Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất, trình độ của lực lượng sản xuất, liên hệ với Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.88 KB, 26 trang )

Tiểu luận triết học
HVKTQS

Phạm Gia Hoàng - lớp 84

đề cơng khái quát
a. mở đầu
b. nội dung
I. Cơ sở lí luận.
1. Những vấn đề cơ bản lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất.
a. Lực lợng sản xuất.
b. Quan hệ sản xuất.
2. Quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất, trình độ
của lực lợng sản xuất.
a. Lực lợng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.
b. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lợng sản xuất.
II. Biểu thị thực tiễn của quy luật đến với chủ
nghĩa t bản và chủ nghĩa xã hội.
1. Đối với chủ nghĩa t bản.
2. Đối với chủ nghĩa xã hội.
III. Vận dụng quy luật này ở Việt Nam.

c. kết luận

1


Tiểu luận triết học
HVKTQS

Phạm Gia Hoàng - lớp 84



A. Mở đầu
Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất luôn luôn là yêu cầu tất yếu đặt ra cho mọi chế độ xã
hội. Đối với nớc ta do điểm xuất phát định hớng lên chủ nghĩa xã hội còn
thấp cả về lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất dovậy việc xây dựng từng bớc quan hệ sản xuất mới để thúc đẩy lực lợng sản xuất và xã hội phát triển lại
càng quan trọng, xây dựng từng bớc quan hệ sản xuất mới trở thành một
trong những vấn đề cơ bản đợc trình bày trong các văn kiện của đại hội VIII.
Hiện nay nớc ta đang tiến hành công cuộc xây dựng đất nớc theo con
đờng chủ nghĩa xã hội. Trọng tâm của tiến trình này trong giai đoạn hiện nay
là tiến hành công nghiệp hoá- hiện đại hoá, phát triển lực lợng. Song song
với nó là quá trình xây dựng một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
Với vấn đề hiện nay của đất nớc, phát triển lực lợng sản xuất và xây
dựng một quan hệ sản xuất phù hợp đã và đang là một vấn đề xuyên suốt
trong tất cả các chính sách kinh tế xã hội của đất nớc. Trớc đây trong một
thời gian dài nớc ta rơi vào tình trạng khủng hoảng. Một trong những nguyên
nhân gây ra khủng hoảng đó là chúng ta không nhận thức rõ mối quan hệ
biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất, áp dụng một hình
thức sở hữu xã hội ở trình độ cao trong khi lực lợng sản xuất vẫn còn lạc hậu.
Việc xem xét lại quá khứ và nhìn nhận thực tế hiện nay chúng ta nhận
định rằng mối quan hệ giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là một điều
quan trọng nhất trong mọi thời đạI. Chính vì thế, trên thế giới và ở nớc ta đã
có rất nhiều công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa lực lợng sản xuất và
quan hệ sản xuất. Nh ngay trong dự thảo đạI hội IX đã nói mối quan hệ này
là nền tảng để xây dựng đất nớc. Vì thế mà phải phát triển khoa học kỹ thuật
và xây dựng nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng gồm nhiều thành
phần khác nhau.

2



Tiểu luận triết học
HVKTQS

Phạm Gia Hoàng - lớp 84

Với tầm quan trọng của vấn đề này, em xin đa ra một số nhận định của
mình trong bài tiểu luận này. Em mong rằng mình sẽ đóng góp một số ý kiến
nhỏ để khẳng định mối quan hệ này và sử dụng nó để xem xét tình hình cụ
thể của nớc ta. Với kiến thức nhỏ bé nên em không tránh khỏi những sai sót.
Em xin cám ơn các thầy cô giáo đã cung cấp phần lớn kiến thức và phơng
pháp luận để em hoàn thành bài tiểu luận này.

B. Nội dung
I.

Cơ sở lý luận

1.

Những vấn đề cơ bản về quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất

a.

Lực lợng sản xuất

- Lao động sản xuất là hoạt động cơ bản nhất quyết định sự tồn tại và
phát triển của xã hội loài ngời. Con ngời bắt đầu làm ra lịch sử của mình
bằng lực lợng sản xuất.
- Giới tự nhiên luôn hiện ra trớc mắt con ngời nh những lực lợng mù

quáng, bớng bỉnh với những quy luật của nó. Muốn chiếm lĩnh đợc tự nhiên
con ngời không thể xuất phát từ ý muốn chủ quan, mà phải bằng sức mạnh
vật chất. Nếu thừa nhận lực lợng là một thể thống nhất các sự vật, hiện tợng tạo thành sức mạnh khiến cho khi tác động vào sự vật, hiện tợng khác sẽ
gây ra những biến đổi nhất định thì lực lợng sản xuất là sức mạnh do xã hội
tạo ra và sử dụng nó làm biến đổi tự nhiên phục vụ cho nhu cầu con ngời.
- Các Mác viết: Lao động là một quá trình diễn ra giữa con ngời ta và
giới tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình con ngời làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất(1)
-Thế có nghĩa là con ngời trớc hết phải dựa vào tự nhiên trao đổi chất
với tự nhiên, duy trì mối quan hệ khăng khít với tự nhiên. Lực lợng sản xuất
của xã hội là biểu thị mối quan hệ giữa con ngời và tự nhiên. Nhng không
phải mọi mối quan hệ giữa con ngời và tự nhiên đều là lực lợng sản xuất. Bởi
lẽ giữa con ngời và tự nhiên còn có rất nhiều các mối quan hệ: quan hệ thẩm
3


Tiểu luận triết học
HVKTQS

Phạm Gia Hoàng - lớp 84

mỹ, quan hệ tình cảm, quan hệ nhận thức, quan hệ thích nghi và cải tạo... Chỉ
có mối quan hệ trong đó con ngời cải tạo những sự vật của tự nhiên thành
những sản phẩm vật chất cho xã hội mơi là những biểu hiện của lực l ợng sản
xuất.
Trải qua những giai đoạn phát triển khác nhau có những lực lợng sản
xuất với tính chất và trình độ khác nhau.
- ở thời kỳ đầu con ngời cha biết sử dụng công cụ lao động mà phơng
tiện sản xuất đầu tiên mà con ngời có và đem nhập vào lực lợng sản xuất là
toàn bộ sức mạnh cơ bắp của họ. Bản thân con ngời là một lực lợng sản xuất.
- Nhờ có lao động và cùng với lao động, ý thức, t duy của con ngời đợc nảy sinh và phát triển. Ngoài sức mạnh cơ bắp con ngời còn đem vào lực

lợng sản xuất sức mạnh trí tuệ, do trí tuệ chỉ đạo. Chính vì vậy mà con ngời
biết vận dụng những thuộc tính cơ học, lý học, hoá học của các sự vật của tự
nhiên để tạo ra của cải vật chất.
- Nh vậy: Lực lợng sản xuất, biểu hiện quan hệ giữa ngời với tự
nhiên. Trình độ của lực lợng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên
của con ngời. Đó là kết quả của năng lực thực tiễn của con ngời trong quá
trình tác động vào tự nhiên tạo ra của cải vật chất đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của loài ngời
Lực lợng sản xuất bao gồm:
- T liệu sản xuất do xã hội tạo ra, trớc hết là công cụ lao động.
- Ngời lao động với những kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động,
biết sử dụng t liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất.
-T liệu sản xuất bao gồm: đối tợng lao động và t liệu lao động. Trong
t liệu lao động có công cụ lao động và những t liệu lao động khác cần thiết
cho quá trình sản xuất ( vận chuyển và bảo quản sản phẩm).
Đối tợng lao động không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ có một
bộ phận của giới tự nhiên đợc đa vào sản xuất, đợc con ngời sử dụng mới là

4


Tiểu luận triết học
HVKTQS

Phạm Gia Hoàng - lớp 84

đối tợng lao động trực tiếp. Con ngời không chỉ tìm trong giới tự nhiên
những đối tợng lao động sẵn có, mà còn sáng tạo ra bản thân đối tợng lao
động. Sự phát triển của sản xuất có liên quan với việc đa những đối tợng
ngày càng mới hơn vào quá trình sản xuất. Điều đó hoàn toàn có tính quy

luật bởi chính những vật liệu mới mở rộng khả năng sản xuất của con ngời.
T liệu lao động là vật thể hay là phức hợp vật thể mà con ngời đặt giữa
mình với đối tợng lao động. Chúng dẫn truyền sự tác động tích cực của con
ngời vào đối tợng lao động. Đối tợng lao động và t liệu lao động là những
yếu tố vật chất của quá trình lao động sản xuất hợp thành t liệu sản xuất.
Trong t liệu lao động, công cụ lao động là hệ thống xơng cốt và bắp
thịt của sản xuất. Trong quá trình sản xuất, công cụ lao động luôn luôn đợc
cải tiến. Công cụ lao động đợc xem là bộ phận đông nhất, cách mạng nhất,
có ý nghĩa quyết định năng suất lao động. Bởi vì nó đợc con ngời chế tạo ra
để nối dài thêm khí quản của mình; để làm tăng hiệu lực tác động của con
ngời. Vì luôn luôn muốn giảm nhẹ lao động và tăng năng suất lao động nên
con ngời thờng xuyên cải tiến công cụ lao động và sáng tạo ra những công
cụ lao động mới.
Trong toàn bộ các yếu tố của lực lợng sản xuất thì con ngời giữ vị trí
số một là chủ thể tích cực, sáng tạo, có vai trò quyết định nhất. Con ngời chế
tạo ra các phơng tiện, công cụ lao động và nguyên liệu trong sản xuất.
Không có con ngời với trí tuệ, biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động thì
cũng không có bất cứ một t liệu và một quá trình lao động nào. Công cụ lao
động dù năng động đến đâu cũng đều là sản phẩm của đôI bàn tay và khối óc
của con ngời, chúng hoạt động nh thế nào là tuỳ thuộc ở mục đích và năng
lực của con ngời. Tất cả t liệu lao động đều là vật liệu tự nhiên nhờ lao động
con ngời mà đợc hình thành và phát triển. Chúng là kết quả hoạt động thực
tiễn của con ngời. Ngợc lại, các t liệu lao động là điều kiện không thể thiếu
đợc để con ngời tiến hành lao động, phát triển sản xuất và rèn luyện, phát
triển bản thân con ngời với t cách là một lực lợng sản xuất. T liệu sản xuất dù

5


Tiểu luận triết học

HVKTQS

Phạm Gia Hoàng - lớp 84

có ý nghĩa lớn lao đến đâu nhng nếu tách rời khỏi nhân dân lao động thì
cũng không thể phát huy tác dụng, không thể trở thành lực lợng sản xuất của
xã hội. Lê Nin viết: Lực lợng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là
công nhân, là ngời lao động (1)
Giữa các yếu tố của lực lợng sản xuất có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Sự hoạt động của t liệu lao động phụ thuộc vào trí thông minh, sự hiểu
biết, kinh nghiệm của con ngời, những kinh nghiệm và thói quen của họ phụ
thuộc vào t liệu sản xuất hiện có, phụ thuộc vào chỗ họ sử dụng những t liệu
nào, không có nền công nghiệp hiện đại cơ khí thì không có ngời công nhân
hiện đại. Đó là sự phụ thuộc của nhân tố chủ quan vào nhân tố khách quan,
nhân tố con ngời của sản xuất vào nhân tố vật chất của sản xuất. Những t liệu
lao động này là lực lợng vật chất tri thcs của con ngời. Nh vậy sự phát triển
lựclợng sản xuất là sự phát triển của t liệu lao động thích ứng với bản thân
con ngời, với sự phát triển văn hoá, khoa học, kỹ thuật của họ.
Năng suất lao động của xã hội là thớc đo trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Đồng thời xét đến cùng nó là nhân tố quan trọng nhất cho sự
thắng lợi của một trật tự xã hội mới.
Ngày nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại đã tạo ra bớc
nhảy vọt lớn trong lực lợng sản xuất. Nhng muốn cho khoa học trở thành
một lực lợng sản xuất trực tiếp thì phải thông qua hoạt động sản xuất của con
ngời.
Khoa học là một hệ thống tri thức đợc tích luỹ trong quá trình lịch sử
và đợc thực tiễn kiểm nghiệm, phản ánh những quy luật khách quan của thế
giới bên ngoài cũng nh hoạt động tinh thần của con ngời, giúp con ngời có
năng lực cải tạo thế giới.
Khoa học trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp bởi lẽ:
1)Nền sản xuất hiện nay đang phát triển mạnh mẽ, ngày càng có tính

quốc tế cao, biến động phức tạp, đang đặt ra nhiều vấn đề mà thiếu khoa học
thì không thể giải quyết đợc.
6


Tiểu luận triết học
HVKTQS

Phạm Gia Hoàng - lớp 84

2)Ngày nay máy móc kỹ thuật hiện đại, tinh vi có hàm lợng trí tuệ cao
làm cho năng suất lao động cao, lợi nhuận thúc đẩy cạnh tranh phát triển,
ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn, đòi hỏi các nhà sản xuất phải không
ngừng đổi mới trang bị máy móc hình thành nên những thao tác công nghệ,
kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo... hợp thành năng lực sáng tạo mới và trở thành
một lực lợng vật chất.
3)Kỹ thuật công nghệ hiện đại phải có khoa học định hớng, dẫn đờng
và làm cơ sở lý thuyết mới có thể phát triển nhanh.
4)Trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ hiện
đại, thời gian để một lý thuyết khoa học đI vào thực tế sản xuất ngày càng đợc rút ngắn.

Nh vậy khoa học trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp không phải với t
cách là một yếu tố độc lập, mà nó thâm nhập vào tất cả các yếu tố của lực lợng sản xuất. Ngày nay không chỉ có khoa học tự nhiên mà cả khoa học xã
hội cũng tham gia mạnh mẽ và trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp. Nếu nh
các môn khoa học tự nhiên là cơ sở lý thuyết của kỹ thuật, công nghệ và các
kỹ năng, thao tác lao động của con ngời thì các môn khoa học xã hội: quản
trị kinh doanh, xã hội học, marketting vv... là cở sở lý luận cho hoạt động
quản lý và hình thành các động lực của yếu tố con ngời trong sản xuất. Hoạt
động quản lý có vai trò to lớn, kết hợp chặt chẽ và hợp lý yếu tố con ng ời với
yếu tố vật thể làm cho lực lợng sản xuất phát triển mạnh mẽ, mang lại hiệu

quả kinh tế to lớn.
- Bối cảnh thế giới hôm nay buộc các nớc kém phát triển phải nỗ lực
vợt bậc để vợt lên hoà nhập vào cộng đồng thế giới nếu không muốn tụt hậu
và trở thành nô lệ. Nhng sự phát triển của lực lợng sản xuất mang tính thế
giới cùng với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại đang tạo điều kiện
thuận lợi để những nớc kém phát triển đi sau có thể tranh thủ sự hợp tác quốc

7


Tiểu luận triết học
HVKTQS

Phạm Gia Hoàng - lớp 84

tế, tiếp thu các phơng tiện kỹ thuật hiện đại, nhảy tắt công nghệ để đuổi kịp
các nớc phát triển.
b.

Quan hệ sản xuất.

- Trong xã hội loài ngời, con ngời không thể tự tách mình ra khỏi cộng
đồng. Hơn thế nữa giữa các con ngời trong cộng đồng bao giờ cũng có mối
quan hệ tác động qua lại lẫn nhau: quan hệ xã hội, quan hệ chính trị. quan hệ
giai cấp, quan hệ kinh tế... Trong đó quan hệ kinh tế là quan trọng nhất nó
chi phối hàng loạt các mỗi quan hệ khác.
- Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa ngời và ngời trong quá trình
sản xuất.
- Cũng nh lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời sống
xã hội. Tính vật chất của quan hệ sản xuất đợc biểu hiện ở chỗ chúng tồn tại

khách quan và độc lập với ý thức của con ngời.
- Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế cơ bản của một hình thái kinh tế
xã hội. Mỗi kiểu quan hệ sản xuất tiêu biểu cho bản chất kinh tế của một
hình thái kinh tế xã hội nhất định.
- ở xã hội cộng sản nguyên thuỷ: cha có sự chiếm hữu t nhân về t liệu
sản xuất, quan hệ sản xuất cùng làm cùng hởng.
- ở xã hội phong kiến, t bản chủ nghĩa: đã có sự chiếm hữu t nhân về
t liệu sản xuất nên có hiện tợng ngời bóc lột ngời trong quá trình sản xuất.
+ Chủ nô bóc lột nô lệ.
+ Địa chủ bóc lột sức lao động của nông dân.
+ T sản bóc lột sức lao động của công nhân.
-Xã hội tơng lai: Xã hội cộng sản văn minh, xã hội phát triển cao, mọi
ngời bình đẳng. Đó là xã hội tiến bộ mỗi chúng ta cần phải vơn tới.
Quan hệ sản xuất bao gồm những mặt cơ bản sau:
-Quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất.
-Quan hệ tổ chức quản lý.
8


Tiểu luận triết học
HVKTQS

Phạm Gia Hoàng - lớp 84

-Quan hệ phân phối sản phẩm lao động.
Ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó quan hệ sở hữu
về t liệu sản xuất có ý nghĩa quyết định đới với tất cả những quan hệ khác.
Bản chất của quan hệ sản xuất nào cũng đều phụ thuộc vào vấn đề những t
liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội đợc giải phóng nh thế nào.
-Có hai hình thức sở hữu cơ bản về t liệu sản xuất:

+Sở hữu t nhân.
+Sở hữu xã hội.
-Những hình thức sở hữu đó là những quan hệ kinh tế hiện thực giữa
ngời với ngời trong xã hội. Đơng nhiên để cho sở hữu về t liệu sản xuất
không trở thành vô chủ cần có chính sách và cơ chế rõ ràng để xác định
chủ thể sở hữu và sử dụng đối với những t liệu sản xuất nhất định.
-Trong xã hội, đặc biệt là xã hội t bản. Những ngời nắm trong tay t
liệu sản xuất sẽ trở thành những ông chủ. Những ngời không có t liệu sản
xuất sẽ bị lôi kéo và guồng máy sản xuất. Hình thành quan hệ ngời bóc lột
ngời. Và đơng nhiên giữa ông chủ và công nhân hình thành quan hệ quản lý.
-Nớc ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát triển t
bản chủ nghĩa, không có nghĩa là gạt bỏ tất cả quan hệ sở hữu
cá thể, t nhân chỉ còn lại chế độ công hữu và tập thể. Trái lại, tất cả
những gì thuộc về sở hữu t nhân góp phần vào sản xuất kinh doanh thì chấp
nhận nó nh một bộ phận tự nhiên của quá trình kinh tế xây dựng chủ nghĩa
xã hội, khuyến khích mọi hình thức kinh tế để phát triển sản xuất và nâng
cao cuộc sống của nhân dân.
-Trong sự tác động lẫn nhau của các yếu tố cấu thành quan hệ sản
xuất, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối có vai trò quan trọng.
-Nớc ta tiến lên chủ nghĩa xã hội là tiến đến một xã hội công bằng,
văn minh. Vì vậy bằng mọi chính sách xã hội, chúng ta hạn chế tới mức tối
đa sự phân hoá giàu nghèo. Không phải ai cũng có sức lao động để làm lụng

9


Tiểu luận triết học
HVKTQS

Phạm Gia Hoàng - lớp 84


nuôi thân. Có những ngời ốm yếu, già cả không nơi nơng thân họ cần phải
sống và nhà nớc cần phải thông qua các quỹ phúc lợi xã hội để giúp đỡ họ.
-Đồng thời quan hệ phân phối sẽ đảm bảo sự công bằng xã hội: làm
nhiều hởng nhiều,.... Đó là quan hệ phân phối thu nhập.
-Còn ở đây ta xét đến quan hệ phân phối sản phẩm lao động là một
khâu nối liền sản xuất và tiêu dùng, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất diễn
ra bình thờng.
-Quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối góp phần củng cố
quan hệ sản xuất cũng có thể làm biến dạng quan hệ sản xuất.
-Trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, những năm qua, do không nhận thức
đợc đầy đủ vấn đề này, chúng ta đã mắc những khuyết điểm là tuyệt đối hoá
vai trò quan hệ sở hữu. Coi nhẹ các quan hệ khác dẫn đến việc cải tạo quan
hệ sản xuất không đồng bộ nên quan hệ sản xuất mới chỉ là hình thức.
-Các hệ thống quan hệ sản xuất ở mỗi giai đoạn lịch sử đều tồn tại
trong một phơng thức nhất định. Hệ thống quan hệ sản xuất thống trị trong
mỗi hình thái kinh tế xã hội ấy. Vì vậy, khi nghiên cứu, xem xét tính chất của
một hình thái xã hội nào thì không thể nhìn ở trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất mà còn phải xét đến tính chất của các quan hệ sản xuất. Quan hệ
sản xuất có vai trò quan trọng, đảm bảo và tạo điều kiện cho hoạt động sản
xuất xã hội diễn ra bình thờng.
-Quan hệ sản xuất có vai trò hai mặt. Một mặt nó là hình thức xã hội
của lực lợng sản xuất. Mặt khác, quan hệ sản xuất có quan hệ với kiến trúc
thợng tầng là cơ sở của quan hệ xã hội khác. Trong quan hệ này, quan hệ sản
xuất là hình thức xã hội của lực lợng sản xuất. Nó kìm hãm hoặc tạo điều
kiện thúc đẩy sự phát triển của lực lợng sản xuất.
2. Quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình
độ của lực lợng sản xuất.
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phơng thức sản
xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác động biện chứng lẫn nhau

10


Tiểu luận triết học
HVKTQS

Phạm Gia Hoàng - lớp 84

hình thành quy luật xã hội phổ biến của toàn bộ lịch sử xã hội loài ngời, quy
luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất trình độ của lực lợng
sản xuất. Ngợc lại quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lợng sản xuất.
a. Lực lợng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
-Sở dĩ lực lợng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất là do lực lợng sản
xuất là nội dung còn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội củ nền sản xuất.
-Lực lợng sản xuất là yếu tố lợng, quan hệ sản xuất biểu hiện mặt chất
của nền sản xuất xã hội. Lợng biến đổi làm chất biến đổi theo.
-Lực lợng sản xuất quyết định ở sự ra đời, ở sự tồn tại, biến đổi và thay
thế của quan hệ sản xuất.
-Lực lợng sản xuất quyết định ở sự ra đời của quan hệ sản xuất:
Lực lợng sản xuất bao gồm toàn bộ những yếu tố của nền sản xuất xã
hội. Có các yếu tố vật chất của lực lợng sản xuất mới dẫn tới sự liên kết giữa
các yếu tố đấy để tạo ra quan hệ sản xuất. Tính chất và trình độ của lực l ợng
sản xuất sẽ chi phối loại hình và tính chất của quan hệ sản xuất.
Khi loài ngời mới xuất hiện, lực lợng sản xuất còn ở trình độ rất thấp.
Công cụ lao động thô sơ, con ngời chủ yếu lấy đá mài đẽo thành những vật
dụng đơn giản. Khả năng chinh phục tự nhiên của con ngời còn rất hạn chế.
Chính yếu tố này buộc con ngời phải thực hiện yếu tố cùng làm cùng hởng.
(Quan hệ sản xuất cộng sản nguyên thuỷ)
Lực lợng sản xuất dần dần phát triển. Tuy nhiên sự phát triển này là
cha đủ, chế độ t hữu xuất hiện. Phơng tiện vật chất, trang thiết bị lao động tập

trung trong tay một số ngời và đơng nhiên họ trở thành ông chủ. Đó là yếu tố
cơ bản nhất trong quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ và đợc tiếp tục phát triển
trong quan hệ sản xuất phong kiến và quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa.
-Lực lợng sản xuất quyết định tới sự tồn tại và biến đổi của quan hệ
sản xuất:

11


Tiểu luận triết học
HVKTQS

Phạm Gia Hoàng - lớp 84

Lực lợng sản xuất là một yếu tố động, nó thờng xuyên biến đổi. Đó là
quy luật vận động của thế giới khách quan. Sự biến đổi của lực lợng sản xuất
làm cho quan hệ sản xuất cũng biến đổi theo. Quan hệ sản xuất ổn định và
tồn tại đến mức độ nào là do sự phát triển của lực lợng sản xuât còn đang là
điều kiện cho sự phù hợp giữa chúng. Tuy nhiên trong sự phù hợp ấy thì lực
lợng sản xuất thờng xuyên biến động đã kéo theo sự biến động cục bộ trong
quan hệ sản xuất còn bản chất của quan hệ sản xuất vẫn không thay đổi.
-Ví dụ: Lực lợng sản xuất t bản chủ nghĩa làm cho quan hệ sản xuất
biến đổi cục bộ theo hai giai đoạn: Giai đoạn tự do cạnh tranh và giai đoạn t
bản độc quyền. Đó là hai hình thức khác nhau nhng bản chất thì vẫn giống
nhau. Đó là bản chất bóc lột sức lao động, nâng cao giá trị thặng d vẫn đợc
bảo toàn. Còn lực lợng sản xuất phát triển cao hơn nữa, quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa đợc diễn ra theo hai bậc đó là chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản.
-Lực lợng sản xuất quyết định ở sự thay thế các loại hình quan hệ sản
xuất:

-Trong hai luận chứng trên, lực lợng sản xuất quyết định tới sự ra đời,
tồn tại, biến đổi của quan hệ sản xuất. ở đây nói tới sự biến đổi cục bộ của
quan hệ sản xuất chứ không phải là sự biến đổi toàn diện. Bởi lẽ ở đây vẫn
thể hiện sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lợng sản xuất. Đó là sự
đồng bộ cân đối tơng ứng của quan hệ sản xuất với lực lợng sản xuất.
-Sự phù hợp đợc hiểu là sự kết hợp có hiệu quả giữa các yếu tố của lực
lợng sản xuât, quan hệ sản xuất. Các yếu tố của lực lợng sản xuất với các yếu
tố của quan hệ sản xuất là sự đáp ứng đầy đủ và tạo điều kiện cho các yêu
cầu, nhiệm vụ của lực lợng sản xuất từ quan hệ sản xuất.
-Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lợng sản xuất thì sản xuất phát
triển do có sự đồng bộ, cân đối, có hiệu quả. Đặc trng của sự phát triển của
nền sản xuất là năng suất lao động tăng, giảm bớt thời gian hao phí lao động
xã hội cần thiết, hiệu quả của hoạt động sản xuất đợc nâng cao. Kinh tế phát
12


Tiểu luận triết học
HVKTQS

Phạm Gia Hoàng - lớp 84

triển mạnh, đẩy nhanh quá trình tích luỹ, tập trung vốn, tạo điều kiện cho
quá trình tái sản xuất xã hội diễn ra bình thờng, sản phẩm xã hội ngày càng
tăng, giá thành sản phẩm hạ, sự tiết kiệm đợc thực hiện. Bên cạnh đó về mặt
xã hội, con ngời sẽ yên tâm phấn khởi đối với quá trình sản xuất. Đảm bảo
công bằng an ninh và trật tự xã hội, kỷ cơng phép nớc đợc thực hiện.
-Cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất cũng
hình thành và biến đổi cho phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản
xuất. Sự phù hợp đó là động lực làm cho lực lợng sản xuất phát triển mạnh
mẽ. Nhng lực lợng sản xuât thờng phát triển nhanh còn quan hệ sản xuất có

xu hớng tơng đối ổnđịnh, khi lực lợng sản xuất phát triển lên một trình độ
mới, quan hệ sản xuất không còn phù hợp với nó nữa, trở thành chớng ngại
vật đối với sự phát triển của nó, sẽ nẩy sinh mâu thuẫn gay gắt giữa hai mặt
của phơng thức. Sự phát triển khách quan đó tất yếu dẫn đến việc xóa bỏ
quan hệ sản xuất cũ thay thế bằng một kiểu quan hệ sản xuất mới phù hợp
với tính chất, trình độ mới của lực lợng sản xuất, mở đờng cho lực lợng sản
xuất phát triển. Đó là cách giải quyết mâu thuẫn riêng có đối với trờng hợp
của quan hệ sản xuất với lực lợng sản xuất. Trong trờng hợp này mặt khẳng
định là lực lợng sản xuất, mặt cần phủ định là quan hệ sản xuất. Theo Mác
mâu thuẫn này thờng đợc giải quyết thông qua cách mạng xã hội. Trong tác
phẩm Hệ t tởng Đức: Nh chúng ta đã thấy mâu thuẫn giữa những lực lợng
sản xuât và hình thức gián tiếp đã gây ra nhiều lần trong lịch sử từ trớc tới
nay,song vẫn không làm hại đến cơ sở cơ bản của nó, thì lần nào cũng nổ ra
thành một cuộc cách mạng.
-Nh vậy hớng giải quyết mâu thuẫn là thay quan hệ sản xuất cũ bằng
quan hệ sản xuất mới, mâu thuẫn đợc giải quyết bằng cách mạng xã hội...
Nhng vấn đề đặt ra ở đây là thay nh thế nào, thay toàn bộ hay chỉ điều
chỉnh những yếu tố nào đó để quan hệ sản xuất phù hợp với lực lợng sản xuất
mới và thời gian cho quá trình thay đổi đó là từ từ, từng bớc hay lập tức:

13


Tiểu luận triết học
HVKTQS

Phạm Gia Hoàng - lớp 84

-Lịch sử nhân loại cho thấy, việc thủ tiêu những quan hệ sản xuất cũ
chỉ có thể diễn ra dần dần từng bớc không thể nhanh chóng và ngay lập tức

vì đó là quá trình đổi mới. Đến một lúc nào đó vết cuối cùng của cái cũ sẽ
không còn trong đời sống hiện tại.
-Khi mâu thuẫn đợc giải quyết thì cũng là lúc quá trình phù hợp mới
đợc xác lập, nhng trên cơ sở trình độ mới của lực lợng sản xuất. Mâu thuẫn
đợc giải quyết đến đâu thì sự phù hợp đợc xác lập tới đó. Cũng nh quá trình
giải quyết mâu thuẫn, sự phù hợp đợc xác lập từ thấp đến cao, từ ít đến nhiều
từ cục bộ đến toàn bộ. Lúc này sự thống nhất giữa lực lợng sản xuất và quan
hệ sản xuất đã đợc tạo ra.
-Trong sự vận động của các quá trình sản xuất của xã hội, sự phù hợp
và mâu thuẫn của quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất luôn luôn chuyển
hoá, thay thế lẫn nhau. Do tính vận động của thế giới là tuyệt đối còn đứng
im là tơng đối, vận động là thuộc tính sở hữu của mọi sự vật, hiện tợng.
-Khi mâu thuẫn, khi phù hợp, từ phù hợp đến mâu thuẫn và mâu thuẫn
đợc giải quyết sễ tạo ra sự phù hợp mới cao hơn. Đó là quá trình phát triển
lớn lên của lực lợng sản xuất, quá trình đổi mới liên tục của các quan hệ sản
xuất, quá trình thay đổi của các phơng thức sản xuất, đa xã hội chuyển từ phơng thức sản xuất này sang phơng thức sản xuất khác.
Có thể trình bày quá trình này bằng sơ đồ sau:
Phù hợp

Mâu thuẫn

Phù hợp

b. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối vơi lực l ợng sản xuất.
-Sự hình thành, biến đổi, phát triển quan hệ sản xuất phụ thuộc vào
tính chất, trình độ của lực lợng sản xuất. Nh quan hệ sản xuất là hình thức xã
hội mà lực lợng sản xuất dựa vào đó mà phát triển, nó tác động trở lại đối với
lực lợng sản xuất: Có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lợng
sản xuất.
-Quan hệ sản xuât quyết định mục đích, phơng hớng của nền sản xuất:

Sản xuất cái gì? Sản xuất nh thế nào? Sản xuất cho ai?
14


Tiểu luận triết học
HVKTQS

Phạm Gia Hoàng - lớp 84

-Quy định tới tinh thần, thái độ của ngời lao động và từ đó gián tiếp
tăng cờng hoặc hạn chế việc cải tiến công cụ và tích luỹ kinh nghiệm làm
cho lực lợng sản xuất ngày càng phát triển và ngợc lại.
-Mặt khác, quan hệ sản xuất thể hiện sự kết hợp giữa các yếu tố của
lực lợng sản xuất. Do vậy sự kết hợp ấy diễn ra nh thế nào là điêu kiện thuận
lợi hoặc gây khó khăn cho sự phát triển của lực lợng sản xuất.
-Sự tác động trên diễn ra theo hai trờng hợp:
-Khi có sự phù hợp của quan hệ sản xuất đối với lực lợng sản xuất thì
quan hệ sản xuất sẽ trở thành động lực cơ bản thúc đẩy, mở đờng, tạo điều
kiện cho lực lợng sản xuất phát triển.
-Khi có sự không phù hợp (không có sự phù hợp)
+Thờng xảy ra khi lực lợng sản xuất đã phát triển còn quan hệ sản
xuất trở nên lạc hậu lỗi thời do tính ổn định của nó và tính chất thờng xuyên
vận động của lực lợng sản xuất. Điều này thờng xuyên xảy ra trong lịch sử
một cách tất yếu do sự vận động của xã hội.
-Và tất nhiên khi quan hệ sản xuất đã trở nên lạc hậu lỗi thời thì nó sẽ
kìm hãm sự phát triển cuả lực lợng sản xuất nhng đến một lúc nào đó mâu
thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất sẽ đợc giải quyết và thay
vào đó là sự phù hợp.
+Có thể xảy ra khi quan hệ sản xuất vợt trớc quá giới hạn cho phép.
Điều này chỉ xảy ra trong xã hội đơng thời do tính năng động thái quá (do

tính chủ quan duy ý chí của giai cấp thống trị đã muốn lựa chọn một quan hệ
sản xuất tiên tiến nhng cha phù hợp).
-Tóm lại khi quan hệ sản xuât lỗi thời không còn phù hợp với tính chất
và trình độ của lực lợng sản xuất bộc lộ mâu thuẫn gay gắt với lực lợng sản
xuất thì trở thành xiềng xích trói buộc kìm hãm sự phát triển của lực lợng
sản xuất. Song tác dụng kìm hãm đó chỉ là tạm thời, theo tính tất yếu khách
quan cuối cụng nó sẽ bị thay thế bằng kiểu quan hệ sản xuất mới phù hợp với
tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất.
15


Tiểu luận triết học
HVKTQS

Phạm Gia Hoàng - lớp 84

-Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ
của lực lợng sản xuất là quy luật chung nhất của sự phát triển xã hội. Sự tác
động của quy luật này đã đa xã hội loài ngời trải qua các phơng thức sản
xuất: Cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ phong kiến, t bản chủ nghĩa và
phơng thức sản xuất cộng sản trong tơng lai.
-Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ
của lực lợng sản xuất là quy luật vận động và phát triển của xã hội qua sự
thay thế kế tiếp nhau từ thấp đến cao của các phơng thức sản xuất. Tuy nhiên
không phải bất cứ nớc nào cũng nhất thiết phải tuần tự trải qua tất cả các phơng thức sản xuất mà loài ngời đã biết đến.
-Thực tế lịch sử đã chứng minh, trớc khi có sự xuất hiện của chủ nghĩa
Mác-Lênin, trớc khi xuất hiện chủ nghĩa xã hội thì có nhiều nớc bỏ qua một
hoặc hai phơng thức sản xuất để tiến lên phơng thức sản xuất cao hơn.
-Sự khủng hoảng và sụp đổ của nhiều nớc xã hội chủ nghĩa hiện nay
có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân cơ bản là không nhận thức

và vận dụng đúng các quy luật xã hội, trong đó có quy luật cơ bản trên đây.
II.

Biểu hiện thực tiễn của quy luật đến với chủ

nghĩa t bản và chủ nghĩa xã hội.
1.

Đối với chủ nghĩa t bản

-Trong giai đoạn hiện nay, chủ nghĩa t bản có sức mạnh to lớn về kinh
tế. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ nổ ra mạnh mẽ và các nớc t bản chủ nghĩa rất nhaỵ bén về vấn đề này.
-Đối với các nớc này thì khoa học kỹ thuật đã trở thành lực lợng sản
xuất trực tiếp tạo ra của cải vật chất. Lực lợng sản xuất phát triển mạnh mẽ.
-Nhng trong các nớc t bản chủ nghĩa, ngời ta không bàn đến khái niệm
lực lợng sản xuất và các yếu tố của nó. Trên thực tế, ngời ta đặc biệt quan
tâm tới khoa học kỹ thuật và việc vận dụng khoa học kỹ thuật công nghệ hiện
đại, và ngày càng quan tâm tới các yếu tố con ngời. Do đó họ đã phát triển

16


Tiểu luận triết học
HVKTQS

Phạm Gia Hoàng - lớp 84

lực lợng sản xuất nhanh chóng, không ngừng nâng cao năng suất lao động
và chất lợng sản phẩm.
-Ví dụ: Nhật bản từ một nớc lạc hậu, tài nguyên khoáng sản hầu nh

không có gì đáng kể, nhng họ đã biết đi thu thập trí thức khắp thế giới và
tìm mọi cách biến tri thức ấy thành lực lợng sản xuất của mình, nên đã
nhanh chóng hiện đại hoá nền sản xuất, trở thành nớc hàng đầu về xuất khẩu
các kỹ thuật công nghệ cao cấp và thành một thần kỳ kinh tế.
-Lực lợng sản xuất phát triển không ngừng thúc đẩy sự phát triển của
quan hệ sản xuất. ở đây là quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa. Ta không xét
đến mặt trái của nó tức là những nhợc điểm do quan hệ sản xuất t bản chủ
nghĩa gây ra mà ta đề cập đến vấn đề về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất.
-Khi xuất hiện sở hữu t nhan về t liệu sản xuất ở trình độ cao thì nền
sản xuất t bản chủ nghĩa ra đời.
-Trong một phạm vi, thời gian nào đó lực lợng sản xuất phát triển kéo
theo sự phát triển của quan hệ sản xuất. Do sự phù hợp giữa hai yếu tố này
nên nền sản xuất t bản chủ nghĩa phát triển mạnh trong giai đoạn tự do cạnh
tranh.
-Lực lợng sản xuất luôn vận động kéo theo sự vận động phát triển của
quan hệ sản xuất. Nhng sự vận động này là sự vận động trong trạng thái
đứng im nên nó chỉ tạo ra sự biến đổi cục bộ trong quan hệ sản xuất.
-Đến một lúc nào đó, lực lợng sản xuất phát triển, quan hệ sản xuất cũ
không còn phù hợp, một phơng thức mới lại ra đời. Chủ nghĩa t bản chuyển
từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền.
-Thực tế lịch sử phát triển xã hội loài ngời đã chững minh điều đó.
2.

Đối với chủ nghĩa xã hội

Nhận thức và nhận định đúng quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ
sản xuất với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất là một trong những

17



Tiểu luận triết học
HVKTQS

Phạm Gia Hoàng - lớp 84

nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các
nớc Đông Âu.
Chúng ta biết rằng hạt nhân biện chứng giữa lực lợng sản xuât và quan
hệ sản xuất là khái niệm sự phù hợp. Nhng nó lại đợc hiểu rằng: trong sự
tác động biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất, quan hệ sản
xuất luôn nằm trong sự phù hợp hoàn toàn với lực lợng sản xuất. Quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa luôn mở ra không gian rộng lớn cho sự phát
triển của lực lợng sản xuất.
Quan điểm trên đây là sự giản đơn hóa, tầm thờng hoá phép biện
chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản trong xã hội chủ nghĩa. Theo
cách hiểu này, bản chất của phép biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan
hệ sản xuất trong phạm vi của hình thái kinh tế- xã hội mới sẽ không chứa
đựng sự tác động lẫn nhau, không còn tồn tại mâu thuẫn biện chứng giữa
chúng mà là: sự lựa chon dần dần lực lợng sản xuất cho phù hợp với
khoảng không gian rộng lớn có sẵn các quan hệ sản xuất. Quan điểm này
đã tạo ra cho chúng ta sự nhận thức phổ biến rằng: xây dựng chủ nghĩa xã
hội là quá trình xây dựng cơ sở vật chất -kỹ thuật phát triển lực lợng sản xuất
phù hơp với quan hệ sản xuất chứ không phải là ngợc lại. Còn quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa ngay từ khi ra đời đã mang đầy đủ nhng đặc trng u việt
của nó. Từ đó đa chung ta đến cách hiểu rằng: hình nh quan hệ sản xuât xã
hội chủ ngiã có bản chất không thay đổi. Ngay từ khi cách mạng xã hội
chủ nghĩa thành công, quan hệ sản xuất đồng thời đợc xác lập và nó chỉ chờ
đợi sự tiến tới gần của lực lợng sản xuất. Đây là nguyên nhân chính của

các chủ trơng, chính sách sai lầm trong thực tiễn, nhằm phát triển lực lợng
sản xuất bằng bất cứ giá nào mà không tính đến năng lực tổ chức quản lý
thực tiễn cùng các yếu tố khác của quan hệ sản xuất. Do vậy chúng ta đã tạo
lập nên cơ chế lãng phí, kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất trong xã
hội chủ nghiã.

18


Tiểu luận triết học
HVKTQS

Phạm Gia Hoàng - lớp 84

Sự tác động biện chứng giữa lực lợng sản xuât và quan hệ sản xuất
không kể các tính chất tự động, bởi vì, kinh nghiệm lịch sử cho thấy, việc xác
lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa đã gạt bỏ phần nào những hạn chế do
chế độ sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa đẻ ra. Nhng tuyệt nhiên quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa không đảm bảo vĩnh viễn địa bàn rộng lớn cho sự
phát triển của lực lợng sản xuất.
Trong sự tác động biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản
xuất, thì quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp đến chỗ không phù hợp rồi đến chỗ
phù hợp cao hơn trong sự phát triển của lực lợng sản xuất. Vì vậy chủ nghĩa
xã hội, quan hệ sản xuât phải đợc hoàn thiện và đổi mới không ngừng và chỉ
có nh vậy mới thực sự đóng vai trò động lực thúc đẩy sự phát triển của lực l ợng sản xuất. Việc chậm tiến hành những thay đổi cần thiết, sự lỗi thời của
yếu tố này hoặc yếu tố khác của quan hệ sản xuất nẩy sinh những trở ngại
nghiêm trọng trên con đờng phát triển của lực lợng sản xuất dới chủ nghĩa xã
hội.
Có quan điểm cho rằng, quann hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa có khả
năng vợt trớc mở đờng cho sự phát triển của lực lợng sản xuất.

Nói cách khác là sau khi cách mạng xã hội chủ nghĩa thành công ở nớc nào đó thì thiết lập đợc ngay quan hệ sản xuất mới- quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa. Quan hệ sản xuất này ngay lập tức vợt trớc trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất. Đây là sự nhầm lẫn giữa tiền đề chính trị với nền
tảng kinh tế cho sự ra đời của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Chính sự
sai lầm này là nguyên nhân sâu xa nhất của sự ra đời, tồn tại và kéo dài
những chính sách tả khuynh nhằm đẩy quan hệ sản xuất đi trớc quá xa so với
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Do đó, những chủ trơng và chính
sách đa ra nhằm thực hiện hoá quan hệ sản xuất đã không đi vào cuộc sống
và trở nên xã vời, kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất.

19


Tiểu luận triết học
HVKTQS

Phạm Gia Hoàng - lớp 84

Nh vậy quan hệ sản xuất đợc đề cập ở đây phải là quan hệ sản xuất đợc hình thành và hoàn thiện do tính chất xã hội hoá của lực lợng sản xuất
quy định mà thực chất là do ý chủ quan của con ngời tạo ra.
Thực tiễn chứng minh rằng: một nớc đi lên chủ nghĩa xã hội với quan
điểm xuất phát thấp, trình độ, nhịp độ phát triển của lực lợng sản xuất không
cao thì việc thiết lập đợc hay không, chậm hay nhanh các quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa xét cho cùng là do sự phát triển của lực lợng sản xuất quy
định. (1) Do đó, công cuộc xây dựng hoàn thiện quan hệ sản xuất mới là quá
trình phát triển lâu dài, chứa đựng các mâu thuẫn biện chứng giữa lực lợng
sản xuất và quan hệ sản xuất, là quá trình phát triển của lực lợng sản xuất
tuân theo quy luật phát triển lịch sử tự nhiên. Trong quá trình đó, con ngời
với t cách vừa là chủ thể vừa là khách thể của quan hệ sản xuất (2). Có thể
tác động tích cực lên tiến trình phát triển của lực lợng sản xuất bằng những

chủ trơng chính sách phù hợp khi giải quyết mâu thuẫn giữa lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất.
Ngợc lại, con ngời có thể kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất
bởi những chủ trơng và chính sách không phù hợp của nó, duy trì quá lâu
những phơng pháp quản lý quá lỗi thời.
Do vậy chúng ta phải thờng xuyên phát hiện các yếu tố trong hệ thống
quan hệ sản xuất, xét trong một chỉnh thể, khi nó không còn giữ vai trò tích
cực đối với sự phát triển của lực lợng sản xuất để thay đổi kịp thời đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của lực lợng sản xuất, nh công cuộc cải tổ hiện nay
đang tiến hành.
Chính những sai lầm trên đây là cơ sở lý luận đa chúng ta đến sự nhận
thức giản đơn về chủ nghĩa xã hội và hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ
nghĩa nói chung. Chúng ta cho rằng, chủ nghĩa cộng sản ra đời đợc biểu hiện
qua ba bớc: Thứ nhất là quốc hữu hoá sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa đối vơi
t liệu sản xuất, thứ hai là tập thể hoá sở hữu cá nhân ngời sản xuất nhỏ, thứ
ba là sự hợp nhât hai hình thức sở hữu đó thành sở hữu cộng sản chủ nghĩa.

20


Tiểu luận triết học
HVKTQS

Phạm Gia Hoàng - lớp 84

-Xu hớng nhà nớc hóa các quan hệ sở hữu, đánh giá quá mức chức
năng kinh tế của nhà nớc xã hội chủ nghĩa là nguyên nhân tạo nên cơ chế
quản lý hành chính quan liêu và đồng thời với cơ chế đó là chế độ phân phối
bình quân chủ nghĩa, kìm hãm sự phát triển của nền sản xuất xã hội, năng
suất lao động không cao.
-Chủ nghĩa xã hội cũng nh các hình thái kinh tế xã hội trớc nó, đồng

thời vừa phải kế thừa, vừa phải phát triển lực lợng sản xuất mới. Các Mác
nói: Lực lợng sản xuất đây là kết quả năng lực thực tiễn của con ngời, nhng
bản thân năng lực này còn xác định bởi những điều kiện mà con ngời tiến
hành, bởi những lực lợng sản xuất đã có trớc đó và những hình thức xã hội
mà con ngời đã tạo ra trong thế hệ trớc
-Với điểm xuất phát đi lên chủ nghĩa xã hội khác nhau, nhìn chung là
lực lợng sản xuất phát triển không đồng đều, chủ yếu là ở trình độ thấp nên
nó không thể không ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của các hình thức
sở hữu khác nhau, đến trình độ quản lý khác nhau và tồn tại các hình thức
phân phối khác nhau dới chủ nghĩa xã hội. Do vậy chúng ta sẽ không thể
thiết lập đợc ngay các quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa với đầy đủ các u thế
tuyệt đối của nó. Một quan hệ sản xuất sẽ không mất đi khi thích ứng với nó
vẫn tạo ra địa bàn rộng lớn cho sự phát triển của lực lợng sản xuất.
-Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội là quá trình tìm kiếm và lựa
chọn các hình thức và bớc đi thích hợp cho phù hợp với sự phát triển của lực
lợng sản xuất. Đồng thời là quá trình xây dựng và hoàn thiện các quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa tạo ra khả năng phát triển nhanh chóng của lực lợng
sản xuất. Đối với các quan hệ sản xuất phi xã hội chủ nghĩa, chúng phải vận
dụng nguyên tắc kế thừa và lọc bỏ một cách hợp quy luật, tránh sự phủ định
sạch trơn bằng các biện pháp mệnh lệnh, hành chính. Cải tạo đi liền với sử
dụng, nhằm phát huy khả năng của các thành phần kinh tế phục vụ mục tiêu
chung của xã hội chủ nghĩa.
III)

Vận dụng quy luật này ở Việt Nam.
21


Tiểu luận triết học
HVKTQS


Phạm Gia Hoàng - lớp 84

-Nớc ta lựa chọn con đờng xã hội chủ nghĩa không qua giai đoạn phát
triển t bản chủ nghĩa với nghĩa là bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa đặc biệt là
về mặt chính trị của xã hội đó tức là không để hình thành một hệ thống chính
trị của giai cấp t sản, trong đó: đa số sống phụ thuộc vào lợi ích và quyền lực
của thiểu số.
-Nhìn thẳng vào sự thật, chúng ta thấy rằng trong thời gian qua do quá
cờng điệu vai trò của quan hệ sản xuất, do quan niệm không đúng về mối
quan hệ giữa sở hữu và các quan hệ khác, do quên mất điều cơ bản nớc ta
quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một xã hội tiền t bản chủ nghĩa đồng nhất với
chế độ cộng hữu của chủ nghĩa xã hội, lẫn lộn và đồng nhất hợp tác hoá và
tập thể hoá, không thấy rõ các bớc đi có tính quy luật trên còn đờng tiến lên
chủ nghĩa xã hội nên đã tiến hành ngay cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với
nền kinh tế quốc dân và xét về thực chất là theo đờng lối: Đẩy mạnh cải tạo
xã hội chủ nghĩa đa quan hệ sản xuất đi trớc mở đờng cho lực lợng sản xuất
phát triển, thiết lập chế độ công hữu thuần nhất dới hai hình thức sở hữu toàn
dân và tập thể trong khi cha có sự chuẩn bị đầy đủ về mọi mặt cần thiết và
với quan niệm trừu tợng, giản đơn cho rằng: quốc doanh hơn tập thể, tập thể
hơn cá thể, t nhân bậc cao hơn bậc thấp, quy mô lớn hơn quy mô nhỏ...

-Trên thực tế chúng ta đã xây dựng thành phần kinh tế quốc doanh và
kinh tế tập thể vợt quá trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, vợt quá trình
độ quản lý của chúng ta. Trong một thời gian dài tồn tại cơ chế quản lý tập
trung quan liêu bao cấp, cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Điều đó đã ảnh hởng
lớn đến sự phát triển của nền kinh tế đất nớc: kìm hãm nền kinh tế phát triển.
Đó là kết quả của sự nhận thức sai lầm về quy luật phù hợp của quan hệ sản
xuất với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuât. Và những quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa có tính chất hình thức đã đa những lực lợng đa dạng

của nền sản xuất nhỏ vào những cái khuôn cứng nhắc, chật hẹp.

22


Tiểu luận triết học
HVKTQS

Phạm Gia Hoàng - lớp 84

-Quan điểm cho rằng, có thể đa quan hệ sản xuất đI trớc để tạo địa bàn
rộng rãi thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển cũng đã bị thực tế bác bỏ.
Trong những cái khuôn đó lực lợng sản xuất đã bị kìm hãm. Tất nhiên, sự
phát triển của lực lợng sản xuất xã hội này đã mâu thuẫn gay gắt với cái
khuôn xa lạ đó và trên con đờng tìm lối thoát của mình, từ trong lòng nên
sản xuất đã nảy sinh các hiện tợng trái với ý muốn chủ quan của chúng ta,
những hiện tợng tiêu cực nổi lên trên bề mặt của đời sống kinh tế.
-Nhng thực ra những hiện tợng tiêu cực đó chỉ là những biểu hiện đa
dạng và khác nhau của mâu thuẫn gay gắt trong lòng nền sản xuất xã hội mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển của lực lợng sản xuất với những hình thức
kinh tế xã hội xa lạ đợc áp đặt một cách chủ quan vào nền kinh tế, mâu thuẫn
do sự thiếu hụt những quan hệ kinh tế thích hợp cần thiết cho lực lợng sản
xuất mới nảy sinh và phát triển.
Trên thực tế đó khắc phục những hiện tợng tiêu cực trên là cần thiết.
Theo tinh thần đổi mới của đạI hội lần thứ VI của đảng chúng ta cần phải và
có thể trên cơ sở khắc phục những quan niệm lạc hậu về cải tạo xã hội chủ
nghĩa, đánh giá đợc những việc đã làm trong thời gian qua, từ đó rút ra đợc
những kết luận có căn cứ khoa học cho công việc thuộc lĩnh vực này. Để xây
dựng phơng thức sản xuất xã hội chủ nghĩa chúng ta chủ trơng một nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần với cơ chế thị trờng có sự quan lý của nhà nớc
nhằm phát huy tiềm năng của mọi thành phần kinh tế, phát triển mạnh mẽ

lực lợng sản xuất để xây dựng cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, từng bớc
xã hội hoá xã hội chủ nghĩa. Cụ thể là: muốn có sự phù hợp giữa quan hệ sản
xuất với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất thì chúng ta phải bắt đầu
từ nghành nông nghiệp, lâm ng nghiệp, công nghiệp. Bởi lẽ nớc ta tiến lên
chủ nghĩa xã hội từ một điểm xuất phát thấp nghèo và lạc hậu. Đảng, nhà nớc ta xác định lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu trong chiến lợc phát
triển kinh tế.

23


Tiểu luận triết học
HVKTQS

Phạm Gia Hoàng - lớp 84

-Nếu nh trớc đây và còn có thể nói là hiện tại, ở nớc ta có sự không
phù hợp trong nghành nông nghiệp theo hớng giải quyết là đa nông nghiệp
phát triển toàn diện cả về trồng trọt và chăn nuôi, cả về lực lợng sản xuất lẫn
quan hệ sản xuất.
Trong thực tế, nền sản xuất đi lên nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa
trên cơ sở lực lợng sản xuất phát triển. Quá trình đó đợc thực hiện không
phải bằng sự tớc đoạt gò ép theo chủ nghĩa hình thức nh trớc đây mà thực
hiện từng bớc thông qua hỗn hợp hình thức sở hữu nh công ty cổ phần, chủ
nghĩa t bản nhà nớc, các hình thức hợp tác xã... dần dần hình thành những
tập đoàn kinh doanh lớn, trong đó các đơn vị quốc doanh làm nòng cốt. Tức
là chúng ta chỉ bỏ qua những gì mà xã hội mới có thể thay thế vào những
quan hệ xã hội cũ đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn. Chúng ta không
chủ trơng gạt bỏ cái cũ để có cải mới mà thực hiện chuyển hoá cái cũ thành
cái mới. Vận dụng đúng quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với
tính chất trình độ của lực lợng sản xuất để đa nền kinh tế đất nớc ngày càng

phát triển. Rút ngắn thời kỳ quá độ, đốt cháy giai đoạn trong sự nghiệp xây
dựng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.

24


Tiểu luận triết học
HVKTQS

Phạm Gia Hoàng - lớp 84

c. kết luận
Tóm lại, quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và
trình độ của lực lợng sản xuất biểu hiện s vận động tồn tại của phơng thức
sản xuất, biểu hiện tính tất yếu của sự thay thế một phơng thức sản xuất này
bằng một phơng thức sản xuất cao hơn. Quy luật này tác động trong mọi xã
hội, gắn liền với xã hội loài ngời từ thấp đến cao. Nắm vững quy luật, chúng
ta sẽ thấy đợc chiều hớng cơ bản trong sự thay đổi phát triển của phơng thức
sản xuất và tác động phù hợp với chiều hớng đó. Quy luật về sự phù hợp của
quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất ở nớc ta hiện
nay là một vấn để cấp bách, quan trọng thúc đẩylực lợng sản xuất phát triển
để cải tạo nền kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội,
đối với nớc ta đI lên chủ nghĩa xã hội trong hoàn cảnh và điều kiện rất khó
khăn vì vậy chúng ta ngày càng không thể nóng vội, bất chấp quy luật, trái
lại phải có những bớc đI phơng hớng và biện pháp thích hợp.

Trong cuộc đấu tranh ai thắng ai giữa chủ nghĩa t bản và chủ nghĩa
xã hội. ở nớc ta, muốn chủ nghĩa xã hội thắng lợi thì phải xây dựng đợc cho
mình một nền kinh tế sản xuất hiện đạI, có năng suất chất lợng và hiệu quả
cao. Phơng thức sản xuất xã hội chủ nghĩa là một quá trình kết hợp chặt chẽ

giữa cải tạo vốn, xây dựng, xoá bỏ cái cũ và xây dựng cái mới, là quá trình
tạo ra quan hệ sản xuất cũng nh lực lợng sản xuất mới của chủ nghĩa xã hội.
Ngày này với những phơng hớng biện pháp và những bớc đI thích hợp chúng
ta tin chắc rằng cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa sẽ đI đến thắng lợi đáp ứng
lòng mong mỏi của nhân dân Việt Nam nhằm phát triển sản xuất nâng cao
đời sống xã hội, đa xã hội lên đỉnh cao của sự phát triển lịch sử xã hội loài
ngời.

25


×