành phần là
nam và nữ. Phải có số liệu tuyệt đối và tương đối. Các nội dung phân tích
gồm sự tham gia của giới vào mạng lưới khuyến nông, việc tham gia xây
dựng mô hình, lợi ích được hưởng từ khuyến nông, đóng góp của giới cho các
hoạt động của hộ...
- Nghiên cứu việc xác định rõ mục tiêu của khuyến nông là nam, là nữ
hay cả hai tù’ đó thấy phương pháp khuyến nông có phù họp với giới hay
không đế đề xuất cải thiện phương pháp. Trong khuyến nông việc tăng năng
10


'Tôồ £7/tị ướàn rp^)ỉ^ĩ &3CQÍ50

Mtiận í) ủn tốt nghiệp, rĐại họe

- Khuyến nông thường gắn với hỗ trợ vật chất và dịch vụ như vậy trong
nghiên cứu cũng cần chỉ ra việc định hướng hỗ trợ có làm phân hoá thêm sự
cách biệt về thu nhập giữa các nhóm hộ nam và nữ làm chủ hộ hay không.
2.2 Co’ sỏ’ thực tiễn
2.2.1

Trên thế giới

a. Hoạt động khuyến nông ở một số nước trên thế giói
Trên thế giới, khuyến nông ra đời từ rất sớm đặc biệt là những nước có
nền nông nghiệp phát triển.
Năm 1961, giáo sư người Anh là Hartĩib đã viết một cuốn sách về “sự

tiến bộ của nhà nông”, sau đó các chương trình giảng dạy trong các trường
nông nghiệp đã được đối mới mang tính chất thực nghiệm, ứng dụng rõ rệt.
Sau này khuyến nông được phát triến rộng rãi ở các quốc gia.
Khuyến nông Mỹ vào năm 1943 đã phát triển và đào tạo khuyến nông,
đến năm 1907 ở nước Mỹ đã có tới 42 trường, trên 39 Bang có đào tạo khuyến
nông và có bộ môn, khoa khuyến nông. Năm 1914 Mỹ thành lập hệ thống
khuyến nông quốc gia và cho tới nay, Mỹ đã là nước có nền nông nghiệp tiến
bộ, với 6% dân sổ sống bằng sản xuất nông nghiệp nhưng năng suất và sản
lượng nông nghiệp của Mỹ vẫn đạt ở mức cao, điển hình là sản lượng đậu
tương năm 1985 là 55 triệu tấn, cho tới nay Mỹ là nước xuất khẩu đậu tương
lớn nhất thế giới, hàng năm xuất khâu 16,9 triệu tấn, chiếm 54% sản lượng đậu
tương xuất khẩu thế giới.
Khuyến nông Nhật Bản được hình thành từ năm 1948. Tố chức khuyến
nông nhà nước bao gồm các cấp ở trung ương có ban khuyến nông có ban
khuyến nông và đào tạo, ở tỉnh có 47 cơ quan khuyến nông trên 47 tỉnh, ở các
huyện có trạm khuyến nông.
Khuyến nông Àn Độ được hình thành từ năm 1960 và được tổ chức
11


Ấíuãn oàn tết nghiệp rf)ai họe

'ÌTÔỒ 777// ZJũàn (J)cjQl£ĩ &3CQ150

Chuyển sang hướng chăn nuôi bằng cuộc “Cách mạng nâu” chủ yếu là chăn
nuôi trâu, bò.
Khuyến nông Trung Quốc năm 1933 ở trường đại học Kim Lăng đã lập
ra phân khoa khuyến nông, nhưng mãi đến năm 1970, Trung Quốc mới có tô
chức khuyến nông. Trong kế hoạch năm năm lần thứ VII về phát triển nông
nghiệp, Trung Quốc đâ tập huấn cho 1,2 triệu người về công tác khuyến nông

và bồi dưỡng cho khoảng 150 triệu nông dân về kiến thức khuyến nông và kỹ
thuật tiến bộ mới. Cả nước Trung Quốc có 1033 lãnh đạo tỉnh và trưởng ban
khuyến nông. Hiện nay Trung Quốc rất tự hào về nước đứng đầu thế giới ở 3
lĩnh vục Lúa lai, chuẩn đoán thú y và nuôi trồng thuỷ sản.
Khuyến nông Indonesia thành lập năm 1955, ở cấp quốc gia có hội
khuyến nông quốc gia điều hành; ở cấp tỉnh có diễn đàn khuyến nông cấp 1
giám đốc nông nghiệp làm chủ tịch; ở cấp huyện có diễn đàn khuyến nông cấp
II do huyện chọn một trong các trưởng dịch vụ nông nghiệp của huyện làm chủ
tịch; ở cấp xã có trung tâm khuyến nông nông thôn. Ớ Indonesia rất chú trọng
hai tổ chức này và được coi là tuyến đầu của khuyến nông Indonesia.
Khuyến nông Thái Lan Tổ chức khuyến nông được thành lập từ cuối
năm 1967 và cho đến năm 1980 Thái Lan đã có mạng lưới khuyến nông quốc
gia rộng khắp đến các tỉnh, gắn liền với các chương trình sản xuất lương thực
xuất khẩu. Thái Lan đã có chính sách đầu tư đúng đắn trong việc đào tạo. Cụ
thế là hàng năm, chính phủ Thái Lan phải chi ra một khoản từ 130 đến 150
triệu USD cho hoạt động khuyến nông; đến năm 1992 thì Thái Lan có khoảng
1600 cán bộ khuyến nông...các chương trình khuyến nông của Thái Lan phát
triến đồng bộ, toàn diện cả về chăn nuôi và trồng trọt đã làm sản xuất của
nước này không ngừng đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo. Chất lượng hàng
hoá nông sản ngày càng tốt và giá thành rẻ.
Hiện nay đã có 200 quốc gia chính thức có tố chức khuyến nông từ
trung ương đến cơ sở. Với trình độ của cán bộ khuyến nông trên thế giới là
trên đại học chiếm 5%, đại học 22,9%, trung cấp 33,3%, sơ cấp 33,8%. Riêng
khu vực Châu Á Thái Bình Dương trên đại học 3,8%, đại học 20,4%, trung
12


'3ÔỒ £7/tị ướàn rft'2j{
Mtiận í) ủn tốt nghiệp, rĐại họe


Cấp 35,4% và sơ cấp 40,4%.
Nhìn chung khuyến nông đóng vai trò vô cùng quan trọng vào sản xuất
nông nghiệp. Nó thúc đấy cho nông nghiệp ngày càng phát triển bền vững...
b. Giói trong hoạt động khuyến nông ỏ' một số nưóc trên thế giói
Tại Kenia, Nigieria, Zămbia, các tố chức khuyến nông thường ghé
thăm các gia đình nông dân do nam giới làm chủ hộ nhiều hơn các gia đình
nông dân do nữ giới làm chủ hộ. Nữ nông dân thường khó tiếp cận hơn với
các nguồn lực cần cho sản xuất nông nghiệp, các thông tin sản xuất, việc đào
tạo và công nghệ từ hoạt động khuyến nông.
Với đội ngũ nhân viên chủ yếu là nam, đội ngũ khuyến nông thường tập
trung vào nam giới, vì người ta cho rằng nam giới là người quyết định chính
trong công việc và họ sẽ chia sẻ thông tin khuyến nông cho vợ mình. Quan
niệm trên là sai lầm; cũng như các nguồn lực khác, thông tin khuyến nông
thường không được các thành viên trong gia đình chia sẻ cho nhau. 40% nữ
nông dân ở Trinitrat nói rằng họ nhận được những lời khuyên về nông nghiệp
từ chồng mình, còn phụ nữ ở Àn Độ, Thái Lan, Malaysia lại thường lấy thông
tin về công nghệ sản xuất hiện đại từ bạn bè, hàng xóm và họ hàng.
Neu như những dịch vụ có xét đến sự khác biệt giới trong việc lựa chọn
cây trồng, phân biệt giới trong ràng buộc về nguồn lực và những cấm đoán về
văn hoá vốn đang hạn chế sự trao đối qua lại mang tính cá nhân và tập thế
giữa nam và nữ thì khả năng nữ nông dân thu lợi từ hoạt động khuyến nông sẽ
được cải thiện đáng kế. Cũng như các dịch vụ khác, lợi ích từ việc lồng ghép
giới sẽ lớn nhất nếu coi nữ nông dân như một đối tượng tách biệt trong các
chính sách khuyến nông và hướng dẫn nghiệp vụ, trong việc tuyến dụng nữ
cán bộ khuyến nông (đặc biệt những nơi mà sự tương tác qua lại giữa nam và
nữ bị cản trở), và trong đào tạo cán bộ khuyến nông, cả nam lẫn nữ về những
khó khăn khác nhau trong cuộc sống mà nam và nữ nông dân gặp phải.
2.2.2


Ở Việt Nam

13


Mtiận í) ủn tốt nghiệp,
họe

r

Đại

'3ÔỒ 777/ị ướàn 797777777 &3CQÍ50

về tổ chức và nội dung, khuyến nông đã đóng góp đáng kể vào sản xuất nông
lâm nghiệp, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới được chuyển
giao, áp dụng vào sản xuất, góp phần tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và
chuyển đối cây trồng theo hướng hàng hoá có chất lượng cao, đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khau, tăng thu nhập cho người lao động,
góp phần xoá đói giảm nghèo trong nông thôn. Khuyến nông thật sự đã trở
thành địa chỉ đáng tin cậy của nông dân.
Một trong những hoạt động nổi bật của công tác khuyến nông đó là xây
dựng mô hình trình diễn. Đây là một nội dung quan trọng, trung tâm khuyến
nông quốc gia đã xây dựng được 18000 mô hình trình diễn theo chưong trình
mục tiêu trọng điểm của 17 chương trình khuyến nông được chính phủ phê
duyệt như
- Chương trình phát triển lúa lai được đánh giá là một trong những
chương trình khuyến nông thành công, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Với quy
trình kỹ thuật cao, công nghệ mới, trong khi đó trình độ nông dân Việt Nam
còn rất thấp, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, nhưng biết đầu tư đúng mức biết

tố chức hợp lý vẫn thành công. Từ chồ nông dân chưa biết về kỹ thuật sản
xuất giống ngô lai đến nông dân làm chủ được các công trình kỹ thuật.
- Chương trình phát triển ngô lai Từ chỗ hàng năm phải nhập nội hạt giống
ngô lai, đến nay Việt Nam đã tự túc được hoàn toàn hạt giống đưa diện tích ngô
lai cả nước trên 75% tống diện tích ngô góp phần nâng cao năng suất và sản lượng
ngô.
- Chương trình chuyến đôi cơ cấu mùa vụ đến nay đã có trên 50ha
chuyến đối cơ cấu mùa vụ treo chế độ canh tác mới, đem lại hiệu quả kinh tế
cao, có những nơi lha có thể thu được 60 đến 90 triệu đồng/1 năm
- Chương trình khuyên nông chuyến đôi cơ cấu cây trồng trở thành mục
tiêu chiến lược phát triển của nhà nước.
- Chương trình khuyến nông cải tạo đàn bò vàng - phát triển chăn nuôi
14


Muụn ván tết nọhỉệp rĐaỉ họe

'3ÔỒ £7/tị ướàn rp^)ỉ^ĩ &3CQÍ50

bò sữa tạo sự thay đối chất lượng, số lượng đàn bò Việt Nam, tăng thu nhập
cho người chăn nuôi, góp phần xoá đói giảm nghèo, là một trong những
chương trình có hiệu quả và được nông dân hưởng ứng. Nâng trọng lượng bò
cái từ 170kg/con lên 220 - 250 kg/con, nâng cao năng suất sữa từ 400 -500 kg
lên 1200kg/con trên chu trình vắt sữa.
- Chương trình nạc hoá đàn lợn đã thu hút 12000 hộ tham gia ở 30 tỉnh
thành phố tăng tỹ lệ nạc lên 45 - 47% hình thành được vùng chăn nuôi tập trung.
- Chương trình khuyến nông phát triển đàn gà thả vườn thay đổi cơ cấu
đàn gà Việt Nam, đưa tống đàn gà thả vườn Việt Nam lên trên 15 triệu con,
chương trình này đem lại hiệu quả kinh tế cao nhưng vốn đầu tư ít, dễ áp dụng
hệ số quay vòng vốn nhanh, là một trong những chương trình khuyến nông có

tác dụng tích cực trong việc xoá đói giảm nghèo.
- Chương trình phát triển cây mía đường chương trình nhằm nâng cao
năng suất và tỷ lệ đường, đảm bảo yêu cầu nguyên liệu cho nhà máy đường.
Đây là chương trình kinh tế - xã hội lớn có hiệu quả. Diện tích trồng mía
giống mới được nhanh chóng mở rộng đã góp phần ổn định vùng nguyên liệu
cho nhà máy, tạo công ăn việc làm cho trên 600 nghìn lao động và ốn định
đời sống cho 1,4 triệu người.
- Chương trình khuyến nông cây ăn quả tập trung phố cập các giống
mới, giống có chất lượng cao, giống đặc sắc và kỹ thuật thâm canh mới, góp
phần cải tạo vườn tạp, xây dựng vùng trồng cây ăn quả tập trung, chế biến để
nâng cao giá trị.
- Chuông trình khuyến lâm xây dựng mô hình khoanh nuôi làm giàu rùng
tụ' nhiên, rùng phòng hộ cát ven biển, rừng ngập mặn và đất phèn, mô hình trồng
cây phân tán, trồng rừng nguyên liệu công nghiệp, rừng đặc sản, chương trình
khuyên lâm đã làm thay đôi nhận thức và cách làm của người dân miền núi. Từ
chỗ biết lợi dụng, khai thác rừng đến biết tố chức sản xuất kinh doanh tái tạo ròng,
đảm bảo lợi ích của người làm rừng và lợi ích chung của xã hội.
15


Muụn ván tết nọhỉệp rĐaỉ họe

'3ÔỒ £7/tị ướàn rp^)ỉ^ĩ &3CQÍ50

Nhìn chung các mô hình trình diễn nông nghiệp đang được thực hiện
hiệu quả trong phát triển nông thôn. Hầu hết các mô hình trình diễn đó đã có
đóng góp đáng kế trong việc giới thiệu những giong cây trồng, vật nuôi có
năng suất cao và chất lượng tốt nhằm tăng năng suất nông nghiệp. Nhiều kỹ
thuật mới được nông dân áp dụng thông qua các mô hình trình diễn. Nguyên
nhân chủ yếu cho sự thành công của mô hình đó là

- Chú trọng đến phương pháp PRA đế đánh giá nhu cầu của nông dân
và cộng đồng.
- Tính toán đến các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trong khi xây
dựng mô hình.
- Vai trò của cán bộ khuyến nông cơ sở là đóng góp lớn cho sự thành công.
- Mức độ hỗ trợ của các nhà lãnh đạo chính quyền, cán bộ khuyến
nông, các tổ chức đoàn thể là yếu tố quan trọng trong sự thành công của mô
hình và việc nhân rộng chúng.
* Một số chính sách của nhà nước về khuyên nông
- Quyết định số 346/TTg ngày 28/05/1996 của Thủ tướng Chính phủ
về nhiệm vụ, quyền hạn của cục khuyến nông, khuyến lâm.
- Quyết định số 1696/TCCB/QĐ ngày 02/10/1996 của Bộ trưởng Bộ
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ
chức bộ máy của cựa khuyến nông, khuyến lâm.
- Quyết định số 30/2002/QĐ/BNN-TCCB ngày 26/04/2002 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thành lập trung tâm khuyên nông trung
ương. Trung tâm khuyên nông trung ưong trục thuộc cục khuyến nông và khuyến
lâm hiện nay gọi là trung tâm khuyến nông quốc gia có chức năng, nhiệm vụ
mang tính tống quát điều hành các tổ chức khuyến nông cấp dưới hoạt động.
- Quyết định số 118/2003/QĐ/BNN ngày 03/11/2003 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triến nông thôn quy định chức năng và nhiệm vụ của
trung tâm khuyến nông quốc gia, quy định chi tiết cụ thể hơn so với quyết
16


'3ÔỒ £7/tị ướàn rp^)ỉ^ĩ &3CQÍ50

Mtiận í) ủn tốt nghiệp, rĐại họe

định số 30/2002/ QĐ/BNN-TCCB.

- Nghị định 56/2005/NĐ-CP ngày 26/04/2005 của Chính phủ về
khuyến nông, khuyến ngu'. Đây là nghị định đã đối mới, quy định chi tiết cụ
thế hơn đế phù hợp với thực tế hiện nay nhằm thúc đẩy khuyến nông, khuyến
ngu' phát triến thay cho nghị định 13/CP.
- Thông tư số 60/2005/TT/BNN ngày 10/10/2005 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định
56/2005/NĐ-CP. Đây là thông tư hướng dẫn chi tiết, cụ thể từng khoản trong
nghị định 56 đế các Cơ quan, ban ngành tù’ trung ương đến địa phương hiểu rõ
và thực hiện.
- Thông tư liên tịch số 30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS ngày
06/04/2006 của Bộ Tài Chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Thuỷ sản hướng dẫn về việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế
đối với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư. Thông tư đã quy định rõ về đối
tượng được nhà nước hỗ trợ kinh phí khuyến nông, khuyến ngư. Nội dung chi
và một số mức chi cụ thế trong các hoạt động. Ví dụ như Ngân sách nhà
nước hỗ trợ phần chênh lệch về giống, vật tư chính trong trường hợp áp dụng
kĩ thuật tiến bộ mới vào sản xuất mà nhu cầu đầu tư tăng thêm so với mức
bình thường ở xây dựng mô hình trình diễn. Neu mô hình không có mức chi
phí hiện hành đế so sánh thì mức hỗ trợ tối đa 40% mức chi phí về giống và
tối đa 20% chi phí vật tư chính; đối với miền núi, vùng sâu, biên giới, bãi
ngang ven biển là 60% và 40%; còn các hộ nghèo ở miền núi, vùng sâu, vùng
biên giới là 80% và 60%.
- Ngày 28 tháng 01 năm 2008, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT ký
Quyết định số 236/ỌĐ-BNN-TCCB, thành lập Trung tâm Khuyến nôngKhuyến ngư Quôc gia trên cơ sở họp nhất hai trung tâm Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia và Trung tâm Khuyến ngư Quốc gia.
- Quy định số 43/2008/QĐ- BNN ngày 11/3/2008 của Bộ trưởng Bộ
17


'3ÔỒ £7/tị ướàn rp^)ỉ^ĩ &3CQÍ50


Mtiận í) ủn tốt nghiệp, rĐại họe

Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tố
chức của trung tâm khuyến nông - Khuyến Ngư Quốc gia.
Các chính sách trong khuyến nông được triến khai theo mối quan hệ
chiều dọc trong hệ thống khuyến nông nhà nước.
Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Chính Phủ cụ thế là Bộ NN&PTNT
các chính sách khuyến nông đã được các Ban Ngành cấp dưới thực hiện tốt,
góp phần làm cho nền nông nghiệp của nước ta ngày càng phát triển,
b. Một số vấn đề giói trong hoạt động khuyến nông Việt Nam
Những vấn đề cần quan tâm
- Phụ nữ chiếm phần lớn trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp nhưng
chưa có cơ hội bình đẳng trong việc tiếp cận với tập huấn khuyến nông Phụ nữ
chỉ chiếm 20% sổ người tham gia tập huấn về chăn nuôi và 10% trong tập huấn về
trồng trọt.
- ơ Việt Nam, theo cách làm tù' trưó’c đến nay, các chương trình khuyến
nông thường chú trọng đến nam giới. Trên thực tế cán bộ khuyến nông thường
liên hệ với nam giới hơn so với phụ nữ vì họ cho rằng nam giới là người chịu
trách nhiệm ra quyết định về các vấn đề sản xuất và các vấn đề khác của gia đình.
- Phụ nữ chưa có cơ hội bình đẳng về sở hữu đất và sở hữu tài sản. Mặc
dù được đảm bảo quyền bình đẳng trước pháp luật nhưng trên thực tế định kiến
giới và quan điểm gia trưởng trong gia đình về việc ai làm chủ hộ và có quyền
định đoạt về đất đai đã hạn ché sự tham gia của phụ nữ trong các vấn đề này.
- Phụ nữ gặp khó khăn hơn nam giới trong việc tiếp cận nguồn tín dụng
ngân hàng nên phải vay tiền bên ngoài với lãi suất cao và số vốn hạn chế.
- Tỷ lệ nữ tham gia các vị trí lãnh đạo ít hơn so với nam giới, chưa gây
được nhiều ảnh hưởng đổi với việc ra quyết định đối với các vấn đề then chốt.
Định kiên giới truyền thống vê vai trò và khả năng của người phụ nữ vẫn tiếp
tục tác động tới cả phụ nữ và nam giới, làm cho các chính sách, chương trình,

dự án thiếu nhạy cảm giới và hạn chế hiệu quả của chúng.
18


'3ÔỒ £7/tị ướàn rp^)ỉ^ĩ &3CQÍ50

Mtiận í) ủn tốt nghiệp, rĐại họe

- Phụ nữ phải chịu gánh nặng công việc hơn, thiếu thời gian ngủ, nghỉ
ngơi, giải trí hơn so với nam giới Công việc nội trợ, chăm sóc con cái chiếm
rất nhiều thời gian của phụ nữ. Thiếu sự quan tâm, chia sẽ và cùng gánh vác
của nam giới.
Tập huấn khuyến nông đặc biệt quan trọng đối với các chủ hộ là nữ - họ ít
nhận được thông tin tù' các nguồn khác và nhìn chung, họ ít được tiếp cận được
với các nguồn tài nguyên, nhân lực và tài chính hơn với các hộ gia đình do nam
giới làm chủ hộ. Mặc dù các chương trình khuyến nông đa dạng và tuỳ theo
hoàn cảnh cụ thế của từng địa phương, một số kết quả nghiên cứu cho thấy
những rào cản văn hoá xã hội đã hạn chế sự tham gia của nữ chủ hộ vào các
chương trình này.
• Chính sách ban hành của Đảng và nhà nước
Đảng cộng sản Việt Nam thành lập năm 1930, trong chính cương sách
lược và lời kêu gọi của Đảng đã nêu rõ “ thực hiện nam nữ bình quyền là mục
tiêu của Đảng cộng sản Việt Nam”. Sau này khi cách mạng tháng tám thành
công, năm 1946 bản hiến pháp đầu tiên của đất nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà ra đời và quyền bình đẳng của nam và nữ được công nhận.
Năm 1995, tại hội nghị quốc tế lền thứ 4, các vị đại biểu đã nhất trí đưa vào
triến khai phưong pháp “ hoà nhập giới” như là một cơ chế được các chính phủ,
các tổ chức phát triển trên thế giới thừa nhận và thúc đẩy đế đạt tới mục tiêu bình
đẳng và đảng triến khai phương pháp “hoà nhập giới” nhằm đạt được mục tiêu đề
ra về quan niệm “giới và phát triến” được thay thế cho “phụ nữ và phát triến”.

Đế đạt được những mục tiêu trên, Đảng và Nhà nước ban hành những
điều luật những điều luật chính sách quy định bình đắng giới và thúc đấy quá
trình thực hiện.
Điều 5 Những chính sách về bình đắng giới quy định “Trong mọi lĩnh
vực kinh tế chính trị, văn hoá, xã hội và gia đình. Tạo điều kiện cho nữ giới và
nam giới phát huy đầy đủ khả năng của mình, cơ hội như nhau vào quá trình
19


×