Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Cơ sở lí luận và thực tiễn quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.37 KB, 36 trang )

mục lục
Trang
A. Lời mở đầu .................................................................................4
B. Cơ sở lý luận và thực tiễn quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc ở
Việt Nam .................................................6
1. Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc: cơ sở lý luận .......6
1.1. Phạm trù sở hữu ................................................................6
1.1.1. Quan niệm cơ bản về sở hữu ..........................................6
1.1.2. Xã hội hoá sở hữu ...........................................................9
1.1.2.1. Xã hội hoá thông qua trao đổi .....................................9
1.1.2.2. Xã hội hoá thông qua tín dụng ...................................10
1.2. Cổ phần hoá ....................................................................12
1.2.1. Khái niệm cổ phần hoá ................................................12
1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ
phần 12
1.2.2.1. Hình thái kinh doanh một chủ ....................................13
1.2.2.2. Hình thái kinh doanh chung vốn ................................14
1.2.2.3. Hình thái công ty cổ phần .....................................15
1.2.2. Thực chất về cổ phần hoá_vai trò và đặc điểm của công ty cổ phần
trong sự phát triển nền kinh tế thị trờng .........................................17
1.2.2.1. Thực chất về cổ phần hoá ..........................................17
1.2.2.2. Vai trò công ty cổ phần ..............................................17
1.2.2.3. Đặc điểm công ty cổ phần ....................................18
1.3.Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc- xu hớng tất yếu khách quan
trong nền kinh tế thị trờng ............................................................20
1.4. Kinh nghiệm một số nớc trên thế giới ..............................22
............................................................................................................ 23
2. Nhận thức và thực tiễn cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam
........................................................................................................25
2.1. cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc giải pháp cơ bản ở đổi mới
doanh nghiệp Nhà nớc trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam ........25


2.1.1. Tính tất yếu của cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam
........................................................................................................25
2.1.2. Nhận thức khi tiến hành cổ phần hoá ...........................26
2.2. Mô hình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc ................. 27
2.3. Mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc .................29
2.3.1. Chuyển một phần quyền sở hữu về tài sản của Nhà nớc thành sơ
hữu của cổ đông .............................................................................30
2.3.2. Huy động vốn ..............................................................30
2.3.3. Tạo điều kiện để ngời lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp
........................................................................................................32

2


2.4. Những thuận lợi và thành tựu trên con đờng cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nớc ..............................................................................33
2.4.1. Thuận lợi ......................................................................33
2.4.2. Những thành tựu đã đạt đợc trong tiến trình cổ phần hoá 34
2.5. Những hạn chế hiện nay trong quá trình cổ phần hoá .....37
2.5.1. Hạn chế ........................................................................37
2.5.2. Nguyên nhân ...............................................................39
2.6. Một số giải pháp và kiến nghị đối với cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nớc ở nớc Việt Nam hiện nay ........................................................41
C. Kết luận .....................................................................................44
Tài liệu tham khảo .........................................................................45

Lời mở đầu
Trên phạm vi toàn thế giới trong hai thập kỉ qua các nớc thuộc các châu lục khác
nhau với truyền thống, lịch sử dân tộc khác nhau, xu hớng chính trị không giống
nhau, song đều có chung một xu hớng chuyển hoá các doanh nghiệp Nhà nớc thành

các công ty cổ phần, công ty đa sở hữu. Có thể nói rằng ở tất cả các n ớc trên thế giới
ít nhiều đều có khu vực kinh tế quốc doanh. Nhng vào những năm cuối 80, đặc biệt
là thập kỉ 90 làn sóng chuyển hoá sở hữu doanh nghiệp Nhà nớc nói chung đã trở
thành xu thế có tính toàn cầu. Việc sắp xếp chuyển đổi một số doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần, tiến lên hình thành các tập đoàn công ty đa quốc gia đủ
mạnh, hoạt động có hiệu quả ở thị trờng trong nớc và vơn ra thị trờng quốc tế là con
đờng hữu hiệu để đổi mới khu vực kinh tế Nhà nớc.
ở nớc ta, trong công cuộc đổi mới kinh tế, cổ phần hoá là một chủ trơng lớn của
Đảng và Nhà nớc, một bộ phận cấu thành quan trọng của chơng trình cải cách doanh
nghiệp Nhà nớc.
Thực tiễn hơn mời năm thực hiện chủ trơng cổ phần hoá ở Việt Nam đã khẳng
định rằng cổ phần hóa là quá trình đa dạng hoá chủ sở hữu đối với doanh nghiệp
Nhà nớc nhằm thu hút các nguồn vốn và kinh nghiệm tổ chức sản xuất từ các nhà
đầu t và ngời lao động, tạo cơ sở cho việc đổi mới các quan hệ quản lí và phân phối
sản phẩm, tạo động lực mới, phát huy quyền tự chủ kinh doanh, nâng cao hiệu quả

3


và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn
nhằm hiện đại hoá nền kinh tế. Cổ phần hoá ở nớc ta không phải là t nhân hóa,
không biến các công ty cổ phần thành công ty của số ít cổ đông hay của một số cá
nhân mà làm cho đông đảo những ngời lao động đều có cổ phần, trở thành ngời chủ
thực sự của công ty. Cổ phần hoá không phải làm suy yếu kinh tế Nhà nớc, mà chính
là giải pháp quan trọng để kinh tế Nhà nớc mạnh lên, phát huy vai trò chủ đạo thực
sự của nó trong nền kinh tế thị trờng định hớng Xã hội Chủ nghĩa.
Xuất phát từ những t tởng của Đảng và Nhà nớc về quá trình cổ phần hoá, qua
một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu chúng em đã thực hiện đề án kinh tế chính trị với
nội dung: Cơ sở lí luận và thực tiễn quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà n ớc ở
Việt Nam với mục đích góp phần làm sáng tỏ phần nào chủ trơng cổ phần hoá các
doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện nay. Do nội dung nghiên cứu đề cập đến một

vấn đề còn khá mới mẻ, mang tính nhạy cảm, với phạm vi nghiên cứu, tìm hiểu rộng
và dàn trải, nên trong quá trình thực hiện không tránh khỏi những sai sót, hạn chế
nhất định. Chúng em rất mong nhận đợc sự góp ý quí báu của các thầy cô.
Chúng em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy giáo
Tiến sĩ Lê Thục để chúng em hoàn thành đề án này.

4


Cơ sở lý luận và thực tiễn quá trình cổ phần hoá các
doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam
1. Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc: cơ sở lý luận.
1.1. Phạm trù sở hữu.
1.1.1. Quan niệm cơ bản về sở hữu.
Phạm trù sở hữu trong quan hệ bản chất.
Trong quá trình sản xuất, con ngời phải quan hệ với tự nhiên, chiếm hữu những
vật liệu có sẵn trong tự nhiên, biến đổi những vật liệu đó thành những sản phẩm phù
hợp với nhu cầu của con ngời. Chiếm hữu là quan hệ giữa ngời với tự nhiên, là hành
vi tồn tại cùng với sự phát triển của con ngời, là phạm trù vĩnh viễn.
Trong xã hội có giai cấp, các cá nhân không có quyền nh nhau đối với của cải
vật chất do con ngời tạo ra, đối với những gì thuộc vế tự nhiên mà con ngời chiếm
hữu do đó đã nảy sinh phạm trù sở hữu. Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác, ở dạng
trừu tợng của nó, sở hữu là quan hệ giữa lao động với những điều kiện khách quan
của lao động. Mối quan hệ này là tiền đề khách quan, tất yếu và bao quát mọi quan
hệ sản xuất. Vì thế có thể nói sở hữu là phạm trù cơ bản, bao trùm của quan hệ sản
xuất. Nh vậy, trớc hết sở hữu là quan hệ giữa ngời và ngời trong việc chiếm hữu của
cải vật chất. Không có lao động, hoạt động cơ bản nhất của con ngời thì không có
một sự chiếm hữu nào cả và do đó không có sở hữu.
Trong quan hệ sở hữu thì quan hệ sở hữu t liệu sản xuất giữ vai trò quyết định.
Mỗi phơng thức sản xuất có một loại hình sở hữu t liệu sản xuất đặc trng,chẳng hạn,

sở hữu phong kiến, sở hữu t bản chủ nghĩa... Nhng điều đó không có nghĩa là mỗi
phơng thức sản xuất chỉ có một hình thức sở hữu t liệu sản xuất, mà có thể có nhiều
loại hình sở hữu cùng tồn tại. Trong lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội chung

5


quy lại có hai loại hình sở hữu cơ bản về t liệu sản xuất: sở hữu công cộng và sở
hữu t nhân.
Sự xuất hiện của các hình thức sở hữu do tính chất và trình độ phát triển của lực
lợng sản xuất quy định. Lực lợng sản xuất không ngừng vận động, biến đổi làm cho
quan hệ sản xuất cũng không ngừng biến đổi dẫn đến sự đa dạng của các loại hình
sở hữu.

Sở hữu trong điều kiện sản xuất và trao đổi hàng hoá.
Với t cách là lao động chung, trừu tợng của con ngời, sở hữu biểu hiện nh là một
quan hệ sản xuất, phản ánh lao động tổng thể của con ngời tác động, chiếm hữu
những điều kiện khách quan phục vụ lợi ích của con ngời và phát triển xã hội. Xét
về mặt này sở hữu bao giờ cũng mang tính xã hội phản ánh mối quan hệ giữa con
ngời với nhau trong quá trình chiếm hữu những điều kiện khách quan của lao động.
Với t cách là lao động cụ thể, có ích của con ngời, sở hữu biểu hiện nh là quá
trình chiếm hữu thực tế bằng lao động cụ thể để làm ra một vật phẩm tiêu dùng nhất
định. Xét về mặt này sở hữu bao giờ cũng mang tính cá biệt, phản ánh một dạng
hoạt động lao động cụ thể của con ngời.
Phạm trù sở hữu bao hàm hai nội dung hay nó mang tính chất hai mặt do tính
chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa quy định: Sở hữu đợc hiểu là sở hữu xã
hội dùng để chỉ quan hệ lao động chung, trừu tợng với toàn bộ các điều kiện khách
quan của lao động. Sở hữu đợc hiểu là chiếm hữu t nhân dùng để chỉ quan hệ lao
động cụ thể, có ích với những điều kiện khách quan trực tiếp của lao động.
Quan hệ giữa sở hữu xã hội và sở hữu t nhân là quan hệ biện chứng, vừa thống

nhất vừa tách biệt: Sở hữu xã hội là tiền đề của sở hữu t nhân, sở hữu xã hội là điều
kiện khách quan có trớc, quy định quá trình chiếm hữu thực tế. Sở hữu xã hội chỉ đợc bảo tồn, duy trì và thực hiện bằng quá trình chiếm hữu thực tế bởi lao động cụ thể
của mọi cá nhân trong cộng đồng. Sở hữu xã hội là tổng thể của quá trình chiếm hữu
t nhân. Trình độ phân công lao động xã hội phản ánh trình độ của sở hữu xã hội,
trình độ lao động với thớc đo của nó là năng suất lao động phản ánh trình độ chiếm
hữu thực tế của sở hữu.Vậy không có sở hữu xã hội thì không có chiếm hữu t nhân
và ngợc lại không có chiếm hữu t nhân thì sở hữu xã hội hoàn toàn vô nghĩa.

6


Mâu thuẫn giữa tính chất hai mặt của sở hữu đợc phản ánh trong mâu thuẫn giữa
lao động xã hội trù tợng và lao động cụ thể, giữa giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa và cùng với sự phát triển nền kinh tế hàng hoá, mâu thuẫn giữa tính chất hai mặt
này của sở hữu cũng vận động không ngừng và ngày càng bộc lộ ra bên ngoài thành
mâu thuẫn giữa hàng hoá và tiền tệ. Sự tách rời giữa sở hữu xã hội và sở hữu t nhân
đợc bộc lộ rõ trong nền sản xuất và trao đổi hàng hoá. Nh vậy có thể nhận định: Sự
tách rời giữa sở hữu xã hội và chiếm hữu t nhân là một quá trình lịch sử trong đó
hình thái xã hội của sản xuất hàng hoá ngày càng chiếm u thế so với hình thái tự
nhiên, tự cấp tự túc. Của cải nh là mục đích của sở hữu trong nền sản xuất và trao
đổi hàng hoá. Sở hữu mà không nhằm bảo tồn và tăng thêm giá trị thì không có
động lực và mục đích vận động cũng nh không mang lại một nội dung kinh tế nào
cả. Chỉ từ khi của cải mang hình thái là một giá trị trao đổi thì sở hữu ngày càng cởi
bỏ mọi hình thái tự nhiên mà nó gắn lấy để về với bản chất của nó là lao động xã hội
tổng thể, biểu hiện thành một quan hệ giá trị vận động.Tính chất hai mặt của lao
động sản xuất hàng hoá đã mang lại cho sở hữu một sự vận động có tính chất hai
mặt: Một mặt, sở hữu là hình thái xã hội tuyệt đối của của cải, đợc xã hội thừa nhận
nh là những giá trị, có thể tích luỹ, chuyển nhợng, tớc đoạt hay trao đổi. Mặt khác,
sở hữu lại phải luôn luôn ở một trạng thái hoạt động cụ thể, một sự chiếm hữu giá trị
nhất định, và vì vậy nó bao giờ cũng thuộc về một quá trình chiếm hữu thực tế hay

một quá trình kinh doanh của một chủ thể nhất định.
Việc vạch ra tính chất hai mặt của sở hữu là hết sức quan trọng để hiểu phạm trù
sở hữu vận động trong nền kinh tế hàng hoá nh thế nào và sự tách biệt hai mặt trong
phạm trù này góp phần cho sự ra đời công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trờng.

1.1.2. Xã hội hóa sở hữu.
1.1.2.1 Xã hội hoá thông qua trao đổi.
Trong lịch sử, quá trình xã hội hoá sở hữu gắn liền với sự ra đời và phát triển nền
sản xuất và trao đổi hàng hoá. Có thể nói sản xuất và trao đổi hàng hoá một mặt, giải
thể những sở hữu công xã thành những sở hữu t nhân độc lập, và mặt khác gắn kết
các sở hữu t nhân trong một hệ thống phân công lao động xã hội.

7


Sự phát triển của nền sản xuất xã hội hớng vào giá trị trao đổi và thông qua trao
đổi đã buộc những ngời sản xuất t nhân độc lập không thể tự mình sản xuất ra tất cả
mọi thứ để tiêu dùng nh trớc đợc nữa. Trong guồng máy của sản xuất và trao đổi
hàng hoá, họ là những mắt khâu độc lập của hệ thống phân công lao động xã hội và
họ phải luôn luôn trao đổi sản phẩm của mình để tiếp tục duy trì sự tồn tại của mình
với t cách là ngời sở hữu. Trao đổi ngày càng mang tính chất phổ biến, ngời sở hữu
t nhân càng chuyên môn hoá ở một lao động cụ thể nhất định thì sản phẩm của họ
làm ra càng rời xa họ, tức là không phải để tiêu dùng mà chỉ là vật mang giá trị để
đổi lấy những điều kiện để duy trì sở hữu của họ. Nhng cũng từ đó, sự tồn tại sở hữu
của họ ngày càng hết sức mỏng manh do quy luật giá trị chi phối.
Quá trình chuyển hoá sở hữu vẫn diễn ra suốt thời kỳ tiền sử của chủ nghĩa t bản
đến chủ nghĩa t bản thì càng phát triển mạnh mẽ. Sự vận động của sở hữu nhỏ ngày
càng bị thay thế bởi sự vận động của sở hữu t bản chủ nghĩa. Kết quả của sự vận
động xã hội hoá sở hữu đó không phải sự vi phạm quy luật, mà trái lại, hoàn toàn
tuân theo quy luật khách quan của sự trao đổi ngang giá. Đó là quy luật giá trị

quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa. Mac đã chỉ rõ: Chừng nào mà những quy
luật trao đổi vẫn đợc tuân theo trong mỗi hành vi giao dịch riêng biệt thì phơng thức
chiếm hữu có thể bị biến đổi hoàn toàn mà không hề đụng chạm gì đến quyền sở
hữu phù hợp với nền sản xuất hàng hoá...Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển
thành nền sản xuất t bản chủ nghĩa theo đúng những quy luật bên trong của bản thân
nó, thì các quy luật sở hữu của bản thân nền sản xuất hàng hoá lại càng biến thành
những quy luật chiếm hữu t bản chủ nghĩa.
Nh vậy thông qua trao đổi, quá trình vận động lịch sử của sở hữu chuyển hoá
theo xu hớng: T liệu sản xuất ngày càng tách khỏi bản thân ngời lao động do sản
phẩm ngày càng biến thành giá trị trao đổi. Mặt khác các t liệu sản xuất ngày càng
tập trung lại nh một quá trình xã hội hoá, chịu sự thống trị của t bản. Chỉ có thông
qua trao đổi trên thị trờng, quá trình xã hội hoá mới đợc thực hiện.

1.1.2.2. Xã hội hoá thông qua tín dụng.
Trong nền kinh tế hàng hoá, do sự phát triển mạnh mẽ của chế độ tín dụng, quá
trình xã hội hoá còn đợc biểu hiện dới những hình thái hỗn hợp của các loại sở hữu.

8


Trong lịch sử phát triển nền kinh tế hàng hoá, tín dụng bắt nguồn từ lĩnh vực
thông nhằm thúc đẩy nhanh sự thay đổi hình thái chu chuyển các loại hàng hoá và
dịch vụ bằng việc thực hiện chức năng thanh toán của tiền tệ. Tín dụng phổ biến là
tín dụng thơng nghiệp. Song song với quá trình trên đợc diễn ra trong lĩnh vực lu
thông, sự phát triển của các loại tín dụng thơng nghiệp đã mở rộng và ăn sâu sang cả
lĩnh vực sản xuất làm xuất hiện hình thức tín dụng ngân hàng.
Nh vậy thông qua sự phát triển của tín dụng, quá trình xã hội hoá sở hữu đợc vận
động theo xu hớng: Một mặt, nó làm cho các hình thái chiếm hữu t nhân phụ thuộc
trong những mối liên hệ mắt xích, chằng chịt lẫn nhau và dần dần hoà nhập vào
trong qua trình tái sản xuất xã hội. Sự hoà nhập này đạt đến trạng thái điển hình ở

thị trờng chứng khoán và công ty cổ phần. Mặt khác nó làm cho các hình thái
chiếm hữu đợc tập trung lại trên quy mô xã hội. Việc mở rộng quy mô kinh doanh
không còn phụ thuộc vào sự tích tụ của từng ngời chủ sở hữu riêng lẻ nữa, mà bằng
tín dụng, có thể tập trung t bản xã hội và mở rộng quy mô kinh doanh lên gấp nhiều
lần.
Từ quá trình xã hội hoá sở hữu chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm quan
trọng: Sự vận động xã hội hóa của sở hữu với tính chất hai mặt trong nền kinh tế thị
trờng t bản chủ nghĩa đã bộc lộ đầy đủ và rõ ràng; Sự tách biệt hai mặt quyền sở hữu
và quyền kinh doanh dựa trên sự phát triển của tín dụng đã cho phép sở hữu t bản
ngày càng mang tính xã hội hoá; Sự phát triển của hệ thống trao đổi và tín dụng đã
giúp cho quá trình xã hội hoá sở hữu đạt đến trình độ cho phép hình thành hệ thống
ngân hàng, thị trờng tài chính và các công ty ty cổ phần nh là sản phẩm của sự phát
triển nền kinh tế thị trờng; Chế độ tín dụng phát triển đã hình thành các hình thái
kinh doanh mang tính hỗn hợp của các loại sở hữu. Nền kinh tế có sở hữu hốn hợp,
nh là một tất yếu kinh tế, ngày càng đòi hỏi sự tham gia đắc lực của Nhà nớc nh một
chức năng xã hội vào sự phát triển kinh tế. Khu vực kinh tế nhà nớc ngày càng đóng
vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển kinh tế.
Nh vậy quá trình xã hội hoá sở hữu t nhân đã quy định sự ra đời và phát triển
hình thái công ty cổ phần nh là một sản phẩm tất yếu của sự phát triển nền kinh tế
thị trờng.

1.2. Cổ phần hoá.

9


1.2.1. Khái niệm công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng nhau góp vốn,
cùng nhau chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tơng ứng với vốn góp và chỉ chịu trách
nhiệm về khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp của mình vào công ty.

Cổ đông là pháp nhân hoặc thể nhân chủ sở hữu phần vốn cổ phần. Số thành viên
của công ty cổ phần thờng rất lớn. Họ là ngời chủ tập thể của công ty cổ phần, có
quyền sở hữu một phần tài sản của công ty ứng với phần vốn góp. Cổ đông có quyền
đợc tham dự đại hội cổ đông, quyền bỏ phiếu bầu ban giám đốc, ban quản trị, ban
kiểm soát và quyết định phơng hớng sản xuất của công ty, quyền đợc hởng tiền lãi
và tiền dự trữ, quyền đợc chuyển nhợng cổ phần, quyền đợc u tiên mua cổ phiếu mới
do công ty phát hành thêm, quyền kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ và các hoạt
động khác trong kinh doanh khi có lý do chính đáng.
Cổ phần là số vốn tối thiểu mà mỗi cổ đông tham gia đầu t vào công ty cổ phần.
Một cổ phần cò thể do nhiều ngời chung mua, có thể có nhiều ngời thừa hởng nhng
công ty chỉ biết có một ngời duy nhất đợc đòi hỏi công ty những quyền lợi thuộc về
cổ phần ấy. Một cổ đông có thể nắm giữ nhiều cổ phần.
Cổ phiếu của công ty cổ phần là loại chứng khoán xác nhận sự đầu t và quyền sở
hữu về vốn của chủ sở hữu cổ phần.

1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần.
Để hiểu đợc lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần chúng ta sẽ bắt đầu
từ việc xem xét hình thái sơ khai của nó là doanh nghiệp có một chủ sở hữu t nhân
độc lập và theo dõi sự vận động của nó trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trờng.
Dựa trên tiêu thức về sở hữu, chúng ta có thể chia ra ba hình thái phát triển
doanh nghiệp chủ yếu, mặc dù những biểu hiện trung gian giữa chúng hết sức linh
hoạt và đa dạng. Đó là:(1) - Hình thái kinh doanh một chủ; (2) - Hình thái kinh
doanh chung vốn và (3) hình thái công ty cổ phần.

1.2.2.1. Hình thái kinh doanh một chủ.

10


Hình thái kinh doanh một chủ dùng để chỉ các loại hình doanh nghiệp mà sở hữu

của ngời chủ t nhân đợc duy trì và phát triển bằng lao động của bản thân hoặc thuê
mớn với vốn liếng sẵn có và sự tính toán của anh ta trên cơ sở những đòi hỏi của thị
trờng.Trong hình thái này bao gồm:
Kinh doanh theo phơng thức sản xuất hàng hoá nhỏ: mục đích của những ngời
sản xuất hàng hóa nhỏ chỉ là sự duy trì và bảo tồn những mối quan hệ của họ đối với
t liệu sản xuất nh là ngời sở hữu. Phơng thức này có đặc điểm ngời sở hữu đồng thời
là ngời lao động và ngời đó chỉ có thể làm giàu bằng lao động của chính mình. Do
vậy sự phát triển sản xuất rất chậm chạp, quy mô mở rộng từ từ theo sự phát triển
của thị trờng địa phơng và khu vực. Nền kinh tế hàng hoá phát triển, lu thông tiền tệ
ngày càng phát triển cho phép đẩy nhanh và mở rộng quá trình trao đổi, thanh toán,
tích trữ tiền tệ, làm thay đổi dần hình thái kinh doanh theo phơng thức sản xuất hàng
hoá giản đơn.
Kinh doanh theo phơng thức t bản chủ nghĩa: Hai yếu tố quan trọng có tác dụng
phân giải nền kinh tế của những ngời sản xuất nhỏ, thúc đẩy quá trình hình thành
nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa là t bản thơng nghiệp và t bản cho vay nặng lãi.
Đối với t bản thơng nghiệp, có thể nói rằng ở đâu có sự phát triển của thơng
nghiệp và t bản thơng nghiệp thì ở đó nó bắt nền sản xuất hớng vào trao đổi, làm cho
quy mô sản xuất đợc mở rộng, sản phẩm mang vào lu thông một cách phổ biến. Nó
làm tan rã hình thái tổ chức lấy giá trị sử dụng làm mục đích, thúc đẩy phân công
lao động xã hội trên cơ sở một thị trờng thống nhất. Cùng với sự phát triển của t bản
hình thái tiền tệ cũng ngày càng phát triển. Đặc biệt với chức năng thanh toán của
tiền, các hoạt động mua bán đợc thực hiện dới hình thức ứng trớc và thanh toán có
kỳ hạn ngày một nhiều. Từ đó đã tạo môi trờng cho các nhà t bản công nghiệp ra
đời, phát triển và khẳng định một phơng thức kinh doanh mới.
Đối với t bản cho vay nặng lãi: khi thơng nghiệp phát triển, sản xuất hàng hoá
ngày càng phổ biến thì càng cần nhiều tiền thanh toán cho những kỳ hạn nhất định.
Đó là mảnh đất màu mỡ để t bản cho vay nặng lãi phát triển và nó đã tham gia đắc
lực vào việc làm cho những ngời sản xuất nhỏ ngày càng mắc nợ nhiều hơn, dần dần
mất hết những phơng tiện để duy trì quá trình tái sản xuất bình thờng của họ. Quá
trình tái sản xuất của ngời sản xuất nhỏ ngày càng co hẹp, khánh kiệt và tan rã. Nó

đóng vai trò nh một chất phân giải đẩy nhanh quá trình tích luỹ t bản dới hình thái

11


của cải bằng tiền,tách ngời lao động ra khỏi t liệu sản xuất, tập trung họ vào công trờng thủ công t bản chủ nghĩa. Do đó kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trờngngày càng
mở rộng, quy mô sản xuất đòi hỏi phải tập trung t bản ngày càng lớn dẫn đến sự ra
đời hình thức kinh doanh mới.

1.2.2.2. Hình thái kinh doanh chung vốn.
Về mặt lịch sử đólà bớc tiến hoá trong chế độ tín dụng từ phơng thức kinh doanh
chủ yếu dựa vào vay mớn sang phơng thức kinh doanh chủ yếu dựa vào góp vốn. Xét
về mặt sở hữu hình thức hinh doanh chung vốn là sự chung vốn của nhiều ngời cùng
tham gia kinh doanh, cùng chia sẻ lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Hình thái
này có hai loại hình:
Một là hình thái kinh doanh hợp tác xã: Đây là hình thái kinh doanh của những
ngời sản xuất nhỏ nhằm chống lại quá trình tan rã và phá sản của họ tr ớc phơng thức
kinh doanh t bản chủ nghĩa. Sự phát triển của chế độ tín dụng đã thúc đẩy những
hình thức tự cấp vốn cho nhau bằng chơi họ sơ khai dần dần chuyển thành các hợp
tác xã tín dụng nhằm chống lại sức ép của t bản cho vay nặng lãi. Từ chỗ thống nhất
về vốn liếng, về mua bán sản phẩm, dần dần loại hình hợp tác xã xâm nhập vào
trong sản xuất hình thành nên hình thái kinh doanh hợp tác xã nh là sự thống nhất
của quá trình sản xuất. Các hợp tác xã tiến hành kinh doanh theo nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng trong hởng lợi và chịu rủi ro.
Hai là hình thái công ty chung vốn: là hình thái kinh doanh chung vốn của các
nhà t bản với ba loại hình phổ biến: công ty dân sự mang tính chất gia đình cùng
quản lý một tài sản. Công ty hợp danh là phổ biến hơn cả vì hoạt động dới hình thức
công ty thơng mại cả về pháp lý và hình thức.Công ty hợp ty đơn giản: những tầng
lớp có vốn hùn lại cho một ngời hay một số ngời có chuyên môn và đủ t cách cá
nhân đứng ra kinh doanh. Đặc điểm chung chung của các loại hình công ty này là

góp vốn thiên về thân nhân.

1.2.2.3. Hình thái công ty cổ phần:
Sự ra đời và phát triển của chế độ tín dụng đã góp phần đẩy nhanh quá trình tập
trung t bản bằng việc đẩy nhanh quá trình tuần hoàn và chu chuyển các loại vốn,

12


tăng quy mô sản xuất và thúc đẩy quá trình xã hội hoá sở hữu trong nền kinh tế thị
trờng t bản chủ nghĩa. Với sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng đã làm cho
hoạt động tín dụng chuyển biến một cách cơ bản. Quy mô và nhịp độ các giao dịch
cũng nh huy động vốn đầu t ngày càng tăng thì uy lực của tín dụng ngày càng mở
rộng. Cùng với sự phát triển của thơng nghiệp thế giới, quy mô tích luỹ và tái sản
xuất của t bản công nghiệp tăng lên, làm hình thành các loại chứng khoán. Tín dụng
và ngân hàng ngày càng mở rộng thì các loại chứng khoán ngày càng phát triển.
Nh vậy, sự phát triển của chế độ tín dụng đã tạo cơ sở cho việc hình thành thị trờng vốn đầu t và thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng góp phần tạo tiền đề
cho sự ra đời các công ty cổ phần. Thị trờng chứng khoán là trung tâm phản ánh
trạng thái hoạt động của các công ty trong nền kinh tế thị trờng.
Sự ra đời và phát triển công ty cổ phần đánh dấu sự chuyển hớng nền kinh tế từ
trạng thái vay mợn chủ yếu qua ngân hàng hoặc chung vốn sang huy động vốn trên
thị trờng tài chính. Các công ty cổ phần là nguồn cung cấp sản phẩm cho sự phồn
vinh của thị trờng này. Đổi lại, sự thịnh vợng của thị trờng tài chính tạo điều kiện
cho các công ty cổ phần sinh sôi nảy nở.
Sự mở rộng của thị trờng thế giới theo phơng thức truyền thống ngày càng không
đáp ứng đợc nhu cầu tăng nhanh về quy mô thơng và sản xuất. Tình hình đó đã
khiến cho các công ty cổ phần ra đời nh sự phát triển của tín dụng thơng nghiệp và
tín dụng ngân hàngg. Nhờ đó, nó đã tạo ra cơ sở tín dụng cần thiết cho sự hình thành
công ty cổ phần trong các ngành công nghiệp mà trớc hết là các ngành cần khối lợng vốn đầu t rất lớn. Tơng ứng đó là sự xâm nhập cổ phần của t bản ngân hàng vào
các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và đó cũng là sự báo hiệu thời kỳ thời kỳ cạnh

tranh tự do chuyển sang thời kỳ độc quyền t bản tài chính với các tập đoàn công ty
mang hình thái công ty cổ phần.
Trải qua thời gian, hình thái công ty cổ phần ngày càng đợc hoàn thiện, phát
triển và đa dạng hoá. Có thể nói, công ty cổ phần là một phát minh quan trọng nhất
trong lịch sử phát triển các hình thái tổ chức doanh nghiệp kể từ cuộc cách mạng
trong công nghiệp của chủ nghĩa t bản, chứ không đơn thuần chỉ là sản phẩm thụ
động của sự phát triển nền kinh tế thị trờng.

13


1.2.3. Thực chất về cổ phần hoá, vai trò và đặc điểm của công ty cổ phần trong
sự phát triển nền kinh tế thị trờng.
1.2.3.1. Thực chất về cổ phần hoá
Quá trình cổ phần hoá phải nhằm giải quyết bốn vấn đề:
Về sở hữu : nhằm đa dạng hoá quyền sở hữu và cụ thể hoá chủ sở hữu.
Về hoạt động: nhằm thơng mại hoá dịch mọi hoạt động của doanh nghiệp chứ
không phải theo mệnh lệnh hành chính, cắt bỏ sự can thiệp trực tiếp của Nhà nớc
vào hoạt động doanh nghiệp, xoá bỏ cơ quan chủ quản của doanh nghiệp.
Về quản lý: luật pháp hoá tổ chức theo luật công ty đã ban hành và các luật khác.
Về hiệu quả: nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ba
vấn đề đầu sẽ là tiền đề cho vấn đề thứ t, mục tiêu số một, mục tiêuu cuối cùng của
giải pháp cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc. Khi chuyển sang công ty cổ phần
không phải bao giờ cũng thực hiện đợc cả bốn vấn đề đó hoặc thực hiện các mục
tiêu đó cùng một lúc.

1.2.3.2. Vai trò của công ty cổ phần.
Công ty cổ phần đóng vai trò lịch sử hết sức to lớn trong sự phát triển nền kinh tế
thị trờng t bản chủ nghĩa:
Là sản phẩm của xã hội hoá sở hữu phản ánh quá trình tích tụ và tập trung t bản,

công ty cổ phần ra đời đã góp phần đẩy nhanh hơn quá trình này về tốc độ và quy
mô, làm xuất hiện những xí nghiệp mà với t bản riêng lẻ không thể nào thành lập đợc. Mac đã đánh giá: Nếu nh cứ phải chờ cho đến khi tích luỹ làm cho một số t bản
riêng lẻ lớn lên đến mức có thể đảm đơng đợc việc xây đờng sắt, thì có lẽ đến ngày
nay thế giới vẫn cha có đờng sắt. Ngợc lại, qua các công ty cổ phần sự tập trung đã
thực hiện đợc việc đó trong nháy mắt.
Là kết quả của sự vận động tách biệt hai mặt sở hữu thể hiện ở mối quan hệ giữa
quyền kinh doanh và quyền sở hữu công ty cổ phần ra đời đã cho phép mở rộng quy
mô sản xuất nhanh chóng mà không bị giới hạn bởi tích luỹ của từng t bản riêng
biệt, tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình xã hội hoá sản xuất. Nó khiến cho xã hội
phải tiếp nhận các yêu cầu phát triển của nó và làm cho hệ thống ngân hàng, thị tr-

14


ờng chứng khoán và Nhà nớc trở thành một bộ máy kinh tế hoạt động và thực hiện
các chức năng quản lý mà bấy lâu vẫn thuộc về nhà t bản cá biệt. Mac đã viết:
Công ty cổ phần là điểm quá độ để biến tất cả những chức năng trong quá trình tái
sản xuất cho đến nay vẫn còn gắn liền với quyền sở hữu t bản, đơn thuần thành
những chức năng của những ngời sản xuất liên hợp, tức là thành những chức năng xã
hội.
Việc thành lập những công ty cổ phần, theo Mac đã trực tiếp mang hình thái t
bản xã hội đối lập với t bản t nhân; còn các xí nghiệp xã hội đối lập với các xí
nghiệp t nhân. Đó là sự thủ tiêu t bản với t cách là sở hữu t nhân trong khuôn khổ
của bản thân phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa.

1.2.3.3. Đặc điểm công ty cổ phần:
Công ty cổ phần mang những đặc điểm mới, cho phép thích ứng với những đòi
hỏi của sự phát triển nền kinh tế thị trờng mà những hình thức khác không thể đáp
ứng đợc.
Về mặt pháp lý: công ty cổ phần là một tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân

mà vốn kinh doanh do nhiều ngời góp dới hình thức cổ phần, các cổ đông chỉ có
trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp. Trong trờng hợp công ty bị phá sản thì họ
cũng chỉ mất số tiền đã đầu t vào công ty mà thôi, không chịu trách nhiệm vô hạn
nh hình thức kinh doanh một chủ hoặc chung vốn. Nhờ đặc điểm này, nó đã khắc
phục đợc trở ngại quan trọng mà các hình thái doanh nghiệp khác không mấy khi
dám mạo hiểm để thực hiện các dự án kinh doanh lớn. Bằng cách bán các cổ phiếu,
trái phiếu cho những ngời có vốn kinh doanh đầu t để gia tăng thu nhập, nó đã làm
những ngời này không phải e ngại những hậu quả tài chính có thể xảy ra đối với
toàn bộ gia sản của họ.
Về mặt huy động vốn: công ty cổ phần đã giải quyết hết sức thành công. Bởi vì
công ty cổ phần đã tạo điều kiện cho những ngời có số vốn nhỏ có cơ hội đầu t một
cách an toàn. Hình thức công ty cổ phần có sức hấp dẫn riêng mà các hình thức khác
không thể thay thế đợc. Đó là: việc mua cổ phiếu không những đem lại cho cổ đông
lợi tức cổ phần mà còn hứa hẹn những khoản thu nhập khác khi công ty làm ăn có
hiệu quả. Hơn nữa, các cổ đông còn có quyền tham gia quản lý theo điều lệ của

15


công ty và đợc pháp luật bảo đảm. Mặt khác cổ đông có quyền u đãi trong việc mua
những cổ phiếu mới phát hành.
Về việc tách quan hệ sở hữu ra khỏi quá trình sản xuất, tách quyền sở hữu với
quyền quản lý và sử dụng: hình thái công ty cổ phần tạo nên một hình thái xã hội
hoá sở hữu giữa công chúng và các nhà quản trị kinh doanh chuyên nghiệp sử dụng
t bản xã hội cho các công cuộc kinh doanh lớn.
Các cổ phiếu và trái phiếu thông thờng của công ty cổ phần có thể đợc chuyển
nhợng dễ dàng trên thị trờng chứng khoán. Có thể nói công ty cổ phần và thị trờng
chứng khoán vừa duy trì đợc sự ổn định của doanh nghiệp, vừa tạo nên sự di chuyển
linh hoạt của các nguồn vốn xã hội.
Từ sự trình bày quá trình vận động, biến đổi một cách lịch sử tự nhiên của các

hình thức sở hữu trong nền sản xuất xã hội nh trên có thể khẳng định: cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nớc là xu hớng phát triển tất yếu, hợp quy luật trong quá trình
phát triển kinh tế thị trờng. Việc chuyển doanh nghiệp nhà nớc sang công ty cổ phần
là do quá trình xã hội hoá của sản xuất, do quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trờng quyết định và thúc đẩy, đó là quá trình khách quan, không phải do mong muốn
chủ quan của bất kì thể chế chính trị hay cá nhân nào.

1.3.Cổ phần hoá các doanh nghịêp Nhà nớc xu hớng tất yếu khách quan trong
nền kinh tế thị trờng.
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc là chuyển đổi hình thức sở hữu từ sở hữu
công hữu sang loại hình sở hữu cổ phần nhằm mục đích đa dạng hoá hình thức sở
hữu, huy động thêm vốn và tạo điều kiện làm chủ tập thể của nhân dân lao động,
phát huy tính sáng tạo của ngời lao động và toàn thể xã hội.
Từ những năm 70 của thế kỷ XX trên thế giới đã diễn ra quá trình giảm bớt sự
can thiệp của Nhà nớc vào nền kinh tế thông qua t nhân hoá và cổ phần hoá. Đầu
thập niên 80 phong trào cổ phần hoá diễn ra đầu tiên ở nớc Anh và sau đó lan ra các
nớc công nghiệp phát triển khác và các nớc đang phát triển.Cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc đợc xem là một xu thế tất yếu và là giải pháp u việt trong cải cách và
sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc ở nhiều nền kinh tế. Cơ sở của việc xuất hiện hiện
tợng này là:

16


Thứ nhất, các doanh nghiệp Nhà nớc phát triển tràn lan, lại không đợc tổ chức và
quản lý tốt. Lịch sử phát triển kinh tế đã cho thấy: sau đại chiến thế giới thứ II, các
nớc đua nhau thành lập doanh nghiệp Nhà nớc, đặc biệt là những nớc muốn bắt chớc
mô hình của Liên Xô cũ. Nhng đến năm 1970 thì đa số các nớc trên thế giới đã nhận
ra rằng kinh tế quỗc doanh là kém hiệu quả và chứa đựng nhiếu tiêu cực. Quản lý
kinh tế theo kiểu hành chính, qua nhiều cấp bậc trung gian: hệ thống kế hoạch, tài

chính cứng nhắc, thiếu khả năng thích ứng với nền kinh tế thị trờng. Tính chủ động
trong sản xuất kinh doanh bị gò bó bởi nhiều quy chế xuất phát từ quyền sở hữu Nhà
nớc .Sự độc quyền của các doanh nghiệp Nhà nớc đợc pháp luật bảo vệ. Tất cả
những cái đó đã đánh mất động lực trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Nhà nớc, làm kết quả hoạt động của chúng yếu kém triền miên.
Thứ hai, do hoạt động kém hiệu quả nên các doanh nghiệp Nhà nớc đã trở thành
gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc. Nhà nớc phải thờng xuyên sử dụng ngân sách
trợ cấp cho chúng làm cho ngân sách Nhà nớc bị thiếu hụt.
Thứ ba, về nhận thức, có sự thay đổi quan điểm về vai trò của Nhà nớc trong nền
kinh tế thị trờng. Từ chủ nghĩa t bản điều tiết của Keynes đến Chủ nghĩa tự do
mới rồi Nền kinh tế hỗn hợp của Samuelson; sự thay đổi nhận thức từ chỗ nhấn
mạnh vai trò của khu vực kinh tế Nhà nớc đến chỗ coi trọng khu vực kinhh tế t
nhânh và coi trọng sự điều tiết của kinh tế thị trờng, và hiện nay là sự phổ biến của
mô hình Nền kinh tế hỗn hợp giữa khu vực kinh tế Nhà nớc và khu vực kinh tế t
nhân. Quan điểm này đã làm thay đổi t duy kinh tế của các chính phủ, dẫn đến xu
hớng đánh giá lại vai trò và hiệu quả kinh tế xã hội của hệ thống doanh nghiệp Nhà
nớc. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là một giải pháp mà hầu hết các nớc đều coi
trọng, bắt nguồn từ sự thay đổi quan điểm nói trên.
Thứ t, sức hấp dẫn từ những u điểm của công ty cổ phần. So với các doanh
nghiệp bình thờng khác, công ty cổ phần có sức mạnh hơn, hiệu quả kinh tế cao hơn
rõ rệt và vai trò hết sức to lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng yêu cầu mới
của sự phát triển kinh tế thị trờng. Hình thức thực hiện chế độ sở hữu rất da dạng,
phong phú. Thớc đo sự đúng đắn của các hình thức đó là tác dụng thu hút, tập hợp
và sử dụng cá hiệu quả các nguồn vốn trong xã hội, tạo động lực cho sự phát triển.
Thực tế phát triển của kinh tế thị trờng cho thấy, loại hình công ty cổ phần hội tụ đủ
các yếu tố trên.

17



Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc liên quan chặt chẽ tới việc tôn trọng và phát
huy sở hữu cá nhân không chỉ trong chế độ t bản chủ nghĩa mà cả trong chế độ xã
hội chủ nghĩa. Với t cách vừa là cổ đông vừa là ngời làm thuê trong công ty cổ phần,
ngời lao động có quan hệ lợi ích chặt chẽ với doanh nghiệp, còn trong doanh nghiệp
Nhà nớc, chủ sở hữu là Nhà nớc không gắn quyền sở hữu với quyền sử dụng. Cổ
phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc thực sự là một cuộc cách mạng triệt để thay đổi
cách tổ chức hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp, thay đổi cơ bản mối quan hệ
doanh nghiệp với Nhà nớc và tạo điều kiện cho doanh nghiệp thích ứng với hoạt
động cạnh tranh trong cơ chế thị trờng.
Nh vậy công ty cổ phần là sản phẩm tất yếu của nền sản xuất xã hội và nền kinh
tế thị trờng phát triển. Việc chuyển các doanh nghiệp Nhà nớc sang công ty cổ phần
là do tính chất xã hội hoá của sản xuất, do quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trờng quyết định và thúc đẩy, đó là quá trình khách quan, không phải do ý muốn chủ
quan của bất kỳ thể chế chính trị hay cá nhân nào.
1.4. Kinh nghiệm một số nớc trên thế giới.

Cổ phần hoá ở Cộng hoà Liên bang Nga: Do tiết kiệm của dân chúng rất
nhỏ bé chỉ đủ sức mua khoảng 0,5% tài sản của các doanh nghiệp Nhà nớc do vậy
Chính phủ Nga đã sử dụng quá trình cấp giấy chứng nhận tạo cơ hội cho nhiều ngời
dân Nga tham gia vào chơng trình chuyển đổi sở hữu nhà và có thể trở thành cổ
đông của doanh nghiệp đợc cổ phần hoá, đây là cách thức đơn giản mà lại có thể thu
hút số lợng lớn các nhà đầu t. Mỗi ngời dân nhận đợc một giấy chứng nhận mua cổ
phần lệ phí là 25 rúp, mỗi giấy chứng nhận có mệnh giá 10.000 rúp và có thể tự do
chuyển nhợng. Chơng trình này đợc sự hởng ứng nhiệt tình của dân chúng nên đến
hết tháng 4/1994 ở Nga đã có 15.000 doanh nghiệp hoàn tất quá trình đấu thầu giấy
chứng nhận, 80 triệu giấy chứng nhận đã đợc chuyển thành vốn chủ sở hữu thông
qua đăng kí mua công khai và bán đấu giá.

Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Hungari: Quá trình cổ phần hoá của
Hungari diễn ra theo 2 bớc: Tiến hành công ty hoá tổ chức lại doanh nghiệp theo

hình thức công ty. Sau đó tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc đã đợc
công ty hoá bằng cách thẩm tra giá trị cổ phiếu và chào chào bán cho công chúng
không phân biệt ngời Hungari hay là ngời nớc ngoài theo hình thức đấu thầu hay

18


niêm yết trên thị trờng chứng khoán.Trong quá trình Hungari đã quan tâm giải quyết
các vấn đề cơ bản liên quan đến ngời lao động nh dành 2% giá trị doanh nghiệp cho
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp với giá bằng 50% giá bán trên thị trờng
Đối với số lao động dôi ra, những lao động trẻ khoẻ và có khả năng phát triển đợc
đào tạo lại, trợ cấp cho những ngời có không có khả năng làm việc để họ tự tìm việc
làm.

Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc ở Hàn Quốc: Các doanh nghiệp Nhà
nớc đợc tiến hành cổ phần hoá hầu hết là các doanh nghiệp độc quyền, tiến hành
hoạt động sản xuất trên phạm vi cả nớc, cổ phiếu đợc bán ra bên ngoài cho khu vực
t nhân rất lớn, mặt khác lại tiến hành cổ phần hoá tất cả các ngân hàng và sở giao
dịch chứng khoán Hàn Quốc nhằm phát triển thị trờng tài chính và thực hiện cạnh
tranh bình đẳng về cung cấp vốn cho doanh nghiệp Nhà nớc và t nhân. Hơn thế các
doanh nghiệp đợc cổ phần hoá là các doanh nghiệp quan trọng làm ăn có lãi do đó
có sức hấp dẫn đối với toàn dân và đợc sự quan tâm của nhiều quốc gia.

Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Trung quốc: Quá trình cải cách
doanh nghịêp Nhà nớc ở Trung Quốc đợc tiến hành theo hai nội dung chính là: cải
cách cơ chế quản lí doanh nghiệp Nhà nớc trên cơ sở giữ nguyên sở hữu Nhà nớc,
thực hiện chuyển đổi sở hữu. Quan điểm của chính phủ Trung Quốc là tiến hành
chuyển đổi sở hữu từ từ, không nhanh, không chậm, luôn tỉnh táo và thận trọng.
Sau hơn 20 năm tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc dới nhiều cấp độ
và qui mô khác nhau thành tựu cơ bản không thể phủ nhận là Trung Quốc đã có bớc

đi tơng đối vững chắc trên cả hai mặt lí luận và thực tiễn. Tuy nhiên, trong quá trình
cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc ở Trung Quốc nhà nớc còn can thiệp quá sâu
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau khi đã đợc cổ phần hoá do
vậy đã trở thành mục tiêu phân định trách nhiệm giữa nhà nớc và doanh nghiệp, phát
huy tính năng động và tự chủ trong kinh doanh của doanh nghiệp, có những doanh
nghiệp nhà nớc nắm tới 60% cổ phần do vậy nhà nớc hầu nh là quyết định hết các
vấn đề trong doanh nghiệp, các thành viên Hội đồng quản trị đều do nhà nớc bổ
nhiệm. Do vậy mà về cơ bản hoạt động của công ty cổ phần là vẫn mang dáng dấp
doanh nghiệp nhà nớc trớc đây.

Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc ở Singapore: Trong các nớc mới
phát triển, các nớc ASEAN thì Singapore là nớc rất thành công trong quá trình cổ
phần hoá. Nhà nớc đã sớm soạn thảo một chơng trình cổ phần hoá có hệ thống phù

19


hợp với tình hình trong nớc. Các doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn có lãi phần lớn nằm
trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ đợc tiến hành cổ phần hoá trớc tiên. Thành
công lớn nhất trong quá trình cổ phần hoá ở Singapore là không để xảy ra thâm hụt
ngân sách, luôn duy trì đợc mức tăng trởng của doanh nghiệp và có tích lũy cao. Do
đó mục tiêu cơ bản đã đạt đợc của Singapore là hạn chế độc quyền tạo môi trờng
cạnh tranh sôi động, bình đẳng, trung thực và có thể kiểm soát đợc.

2. Nhận thức và thực tiễn cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc ở
Việt Nam.
2.1. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc giải pháp cơ bản đổi mới doanh
nghiệp nhà nớc trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam.
2.1.1. Tính tất yếu của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam.
Trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế đã có lúc Việt Nam đi theo con đờng kế hoạch hoá tập trung, coi việc lấy quan hệ sản xuất tiên tiến (quan hệ sản xuất

xã hội chủ nghĩa) để thúc đẩy sự phát triển của lực lợng sản xuất. Vì thế đã có quá
nhiều doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành lập ở tất cả các ngành, các lĩnh vực với nhiều
loại quy mô khác nhau. Những khái niệm nh cạnh tranh, thị trờng, sức lao động,
hoạt động kinh doanh vì mục đích lợi nhuận ... hoàn toàn xa lạ trong đời sống kinh
tế lúc bấy giờ. Trong quản lý kinh tế, Nhà nớc giao chỉ tiêu sản xuất và cung ứng vật
t, thiết bị cho doanh nghiệp. Sản phẩm sản xuất ra dù tốt hay xấu đều có chỉ tiêu tiêu
thụ theo mức giá mà Nhà nớc đã quy định. Với cách quản lý, điều hành nh trên, và
do nhiều nguyên nhân khác, hậu quả là đến những năm 80, nền kinh tế Việt Nam rơi
vào tình trạng khủng hoảng, sản xuất đình trệ, đời sống nhân dân hết sức khó khăn.
Chính vì vậy, việc đổi mới, sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc là một đòi
hỏi tất yếu. Việc định hớng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trờng đòi hỏi phải tạo

20


cho kinh tế Nhà nớc sức mạnh thực sự, trong đó doanh nghiệp Nhà nớc là nòng cốt
để dẫn dắt, điều tiết và định hớng các thành phần kinh tế khác.
Xung quanh vấn đề này, Đảng và Nhà nớc đã có rất nhiều nỗ lực, đã đạt đợc
nhiều thành tựu đáng tự hào. Tuy vậy, đến năm 1992, cuộc cải cách doanh nghiệp
Nhà nớc có phần chững lại, lúng túng. Cuộc sống đã đặt ra một loạt vấn đề bức xúc
nh: ai chịu trách nhiệm chính về quyết định phơng hớng phát triển và giải pháp kinh
doanh cụ thể của doanh nghiệp Nhà nớc? Ai chịu trách nhiệm chính về việc bảo
toàn, phát triển vốn và tài sản của Nhà nớc? Ai đảm bảo quyền lợi chính đáng của
ngời lao động nh việc làm, đời sống, thu nhập, bảo hiểm xã hội...?
Những câu hỏi đó là thiết thực và cấp bách, cần trả lời trong điều kiện mới. Nếu
không có ông chủ thực sự của doanh nghiệp Nhà nớc thì không thể giải quyết triệt
để những vấn đề đã nêu trên.
Cuộc sống đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới. Từ thực trạng của nền kinh tế cùng với
các đặc điểm u việt của hình thức công ty cổ phần và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nớc, Việt Nam có thể vận dụng và cần thiết phải tiến hành chuyển một bộ phận

doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần. Đối với sở hữu Nhà nớc, việc tìm
kiếm các hình thức thực hiện đa dạng, phù hợp chính là để nâng cao hiệu quả, phát
huy đợc vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nớc.

2.1.2. Nhận thức khi tiến hành cổ phần hoá.
Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ VI đã mở ra con đờng phát triển theo cơ chế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nớc. Để tạo điều kiện cho
nền kinh tế thị trờng phát triển, việc sắp xếp và cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà
nớc là xu hớng tất yếu khách quan. Nhng thực tế ở các nớc thị trờng phát triển (nh
Anh, Pháp...) và các nớc Đông Âu (nh Hungari, Balan, Đức...) đã cho thấy, việc cổ
phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc diễn ra rất phức tạp và gặp nhiều khó khăn. Tính
phức tạp đợc bắt nguồn từ nhiều lý do:
Một là, quan niệm thế nào là doanh nghiệp Nhà nớc và vai trò của nó trong nền
kinh tế quốc dân của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi địa phơng và ngay cả đến mỗi ngời
dân thờng không giống nhau, thậm chí có lúc rất khác nhau. Từ đó dẫn đến nhận
thức nhận thức về một loạt vấn đề khác cũng không thống nhất nh: những doanh

21


nghiệp nào để lại hình thức quốc doanh, doanh nghiệp nào cần cổ phần hoá, tốc độ
thực hiện cổ phần hoá nh thế nào là hợp lý.
Hai là, xử lý những vấn đề có tính chất nghiệp vụ trong quá trình cổ phần hoá
là không đơn giản. Việc xác định giá trị doanh nghiệp nh thế nào là chính xác?
Quyền sử dụng đất có tính vào giá trị doanh nghiệp không và tính nh thế nào?
Những u đãi về tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà nớc và ngời lao động khi
chuyển sang công ty cổ phần? Và còn rất nhiều vấn đề khác nữa.
Từ nhận thức trên Đảng và Nhà nớc đề ra chủ trơng tiến hành cổ phần hoá là để:
Huy động thêm vốn, tạo thêm động lực thúc đẩy doanh nghiệp Nhà nớc kinh doanh
có hiệu quả, làm cho tài sản Nhà nớc ngày càng tăng lên, không phải để t nhân hoá.

Bên cạnh những doanh nghiệp 100% vốn Nhà nớc sẽ có nhiều doanh nghiệp Nhà nớc nắm đa số hay nắm tỷ lệ cổ phần chi phối. Gọi thêm cổ phần hoặc bán cổ phần
cho ngời lao động tại doanh nghiệp, cho các tổ chức và cá nhân ngoài doanh nghiệp
tuỳ từng trờng hợp cụ thể; vốn huy động đợc phải dùng để mở rộng sản xuất kinh
doanh.

2.2. Mô hình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc.
Xuất phát từ chủ trơng trên, đồng thời đứng trên quan điểm hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp và xử lý hài hòa lợi ích giữa Nhà nớc, doanh nghiệp và ngời lao
động, Nhà nớc đã đề ra mô hình cổ phần hoá với các hình thức:
Một là: Giữ nguyên giá trị thuộc vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp, phát
hành thêm cổ phiếu nhằm huy động thêm vốn của xã hội để đầu t vào sản xuất kinh
doanh. Hình thức này áp dụng cho các doanh nghiệp màNhà nớc cần giữ một tỷ lệ
cổ phần nhất định trong doanh nghiệp và doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả,
cần vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Hai là: Bán một phần vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp cho ngời lao động
trong doanh nghiệp và các nhà đầu t khác để chuyển thành công ty cổ phần. Hình
thức này đợc áp dụng cho các doanh nghiệp cha cần huy động thêm vốn, mà chỉ cơ
cấu lại quyền sở hữu về vốn và biện pháp quản lý doanh nghiệp.
Ba là: Bán toàn bộ phần vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp, áp dụng cho các
doanh nghiệp mà Nhà nớc không cần nắm giữ cổ phần chi phối.

22


Trên thực tế,trong quá trình thực hiện, tuỳ điều kiện cụ thể của từng doanh
nghiệp, có thể kết hợp giữa các hình thức trên. Song dù áp dụng theo bất cứ hình
thức nào thì ngời lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá cũng đợc mua một tỷ lệ
cổ phần nhất định theo mức giá u đãi của Nhà nớc và đợc u tiên mua trớc cổ phần
theo giá bình thờng. Cơ chế này nhằm mục đích tạo điều kiện để ngời lao động trở
thành ngời chủ thực sự của doanh nghiệp, tạo động lực trong sản xuất kinh doanh

cũng nh trong kiểm tra giám sát của ngời lao động đối với hoạt động của doanh
nghiệp. Đồng thời, trong quá trình cổ phần hoá, tiền thu đợc từ bán cổ phần thuộc
vốn Nhà nớc dùng để: trợ cấp cho số lao động dôi d; đào tạo, đào tạo lại để giải
quyết việc làm mới cho ngời lao động và bổ xung vốn cho doanh nghiệp Nhà nớc
cần u tiên củng cố, không đa vào chi tiêu thờng xuyên của ngân sách Nhà nớc.
Có thể nói, việc đề ra mục tiêu và mô hình cổ phần hoá là tiền đề quan trọng để
chủ trơng cổ phần hoá đi vào thực tiễn đời sống kinh tế; tạo đà thúc đẩy việc sắp
xếp, đổi mới và cải cách doanh nghiệp Nhà nớc, từng bớc tăng cờng khả năng cạnh
tranh cho các doanh nghiệp doanh nghiệp Việt Nam.
Đánh giá mô hình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc Việt Nam: Cổ phần
hoá ở Việt Nam và các nớc khác trên thế giới có điểm chung là đa dạng hoá chủ sở
hữu đối với doanh nghiệp Nhà nớc nhằm huy động thêm nguồn vốn và kinh nghiệm
quản lý từ các nhà đầu t, ngời lao động, thế nhân, pháp nhân ngoài doanh nghiệp ...
nhằm tạo động lực mới và phát huy quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp , từ
đó nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, Việt Nam
cũng có nét độc đáo riêng, đó là ở mục tiêu và cách thức tiến hành. Cổ phần hoá ở
Việt Nam không nhằm mục tiêu t nhân hoá, tức không biến công ty cổ phần thành
công ty của một số ít các cổ đông, của một số cá nhân, mà làm sao cho mọi ngời lao
động đều có cổ phần trở thành nguời chủ thực sự của công ty, gắn bó với công ty,
đồng thời thu hút thêm cổ đông ở bên ngoài vào công ty. Khi thực hiện chơng trình
cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc, chính phủ đã có những điều chỉnh phù hợp với
điều kiện kinh tế nói chung và tình hình hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nớc
nói riêng. Điều này đã tạo cho mô hình cổ phần hoá ở Việt Nam những điểm riêng
biệt. Đó là doanh nghiệp sau cổ phần hoá hoạt động trong nền kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

23


Về phơng pháp, Việt Nam mới thực hiện định giá thông qua hội đồng định giá,

bán cổ phần lần đầu bằng phơng pháp trực tiếp mà cha thông qua thị trờng chứng
khoán.

2.3. Mục tiêu cồ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung Ương Đảng khoá IX
(8/2001) thì Mục tiêu của cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc là nhằm tạo ra
loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có đông đảo ngời lao động, để
sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nớc và huy động thêm vốn xã hội vào phát
triển sản xuất kinh doanh, tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lí năng động, có
hiệu quả cho doanh nghiệp Nhà nớc phát huy vai trò làm chủ thực sự của ngời lao
động, của cổ đông và tăng cờng giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp, bảo đảm
hài hoà lợi ích của Nhà nớc, doanh nghiệp và ngời lao động. Cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nớc không đợc biến thành t nhân hoá doanh nghiệp Nhà nớc.
Các mục tiêu trên đồng thời đợc cụ thể hoá thành 3 mục tiêu theo thứ tự u tiên
sau:
2.3.1. Chuyển một phần quyền sở hữu về tài sản của nhà nớc thành sở hữu của
các cổ đông.
Mục đích của việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc là chuyển quyền sở hữu
cho các cổ đông nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chứ
không phải là quyền sử dụng, nghĩa là mua đứt bán đoạn chứ không phải nh cho
thuê, cho vay. Tuy nhiên, có hai trờng hợp đặc biệt không chuyển quyền sở hữu mà
chỉ chuyển quyền sử dụng đó là: đất của doanh nghiệp và các cổ đông là các doanh
nghiệp tổ chức kinh tế quốc doanh thì chỉ chuyển quyền sử dụng các tài sản của Nhà
nớc mà thôi.
Hiện nay các doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn rất kém hiệu quả. Trong nền kinh
tế thị trờng nếu làm ăn kém hiệu quả thì nhất định sớm muộn cũng bị phá sản. Vì
vậy, mục tiêu cao nhất cuối cùng của cổ phần hoá là phải nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu duy trì sở hữu nhà nớc thì nhất định sẽ dẫn tới
hiệu quả kém vì mục tiêu số một của doanh nghiệp là giải quyết vấn đề sở hữu. Nhng nếu đã thay đổi quyền sở hữu mà vẫn không nâng cao đợc hiệu quả sản xuất kinh


24


doanh thì mục tiêu lúc đó coi nh cha đạt cần xem xét lại hai vấn đề: Mức độ chuyển
quyền sở hữu đã đủ độ cha; chính sách và cơ chế quản lí phù hợp cha.
2.3.2. Huy động vốn.
Mục tiêu này nhằm huy động đợc một khối lợng vốn nhất định ở trong và ngoài
nớc để phát triển sản xuất kinh doanh. Ngân sách nhà nớc, dân chúng hay nớc ngoài
không thể đầu t cho những doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả. Họ chỉ có thể làm
ăn với doanh nghiệp Nhà nớc thông qua các hình thức mua, thuê, liên doanh, mua cổ
phần.
Vì vậy muốn có vốn để đầu t chỉ có thể huy động đợc thông qua hình thức bán
cổ phần. Việc bán cổ phần cho bên nớc ngoài là rất cần thiết và có thể làm đợc vì:Ta
thiếu vốn mà họ thừa vốn đang cần thị trờng để đầu t; ta thiếu kĩ thuật và thiết bị
hiện đại còn họ thì có thừa; ta đang thiếu kiến thức và kinh nghiệm quản lí còn họ
không thiếu và sẵn sàng truyền lại cho ta.
Song việc bán cổ phần cho ngời nớc ngoài trong quá trình thí điểm là không nên
ví dụ: nếu một số doanh nghiệp Nhà nớc nh Diêm Thống Nhất muốn bán cổ phần
cho ngời nớc ngoài thì phải coi là trờng hợp đặc biệt và nhất thiết phải có qui định
riêng của Thủ tớng Chính phủ.
Vấn đề thu hút vốn trong nớc thông qua việc bán cổ phần cũng có nhiều ý kiến
và quan niệm khác nhau:
Loại ý kiến thứ nhất cho rằng: cán bộ và nhân dân ta vào loại nghèo khổ nhất thế
giới thì làm gì có tiền mà mua cổ phiếu. ý kiến này không thực tế vì hiện nay ta còn
bao nhiêu tiền nhàn rỗi trong dân c thì không ai có thể nói chính xác đợc. Tuy nhiên,
căn cứ vào mức thu nhập, mức sống của một bộ phận không nhỏ dân c khá sung túc
hiện nay ở nớc ta có khoảng 300 hiệu vàng, bạclà dấu hiệu vốn khá phong phú
trong dân c. Hơn nữa vừa qua không phải là ít để mua cổ phiếu ví dụ: công ty đại lí
liên hiệp vận chuyển hơn 5 tỉ, xí nghiệp cơ điện lạnh ( thành phố Hồ Chí Minh ) hơn
7 tỉ

Loại ý kiến thứ hai cho rằng: chỉ nên bán cổ phiếu cho ngời nớc ngoài hoặc t
nhân không nên bán cho các doanh nghiệp Nhà nớc vì nhà nớc bán cho nhà nớc thì
chẳng thay đổi đợc gì về bản chất doanh nghiệp Nhà nớc. Tuy nhiên, cần phải thấy
trong trờng hợp này doanh nghiệp Nhà nớc cũng có sự thay đổi khá lớn: Một là nó là
hình thức điều chỉnh vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu mà hiện nay ta cha muốn nhng

25


không làm đợc, đồng thời nó làm cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Hai là, dù
có một số doanh nghiệp Nhà nớc khác mua cổ phiếu thì vẫn đa dạng hoá đợc quyền
sở hữu tài sản theo một trong các dạng: quốc doanh với tập thể và t nhân; quốc
doanh và t nhân; quốc doanh và tập thể.
Loại ý kiến thứ ba cho rằng dù có vốn ngời ta cũng không mua cổ phiếu vì quốc
doanh làm ăn kém hiệu quả, tham nhũng, lãng phí. Nhng cần nhớ rằng sau khi cổ
phần hoá nói chung doanh nghiệp không còn là doanh nghiệp Nhà nớc nữa mà: Hoạt
động theo luật
đã đợc Quốc hội thông qua ngày 21/12/1990 ; Có phơng án
phát triển và hiệu quả kinh tế mới tốt hơn nhiều so với doanh nghiệp Nhà nớc trớc
đây.
2.3.3.Tạo điều kiện để ngời lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp.
Lâu nay chúng ta làm đợc rất nhiều việc xung quanh việc tự do hoá, thơng mại
hoá và luật pháp hoá hoạt động của doanh nghiệp nhng vấn đề làm của ngời lao
động thì vẫn loay hoay mãi mà cha giải quyết đợc. Làm chủ tập thể thì trở thành
vô chủ, làm chủ thông qua bộ tứ thì trở thành tự bố. Nguyên nhân là do cha có
cơ chế cụ thể để ngời lao động thực hiện quyền làm chủ về tập thể. Quyền làm chủ
của ngời lao động mới chỉ dừng lại ở nguyên tắc và khẩu hiệu chứ cha đi vào thực
chất. Khi chuyển sang công ty cổ phần thì các cổ đông có quyền và trách nhiệm
theo luật định và điều lệ công ty nên họ có trách nhiệm với tài sản của mình.
Ngoài những mục tiêu chính trên, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc còn kết

hợp các mục tiêu phụ nh: Thu hồi vốn cho ngân sách nhà nớc để tái đầu t cho các
lĩnh vực cần thiết; xoá bỏ triệt để bao cấp của nhà nớc đối với doanh nghiệp; tạo tiền
đề để phát triển thị trờng chứng khoán ở Việt Nam hiện nay nhằm tạo ra một kênh
huy động vốn hiệu quả cho các công ty cổ phần trên thị trờng tài chính.
Kinh nghiệm các nớc đi trớc cho thấy nếu Chính phủ có tham vọng quá lớn
nghĩa là có quá nhiều mục tiêu thì khó làm hoặc là thất bại vì thế nớc ta xác định 3
mục tiêu chính và không coi nhẹ mục tiêu nào.

2.4. Những thuận lợi và thành tựu trên con đờng cổ phần hoá các doanh nghiệp
Nhà nớc.
2.4.1 Thuận lợi.

26


×