Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

xử lý phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.96 KB, 84 trang )

Xử lí Phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học
MỞ ĐẦU
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Xử lí phospho trong nước thải chăn nuôi
heo bằng phương pháp sinh học”. Em đã tham khảo một số tài liệu trong và ngoài
nước và nhận thấy rằng:
Khi nước thải chứa các hợp chất hữu cơ cacbon, nitơ, phospho với nồng độ
cao, sau khi sử lí sinh học bình thường giảm được 98 – 100% lượng BOD và 30 –
40% lượng nitơ và khoảng 30% lượng phospho còn lại là 60% nitơ và 70% lượng
phospho đi ra khỏi công trình xử lí. Nếu hàm lượng N > 30 (mg/l), P > 6 (mg/l),
xảy ra hiện tượng phú dưỡng. Nghóa là N, P tạo nguồn thức ăn cho rong rêu, tảo
và vi sinh vật trong nước phát triển, làm bẩn trở lại nguồn nước,vì các thành phần
(nhiệt độ, ánh sáng, khí cacbonic, nitơ, phospho là một loạt các nguyên tố vi
lượng). Vì vậy việc khử phospho đến dưới nồng độ cho phép trước khi xả ra
nguồn tiếp nhận là rất cần thiết.
Trong các công trình xử lý nước thải, các vi sinh vật hiếu khí và kỵ khí
đóng một vai trò quan trọng trong việc chọn công nghệ và thiết bò xử lý. Theo
quan điểm từ trước đến nay, chúng phải được cho vào hai môi trường khác nhau ở
hai điều kiện khác nhau trong hai thiết bò phản ứng khác nhau để thực hện tốt vai
trò của mình.
Mãi đến những năm gần đây, các nhà công nghệ sinh học đã “ghép đôi”
thành công hai loại vi khuẩn hiếu khí, kỵ khí và điều này là một bước đột phá
quan trọng có ý nghóa rất lớn đến sự phát triển của ngành công nghệ sinh học nói
chung và kỹ thuật môi trường nói riêng. Khi cùng sống chung trong một môi
trường như vậy, người ta nhận thấy rằng thức ăn yêu thích của chúng là nước thải
GVHD : ThS.Lê Công Nhất Phương
SVTT : Nguyễn Tâm Khiêm
1
Xử lí Phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học
giàu ammonium. Đây là một dữ liệu rất tốt để phát triển một kỹ thuật mới cho
việc xử lý nước thải giàu ammonium tiết kiệm và hiệu quả hơn.
Cho đến nay, các nhà vi sinh vật học vẩn nghó rằng Anammox kỵ khí và vi


khuẩn Nitrosomonas hiếu khí không thể sống chung trong một thiết bò phản ứng.
Nhưng ở nồng độ oxy rất thấp và một lượng N-NH
4
dư thì hai loại này có thể sống
chung được. Khám phá này của nhà vi sinh vật học DELFT được gọi là Canon
(Completely Autotrophic Nitrogen removal Over Nitrite) có nghóa là quá trình
loại bỏ hoàn toàn nitơ tự dưỡng có sự tham gia của nitrit. Nhưng song song theo
đó thì lượng phospho cũng giảm một lượng rất đáng kể. Chính vì vậy mà em
quyết đònh thiết kế một mô hình xử lí phospho trong nước thải chăn nuôi heo theo
nguyên tắc hấp thu nội và ngoại bào bởi các nhóm vi khuẩn đã nêu trên.

GVHD : ThS.Lê Công Nhất Phương
SVTT : Nguyễn Tâm Khiêm
2
Xử lí Phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học
Chương 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm chất thải chăn nuôi heo
Chất thải chăn nuôi là nguồn ô nhiễm quan trọng đối với môi trường sống
của người và gia súc, vì ngoài các thành phần gây ô nhiễm trong chất thải thì khi
các hợp chất hữu cơ trong chất thải được phân giải tạo những khí bốc mùi khó
chòu, tụ tập ruồi nhặng đến làm mất vệ sinh môi trường, đặc biệt khi có gia súc
mắc bệnh thì đây là nguồn lan truyền dòch bệnh và giun sán nguy hiểm cho người
và gia súc.
Chất thải chăn nuôi được đặc trưng về khối lượng và thành phần, hiểu biết
về đặc tính chất thải giúp ta xác đònh hệ thống xử lý thích hợp và hiệu quả.
1.1.1. Khối lượng chất thải chăn nuôi heo
Khối lượng chất thải trong chăn nuôi rất lớn. Theo (Ioehr, 1970) sản phẩm
của chất thải gia súc lớn hơn người theo tỉ lệ sau: BOD 5/1, N
tổng

7/1, TS 10/1.
Bảng 1: Lượng phân và nước tiểu gia súc trong một ngày
(Hill và Toler, 1974)

GVHD : ThS.Lê Công Nhất Phương
SVTT : Nguyễn Tâm Khiêm
Loại gia súc
Lượng phân
(kg/ngày)
Lượng nước tiểu
(kg/ngày)
Bò 15,0 – 20,0 6,0 – 10,0
Heo < 10 kg 0,5 – 1,0 0,3 – 0,7
Heo 15-45 kg 1,0 – 3,0 0,7 – 2,0
Heo 45-100 kg 3,0 – 5,0 2,0 – 4,0
Gà, vòt 0,02 – 0,05 –
3
Xử lí Phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học
Khối lượng chất thải chăn nuôi thải ra tùy thuộc vào giống, tuổi, khẩu phần
thức ăn (nhiều xơ hay tinh bột) và thể trọng. Riêng với heo, lượng phân và nước
tiểu tăng theo thể trọng. Nếu tính trung bình trên thể trọng cơ thể thì ước tính
lượng phân mỗi ngày là:
Bảng 2: Lượng phân các loại gia súc, gia cầm thải ra mỗi ngày
tính trên phần trăm tỉ trọng (Lochr, 1984)
Loại gia súc Heo Bò sữa Bò thòt Gà
Lượng phân mỗi ngày
(% tỉ trọng)
6 – 8 7 – 8 5 – 8 5
Ngoài phân và nước tiểu gia súc, thì khối lượng chất thải cũng tăng lên do sự
đóng góp đáng kể từ nước rửa chuồng, tắm gia súc, thức ăn thừa. Vì vậy, với khối

lượng chất thải lớn như trên nếu được sử dụng hợp lý, xử lý hiệu quả thì sẽ mang
lại giá trò kinh tế cao, nhưng ngược lại không thể kiểm soát thì đây là nguồn ô
nhiễm môi trường đáng quan tâm.
1.1.2. Các thành phần của chất thải chăn nuôi heo
Chất thải chăn nuôi bao gồm phân và nước tiểu gia súc, nước vệ sinh chuồng
trại, nước tắm rửa gia súc, các nguyên liệu chăn nuôi dư thừa (thức ăn thừa, thức
ăn mất phẩm chất).
1.1.2.1. Thành phần của phân
Phân là chất liệu từ trong khẩu phần thức ăn mà cơ thể gia súc không sử
dụng hay không tiêu hóa được và thải ra ngoài cơ thể.
- Là những dưỡng chất không tiêu hoá được hoặc những dưỡng chất thoát
khỏi sự tiêu hóa vi sinh hay các men tiêu hóa (chất xơ, protein không tiêu hóa
GVHD : ThS.Lê Công Nhất Phương
SVTT : Nguyễn Tâm Khiêm
4
Xử lí Phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học
được, . . .). Các khoáng chất dư thừa cơ thể không sử dụng như P
2
O
2
, K
2
O,… phần
lớn xuất hiện trong phân.
- Các thức ăn bổ sung: thuốc kích thích tăng trưởng (thường chứa đồng,
kẽm), các kháng sinh hay men.
- Các chất cặn bã của dòch tiêu hóa ( trypsin, pepsin, … )
- Các mô tróc ra từ niêm mạc ống tiêu hóa và chất nhờn thì theo phân.
- Vật chất dính vào thức ăn ( bụi, tro,...).
- Các loại vi sinh bò nhiễm trong thức ăn hay trong ruột được tống ra

ngoài.
+ Thành phần phân gia súc phụ thuộc:
 Chế độ dinh dưỡng của gia súc: nếu có sự thay đổi hàm lượng các thành
phần muối khoáng như protein, carbonhydrate, natri, canxi, magie, các muối
phospho,... và thức ăn bổ sung (đồng, kẽm, kháng sinh, men) trong các khẩu phần
sẽ làm thay đổi nồng độ những nguyên tố này và thay đổi khả năng phân hủy các
chất hữu cơ trong phân (Trương Thanh Cảnh, 1998).
 Chủng loại: do khả năng tiêu hoá khác nhau
 Giai đoạn tăng trưởng: gia súc trong thời kỳ tăng trưởng thì nhu cầu sử
dụng dưỡng chất càng nhiều thì phân sẽ ít dưỡng chất và ngược lại.
GVHD : ThS.Lê Công Nhất Phương
SVTT : Nguyễn Tâm Khiêm
5
Xử lí Phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học
Bảng 3: Thành phần hoá học của phân heo từ 70 – 100 kg
(Trương Thanh Cảnh và cộng tác viên, 1997-1998)
Đặc tính Đơn vò Giá trò
Vật chất khô g/kg 213 – 342
NH
4
– N g/kg 0,66 – 0,76
N
tổng
g/kg 7,99 – 9,32
Tro g/kg 32,5 – 93,3
Chất xơ g/kg 151 – 261
Carbonates g/kg 0,23 – 2,11
Các acid béo mạch ngắn g/kg 3,83 – 4,47
pH 6.47 – 6.95
Thành phần của phân heo chủ yếu là nước (56 – 83%) và các chất hữu cơ,

ngoài ra còn có các chất dinh dưỡng N, P, K dưới dạng các hợp chất hữu cơ và vô
cơ. Phân heo nói chung được xếp vào phân lỏng hoặc hơi lỏng (TS = 8 -12% khối
lượng phân). Ngoài ra trong phân heo còn chứa nhiều loại vi khuẩn, virus và
trứng ký sinh trùng. Trong đó có vi trùng thuộc họ Enterobacteriacea chiếm đa số
các giống điển hình như Escherichia, Salmonella, Shigella, Proteus, Klebsiella…
Kết quả nghiên cứu của Chang,1968 và Mosley & Koff, 1970 cho thấy nhiều loại
virus gây bệnh được đào thải qua phân và sống sót với thời gian từ 5-15 ngày
trong phân và đất, đáng lưu ý nhất là virus gây bệnh viêm gan Rheovirus,
Adenovir.
Theo các nghiên cứu của G.V. Xoxibarov, 1994 và R. Alexandrenus cùng
cộng tác viên cho thấy trong 1kg phân có thể chứa 2100 – 5000 trứng giun sán
chủ yếu gồm các loại sau 39 - 83% Ascaris suum, 60 - 68.7% là
Oesophagostomum, 47 - 58.3% là Trichocephalus.
GVHD : ThS.Lê Công Nhất Phương
SVTT : Nguyễn Tâm Khiêm
6
Xử lí Phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học
Tóm lại, mỗi loại mầm bệnh có một hóa trò sinh thái riêng, điều kiện thuận
lợi cho mỗi loại tồn tại phát triển và gây hại phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên
như lượng mưa, nhiệt độ, ánh sáng, kết cấu độ ẩm của đất phân và môi trường
xung quanh.
1.1.2.2. Thành phần nước tiểu
Thành phần nước tiểu gia súc chủ yếu là nước chiếm trên 90% tổng khối
lượng nước tiểu, một lượng lớn nitơ (phần lớn dưới dạng urê) và phospho. Đặc
biệt, urê trong nước dễ phân hủy trong điều kiện có oxy. Do đó, khi động vật bài
tiết ra ngoài chúng dễ dàng phân hủy tạo thành ammoniac gây mùi hôi, nhưng
nếu dùng để bón cho cây trồng thì đây là nguồn phân bón giàu nitơ, phospho và
kali.
Bảng 4: Thành phần hóa học của nước tiểu heo có trọng lượng từ 70-100 kg
(Trương Thanh Cảnh và cộng tác viên, 1997-1998)

Chỉ tiêu Đơn vò Giá trò
Ph 6,77 – 8,19
Vật chất khô g/kg 30,9 – 35,9
NH
4
+
g/kg 0,13 – 0,4
N
tổng
g/kg 4,90 – 6,63
Tro g/kg 8,5 – 16,3
Urê g/kg 123 – 196
Carbonate g/kg 0,11 – 0,19
1.1.2.3. Thành phần nước thải chăn nuôi
Nước tiểu, nước rửa chuồng và nước tắm gia súc tạo nên khối lượng nước
thải rất lớn. Nước thải chăn nuôi chứa chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, nitơ, phospho
và các thành phần khác, đặc biệt là các vi sinh vật gây bệnh. Trong thành phần
đóng góp vào nước thải chăn nuôi, có thể nói đến nước phân chuồng, là nước từ
GVHD : ThS.Lê Công Nhất Phương
SVTT : Nguyễn Tâm Khiêm
7
Xử lí Phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học
các đống phân chuồng chảy ra, phần lớn là nước tiểu gia súc có hòa lẫn nhiều
chất hòa tan của phân đặc và có chứa thêm một lượng nước rửa chuồng, nên nước
phân chuồng khá giàu chất dinh dưỡng dễ tiêu và có giá trò lớn về mặt phân bón.
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải phụ thuộc vào lượng thức ăn rơi
vãi, mức độ thu gom phân, phương thức thu gom chất thải trong chuồng hay lượng
nước sử dụng khi vệ sinh chuồng trại hoặc tắm rửa gia súc.
Bảng 5: Tính chất nước thải chăn nuôi heo
(Trương Thanh Cảnh và cộng tác viên, 1997-1998)

Chỉ tiêu Đơn vò Nồng độ
Độ màu Pt – Co 350 – 870
Độ đục mg/l 420 – 550
BOD
5
mg/l 3500 – 8900
COD mg/l 5000 – 12000
SS mg/l 680 – 1200
P
tổng
mg/l 36 – 72
N
tổng
mg/l 220 – 460
Dầu mỡ mg/l 5 – 58
Nước thải có độ ẩm từ 95 - 98.5%, trong phân thành phần chất hữu cơ
chiếm 70 - 80% gồm Cellulose, Protide, Acid amin, chất béo, carbonhydrate và
các dẫn xuất của chúng có trong phân, thức ăn thừa. Hầu hết là các chất hữu cơ
dễ phân hủy. Chất vô cơ chiếm 20 - 30% gồm cát, đất, muối, urê, muối clorua,
SO
4
2-
. . . các hợp chất hóa học trong phân và nước thải dễ dàng bò phân hủy.
Nước thải chăn nuôi không chứa các chất độc hại như nước thải công nghiệp
(acid, kiềm, kim loại nặng, chất oxy hoá, hoá chất công nghiệp, . . ) nhưng nó
chứa nhiều loại ấu trùng, vi trùng, trứng ấu trùng giun sán gây bệnh . . . Theo
nghiên cứu của Nanxera, vi trùng gây bệnh đóng dấu Erysipelothrix insidiosa có
thể tồn tại 92 ngày, Brucella 74 - 108 ngày, Salmonella 6 - 7 tháng, Leptospira 5 -
GVHD : ThS.Lê Công Nhất Phương
SVTT : Nguyễn Tâm Khiêm

8
Xử lí Phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học
6 tháng, Virus lở mồm lông móng trong nước thải 100 - 120 ngày. Các loại vi trùng
nha bào như Bacillus antharacis có thể tồn tại hơn 10 năm, Bacillus tetani 3 - 4
năm.
Trứng giun sán với các loại điển hình như Fasciola hepatica, Fasciola
gigantica, Fasciola buski, Ascaris suum, Oesophagostomum sp, Trichocephalus
dentatus có thể phát triển đến giai đoạn gây nhiễm sau 6 - 28 ngày và tồn tại 5 -
6 tháng.
Nghiên cứu của Bonde, 1967 cho thấy đa số các vi sinh vật gây bệnh không
thể phát triển lâu dài trong nước thải, số lượng của chúng giảm nhanh trong
những ngày đầu sau đó chậm dần. Các loại vi trùng tồn tại lâu trong nước ở vùng
nhiệt đới là Salmonella typhi và Salmonella paratyphi, E.coli, Shigella, Vibrio
comma gây bệnh dòch tả, nhiều loại vi sinh vật có thể tồn tại và phát triển trong
các loài nhuyễn thể do đó tạo nguy cơ gây bệnh do tập tục ăn sống sò, ốc.
1.1.2. Ô nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi heo
Chất thải chăn nuôi heo với hàm lượng các chất ô nhiễm cao như: các chất
hữu cơ dễ phân hủy sinh học, chất dinh dưỡng giàu nitơ, phospho, các chất
khoáng, . . . kèm theo còn có các vi sinh vật mang mầm bệnh, lượng chất thải này
không được xử lý hợp lý sẽ gây tác động mạnh mẽ đến cả ba thành phần môi
trường đó là môi trường nước, môi trường không khí, môi trường đất. Từ đó, sẽ
gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của người dân sống trong khu vực chăn nuôi,
công nhân viên của trại và gia súc.
1.1.2.1. Ô nhiễm môi trường đất
Chất thải chăn nuôi chứa lượng lớn chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, các
chất dinh dưỡng giàu nitơ, phospho. Đây là nguồn phân bón giàu dinh dưỡng,
GVHD : ThS.Lê Công Nhất Phương
SVTT : Nguyễn Tâm Khiêm
9
Xử lí Phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học

nhưng khi bón trực tiếp vào đất quá mức cho phép, cây trồng không hấp thụ hết,
chúng sẽ tích tụ lại làm bão hòa hay quá bão hòa chất dinh dưỡng trong đất, gây
mất cân bằng sinh thái đất, thoái hóa đất, gây các tác động như làm chết cây,
giảm sản lượng cây trồng, đồng thời tạo điều kiện cho vi sinh vật ưa nitơ, phospho
phát triển, hạn chế chủng loại vi sinh vật khác gây mất cân bằng sinh thái đất.
Thêm vào đó, một số trường hợp như ở các nước chăn nuôi công nghiệp,
thức ăn gia súc thường bổ sung chất kích thích tăng trưởng (thành phần chủ yếu là
hợp chất đồng, kẽm). Khi các chất này được thải ra cùng phân và nước tiểu gia
súc, dần dần tích tụ thành lượng lớn trong đất, ảnh hưởng đến cây trồng và cuối
cùng trở lại tác động vào con người.
Ngoài ra, trong phân tươi gia súc chứa rất nhiều vi sinh vật gây bệnh, chúng
có thể sinh sôi và phát triển, tồn tại rất lâu trong đất như Salmonella trong đất ở
độ sâu 50 cm và tồn tại được 2 năm, trứng ký sinh trùng cũng khoảng 2 năm.
1.1.2.2. Ô nhiễm môi trường nước
Chất thải chăn nuôi không được xử lý hợp lý, lại thải trực tiếp vào môi
trường nước sẽ làm suy giảm lượng oxy hòa tan do cơ chế tự làm sạch nhờ vi sinh
vật hiếu khí, các vi sinh vật này sử dụng khí oxy để phân hủy các hợp chất hữu cơ
từ phân và nước thải chăn nuôi. Thêm vào đó, do trong chất thải chăn nuôi hàm
lượng chất dinh dưỡng cao lại giàu nitơ, phospho nên dễ dàng tạo điều kiện cho
tảo phát triển, gây ra hiện tượng phú dưỡng hóa ảnh hưởng rất lớn đến đời sống
sinh vật thủy sinh trong nguồn tiếp nhận. Đồng thời, nước là môi trường đầy đủ
các điều kiện thuận lợi cho quá trình sinh sôi phát triển các vi sinh vật gây bệnh
vốn hiện diện trong phân lợn rất nhiều. Đặc biệt nghiêm trọng hơn, nếu các chất
thải thấm xuống đất đi vào mạch nước ngầm sẽ gây ô nhiễm nước ngầm, nhất là
GVHD : ThS.Lê Công Nhất Phương
SVTT : Nguyễn Tâm Khiêm
10
Xử lí Phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học
các giếng mạch nông gần chuồng nuôi gia súc hay gần hố chứa chất thải không
có hệ hống thoát nước an toàn.

Bảng 6 : Các chỉ tiêu ô nhiễm của chất thải tính cho 1000 kg
trọng lượng sống của lợn (ASEA standards)
Chỉ tiêu
Khối lượng (kg)
Tổng lượng phân 84
Tổng lượng nước tiểu 39
TS 11
BOD
5
3,1
NH
4
– N 0,29
SS 0,027
Để đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn nước, ta cần phải lựa chọn chính xác
các chỉ tiêu phân tích vì có như vậy mới đánh giá đúng đắn mức độ nhiễm và
nguyên nhân gây ra ô nhiễm đồng thời cũng giúp tiết kiệm nhân lực, thời gian,
chi phí.
Theo (Lê Trình, 1997) đối với nước thải chăn nuôi cần phân tích các thông
số:
- Các thông số bắt buộc khảo sát : BOD
5
, TSS, tổng N, P.
- Các thông số bổ sung : vi khuẩn, độ đục, màu, pH.
* Ảnh hưởng của các chất ô nhiễm chính đến môi trường nước
- Chất hữu cơ
GVHD : ThS.Lê Công Nhất Phương
SVTT : Nguyễn Tâm Khiêm
11
Xử lí Phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học

Trung bình 15% sinh khối thức ăn chuyển thành phân lợn khô. Các thức ăn,
dưỡng chất khó đồng hóa và hấp thụ cuối cùng được bài tiết ra bên ngoài theo
phân, nước tiểu cùng các sản phẩm trao đổi chất.
Đa số các carbonhydrate, protein, chất béo trong chất thải có phân tử lượng
lớn nên không thể thấm qua màng vi sinh. Để chuyển hóa các phân tử này, vi
sinh phải phân hủy chúng ra thành các mảnh nhỏ để có thể thấm vào tế bào. Vì
thế quá trình phân hủy hợp chất hữu cơ nhờ vi sinh vật trải qua 2 giai đoạn chủ
yếu sau:
 Giai đoạn 1: Thủy phân các chất phức tạp thành đơn giản như
carbonhydrate thành đường đơn, protein thành acid amin, chất béo thành acid béo
mạch ngắn.
 Giai đoạn 2 : Phân hủy sinh học hiếu khí để chuyển các chất hữu cơ thành
khí carbonic và nước.
- Nitơ và Phospho
Bởi vì khả năng hấp thụ nitơ, phospho của gia súc tương đối thấp nên phần
lớn sẽ được bài tiết ra ngoài. Vì vậy, hàm lượng nitơ, phospho trong chất thải
chăn nuôi tương đối cao, nếu không được xử lý tốt sẽ gây nên hiện tượng phú
dưỡng hóa nguồn nước, ảnh hưởng đến hệ sinh thái nước.
 Nitơ : Theo Jongbloed và Lenis, 1992, đối với heo trưởng thành, trong 100
g nitơ tiêu thụ vào cơ thể có 30 g được giữ lại trong cơ thể, 50 g được bài tiết theo
nước tiểu dưới dạng urê là dạng dễ phân hủy sinh học và độc hại cho môi trường,
20 g được bài tiết theo phân dưới dạng nitơ vi sinh vật là dạng khó phân hủy và
an toàn cho môi trường. Tùy theo sự có mặt của oxy trong nước mà nitơ chủ yếu
tồn tại ở các dạng NH
4
+
, NO
2
-
, NO

3
-
.
GVHD : ThS.Lê Công Nhất Phương
SVTT : Nguyễn Tâm Khiêm
12
Xử lí Phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học
Khi nước tiểu và phân được bài tiết ra ngoài, nhóm vi khuẩn Urobacteria
như Micrococcus ureae sẽ sản sinh ra enzym urease chuyển hóa urê thành NH
3
,
ammoniac nhanh chóng phát tán vào trong không khí gây nên mùi hôi hay
khuếch tán vào trong nguồn nước gây ô nhiễm nguồn nước.

↑++↑⇔++→+

+
22324222
)( COOHNHCOOHNHOHCONH
( 1)
Nồng độ ammoniac tạo thành tùy thuộc vào lượng urê, pH chất thải và
điều kiện lưu trữ chất thải.
Sau khi ammoniac khuếch tán vào nước, nó tiếp tục được chuyển hóa
thành NO
2
-
, NO
3
-
nhờ vi khuẩn nitrat hóa trong điều kiện có oxy. Đến khi gặp

điều kiện kỵ khí nitrat lại bò vi sinh vật kỵ khí khử thành nitơ tự do tách khỏi nước.
Lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ chứa nitơ trong nước thải chăn
nuôi chiếm 47% TOD (nhu cầu oxy lý thuyết).
( 2 )
( 3 )
Dựa vào dạng của nitơ trong nguồn tiếp nhận, có thể xác đònh thời gian
nước bò ô nhiễm: nếu nitơ trong nước thải chủ yếu ở dạng ammoniac thì chứng tỏ
nguồn nước mới bò ô nhiễm, còn ở dạng nitrit (NO
2
-
) là nước bò ô nhiễm một thời
gian lâu hơn và ở dạng nitrat (NO
3
-
) là nước đã bò ô nhiễm thời gian dài.
Cả ba dạng ammoni (NH
4
+
), nitrit (NO
2
-
), hay nitrat (NO
3
-
) đều có ảnh
hưởng đến sức khỏe con người. Vì khi đi vào cơ thể, gặp điều kiện thích hợp
(NH
4
+
), và (NO

3
-
) có thể chuyển hóa thành NO
2
-
, mà NO
2
-
có ái lực mạnh với
hồng cầu trong máu mạnh hơn oxy nên khi nó thay thế oxy sẽ tạo thành
methemoglobin, ức chế chức năng vận chuyển oxy đến các cơ quan của hồng cầu,
GVHD : ThS.Lê Công Nhất Phương
SVTT : Nguyễn Tâm Khiêm
13
NH
3
+ O
2
Nitrosomonas
NO
2
-
+ 2H
+
+ H
2
O
NO
2
-

+ O
2
Nitrobacter
NO
3
-
Xử lí Phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học
ngăn cản quá trình trao đổi chất của cơ thể, làm cho các cơ quan thiếu oxy, đặc
biệt là ở não dẫn đến nhức đầu, mệt mỏi, hôn mê thậm chí là dẫn tới tử vong.
 Phospho : Trong nước thải chăn nuôi, phosphat chiếm tỉ lệ cao, thường
tồn tại ở dạng orthophosphat (HPO
4
2-
, H
2
PO
4
, PO
4
3-
), metaphosphat hay
(polyphosphat) và phosphat hữu cơ. Phosphat không độc hại cho con người, nhưng
là một chỉ tiêu để giám sát mức độ chuyển hóa chất ô nhiễm của các công trình
xử lý có hệ thống hồ sinh vật và cây thủy sinh.
Trong các hồ nghèo dinh dưỡng nồng độ phospho là thấp và có xu hướng
suy giảm. Và tỉ lệ nồng độ nitơ và phospho thường lớn hơn 12, do đó sự phú
dưỡng hóa là do phospho khống chế. Vì vậy có thể nói phospho là thông số giới
hạn để đánh giá sự phú dưỡng do tác nhân ô nhiễm không bền vững.
- Vi sinh vật
Nước thải cuốn theo phân chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh như Shigella,

Salmonella,.. gây bệnh dòch tả, Taenia saginata gây bệnh giun sán, và có cả trứng
giun sán như nhóm ký sinh trùng đường ruột Ascaris suum,Oesophagostomum, . . .
Nếu không được xử lý tốt thì khi sử dụng nước thải tưới trực tiếp cho rau, quả làm
lan truyền mầm bệnh.
Trong môi trường chuồng trại kém vệ sinh, độ ẩm cao, đặc biệt là nơi nước
đọng nhiều ngày hay các mương dẫn thải, nơi lưu trữ thu gom chất thải từ các
chuồng trại là nơi có điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển.
GVHD : ThS.Lê Công Nhất Phương
SVTT : Nguyễn Tâm Khiêm
14
Xử lí Phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học
Khi kiểm tra đánh giá mức độ ô nhiễm nước do vi sinh vật (nhân tố gây
bệnh), người ta chỉ tiến hành kiểm tra nhóm vi khuẩn chỉ danh. Ba nhóm vi sinh
vật chỉ danh thường sử dụng : Escherichia coli, Streptococcus feacali, Coliform .
GVHD : ThS.Lê Công Nhất Phương
SVTT : Nguyễn Tâm Khiêm
15
Xử lí Phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học
Bảng 7 : Một số vi sinh vật gây bệnh trong phân heo (Lê Trình, 1997)
1.1.2.3. Ô nhiễm môi trường không khí
Các khí sinh ra trong chuồng nuôi gia súc và bãi chứa chất thải chăn nuôi là
do quá trình phân hủy kỵ khí và hiếu khí chất thải gia súc (chủ yếu là phân và
nước tiểu) cũng như là quá trình hô hấp của chúng. Các khí này có nồng độ khác
nhau tùy thuộc vào điều kiện môi trường bên ngoài (nhiệt độ, độ ẩm, bức
xạ, . . . ) cùng phương thức thu gom, lưu trữ, vận chuyển, xử lý chất thải.
GVHD : ThS.Lê Công Nhất Phương
SVTT : Nguyễn Tâm Khiêm
Tên ký sinh vật
Lượng
ký sinh trùng

Khả năng
gây bệnh
Điều kiện bò diệt
T
0
(
0
C)
T. gian
(phút)
Salmonella Typhi
- Thương hàn 55 30
Salmonella Typhi A & B - Phó T. Hàn 55 30
Shigella spp - Lỵ 55 60
Vibrio cholerae
- Tả 55 60
Escherichia Coli
10
5
/100ml Viêm dạ dày 55 60
Hepatite A
- Viêm gan 55 3 – 5
Taenia saginata
- Sán 50 3 – 5
Micrococcus
- Ung nhọt 54 10
Streptococcus
10
2
/100ml Làm mủ 50 10

Ascaris lumbricoides
- Giun đũa 50 60
Mycobacterium
- Lao 60 20
Tubecudsis
- Bạch hầu 55 45
Diptheriac
- Sởi 45 10
Corynerbacterium
- Bại liệt 65 30
Giardia Lamblia
- Tiêu chảy 60 30
Tricluris trichiura
- Giun tóc 60 30
16
Xử lí Phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học
* Thành phần khí từ chuồng nuôi gia súc
Thành phần hóa học của chất thải chăn nuôi thay đổi một cách nhanh chóng
trong quá trình lưu trữ. Trong quá trình lưu trữ chất thải chăn nuôi, một lượng lớn
chất khí tạo thành bởi hoạt động của vi sinh vật, trong đó thì NH
3
, CH
4
, H
2
S, CO
2
,
indol, skatol,… là các khí ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng, kháng bệnh của
gia súc đồng thời ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của công nhân. Những khí

này có thể được tạo thành với sản lượng tương đối lớn đặc biệt là ở những khu
vực chuồng trại thiếu thông thoáng. Nhiều nghiên cứu cho thấy các khí độc trong
chăn nuôi có khả năng gây ra các bệnh về đường hô hấp. Dựa vào tác dụng gây
độc của các khí này, tiến só Trương Thanh Cảnh (1999) phân ra làm các nhóm sau:
- Nhóm 1: Các khí kích thích
- Nhóm 2: Các khí gây ngạt
- Nhóm 3: Các khí gây mê
- Nhóm 4: Nhóm chất kim loại vô cơ hoặc hữu cơ
Những chất này bao gồm các nguyên tố và hợp chất độc dễ bay hơi. Chúng
tạo ra các khí có nhiều tác dụng khác nhau sau khi được hấp thu vào cơ thể chẳng
hạn như khí H
2
S ở nồng độ cấp tính.
GVHD : ThS.Lê Công Nhất Phương
SVTT : Nguyễn Tâm Khiêm
17
Bảng 8 : Đặc điểm các khí sinh ra từ quá trình phân hủy phân heo
(Ohio State University, U.S.A)
Xử lí Phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học
* Ảnh hưởng khí, bụi, vi sinh vật trong không khí khu vực chuồng nuôi
Chất thải chăn nuôi với các thành phần như protein, carbohydrate, lipid qua
quá trình phân hủy bởi các vi sinh vật kỵ khí tạo ra các sản phẩm khác nhau:
GVHD : ThS.Lê Công Nhất Phương
SVTT : Nguyễn Tâm Khiêm
Khí Mùi Đặc điểm
Giới hạn
tiếp xúc
(ppm)
Tác hại
NH

3
Hăng,
xốc
Nhẹ hơn không khí, sinh
ra từ hoạt động của vi
sinh vật kỵ khí và hiếu
khí, tan trong nước
20
Kích thích mắt và
đương hô hấp trên,
gây ngạt ở nồng độ
cao, dẫn đến tử
vong
CO
2
Không
mùi
Nặng hơn không khí, tan
tốt trong nước, sinh ra từ
hoạt động cua vi sinh vật
kỵ khí và hiếu khí
1 000
Gây uể oải, nhức
đầu, có thể gây
ngạt, dẫn đến tử
vong ở nồng độ cao.
H
2
S
Trứng

thối
Nặng hơn không khí,
ngưỡng nhận biết mùi
thấp, tan trong nước
10
Là khí độc, gây
nhức đầu, buồn nôn,
chóng mặt, bất tỉnh,
tử vong
CH
4
Không
mùi
Nhẹ hơn không khí rất
nhiều, không tan trong
nước nhiều, sản phẩm của
hoạt động phân huỷ kỵ
khí
1 000
Gây nhức đầu, ngạt.
Có thể gây nổ ở
nồng độ 5-15%
trong không khí.
18
Protein
NH
3
Indol, Skatol, Phenol
H
2

S
Acid hữu cơ mạch ngắn
Carbonhydrat
e
Các acid hữu cơ
Alcohol
Aldehyde và
ketone
H
2
O, CO
2
và các Hydrocarbon
mạch ngắn
Lipid
Acid béo
Alcohol
H
2
O, CO
2
và CH
4
Aldehyde và ketone
Xử lí Phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học



Mackie (1994) chia hợp chất gây mùi từ phân lợn làm 4 nhóm hóa học:
- Acid béo dễ bay hơi (bao gồm isobutyric, 2-metyl butyric, isovaleric,

valeric, caproic và acid capric).
- Các hợp chất Indol và phenol (gồm Indol, skatol, cresol và 4-metyl
phenole).
- Ammoniac và các amin dễ bay hơi (bao gồm putrescine, cadaverine và
các acid béo như metylamin và etylamin).
- Các hợp chất chứa sulfur dễ bay hơi (như H
2
S, metylmercaptan và etyl
mercaptan).
1.2. Tổng quan về phospho và quá trình xử lí phospho
GVHD : ThS.Lê Công Nhất Phương
SVTT : Nguyễn Tâm Khiêm
19
Hình 1: Các sản phẩm từ quá trình phân hủy kỵ khí của chất thải chăn nuôi
(Trương Thanh Cảnh, 1999)
Xử lí Phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học
1.2.1. Tổng quan về phospho
1.2.1.1. Giới thiệu về phospho
* Vai trò sinh học
Theo thuật ngữ sinh thái học, phospho thường được coi là chất dinh dưỡng
giới hạn trong nhiều môi trường, tức là khả năng có sẵn của phospho điều chỉnh
tốc độ tăng trưởng của nhiều sinh vật. Trong các hệ sinh thái, sự dư thừa phospho
có thể là một vấn đề đặc biệt trong các hệ thủy sinh thái (sự dinh dưỡng tốt và
bùng nổ tảo).
Phospho là nguyên tố quan trọng trong mọi dạng hình sự sống đã biết.
Phospho vô cơ trong dạng phosphat (PO
4
3-
) đóng một vai trò quan trọng trong các
phân tử sinh học như AND và ARN trong đó nó tạo thành một phần của phần cấu

trúc cốt tủy của các phân tử này. Các tế bào sống cũng sử dụng phosphat để vận
chuyển năng lượng tế bào thông qua adenoxin triphosphat (ATP). Gần như mọi
tiến trình trong tế bào có sử dụng năng lượng đều có nó trong dạng ATP. ATP
cũng là quan trọng phosphat hóa, một dạng điều chỉnh quan trọng trong tế bào.
Các muối phosphat canxi đươc các động vât dùng để làm cứng xương của chúng.
Trung bình trong cơ thể người chứa khoảng gần 1kg phospho và khoảng ¾ số đó
nằm trong xương và răng dưới dạng apatit. Một người lớn ăn uống đầy đủ tiêu thụ
và bài tiết ra khoảng 1 – 3 (g) phospho trong ngày ở dạng phosphat.
* Sự phổ biến
Do độ hoạt động hóa học cao đối với oxy trong không khí và các hợp chất
chứa oxy khác nên phospho trong tự nhiên không tồn tại ở dạng đơn chất mà nó
phân bổ rộng rãi trong các loại khoáng chất khác nhau. Các loại đá phosphat,
trong đó được phần cấu tạo là apatit (khoáng chất chứa phosphat tricanxi dạng
không tinh khiết) là một nguồn quan trọng về mặt thương mại của nguyên tố này.
GVHD : ThS.Lê Công Nhất Phương
SVTT : Nguyễn Tâm Khiêm
20
Xử lí Phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học
Thù hình màu trắng của phospho có thể được sản xuất theo nhiều công nghệ
khác nhau. Trong một qui trình, phosphat tricanxi thu được từ các loai đá
phosphat, được nung nóng trong các lò nung với sự có mặt của cacbon và silica.
Phospho dạng nguyên tố sau đó được giải phóng dưới dạng hơi và được thu thập
dưới dạng axit phosphoric.
* Ứng dụng của phospho
Axit phosphoric đậm đặc, có thể chứa tới 70% - 75% P
2
O
5
là rất quan trọng
đối với ngành nông nghiệp do nó được dùng để sản xuất phân bón. Nhu cầu về

phân bón đã dẫn tới sự tăng trưởng đáng kể trong sản xuất phospho trong nửa sau
của thế kỹ 20. Các sử dụng khác còn có:
- Các phosphat được dùng trong sản xuất các loai thủy tinh.
- Tro xương, phosphat canxi được sử dụng trong sản xuất đồ sứ.
- Tripolyphosphat natri sản xuất từ axit phosphoric có trong bột giặt.
- Axit phosphoric sản xuất từ phospho nguyên tố, được ứng dụng trong trong
nhiều lónh vực. Axit này cũng là điểm khởi đầu để chế tạo các phosphat cấp thực
phẩm. Các hóa chất này bao gồm phosphat monocanci được dùng trong bột nở và
tripolyphosphat natri và các phosphat của natri. Trong số các ứng dụng khác, các
hóa chất này đươc dùng để cải thiện các đặc trưng của thòt hay pho mát đã chế
biến. Người ta thường dùng nó trong thuốc đánh răng. Phosphat trinatri đươc dùng
trong các chất làm sạch để làm mềm nước và chống ăn mòn cho các đường ống,
nồi hơi.
- Phospho được sử dụng rộng rãi để sản xuất các hợp chất hữu cơ chứa
phospho thông qua các chất trung gian như cloruaphospho và sulfuaphospho. Các
GVHD : ThS.Lê Công Nhất Phương
SVTT : Nguyễn Tâm Khiêm
21
Xử lí Phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học
chất này có nhiều ứng dung bao gồm các chất làm dẻo, các chất làm chậm cháy,
thuốc trừ sâu, các chất chiết và các chất xử lý nước.
* Tính độc của phospho ( phòng ngừa )
Đây là nguyên tố có độc tính với 50 mg là liều trung bình gây chết người
(phospho trắng nói chung được coi là dạng độc hại của phospho trong khi
phosphat và orthophosphat lại là các chất dinh dưỡng thiết yếu). Thù hình
phospho trắng cần được bảo quản dưới dạng ngâm nước do nó có độ hoạt động
hóa học rất cao với oxy trong khí quyển và gây ra nguy hiểm cháy và thao tác với
nó cần đươc thực hiện bằng kẹp chuyên dụng và việc tiếp xúc trực tiếp với da có
thể sinh ra các vết bỏng nghiêm trọng. Ngộ độc mãn tính phospho trắng đối với
các công nhân không được trang bò bảo hộ lao động tốt dẫn đến chứng chết hoại

xương hàm. Nuốt phải phospho trắng có thể sinh ra tình trạng mà trong y tế gọi là
“hội chứng tiêu chảy khói”. Các hợp chất hữu cơ của phospho tạo ra một lớp lớn
các chất, một số trong đó là cực kỳ độc. Các este florophosphat thuộc về số các
chất độc thần kinh có hiệu lực mạnh nhất mà ta đã biết. Một loại các hợp chất
hữu cơ chứa phospho được sử dụng bằng độc tính của chúng để làm các thuốc trừ
sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt nấm, . . . Phần lớn các phosphat vô cơ là tương đối
không độc và là các chất dinh dưỡng thiết yếu.
Khi phospho trắng bò đưa ra ánh sáng măt trời hay bò đốt nóng thành dạng
hơi ở 250
0
C thì nó chuyển thành dạng phospho đỏ và nó không tự cháy trong
không khí, do vậy nó không nguy hiểm như phospho trắng. Tuy nhiên việc tiếp
xúc với nó vẩn cần sự thận trọng do nó cũng có thể chuyển thành phospho trắng
trong một khoảng nhiêt độ nhất đònh và nó cũng tỏa ra khói có độc tính cao chứa
các oxit phospho khi bò đốt nóng.
GVHD : ThS.Lê Công Nhất Phương
SVTT : Nguyễn Tâm Khiêm
22
Xử lí Phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học
* Hợp chất phospho trong môi trường nước và axit phosphoric
Phospho có lớp vỏ electron 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
3

và ở nhóm VA. Nó là phi kim
hoạt động trung bình. Khối lượng chủ yếu của phospho trong vỏ quả đất là ở dưới
dạng phosphat (V) các khoáng vật phosphoric Ca
3
(PO
4
)
2
, hydroxylapatit,
Ca
5
(PO
4
)
3
(OH)
2
, floapatit Ca
5
(PO
4
)F, . . . Trong đó khoảng 95% nguồn phospho
trên thới giới tồn tại dưới dạng các Fluoapatit.
Phospho có trong thành phần cơ thể động vật. Hydroxylapatit là phần
khoáng của răng và xương, còn những dẫn xuất hữu cơ phức tạp của phospho nằm
trong thành phần não và thần kinh.
Hợp chất của phospho và oxy, anhidrit phosphoric (P
2
O
5

), có chứa nguyên tử
phospho hóa trò ( +5 ). P
2
O
5
là bột màu trắng, có tác dụng rất mạnh với nước
thành axit meta phosphoric, sau đó thành axit orthophosphoric (gọi đơn giản là
axit phosphoric):
P
2
O
5
+ H
2
O  2HPO
3
( 4 )
HPO
3
+ H
2
O  H
3
PO
4
( 5 )
Hai phương trình trên có thể viết dưới dạng sau :
P
2
O

5
+ 3H
2
O  2H
3
PO
4
( 6 )
Do có ái lực lớn với nước, nên người ta dùng P
2
O
2
làm khô các chất khí, các
chất lỏng, cũng như trong tổng hợp hóa học.
Axit orthophosphoric là axit có chứa 3 ion H
+
, nên khi phân ly nó có 3 dạng
anion: H
2
SO
4
-
, HPO
4
2-
, PO
4
3-
. Axit phosphoric có các hằng số phân ly là pK
1

=2,16;
pK
2


7,16 và pK
3


12,4. Thường thì proton tách ra khỏi phân tử ở nấc trước dể
dàng hơn nấc sau, có thể là do số proton tách ra càng tăng thì phân tử càng âm
điện nên giữ proton càng chặt.
GVHD : ThS.Lê Công Nhất Phương
SVTT : Nguyễn Tâm Khiêm
23
Xử lí Phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học
Muối của các axit phospho gọi là phosphat. Có 3 trạng thái tồn tại của
phospho trong nước là : orthophosphat (PO
4
3-
), polyphosphat và phosphat liên kết
hữu cơ. Các phosphat ngưng tụ mạch thẳng hay polyphosphat chứa anion có công
thức chung là P
n
O
3n+1

(n+2)-
.
Ví dụ: Như muối diphosphat hay còn gọi là pyrophosphat (M

4
P
2
O
7
) và muối
triphosphat (M
5
P
3
O
10
) (M là kim loại kiềm). Tất cả các dạng polyphosphat đều
chuyển hóa về dạng orthophosphat trong môi trường nước, quá trình chuyển hóa
được thúc đẩy bởi nhiệt độ (nhất là ở gần điểm sôi) và trong môi trường axit.
Polyphosphat bò phân hủy nhanh nhờ quá trình thủy phân như sau :
P
3
O
10
5-
+ 2H
2
O = 2HPO
4
2-
+ H
2
PO
4

( 7 )
Các phospho hữu cơ được oxy hóa và thủy phân thành orthophosphat. Các
ion phosphat trong nước thường bò thủy phân theo 3 bậc sau đây (do H
3
PO
4
có 3
nấc phân ly).
PO
4
3-
+ 2H
2
O

HPO
4
2-
+ OH
-
( 8 )
HPO
4
2-
+ H
2
O

H
2

PO
4
-
+ OH
-
( 9 )
H
2
PO
4
-
+ H
2
O

H
3
PO
4
+ OH
-
( 10 )
Khi có mặt muối ion Mg
2+
và ion NH
4
+
ở trong dung dòch ammoniac, ion
PO
4

3-
tạo nên kết tủa màu trắng NH
4
MgPO
4
không tan trong dung dòch amoniac
nhưng tan trong axit như:
NH
4
+
+ Mg
2+
+ PO
4
3-
= NH
4
MgPO
4
(11)
Khi có mặt của muối nhôm ammoni molypdat (NH
4
)
2
MoO
4
trong dung dòch
HNO
3
ion PO

4
3-
tạo nên kết tủa amoni phosphomolydat{(NH
4
)
3
(PMo
12
O
40
)}, có
màu vàng không tan trong axit nitric nhưng tan trong kiềm và dung dòch
ammoniac.
GVHD : ThS.Lê Công Nhất Phương
SVTT : Nguyễn Tâm Khiêm
24
Xử lí Phospho trong nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học
3NH
4
+
PO
4
3-
+ 12MoO
4
2-
+ 24H
+
= (NH
4

)
3
(Pmo
12
O
40
) + 12H
2
O (12)
Những phản ứng này dùng để nhận biết ion PO
4
3-
ở trong dung dòch.
1.2.1.2. Chu trình phospho trong tự nhiên
Môi trường sinh vật (Biological Environment) là thành phần hữu sinh của
môi trường. Môi trường sinh vật bao gồm các hệ sinh thái, quần thể thực vật và
động vật. Môi trường sinh vật tồn tại và phát triển trên cơ sở đặc điểm của các
thành phần môi trường vật lý và không thể tách khỏi môi trường vật lý.
Các thành phần của môi trường không tồn tại ở trạng thái tónh mà luôn có sự
chuyển hóa trong tự nhiên, diễn ra theo chu trình và thông thường ở dạng cân
bằng. Chính sự cân bằng này đảm bảo cho sự sống trên trái đất phát triển ổn đònh.
Các chu trình phổ biến nhất trong hệ tự nhiên, trong đó có chu trình của phospho,
là quá trình luân chuyển các nguyên tố hóa học từ dạng vô sinh (đất, nước, không
khí) vào dạng hữu sinh (sinh vật) và ngược lại. Một khi các chu trình này không
còn giữ ở mức cân bằng thì diễn biến bất thường về môi trường sẽ sảy ra, gây tác
động xấu cho sự sống của con người và sinh vật ở một khu vực hoặc ở qui mô
toàn cầu.
GVHD : ThS.Lê Công Nhất Phương
SVTT : Nguyễn Tâm Khiêm
25

×