Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia AFTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.07 KB, 28 trang )

Đề án môn học KTQT

lời mở đầu

Việt nam tham gia vào AFTA từ 1/1/1996 việc hội nhập vào khu vực mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA) vừa là tất yếu khách quan của xu thế thời đại , vừa
là yêu cầu nội tại của nền kinh tế Việt Nam , đó là bớc khởi động đầu tiên có ý
nghĩa quết định đối với quá trình hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu của nền
kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Tham
gia AFTA các doanh nghiệp Việt Nam có rất nhiều cơ hội để mở rộng thị trờng, mở rộng hợp tác đầu t, chuyển giao công nghệ, tận dụng những lợi thế
sẵn có để xuất khẩu nhiều hàng hoá dịch vụ sang các nớc ASEAN khác. Tuy
nhiên, một trong những khó khăn thách thức đối với các doanh nghiệp việt
nam hiện nay là xây dựng chiến lợc và các giải pháp khả thi để nâng cao năng
lực cạnh tranh , hội nhập nhanh chóng vào lộ trình cắt giảm thuế quan theo trơng trình CEPT đợc ấn định vào năm 2006. Đây không chỉ là yêu cầu tất yếu
mà còn là nhân tố quan trọng ảnh hởng đến sự thành bại của nền kinh tế Việt
Nam trong khuôn khổ AFTA.

Giá Thế Khánh

1

Lớp KTQT 41


Đề án môn học KTQT

I. Tổng quan về ASEAN / AFTA
1. Liên kết KTQT:
Từ xa xa kinh nghiệm phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới đã
cho thấy: Để có một nền kinh tế quốc gia hùng mạnh thì mọi chính sách và
các hoạt động không thể bó hẹp trong phạm vi một quốc gia mà phải có mối


quan hệ với các nền kinh tế khác đó là điều kiện tất yếu để phát triển .
Hiện này trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế , trên thế giới đã xuất hiện
nhiều liên kết kinh tế quốc tế và các tổ chức kinh tế quốc tế để cùng hợp tác
phát triển các vấn đề kinh tế có tính chất liên quốc gia .
Liên kết kinh tế quốc tế là một hình thức trong đó diễn ra quá trình xã hội
hoá có tính chất quốc tế đối với quá trình tái sản xuất giữa các chủ thể kinh tế
kinh tế quốc tế. Đó là sự thành lập một tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế của các
nhóm thành viên nhằm tăng cờng phối hợp điều chỉnh các lợi ích giữa các bên
tham gia, giảm bớt sự khác biệt về điều kiện phát triển giữa các bên và thúc
đẩy quan hệ quốc tế phát triển cả bề rộng và bề sâu .
Liên kết kinh tế quốc tế có thể đợc phân chia thành bốn hình thức :
+ Khuvực mậu dịch tự do
+ Liên minh thuế quan
+ Thị trờng chung
+ Liên minh tiền tệ
+ Liên minh kinh tế
Ví dụ thực tế của các liên kết kinh tế quốc tế đó là khu vực mậu dịch tự do
Châu Âu ( EFTA), khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), khu vực mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA), cộng đồng kinh tế Châu Âu EEC, khối đồng
minh BENILUX là liên minh giữa Bỉ, Hà LAN , Luxămbua.
2. ASEAN và AFTA
Vào những năm 60 ở Đông Nam á đế quốc Mĩ bị thất bại nặng nề và
phải từng bớc xuống thang chiến tranh và chuyển sang chiến lợc Việt Nam
hoá chiến tranh . Các nớc đứng trớc thách thức chính trị và kinh tế trong nội

Giá Thế Khánh

2

Lớp KTQT 41



Đề án môn học KTQT
bộ từng nứơc và những thách thức xung đột từ bên ngoài . Để đối phó lại, các
nớc này đã chủ trơng thành lập hiệp hội các nớc Đông Nam á
ASEAN đợc thành lập ngày 8/8/1967 sau khi bộ trởng ngoại giao các nớc
Indonesia, Malaisia, Philiphine,

Xingapone, Thailand ký bản tuyên bố

ASEAN (tuyên bố Băngcokc)
Ngày 8/1/1984 brunây Daluxalam đợc kết nạp vào ASEAN
Ngày 28/7/1995 Việt Nam trở thành thànhviên thứ 7 của ASEAN
7/1997 Lào và mianma gia nhập ASEAN
Ngày 30/4/1999 Cămpuchia trở thành thành viên thứ 10
Trong thời kì đầu , ASEAN chỉ là một tổ chức khu vực bình thờng nh
nhiều tổ chức khác ở khắp các châu lục trên thế giới . Tuy nhiên trong hai thập
kỷ gần đây các nớc này gặt hái đợc những thành công đáng kể về mặt kinh tế
trong thời gian dài các nớc ASEAN đã duy trì đợc tốc độ tăng trởng khá cao,
bình quân 6%/ năm, đặc biệt các nớc phát triển mạnh nh Singapo, Malaixia ,
Thailand trong nhiều năm đạt mức tăng trởng hai con số .Singapo đợc xếp vào
hạng các nớc công nghiệp mới còn Malaixia và Thailand đều đang ngấp nghé
nghỡng cửa này trong tơng lai không xa :
Các mục tiêu lớn của ASEAN là:
- Thúc đẩy phát triển kinh tế , xã hội và văn hoá
- Bảo vệ sự ổn định chính trị và kinh tế của khu vực.
- Là diễn đàn để giải quyết các vấn đề khác biệt trong nội bộ khu vực.
- Các nớc ASEAN đã hợp tác với nhau trong nhiều lĩnh vực nh : hợp tác
thơng mại, đầu t, phát triển công nghiệp , nông nghiệp , năng lợng , và vấn đề
đáng quan tâm hiện nay là khu vực mậu dịch tự do ASEAN ( AFTA).

AFTA ra đời từ đầu những năm 90 , do môi trờng chính trị , kinh tế quốc
tế và khu vực có những thay đổi khi chiến tranh lạnh kết thúc, vị trí của khối
ASEAN đã đợc cải thiện và các cam kết quốc tế của Hoa kỳ , Trung quốc và
Nga đã thay đổi AFTA ra đời với ba mục tiêu cơ bản là : Tự do hoá thơng
mại ,thu hút đầu t nớc ngoài và mở rộng quan hệ thơng mại với các nớc . Các

Giá Thế Khánh

3

Lớp KTQT 41


Đề án môn học KTQT
mục tiêu có quan hệ với nhau, trong đó mục tiêu thu hút đầu t nứơc ngoài là
mục tiêu trung tâm . Khu vực AFTA hình thành trên cơ cở các yếu tố
- Chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung
- Thống nhất và công nhận tiêu chuẩn hàng hoá giữa các nớc thành viên
- Công nhận việc cấp giấy xác nhận xuất xứ hàng hoá
- Xoá bỏ những qui định hạn chế đối với hoạt động thơng mại
- Tăng cờng hoạt động t vấn kinh tế vĩ mô. Theo qui định của CEPT hàng
hoá muốn đợc hởng u đãi thuế quan trong khuôn khổ CEPT cần có các điều
kiện
1) Phải là các sản phẩm đợc đa vào danh mục giảm thuế và đã đợc hội
đồng AFTA công nhận
2) Chỉ có các sản phẩm đã ở mức thuế 29% trở xuống và nằm trong danh
mục giảm thuế giữa hai nớc thành viên
3) Các sản phẩm phải có ít nhất 40% thành phần đợc sản xuất, chế tạo có
xuất xứ từ ASEAN. Hiệp định CEPT cũng qui định việc thực hiện sẽ đợc tiến
hành theo hai quá trình : Chơng trình cắt giảm nhanh ( fast track) và chơng

trình cắt giảm bình thờng (normal track) . Trong tuyên bố Xingapo năm
1992 , năm 1992 các nớc ASEAN đã quết định đa ra một nhóm mặt hàng vào
diện giảm thuế nhanh là dầu thực vật , xi măng , hoá chất , dợc liệu phân
bón , đồ nhựa , các sản phẩm cao su , các sản phẩm da , bột giấy , hàng dệt ,
các sản phẩm gốm và thuỷ tinh, đá quí và đồ trang sức , đồ điện tử và đồ dùng
bằng gỗ , song mây.
Theo hiệp định CEPT ký năm 1992 thì thời gian hoàn thành AFTA sẽ là
15 năm bắt đầu từ 1/1/ 1993 và kết thúc 1/1/2008. Gần đây một tiến trình mới
đợc đề nghị trong đó qui định thời gian cắt giảm thuế chỉ còn 10 năm. Nh vậy
AFTA sẽ hoàn thành vào năm 2003 thay vì 2008 nh trớc đây. Gia nhập
ASEAN tháng 7/1995 Việt Nam cam kết thực hiện CEPT năm 1996, chậm
hơn 3 năm so với các nớc. Nh vậy thời gian kết thúc của Việt Nam sẽ là 2006.
Thời gian biểu thực hiện CEPT của các nớc ASEAN nh sau :

Giá Thế Khánh

4

Lớp KTQT 41


Đề án môn học KTQT
- Theo chơng trình cắt giảm thuế quan bình thờng thì các mặt hàng có
mức thuế trên 20% sẽ giảm xuống còn 20% trong 5 năm và 0 5% trong 5
năm tiếp theo . Đối với các mặt hàng có mức thuế 20% trở xuống thì trong
vòng 7 năm sẽ xuống còn 0% - 5%
- Theo chơng trình cắt giảm nhanh thì các mặt hàng có mức thuế trên 20%
sẽ giảm xuống còn 0% - 5% trong vòng 7 năm. Đối với các mặt hàng có thuế
suất 20% trở xuống thì trong vòng 5 năm sẽ còn 0% - 5%
- Danh mục các sản phẩm tạm thời cha giảm thuế thì trong vòng 5 năm .

Mỗi năm phải đa 20% số sản phẩm tạm thời cha giảm thuế vào danh mục
giảm thuế
- Đối với danh mục mặt hàng loại trừ hoàn toàn đây là sản phẩm có ảnh hởng đến an ninh quốc gia, đạo đức xã hội , cuộc sống sức khoẻ con ngời các
giá trị văn hoá nghệ thuật ,di tích , lịch sử khảo cổ. Mặt hàng này sẽ không đợc xem xét đến theo trơng trình CEPT .Đối với danh mục nhạy cảm của hàng
nông sản cha chế biến , lúc đầu nông sản cha chế biến không đợc đa vào chơng trình CEPT. Nhng theo chơng trình CEPT sửa đổi ,các nông sản cha chế
biến này sẽ đợc đa vào ba loại danh mục khác nhau là danh mục giảm thuế ,
danh mục loại trừ tạm thời và danh mục nhạy cảm của hàng nông sản cha chế
biến.
*Về việc thuyên giảm hàng rào phi thuế quan (NTB)
Nhằm giảm bớt và dần xoá bỏ hàng rào phi thuế quan trong buôn bán nội
bộ ASEAN. Các nớc ASEAN đã thành lập nhóm thơng lợng về u đãi buôn bán
.Các cuộc thảo luận của nhóm nhằm thực hiện thoả thuận về việc duy trì và
thuyên giảm các biện pháp phi thuế quan . Hình thức thảo luận , thơng lợng
chủ yếu là song phơng. Nhìn chung những cuộc thơng lợng cha đem lại nhiều
kết quả thiết thực, tuy nhiên các nớc ASEAN đều cam kết thực hiện thuyên
giảm các hàng rào phi thuế quan trong quá trình thực hiện tự do hoá thơng
mại. Hiệp định CEPT cũng qui định các nớc ASEAN phải cam kết xoá bỏ các
hàng rào phi thuế quan liên quan 5 năm, sau khi AFTA hoàn thành

Giá Thế Khánh

5

Lớp KTQT 41


Đề án môn học KTQT

II. Những cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt
Nam khi tham gia AFTA.

1. Tiến trình thực hiện AFTA của Việt Nam.
Việt Nam thực hiện CEPT tham gia AFTA là chặng đầu tiên trong tiến
trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới . Tiến trình này bắt đầu từ những
năm 1990 bằng việc kí hiệp định khung về hợp tác kinh tế với EU và tham gia
hội nhập ASEAN năm 1995, tham gia APEC năm 1998, kí hiệp định thơng
mại Việt Nam - Hoa Kỳ năm 2000 và đang tích cực chuẩn bị hành trang đứng
trong tổ chức thơng mại thế giới (WTO) thời gian tới. Cụ thể đối với Việt Nam
lịch trình cắt giảm thuế thực hiện theo các danh mục sau:
- Danh mục cắt giảm nhanh (IL) là các mặt hàng sẵn sàng đa vào giảm
ngay. Lịch trình cắt giảm nh sau:
+ Thuế suất >20%: đến ngày 1/11/2001 giảm xuống 20%.
+ Thuế suất <20%: đến 2003 giảm xuống 0-5%
+ Giảm đều hàng năm
+ Một mức thuế không duy trì trong quá 3 năm
+ Công bố lộ trình cắt giảm cho 10 năm.
- Danh mục loại trừ tạm thời (Temporary Exclusion List - Tel). Do trờng
hợp ngoại lệ của IL đây là danh mục sản phẩm cha thực hiện AFTA, cha có
điều kiện thực hiện phải dần đa vào danh mục giảm thuế của AFTA, quy định
thời gian yêu cầu là 8 năm để đi đến thực hiện CEPT hớng mức thuế quan 0%.
Lịch trình cắt giảm nh sau:
+ 1999 bắt đầu đa vào cắt giảm
+ 2003 đa vào hết
+ 2001 thuế suất < 20%
+ Nếu đa vào sau 2001 thuế suất giảm ngay xuống 20%
- Nông sản nhạy cảm và nhạy cảm cao (Sensitive List - SEL ) là những
mặt hàng cần bảo vệ.
+ Thời điểm bắt đầu là 1/11/2004.

Giá Thế Khánh


6

Lớp KTQT 41


Đề án môn học KTQT
+ Thời điểm hoàn thành là 1/1/2013
+ Thuế suất cuối cùng là 0-5%
+ Riêng đờng là 2010.
- Danh mục loại trừ hoàn toàn
+ Hiện có 131 dòng thuế.
+ Gồm các mặt hàng:
Thuốc lá, rợu, xăng dầu, ôtô, xe máy, các mặt hàng thuộc danh mục cấm
nhập khẩu.
+ Không cắt giảm thuế và hàng rào phi thuế.
Ngay sau khi là thành viên của ASEAN, Việt Nam đã cam kết tham gia
các hoạt động hợp tác kinh tế của hiệp hội, trong đó có CEPT / AFTA mới gia
nhập và có trình độ phát triển cha cao Việt Nam cũng có những thuận lợi và
khó khăn vừa mang tính đặc thù, vừa mang tính phổ biến của ASEAN khi
tham gia hiệp định CEPT thành lập AFTA và các hoạt động kinh tế quốc tế
khác .Đặc thù dễ nhận thấy nhất là ở thể chế và cơ chế quản lý kinh tế ; ở
khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế của Việt Nam với các nớc trong
ASEAN đã có nền kinh tế thị trờng phát triển, ở năng lực các doanh nghiệp
bao gồm các doanh nghiệp nhà nớc và t nhân trong điều kiện cạnh tranh của
nền kinh tế thị trờng mở cửa hội nhập kinh tế toàn cầu theo hớng tự do hoá ;
đến các yếu tố cơ bản khác của nền kinh tế đang chuyển đổi sang cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa và các kết cấu hạ tầng phần cứng (giao
thông, chính sách ....) và các nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực có trình
độ và công nghệ hiện đại cha đảm bảo sự tham gia vào quá trình hội nhập chủ
động có hiệu quả .
Khó khăn to lớn đang trở thành thách thức làm thế nào để chủ động và tích

cực tham gia vào dòng chảy hội nhập kinh tế khu vực và thế giới mà vẫn bảo
vệ và phát huy lợi ích quốc gia bản sắc dân tộc, gắn liền với lợi ích khu vực
theo mục tiêu đoàn kết, hòa bình ổn định và thịnh vợng. Đây có thể là thách
thức lớn nhất trớc mắt và trực tiếp trong công cuộc hội nhập. Tuy nhiên Việt
Nam với hớng thuận lợi căn bản là trong khi vẫn nỗ lực phát triển theo con đ-

Giá Thế Khánh

7

Lớp KTQT 41


Đề án môn học KTQT
ờng riêng của mình đã tranh thủ tận dụng những hình thức, xu thế hợp tác tích
cực ở nhiều cấp độ với khu vực và thế giới. Những thuận lợi đó trớc hết là ở
chính con ngời việt nam thông minh, hiếu học cần cù vợt khó, ở một lực lợng
lãnh đạo thống nhất kiên trung, đờng lối đổi mới toàn diện phát huy tối đa nội
lực và sức mạnh dân tộc tích cực tranh thủ ngoại lực và gắn kết với thế mạnh
của đoàn kết khu vực ngày nay và với chính sách đối ngoại đúng đắn nâng cao
vị thế của Việt Nam trong trờng quốc tế, do đó Việt Nam đã có nhiều đóng
góp tích cực chủ động trong hiệp hội và càng thu hút đợc nhiều thành công
trong tiến trình hội nhập AFTA
Với chủ trơng tích cực và chủ động thâm nhập và mở rộng thị trờng quốc
tế Việt Nam đã có kế hoạch cụ thể để chủ động thực hiện các cam kết trong
khuôn khổ AFTA. Trong năm qua Việt Nam đã công bố các danh mục hàng
hoá hàng năm thực hiện hiệp định CEPT. Ngay từ những năm 1996 Việt Nam
đã công bố danh mục hàng hoá và mức thuế suất của 857 mặt hàng vào thực
hiện CEPT, thuộc danh mục IL.Năm 1997, Việt Nam tiếp tục công bố đa thêm
vào thực hiện CEPT 621 mặt hàng. Năm 1998 công bố đa thêm 137 mặt

hàng. Năm 1999 là 1949 mặt hàng và năm 2000 có thêm 640 dòng thuế nữa
vào mục thực hiện CEFT. Cho đến nay, tổng các mặt hàng đợc đa vào danh
mục cắt giảm gồm 4230 dòng thuế, trong đó có 2960 dòng thuế có thuế suất
0-5%. Dự kiến có khoảng 1940 dòng thuế thuộc danh mục tạm thời đợc
chuyển vào cắt giảm trong những năm 2001 2003 để đến năm 2006 thuế
suất nhập khẩu toàn bộ các dòng thuế thực hiện AFTA đúng theo cam kết 0
5%. Trong giai đoạn 2001 2006 Việt Nam phải thực hiện tiến trình cắt
giảm thuế quan 6210 dòng thuế nhập khẩu trong tổng số 6400 dòng thuế hiện
hành bao gồm 4200 đã đợc đa vào thực hiện CEPT trớc năm 2001; 720 dòng
thuế cắt giảm trong năm 2001 khoảng 510 dòng thuế ở năm 2002 và 710 dòng
thuế ở 2003. Theo lịch trình tổng thể đã đợc thông qua về nguyên tắc nên đến
2006, khoảng 95% mặt hàng nhập khẩu từ ASEAN có mức thuế suất 5% và
không bị áp dụng biện pháp phi thuế quan.

Giá Thế Khánh

8

Lớp KTQT 41


Đề án môn học KTQT
Qua tiến trình thực hiện CEPT 5 năm qua có thể thấy việc thực hiện cắt
giảm thuế quan của Việt Nam đã có sự nỗ lực, chủ động của cả Chính phủ và
doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập. Tuy nhiên so với các đối tác ASEAN 5
thì số danh mục cắt giảm của Việt Nam còn có phần chậm hơn. Kết quả thuế
quan cam kết thực hiện CEPT đến năm 2000, tại phiên họp AEM 31 đợc thể
hiện qua bảng thống kê sau:
Danh mục
Nớc


cắt giảm

thành viên
Brunây
Inđônêxia
Lào
Malaixia
Mianma
Philippin
Xingapo
Thái Lan
Việt nam
Campuchia
ASEAN6
(6 thành viên đầu)
%
trên
tổng
ASEAN6
ASEAN4
(4

thành

viên

mới)
% trên tổng của
ASEAN4


ngay

Danh mục

Danh mục

Danh

loại trừ tạm nhạy cảm` mục loại

Tổng
số

thời

trừ hoàn

6.276
7.158
1.247
9.092
2.356
5.571
5.739
9.103
3.575
3.114

21

2.126
2.987
35
984
3.523

202
69
90
63
108
27
120
219
134

toàn
14
4
88
73
21
62
7
51
50

6.492
7.252
3.551

9.228
5.472
5.695
5.859
9.110
4.827
6.821

42.939

56

481

160

43.636

98,4

0,13

1,1

0,37

100

10.290


9.620

551

210

20.671

49,78

46,54

2,67

1,02

100

Nh vậy, Việt Nam muốn phát triển kinh tế trong bối cảnh thực hiện
CEPT / AFTA đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết ở các cấp, nghành từ trung ơng đến địa phơng.
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam

Giá Thế Khánh

9

Lớp KTQT 41


Đề án môn học KTQT

Là động lực của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế các doanh nghiệp Việt
Nam cần nỗ lực tăng cờng sức cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ, thích ứng với
quá trình hội nhập trực tiếp là CEPT và AFTA. Đối với các doanh nghiệp Việt
Nam tham gia AFTA cũng có nghĩa là chấp nhận một cuộc chơi cạnh tranh
trong sân chơi bình đẳng ngay trong khu vực và tại nớc mình. Thành công hay
thất bại của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh. Khi đã nâng
cao đợc khả năng cạnh tranh, sản xuất đợc thúc đẩy và doanh nghiệp phát
triển. Một sự chuẩn bị tích cực để tham gia hợp tác, hội nhập trên nhiều phơng
diện ở nhiều cấp độ không chỉ phụ thuộc vào những điều kiện cần thuộc phạm
vi chính sách vĩ mô mà còn liên quan đến nhiều yếu tố khác, đặc biệt là khả
năng nội lực chủ động thích ứng của các doanh nghiệp. Nâng cao khả năng
cạnh tranh, đáp ứng của các doanh nghiệp Việt Nam đối với AFTA đang là
yêu cầu cấp thiết, liên quan trực tiếp đến các lợi ích của các chủ thể tham gia
công cuộc hội nhập khu vực và quốc tế, trong đó có doanh nghiệp và ngời tiêu
dùng.
Một vấn đề các doanh nghiệp cần phải nắm vững là:
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà nớc chỉ hỗ trợ, tạo môi trờng pháp lý thông thoáng và thuận lợi. Sự thành công tới đâu trong qúa trình
này là phụ thuộc vào sức cạnh tranh, tính năng động và sáng tạo của các
doanh nghiệp. Vì thế các doanh nghiệp phải thực sự vào cuộc vì sự sống của
mình. Phải nắm lợi thế so sánh mới của doanh nghiệp mình là gì? Có 2 loại lợi
thế so sánh đó là:
Lợi thế so sánh tĩnh (Static Comparative advantage ) và lợi thế so sánh
động ( Dynamic Comparative advantage ).
Lợi thế so sánh tĩnh là lợi thế so sánh trớc mắt hoặc trung hạn (5-7 năm),
đợc quy định bằng những đặc tính kinh tế hiện tại. Nh vậy Việt Nam hiện nay
có lợi thế so sánh trong ngành dùng nhiều lao động, nhất là lao động giản đơn
và các ngành chế biến nông thuỷ sản. Lợi thế so sánh động là lợi thế 10-15
năm sau, hoặc trong tơng lai xa hơn. Trong thời gian nh vậy Việt Nam có tiềm
năng cạnh tranh đợc trong những ngành có hàm lợng t bản, kỹ thuật cao hoặc


Giá Thế Khánh

10

Lớp KTQT 41


Đề án môn học KTQT
có lao động lành nghề có tri thức cao. Tiềm năng này trở thành hiện thực hay
không còn tuỳ thuộc chiến lợc công nghiệp hoá - hiện đại hoá hiện nay. Đối
với việc phát triển những ngành Việt Nam có lợi thế so sánh động, lịch cắt
giảm thuế quan mà AFTA quy định có lẽ hơi khắt khe, vì thời gian bảo hộ tơng đối ngắn. Tuy nhiên nếu có chiến lợc công nghiệp hoá đúng đắn, ta có thể
khắc phục đợc. Chẳng hạn trong một giai đoạn đầu nên chọn một vài ngành
mà lợi thế so sánh có thể phát huy tác dụng nhiều nhất, bảo đảm trong thời
gian tơng đối ngắn có thể cạnh tranh đợc, trớc hết là trong thị trờng nội địa,
sau đó là thị trờng nớc ngoài.
2. Những cơ hội của các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia AFTA .
Quan điểm của nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay cho rằng: tham gia
vào AFTA doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn thách thức hơn là
cơ hội. Lý giải cho quan điểm này bắt nguồn từ thực trạng yếu kém của các
DNVN cũng nh khả năng cạnh tranh của các DNVN trớc các đối tác ASEAN,
đặc biệt là ASEAN 5. Tuy nhiên nếu xem xét nội dung AFTA đối chiếu vào
hoạt động của DNVN, có thể thấy nếu các DNVN có chiến lợc, giải pháp
đúng đắn sẽ tận dụng đợc những cơ hội thuận lợi.
Thứ nhất : Quá trình hội nhập sẽ ép buộc DNVN phải tự đổi mới và nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tích cực áp dụng các thành tựu
khoa học công nghệ và cung cách làm ăn mới. Hội nhập bắt buộc và khuyến
khích các DNVN tập trung vào những nghành đợc u đãi lớn và ngừng sản xuất
những mặt hàng không có tính cạnh tranh. Sức ép to lớn đó đòi hỏi các DNVN
phải đuổi kịp và vợt các nớc khác về mẫu mã, chất lợng và giá cả hàng hoá,

nếu không sẽ phá sản và trao thị trờng Việt Nam cho các đối thủ khu vực và
thế giới .
Thứ hai : DNVN có thể hạ giá thành sản phẩm do mua đợc nguyên vật
liệu đầu vào rẻ hơn . Đây là cơ hội không dễ có đợc với bất cứ một doanh
nghiệp nào. Những khó khăn khan hiếm nguyên liệu cho sản xuất sẽ đợc giải
quyết. Nếu DNVN tận dụng tốt cơ hội này họ sẽ đủ sức vơn lên cạnh tranh với
các đối thủ khác.

Giá Thế Khánh

11

Lớp KTQT 41


Đề án môn học KTQT
Thứ ba : DNVN sẽ tự trải qua quá trình sàng lọc tự nhiên thông qua cạnh
tranh quốc tế. Những doanh nghiệp nhà nớc (DNNN) xa nay làm ăn thua lỗ
nhng vẫn đợc trợ cấp sẽ nhanh chóng bị thay thế bởi các doanh nghiệp nớc
ngoài hay doanh nghiệp trong nớc có đủ khả năng. Do đó sản xuất trong nớc
sẽ hiệu quả hơn và thích ứng nhanh chóng với các điều kiện thay đổi.
Thứ t : AFTA tạo điều kiện thuận lợi mở rộng thị trờng hàng hoá dịch vụ
xuất khẩu cho các DNVN hội nhập vào thơng mại khu vực.
Nội dung của AFTA đã đa ra các nguyên tắc về xóa bỏ hàng rào thuế quan
và phi thuế quan, thực hiện nguyên tắc không phân biệt đối xử trong thơng
mại, các tranh chấp thơng mại đợc gíải quết công bằng, thực hiện bình đẳng
trong đàm phán. Thông qua các nguyên tắc này, khi các DNVN tham gia
AFTA các sản phẩm sẽ đợc hởng thuế suất u đãi hơn cả thuế suất tối huệ quốc
(MFN) mà các nớc ASEAN sẽ dành cho các nớc thành viên WTO.
Thực tế thơng mại hai chiều giữa Việt Nam và các nớc ASEAN kể từ khi

Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN (1995) và khi Việt Nam tham
gia AFTA (1996) cho đến nay cho thấy các sản phẩm đóng góp của DNVN
trong thơng mại nội bộ khu vực tăng lên. (đơn vị:tỷ usD)
1995
1996
1997
1998
XK
1,112
1,364
1,911
2,372
NK
2,378
2,788
3,166
3,749
Tổng số
3,490
4,152
5,077
6,122
%
23,9 % 33,4 % 25,5 %
29,7%
Nguồn : vụ hợp tác đa biên Bộ thơng mại.

1999
2,463
3,288

5,751
28,4 %

2000
2,613
4,149
6,762
29,8%

Thứ năm : Thông qua AFTA, các DNVN có cơ hội thuận lợi mở rộng
hợp tác đầu t, chuyển giao công nghệ , tận dụng lợi thế về nhân công, tài
nguyên thiên nhiên nhằm năng cao khả năng cạnh tranh .
Khi môi trờng thơng mại nội bộ khu vực ngày càng tự do cũng có nghĩa là
mức độ hội nhập kinh tế giữa các nớc thành viên ngày càng tăng lên. Các hình
thức liên kết khác nh : Đầu t nội bộ ASEAN(AIA), hợp tác công nghiệp
(AICO), tài chính, giao thông vận tải, năng lợng ... đang tạo điều kiện cho các
DNVN có đủ khả năng nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lợng sản phẩm.

Giá Thế Khánh

12

Lớp KTQT 41


Đề án môn học KTQT
Mặt khác, do có đảm bảo bằng cam kết đa phơng nên các nhà đầu t ASEAN
và nớc ngoài yên tâm đầu t và chuyển giao công nghệ tại thị trờng Việt Nam
cũng nh các DNVN đầu t ra nớc ngoài đợc đối xử bình đẳng.
Thứ sáu : tham gia AFTA, các NDVN có khả năng rút ngắn khoảng cách

tụt hậu, tranh thủ và bổ sung các lợi thế sẵn có giữa các doanh nghiệp trong
nội bộ khu vực.
Mặc dù có sự trùng lặp về cơ cấu ngoại thơng giữa Việt Nam và ASEAN
nhng có nhiều lĩnh vực DNVN có thể khai thác từ thị trờng ASEAN nh : Việt
Nam có thế mạnh về các sản phẩm nông sản, hàng dệt, may mặc trong khi đó
ta cũng có nhu cầu nhập khẩu máy móc hạng trung bình, các sản phẩm hoá
chất, bán thành phẩm từ các nớc ASEAN với giá thấp hơn so với khu vực khác
trên thế giới. Nếu tranh thủ đợc các lợi thế này DNVN sẽ có lợi do tăng đợc
khả năng cạnh tranh với các đối thủ bên ngoài ASEAN về giá cả, chi phí vận
chuyển. Ngoài ra trong quá trình hội nhập kinh tế, các DNVN có thể học hỏi
kinh nghiệm quản lý, tiếp thu kỹ thuật công nghệ, đặc biệt đối với các doanh
nghiệp có qui mô vừa và nhỏ từ các nớc ASEAN khác.
Thứ bẩy :Vị thế của DNVN đợc cải thiện nhờ quá trình đa phơng hoá, đa
dạng hoá các mối quan hệ khu vực và thế giới. Trên cơ sở nguyên tắc đồng
thuận cũng nh sức mạnh tập thể của tổ chức ASEAN, các DNVN sẽ tạo đợc
thế và lực trong đàm phán thơng mại song phơng và đa phơng với các cờng
quốc kinh tế cũng nh các tổ chức quốc tế nh APEC, EU, WTO...
3. Những khó khăn thách thức của các DNVN khi tham gia AFTA .
Trong cạnh tranh, xét về phơng diện sản phẩm đầu ra, sự thắng hay thua
của một doanh nghiệp đợc quyết định bởi bốn yếu tố chính : gia bán (thấp );
chất lợng (cao); tổ chức tiêu thụ (hợp ngời tiêu dùng) và uy tín của doanh
nghiệp cao. Theo các danh mục cắt giảm thuế quan trong nội bộ ASEAN phần
lớn là hàng công nghiệp và hàng nông sản chế biến. Xét về lợi thế cạnh tranh
của Việt Nam thì những mặt hàng này Việt Nam có ít lợi thế hơn các nớc
ASEAN5 vì hiện nay cơ cấu hành xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là nông

Giá Thế Khánh

13


Lớp KTQT 41


Đề án môn học KTQT
sản cho chế biến và hàng hoá sử dụng nhiều lao động. So sánh hệ số so sánh
giữa các nơc ASEAN ta có bảng sau:
Ngành
Chế biến thuỷ hải
sản
Giầy dép, sản
phẩm da
Máy móc dùng
điện
Quần áo
Thuốc chữa bệnh
Plastic và bán

Thái

Việt

Lan

nam

0,5

8,7

11,3


1,5

0,1

2,9

4,0

2,9

2,5

2,4

1,3

0,1

1,4
0,1

4,4
0,1

0,5
0,3

2,2
0,1


3,1
0,0

Inđônêxia

Malaxia

Philippin Xingapo

3,4

0,7

3,7

4,6

0,3

0,2
2,1
0,1

0,1
0,2
0,1
0,7
0,3
0,1

thành phẩm
Nguồn: Báo cáo của World Bank năm 1999 " Đánh giá tác động của việc
Việt Nam tham gia AFTA - một sự đánh giá về lợng"
Thực tế hiện nay cho thấy sản phẩm của các DNVN chỉ một số rất ít, còn
đại đa số đều yếu kém hơn các sản phẩm cùng loại của các nớc ASEAN hoặc
của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Nguyên nhân này
bắt nguồn từ sự yếu kém của các yếu tố đầu vào cuả DNVN là:
Thứ nhất: Giá đầu vào cao
Phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam tiến hành điều tra 800 doanh
nghiệp mới đây cho thấy các DNVN chỉ đợc chấm 2,87 điểm ( theo thang
điểm từ 1-5 ) cho khả năng cạnh tranh với các đối thủ nớc ngoài. Trong khi
đó khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong nớc đợc các DNVN đánh gía ở
mức 3,55 điểm . Đặc biệt so với năm 1999 thang điểm về sức cạnh tranh của
các DNVN tại thị trờng trong nớc đã tăng từ 3,6 lên 3,7 điểm trong năm 2000.
Rõ ràng sự vững tin trong cạnh tranh của các DNVN chỉ thực sự mạnh mẽ
trong thị trờng với những đối thủ quen thuộc. Cũng theo cuộc điều tra trên có
tới 29% doanh nghiệp trong số 800 doanh nghiệp đợc hỏi vẫn phải sử dụng
trên 40% nguyên phụ liệu nhập khẩu thậm chí có nghành phải sử dụng 70 80% nguyên phụ liệu nhập khẩu . Chính vì phơng thức sản xuất này mà tỷ lệ

Giá Thế Khánh

14

Lớp KTQT 41


Đề án môn học KTQT
giá trị gia tăng trong hàng hóa xuất khẩu của các DNVN đợc đánh giá thấp.
Trong xu thế giảm giá hàng xuất khẩu công nghiệp của thế giới, thì việc giữ
thị trờng trong nớc và mở rộng thị trờng ASEAN cho hàng hoá xuất khẩu của

Việt Nam đứng trớc thách thức lớn.
Thứ hai : Chi phí trung gian cao.
So với thời điểm 1996 đến nay, giá xăng dầu tăng 42,2% , giá cớc phí vận
chuyển tăng 130% , tiền công tăng 75%, thuế sử dụng đất tăng 90,9% điện
tăng 37,5 % , ngoại tệ tăng 20,2% , ngoài ra còn thêm các loại tiêu cực phí
cũng góp phần không nhỏ làm tăng chi phí cho doanh nghiệp.
Thứ ba : Các doanh nghiệp Việt Nam hiện đang phải đối mặt với tình
trạng máy móc thiết bị cũ, lạc hậu làm cho năng suất lao động không cao, chất
lợng sản phẩm thấp, dẫn đến gía sản phẩm cao. Các số liệu cho thấy hiện có
khoảng 53000 doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế với ba triệu lao
động.Tuy nhiên nếu so sánh với doanh nghiệp của các nớc ASEAN phần lớn
các doanh nghiệp Việt Nam là các doanh nghiệp qui mô nhỏ, trình độ công
nghệ lạc hậu, tài sản cố định bình quân cho một lao động của DNVN chỉ có
44 triệu đồng. Đối với các doanh nghiệp t nhân, bao gồm 23000 doanh nghiệp,
vốn tài sản cố định chỉ chiếm 16% tổng số vốn tài sản cố định của doanh
nghiệp Việt Nam. Trình độ công nghệ của Việt Nam hiện tụt hậu khoảng 25 30 năm so với Thailand , dẫn đến chi phí đầu vào cao hơn từ 30 - 50 % so với
các đối tác ASEAN khác. Đặc biệt trong các doanh nghiệp nhà nớc có khoảng
30% doanh nghiệp thờng xuyên kinh doanh thua lỗ, 30% thất thờng và 40%
còn lại có lãi Đây cũng chỉ là số liệu dựa trên các báo cáo chính thức của các
doanh nghiệp, mà tính chân thực của các báo cáo này không ai dám khảng
định. Hơn nữa, các DNVN làm ăn có lãi thờng rơi vào những doanh nghiệp
độc quyền của nhà nớc nh bu chính viễn thông, điện lực, xăng dầu... vì thế
không phản ánh đúng thực lực kinh doanh của các doanh nghiệp này.
Thứ t : kinh nghiệm về kinh doanh, năng lực quản lý, công tác tiếp thị, sự
hiểu biết về thị trờng, thông tin kinh doanh của các DNVN còn yếu kém, chất
lợng lao động cha cao, cha có tính chuyên nghiệp, các doanh nghiệp cha có

Giá Thế Khánh

15


Lớp KTQT 41


Đề án môn học KTQT
chiến lợc phát triển lâu dài ổn định , chiến lợc cạnh tranh quốc tế mà phần lớn
mới chỉ có chiến lợc kinh doanh ngắn hạn, thậm chí chỉ là kế hoạch kinh
doanh trong từng thơng vụ.
Vấn đề này liên quan đến nhiều yếu tố. Trớc hết, mức độ phổ cập các
thông tin liên quan đến vấn đề AFTA đối với các doanh nghiệp còn thiếu và
không đồng bộ. Nội dung của chơng trình AFTA đối với các doanh nghiệp
còn mang tính chất khái quát mà cha có những nội dung cụ thể gắn với mục
tiêu và chính sách hội nhập kinh tế của doanh nghiệp. Ngoài ra lịch trình cắt
giảm thuế theo nội dung CEPT về tổng thể đợc chuẩn bị tơng đối đầy đủ nhng
các danh mục sản phẩm cắt giảm thuế của từng doanh nghiệp triển khai chậm
và lúng túng. Nhìn chung các DNVN cha định ra đợc chiến lợc và chính sách
cạnh tranh sản phẩm để tiến tới 2006, khi kết thúc chơng trình tự do hoá thơng
mại của Việt Nam trong khuôn khổ AFTA, các doanh nghiệp có khả năng chủ
động cạnh tranh để chiếm thị phần tiêu thụ sản phẩm ở thị trờng trong nớc và
khu vực .Phần lớn cơ cấu sản phẩm của các DNVN hiện nay chủ yếu là sản
phẩm sơ chế,sản phẩm nhiều lao động do đó giá trị gia tăng thấp, khả năng
cạnh tranh yếu so với doanh nghiệp của một số nớc ASEAN khác.
Thứ năm : Vấn đề cân đối và sử dụng vốn để đầu t và tái đầu t sản xuất
của các DNVN vẫn còn những vấn đề bất ổn.
Nếu so sánh với tiềm năng nguồn vốn của một số doanh nghiệp các nớc
ASEAN khác nh :singapore, thailand, malayxia ... các doanh nghiệp Việt Nam
đều trong tình trạng thiếu vốn nghiêm trọng. Theo các số liệu, DNVN cần
phải huy động khoảng 20 000 tỷ VND cha kể các nguồn vốn đầu t đến cơ sở
hạ tầng, mặt bằng sản xuất, ... Riêng nguồn vốn lu động của các DNVN mới
chỉ đáp ứng đợc 60% nhu cầu. Đây là bài toán khó đặt ra cho ngân sách nhà nớc. Tuy nhiên điều nghịch lý ở chỗ một số DNVN mặc dù thiếu vốn nhng ngại

vay vốn từ ngân hàng hoặc huy động vốn từ các nguồn vốn khác.Thực tế cho
thấy, lãi suất cho vay của các ngân hàng đối với các doanh nghiệp hiện nay
khá thấp, kèm theo các thủ tục vay vốn đơn giản nhng cũng không thu hút đợc
nhiều doanh nghiệp vay vốn. Sở dĩ có tình trạng này là do các doanh nghiệp

Giá Thế Khánh

16

Lớp KTQT 41


Đề án môn học KTQT
lúng túng khi làm thủ tục giải ngân cũng nh khó khăn tìm đầu ra bao tiêu sản
phẩm.
Mặt khác chính sách thẩm định nguồn vốn cho vay của ngân hàng còn bộc
lộ nhợc điểm khi đánh giá thực trạng và năng lực kinh doanh của từng doanh
nghiệp. Chính vì vậy dẫn đến tình trạng những doanh nghiệp kinh doanh lành
mạnh, cần vốn đầu t cha đợc đáp ứng kịp thời. Ngợc lại có những doanh
nghiệp sản xuất không hiệu quả, sử dụng vốn sai mục đích, do có những mối
quan hệ với những các bộ phụ trách ngân hàng đã chiếm dụng vốn đáng kể
gây thất thoát nghiêm trọng cho nguồn ngân sách.
Thứ sáu : khả năng tiêu thụ của thị trờng nội địa chậm, hạn chế đến việc
kích thích các DNVN nâng cao hiệu quả sản xuất, cải cách cơ cấu mặt hàng,
nâng cao năng lực cạnh tranh. Vấn đề này không chỉ ảnh hởng đến môi trờng
kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam mà còn làm giảm tốc độ đầu t trực
tiếp của các doanh nghiệp nớc ngoài tại Việt Nam. Hiện nay cho thấy tình
trạng cung vợt cầu trong một số sản phẩm công nghiệp nh điện tử, dệt may ,
vải sợi, xi măng,sắt thép... nguyên nhân chủ yếu do sức mua trong nớc
giảm.Kết quả dẫn đến hiện tợng tồn đọng vốn lu chuyển cũng nh làm tăng lãi

suất vay ngân hàng của các doanh nghiệp.Chính vì thế làm giảmvị thế cạnh
tranh cũng nh cải thiện môi trờng kinh doanh của các DNVN.
Thứ bẩy: Môi trờng pháp lý đối với doanh nghiệp cha đợc hoàn chỉnh, còn
có sự phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhiều thành
phần .
Từ những cơ hội và thách thức nêu trên, bài toán đặt ra đối với các DNVN
hội nhập kinh tế khu vực nói chung và tham gia AFTA nói riêng là tìm ra các
giải pháp khả thi có hiệu quả.

III. Một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của các DNVN khi tham gia AFTA.
1. Khả năng phát triển của DNVN trong những năm tới.

Giá Thế Khánh

17

Lớp KTQT 41


Đề án môn học KTQT
Các DNVN chỉ có quỹ thời gian từ 2002 đến 2005 để chuẩn bị và đảm bảo
khả năng thích ứng với hoạt động sản xuất kinh doanh trong môi trờng tự do
hoá thơng mại ở phạm vi khu vực. Trong khoảng thời gian đó các DNVN phát
triển ra sao sẽ tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố cả bên trong và bên ngoài. Nhng
bản thân các yếu tố đó cũng đang thay đổi và có những ảnh hởng khác nhau
đến sức phát triển của doanh nghiệp trong và ngoài nớc.
Về yếu tố khai thác nguồn tài nguyên và cơ hội khai thác nguồn tài
nguyên để phát triển là yếu tố hết sức quan trọng đối với các DNVN. Tuy
nhiên, trong xu thế hiện nay lợi thế phát triển nhờ tài nguyên đã và đang mất

dần do :
+ Hiện nay xu hớng phát triển xuất khẩu tăng mạnh ở những sản phẩm có
giá trị gia tăng cao, hàm lợng chất xám cao.
+ Công nghệ sản xuất hàng hoá chuyển từ công nghệ sử dụng tài nguyên tơng đối hiếm sang sử dụng các vật liệu mới, sản xuất từ tài nguyên tơng đối
rẻ.
+ Thơng mại dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị thơng mại.
Về khả năng huy động vốn đầu t xã hội :
Nếu nh sự phát triển của các doanh nghiệp dựa trên cơ sở khai thác yếu tố
tài nguyên đang đạt đến giới hạn do sự chuyển hoá của lợi thế so sánh,thì yếu
tố vốn đầu t lại càng trở nên quan trọng hơn cho sự phát triển của doanh
nghiệp.Tuy nhiên đang có một số khó khăn về khả năng huy động vốn đầu t
xã hội trong thập kỷ tới của một số doanh nghiệp nh :
+ Nhiều doanh nghiệp nhà nớc đang trong tình trạng nợ nần kéo dài, trong
khi đó tỉ lệ lợi nhuận tơng đối thấp.
+ Cạnh tranh thu hút đầu t nớc ngoài giữa các nớc đang phát triển nói
chung và các nớc trong khu vực ASEAN nói riêng đợc đánh giá sẽ gay gắt
hơn.

Giá Thế Khánh

18

Lớp KTQT 41


Đề án môn học KTQT
+ Đầu t của khu vực ngoài quốc doanh vẫn còn nhiều vấn đề phải đợc tiếp
tục hoàn thiện và đổi mới trong nhiều năm tiếp theo, nh chính sách đất đai,
quy định về thế chấp khi vay vốn ngân hàng.
Về nguồn nhân lực: Trong thập kỷ 90 có thể thấy rằng, sự dồi dào lao

động tơng đối giản đơn, giá rẻ ở nớc ta đã đem lại sự phát triển chung của các
doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất cần nhiều lao động. Tuy nhiên , lợi thế
về lao động rẻ nhng tơng đối giản đơn của Việt Nam trong thập kỷ tới sẽ giảm
dần và các doanh nghiệp cũng phải đề phòng nguy cơ rơi vào cái bẫy của lao
động rẻ. Bên cạnh đó cũng cần thấy rằng sự khan hiếm lao động có trình độ
chuyên môn đợc đào tạo sâu ở nóc ta ngày càng hiện ra rõ nét hơn.
Trong quá trình toàn cầu hoá nói chung và quá trình tham gia AFTA nói
riêng, ngoài những lợi thế về tài nguyên thiên nhiên và vị trí địa lí là những
yếu tố thuộc về lợi thế so sánh do thiên nhiên ban tặng, chúng ta chỉ còn một
yếu tố lợi thế so sánh là lao động rẻ. Tuy nhiên lao động rẻ của chúng ta đang
bị cạnh tranh gay gắt từ Trung quốc. Mặt khác, trong những năm tới lao động
kĩ thuật trình độ cao mới là lao động nền kinh tế tri thức cần đến. Do vậy đông
và rẻ không còn là lợi thế cho lực lợng lao động của ta nữa. Nh vậy đôi khi ngời ta cũng phải tự tạo ra lợi thế so sánh cho mình.
2. Kiến nghị đối với nhà nớc.
Để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp thì vai
trò của nhà nớc là rất quan trọng, do đó nhà nớc cần phải :
Đẩy mạnh cải cách thể chế kinh tế :Thực tế chỉ rõ thể chế nào doanh
nghiệp ấy. Một thể chế kinh tế nếu phù hợp với lòng dân, phù hợp với thực
trạng của đất nớc và quy luật phát triển của thời đại sẽ có tác dụng thúc đẩy to
lớn với sự phát triển của một đất nớc, thúc đẩy hình thành một hệ thống doanh
nghiệp hùng mạnh có khả năng cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu.Điều đó đòi
hỏi nhà nớc phải tạo hành lang pháp lý bình đẳng, ổn định cho các doanh
nghiệp, mọi lĩnh vực hoạt động đều xuất phát theo luật (luật doanh nghiệp,
luật thơng mại, luật cạnh tranh ...) ngoài ra không còn ràng buộc gì nữa .Với
mục tiêu nh vậy, cần nhanh chóng xây dựng bộ máy làm luật một cách chuyên

Giá Thế Khánh

19


Lớp KTQT 41


Đề án môn học KTQT
nghiệp ,tránh tình trạng luật qui định chung chung kéo theo quy định hớng
dẫn luật ;nghị định hớng dẫn, thông t hớng dẫn, thông t liên bộ, xuống địa phơng lại có văn bản hớng dẫn,sở ban nghành lại có văn bản hớng dẫn. Nh vậy
dễ xảy ra tình trạng cơ chế xin cho hoành hành làm cho doanh nghiệp khó có
thể phát triển đợc.Việc đổi mới thể chế kinh tế sẽ đạt đợc hai mục tiêu:Một
là :nâng cao hiệu quả quản lý nhà nớc về kinh tế;Hai là: tạo sự minh bạch
,công khai trong hoạt động kinh doanh,thúc đẩy khả năng cạnh tranh của các
DNVN.
Xây dựng một chiến lợc cạnh tranh mang tính toàn cầu :Việc thủ tớng
chính phủ tiến hành các cuộc gặp gỡ với các doanh nghiệp hàng năm để lắng
nghe những thắc mắc, những kiến nghị của các doanh nghiệp và giải quyết các
vấn đề trên của các doanh nghiệp. Điều đó thể hiện sự quan tâm của chính phủ
đến sự phát triển của các doanh nghiệp. Tuy nhiên để nâng cao khả năng cạnh
tranh cho các doanh nghiệp thì đòi hỏi chính phủ cùng với các doanh nghiệp
phải xây dựng cho mình một chiến lợc cạnh tranh không những ở tầm khu
vực, mà trên phạm vi toàn cầu, trên cơ sở đó chính phủ và doanh nghiệp sẽ có
những chiến lợc cụ thể. Điều này rất đúng khi nền kinh tế đã đợc quốc tế hoá
cao thì một sự biến động của một nớc cũng sẽ ảnh hởng tới các nớc còn lại,
thực tế khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á năm 1997 đã chứng minh điều
đó.
Tạo môi trờng cạnh tranh :danh nhân , giám đốc là một nghề và phải đợc
thừa nhận nh các nghề khác . đồng thời với việc đào tạo bồi dỡng để hình
thành một tầng lớp doanh nhân thực thụ, chuyên nghiệp, cần tạo ra cơ chế
cạnh tranh bình đẳng trong việc tuyển dụng doanh nhân, có nh vậy đội ngũ
doanh nhân mới ngày càng vững mạnh. Riêng với doanh nghiệp nhà nớc, thực
tế chỉ rõ : khi giám đốc doanh nghiệp vẫn là quan chức do nhà nơc bổ nhiệm
thì lợi ích của họ không gắn bó trực tiếp với tình hình kinh doanh của doanh

nghiệp, ảnh hởng không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của
doanh nghiệp nhà nớc. Cần thiết phải :

Giá Thế Khánh

20

Lớp KTQT 41


Đề án môn học KTQT
+ Thay đổi cơ chế tuyển dụng, thực hiện việc tuyển dụng giám đốc thông
qua cơ chế cạnh tranh trên thị trờng.
+ Xoá bỏ chế độ đẳng cấp doanh nghiệp, thực hiện cơ chế trả lơng theo
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, kích thích giám đốc năng động,
sáng tạo trong kinh doanh.
Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trờng cơ bản và thị trờng hiện
mới sơ khai nh thị trờng lao động, thị trờng chứng khoán , thị trờng bất động
sản, thị trờng khoa học công nghệ, thị trờng t vấn và hỗ trợ thông tin cho
doanh nghiệp. Nhà nớc cần xúc tiến sớm việc xây dựng cơ chế giữa nhà nớc,
các chung tâm nghiên cứu khoa học và các doanh nghiệp .Điều này dẫn đến
các doanh nghiệp có đợc các sản phẩm và mẫu mã mới, có chất lợng cao, gía
thành hạ, các trung tâm nghiên cứu có đợc thu nhập kích thích nghiên cứu
phát triển, nhà nớc giảm bớt đợc khoản ngân sách vốn đã eo hẹp, lại dàn trải
hiệu quả không cao.
Đẩy nhanh trơng trình cải cách các doanh nghiệp nhà nớc theo hớng kiên
quyết giải thể các doanh nghiệp nhà nớc làm ăn không có hiệu quả; hình thành
công ty đầu t tài chính nhà nớc, các công ty mua bán nợ; Đẩy mạnh cổ phần
hoá, trong đó thành lập bộ phận chuyên trách về cổ phần hoá ,bộ phận này có
mối liên hệ chặt chẽ với các công ty đầu t tài chính nhà nớc, cho thuê, bán

khoán , công ty mua bán nợ để giúp nhà nớc tập trung vào một số doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các giám đốc
và ngời lao động ở các doanh nghiệp.
Công khai lịch trình cắt giảm thuế và hàng rào phi thuế quan tạo động lực
mới cho các doanh nghiệp phát triển, có khuyến khích các doanh nghiệp sản
xuất hàng xuất khẩu.
Tiếp tục cải cách hệ thống ngân hàng, trong đó cơ cấu lại các ngân hàng
thơng mại quốc doanh, tập trung vào cải cách thủ tục tín dụng, cải tiến dịch vụ
ngân hàng hớng các ngân hàng trở thành ngời bạn đồng hành trong kinh doanh
hơn là ngời chỉ coi doanh nghiệp là ngời cần mình, ngời vay không trả.

Giá Thế Khánh

21

Lớp KTQT 41


Đề án môn học KTQT
Nhà nớc cần có chính sách cụ thể, hợp lý để khuyến khích các doanh
nghiệp trong quá trình tham gia AFTA nh : u tiên tín dụng, sửa đổi bổ xung
những u đãi thuế cho sản xuất, xuất khẩu; thành lập quĩ bảo hiểm xuất khẩu,
đặc biệt đối với các sản phẩm có tính chất nhạy cảm cao (nguyên nhiên liệu,
nông sản , thực phẩm...)
Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng về giao thông, thông tin ...cùng với
sự phát triển đồng bộ các nghành văn hoá, du lịch... và đổi mới đồng bộ các
chính sách quan trọng khác về giáo dục đào tạo, xuất khẩu lao động..
3. Các giải pháp từ phía doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp Việt Nam phải khẩn trơng và dành thế chủ động
trong quá trình hội nhập, không trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nớc;

cũng không nên đợi đến khi hàng hoá của các nớc vào rồi thì mới có giải pháp
và phải tự phát huy nội lực .Muốn vậy thì việc nâng cao khả năng cạnh tranh
của các DNVN là hết sức cần thiết.Trớc hết các doanh nghiệp cần phải tiến
hành ngay việc xúc tiến thơng mại , quảng cáo... để tìm hiểu nhu cầu tiêu
dùng, thói quen tập quán cũng nh các qui định về pháp lý của từng thị trờng để
làm cơ sở cho việc hoạch định lại chơng trình phát triển ; kế hoạch kinh doanh
phải phân tích, nắm vững lợi thế sản phẩm của mình và căn cứ vào danh mục
hàng hoá, thuế suất của Việt Nam để lựa chọn sản phẩm nhằm đầu t kinh
doanh cho phù hợp với điều kiện mới; chủ động mở rộng và tìm kiếm thị trờng, cọ sát vơn ra trớc khi mà hàng hoá của ASEAN tràn vào Việt Nam ;
Đồng thời phải coi trọng và chiếm lĩnh thị trờng trong nớc. Từ các nhận định
phơng hớng trên tôi có kiến nghị sau đây đối với các doanh nghiệp:
Thứ nhất : chạy tiếp sức thay vì mạnh ai nấy chạy.
Các DNVN phải hiểu rằng để có thể tiến đến đích nhanh, họ phải chọn
cách chạy tiếp sức thay vì mạnh ai ngời nấy chạy - một điểm yếu tồn tại ở các
DNVN. Mỗi ngời phải nỗ lực chạy nhanh hơn đồng đội (tinh thần cạnh
tranh ) nhng đồng thời cũng sẵn sàng giúp đồng đội lúc cần thiết ( tinh thần
hợp tác ). Làm đợc điều đó chúng ta sẽ tận dụng đợc hai u điểm của cạnh
tranh và hợp tác: cạnh tranh để có đợc sản phẩm tốt và giá hạ nhất (điều kiện

Giá Thế Khánh

22

Lớp KTQT 41


Đề án môn học KTQT
sống của các doanh nghiệp hợp tác để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong và
ngoài tổng công ty phát triển (điều kiện sống của hệ thống doanh nghiệp)
Thứ hai : Đầu t cho một tầm nhìn lâu dài.

Để làm đợc điều đó (sản phẩm tốt, giá hạ trong khi công nghệ còn lạc
hậu ) các DNVN phải u tiên tối đa hoá lợi nhuận từ số một xuống số hai, u
tiên số một là phải đầu t hớng tới một chiến lợc dài hơn để dần tự khảng định
mình. Triết lý kinh doanh đó thể hiện ở các điểm sau :
Chiến lợc sản phẩm : Chọn những sản phẩm mà doanh nghiệp có thế
mạnh, không ngừng cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá sản
phẩm theo nhu cầu ngày càng phát triển và nâng cao của xã hội ( chế biến, chế
biến tinh, theo nhiều giá trị sử dụng, hình thức bao bì ).khai thác có hiệu quả
các lợi thế so sánh quốc gia trong lựa chọn sản phẩm kinh doanh, chú trọng
đến khâu nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, hiện đại hoá khâu thiết kế
sản phẩm, lựa chọn hệ thống quản lý chất lợng tiên tiến trên thế giới phù hợp
với doanh nghiệp để nâng cao chất lợng sản phẩm.
Chiến lợc hạ thấp chi phí :bao gồm các chi phí đầu vào và các chi phí
trung gian khác để hạ giá thành nâng cao lợi nhuận và có khả năng bán hàng
ra với giá cạnh tranh.
Chiến lợc chuyên biệt hoá sản phẩm : luôn tìm cách để sản phẩm của
doanh nghiệp mình có tính khác biệt độc đáo ở một số điểm nào đó, so với sản
phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác (giá trị sử dụng, mẫu mã , bao bì ).
Chiến lợc tiêu điểm : cũng có thể doanh nghiệp chỉ tập trung vào một vài
phân khúc của thị trờng trọng điểm, trực tiếp phục vụ cho nhu cầu của một
nhóm khách hàng hạn chế có thể phân theo khu vực địa lý hoặc theo mức độ
giàu nghèo, tuổi tác, nghề nghiệp, hoặc phân theo khúc nhỏ của thị trờng trên
một tuyến sản phảm đặc thù theo khả năng và u thế của doanh nghiệp.
Chiến lợc marketing: Làm tốt công tác nghiên cứu thị trờng, tạo đợc một
đội ngũ những ngời tiếp thị, phát triển mạng lới tiếp thị nhanh nhạy, rộng
khắp, luôn có kế hoạch mở rộng thị trờng phát triển mạng lới tiêu thụ, thờng
xuyên đa ra các hình thức khuyến mại phù hợp với từng lúc, từng nơi , cải tiến

Giá Thế Khánh


23

Lớp KTQT 41


Đề án môn học KTQT
phơng thức phục vụ khách hàng . Nâng cao chất lợng của hệ thống phân phối,
kể cả các dịch vụ trớc và sau khi bán hàng phù hợp với những đặc điểm và văn
hoá tiêu dùng ở những thị trờng khác, cần nắm vững và phản ứng nhanh với
các thay đổi của đối thủ cạnh tranh trên thị trờng.
Chiến lợc đổi mới công nghệ : xây dựng kế hoạch để từng bớc đổi mới dây
chuyền công nghệ, thay thế dần công nghệ cũ bằng công nghệ mới để tăng
năng suất, hạ giá thành sản phẩm , nâng cao chất lợng hàng hoá. Trớc tiên lựa
chọn các khâu quan trọng trong đây chuyền sản xuất để tiến hành hiện đại hoá
trớc.
Chiến lợc con ngời :Nâng cao trình độ nâng lực kinh doanh, điều hành
quản lý doanh nghiệp , nhất là đối với việc nâng cao trình độ của giám đốc
doanh nghiệp, tay nghề của ngời lao động, trình độ và kiến thức về tiếp thị,
tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ công nghệ thông tin, chú trọng đến những
sáng kiến cải tiến của ngời lao động ở các khâu khác nhau trong hoạt động
của doanh nghiệp. Có các hình thức khuyến khích lao động làm việc tốt hơn .
Chiến lợc xây dựng và quảng cáo cho thơng hiệu sản phẩm: Thơng hiệu là
kết quả của quá trình tiếp thị và quảng cáo lâu dài , phải tốn kém nhng nó rất
quan trọng, một khi sản phẩm của các hãng đều na ná nh nhau về chất lợng và
giá cả thì thơng hiệu là cái duy nhất để khách hàng mua hàng của doanh
nghiệp mình chứ không mua của ngời khác. Một thơng hiệu mạnh có thể giúp
doanh nghiệp đạt vị thế dẫn đầu trong nghành.Thơng hiệu càng nổi tiếng thì
khả tăng thị phần của nó trên thị trờng càng cao. Nhờ đó doanh nghiệp có thể
điều tiết thị trờng, định gía cao hơn, chi phối làm cho các đối thủ khác phải
nản lòng khi tranh dành thị trờng.

Chiến lợc văn hoá doanh nghiệp : Các DNVN muốn đứng vững và phát
triển trong cạnh tranh thì cần xây dựng cho mình một mô hình văn hoá doanh
nghiệp; đó là xây dựng chế độ lơng bổng cao, chế độ làm việc ổn định, xây
dựng quan hệ giữa các thành viên trong doanh nghiệp nh một đại gia đình, hớng tới một tinh thần đồng đội cao, đồng thời có quy định rõ ràng về thởng

Giá Thế Khánh

24

Lớp KTQT 41


Đề án môn học KTQT
phạt, nh vậy mới tạo ra động lực cạnh tranh đó là động lực phát triển doanh
nghiệp.
Chiến lợc vốn : Trên cơ sở chiến lợc kinh doanh dài hạn và các mục tiêu
trớc mắt, doanh nghiệp cần xây dựng chiến lợc huy động vốn. Một trong
những yếu điểm của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là thiếu vốn, vốn ít nhng một số ngân hàng thơng mại lại thừa vốn. Vấn đề đặt ra là các doanh
nghiệp Việt Nam cần xây dựng đợc phơng án kinh doanh khả thi và ngân hàng
cũng phải tiến hành phơng thức cho vay, trợ giúp doanh nghiệp chứ không nên
cho vay một cách thụ động máy móc. Bên cạnh nguồn vốn ngân hàng, các
công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá, các tổng công ty có thể
huy động vốn từ thị trờng chứng khoán thông qua phát hành cổ phiếu và trái
phiếu. Đây là nguồn vốn rẻ và ổn định, giúp các doanh nghiệp thực hiện các
dự án kinh doanh lớn, thời gian dài.
Nếu thực hiện đợc các điều trên đây thì đó là một hệ quả rất lôgic của
một hệ thống doanh nghiệp hớng về trờng kỳ và chắc chắn sẽ đủ năng lực
cạnh tranh khi việc thực hiện AFTA hoàn tất.

Kết luận


Theo nh cam kết thì thời gian hoàn tất lộ trình cắt giảm thuế quan trong
CEPT đang đến gần (2006). Các cơ hội và thách thức của các DNVN khi tham
gia AFTA đã đợc xác định. Một số giải pháp và kiến nghị nêu trên là sự đóng
góp của bản thân tôi đối với việc tăng khả năng cạnh tranh của các DNVN
hiện nay trong môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt khi hội nhập AFTA.
Ngời ta đã thấy rõ sự giàu mạnh của một quốc gia khởi nguồn từ sự giàu mạnh

Giá Thế Khánh

25

Lớp KTQT 41


×