Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

ĐIỀU CHỈNH KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC Ở CÁC NƯỚC TƯ BẢN PHÁT TRIỂN, LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.28 KB, 20 trang )

Lời mở đầu.
Từ khi ra đời cho đến nay chủ nghĩa t bản (CNTB) đã trải qua nhiều giai
đoạn phát triển. Mỗi giai đoạn phát triển nó đều dựa trên nền tảng của giai
đoạn trớc đó, nó vừa kế thừa của giai đoạn trớc, vừa là sự vơn lên hoặc phủ
định lại giai đoạn trớc. Trong quá trình phát triển đó ta đã thấy rằng sự can
thiệp của nhà nớc vào nền kinh tế là một tất yếu khách quan, vai trò của nhà
nớc ngày càng trở nên quan trọng . Từ sau thế chiến II (1951-1971) nền kinh
tế ở các nớc t bản chủ nghĩa đã có những bớc phát triển vợt bậc so với trớc
chiến tranh một trong những nhân tố quan trọng gây nên những biến đổi đó là
sự điều chỉnh kinh tế của Nhà nớc. Nhờ điều chỉnh kinh tế của Nhà nớc chủ
nghĩa t bản đã vợt qua đợc nguy cơ sụp đổ, góp phần tạo ra mấy thập kỉ tăng trởng kinh tế mạnh mẽ , nhất là sau chiến tranh thế giới thứ II (1951-1971). Vậy
nhờ đâu mà Nhà nớc t bản có vai trò kinh tế đó? Nó đợc tổ chức nh thế nào và
thể hiện vào đời sống kinh tế xã hội ra sao? Những kinh nghiệm điều chỉnh
kinh tế nào của Nhà nớc t bản hiện đại có lợi ích đối với nền kinh tế thị trờng có
sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam? Đó là
những vấn đề không chỉ quan tâm trong giới lí luận mà cả trong chính giới hiện
nay.
Giải đáp những vấn đề trên sẽ giúp chúng ta hiểu sâu thêm bản chất của
chủ nghĩa t bản hiện đại và ở những mức độ nhất định nó cũng giúp cho công
tác quản lý thực tiễn nền kinh tế của chúng ta.
Từ lâu, đặc biệt từ những năm 30 vai trò kinh tế của Nhà nớc t bản đã đợc nhiều nhà khoa học lớn của giới lí luận t sản nghiên cứu và xây dựng thành
các phái lí luận nh: phái trọng cầu, trọng tiền, trọng cung, kì vọng hợp lí,... do
J.Keynes, M.Friedenan, Laffer, Thomas Sargent, William,... đại diện. Về điều
chỉnh kinh tế của Nhà nớc t bản hiện đại cũng đợc nghiên cứu trên nhiều khía
cạnh đặc biệt là trong giới lí luận Xô Viết cũ.
ở Việt Nam, đề tài này cũng đợc đề cập trên những góc độ khác nhau của
một số nghiên cứu. Song đây vốn là vấn đề chỉ đợc giải quyết thoả đáng tơng
xứng với vị trí của nó trong hệ thống lí luận về chủ nghĩa t bản hiện đại ở nớc
ta.

1




A-/ Điều chỉnh kinh tế của nhà nớc
ở các nớc t bản phát triển
I-/ TíNH TấT YếU KHáCH QUAN CủA VIệC ĐIềU CHỉNH.
1. Cơ sở thực tiễn của điều chỉnh kinh tế của nhà nớc t Bản phát triển
1.1.Những chỉ tiêu về lợng thể hiện vai trò ngày càng tăng của nhà nớc đối với quá trình tái sản xuất t bản chủ nghĩa .
Qua sự biến đổi về sự phát triển của kinh tế và chính trị ta đã thấy rõ
vai trò điều tiết của nhà nớc. Ngay sau thế chiến II ở các nớc t bản phát triển
chủ chốt, các xí nghiệp nhà nớc do chính phủ quốc hữu hoá và trực tiếp đầu t
xây dựng, tại Pháp số công nhân viên chức trong khu vực quốc doanh chiếm
11% tổng số công nhân viên chức nhà nớc, số doanh nghiệp quốc doanh
chiếm 10% trong tổng số doanh nghiệp công thơng toàn quốc. Nhà nớc
chuyển một phần lớn thu nhập tài chính thành t bản tài chính, và nó trở thành
một bộ phận quan trọng trong cấu thành t bản nhà nớc, theo thống kê của
quỹ tiền tệ quốc tế đến năm 1989 số thu nhập tài chính do chính phủ trung
ơng của nớc t bản phát triển nắm giữ chiếm tỉ trọng 27% tổng số giá trị sản
xuất các nớc này, Mỹ là 20, 5%.Ngoài ra thông qua ngân hàng trung ơng nhà
nớc t bản phát hành tiền và kiểm soát trong lu thông tiền tệ. Nhà nớc sử dụng
các công cụ tài chính tiền tệ để can thiệp và điều chỉnh kinh tế. GNP của các
nớc t bản phát triển ngày càng tập trung trong tay nhà nớc nh một công cụ
mạnh mẽ để điều chỉnh kinh tế (tăng từ 1/3 lên 1/2 GNP ).Nhà kinh tế học
ngời Anh A.Carncross nói :trứơc những năm 70, quy mô hoạt động của chính
phủ Anh rất hạn chế, có thể thấy rõ điều đó qua ngân sách năm
1911.LeoydGeorge tăng thuế từ 1 siling lên siling 2 pêxô...chỉ tiêu công cộng
mỗi năm 200 triệu bảng Anh, chiếm 10%GNP
1.2Những chỉ tiêu chất lợng phản ánh điều chỉnh kinh tế của nhà nớc
ngày càng trở thành nhân tố quyết định đối với quá trình sản xuất t bản
chủ nghĩa
Nhà nớc t sản đã tích cực can thiệp vào đời sống kinh tế - xã hội, vào thời

kỳ khủng hoảng kinh tế, nhà nớc gia tăng nhu cầu của xã hội, làm dịu mâu
thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng, sau đó nhà nớc t sản đã can thiệp toàn diện
vào đời sống kinh tế xã hội, mọi nghành kinh tế, mọi lĩnh vực và mọi khâu
của taí sản xuất xã hội, bao trùm cả hoạt động kinh tế trong nớc và quan hệ
kinh tế quốc te. Nhà nớc đã đặt ra một thể chế can thiệp vào kinh tế nh thể chế
tài chính tiền tệ, kết hợp sắc lệnh hành chính và đạo luật kinh doanh. Nhà nớc
điều tiết kinh tế theo chơng trình, kế hoạch trung hạn và dài hạn kết hợp với
điều tiết ngắn hạn, đồng thời tăng cờng phối hợp kinh tế quốc tế .
Do có sự hoà bình lâu, các nớc t bản phát triển đã chuyển các giải pháp
hành chính, quản chế sang dùng giải pháp kinh tế và kết hợp kinh tế với giải
pháp hành chính, đặc biệt với khu vực kinh tế t nhân, nhà nớc chủ yếu dùng
các công cụ và đòn bẩy kinh tế hớng đẫn kinh doanh theo định hớng của nhà
nớc. Do hình thức điều tiết kinh tế nhà nớc đã đổi mới nên nhà nớc điều tiết
kinh tế có hiệu quả rõ rệt, tăng sức sống kinh tế cho các xí nghiệp t nhân, vừa
đảm bảo cho kế hoạch kinh tế đợc thực hiện 1 cách thuân lợi.
1.3 Những nguyên nhân kinh tế, chính trị, xã hội đẫn đến tăng cờng vai
trò kinh tế của nhà nớc t sản
Sự suy yếu về kinh tế của các nớc t bản sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Thoát khỏi nền kinh tế kiệt quệ đòi hỏi sự cố gắng vợt bậc của toàn xã hôị, sự
tập trung cao độ các tiềm năng của đất nớc và sự thống nhất trên quy mô xã
hội. Ngoài nhà nớc, không còn một tổ chức t bản nào thực hiện đợc, cho dù đó
là một tập toàn t bản khổng lồ.
2


Phong trào độc lập dân tộc trên thế giới nâng cao, hệ thống thực đân cũ
tan rã. Các cuộc cách mạng xã hội đã nổ ra, các đân tộc đã có xu hớng bớc lên
con đờng Xă hội chủ nghĩa làm cho lực lợng thế giới xă hội chủ nghĩa cũng
lớn mạnh, lúc này cán cân sức mạnh đã gần nh ngang bằng, một thách thức
có tính sống còn ai thắng ai đòi hỏi tất cả nớc t bản chủ nghĩa phải liên

kết nhằm chống lại các lực lợng phá vỡ hệ thống t bản chủ nghĩa, đồng thời
chống lại khủng bố ngày càng phát triển và đang đe doạ sự hoà bình và an
toàn, ổn định chính trị cho các nớc t bản. Các nớc t bản phải có sự liện minh
quốc tế toàn diện cả về kinh tế, chính trị, quân sự giữa các quốc gia, nhà nớc t
bản phải chủ động cải cách lại mối quan hệ kinh tế truyền thống đồng thời
thúc đấỵ sự hợp tác với các khu vực để chống khủng bố.
Do sự phát triển nhanh chóng của sức sản xuất xã hôị. Cuộc cách mạng
khoa học công nghệ lần thứ ba và bớc nhảy vọt mới cuả lực lợng sản xuất
khiến trình đô xã hội hoá sản xuất tăng lên mạnh mẽ làm cho độc quyền t
nhân không thể thích ứng nổi, đồng thời do sự xuất hiện của hàng loạt nghành
sản xuất mới, điện tử năng lợng hạt nhân, hàng không vũ trụ .phát triển
những nghành này đòi hỏi có nguồn vốn khổng lồ, cơ sở hạ tầng hiện đại, có
đội ngũ công nhân lành nghề...Nh vậy là trong cơ chế thị trờng, hoàn cảnh của
sự cạnh tranh là quyết liệt, để có đợc những điều kiện thuận lợi đó cho quá
trình sản xuất, tái sản xuất t bản các nhà t bản phải dựa vào nhà nớc, ủng hộ
nhà nớc nh ngời đại diện chung cho lợi ích của mình và chấp nhận và điều
phối kinh tế của nhà nớc nh một yếu tố cần thiết cho sự tồn tại, phát triển của
họ. Đặc biệt, đầu t vào nghiên cứu khoa học, phát triển sự nghiệp giáo dục và
đào tạo đòi hỏi một khoản đầu t vô cùng lớn. Lợi ích mà các hoạt động này
mang lại, xét trên góc độ kinh doanh t nhân lại rất nhỏ, do đó t bản t nhân
chuyển sang vai nhà nứơc với t cách đại biểu cho xã hội gánh trách nghiệp
xây đựng kết cấu hạ tầng, phát triển khoa học, giáo dục. .
Lợi nhuận cao và sự điều chỉnh kết cấu của các tập đoàn t nhân.Để thu
đợc lợi nhuận cao, các tập đoàn độc quyền t nhân ra sức áp dụng kỹ thuật mới,
điều chỉnh kết cấu nội bộ các xí nghiệp và tăng cứờng quản lý kinh doanh,
tăng cờng tính tổ chức và tính kế hoạch sản xuất của xí nghiệp. Tình hình đó
đòi hỏi phải có định hớng ở tầm vĩ mô, tức là phải hạn chế tự phát vi mô bằn
hoạt động điều chỉnh kinh tế của nhà nớc để đảm bảo cho sự phát triển có tính
cân đối cả về chất và lợng của nền kinh tế.
Do lực lọng sản xuất phát triển cha từng thấy, năng suất lao động tăng

lên rất cao làm nảy sinh mâu thuẫn giữa sản xuất đợc mở rộng một cách tuyệt
đôí với thị trờng bị thu hẹp tơng đối. Nhà nớc phải can thiệp vào các khâu của
quá trình tái sản xuất xã hội nhằm bảo đảm sự vận động bình thờng của nó.
Sự phân công lao động và mở rộng quan hệ kinh tế làm cho môí quan
hệ giữa các nớc xoắn xuýt vào nhau, phụ thuộc, đấu tranh lẫn nhau. Để tăng cờng vị trí kinh tế, chiếm lĩnh thị trờng rộng lớn hơn, đồng thời tăng cờng phối
hợp và hợp tác, các nhà nớc t bản phải đứng ra áp dụng các phơng pháp phối
hợp quốc tế .
Đại khủng bố toàn cầu. Trớc sự phát triển của khoa học kỹ thuật, thì sự
phát triển của kinh tế là rất mạnh mẽ, ngày càng làm cho những mâu thuẫn
vốn có của chủ nghĩa t bản trở nên gay gắt, đồng tthời sự xuất hịên củâ chiến
tranh hiện đại, diễn biến hoà bình thế giới, sự mâu thuẫn sắc tộc lại càng
mạnh mẽ, đã làm xuất hiện các bọn khủng bố. Sự khổng bố toàn cầu đó đã
gây lên sự bất ổn định của toàn xã hội.Nhà nớc các t sản phải phát triển kinh
tế kết hợp với quốc phòng, an ninh chính trị quốc gia, có nghĩa là sự phát triển
kinh tế phải phục vụ cho quốc phòng an ninh.
2.Cơ sở lý luận

3


2.1. Quan điểm maxít về vai trò kinh tế của nhà nớc trong chủ
nghĩa t bản
Trong tác phẩm sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ không tởng đến
khoa học F.Ăngghen đã luận giải chức năng xã hội của nhà nớc ngời viết :. .
từ trớc tới nay các xã hội vận động trong những sự đối lập gai cấp đã dẫn đến
nhà nớc, nghĩa là một tổ chức của giai cấp bóc lột để duy trì những điều kiện
sản xuất bên ngoài của nó. ..nhà nớc là đại biểu chính thức của toàn thể xã
hội, là sự tổng hợp của toàn thể xã hội thành một nghiệp đoàn có thể trông
thấy đợc, nhng nó chỉ nh thế chừng nào nó là nhà nớc của bản thân các giai
cấp đại biểu trong thời đại của mình, cho toàn thể một xã hội . Xã hội đẻ ra

một chức năng chung nhất định mà thiếu chúng thì không thể đợc. ..nhà nớc
xuất hiện... lực lợng mới xuất hiện có tính độc lập mới này tác động ngợc lại
những điều kiện và quá trình sản xuất nhờ tính độc lập tơng đối của mình
...Qua phân tích của Angghen, ta có thể rút ra t tởng quan trọng sau :
Nhà nớc sinh ra nhằm thực hiện những chức năng xã hội chung, nhng
khi tồn tại là một lực lợng chính trị mới nó không chỉ có đợc nhờ những lợi
ích đặc biệt, mà còn có tính độc lập tơng đối trong quan hệ với các lực lợng
xã hội , ngời đã giao trách nhiệm cho nó.
Nhờ có tính độc lập tơng đối này, nhà nớc có khả năng tác động trở lại
quá trình sản xuất xã hội. Do lực lợng phát triển mạnh mẽ, quá trình tích tụ và
tập trung t bản đã đạt tới quy mô to lớn, tính xã hội hoá của sản xuất đạt tới
trình độ cao, trong nền sản xuất diễn ra nhiều quá trình kinh tế xã hội vợt
khỏi tầm tay của các nhà t sản, làm cho nền kinh tế xã hội mất ổn định, lạm
phát gia tăng, đồng thời thất nghiệp cũng tăng, buộc nhà nớc phải can thiệp
sâu vào sự vận của nền kinh tế, điều tiết quá trình kinh tế, ổn định trật tự xã
hội.
2.2.Quan điểm t sản về vai trò kinh tế của nhà nớc trong chủ nghĩa
t bản hiện đại
Khác với nhà lý luận macxít, những ngời căn nguyên sự tăng cờng vai
trò kinh tế là sự chín muồi các chức năng kinh tế vi mô của nhà nớc t bản ở
các mối quan hệ kinh tế nội tại của quá trình tái sản xuất t bản chủ nghĩa.
J.M.Key tìm nó ở quy luật tâm lý xã hội cơ bản tức là ở các mối liên hệ
kinh tế xã hội nói lên bề mặt của quá trình sản xuất trực tiếp và ở thị trờng,
trong các hành vi hoạt động của các chủ thể kinh tế do quy luật tâm lý chi
phối,. trong tác phẩm : lý thuyết tổng quát về việc làm, lợi tức và tiền tệ .
J.Key cho rằng : chủ nghĩa t bản phát triển đến một giai đoạn nhất định thì cơ
chế tự điều chỉnh của thi trờng dập tắt khủng hoảng kinh tế và thất nghiệp, Tai
hoạ do khủng hoảng kinh tế và thất nghiệp đổ lên đầu ngời lao động đã thúc
đẩy họ nổi dậy lật đổ chế độ t bản
Nguyên nhân đầu tiên của tai hoạ này là sự tăng trởng của nền làm cho

thu nhập tăng lên và cùng với nó là tăng tiêu dùng, nhng mức tiêu dùng tăng
lên không cùng mức tăng thu nhập. Nguyên nhân thứ hai dẵn đến tình trạng
tổng cầu không đủ là tỷ suất lợi nhuận thấp hơn tỷ suất lợi tức làm cho các
nhà t bản thích duy trì t bản của mình dới hình thức tiền tệ.Ông còn cho
rằng :Sự vận động của nền sản xuất t bản chủ nghĩa có nhạy cảm rất cao đôí
với mức lợi tức . Nền kinh tế sẽ gánh chịu hậu quả ngay nếu lợi tức tăng cao,
số d tiết kiệm lớn, đầu t giảm và thất nghiệp tăng lên, điều đó gây ra nguy cơ
bùng nổ xã hội . Muốn cho xã hội ổn định, nhà nớc phải can thiệp vào nền
kinh tế làm cho nó vận động nhịp nhàng và tăng trởng theo chiều hớng lành
mạnh. Sự can thiệp này phải tác động vào các nhân tố kích thích tổng cầu đầy
đủ.
Tán thành với quan điểm của J.Keynes về việc nhà nớc phải can thiệp
sâu vào quá trình vận động của nền kinh tế song M.Friedman cho rằng :sự vận
động của nền kinh tế t bản chủ nghĩa có mối quan hệ tơng hỗ với sự vận động
4


của khối lợng tiền trong lu thông. Sở dĩ nền kinh tế lâm vào trạng thái trì trệ
hoặc thờng xuyên xảy ra các cuộc khủng hoảng và các cú sốc kinh tế là do
nhà nớc đa vào lu thông một khôí lợng tiền quá lớn hoặc qúa nhỏ. Muốn khắc
phục những sai lệnh này cần phải vạch rõ mối quan hệ giữa sự cấu thành nhu
cầu tiền tệ cần thiết cho lu thông. M.Friedman nhận xét :nếu trong thực tiễn,
nhà nớc đa vào lu thông một khối lợng tiền tệ lớn hơn khối lợng cần thiết sẽ
làm cho thu nhập danh nghĩa tăng cao hơn thu nhập thực tế, do đó sẽ kích
thích lãi suất thị trờng tăng cao, làm biến dạng tỷ lệ lãi suất. Từ đó dẫn đến
đồng tiền mất giá, tăng tốc độ lạm phát và giá cả. Hệ quả này không chỉ làm
xấu đi nhanh điều kiện tái sản xuất xã hội , mà còn lảm mât ổn định xã hội .
Mặt khác, ông đa ra nhận xét :bốn yếu tố tác động trực tiếp đến sự thay đổi
của khối lợng tiền tệ trong lu thông và có ảnh hởng trực tiếp sự vận động của
nền kinh tế, là mức giá cả hàng hóa, dịch vụ, mức thu nhập thực tế và sản lợng

trong nền kinh tế, nó vận động cùng chiều với khối lợng tiền tệ trong lu thông
và có ý nghĩa quyết định với sự vận động của nền kinh tế. Và hai yếu tố lãi
suất thực tế và chỉ số tăng của giá cả, nó vận động ngợc chiều. Trái với
J.Keynes, ngời cho rằng nhu cầu tiền tệ có nhạy cảm cao đối với tỷ lệ lãi suất,
còn M.Friedman quan niệm nó nhạy cảm cao với nhu cầu về hàng hoá và dịch
vụ. Nhng sau M.Friedma, thế giới t bản thật sự lâm vào khủng hoảng điều
chỉnh kinh tế do nền kinh tế đã lâm vào suy thái sâu sắc. Lúc này giai cấp t
sản đã phản ứng gay gắt trớc sự bất lực của nhà nớc trong việc chèo lái kinh tế
và sự phát triển hợp logich của các quan điểm toàn diện thực dụng trong lý
luận điều chỉnh kinh tế trên, nhận thấy vấn đề cấp bách này Willam Bolepat
đã đa ra quan điểm:lý thuyết kỳ vọng trong mô hình kinh tế macrô, ông dã
phát triển quan điểm này t Thomas Sargent và Neil Wallance.Các ông cho
rằng, các hoạch định của việc thực hịên trong nhiều thời kỳ trớc đây đều dựa
hoàn toàn vào một hớng lý thuyết nh;trọng cầu, trọng tiền, trọng cung nên rất
cực đoan và không phù hợp với sự vận động thực tế của nền kinh tế, do đó bị
thất bại. Lý do của sự thất bại là ở chỗ :mỗi hớng lý thuyết chỉ tập trung đa ra
các giải pháp nhằm vào một mục tiêu. Ví dụ mô hình trọng cầu chỉ nhằm giải
quyết những nhiệm vụ ngắn hạn (tình thế ).còn mô hình trọng cung lấy những
mục tiêu dài hạn để xác định nhiện vụ cho điều chỉnh kinh tế. Trong thực tế,
để nền kinh tế phát triển ổn định đòi hỏi nhà nớc phải có đối sách toàn diện.
Hơn nữa, các chủ thể hoạt động trong nền kinh tế thị trờng luôn luôn
chịu nhiều biến động và rủi ro, họ cần đợc cung cấp các thông tin kịp thời và
chính xác.Trứơc hết các thông tin đầy đủ và chính xác và sự thay đổi của các
chính sách của nhà nớc đa ra để điều chỉnh kinh tế. Thứ nữa là những biến
động của thị trờng và nhà nớc ở tầm vĩ mô có thể biết và dự đoán đợc cũng
cần phải thông báo kịp thời cho các chủ thể kinh tế. Vì, đối với các nhà kinh
doanh, điều đó sẽ giúp họ đa ra các quyết định kịp thời để chỉ đạo sản xuất.
Còn ngời tiêu dùng, thông tin đó cũng họ thu xếp việc chi tiêu, mua sắm hợp
lý, đặc biệt giúp họ lờng trớc đợc những nguy cơ mất việc làm để có những
ứng phó kịp thời, Nhà nớc, ngoài việc thu nhập thông tin cho các chủ thể kinh

tế biết về hoạt động kinh tế của mình, cũng cần phải nắm đợc ý kiến của các
nhà kinh doanh và nguyện vọng kinh tế của nhân dân để ra các quyết định kịp
thời. Đó là các quan hệ kinh tế hài hoà, hợp lý, bảo đảm cho nền kinh tế vận
động phát triển và ổn định.
Đặc điểm quan trọng nhất trong quá trình tiến triển của t tửơng kinh tế
t sản về điều chỉnh kinh tế bằng nhà nớc hiện nay là sự phục hồi và tôn trọng
các nguyên tắc tự điều tiết của thị trờng. Đó là kết quả không chỉ do quá trình
t duy logích mà còn do kinh nghiện thực tiễn đau đớn vì mở rộng thái quá sự
can thiệp của nhà nớc vào quá trình vận động của nền kinh tế,.Vấn đề ở đây
không phải là việc nhà nớc can thiệp vào nền kinh tế nhiều hay ít, tăng cờng
hay nới lỏng mà là nhà nớc can thiệp bằng các biện pháp trực tiếp thì càng làm
5


sấu đi các điều kiện của tái sản xuất xã hội mà không mang lại hiệu quả tích
cực, Chính vì vậy, các lý thuyết hiện đại về điều chỉnh kinh tế ngày nay đã tập
trung hẳn vào hớng xác định kịp thời các mô hình điều chỉnh kinh tế thích hợp
và các chính sách kinh tế có hiệu quả khác.
II-/ Điều chỉnh kinh tế của Nhà nớc ở các nớc t bản phát triển:
Nền kinh tế của các nớc t bản phát triển (trừ Mỹ) sau chiến tranh thế giới
thứ hai đều bị tàn phá nặng nề. Nhiệm vụ phục hồi kinh tế sau chiến tranh là
nhiệm vụ cực kì khó khăn đòi hỏi phải có sự tập trung nguồn lực cao độ mà
không một tập đoàn t bản nào có thể gánh vác đợc chỉ có Nhà nớc ngời đại
diện không chỉ cho toàn bộ giai cấp t sản mà cho xã hội mới có thể đứng ra
điều chỉnh, tổ chức, phục hồi lại nền kinh tế của đất nớc. Để hoàn thành
nhiệm vụ này các giải pháp, chính sách của Nhà nớc dài hạn nh: kế hoạch
hoá, chơng trình hoá nền kinh tế,...
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, hệ thống xã hội chủ nghĩa ra đời với
tiềm lực kinh tế chính trị quân sự hùng mạnh có ảnh hởng lớn đến các nớc
đang phát triển. Nó tạo ra một đối thủ nặng cân của chủ nghĩa t bản, vấn đề

này vợt ra khỏi một quốc gia t bản, đòi hỏi các Nhà nớc t bản phải liên kết với
nhau để thực hiện đợc nhiệm vụ đó, đòi hỏi phải tăng cờng vai trò của Nhà nớc đặc biệt trong nền kinh tế đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học - kỹ
thuật vào sản xuất. Trong báo cáo kinh tế của tổng thống Mỹ 1963 đã vạch ra
ba nhiệm vụ chiến lợc là: 1) Đẩy mạnh tiến bộ kỹ thuật; phát triển nghiên cứu
khoa học; 2) Tăng chỉ tiêu giáo dục; 3) Đào tạo nhân tài kỹ thuật trên phạm vi
cả nớc.
Ví dụ: Nhà nớc t bản hiện đại ngày càng can thiệp sâu vào hoạt động của
các công ty t bản t nhân, thông qua hình thức tài trợ, cho vay, mua cổ phần;
đơn đặt hàng của Nhà nớc và quốc hữu hoá. Nhờ tăng cờng quốc hữu hoá mà
khu vực kinh tế Nhà nớc thuộc các nớc phát triển tăng đáng kể. Từ 50-70 các
xí nghiệp Nhà nớc chiếm tỷ trọng đáng kể không kể khu vực sản xuất hàng
quân sự các xí nghiệp ở Mỹ chiếm 13%, Nhật Bản 22%,...
Hệ thống điều chỉnh kinh tế của Nhà nớc t bản hiện đại đã đợc hình
thành có khả năng can thiệp vào mọi lĩnh vực đời sống, nó có thể hoàn thành
tất cả nhiệm vụ ngắn hạn và dài hạn, từ đó điều chỉnh kinh tế của Nhà nớc trở
thành một bộ phận cấu thành hữu cơ. Trong toàn bộ cơ chế tái sản xuất song
nó không xoá bỏ đợc các điều kiện mà trong đó các quy luật vốn có của chủ
nghĩa t bản hoạt động tức là sự can thiệp của Nhà nớc vào kinh tế vẫn chịu sự
ức chế của các quy luật kinh tế t bản chủ nghĩa.
B-/ Hệ thống điều chỉnh kinh tế của Nhà nớc
ở các nớc t bản phát triển
Sự thích ứng của chủ nghĩa t bản hiện đại với mức sản xuất phát triển cao
của xã hội đợc thực hiện qua hoạt động của hệ thống điều chỉnh kinh tế của
6


Nhà nớc. Hệ thống này đợc hình thành trên cơ sở kết hợp của cơ chế Nhà nớc
với cơ chế thị trờng và cơ chế độc quyền t nhân. Hệ thống điều chỉnh kinh tế
đợc giới thiệu ở đây nh một tổng thể của những thiết chế và thể chế kinh tế
của Nhà nớc đó là Bộ máy kinh tế của Nhà nớc đợc tổ chức chặt chẽ với hệ

thống chính sách, công cụ có khả năng thực hiện chức năng điều chỉnh đối với
sự vận động của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
B1-/ Quá trình hình thành hệ thống điều chỉnh kinh tế của các nớc t bản
phát triển
1. Cơ chế thi trờng trong chủ nghĩa t bản hiện đại
Cơ chế thi trờng là cơ chế vận động của nền sản xuất hàng hoá, nó ra
đời và phát triển cùng nền sản xuất hàng hoá trong lịch sử. Nó đã tạo ra trong
nền sản xuất xã hội những hình thức sản xuất, lu thông hàng hoá ngày một
hoàn thiện bằng cách đào thải, loại bỏ những hình thức lỗi thời, yếu kém, gạn
lọc lựa chọn và giữ lại những hình thức phù hợp với sự phát triển của lực lợng
sản xuất và phân công lao động xã hội .
Cơ chế thị trờng là sự thể hiện của quy luật giá trị là bề mặt của nền
sản xuất xã hội . Quy luật này đợc xem là trung tâm điều chỉnh kinh tế vô
hình nhng đầy quyền lực và hiện thực, trong đó giá cả thị trờng đợc xem là
công cụ điều chỉnh kinh tế chủ yếu của cơ chế thị trờng. Hoạt động của cơ chế
thị truờng diễn ra sau lng những ngời sản xuất kinh doanh, song nó lai
đa ra những tín hiệu trên thị trờng, làm cho các chủ thể kinh tế kịp thời
đa ra những giải pháp để giảm bớt chi phí sản xuất, nâng cao chất lợng hoặc
thay đổi mẫu mã và dịch vụ.
Khi quy mô tích tụ và tập trung t bản trong mỗi chủ thể hoạt động trên
thị trờng đã đạt tới một mức độ cao thì do nguyên nhân tự phát của cơ chế thi
trờng vì vậy mà bổ sung vào hệ thống điều chỉnh tái sản xuất xã hội cơ chế
điều tiết độc quyền t bản là một khách quan do yêu cầu của nền sản xuất t bản
chủ nghĩa.
2.Cơ chế độc quyền trong nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa hiện đại
Ta biêt rằng, khi quá trình tích tụ và tập trung t bản đạt tới một độ cao,
thì sở hữu t bản và sử dụng t bản tách rời nhau, tạo điều kiện cho t bản tài
chính ra đời và trở thành hình thức phổ biến trong nền kinh tế t bản chủ nghĩa.
Đẳc trng kết cấu độc quyền của t bản tài chính là tập đoàn kinh tế khổng lồ
thông qua chế độ tham dự t bản tài chính đã cuốn hút ngày càng nhiều chủ thể

kinh tế hoạt động riêng lẻ ở tất các khâu của quá trình tái sản xuất vào guồng
máy khống chế của mình. Nh vậy độc quyền t nhân đã thu hẹp và làm giảm
bớt tính biệt lập trong hoạt động của các chủ thể thị trờng, nhng lại làm tăng
thêm tính ác liệt và sức cạnh tranh lên cao hơn và do đó gây ra sự sụp đỗ vỡ
nặng nề hơn, nhanh chóng đẩy nền kinh tế lâm vào khủng hoảng cơ cấu và
tình trạng phá sản của các tập đoàn lớn.
3. Mâu thuẫn trong hoạt động của cơ chế thị trờng, cơ chế độc quyền là sự
xuất hiện hệ thống điều tiết của nhà nớc T Sản.
Trong sự điều tiết kinh tế do có sự điều tiết đồng thời của hai cơ chế :
độc quyền và thị trờng đã làm cho quá trình tái sản xuất t bản chủ nghĩa buộc
phải vận động dới sự khống chế của hai nguyên tắc trái ngợc nhau :tự do và
độc đoán. Một mặt độc quyền không ngừng bành trớng và mở rộng sự khống
chế cuả mình đối với từng mảng rộng của thị trờng. Mặt khác cơ chế thị trờng
nh một cơ chế vận động tự nhiên cuả nền sản xuất hàng hoá, tự mở đờng vợt
qua các nguyên tắc của độc quyền, thúc đẩy nền sản xuất vận động theo yêu
cầu của các quy luật thị trờng. Sự xung đột và mâu thẫun đó không chỉ làm
giảm hiệu lực điều chỉnh cuả hai cơ chế, mà còn làm lu mờ đi những dấu hiệu
tích cực cuả thị tròng và làm tăng thêm tính gay go của cạnh tranh, đẩy nền
sản xuất t bản chủ nghĩa vào trạng thái phát triển mất cân đối trầm trọng hơn.
7


Trớc thực trạng đó, sự can thiệp của nhà nớc vào quá trịnh tái sản xuất t bản
chủ nghĩa là một nhu cầu khách quan nhằm khôi phục lại những mất cân đối,
đặc biệt là mặt cân đối có tính cơ cấu, để mở đờng cho sức sản xuất phát triển.
Nhng trên giác độ tổng thể :kinh tế, chính trị, xã hội thì độc quyền t nhân và
nhà nớc t bản đã hoà nhập vào nhau tạo thành một khối liên kết chặt chẽ.Đó là
sự liên kết sức mạnh của độc quyền với sức mạnh của nhà nớc thành một cơ
chế thống nhất nhằm làm giàu cho t bản độc quyền. Nhng do sự điều tiết của
nhà nớc chịu áp lực từ nhiều phía, nhiều lực lợng sản xuất do đó nó phải dung

hoà đợc lợi ích của mọi tầng lớp xã hội để bảo đảm cho nền kinh tế phát triển
trong điều kiện xã hội ổn định.
B2-/ Hệ thống điều chỉnh kinh tế của các nớc T bản phát triển.
Hệ thống điều chỉnh kinh tế là tổng thể của những thiết chế của nhà nớc
đợc tổ chức chặt chẽ với hệ thống công cụ chính sách có khả năng thực hiện
chức năng điều chỉnh đối với sự vận động của toàn bộ nền kinh tế xã hội . Nó
đã hoà nhập một cách hữu cơ vào cơ chế tái sản xuất t bản chủ nghĩa tồn tại
nh một bộ phận thúc đẩy kiểm soát và quản lý toàn bộ quá trình tái sản xuất
xã hội bằng những công cụ :tiền tệ, giá cả kế koạch, tài chính, tín dụng, chứng
khoán.
1-/ Nhiệm vụ của hệ thống điều chỉnh kinh tế Nhà nớc ở các nớc t bản
phát triển:
Nh đã biết, nhiệm vụ kinh tế của nhà nớc t bản hiện đại là đIều chỉnh sự
vận động của quá trình tái sản xuất t bản chủ nghĩa, thúc dẩy, điều tiết và quản
lý kinh tế xã hội. Mặt khác do nền kinh tế dựa trên cơ sở sở hữu t nhân t bản
chủ nghĩa về t liệu sản xuất, nên nhiệm vụ thúc đẩy nền kinh tế của nhà nớc là
hỗ trợ và kích thích khu vực kinh tế t nhân phát triển theo định hớng của mình
vào một mục tiêu nhất định, tức là phải có hớng dẫn kiểm soát uốn nắn bằng
cả công cụ kinh tế và pháp luật, tức là bằng cả u đãi và trừng phạt hay còn gọi
là điều chỉnh kinh tế.
Điều chỉnh sự vận động của quá trình tái sản xuất t bản chủ nghĩa Nhà nớc phải sử dụng các nguồn lực hoạt động của mình nh ngân khố tài nguyên
thông qua hệ thống tín dụng, ngân hàng, tài chính.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ II (1950-1971) Nhà nớc t bản hiện đại không
chỉ là ngời thúc đẩy và điều tiết sự vận động của nền kinh tế mà còn là một chủ sở
hữu lớn, tính các hình thức sở hữu Nhà nớc đa vào hoạt động thì sở hữu Nhà nớc
trong các nớc t bản phát triển chiếm khoảng 15 đến 34% tổng số vốn đầu t sản xuất
kinh doanh của nền sản xuất do đó việc quản lí của Nhà nớc đối với khu vực này
cũng là một công cụ đợc Nhà nớc vận dụng để điều tiết nền kinh tế.
Do hoạt động trong nền kinh tế thị trờng và cơ chế thị trờng đợc chấp
nhận nh môt cơ cấu hữu cơ của hệ thống điểu chỉnh kinh tế của nhà nớc, nên

sự điều chỉnh của nhà nớc chỉ cần tập trung vào những khâu chính yếu có tính
quyết định sự vận động của quá trình tái sản xuất. Do đó điều chỉnh của nhà
nớc chỉ đặt các chủ thể thị trờng trớc sự lựa chọn chính yếu còn những lựa
chọn bình thờng do họ tự sáng tạo, tìm kiếm và nó đợc thị trờng phán xét
Qua những phân tích nhiệm vụ điều chỉnh kinh tế của Nhà nớc ở trên ta
thấy, kết cấu của hệ thống điều chỉnh kinh tế của Nhà nớc t bản đặc quyền
hiện đại là một hệ thống điều tiết, thiết chế tổ chức thuộc bộ máy Nhà nớc

8


cùng với nó là hệ thống các công cụ giải pháp kinh tế đợc thể chế hoá thành
các chính sách kinh tế của Nhà nớc.
2-/ Bộ máy điều chỉnh kinh tế của Nhà nớc ở các nớc t bản phát triển:
Hoạt động điều chỉnh của Nhà nớc thông qua một hệ thống tổ chức Nhà
nớc những tổ chức này đợc chia làm hai loại.
Một là, cơ quan hành pháp của Chính phủ: làm chức năng hành chính và
điều chỉnh kinh tế ở tầm tổng thể.
Hai là, cơ quan điều tiết kinh tế do luật định: chúng chuyên kiểm tra,
uốn nắn,... Để hiểu rõ hơn các hình thức tổ chức, chức năng và mối quan hệ
giữa chúng ta xem khái quát từng nhóm trong thực tiễn ở một số nớc t bản.
Các cơ quan quản lý kinh tế truyền thống của Chính phủ:
Tham gia vào hoạt động điều chỉnh kinh tế của bộ máy Nhà nớc dới quyền
chỉ đạo của tổng thống hoặc thủ tớng là các bộ trởng và hệ thống tổ chức của họ.
Các nhân viên làm việc trong các bộ là các công chức chuyên nghiệp và các cơ
quan chức năng cấp dới đợc lựa chọn có chức năng nghiệp vụ cao.
Hệ thống các bộ trong kết cấu Nhà nớc đợc tổ chức theo chức năng
ngành thực tế nh Bộ nông nghiệp, Bộ công nghiệp,... bộ phận này điều chỉnh
kinh tế thuộc phạm vi đảm trách. Đối với các khu vực sản xuất kinh doanh
thuộc sở hữu Nhà nớc dới bộ đảm nhiệm chức năng điều hành sản xuất. Để

đảm bảo có một cơ cấu tổ chức thích hợp và có hiệu quả, Nhà nớc t bản còn tổ
chức ra bộ máy điều tiết kinh tế theo luật định.
Các cơ quan điều tiết kinh tế theo luật định:
Là hệ thống tổ chức hành pháp mang nặng tính giám sát, kiểm soát,...
của các chủ thể sản xuất kinh doanh, cơ quan này đợc quốc hội trao quyền lực
nhất định dựa vào các đạo luật do đó các cơ quan này chịu sự hớng dẫn của
Chính phủ thông qua bộ trởng. Nhờ sự quản lí của Quốc hội và Chính phủ nên
hoạt động của các cơ quan này có tính tự chủ lớn hơn các cơ quan hành pháp
chung soạn thảo ra các văn quy chế mới để bổ sung hoặc uốn nắn các quy chế
hiện hành, thanh tra, kiểm tra các hoạt động kinh tế sai lệch của chủ thể sản
xuất kinh doanh hỗ trợ chúng hoạt động sản xuất, luật định còn lập ra các cơ
quan điều tiết để hỗ trợ Chính phủ trong các khâu then chốt nh vạch kế
hoạch,... những cơ quan này đợc thành lập với nhiệm kỳ ngắn. Những quyết
định của nó đòi hỏi phải phê duyệt thông qua Chính phủ.
Mô hình kết cấu bộ máy điều chỉnh kinh tế của Nhà nớc Mỹ và Nhật:
Tại Mỹ số nhân viên trong bộ máy hành pháp liên bang từ 2,9 triệu ngời
1959 tăng lên 2,7 triệu ngời năm 1979, ở địa phơng tăng từ 6,1-12,9 triệu.
ở Nhật cũng tơng tự. Theo thống kê 1-7/1970 số nhân viên làm việc trong
6 bộ: Tài chính, thơng mại quốc tế, công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, giao
9


thông vận tải và cục lập kế hoạch kinh tế là 255.261 ngời. Số ngời này đợc
phân chia và hoạt động theo nguyên tắc đã trình bày ở trên.
3-/ Hệ thống các phơng tiện và các công cụ điều chỉnh kinh tế của Nhà
nớc ở các nớc t bản phát triển:
a. Khu vực sản xuất thuộc sở hữu của Nhà n ớc: Trên giác độ kinh tế thì
nó là đối tợng diều chỉnh kinh tế, nó thúc đẩy sự vận động của nền kinh tế,
nhà nớc có thể hớng hoạt động kinh tế vào việc tạo ra môi trờng kinh doanh
thuận lợi và cải thiện điều kiện để thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội mà

không cần lợi nhuận cao hoặc không mang lại lợi nhuận. Ví dụ, nhà nớc sử
dụng nguồn tài chính và các phơng tiện đầu t và xây dựng: đờng, cầu, cảng,
hệ thống thông tin liên lạc nhà nớc còn mở rộng hoặc thu hẹp khu vực sản
xuất của mình để nâng đỡ và hỗ trợ kinh doanh t nhân, tạo ra một cơ sở ổn
định hơn cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt là đối với các
nghành dịch vụ quan trọng, nh đơng sắt, hàng không, bến cảng, truyền thông,
nghiên cứu khoa học công nghệ. Nhà nớc đầu t cải tạo kỹ thuật và hiện đại
hoá các xí nghiệp của mình để thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế quá lớn phát triển.
Bản thân các xí nghiệp nhà nớc không lấy lợi nhuận làm mục đích mà là sự
cân đối cả về mặt chất lợng và số lợng.
b. Tài chính Nhà nớc: là một phơng tiện và công cụ cơ bản nằm trong tay nhà
nớc, nắm 30-40% thu nhập quốc dân thông qua chức năng tạo nguồn thu cho
ngân sách và phân phối lại thu nhập quốc dân, nhà nớc đã tác động vào tất cả
các khâu của qua trình tái sản xuất xã hội. Công cụ chủ yếu của tài chính là hệ
thống thế và tài trợ nhà nớc. Bằng cách định ra các mục tiêu khác nhau và
định ra các khoản tài trợ chủ yếu, nhà nớc có thể đIều chỉnh đợc dòng đầu t t
bản, khoa học công nghệ, điều hoà thu nhập giữa các tầng lớp dân cTại
Mỹ, trong vòng 20 năm (1930-1970) đầu t của nhà nớc chiếm khoảng 30%
GDP. Tại Cộng Hoà Liên Bang Đức từ 1950-1976 đầu t của chính phủ trên
20%GDP.
c. Tiền tệ và tín dụng: trong nền kinh tế thị trơng hiện đại, tiền tệ tín dụng
và hệ thống ngân hàng là hệ thần kinh của nền kinh tế, chính phủ các nớc t
bản phát triền nắm giữ khống chế các ngân hàng trung ơng và hệ thống các
ngân hàng lớn, đồng thời độc quyền phát hành tiền giấy đã biến hệ thống này
thành các phơng tiện và cộng cụ để điều chỉnh nền kinh tế. Nhà nớc chủ động
diều chỉnh khối lợng tiền tệ cần thiết trong lu thông bằng ba công cụ mạnh
:thay đổi tỷ lệ dự trữ pháp định, tỷ lệ chiết khấu và hoạt động thị trờng mở. Tại
Mỹ, hạn mức tiền gửi dự trữ pháp định do cục dự trữ liên bang (Fed) điều
chỉnh, cục này quy định các khoản tiền giửi của ngân hàng thành viên phải đợc giữ lại tỷ lệ nhất định làm tiền dự trữ. Năm 1975, Fed quy định các khoản
tiền giửi của ngân hàng thành viên từ 2-10 triệu phải trích nộp 10% tiền dự trữ

pháp định, 10-100 triêu USD thì nộp 13%.
Trong hoạt động thị trờng mở, ở thời kỳ kinh tế tiêu điều và khi cần mở
rộng tín dụng, các ngân hàng trung ơng, các nớc mua chứng khoán có mệnh
gía và các chứng chỉ có thể chuyển đổi trên thị tiền tệ, còn khi lạm phat tăng
lên hoặc cần thắt chặt tín dụng, ngân hàng trung ơng các nớc bán chứng khoán
có mệnh giá trên thị trờng tiền tệ để thắt chặt tín dụng và ngăn chặn lạm phát.
Giá cả, nhà nớc t bản hiện đại đã sử dụng giá cả nh một công cụ chủ
yếu trong điều chỉnh kinh tế. Trên bề mặt thị trờng, giá cả liên quan chặt chẽ
với việc làm và thu nhập của các tầng lớp dân c, đầu thập niên 80 chính phủ
Pháp thi hành chính sách đồng kết giá cả triển khai chính sách ổn định vật
giá , đồng thời quy định mức lơng tối thiểu để ổn định thị trờng tạo điều kiện
cho sản xuất phát triển. .vv..

10


Kế hoạch hoá trong nền kinh tế thị trờng hiện đại các quan hệ kế hoạch
hoá lấy quan hệ thị trờng làm đối tợng phản ánh, nhng các quan hệ thi trờng
đã đợc nhận thức, uốn nắn cho phù hợp với sự phát triển lành mạnh của nền
kinh tế. Trong quá trình điều tiết nhà nớc đã khắc phục sự trì trệ do duy trì
những tỷ lệ cân đối theo kế hoạch đã lỗi thời và hạn chế tính tự phát do các lực
lợng thị trờng tác động. Đặc trng của chơng trình và kế hoạch của nhà nớc t
bản là không mang tính pháp lệnh đối với các doanh nghiệp, nhất là đối với
các xí nghiệp t nhân. Nó đã định hứơng kinh doanh và nâng đỡ, hỗ trợ t bản t
nhân .coi sáng kiến của t nhân là nguồn lực quan trọng của tăng trởng kinh
tế.
d. Các công cụ hành pháp: Nhà nớc ra các văn bản hành chính để tổ
chức hớng dẫn thi hành các đạo luật kinh tế nh: luật đầu t,... khi cần thiết Nhà
nớc ra sắc lệnh đình chỉ sản xuất hay lu thông một số mặt hàng nào đó. Đặc
trng của hệ thống công cụ này là áp đặt, cỡng bức buộc các chủ thể kinh tế

phải thi hành.
e. Các công cụ kỹ thuật: hệ thống công cụ máy móc thu thập thông tin
kinh tế, phân tích các tình huống, xử lí các thông tin truyền tin kinh tế. Nhờ hệ
thống công cụ này mà hiệu lực của Nhà nớc đợc nâng cao.
4-/. Mô hình thể chế trong hệ thống điều tiết kinh tế và nhà nớc t sản hiện
đại
Khi nghiên cứu sự điều tiết kinh tế của nhà nớc t sản hiện đại, ta thấy
trong hệ thống điều tiết đó thì mô hình thể chế có những đặc điểm nổi bật sau:
Thứ nhất: hạn chế sự quan liêu hóa của nhà nớc đã thấm sâu vào đời
sống kinh tế, giảm bớt chức năng của nhà nớc, thực hiện giảI quyết quan liêu
bằng cách xem xét lại hệ thống luật kinh tế, đơn giản hóa các pháp quy và xây
dựng những đạo luật mới thích hợp và cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà
nớc.
Thứ hai, xác định lại trợ cấp của nhà nớc. Quy định về mức trợ cấp
hàng năm của nhà nớc đã tạo ra những nghành và những xí nghiệp chỉ sống
nhờ sự tài trợ của nhà nớc dới hình thức u đãi về thuế hoặc chi tiêu trực tiếp
của nhà nớc.
Thứ ba : thực hiện làn sóng t nhân hóa với quy mô lớn. Điều đó là do
nhu cầu củng cố canh tranh của nền kinh tế mới của các nớc t bản. Do tổ chức
đời sống kinh tế phù hợp với quy luật thị trờng là sự cạnh tranh bình đẳng
trên thị trờng. Do tính không hiệu quả của khu vực kinh doanh của nhà nớc về
kinh tế kỹ thuật và kinh tế xã hội cần phải khắc phục. Tuy nhiên nhà nớc t sản
hiện đại không chủ trơng xóa bỏ khu vực kinh tế nhà nớc mà chỉ điều chỉnh,
thu hẹp duy trì doanh nghiệp nhà nớc ở mức thích hợp để thực hiện các chức
năng kinh tế vĩ mô.
Thứ t: mở cửa thị trờng, nới lỏng sự điều tiết của nhà nớc có thể dẫn
đến sự hạn chế của cạnh tranh thị trờng. Trong nền kinh tế của các nớc
TBCN phát triển có tới 50% GNP không theo cơ chế thi trờng hoặc thị trờng
chỉ đóng vai trò cục bộ.
Thứ năm : xác định lại thứ tự yêu tiên trong chính sách kinh tế, hớng

chủ yếu vào sự tăng trởng lâu dài, tiến bộ khoa học kỹ thuật, giảm chi tiêu
ngân sách cho nhu cầu xã hội, chống lạm phát, giảm thiểu để khuyến khích
kinh doanh, khuyến khích hợp tác giữa kinh doanh t nhân còn cạnh tranh với
nhau
Thứ sáu : tăng cờng sự hợp tác kinh tế giữa các nớc trong lĩnh vực có
tầm quan trọng đối với ổn định tình hình kinh tế xã hội. Chú trọng nhiều

11


hơn việc thực hiện các chính sách xã hội nhằm vừa đáp ứng yêu cầu phát triển
sản xuất, vừa duy trì tính ổn định chính trị xã hội.
Thứ bảy : điều tiết thị trờng sức lao động, cách mạng khoa học công
nghệ đã làm thay đổi cơ cấu lao động, nhu cầu về lao động khoa học kỹ thuật
ngày càng tăng nhanh,. còn nhu cầu về lao động giản đơn hoặc lao động có kỹ
năng thấp giảm xuống, tỷ trọng lao động trong lĩnh vực dịch vụ trong tổng số
lao động tăng lên (có nớc tới trên 70%), tỷ trọng lao động nông nghiệp và
công nghiệp giảm xuống. Tình hình trên đòi hỏi nhà nớc phải phát triển giáo
dục đào tạo và đào tạo lại, đồng thời phải có chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
Cách mạng khoa học và công nghệ làm tăng năng suất lao động vợt
bậc, nâng cao năng suất và đa dạng hóa sản phẩm dẫn đến tăng giá trị thặng d
tơng đối và tỷ suất giá trị thặng d tăng lên, điều đó biểu hiện bóc lột tăng lên.
Đời sống của nguời lao động có kỹ năng tăng làm cho sự phân sự phân cực
giàu nghèo trong xã hội t sản hiện đại nên phức tạp hơn, buộc nhà nớc t sản
phải điều tiết thu nhập của dân c, giảm những bất công xã hội để đảm bảo ổn
định chính trị xã hội.
5-/ Hệ thống chính sách kinh tế của Nhà nớc t bản hiện đại:
Chính sách kinh tế là hình thức thể chế hoá các công cụ kinh tế theo
những mục tiêu kinh tế, chính trị xã hội nhất định của Nhà nớc, chính sách
tiền tệ của Nhà nớc là việc Nhà nớc vận dụng tổng hợp các công cụ kinh tế

nh lãi suất, phát hành thuế và các công cụ hành chính nh ra văn bản hớng dẫn,
ra sắc lệnh thi hành,... Nhiệm vụ điều chỉnh kinh tế Nhà nớc t sản là tác động
vào sự vận động của toàn bộ nền kinh tế vào quá trình tái sản xuất xã hội. Do
đó chính sách kinh tế mà nó sử dụng là một hệ thống bao gồm các chính sách
đợc vận dụng ở tất cả các lĩnh vực cụ thể.
6.Những thay đổi trong sự điều tiết kinh tế của nhà nớc t sản hiện đại.
Đó là phơng thức điều tiết của nhà nớc linh hoạt, mềm dẻo với phạm vi
rộng hơn.Đó là sự kết hợp điều tiết tình thế với điều tiết dài hạn, các công cụ
và phạm vi điều tiết cảu nhà nớc cũng đa dạng và càng mở rộng hơn
Điều tiết bằng chơng trình và kế hoạch. Thí dụ, chi ngân sách đợc
thực hiện theo các chơng trình kinh tế xã hội trung hạn và dài hạn, nh chơng trình phục hồi kinh tế, chơng trình phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ, chơng trình cải biến cơ cấu kinh tế, chơng trình kết cấu hạ
tầng.Mỗi chơng trình dài hạn và trung hạn đợc cụ thể hóa thành các kế hoạch
nhằm giải quyết nhiệm vụ kinh tế xã hội nhất định trong một tài khóa. Mỗi
chơng trình cụ thể đợc phân chia thành nhiều dự án, những dự án này đợc nhà
nớc ký kết với các doanh nghiệp bằng một hợp đồng và kèm theo hợp đồng là
đơn đặt hàng cụ thể cho những loại hàng hóa và dịch vụ nhất định.
Điều tiết cơ cấu kinh tế bằng quan hệ thị trờng thông qua hợp đồng,
đồng thời hỗ trợ những nghành truyền thống cần đợc duy trì và của những
nghành mũi nhọn với công nghệ cao.
Điều tiết tiến bộ khoa học và công nghệ bằng tăng chi ngân sách cho
nghiên cứu và phát triển, tăng tài trợ cho nghiên cứu và ứng dụng của các
công ty t nhân, đễ xuất hớng u tiên nghiên cứu khoa học công nghệ hoặc mua
công nghệ nớc ngoài.
Điều tiết mô hình phát triển sản xuất. Phát triển sản xuất là sự sống còn
của các nớc nói chung và các nớc t bản hiện đại nói riêng, quá trình đó đã diễn
ra liên tục và luôn có sự thay đổi để phù hợp với sự phát triển của con ngời,

12



những thành tựu của khoa học kỹ thuật mang lại. Trong quá trình thay đổi này
các nớc t bản hiện đại đã :
Xây dựng một mô hình phát triển sản xuất tiết kiệm ở tầm vĩ mô. Cách
mạng hóa sâu sắc cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ của nền sản xuất, đi vào
hình thành một nền sản xuất của cả vật chất và phi vật chất mới. Về nguyên
tắc với đặc trng tiêu biểu của nó là tiết kiệm đến mức tối đa các nguồn lực của
cải, tài nguyên thiên nhiên môi trờng đề cao chất lợng hiệu quả và tôn trọng
nhân cách sáng tạo của con ngời, để giải quyết các cuộc khủng khoảng kinh
tế, sự khan hiếm về tài nguyên và giá cả của chúng ta tăng lên, tiết kiệm lao
động và giải quyết thất nghiệp, cải tạo chất lợng cuộc sống và chạy đua vũ
trang.
Do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng nhà nớc t bản hiện đại muốn giải
quyết đợc những nhiệm vụ cấp bách của nền kinnh tế thì phải :
- Đẩy mạnh tự động hóa trên cơ sở kỹ thuật thông tin điện tử tất cả các
lĩnh vc sản xuất, trao đổi, phân phối lu thông và đẩy mạnh t nhân hóa kinnh
tế.
- Chuyển nền kinh tế sang kiểu tái sản xuất, tiết kiệm các nguồn lực
(nguyên liệu, nhiên liệu, năng lợng, sử dụng các nguyên liệu thứ cấp, tạo ra
các loại vật liệu và năng lợng mới, khai thác tiềm năng sáng tạo của con ngời.
- Thực hiện các chơng trình xh nhiều mặt nhằm tạo ra bầu không khí xã
hội ổn định vì sự phát triển.
- Khuyến khích sự sáng tạo của con ngời, đầu t phát triển sự sáng tạo
của con ngời, đẩy mạnh cho đầu t nghiên cứu sự phát triển khoa học kỹ thuật.
Thực tiễn đã cho thấy rằng những nghành sản xuất ra đời trên cơ sở
những thành tựu của khoa học kỹ thuật đã tiết kiệm sức lao động, đẩy mạnh sử
dụng lao động có trình độ cao.
Hàm lợng khoa học kỹ thuật đã là một mục tiêu phát triển của ngành
nông nghiệp, máy móc hóa sản phẩm nông nghiệp, đẩy cao sự tiết kiệm nhân
lực. Đông thời với sự phát triển của khoa học thì quá trình phát triển quản lý

đã đợc dựa chủ yếu vào khả năng sáng tạo của con ngời.
Cách mạng hóa các yếu tố sản xuất và lao động. Với cuộc cách mạng
của khoa học và công nghệ thì đối tợng lao động và công cụ lao động đã thay
đổi một cách căn bản, nó đã nằm trong một hệ thống bốn khâu ( công cụ,
động lực truyền dẫn và điều khiển ). Khâu điều khiển ra đời trên cơ sở ứng
dụng kỹ thuật thông tin điện tử đã cách mạng hóa chức năng của con ngời
trong quá trình chế tạo sản phẩm. Ngời công nhân đã trở thành ngời tổ chức và
điều khiển sự vận hành máy móc theo trơng trình định trớc của nó. Trong
những ngành nghề nguy hiểm, độc hại, kỹ thuật ngời máy đã đợc áp dụng
rộng rãi và làm cả những chức năng của hệ thần kinh và bộ não. Con ngời
trong guồng máy sản xuất mới phải đợc đào tạo bồi dỡng, đổi mới và nâng cao
không ngừng trình độ tri thức và nghề nghiệp và cả nhu cầu phát triển nhân
cách sáng tạo của con ngời. Mặt khác sự phát triển của nhu cầu dịch vụ và
hàng hóa vì sự ra đời của t tởng lao động đã trở thành cái mốc mới đánh
dấu con đờng đi tới nền kinh tế trí tuệ.
Cách mạng hóa trong kết cấu của tái sản xuất dới góc độ sản phẩm xã
hội, ngành, khu vực vùng địa lý và tổ chức sản xuất. Do nhu cầu của xã hội
ngày càng tăng, đặc biệt là việc thỏa mãn chất lợng đời sống cao đã đẩy sản
phẩm xã hội và sự thay đổi cao, cơ cấu sản phẩm phát triển theo hớng lĩnh vực
sản xuất phi vật chất, những ngành phục vụ khu vực công nghiệp và các dịch
vụ t vấn chuyên môn, thiết kế, thông tin, kế toán lập dự án... . chiếm địa vị số
một về tốc độ tăng trởng. Kết cấu tổ chức sản xuất đã đợc điều chỉnh theo hớng kết hợp các xí nghiệp nhỏ, vừa và lớn theo tỷ lệ phù hợp với qui mô và kết
cấu của nhu cầu xã hội cũng nh những đặc điểm kinh tế kỹ thuật công nghệ
của các ngành kinh tế.
13


Phân bố địa lý nền sản xuất cũng thay đổi theo hớng đẩy mạnh công
nghiệp hóa ở các vùng lạc hậu trong mỗi nớc t bản phát triển. Không gian
kinh tế đã mở rộng dần theo hớng mở rộng lục địa ra biển ( Nhật Bản), khai

thác đại dơng ( hầu hết các nớc t bản phát triển ), mở ra xây dựng nền sản
xuất vũ trụ và khai thác vũ trụ ( Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu ).
Điều tiết thị trờng sức lao động. Thị trờng sức lao động là nơi diễn ra
quá trình mua và bán sức lao độn,đạcđiểm căn bản của nền kinh tế thị trờng
nhng do có tính chât t bản nên nó đã tiềm ẩn những bất bình đẳng kinh tế rõ
rệt, nó diễn ra quyết liệt trong một nớc t bản và giữa các nớc t bản, nó đòi hỏi
phải có những điều chỉnh của các nhà nớc t sản hiện đại. Chủ thể điều tiết là
các công đoàn, các doanh nghiệp và nhà nớc. Sự điều tiết này đã tác động cả
phía cung và phía cầu sức lao động, nó liên qua đến lơng, thời gian lao động,
quy tắc thuế , nhân lực, những hình thức bù đắp tai biến trong lao động.
Giải điều tiết của sự điều tiết của thị trờng lao động cũng có những căn
bản thay đổi
Linh hoạt hóa việc sử dụng sức lao động. Số lợng ngời làm việc trong
một doanh nghiệp không hoàn toàn cố định và có thể thay đổi nhanh chóng
tùy theo nhu cầu chế tạo sản phẩm. Ngời công nhân phải có khả năng đảm
nhận những chức năng khác nhau, đào tạo lại nhanh và có kinh nghiệm
chuyên môn. Đội ngũ nhân sự chia làm hai nhóm. Nhóm 1 có trình độ hạt
nhân đảm sự vận hành có hiệu quả, doanh nghiệp thờng xuyên theo những
điều kiện chặt chẽ và gồm các chuyen gia quản lý, những nhà thiết kế, kỹ
s và kỹ thuật viên, những công nhân lành nghề và có trình độ cao. Nhóm
hai, những ngời con lại đợc thêu theo thời hạn, thờng xuyên thay đổi về
nghề nghiệp cũng nh số lợng, tiền trả cho nhóm này phụ thuộc vào cung
cầu và điều kiện sống cần thiết của họ.
-Cá thể hóa các hợp đồng gí biểu đợc thực hiện dới hình thức theo hợp
đồng tại xí nghiệp, hợp đồng tạm thời, hợp đồng theo ngày hợp đồng mở.
- Chia nhỏ doanh nghiệp tùy theo tính chất kinnh tế kỹ thuật và phân bố
rộng rãi về mặt lãnh thổ.
- Sử dụng lao động tại nhà ngày càng đợc áp dụng rộng rãi, nhất là với
những công việc phải sử lý máy tính.
- Giảm bớt phúc lợi xã hội và tăng tính năng động cho ngời lao động.

Điều tiết hệ thống tín dụng và t bản tài chính. Trong chủ nghĩa t bản
hiện đại hệ thống ngân hàng phát triển cao độ có vai trò vô cùng lớn trong
đời sống kinh tế xã hội hiện đại đã ảnh hởng tới sự điều tiết kinh tế của nhà
nớc. Đặc biệt là ngân hàng trung ơng chiếm vị trí đặc biệt trong hệ thống
này đã phát huy vai trò một công cụ điều tiết vĩ mô nhanh nhậy của nhà nớc.
Thỏa mãn nhu cầu. Ngày nay ở tất cả các nớc t bản phát triển nhất dù
còn có những ngời không có cuộc sống đảm bảo bình thờng của các nớc
này, song phải thừa nhận rằng nhu cầu thiết yếu cổ điển (ăn mặc, ở, y tế,
đi lại) đã đợc thỏa mãn vững chắc ngay cả trong những lúc có chấn động
kinh tế. Nhu cầu cao hơn đã đợc đề ra và đợc áp dụng ngày càng phong
phú, đa dạng hơn (nhu cầu nâng cao chất lợng nghỉ ngơi, giải trí và phát
triển nhân cách). Đông thời một loạt nhu cầu thứ ba đã xuất hiện, đó là
nhu cầu có tính cộng đồng xã hội, nhu cầu đảm bảo môi trờng và chất lợng
cuộc sống chung.
Hạn chế tính vô chính phủ. Do tính vô chính phủ trong quá trình sản
xuất các tổ chức kinh tế và lĩnh vực khác nhau đã dẫn đến những cuộc
khủng hoảng kinh tế, sự lạm phát gia tăng, sự thất nghiệp và ônhiễm môi
trờng. Các nớc t bản hiện đại đã sử dụng chính sách chu yếu là tiền tệ, tín
dụng ngân sách vừa mềm dẻo và mang tính chấ chỉ dẫn để hạn chế tính vô
14


chính phủ. Nhà nớc t sản đã chỉ ra các mục tiêu cần đạt, giải thích và
thuyết phục các thành phần kinh tế thực hiên, nhà nứoc không ra lệnh thực
hiện các mục tiêu mà trao u đãi ( ví dụ: tài chính, thuế) cho những thành
phần kinh tế thực hiên đợc mục tiêu và trừng phạt những thành phần nào
không đạt đợc mục tiêu.
Tăng cờng phối hợp chính sách kkinh tế quôc tế. với xu hớng toàn cầu
hóa nền kinh tế, các quan hệ kinh tế đã đợc đặt lên hàng đầu, nhà nớc của
các nớc t bản hiện đại đã lập ra các khối kinh tế khu vực : hiệp định chung

về thuế quan và mậu dịch, Quỹ tiền tệ quôc tế, ngân hàng thế giới, tổ
chức WTO... nhà nớc hiệp thơng hai bên hoặc nhiều bên trong nhiều vấn
đề, phối hợp kinh tế chính sách kinh tế giữa các nớc, kip thời làm dịu mâu
thuẫn kinh tế giữa các nớc. Những quan hệ này bị ràng buộc bởi các quy
đinh, các nguyên tắc của các tổ chức quản lý kinh tế ở mức độ nhất định,
chịu sự can thiệp và điều tiết chung của các nớc. Do hòa bình ổn định và
phát triển đã trở thành xu thế chính của thời đại ngày nay, mối liên hệ và
sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nớc và các khu vực trên thế giới không
ngừng tăng lên. số lợng các tổ chức quôc tế không ngừng tăng lên, nó co
ảnh hởng sâu sắc đến quan hệ kinh tế quốc tế của chủ nghĩa t bản hiện đại.
Các nớc t bản hiện đại đã phải điều chỉnh những quan hệ này để chiếm giữ
vị trí khống chế thị truờng thế giới. Hiện nay do sự phát triển mạnh mẽ
kinh tế của các khu vực Đông âu, Đông á, Bắc mỹ, tình hình kinh tế trên
thế giới đã phát triển theo cu hớng cân băng và ổn định. Cùng với sự cạnh
tranh và cách mạng của khoa học kĩ thuật đã đẩy các nớc t bản phát triển
vào một cuộc chạy đua mới, mức độ phụ thuộc vào bên ngoài và phụ
thuộc lẫn nhau ngày càng cao.
Hơn nữa vấn đề nổi cộm của toàn thế giớ hiện nay là vấn đề về môi
trừong và không gian kinh tế hòa bình và ổn định các nớc t bản hiện
đại đã có khuynh hớng phối hợp chiến lợc cùng nhau giải quyết những vấn
để cuả môi trờng và kinh tế. Các quy ớc về môi tròng đã làm cho cho sự
phát triển về kinh tế của các nớc phải chịu sự hạn chế nhất định. Nh vậy
cạnh tranh vầ hợp tác là khuynh hớng giữa các nớc t bản phát triển, khi mà
sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ đợc đặt nên hàng đầu thì
việc trao đổi sản phẩm hàm lợng chế biến cvà khoa học cao là yêu tiên
hàng đầu trong sự điều tiết t sản, đầu t trực tiếp đẩy mạnh nh một công cụ
lao động quốc tế, quan hệ tài chính tiền tệ quốc tế trở thành mộtn hình thái
quan hệ kinh tế gắn chặt với các quan hệ nội nh một tổng thể hợp tác và
cạnh tranhh khoa học công nghệ. Những quan hệ song phơng và đa phơng
và đa phơng có chiều hớng phát triển sông song với các quan hệ toàn cầu.

Song song với những quan hệ kinh tế quốc tế thì nhẽng quan hệ về
chính trị quân sự cũng đang là một mục tiêu quan trọng của các nớc đang
phát triển, với tình hình chính trị kinh tế đang bất ổn định, sự xuất hiện của
những tổ chứcc khủng bố, cùng với nó là sự tranh đua vũ trang thì những
hoạt động quân sự đã trở thành quốc tế hoá quân sự. Cấc nớc t sản đã đảy
cao hợp tác về quân sự, đẩy mạnh sự phát triển cảu các tổ chức công
nghiệp quân sự, đodngf thời gắn chắt nó với hoạt động của các tổ chức độc
quyền sản xuất dân dụng, đa dạng hoá các hoạt động sản xuất hớng vào
khu vực sản xuất dân s.
Một chủ thể khác của nền kinh tế cần phải có sự điều tiết của nhà nớc
đó là các tổ chức t nhân. Nó phát triển mạnh, quy mô của chungs lớn hơn
trớc rất nhiều, hoạt động kinh doanh của chúng đã vợt qua giới hạn của
nghành nghề quốc gia, phổ biến thành các công ty xuyên quốc gia. Các tổ
chức xuyên quốc gia ngày càng phát triển và có ảnh hởng chi phối các
quan hệ kinh tế, chính trị quốc tế và những hoạt động kinh tế của các quốc
gia. Theo số liệu cha đầy đủ hiện nay có khoang 200 công ty kiểu này với
15


33 triệu lao đọng làm thêu, kiểm soát 40%sản lợng công nghiệp thế giới t
bản, 60% ngoại thơng. Khi sự phát triển của các tổ chức t nhân là sự phát
triển cảu các tổ chức xuyên quốcc gia, nó luôn càn sự điều tiết của nhà nớc
thì quá trinh phát triển của lao động xã hội cũng là một vấn đè quan trọng
cần có sự điều tiết của nhà nớc t sản các nớc t sản nói riêng và toàn thế
giới nói chung phải tổ chức phân lao động quốc tế, hình thnàh lực lợng sản
xuất quốc tế và quan hệ sản xuất quốc tế. Theo xu hớng của khoa học kỹ
thuật hiện đại thì các t bản hiện đại đã ra sức chiếm lĩnh những vị trí then
chốt, những khâu quyết định trong quá trinh sản xuất của cải vật chất (phi
vật chất và vật chất ) đa vào các lợi thế của nớc mình.
Đa dạng hoá và đa phơng hoá đợc áp dụng phổ biến để nâng cao trình đọ

chuyên môn hoá và hợp tác hoá. Trong quan hệ với ccs nớc kém phát triển,
các nớc t bản chủ nghĩa đang chuyển từ chính sách tớc đoạt cợp bóc, kiềm
chế các nớc này trong vùng lạc hậu sdang chính sách thức đẩy sự phát triển
kinh tế t bản chủ nghĩa phụ thuộc ở các nớc này, tạo ra ở các này một thị
trờng rộng lớn, một hệ thống công nghiệp phụ thuộc một môi trờng kinh
doanh cho họ.
Nh vậy là những thay đổi trong quá trình điều tiết nền kinh tế củacác nớc t bản hiện đại đã hớng vào sự điều tiết gắn liền với yêu cầu mới của quá
trình quốc tế hoá kinh tế. Sự phát triển của các hình thức, biện pháp độc
quyền nhà nớc quốc tế tng bớc phù hợp với yêu cầu phát triển cua t bản
độc quyền xuyên quốc gia và các quan hệ kinh tế quốc tế mới. Việc điều
tiết độc quyền nhà nớc quốc tế sẽ tiến đến một bớc phủ định cao hơn dựa
trên những nguyên tắc cơ bản cua tổ chức kinh tế t bản t nhân, thích hợp
với điều kiện mới của thị trờng do tiến bộ mới của khoa học công nghệ
và trình đọ quốc tế hoá sản xuất mang lại và sự tăng còng của cơ chế thị trờng.
5./ áp dụng vào Việt Nam.
Sự nghiệp phát triển kinh tế noi chung là việcthuchành đờng nối chủ
nghĩa t bản nhà nớc nọi riêng ở nớc ta phải đặt trọng cục diện chung của thé
giới, để nhận thức một cách chính xác đâu là thời cơ, đâu là thách thức.
Cuộc cách mạng của khoa học công nghệ đã mang tới những đảo lộn lớn lao
trong cơ sở vật chât kỹ thuât và kiến trúc thợng tầng trong thể chế kinh tế
xã hội, trong t duy kinh tế và chính trị, sự biến đổi này đã diễn ra sâu sắc
trong mọi lĩnh vực của đời và nó đã dần khẳng định -đó là sức mạnh cảu thời
đại. Sức mạnh này chính là thời cơ nếu nh một nền kinh tế kém phát triển biết
đi đúng hớng và phát triển nó. Nhng sức mạnh của thời đại cũng có thể trở
thành cơn bão tố vùi dập thảm hại những cái gì đi ngợc lại hoặc tự tách mình
khỏi xu hớng chung của nền kinh tế khoa học kỹ thuật hiện nay.
Với xu thế đối thoại và hợp tác, trong cục diện vừa hợp tác và đấu tranh,
đấu tranh để hợp tác, chúng ta phải bình thờng hoá mọi mối quan hệvới các
nớc trớc kia là thù địch, mở rộng thuận cho việc du nhập chủ nghĩa t bản từ
bên ngoài, từ các nớc phát triển.

Nớc ta nằm ngày giữa các nớc phát triển năng động nhất của thế giới
ngày nay là vùng vành đai của Thái Bình Dơng, vì vậy nhà nớc phải có những
chính sách hợp tác khu vực đúng đắn cùng với chính sách quốc tế mềm dẻo
đẻ thu hút nguồn đầu t ngớc ngoài.
Để thực hiện sự hoà nhạp chúng ta phải phát triển nền kinh tế thị trờng,
thiết lập nhiều mối quan hệ kinh tế với bên ngoài đồng thời là sự thúcc đẩy
khoa học công nghệ, để thoát khỏi một nền kinh tế chủ yếu là tự nhiên, tự
cung tự cấp hiện vật.Ngoài ra chúng ta phải chuẩn bị sự phát triển kinh tế kết
hợp với quốc phòng, nớc ta là một nớc Xã hội chủ nghĩa luôn có các thế lực
thù định. Để hoà nhập nền kinh tế toàn cầu hoá chúng ta phải xây dựng và
phát triển một thị trờng văn minh. Chúng ta phải xây dựng một nền kinh tế
16


hàng hoá những thành phần định hớng Xã hội chủ nghĩa. Quyền lực thị trờng
hạn chế đợc tối đa quyền hành quan niệm và hoạt động trong khuôn khổ pháp
luật đựoc con đơng chính trị thiết lập và bảo vệ. Chúng ta thực hiện quá trình
chuyển dần một nền kinh tế nông nghiệp sang một nền kinh tế công nghiệp
phải phát triển sự phân công xã hội trong nông nghiệp, phải có sự chuyên
môn hoá những ngời sản xuất cá thể, riêng lẻ. Nhà nớc đã can thiệp và điều
tiết kinh tế, sử dụng những đòn bẩy kinh tế để hạn chế tính tự phát của thị trờng. Phát triển kinh tế theo quy luật kinh tế thị trờng nhng khong xem thờng
va điều chỉnh khuynh hớng thị trờng hoá một cách phiến diện.
Phát huy mạnh mẽ tiêm năng của các thành phần kinh tế. T duy kinh tế
mới đã chỉ ra rằng nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa hiện đại sở dĩ đợc coi
là hiện đại vì dựa trên trình độ lực lợng sản xuất hiện đại. Trong những năm
đổi mới, nh theo Lenin nói.: Bài học của quá khứ là chúng ta đã không biết
chúng ta là ai do đó chúng ta đã không phát huy đợc mọi tiềm năng kinh tế
năm trong các thành phần kinh tế phi công hữu hoá, nhng cũng rơi vào tình
thế toàn dân hoá không phát huy đuợc mọi tiềm năng vốn có của nó. Vì vậy
mà với xu hớng phát triển nền kinh tế hiện đại chúng ta đã thừa nhận nèn

kinh tế nhiều thành phần, nhờ đó mà phát triển sựh phân công và chuyên môn
há sản xuất. Tức là trên quan điểm vì kợi ích phát triển mạnh mẽ lực lợng sản
xuất, đẩy mạnh cạnh tranh và tạo ra tỷ suất hàng hoá và số lợng hàng hoá
ngày càng nhiều. Nh vậy thì thành phần kinh tế t nhân có vị trí đặc biệt quan
trọng trong điều kiện nớc ta hiện nay. Nhng chính sự vận đọng của nền kinh tế
t nhân có thể dẫn đến qua hệ t bản chủ nghĩa và dẫn đén xu hớng thực hành
chủ nghĩa t bản nhà nớc. Nhng chính hinh thức t bản t nhân kết hợp với kinh tế
quốc doanh đã dẫn đến một vị trí quan trọng kinh tế t nhan, nhà nớc ta cândf
đến có chính sách khuyến khích và hỗ trợ cho nèn kinh tế t nhân phát triển,
đồng thời ngăn chặn đựơc sự không lành mạnh của nền kinh tế t nhân.
Biết học tập chủ nghĩa t bản. Chủ nghĩa t bản là một giai đoạn lịch sử
qua trọng trong sự phát triển của xã hội loài ngòi, suy cho đến cùng là thành
tựu của nhân loại không có chủ nghĩa t bản thì không có chủ nghĩa xã hội.
Chính chủ nghĩa t bản và việc giải quyết những mâu thuẫn cực kỳ gay gắt ấy
làm nẩy sinh những ý tởng về chủ nghĩa xã hội.
Những thành tựu t duy kinh tế mới của chủ nghĩa t bản khi áp dụng một
cách đúng sẽ tạo nên một sự thúc đẩy phát triển kinh tế đối với các nớc đang
phát triển, và nhất là đối với ta, để quá độ nen chủ nghĩa xã hội cần phải phát
triển kinh tế hàng hoá, phát triển mậu dịch đối ngoai tranh thủ vốn của nớc
ngoài, thu hút kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệp quản lý khoa học, thu hút cao
chuyên gia, nhân tài, sử dụng một số quan điểm mô hình và phong phú ttrong
lý luạn kinh tế vẫn dợc coi là chủ nghĩa t bản.
Lý luận về chủ nghĩa t bản nhà nớc của Lênin cũng chính là một biểu
hiện sinh của sự cần thiết phải học chủ nghĩa t bản. Cần phải quán triệt trong
thực tiễn luận điểm của Lênin rằng không thể dung một thứ chủ nghĩa xã hội
nào khác hơn là chủ nghĩa xã hội dựng trên cơ sở tất cả những bài học mà nền
văn minh lớn của chủ nghĩa t bản đã thu đợc.
Xác định bớc đi hiênh thực có hiệu quả. Từ t duy kinh tế và thực tiễn đã
cho thấy rằng phải xuất phát từ xu hóng kinh tế khách quan là sự phân công
lao động quốc tế mới trong một nền sản xuất ngày càng quốc tế hoá, trong

một nền kinh tế hàng hoá đang toàn cầu hoá từ tính phụ thuộc lẫn nhau giữa
các nền kinh tế của các quốc gia ngày càng chặt chẽ. Từ thực lực xuất phát
của mình kể cả cái thế trong bàn cân chính trị kinh tế thế giới. Yêu cầu
phải đạt tới là phải làm sao tìm ra đợc chỗ đứng của mình trong trào lu phát
triển kinh tế thể giới.

17


Kết luận
Nh vậy sau chiến tranh thế giới thứ II (1951-1970) Nhà nớc t bản chủ nghĩa
có những chính sách điều chỉnh kinh tế rất phong phú chính sự điều chỉnh này
giúp cho chủ nghĩa t bản phát triển nhanh mạnh lực lợng sản xuất, ổn định tơng
đối về tình hình chính trị. Phát triển nhanh và ổn định về kinh tế.
Bằng một hệ thống các biện pháp kinh tế, chính trị, luật pháp, nhà nớc
can thiệp vào mọi nghành kinh tế, mọi lĩnh vực tái sản xuất xã hội, mọi hoạt
động kinh tế trong và ngoài nớc. Điều hành toàn bộ đời sống kinh tế xã hội,
nhà nớc t sản hiện đại can thiệp, điều tiết toàn bộ đờ sống xã hội nhằm thích
ứng với yêu cầu xã hội hoá cao độ của sức sản xuất, thúc đẩy sức sản xuất
phát triển, bảo đảm ổn dịnh tình hình kinh tế xã hội, duy trì chủ nghĩa t bản,
chức năng giai cấp và chức xã hội của nhà nớc kết hợp chặt chẽ hơn, nhà nớc
ngày càn thông qua chức năng xã hội để duy trì chức năng giai cấp.Nhà nớc
đã thực hiên linh hoạt chính sách điều tiết tạo điều kiện cho sự cải tạo nên sản
xuất dựa trên việc ứng dụng những biện pháp ảnh hởng tới sự thay đổi mô
hình phát triển, luôn tìm kiếm nhng biện pháp làm dịu sự mất cân đối mang
tính tàn phá của nền kinh tế và những bất bình đẳng xã hội có nguy cơ dẫn
đến các chấn động kinh tế xã hội khó luờng.
Ưu điểm chủ yếu của hệ thống điều chỉnh kinh tế của Nhà nớc t bản là ở
chỗ, nó cho phép quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa ở mức độ nhất định đã
thích ứng đợc với sự phát triển nhanh chóng của lực lợng sản xuất.

Hệ thống điều chỉnh có tính phức tạp, tinh vi hoạt động nhanh nhạy. Trọng
tâm của nó là cơ chế Nhà nớc t bản hoàn thiện bằng cách dung nạp những nhân
tố tích cực của cơ chế thị trờng mang lại hiệu quả cao trong thực tiễn.
Tuy nhiên dù bộ máy hoạt động có tinh sảo đến mấy thì việc điều chỉnh
kinh tế của Nhà nớc cũng chỉ phù hợp với sự phát triển nhanh chóng của lực lợng sản xuất và quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế. Nó không thể xoá bỏ
đợc những mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa t bản. Sự điều chỉnh này bị hạn
chế bởi các mâu thuẫn thuộc bản chất của chủ nghĩa t bản.
Sự can thiệp của Nhà nớc vào quá trình tái sản xuất xã hội ở các nớc t
bản sau chiến tranh thế giới thứ II là một yếu tố quyết định sự tăng trởng kinh
tế cùng với nó là sự tích luỹ tập chung t bản. Mạng lới phân công lao động
quốc tế của chúng cha rộng và mạnh đến mức vợt khỏi sự điều tiết của Nhà nớc quốc gia. Nhng chính sự tăng cờng vai trò điều tiết của Nhà nớc đã thúc
đẩy nhanh khuynh hớng quốc tế hoá kinh tế.
Tất cả các chính sách điều chỉnh kinh tế của Nhà nớc đều hớng vào mục
tiêu cơ bản là đảm bảo cho chủ nghĩa t bản tồn tại và phát triển, cụ thể là:
Một là, hạn chế và khắc phục tình trạng quan liêu ăn sâu vào đời sống kinh tế.

18


Hai là, nới lỏng điều chỉnh kinh tế bằng cách giảm bớt các hình thức tài
trợ và các giải pháp hành chính cứng rắn để khơi dậy các lực lợng thị trờng.
Ba là, tiến hành t nhân hoá các doanh nghiệp Nhà nớc.
Bốn là, xác định thứ tự u tiên trong chính sách kinh tế và chủ động phối
hợp chính sách kinh tế giữa các nớc.
Tóm lại: điều chỉnh kinh tế của Nhà nớc t bản hiện đại là một vấn đề lý
luận và thực tiễn vô cùng phong phú và phức tạp trong đó có nhiều vấn đề còn
cần phải tiếp tục nghiên cứu kỹ hơn nữa.
Mặc dù em đã rất cố gắng tìm tòi , nghiên cứu , phân tích về đề tàI này
nhng do kiến thức của em còn hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu
sót, sai lầm.Vì vậy em rất kính mong dợc thầy cô giáo dạy bảo thêm dể em có

thể mở mang thêm kiến thức.
Em xin chân thành cảm ơn.

Tài liệu tham khảo
1. Chủ nghĩa t bản ngày nay :Tự điều chỉnh kinh tế
Tác giả :Đỗ Lộc Diệp-viện khoa học xã hội Việt Nam, NXB Khoa học xã hội,
Hà Nội 1993
2. Giáo trình kinh tế học chính trị Mac-Lênin _NXB Chính trị Quốc gia
1999
3. Harry Shut
Chủ nghĩa t bản những bất ổn tiềm tàng
4. Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh :
Tập bài giảng về chủ nghĩa t bản hiện đại .
5. Lênin
Chủ nghĩa đế quốc giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa t bản
NXB Tiến Bộ Mac-co-va 1980 tập 27
6.Viện kinh tế thế giới
Ngyuên Văn Sang (chủ biên )
Chủ nghĩa t bản hiện đại _NXB Chính trị quốc gia _Hà Nội _1995 tập 2
7.Các tạp chí khác.
19


20



×