Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính của các cơ quan nhà nước trên địa bàn quận 2, tphcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.3 KB, 98 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
---------------

VŨ THỊ MAI LY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ
TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ SỬ DỤNG
KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÁC
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 2 - TPHCM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính của các cơ quan nhà
nước trên địa bàn Quận 2 - TPHCM”hoàn toàn do tôi thực hiện, không sao chép bất kỳ
kết quả nghiên cứu nào của các tác giả khác, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học
của Tiến sĩ Nguyễn Đức Thanh. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng một số
thong tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí, luận văn được liệt kê trong danh mục các tài
liệu tham khảo.

HỌC VIÊN

Vũ Thị Mai Ly



i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Đức Thanh, người đã trực tiếp
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ.Những lời chỉ dẫn, động viên và sự tận tình
hướng dẫn của Thầy đã giúp tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình thực hiện luận
văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn quý Thầy, Cô giảng dạy chương trình cao học chuyên ngành
Tài chính – Ngân hàng đã truyền đạt những kiến thức quý báu, hữu ích giúp cho tôi trong
quá trình nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo sau đại học Trường Đại học
Tài chính – Marketing và phòng Tài chính – Kế hoạch Quận 2 đã tạo điều kiện thuận lợi
và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian tôi tham gia khóa học và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng tham khảo tài liệu, trao đổi tiếp thu
ý kiến của quý Thầy, Cô và bạn bè nhưng luận văn cũng khó tránh khỏi thiếu sót.Tôi rất
mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý Thầy, Cô.
Trân trọng cảm ơn!

TÁC GIẢ
Vũ Thị Mai Ly

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn .......................................................................................................................ii

Mục lục .......................................................................................................................... iii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ .........................................................................................vii
Danh mục các bảng biểu.............................................................................................. viii
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................................. ix
Tóm tắt luận văn .............................................................................................................. x
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC ..................................................................................................... 5
1.1.

Tổng quan về các cơ quan hành chính nhà nước ................................................. 5

1.1.1. Khái niệm về cơ quan hành chính nhà nước ........................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm ............................................................................................................... 6
1.2.

Mô hình quản lý tài chính cơ quan hành chính nhà nước .................................. 10

1.2.1. Mô hình quản lý tài chính công cổ điển ............................................................. 11
1.2.2. Mô hình quản lý tài chính công hiện đại (New Public Finance) ........................ 12
1.2.3. Mô hình quản lý tài chính công hiện đại của Barnart - Simon........................... 13
1.3.

Tự chủ tài chính và mục tiêu quản lý tài chính công hiện đại ............................ 14

1.3.1. Khái niệm về tự chủ tài chính............................................................................. 15
1.3.2. Mục tiêu quản lý tài chính công hiện đại ........................................................... 15
1.3.3. Mục tiêu tự chủ tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước ....................... 17
1.3.4. Nguyên tắc thực hiện tự chủ tài chính ................................................................ 18


iii


1.4.

Nội dung tự chủ tài chính đối với cơ quan nhà nước ......................................... 19

1.4.1. Quyền hạn và trách nhiệm .................................................................................. 19
1.4.1.1. Quyền hạn ........................................................................................................ 19
1.4.1.2. Trách nhiệm ..................................................................................................... 20
1.4.2. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính ........................................................................ 20
1.4.2.1. Nguồn kinh phí ................................................................................................ 21
1.4.2.2. Nội dung, đối tượng chi và thực hiện chế độ tự chủ ....................................... 21
1.4.2.3. Sử dụng kinh phí tiết kiệm hàng năm.............................................................. 23
1.4.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả thực hiện tự chủ tài chính ................................. 23
1.4.3.1. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý sử sụng tài sản công ....... 23
1.4.3.2. Lập dự toán và phân bổ dự toán ...................................................................... 25
1.4.3.3. Điều chỉnh biên chế và mức kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ . 26
1.4.3.4. Thực hiện chi tiêu và xác định kinh phí tiết kiệm ........................................... 27
1.4.3.5. Kế toán và báo cáo quyết toán ......................................................................... 28
1.4.

Bài hoc kinh nghiem ........................................................................................... 28

Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 30
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 2 GIAI ĐOẠN 2011 -2014 ................................... 31
2.1.

Tổng quan về quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn Quận 2 ...................... 31


2.1.1. Tổ chức bộ máy chính quyền ............................................................................. 31
2.1.2. Tình hình triển khai thực hiện chế độ tự chủ đối với cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn quận............................................................................................................ 36
2.2.

Tình hình thực hiện tự chủ tài chính của các cơ quan nhà nước trên địa bàn Quận 2

giai đoạn 2011 - 2014 .................................................................................................... 37

iv


2.2.1. Khung pháp lý .................................................................................................... 37
2.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện ............................................................................... 38
2.2.3. Kết quả thực hiện ................................................................................................ 39
2.2.3.1. Lập dự toán và phân bổ dự toán ...................................................................... 39
2.2.3.2. Điều chỉnh biên chế và mức kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ . 40
2.2.3.3. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý sử dụng tài sản công ...... 46
2.2.3.4. Tình hình thu chi ............................................................................................. 47
2.3.

Kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra ........................................................... 48

2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................................. 48
2.3.1.1.Về biên chế ........................................................................................................ 48
2.3.1.2. Về nguồn kinh phí, tiết kiệm kinh phí và tăng thu nhập ................................. 50
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân............................................................................ 54
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 60
Chương 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 2 ............................ 61
3.1.

Định hướng phát triển kinh tế - xã hội ............................................................... 61

3.2.

Mục tiêu nâng cao hiệu quả tự chủ tài chính ...................................................... 63

3.3.

Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện tự chủ tài chính của các cơ quan nhà nước

trên địa bàn Quận 2 ........................................................................................................ 65
3.3.1.Cải thiện phương thức xác định biên chế giao khoán .......................................... 65
3.3.2. Cải tiến cơ chế tuyển dụng ................................................................................ 67
3.3.3. Hoàn thiện công tác kế hoạch nguồn thu .......................................................... 67
3.3.4. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với thực tế ................................... 68
3.3.5. Thay đổi cơ chế phân bổ kinh phí quản lý hành chính ...................................... 69

v


3.3.6. Tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị .......................... 69
3.3.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................................ 70
3.3.8. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tự chủ tài chính của các cơ quan
nhà nước ........................................................................................................................ 71
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 73
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 74
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................... 76

Tài liệu tham khảo
Phụ lục

vi


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
- Biểu 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy chính quyền quận 2 ..................................................... 32
- Biểu 2.2. Định mức khoán kinh phí thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ
quan hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2014 ............................................................ 43
- Biểu 2.3.Mức lương cơ bản của cán bộ, công chức thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2011 – 2014 ....................................................................................................................... 45

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
- Bảng 2.1.Chỉ tiêu biên chế của các phường giai đoạn 2011 -2014 ................................. 41
- Bảng 2.2.Chỉ tiêu biên chế của các phòng, ban thuộc quận giai đoạn 2011 – 2014 ....... 42
- Bảng 2.3.Dự toán kinh phí thực hiện tự chủ tài chính của các phường giai đoạn 2011–
2014 ................................................................................................................................... 44
- Bảng 2.4. Dự toán kinh phí thực hiện tự chủ tài chính của các phòng, ban thuộc quận
giai đoạn 2011–2014 ......................................................................................................... 45
- Bảng 2.5: Số kinh phí tiết kiệm của các phường giai đoạn 2011–2014.......................... 50
- Bảng 2.6: Số kinh phí tiết kiệm của các phòng, ban thuộc quận giai đoạn 2011–2014 . 52

viii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC: Cán bộ công chức
GDĐT:Giáo dục và Đào tạo
HĐND: Hội đồng Nhân dân
KBNN: Kho bạc Nhà nước
LĐTB &XH:Lao động Thương binh và Xã hội
NSNN:Ngân sách Nhà nước
QLĐT:Quản lý đô thị
TCKH:Tài chính - Kế hoạch
TNMT:Tài nguyên Môi trường
TPHCM:Thành phố Hồ Chí Minh
VHTT:Văn hóa Thông tin
VP:Văn phòng
UBND:Ủy ban Nhân dân

ix


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong giai đoạn Chính phủ triển khai thực hiện cải cách hành chính, trong đó có
cải cách tài chính công, thì việc áp dụng mô hình quản lý tài chính công như thế nào là
một vấn đề quan trọng. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính (gọi tắt là cơ chế tự chủ) là một cơ chế quản lý tài chính mới theo
mô hình quản lý tài chính công hiện đại được Việt Nam triển khai thực hiện đối với các
cơ quan quản lý hành chính nhà nước trong 10 năm qua. Đã có một số công trình nghiên
cứu về cơ chế tự chủ nhưng hiệu quả thực hiện chưa cao. Do vậy, nâng cao hiệu quả
thực hiện cơ chế tự chủ đối với các cơ quan nhà nước là cần thiết, nhằm góp phần đẩy
nhanh tiến trình cải cách tài chính công.
Trên cơ sở những công trình nghiên cứu có liên quan, tác giả đã kế thừa, tiếp cận

theo một hướng riêng về cơ chế tự chủ. Thông qua đề tài, tác giả nêu thực trạng về tự chủ
tài chính của các cơ quan nhà nước trên địa bàn Quận 2 giai đoạn 2011 – 2014, từ đó đưa
ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về biên chế và kinh phí quản lý hành chính của các cơ quan nhà nước.
Mặc dù đã cố gắng trong nghiên cứu, tìm hiểu thực tế về thực hiện cơ chế tự chủ
tại Quận 2, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế trong quá trình nghiên cứu
cũng như trình bày. Tác giả rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

x


Sơ đồ tổ chức bộ máy chính quyền Quận 2

UBND QUẬN

VP
UBND

Phường
An
Khánh

Phòng
Nội vụ

Phòng
TCKH

Phường

Bình
Khánh

Phòng
Kinh tế

Phường
Thủ
Thiêm

Phòng
Y tế

Phường
An Phú

Thanh
tra
quận

Phường
An Lợi
Đông

Phòng

pháp

Phường
Thảo

Điền

Phòng
LĐTB
và XH

Phường
Bình
An

Phòng
GDĐT

Phường
Bình
Trưng
Đông

Phòng
QLĐT

Phường
Bình
Trưng
Tây

Phòng
TNMT

Phường

Thạnh
Mỹ Lợi

Phòng
VHTT

Phường
Cát Lái


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Chính phủ đã có những thay đổi về quản trị
công ở Việt Nam, một trong những thay đổi đó là việc thực hiện cải cách hành chính
với ba nội dung: thể chế, bộ máy và công chức. Đến ngày 17/9/2001 Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg về hoạch định chương trình cải cách
tổng thể hành chính công giai đoạn 2001-2010 có tính chiến lược dài hạn với bốn nội
dung: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng phát triển đội
ngũ cán bộ công chức, cải cách tài chính công. Trong giai đoạn 10 năm cải cách tài
chính công này có những thay đổi quan trọng về cơ chế phân cấp quản lý tài chính và
ngân sách, về quản lý và điều hành ngân sách. Năm 2002 Luật Ngân sách nhà nước
sửa đổi xác định rõ Ngân sách nhà nước gồm 2 cấp: ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương, được phân cấp theo hướng tăng tính chủ động, tăng thẩm quyền và
trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương trong quản lý tài chính. Cải tiến, đổi mới
việc cấp phát vốn đầu tư và hạn mức kinh phí đối với các đơn vị dự toán và các tổ
chức đã tạo chủ động cho các đơn vị dự toán trong sử dụng kinh phí, đồng thời giảm
nhiều thủ tục không cần thiết cho cơ quan tài chính và các đơn vị dự toán thụ hưởng
ngân sách nhà nước. Thời kỳ này nổi bật trong cải cách tài chính công, đó là áp dụng
cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính nhà nước theo Nghị định số

130/2005/NĐ-CP, cơ chế tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và
công nghệ công lập theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP. Theo đó, thực hiện cơ chế
quản lý tài chính nêu trên (gọi là cơ chế tự chủ), đơn vị sẽ được trao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy, công việc, sử dụng lao động và
nguồn lực tài chính của đơn vị để hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao; từ đó sẽ
phát huy thế mạnh của đơn vị để tạo thêm các dịch vụ công có chất lượng cao hơn cho
xã hội và từng bước cải thiện nâng cao thu nhập cho đội ngũ CBCC.

1


Tiếp tục thay đổi cơ chế cấp kinh phí ngân sách nhà nước theo hạn mức bằng
cơ chế cấp kinh phí ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động của đơn vị,
kiểm soát chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà
nước; góp phần đẩy mạnh tiến trình cải cách tài chính công giai đoạn mới theo Nghị
quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
Qua gần 10 năm thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và sử
dụng kinh phí quản lý hành chính của các cơ quan nhà nước đã đạt được một số kết
quả nhất định. Tuy nhiên, còn một số vấn đề đặt ra cần giải đáp. Đó là, đơn vị hành
chính nhà nước đã thực sự được trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và
sử dụng kinh phí chưa; hiệu quả từ việc thực hiện tự chủ tài chính có tác động đến hoạt
động của các cơ quan nhà nước không; những khó khăn trong quá trình thực hiện ảnh
hưởng như thế nào đến hoạt động của các đơn vị và giải quyết nó như thế nào; các cơ
quan nhà nước cần thay đổi những gì trong thực hiện quyền tự chủ để góp phần thúc
đẩy tiến trình cải cách tài chính công trong giai đoạn mới (2011-2020); từ đó tìm ra
giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
kinh phí quản lý hành chính của các cơ quan nhà nước. Do đó, tác giả chọn đề tài
“Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử

dụng kinh phí quản lý hành chính của các cơ quan nhà nước trên địa bàn Quận 2 TPHCM” để phân tích, đánh giá làm sáng tỏ những vấn đề nêu trên.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Các công trình nghiên cứu về “Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước” trước đây chỉ đánh giá kết
quả đạt được của đơn vị hành chính nhà nước sau khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
trong giai đoạn đầu triển khai. Trong tiến trình cải cách tài chính công giai đoạn 20112020 chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước có một số sửa đổi, bổ sung. Do đó việc thực hiện
tự chủ tài chính của các đơn vị hành chính nhà nước cũng sẽ có những thay đổi phù
hợp với quy định mới. Tác giả kế thừa những cơ sở lý luận của những nghiên cứu
trước để khảo sát, phân tích, đánh giá nhằm tìm ra lời giải cho những vấn đề cần giải
đáp.
2


3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu “Tự chủ tài chính của các đơn vị hành chính nhà nước” với mục
đích đưa ra những giải pháp để giải quyết những vấn đề còn tồn tại của tự chủ tài
chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước, nhằm cải thiện cơ chế tự chủ của đơn
vị. Từ đó hướng tới sắp xếp lại công việc và tổ chức bộ máy, đảm bảo sử dụng hiệu
quả nguồn lực tài chính và nguồn lao động để hoàn thành nhiệm vụ chính trị được
giao, phát huy nội lực để cung cấp dịch vụ hành chính công có chất lượng cao cho xã
hội, tăng quyền tự chủ của Thủ trưởng đơn vị, bên cạnh đó từng bước tăng thu nhập
cho cán bộ công chức. Nâng cao hiệu quả tự chủ tài chính là góp phần vào công cuộc
cải cách tài chính công trong giai đoạn phát triển và hội nhập của đất nước.
4. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
Đối tượng nghiên cứu: chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí
quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu: các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính trên địa bàn Quận 2 – TPHCM giai đoạn 2011-2014.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phương pháp định tính,
phương pháp suy luận, khảo sát, thống kê, tổng hợp, phân tích để đánh giá quá trình
thực hiện tự chủ tài chính của các cơ quan nhà nước trên địa bàn Quận 2 - thành phố
Hồ Chí Minh. Đồng thời, căn cứ vào lý thuyết về quản lý tài chính công và các văn
bản pháp luật quy định về tự chủ tài chính của các đơn vị hành chính nhà nước, thông
qua từng nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước mô tả trách nhiệm và quyền hạn trong
thực hiện tự chủ. Bên cạnh đó, dựa vào báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động từ năm
2011-2014 của các cơ quan nhà nước trên địa bàn Quận 2 - thành phố Hồ Chí Minh,
tác giả đưa ra những tồn tại hạn chế trong thực hiện cơ chế tự chủ và đề xuất những
giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính của các cơ quan nhà
nước trên địa bàn Quận 2 - thành phố Hồ Chí Minh.
6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính của các cơ quan nhà nước
3


trên địa bàn Quận 2” với mục đích tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và cải
thiện cơ chế tự chủ của các cơ quan nhà nước và nâng cao trách nhiệm giải trình của
Thủ trưởng đơn vị. Từ đó, có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc cải cách tài chính
công của Chính phủ và hướng đến chuyển đổi từ mô hình quản lý công cổ điển sang
mô hình quản lý công hiện đại có hiệu quả cao.
7. BỐ CỤC CỦA NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu; kết luận; danh mục tài liệu tham khảo; danh mục các chữ
viết tắt; đề tài được thiết kế thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tự chủ tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước.
Chương 2: Thực trạng về tự chủ tài chính của các cơ quan nhà nước trên địa
bàn Quận 2 giai đoạn 2011 - 2014.
Chương 3: Nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các cơ quan

hành chính nhà nước trên địa bàn Quận 2.

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm về cơ quan hành chính nhà nước
Danh từ “Hành chính” (Administration) được sử dụng khá phổ biến trong đời
sống xã hội ngày nay, nhưng rất nhiều người thường nghĩ “hành chính” chỉ đơn giản là
những gì liên quan đến thủ tục giấy tờ, bàn giấy. Trong lý thuyết về quản trị hành
chính công (Public Administration), nó được hiểu theo nhiều nghĩa rộng, hẹp khác
nhau. Ví dụ, khi hai người hợp tác để lăn đẩy một tảng đá mà mỗi người riêng rẽ
không thể đẩy được, ta nhận thấy một mục tiêu “lăn đẩy tảng đá” và “một sự hợp tác
của hai người” (nhiều người), góp sức để làm một việc mà mỗi cá nhân không thể làm
nổi. Hành vi giản dị trên đã có hai đặc tính cơ bản của công việc hay hoạt động (một
sự hợp tác và một mục tiêu chung) gọi là hành chính (A.Simon, 1962).
Như vậy, theo nghĩa rộng, hành chính có thể được định nghĩa như một sự hợp
tác hoạt động của một nhóm người để đạt mục tiêu chung.
Danh từ “hành chính” còn có nghĩa chật hẹp hơn, đó là những kiểu mẫu tác
phong chung cho nhiều loại nhóm hợp tác, và những kiểu mẫu đó không lệ thuộc
những mục tiêu rõ rệt mà sự hợp tác phải đạt được, hay những phương pháp kỹ thuật
rõ rệt được áp dụng để tiến tới những mục tiêu đã được lựa chọn.
Thật vậy, theo ví dụ trên, hai người có thể áp dụng nhiều kỹ thuật để đạt được
mục tiêu chung, lăn đẩy tảng đá. Họ có thể đẩy tảng đá bằng cách này hay cách khác
như: trực tiếp dùng tay hoặc dùng dây hoặc dùng gậy để bẩy tảng đá.v.v…nói tóm lại,
có rất nhiều cách thức để lăn tảng đá.
Tuy nhiên, hành chính theo nghĩa hẹp không chỉ liên quan đến những biện

pháp kỹ thuật đã được lựa chọn mà còn quan hệ tới những vấn đề khác như: thể thức
lựa chọn phương pháp, thể thức do nhiều người hợp tác với nhau để thực hiện một
công việc, thể thức phân công công việc của mỗi người, thể thức thi hành công việc,
thể thức phối hợp sự cố gắng hoạt động của tập thể…
5


Về phương diện hình thức, những hoạt động nào bao hàm một sự hợp tác giữa
hai hay nhiều người là những hoạt động có tổ chức nói chung (A.Simon, 1962). Nếu
không, hoạt động đó sẽ không đạt được mục tiêu lựa chọn. Tuy nhiên, trong xã hội
phát triển hoạt động hợp tác được thể hiện dưới một hình thức chính thức, nói rõ hơn,
hoạt động có tổ chức dưới hình thức chính thức, tức là theo cơ cấu xã hội hiện thời.
Trong đó, mỗi thành viên được phân chia công việc và mối liên hệ giữa các thành viên
được ấn định như thế nào để thu lượm kết quả với một khoản chi phí tối thiểu về nhân
công và vật liệu. Như vậy, những tổ chức chính thức là một hệ thống công tác thiết lập
theo một qui định pháp luật, trong đó mỗi thành viên phải đóng một vai trò nhất định
và phải thi hành những nhiệm vụ rõ ràng. Những nhiệm vụ đã được phân phối để đạt
được mục tiêu chung chứ không phải để thỏa mãn nhu cầu cá nhân, mặc dù mục tiêu
chung và nhu cầu cá nhân trong một tổ chức chính thức thường có điểm tương đồng.
Vậy thế nào là cơ quan hành chính nhà nước?
Về phương diện lý thuyết, cho đến nay chưa thấy tài liệu chính thức nào (tự
điển hay lý thuyết quản trị hành chính công hay quản trị công) trình bày định nghĩa
“Cơ quan hành chính nhà nước là gì?” nhưng xét theo lý thuyết hành chính công và
thực tiễn tổ chức bộ máy nhà nước chúng ta có thể hiểu, Cơ quan hành chính nhà nước
là những tổ chức (bộ phận, hay đơn vị) cấu thành một Bộ, ngành thuộc bộ máy nhà
nước hay một cấp chính quyền địa phương (tỉnh hay thành phố trực thuộc trung ương;
huyện hay quận, thị xã…trực thuộc tỉnh, thành phố) mà mục tiêu hoạt động là thực
hiện một chức năng, nhiệm vụ của nhà nước theo đúng những qui định của pháp luật.
Để hiểu sâu xa hơn, chúng ta sẽ nghiên cứu những đặc điểm cơ bản của cơ quan
hành chính nhà nước sau đây:

1.1.2. Đặc điểm
Tất cả các cơ quan nhà nước đều có ba đặc điểm cơ bản: tư cách pháp nhân đầy
đủ, thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn hay cung cấp một dịch vụ công riêng biệt, và
kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước tài trợ.
Thứ nhất, tư cách pháp nhân đầy đủ hay có tư cách pháp nhân.
Bất kỳ cơ quan nhà nước nào được thiết lập cũng là hệ quả của một quyết định
của người có thẩm quyền (Thủ tướng chính phủ, Bộ trưởng, chủ tịch UBND tỉnh,

6


thành phố…). Thẩm quyền đó được qui định trong các Luật lệ liên hệ (luật tổ chức
chính phủ, luật tổ chức chính quyền địa phương…)
Quyết định thành lập bất kỳ cơ quan nhà nước nào cũng bao gồm những qui
định cơ bản và thiết yếu về: chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và những nhân sự
điều hành gồm người đại diện cơ quan (hiện nay chúng ta thường gọi là Thủ trưởng cơ
quan) và những người giúp việc người đại diện cơ quan.
Người đại diện cơ quan chịu trách nhiệm điều hành hoạt động cơ quan, chịu
trách nhiệm trực tiếp với người quyết định thành lập (thường gọi là cấp trên trực tiếp)
về kết quả hoạt động của cơ quan và có thể phải chịu trách nhiệm trước các Toà án tùy
theo những vi phạm pháp luật.
Người đại diện cơ quan còn có thể chịu trách nhiệm trước Quốc hội hay Hội
đồng nhân dân vì lý do chính trị hay lý do khác. Tại Việt Nam hiện nay, trách nhiệm
này là trách nhiệm giải trình về những hoạt động của cơ quan mà Quốc hội hay Hội
đồng nhân dân đặt ra, hay muốn biết rõ trách nhiệm của người đại diên cơ quan về kết
quả hoạt động của cơ quan mà mình là người đại diện.
Tư cách pháp nhân đầy đủ là đặc điểm cốt lõi, tác động mạnh đến các đặc điểm
cơ bản khác của cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ hai, thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn hay cung cấp một dịch vụ công
riêng biệt.

Khi nền kinh tế chưa phát triển, người dân tự cày cấy để có miếng ăn, tự chế tạo
lấy giầy và quần áo, xây nhà cửa và cất rượu để uống… và những hoạt động hợp tác
của họ chỉ đòi hỏi những tổ chức thô sơ, tối thiểu. Muốn làm một con đường hay xây
cầu, cư dân trong vùng đứng ra tổ chức công việc một cách thô sơ, việc kiểm soát kẻ
gian chỉ cần một đội gác đêm với sự trợ giúp của một vài người dân tình nguyện là đủ.
Trong một nền kinh tế đơn giản, bộ máy hành chính nhà nước giản dị về số nhân viên,
về chuyên môn công việc, về các khoản chi phí hoạt động.
Nền kinh tế càng hiện đại, hoạt động của nhà nước càng phát triển, bộ máy nhà
nước được chia làm nhiều Bộ chức năng chuyên trách, mỗi chức năng gồm một hay
nhiều nhiệm vụ chuyên môn, thì bộ máy của mỗi Bộ phải bao gồm nhiều cơ quan để
mỗi cơ quan thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn riêng biệt. Và ngày nay, cùng với sự
phát triển của kinh tế xã hội, nền hành chính công của các nước đã có nhiều thay đổi
7


cả qui mô và phẩm chất…nhiều nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan nhà nước trước
đây nay trở thành một dịch vụ công, đồng thời công cuộc cải cách hành chính dẫn đến
việc ra đời các tổ chức tư nhân tham gia cung cấp những dịch vụ đồng loại với dịch vụ
công, từ đó tác động đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ công, và đó cũng là nhân tố
quan trọng tác động đến sự ra đời cơ chế tự chủ tài chính đối với cơ quan hành chính
nhà nước. Một ví dụ đơn giản nhất, một nhân viên nhà nước thực hiện nhiệm vụ xác
nhận bản sao y văn bằng cho người dân, ngày nay trở thành việc cung cấp dịch vụ
công. Hơn nữa, tổ chức công chứng tư ra đời và chất lượng dịch vụ mà họ cung cấp
thường được người dân đánh giá cao (tác phong giao tiếp, ứng xử, tiết kiệm thời
gian…)
Mặc dù có nhiều sự tương đồng giữa cơ quan nhà nước và tư nhân mà chủ yếu
là cơ quan chấp hành (cấp cơ sở), những vẫn có một số khác biệt giữa công và tư.
Thật vậy, hoạt động của tổ chức công và tư đều căn cứ vào pháp luật, cả hai loại
hình tổ chức công và tư đều chấp hành các qui chế hay nghị định cho phép một cơ
quan chuyên môn hoạt động. Trong đó, mỗi nhân viên phải đảm nhận một chức trách,

nhiệm vụ theo luật pháp. Tuy nhiên, chức trách, nhiệm vụ của nhân viên thuộc cơ quan
công lập được qui định tỉ mỉ hơn là nhiệm vụ và trách nhiệm của nhân viên thuộc lĩnh
vực tư. Ví dụ, một phòng công chứng tư có thể cho phép nhân viên mua sắm tài sản,
vật tư phục vụ cơ quan theo một thủ tục đã được lãnh đạo đơn vị chấp thuận. Trái lại,
việc mua sắm trong phòng công chứng nhà nước phải theo một thủ tục phức tạp hơn,
phải gọi thầu, ai bỏ giá thấp nhất sẽ được trúng thầu, phải có dự toán mua sắm được
duyệt và kinh phí được cấp tương ứng trước khi thực hiện v.v…Nếu những thủ tục
trên không được tôn trọng, hợp đồng mua sắm sẽ không được cơ quan Kho bạc Nhà
nước thanh toán (trả tiền) nghĩa là bị hủy bỏ.
Một sự khác biệt quan trọng là chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan
hành chính cấp trung ương (Bộ, ngành) hoặc cấp tỉnh, thành phố theo phân cấp quản lý
hành chính nhà nước, bao gồm:
Đó là, chức năng hoạch định bao gồm công việc dự báo, dự đoán, xác định hệ
thống mục tiêu, tốc độ phát triển, cơ cấu và cân đối lớn; xây dựng chiến lược, quy
hoạch phát triển, lập các chương trình, dự án; đề xuất chính sách, giải pháp để phát
triển theo định hướng kế hoạch. Chức năng hoạch định là chức năng cơ bản của tất cả
8


những nhà quản lý nhà nước ở mọi cấp, nhưng quan trọng nhất thuộc về cấp trung
ương. Thông qua việc lập kế hoạch, những nhà quản trị các cơ quan nhà nước sử dụng
những phương pháp quản lý điều hành để tổ chức thực hiện và kiểm tra nhiệm vụ
nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Tiếp theo là, chức năng tổ chức, điều khiển hoạt động nội bộ, những vấn đề có
liên quan đến cụ thể những con người trực tiếp thực hiện những nhiệm vụ theo kế
hoạch đề ra. Chức năng tổ chức, điều khiển gồm nhiều nhiệm vụ và hoạt động như
sau:
- Xây dựng, sắp xếp bộ máy tinh gọn và hiệu quả. Nhà quản lý sử dụng chức
năng này để chỉ đạo, quản lý chặt chẽ để bộ máy vận hành đảm bảo mỗi người được
phân công một số công việc nhất định và có sự phối hợp, kết hợp giữa các cá nhân và

tổ chức bên trong và bên ngoài để hướng tới mục tiêu chung.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hiện đại, phù hợp với các tiêu chuẩn của
từng chức danh nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý khi có thay đổi của cơ quan nhà nước.
Do vậy, cần có hệ thống quản lý, đánh giá cán bộ, công chức thường xuyên và định kỳ,
có các chế độ, chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức để làm cơ sở phát triển nguồn
nhân lực trong tương lai.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, đảm bảo có chỉ đạo dọc theo cấp hành chính về
thời gian và phối hợp ngang giữa các bộ phận trong cơ quan, giữa các cơ quan trong
cùng hệ thống và sự liên kết, phối hợp giữa các cá nhân trong một bộ phận. Việc thực
hiện cơ chế phối hợp có hiệu quả sẽ góp phần vào việc hoàn thành công việc chung
nhằm hướng tới đạt mục tiêu chung.
Cuối cùng là, chức năng kiểm tra, đánh giá đóng vai trò quan trọng, giúp người
lãnh đạo thẩm định những việc đã làm được, những việc chưa làm được, mở rộng
thêm tính lý luận và thực tiễn hành chính, từ đó đề ra những phương hướng, giải pháp
cho những kỳ tiếp theo. Kiểm tra là nhiệm vụ quan trọng của mỗi cá nhân người lãnh
đạo trong hệ thống cơ quan hành chính, qua kiểm tra phát hiện những sai sót vướng
mắc, ách tắc trong quá trình hoạt động để có giải pháp xử lý kịp thời, song song đó tìm
những cơ hội và các nguồn lực có thể khai thác, tận dụng nhằm đạt nhanh mục tiêu đã
đề ra; từ đó làm rõ những việc đã làm được hay chưa làm được để có khen thưởng và

9


kỷ luật. Các loại báo cáo sơ kết, tổng kết, đánh giá là công cụ quan trọng trong công
tác kiểm tra.
Thứ ba, Kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước tài trợ.
Trong nền kinh tế, hầu hết hoạt động thuộc lĩnh vực công hay tư đều gắn liền
với chi tiêu, chi tiêu là phương tiện, là điều kiện để đạt được mục tiêu hoạt động mong
muốn; thông thường mục tiêu quyết định phương tiện, điều kiện cần thiết để đạt được
mục tiêu, và lý thuyết về sự bù đắp mà trong khu vực công người ta thường sử dụng lý

thuyết về sự tài trợ ngân sách, hay phân bổ ngân sách.
Hoạt động của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào cũng là hệ quả của sự tương tác giữa
hai yếu tố: nhân công và vật liệu, sự tương tác đó tạo ra một kết quả mà ngày nay
người ta thường gọi là “kết quả đầu ra”, điều đó có nghĩa là hai yếu tố trên bị tiêu hao
trong quá trình hoạt động, và cần phải bù đắp, nếu không, hoạt động sẽ không được
tiếp diễn.
Một cơ quan hành chính nhà nước được chính quyền giao một nhiệm vụ
chuyên môn hay cung cấp một dịch vụ công và để thực hiện nhiệm vụ đó, chính quyền
phải đài thọ kinh phí. Nói rõ hơn, kinh phí hoạt động của cơ quan nhà nước do ngân
sách nhà nước tài trợ (cấp phát). Tuy nhiên, lịch sử phát triển tài chính công cho thấy:
việc cấp phát ngân sách và việc sử dụng ngân sách (quyết định chi tiêu) luôn tạo ra
những tranh luận giữa các lập pháp, hành pháp, các học giả tài chính công, những nhà
quản trị ngân sách, những nhà quản lý chi tiêu và điều hành công sở mà một trong
những mục tiêu cơ bản của những tranh luận đó là làm sao cho công cuộc phát triển
kinh tế xã hội được ổn định (bao gồm việc chi tiêu có hiệu quả; không xảy ra hiện
tượng lãng phí để từ đó gây nên sự phản kháng nơi dân chúng, những người đóng thuế,
những người được quyền thụ hưởng những dịch vụ công…). Nói khái quát, thiết lập
một cơ chế quản lý tài chính đơn vị hành chính nhà nước như thế nào để đạt được mục
tiêu hiệu quả. Chúng ta sẽ được sáng tỏ phần nào khi nghiên cứu những nội dung tiếp
sau.
1.2. MÔ HÌNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Trong lịch sử phát triển tài chính công từ buổi sơ khai cho đến ngày nay, người
ta đã từng thiết lập và áp dụng nhiều mô hình quản lý khác nhau, song có thể khái quát
ba mô hình cơ bản sau:
10


1.2.1. Mô hình quản lý tài chính công cổ điển
Những người đóng thuế chủ trương rằng, chính quyền đảm nhiệm công việc gì
phải thực hiện đầy đủ, đúng công việc đó, và những chi phí nhân công và vật liệu để

thi hành công việc được giao cần tính tỉ mỉ theo những tiêu chuẩn, định mức cho phép,
nếu không chi phí tăng cao do sự phí phạm của nhân viên thi hành, và do đó phải tăng
thuế.
Về lý thuyết quản lý hành chính công, người ta cho rằng, Quốc hội được dân
chúng bầu ra, đại diện cho công chúng vạch ra “chính sách”, và chính quyền chỉ có
phận sự thi hành chính sách đó. Những viên chức chính phủ không chịu trách nhiệm
về việc hoạch định chính sách, chỉ chịu trách nhiệm về sự thi hành chính sách trong
phạm vi kinh phí cho phép, không lãng phí kinh phí, nghĩa là không được hoàn thành
nhiệm vụ được giao với kinh phí vượt mức cho phép. Những qui tắc ràng buộc, hạn
định trên chính là khuôn khổ của mô hình quản lý tài chính công cổ điển.
Mô hình quản lý tài chính công cổ điển có các đặc trưng: người quản lý hạn chế
trong trao quyền quyết định hoạt động và chi tiêu; trách nhiệm thi hành chú trọng vào
việc quản lý các yếu tố đầu vào và bị ràng buộc phải tuân thủ pháp luật và kiểm tra tài
chính.
Những yếu tố đầu vào gồm nhân công, vật liệu và qui trình nghiệp vụ được tiêu
chuẩn hóa (định mức tiêu hao, tiêu chuẩn nhân công, vật liệu…) bởi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, thường là Bộ chức năng (Bộ Lao động, Bộ chuyên ngành liên quan) và
Bộ Tài chính. Vấn đề tuân thủ pháp luật chính là vấn đề sử dụng đúng các tiêu chuẩn
định mức nhân công, vật liệu và các chi phí khác bằng tiền và chịu sự kiểm tra tài
chính của cơ quan cấp trên trực tiếp, cơ quan thanh tra tài chính và cơ quan thanh tra
chuyên ngành.
Theo lý thuyết này, quản lý tài chính công cổ điển thực chất là sử dụng các
nguồn lực định sẵn và được giao để thực hiện mục tiêu đã định trước nên nhà quản lý
không có, mà thực chất là không cần những hành động cụ thể để thực hiện cắt giảm
chi phí, cải tiến quản lý nhằm nâng cao hiệu quả. Quản lý tài chính trong trường hợp
đó không liên quan gì đến việc hoạch định chính sách, không tiếp cận đến vai trò của
tài chính với tư cách là nhân tố quan trọng tác động mạnh đến kết quả và hiệu quả hoạt
động của cơ quan, đơn vị.
11



Mô hình quản lý tài chính công cổ điển còn gọi là mô hình quản lý tài chính
theo khoản mục chi phí. Các nhà quản lý đơn vị thi hành quan tâm đặc biệt đến yếu tố
pháp lý của chi tiêu và chính tính chất pháp lý của chi tiêu qui định trách nhiệm cá
nhân họ chứ không phải là hiệu quả chi tiêu và hiệu quả hoạt động. Các nhà quản lý
ngân sách (cơ quan Tài chính, Kiểm toán nhà nước, Thanh tra chính phủ) tập trung vào
kế toán và kiểm tra kế toán theo khoản mục đầu vào với mục tiêu chính yếu là tính
tuân thủ và kiểm tra tài chính, không quan tâm, nói đúng hơn là rất ít quan tâm đến kết
quả đầu ra. Riêng các nhà quản lý cấp trên trực tiếp, tuy có quan tâm đến “kết quả đầu
ra” của cơ quan sử dụng ngân sách nhưng xếp nó vào mục tiêu thứ hai.
Khi nền kinh tế phát triển mà động lực chủ yếu là những thành tựu khoa học
công nghệ thì mô hình quản lý cổ điển đã bộc lộ nhiều hạn chế, không khuyến khích
các nhà quản lý cơ sở phát huy sáng kiến, cải tiến công tác quản lý theo hướng hiện
đại buộc các nhà hoạch định phải thay đổi mô hình quản lý.
1.2.2. Mô hình quản lý tài chính công hiện đại (New Public Finance
Management)
Trong những thập niên 60 – 80 của thế kỷ trước, mô hình quản lý doanh nghiệp
với các mục tiêu cơ bản: hiệu quả (lợi nhuận), phát triển, cung cấp và trách nhiệm xã
hội đã xâm nhập lĩnh vực công, các cơ quan hành chính nhà nước được xếp tương
đương như từng doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế, hoạt động theo chiến lược
phát triển có chứa đựng yếu tố cạnh tranh; công dân là đối tượng phục vụ trong nền
kinh tế. Các cơ quan nhà nước hoạt động không chỉ tuân theo pháp luật qui định mà
còn theo qui luật thị trường: tính kinh tế và tính hiệu quả.
Mô hình quản lý tài chính công hiện đại xuất hiện với những đặc tính chủ yếu:
hướng về thị trường, hướng về kết quả và cộng đồng (dân chúng)
- Hướng về thị trường
Mô hình quản trị tài chính công hiện đại dựa vào giả thuyết cơ bản là cấu trúc
thị trường sẽ dẫn đến việc quản lý hiệu quả hơn là cung cấp dịch vụ chất lượng hơn.
Mô hình áp dụng một số phương pháp quản lý của khu vực tư nhân như: chi tiêu công
gắn liền với thuê ngoài cung cấp theo phương thức đấu thầu, qua đó đã làm thay đổi cơ

bản nhiều mối quan hệ như quan hệ giữa chi tiêu công và hàng hóa được cung cấp,
quan hệ giữa bên cung cấp dịch vụ (cơ quan nhà nước) và bên mua hay sử dụng dịch
12


vụ (người dân). Đồng thời cũng tạo ra sự cạnh tranh giữa cơ quan nhà nước và tổ chức
tư nhân (ví dụ như phòng công chứng nhà nước và phòng công chứng tư nhân và nhiều
ví dụ khác); hạn chế sự độc quyền không hiệu quả, thúc đẩy cơ quan nhà nước cải tiến
qui trình nghiệp vụ, tác phong, lề lối làm việc của nhân viên, phương thức quản lý điều
hành công sở v.v…
- Hướng về kết quả - đầu ra
Chức năng trung tâm của mô hình là nhấn mạnh đến việc đo lường kết quả thực
hiện chứ không phải là kiểm soát yếu tố đầu vào. Thay đổi này dẫn đến việc thay đổi
cơ chế quản lý từ cấp thi hành đến cấp hoạch định chính sách: cấp cơ sở, nâng cao
trách nhiệm giải trình và xác định rõ trách nhiệm cá nhân của từng nhân viên thi hành
và nhà quản lý cơ sở. Đối với hoạch định, phải xác định mục tiêu, mục đích với các chỉ
số hoạt động cho từng cơ quan rõ ràng, minh bạch làm cơ sở cho việc phân bổ ngân
sách, kiểm tra, giám sát và xác định mức độ hoàn thành, trách nhiệm cáa nhân (nếu
có).
- Hướng về công chúng (người dân)
Xuất phát từ mục tiêu “sự hài lòng của khách hàng” trong hoạt động kinh
doanh, mô hình quản lý tài chính công hiện đại lấy sự hài lòng của người dân làm mục
tiêu cơ bản và cuối cùng của cơ quan nhà nước.
Trong mô hình quản lý truyền thống, cổ điển coi công dân là người “được
hưởng” dịch vụ do cơ quan nhà nước cung cấp, còn trong mô hình quản lý hiện đại,
công dân là khách hàng vì vậy, nhà cung cấp có nghĩa vụ nâng cao chất lượng dịch vụ
và xác định phương cách để tổ chức đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên, mô hình quản lý hiện đại chưa phải là một lý thuyết có hệ thống, còn
bộc lộ một số hạn chế như: bỏ qua sự khác biệt giữa quản lý khu vực công và khu vực
tư, chỉ chú trọng đến kết quả, hiệu quả và thực tiễn của dịch vụ công mà bỏ qua việc

đạt được sứ mệnh của khu vực công và các mục đích dài hạn để đáp ứng nhu cầu thật
sự của công chúng. Mặc dù vậy, nó vẫn còn giá trị nhất định trong quản lý khu vực
công ngày nay, nhất là tại các nước đang phát triển như Việt Nam.
1.2.3. Mô hình quản lý tài chính công hiện đại của Barnart - Simon
Trong mô hình này, nhiệm vụ chủ yếu là duy trì một khối lượng đầu vào cần
thiết để đảm bảo khả năng của tổ chức cung cấp dịch vụ. Vai trò của nhà quản lý tài
13


×