Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác giữa nhà nước và tư nhân trong xây dưng cơ bản tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 105 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – MARKETING
------------------------------------------

CHU THỊ THANH TRANG

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
MỐI QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA NHÀ NƯỚC
VÀ TƯ NHÂN TRONG XÂY DƯNG CƠ BẢN
TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số chuyên ngành : 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS: BÙI HỮU PHƯỚC

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện và không sao
chép dưới bất cứ hình thức nào, dưới sự hướng dẫn của thầy TS.Bùi Hữu Phước –
Trường ĐH Tài Chính – Marketing. Các số liệu, kết quả phân tích trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào trước đây.


Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nội dung khoa học của công trình này.
Tp.HCM, ngày… tháng… năm…..
Tác giả

Chu Thị Thanh Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tác giả thể hiện lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Bùi Hữu Phước –
Phó trưởng khoa Tài chính – Ngân hàng, Trường ĐH Tài Chính - Marketing đã hướng
dẫn tận tình và cho tác giả những lời khuyên xác đáng trong suốt quá trình thực hiện
luận văn thạc sỹ này. Chúc thầy luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong cuộc sống
và công việc.
Đồng thời tác giả gửi lời cám ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại học
Tài Chính - Marketing và ban lãnh đạo khoa Đào tạo sau Đại học đã tổ chức khoá học
Thạc sỹ này để tạo điều kiện cho tác giả học tập, nâng cao trình độ và kỹ năng chuyên
môn trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng.
Bên cạnh đó, tác giả xin cám ơn ban lãnh đạo Khoa Tài Chính – Ngân hàng
trường ĐH Tài Chính – Marketing cùng các thầy cô trong khoa đã tạo cơ hội cho tác
giả được tham gia khoá học Thạc sỹ Tài Chính - Ngân Hàng và hỗ trợ trong công việc
cũng như quá trình học tập đã giúp tác giả có điều kiện tốt nhất để hoàn thành khoá
học này.
Tác giá cũng chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình từ những anh chị em đồng
nghiệp đã giúp tác giả có được những số liệu, thông tin bổ ích và cần thiết cho sự hoàn
thành đề tài luận văn này.
Cuối cùng tác giả bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình và bạn bè và thầy cô luôn bên
cạnh là nguồn động viên tinh thần rất lớn cho tác giả hoàn thành đề tài luận văn của
mình.

Chu Thị Thanh Trang

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ I
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................II
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ ................................................... VI
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. VI
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... VI
DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................ VI
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ VII
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................ VIII
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI........................................................................ 1
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ................................................................. 2
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ......................................................... 4
1.4. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 4
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 4
1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI................................... 4
1.7. BỐ CỤC CỦA NGHIÊN CỨU ............................................................................ 5
1.8. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN QUAN HỆ ĐỐI TÁC NHÀ NƯỚC VÀ TƯ
NHÂN TRONG VIỆC CUNG CẤP HÀNG HOÁ DỊCH VỤ CÔNG ...................... 6
2.1.TỔNG QUAN VỀ HÀNG HOÁ VÀ DỊCH VỤ CÔNG ...................................... 6

2.1.1.Khái niệm và đặc điểm ...................................................................... 6
2.1.2. Những vấn đến liên quan đến việc cung cấp các hàng hoá dịch vụ

công cộng .............................................................................................................. 8
2.2. QUAN HỆ ĐỐI TÁC NHÀ NƯỚC VÀ TƯ NHÂN TRONG VIỆC CUNG
CẤP HÀNG HOÁ DỊCH VỤ CÔNG (PPP) ........................................................................ 10

2.2.1. Khái niệm về PPP ........................................................................... 10
2.2.2. Quy trình một dự án PPP ................................................................ 13
2.2.3. Cơ cấu một mối quan hệ Đối tác Nhà nước - Tư nhân ................... 14
2.2.4. Những phương thức tổ chức thực hiện PPP (Các hình thức hợp
đồng PPP) ............................................................................................................ 19
iii


2.3. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ PPP ................................................... 27

2.3.1. Một số mô hình nghiên cứu trên thế giới........................................ 27
2.3.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam....................................................... 32
2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 34

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA PPP........................................................................................ 35
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU. ........................................................................... 35
3.2. LỰA CHỌN MÔ HÌNH PHÙ HỢP ................................................................... 35

3.2.1. Lựa chọn các biến trong mô hình hồi quy: ..................................... 37
3.2.2. Giả thiết nghiên cứu ........................................................................ 37
3.3. THU THẬP DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................. 40
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 41

3.4.1. Kiểm định tính dừng (Unit Root Test) và Bậc tích hợp ................. 41
3.4.2. Kiểm định đồng tích hợp (Testing for Co-intergration) ................. 45

3.4.3. Ước lượng mô hình hồi quy đồng tích hợp .................................... 47
3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 50

CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH VÀ THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU .............................................................................................................................. 51
4.1. THỰC TRẠNG QUAN HỆ ĐỐI TÁC NHÀ NƯỚC VÀ TƯ NHÂN TRONG
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI VIỆT NAM ............................................................ 51

4.1.1.Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh PPP ................... 51
4.1.2. Tình hình triển khai các dự án PPP................................................. 52
4.1.3. Hiệu quả của quan hệ đối tác nhà nước và tư nhân ........................ 55
4.2. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH .................................................................................... 60

4.2.1.Thống kê mô tả các biến: ................................................................. 60
4.2.2. Kiểm định tính dừng và ý nghĩ các biến trong mô hình. ................ 62
4.2.3. Kiểm định đồng tích hợp: ............................................................... 63
4.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 64
4.4. THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ TÌNH HÌNH THỰC TẾ.... 66

4.4.1. Giải thích kết quả ............................................................................ 66
4.4.2. So sánh với các kết quả nghiên cứu trước. ..................................... 68
4.5. TÓM TẮT CHƯỚNG 4 ..................................................................................... 69
iv


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUAN HỆ ĐỐI TÁC NHÀ NƯỚC VÀ TƯ NHÂN. ................. 70
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 70
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA QUAN HỆ
ĐỐI TÁC NHÀ NƯỚC VÀ TƯ NHÂN .............................................................................. 71


5.2.1. Mục tiêu đầu tư phát triển giai đoạn 2015 – 2020 .......................... 71
5.2.2. Hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả mối quan hệ hợp tác
công tư: ................................................................................................................ 71
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO ................................................................................................................................... 77

PHỤ LỤC ........................................................................................................... 83

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1. Các hình thức hợp đồng PPP ........................................................................20
Bảng 3.1. Các yếu tố và giả thuyết, kỳ vọng ảnh hưởng các biến độc lập ....................40
Bảng 3.2. Chi tiết các biến trong mô hình .....................................................................41
Bảng 4.1.Tổng hợp thu hút đầu tư dự án BOT,BTO,BT cả nước theo lĩnh vực ...........54
Bảng 4.2. Thống kê mô tả các chuỗi dữ liệu ban đầu trong mô hình ............................ 61
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (ADL – Unit root test) ............................ 62
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định đồng tích hợp bằng kiểm định vết ma trận (Trace) ........63
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định đồng tích hợp bằng kiểm định giá trị riêng cực đại. ......64
Bảng 4.6. Kết quả ước lượng hồi quy đồng tích hợp ....................................................65
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định phần dư của mô hình hồi quy đồng tích hợp ..................66
Danh mục hình
Hình 2.1. Lợi ích các bên khi tham gia PPP ..................................................................11
Hình 2.2. Quy trình của một dự án PPP ........................................................................13
Hình 2.3. Hợp đồng quản lý .......................................................................................... 21
Hình 2.4. Hợp đồng cho thuê ........................................................................................23
Hình 2.5. Hình thức Nhượng quyền ..............................................................................24

Hình 2.6. Hình thức BOT .............................................................................................. 25
Hình 2.7. Hình thức Liên doanh ....................................................................................26
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................35
Sơ đồ 3.2. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................49

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

PPP

Quan hệ đối tác nhà nước và tư nhân

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

UBND

Uỷ ban nhân dân

BOT

Xây dựng – Vận hành – Chuyển giao


BOO

Xây dựng – Sở hữu – Vận hành

DBFO

Thiết kế - Xây dựng – Tài trợ - Vận hành

UNDP

Tổ chức hợp tác phát triển

NĐT

Nhà đầu tư

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

GPMB

Giải phóng mặt bằng

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

TW


Trung ương

ĐP

Địa phương

ASEAN

Các quốc gia Đông Nam Á

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

MPI

Bộ Kế hoạch & Đầu tư

vii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Với nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng lớn, đảm bảo cơ sở hạ tầng xã
hội đầy đủ cho sự phát triển của xã hội, trong khi nguồn lực từ ngân sách khó có thể
đáp ứng nhanh và đồng bộ cho tất cả các lĩnh vực cũng như vùng miền trong cả nước
trong một thời gian ngắn. Đồng thời, sau khủng hoảng toàn cầu năm 2008, tiếp đến là
khủng hoảng nợ công châu Âu nói chung, cũng như khủng hoảng nợ công Hy Lạp
ngày càng trở nên trầm trọng hơn, với những hậu quả nghiêm trọng và lâu dài, Việt
Nam cũng đã có những bài học kinh nghiệm về vấn đề nợ công và quản lý nợ công
Việt Nam trong thời gian tới. Vấn đề về tình hình nợ công mà chủ yếu là nợ công phục

vụ cho hoạt động đầu tư phát triển ngày càng tăng. Nguồn lực của Nhà nước luôn hữu
hạn, nhu cầu đầu tư phát triển cho kinh tế lại vô hạn, đòi hỏi Nhà nước phải biết cách
huy động tất cả các nguồn lực trong xã hội để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển là cần
thiết.
Từ thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mối
quan hệ hợp tác giữa nhà nước và tư nhân trong xây dựng cơ bản tại Việt Nam” làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn được thực hiện nhằm hướng đến các mục tiêu chính: (1) Tìm hiểu chi
tiết về quan hệ hợp tác giữa nhà nước và tư nhân; (2) Tình hình quan hệ hợp tác nhà
nước và tư nhân trong lĩnh vực xây dựng cơ bản tại Việt Nam trong thời gian qua; (3)
Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa nhà nước và tư nhân trong
xây dựng cơ bản tại Việt Nam; (4) Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả mối quan hệ
này.

viii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đầu tư công ở Việt Nam hiện có vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế và xã hội, tạo động lực thúc đẩy phát triển đất
nước. Trong thời gian qua, bên cạnh những thành công và đóng góp tích cực vào quá
trình phát triển đất nước không thể phủ nhận, đầu tư công của Việt Nam còn nhiều hạn
chế, nhất là về hiệu quả đầu tư. Đầu tư công và quản lý đầu tư công kém hiệu quả
không chỉ khiến hiệu quả đầu tư xã hội bị hạn chế, mà còn làm gia tăng nhiều hệ quả
tiêu cực và kéo dài khác như: tăng sức ép lạm phát trong nước; mất cân đối vĩ mô
trong đó có cân đối ngành, sản phẩm, cán cân xuất - nhập khẩu, cán cân thanh toán, dự
trữ ngoại hối và tích lũy - tiêu dùng, cũng như làm hạn chế sức cạnh tranh và chất
lượng phát triển của nền kinh tế trong hội nhập.
Đầu tư của khu vực Nhà nước không thể có hiệu quả kinh tế thuần túy cao như

đầu tư của khu vực tư nhân, bởi vì trong nhiều trường hợp mục đích của đầu tư công
không phải nhằm vào lợi nhuận và hiệu quả kinh tế. Ngay cả phần lớn doanh nghiệp
nhà nước (DNNN), tuy có mục tiêu chính là sản xuất kinh doanh có lãi nhưng vẫn còn
phải thực hiện một số mục tiêu "phi lợi nhuận" như tạo điều kiện phát triển cho các
vùng nghèo, có điều kiện khó khăn, sản xuất và cung ứng các hàng hóa công cộng, các
sản phẩm và dịch vụ ít lãi, thậm chí lỗ vốn... Nhưng không phải vì vậy mà có thể biện
minh cho việc đầu tư kém hiệu quả kéo dài của khu vực nhà nước do những nguyên
nhân chủ quan như chiến lược kinh doanh và đầu tư sai lầm, quản lý kém, thiếu trách
nhiệm, lãng phí, tham nhũng...
Với nhu cầu vốn hàng trăm tỉ USD để phát triển hạ tầng thời gian tới, Chính phủ
phải nhờ đến sự cộng tác về vốn, nguồn nhân lực từ khu vực tư nhân. Dân chủ hóa nền
kinh tế, minh bạch thông tin là những điểm nhấn quan trọng trong thông điệp của Thủ
tướng Chính phủ, hướng đến nền kinh tế thị trường.
Để thực hiện được thông điệp trên, mô hình hợp tác công tư (PPP) sẽ là một
trong những giải pháp “thử lửa” mang tính trọng tâm trong năm 2014. Đây được hiểu
là sự kết hợp giữa Nhà nước và tư nhân nhằm xây dựng và phát triển các dự án hạ tầng

1


kỹ thuật, giao thông công cộng… nâng cao môi trường đầu tư và năng lực cạnh tranh
của quốc gia. Trước đó các dự án BT, BOT, BTO cũng đã được triển khai rộng rãi góp
phần không nhỏ trong công cuộc xây dựng đất nước.
Quan hệ Đối tác Công – Tư (PPP) được coi là một trong những công cụ hữu
hiệu để Nhà nước có được cơ sở hạ tầng cần thiết phục vụ lợi ích công và phát triển
kinh tế - xã hội. Tầm quan trọng của hình thức hợp tác này đã được khẳng định không
chỉ ở các nước châu Âu mà còn cả ở các nước ASEAN và nhiều nước khác trên thế
giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển PPP được xem là công cụ cải cách quan
trọng lĩnh vực quản lý công. Đây là hình thức hợp tác tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và
cung cấp dịch vụ công cộng chất lượng cao, sử dụng được kỹ năng, công nghệ hiện đại

và tính hiệu quả trong quản lý của khu vực tư nhân; Buộc khu vực nhà nước ngay từ
đầu phải chú trọng vào đầu ra và lợi ích; Đưa vốn tư nhân vào và giúp giảm nhẹ gánh
tài chính cho dự án; Rủi ro được chia sẻ giữa các đối tác khác nhau…
Trong thời gian tới, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA sẽ ngày càng
hạn chế do Việt Nam đã là nước được xếp hạng có thu nhập trung bình, điều này dẫn
đến việc thu hút ODA sẽ ngày càng khó khăn. Trong bối cảnh đó, PPP được xem là
một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm xây dựng, phát triển cơ sợ hạ tầng thông
qua khai thác, tận dụng nguồn vốn của khu vực tư nhân và sự hợp tác của nhà nước.
Trong bài toán tái cơ cấu đầu tư công, việc thu hút nguồn lực tư nhân vào các
dự án hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, giảm gánh nặng cho vốn ngân sách là bước đi
tất yếu và cần thiết. Chính vì vậy mà tôi chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến mối quan hệ hợp tác giữa nhà nước và tư nhân trong xây dựng cơ bản tại Việt
Nam” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Ở Việt Nam, mặc dù là một trong những hình thức hợp tác và đầu tư hiệu quả
để huy động vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng, song PPP lại chưa nhận được sự quan
tâm và nghiên cứu đầy đủ, đúng mức. Những nghiên cứu về PPP mới chỉ xuất hiện
trong thời gian ngắn gần đây, trong đó tiêu biểu có thể kể tới các công trình:

2


- Đề tài khoa học cấp Bộ của Nguyễn Thị Kim Dung (Bộ Kế hoạch và Đầu tư),
“Quan hệ đối tác giữa Nhà nước với khu vực tư nhân (PPP) trong cung cấp một số loại
dịch vụ công cơ bản: Kinh nghiệm, thông lệ quốc tế tốt và ý nghĩa ứng dụng cho Việt
Nam” (2008).
- Nghiên cứu của Hồ Công Hòa “Mô hình hợp tác công tư - giải pháp tăng
nguồn vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý của tư nhân cho các dự án môi trường ở
Việt Nam” (2011).
- Vụ Pháp chế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã thực hiện đề tài “Hoàn thiện khung

pháp lý về hợp tác giữa nhà nước và tư nhân” (2011).
- Luận án Tiến sĩ kinh tế của Huỳnh Thị Thúy Giang (2012) về “Hình thức hợp
tác công - tư (Public private partnership) để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường
bộ Việt Nam”.
- Nghiên cứu của Phan Thị Bích Nguyệt “PPP - Lời giải cho bài toán vốn để
phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị tại TP. Hồ Chí Minh”, Tạp chí Phát triển và
Hội nhập (2013).
Ngoài ra còn có nghiên cứu được thực hiện bởi Uỷ ban kinh tế Quốc hội và
Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP) hay Viện nghiên cứu đô thị và phát
triển hạ tầng - Tổng hội xây dựng Việt Nam cũng đã tổ chức hội thảo về hình thức hợp
tác PPP để cho thấy những đặc điểm của PPP, kinh nghiệm các nước và bài học cho
Việt Nam. Và còn nhiều bài nghiên cứu cá nhân về đề tài này và vấn đề này ngày càng
có tính thời sự hơn sau cuộc khủng hoảng 2008 đến khủng hoảng nợ công Châu Âu
vừa qua.
Tóm lại, có nhiều nghiên cứu trước đây về đầu tư công nói chung cũng như PPP
nói riêng để làm rõ những vấn đề trên từ đó có thể đưa ra những giải pháp thích hợp
cho Việt Nam. Các nghiên cứu trước đều làm rõ các khía cạnh khác nhau về PPP như
khuôn khổ thể chế, bài học kinh nghiệm hay thị trường đối với PPP hay các vấn đề lý
luận về PPP.
Tác giả lựa chọn việc nghiên cứu về PPP trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu
trước đây, đồng thời tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến PPP, với việc cập nhật về

3


thông tin cũng như dữ liệu nghiên cứu để có thể góp phần làm cho hoạt động đầu tư
công hiệu quả hơn, thu hút được những nguồn lực của xã hội vào việc xây dựng cơ sở
hạ tầng.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ đối tác PPP tại Việt Nam.

- Đánh giá về tình hình quan hệ đối tác giữa nhà nước và tư nhân (PPP) của Việt
Nam trong thời gian vừa qua.
- Từ đó đề ra những cải cách để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công, áp dụng
vào thực tiễn thông qua việc đưa những kết quả nghiên cứu vào trong kế hoạch tái cơ
cấu đầu tư công giai đoạn sắp tới.
1.4. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ TÀI
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 1994 - 2013.
+ Không gian nghiên cứu: Việt Nam
- Đối tượng nghiên cứu: Quan hệ đối tác giữa nhà nước và tư nhân (PPP) của
Việt Nam.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp mô tả, phân tích, tổng hợp, kết hợp với
phương pháp nghiên cứu định lượng.
1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Về mặt khoa học, theo lý thuyết kinh tế công, Chính phủ thực hiện đầu tư công
là nhằm đạt được tăng trưởng kinh tế và phát triển các mặt xã hội, môi trường, con
người. Tuy nhiên không phải cứ đầu tư thật nhiều sẽ đạt được kết quả cao. Một số nhà
kinh tế còn cho rằng tăng đầu tư công quá mức sẽ gây tác động lấn át đến đầu tư của
khu vực tư, trong khi hiệu quả đầu tư của khu vực tư thường cao hơn, khi đó sẽ làm
chậm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Vì vậy đánh giá hiệu quả quản lý đầu tư
công, xác định các vấn đề còn tồn tại sẽ làm cơ sở cho việc tổng kết đưa vào lý thuyết

4


về quản lý kinh tế công. Ngoài ra còn tìm thấy sự ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế,
đặc điểm vĩ mô của Việt Nam đến hiệu quả của mối quan hệ hợp tác PPP.
- Về mặt thực tiễn, việc đánh giá hiệu quả quản lý đầu tư công sẽ giúp đưa ra
các chính sách quản lý đầu tư công một cách hiệu quả hơn, giúp duy trì tốc độ phát

triển kinh tế của Việt Nam trước các thách thức trong giai đoạn hậu khủng hoảng hiện
nay.
1.7. BỐ CỤC CỦA NGHIÊN CỨU
Luận văn gồm có 5 chương:
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN QUAN HỆ ĐỐI TÁC NHÀ NƯỚC VÀ TƯ
NHÂN TRONG VIỆC CUNG CẤP HÀNG HOÁ DỊCH VỤ CÔNG.
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
MỐI QUAN HỆ ĐỐI TÁC NHÀ NƯỚC VÀ TƯ NHÂN.
CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH VÀ THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SACH NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUAN HỆ ĐỐI TÁC NHÀ NƯỚC VÀ TƯ NHÂN.
1.8. TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Các hoạt động hợp tác Nhà nước và tư nhân trong hoạt động cung ứng hàng hoá
dịch vụ công nói chung và xây dựng cơ sở hạ tầng nói riêng đã có rất lâu và phổ biến ở
các nước trên thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam, hình thức này còn khá mới mẻ và chưa
phổ biến. Các nghiên cứu trước đây về PPP cũng chưa nhiều. Vì vậy chương 1 đã đưa
ra lý do thực hiện nghiên cứu và xác định vấn đề cần được giải quyết là: Tìm hiểu
những yếu tố tác động đến mối quan hệ PPP và hiện trạng ở Việt Nam.
Chương 1 cũng nêu ra mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi cũng như ý
nghĩa và bố cục của luận văn.

5


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN QUAN HỆ ĐỐI TÁC
NHÀ NƯỚC VÀ TƯ NHÂN TRONG VIỆC CUNG CẤP
HÀNG HOÁ DỊCH VỤ CÔNG
2.1.TỔNG QUAN VỀ HÀNG HOÁ VÀ DỊCH VỤ CÔNG
2.1.1.Khái niệm và đặc điểm

2.1.1.1. Khái niệm:
Hàng hóa công có thể được hiểu theo những khái niệm như:
Theo Paul Samuelson, “Hàng hóa công là những loại hàng hóa mà chi phí để
nhận dịch vụ từ nó đối với mỗi người là bằng không, không thể cấm mọi người cùng
sử dụng.”
Theo Joseph Stighlitz, “Hàng hóa công là những loại hàng hóa mà việc một cá
nhân này đang hưởng thụ lợi ích do hàng hóa đó tạo ra không ngăn cản những người
khác cùng đồng thời hưởng thụ lợi ích của nó.”
Hàng hóa công cộng là hàng hóa thõa mãn đồng thời hai đặc điểm: không cạnh
tranh và không loại trừ. Đối lập với hàng hóa công cộng là hàng hóa tư nhân không
mang hai đặc điểm trên.
2.1.1.2. Đặc điểm
Hàng hóa công cộng có hai đặc điểm cơ bản:
Thứ nhất, là tính không cạnh tranh hay còn gọi là tính dùng chung trong tiêu
dùng. Dùng chung là nếu một người tiêu dùng hàng hóa đó thì một người khác cũng có
thể tiêu dùng nó cùng lúc mà không làm tăng thêm chi phí để cung cấp, cũng không
làm thay đổi mức độ thỏa mãn của người thứ nhất. Ví dụ như pháo hoa khi bắn lên thì
tất cả mọi người đều được hưởng giá trị sử dụng của nó. Điều này đối lập với hàng hóa
tư nhân. Chẳng hạn một cái áo người này đã mua và tiêu dùng thì người khác không
thể mua và tiêu dùng nó nữa. Chính vì tính chất này mà người ta cũng không mong
muốn loại trừ bất cứ cá nhân nào trong việc tiêu dùng hàng hóa công cộng hay nói
cách khác, chi phí biên phục vụ cho một người tiêu dùng mới là bằng không.

6


Thứ hai, là tính không loại trừ. Điều này có nghĩa là nếu người thứ nhất đang
tiêu dùng hàng hóa thì cũng không ngăn cản được người thứ hai tiêu dùng nó, hoặc là
rất tốn kém nếu muốn loại trừ người tiêu dùng đó. Ví dụ, quốc phòng là hàng hóa công
cộng nhưng quân đội không thể chỉ bảo vệ những người có đóng góp quỹ quốc phòng

và không bảo vệ những người không đóng quỹ. Điều này đối lập với hàng hóa tư nhân.
Nhà hát có thể loại trừ những người không mua vé nhưng trường hợp ngọn hải đăng
được dùng để cảnh báo cho tàu thuyền lại khác. Nếu công ty tàu biển xây dựng một
ngọn hải đăng để cảnh báo cho tàu thuyền của mình nhưng nó không thể dễ dàng loại
trừ các chủ thuyền khác được hưởng lợi từ ngọn hải đăng đó. Tuy nhiên, hiện nay việc
dẫn dắt tàu thuyền bằng vệ tinh thì lại khác; Vệ tinh có thể loại trừ không dẫn dắt
những tàu thuyền không chịu nộp chi phí.
2.1.1.3. Phân loại
Căn cứ vào tính thuần tuý về tính chất của hàng hoá có 2 loại: Hàng hóa công
cộng thuần túy và không thuần túy
Hàng hóa công cộng thuần túy là hàng hóa có đầy đủ hai đặc điểm nêu trên:
không cạnh tranh và không loại trừ. Đây là hàng hóa có thể sản xuất cho tất cả mọi
người trong xã hội hưởng thụ với mức chi phí tương tự với mức chi phí sản xuất cho
một người dùng. Nó cũng là hàng hóa mà chi phí loại trừ quá lớn, hay nói cách khác là
không thể loại trừ, chẳng hạn như quốc phòng, ngoại giao, đèn biển, phát thanh.
Trong thực tế không phải hàng hóa công cộng nào cũng có đầy đủ, chặt chẽ hai
đặc điểm của nó. Trường hợp đường giao thông, nếu có quá đông người sử dụng thì
đường sẽ bị tắc. Như vậy người tiêu dùng trước đã làm ảnh hưởng đến lợi ích của
người tiêu dùng sau. Vì thế, có hàng hóa công cộng không thuần túy. Đó là loại hàng
hóa công cộng thiếu một trong hai đặc điểm trên. Ví dụ, con đường đông người có thu
phí, truyền hình cáp …
Căn cứ vào chủ thể cung cấp, hàng hoá công cộng gồm có: Hàng hoá công cộng
quốc gia và hàng hoá công cộng địa phương.

7


Hàng hoá công cộng quốc gia: do chính quyền trung ương cung cấp cho toàn bộ
quốc gia. Những loại hàng hoá có cả 2 tính chất trên ở mức cao sẽ thường được xếp
vào hàng hoá công cộng quốc gia. Ví dụ như: Ngoại giao, quốc phòng, …

Hàng hoá công cộng địa phương: Do chính quyền địa phương cung cấp chủ yếu
cho công dân địa phương. Hàng hoá công cộng địa phương thường chỉ mang một trong
hai tính chất nói trên hoặc mang cả hai tính chật nhưng ở mức độ không cao. Ví dụ
như: giáo dục phổ cập, y tế cộng đồng, vệ sinh môi trường,…
2.1.2. Những vấn đến liên quan đến việc cung cấp các hàng hoá dịch vụ công
cộng
* Tại sao tư nhân không muốn sản xuất hàng hoá dịch vụ công cộng.
Thứ nhất, có thể loại trừ những “kẻ ăn theo” bằng việc định giá nhưng như vậy
sẽ làm tổn thất phúc lợi chung của xã hội (như qua cầu phải nộp tiền, nếu thu phí tất cả
những người qua cầu thì lượng người qua cầu sẽ giảm và sẽ làm cản trở những hoạt
động khác trong xã hội). Do đó, có những loại hàng hóa công cộng phải được cung cấp
miễn phí vì lợi chung của xã hội. Điều này tư nhân không thể thực hiện được vì mục
đích kinh doanh của tư nhân là lợi nhuận.
Thứ hai, hàng hóa công cộng có chi phí giao dịch rất lớn (chi phí để duy trì hệ
thống quản lý nhằm loại trừ bằng giá). Ví dụ, chi phí để duy trì hệ thống thu phí trên
đường cao tốc. Do đó, sẽ là hiệu quả hơn nếu cung cấp nó miễn phí và tài trợ bằng
thuế. Mà điều đó chỉ có chính phủ mới làm được.
*Vai trò của Nhà nước trong việc cung cấp hàng hoá dịch vụ công cộng:
Có rất nhiều tranh cãi về vai trò của nhà nước trong xã hội hiện đại ngày nay.
Smith (1976) cho rằng chính phủ chỉ nên can thiệp ở mức độ nhỏ nhất vào nền kinh tế,
bao gồm cung cấp dịch vụ an ninh, quốc phòng, quy định về độc quyền và duy trì trật
tự xã hội. Tuy nhiên, một số quan điểm khác lại cho rằng chính phủ chỉ nên can thiệp
vào thị trường khi thị trường không thể hoạt động hiệu quả. Ngoài ra, một số người có
ý kiến rằng chính phủ cũng là một bộ phận của xã hội vì vậy không nên giới hạn vai
trò của chính phủ trong nền kinh tế (Chrisatel, 2001).

8


Hàng hoá công cộng (như khái niệm trên) được coi là một trong những trường

hợp thị trường hoạt động không hiệu quả. Do vậy, việc chính phủ sử dụng ngân sách
để cung cấp dịch vụ công cho xã hội là cần thiết. Tuy nhiên, chính phủ không nhất
thiết phải là người trực tiếp cung cấp các dịch vụ công; trên thực tế chính phủ của rất
nhiều nước cho phép khu vực tư nhân thay mặt chính phủ cung cấp các dịch vụ công
thông qua những hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và khu vực tư
nhân.
Hơn nữa, đối với những loại sản phẩm hàng hoá, dịch vụ có ảnh hưởng lan toả
(tích cực và tiêu cực) cũng đòi hỏi có sự can thiệp của chính phủ (Chrisatel, 2001). Đối
với nhà đầu tư tư nhân chỉ quan tâm đến lợi ích-chi phí tài chính, không quan tâm đến
lợi ích-chi phí xã hội do dự án mang lại. Ví dụ, nhà đầu tư tư nhân sẽ không quan tâm
đến những vấn đề về môi trường do dự án đầu tư của mình tạo ra; tuy nhiên ô nhiễm
môi trường này sẽ là chi phí của xã hội. Do vậy, nhà nước cần có những quy định để
quản lý vấn đề này. Ngược lại, đối với những dự án liên quan đến y tế, giáo dục thì
những lợi ích mang lại không những chỉ cho những người liên quan đến dự án mà cho
toàn xã hội. Vì vậy đòi hỏi nhà nước phải có nhiệm vụ cung cấp những loại hàng hoá
này hoặc ban hành những chính sách ưu đãi cho các dự án này nếu khu vực tư nhân
tham gia đầu tư. Một số quốc gia phát triển như Úc, Anh, … dịch vụ giáo dục công và
y tế công là miễn phí (trừ cấp giáo dục đại học trở lên phải đóng phí) và do nhà nước
có trách nhiệm cung cấp; tuy nhiên, trong trường hợp của Mỹ thì hệ thống y tế lại hoàn
toàn do tư nhân cung cấp.
Một quan điểm khác cho rằng nhà nước cần phải có vai trò đảm bảo tính công
bằng trong xã hội thông qua việc điều tiết thu nhập và nguồn của cải của quốc gia.
Chính phủ phải có trách nhiệm đảm bảo được những quyền cơ bản cho người dân như
cung cấp dịch vụ cơ bản như giáo dục, y tế, giao thông, điện, nước. Chính phủ có thể
sử dụng những công cụ như thuế và những cung cụ hỗ trợ có mục tiêu khác cho các
địa phương nghèo.

9



2.2. QUAN HỆ ĐỐI TÁC NHÀ NƯỚC VÀ TƯ NHÂN TRONG VIỆC CUNG
CẤP HÀNG HOÁ DỊCH VỤ CÔNG (PPP)
2.2.1. Khái niệm về PPP
Khái niệm của PPP có nguồn gốc từ hai quan điểm “PPP như là một công cụ
mới của chính phủ” và “PPP là một trò chơi ngôn ngữ” (Teisman và Klijin, 2002). Tuy
nhiên, theo quan điểm “ngôn ngữ trò chơi”, PPP được hiểu như là một trò chơi được
thiết kế để “che đậy” các chiến lược và mục đích riêng khác của mình. Nghĩa là, PPP
chỉ là một tên gọi khác nhau cho tư nhân hóa và ký kết hợp đồng ra ngoài. Để tránh sử
dụng thuật ngữ “tư nhân hóa” và “ký kết hợp đồng ra ngoài”, những người đề xướng
tư nhân hóa đặt ra một thuật ngữ mới và dễ chấp thuận, thuật ngữ PPP. Từ bối cảnh
đó, thuật ngữ PPP có thể được định nghĩa như là một chuỗi các thành quả hợp tác
trong các dự án về tài chính, cơ sở hạ tầng và xã hội hoặc các chính sách chia sẻ rủi ro
và tin cậy lẫn nhau (Kim, 2009). Alfredo E. Pascual (2008) thì cho rằng PPP là sự
cộng tác giữa khu vực công cộng và khu vực tư nhân dựa trên một hợp đồng để cung
cấp tài sản hoặc dịch vụ, trong đó phân định hợp lý vai trò và chia sẻ công bằng trách
nhiệm, chi phí và rủi ro giữa khu vực công cộng và tư nhân, các rủi ro được chuyển
cho bên nào có thể quản lý tốt nhất, đảm bảo chuyển giao rủi ro ở mức tối ưu, không
phải là tối đa cho khu vực tư nhân, và khu vực tư nhân sẽ đóng góp không chỉ có vốn
mà còn cả công nghệ và năng lực quản lý, việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn, mang
đến sự sẵn có, chất lượng và tính hiệu quả của dịch vụ.
Một số định nghĩa khác như Ủy ban Quốc gia về PPP của Vương quốc Anh cho
rằng “PPP là một kiểu quan hệ chia sẻ rủi ro xuất phát từ nguyện vọng chung của cả
khu vực tư nhân và khu vực công nhằm đạt được kết quả mong muốn”. Theo quan
điểm của ADB: Thuật ngữ “mối quan hệ đối tác nhà nước - tư nhân” miêu tả một loạt
các mối quan hệ có thể có giữa các tổ chức nhà nước và tổ chức tư nhân liên quan đến
lĩnh vực cơ sở hạ tầng và các lĩnh vực dịch vụ khác” (ADB, 2008)
Ủy ban Châu Âu coi các dự án PPP có các nét đặc trưng chủ yếu như:
- Đó là các mối quan hệ tương đối lâu dài, bao gồm việc hợp tác giữa đối tác
công cộng và đối tác tư nhân trên những khía cạnh khác nhau của một dự án đã được
lập kế hoạch từ trước;

10


- Các cơ cấu vốn liên kết các nguồn vốn của khu vực công cộng và tư nhân,
trong đó cơ quan vận hành đóng một vai trò quan trọng tại mỗi giai đoạn của dự án
(thiết kế, hoàn thiện, thực hiện, cấp vốn);
- Đối tác công cộng chú trọng vào việc xác định các mục tiêu cần đạt được;
- Có sự phân chia rủi ro giữa đối tác thuộc khu vực công cộng và đối tác thuộc
khu vực tư nhân.
Hình 2.1. Lợi ích các bên khi tham gia PPP

Tại Việt Nam, khái niệm PPP còn mới và dường như chỉ được sử dụng duy nhất
trong các mô hình xây dựng, kinh doanh và chuyển giao (BOT) và hợp đồng hợp tác
kinh doanh (BCC), thể hiện mối quan ngại chính là vấn đề vốn. Tuy nhiên, khái niệm
PPP rộng hơn rất nhiều có thể được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như dịch
vụ cấp nước và dịch vụ vệ sinh, phát điện quy mô nhỏ, điện thoại di động và an toàn
giao thông.

11


Cho đến những năm gần đây, PPP mới được nghiên cứu một cách khái quát.
Theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư theo hình thức
đối tác công tư, thì hợp tác công tư được hiểu:
Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là PPP) là hình thức đầu
tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng,
cung cấp dịch vụ công.
Có thể chỉ ra rằng các đặc trưng cơ bản của mối quan hệ hợp tác nhà nước, tư
nhân như sau:

Thứ nhất, các dự án PPP cho phép sự tham gia của khu vực tư nhân vào việc
cung cấp dịch vụ công cộng. Tuỳ theo từng mức độ tham gia của khu vực tư nhân và
sự can thiệp của khu vực nhà nước, lại có những mô hình PPP khác nhau.
Thứ hai, có sự phân chia rõ ràng về trách nhiệm rủi ro, nghĩa vụ tài chính và các
khoản thu nhập trong một dự án PPP. Một hợp đồng PPP quy định cụ thể kết quả đầu
ra, dịch vụ yêu cầu, quy định công ty hay tập đoàn nào sẽ phụ trách vấn đề tài chính,
thiết kế, xây dựng vận hành và duy trì dự án sau khi hoàn thành.
Thứ ba, các hợp đồng PPP thường là dài hạn, trong khoảng từ 10 năm đến 30
năm. Không giống như lĩnh vực mua sắm truyền thống, khu vực nhà nước sẽ không sở
hữu các cơ sở này trong khoảng thời gian này. Tuy nhiên khu vực nhà nước có thể tiếp
tục cung cấp các dịch vụ cốt lõi truyền thống gắn với công trình (như giảng dạy trong
các trường học, và các dịch vụ y tế trong bệnh viện) trong khi nhà thầu tư nhân có thể
cung cấp các dịch vụ phụ trợ để hỗ trợ cơ sở hạ tầng. Điều này thường xảy ra sau khi
hết thời gian hợp đồng và cơ sở hạ tầng được trả quyền sở hữu về cho khu vực nhà
nước.
Thứ tư, không giống như trong các dự án thông thường, trong một dự án PPP,
nhà thầu tư nhân chỉ thu hồi khoản đầu tư thông qua thu nhập thu được của hoạt động
cung cấp dịch vụ sau này, hoặc khu vực nhà nước có thể bồi thường cho nhà thầu tư
nhân với các khoản thanh toán dịch vụ, hoặc quyền hạn được trực tiếp thu lệ phí đối
với người sử dụng các dịch vụ này, hoặc kết hợp tất cả các phương thức trên.

12


Thứ năm, cơ chế thanh toán PPP thường cung cấp cho chính phủ một quyền
khấu trừ các khoản thanh toán nếu chất lượng dịch vụ được cung cấp với các nhà thầu
tư nhân là thấp hơn sơ với thoả thuận. Chính phủ cũng có quyền bảo lưu quyền tham
gia và giành lại quyền kiểm soát tài sản của dự án, trong trường hợp việc cung cấp
dịch vụ chất lượng thấp của nhà điều hành tư nhân lặp đi lặp lại.
2.2.2. Quy trình một dự án PPP

Hình 2.2. Quy trình của một dự án PPP

13


2.2.3. Cơ cấu một mối quan hệ Đối tác Nhà nước - Tư nhân
2.2.3.1. Các yêu cầu và kỳ vọng
Mối quan hệ đối tác nhà nước - tư nhân có thể thực hiện theo các cơ cấu và các
hình thức hợp đồng khác nhau. Tuy nhiên, tất cả các mối quan hệ đối tác nhà nước - tư
nhân đều kết hợp 3 đặc điểm chính, thể hiện được những yêu cầu và kỳ vọng của các
bên tham gia:
• Một thỏa thuận hợp đồng xác định rõ vai trò và trách nhiệm của các bên.
• Chia sẻ rủi ro một cách hợp lý giữa các đối tác nhà nước và đối tác tư nhân.
• Phần thưởng tài chính cho bên tư nhân tương xứng với những kết quả đã được
đề ra từ đầu.
2.2.3.2. Các vấn đề kỹ thuật
Theo luồng phân tích này, chính phủ cần đánh giá các trở ngại kỹ thuật hiện tại
trong lĩnh vực cần cải cách (ở mức độ mà chúng được biết tới) bao gồm tính hiệu quả
của hệ thống, hoạt động hữu dụng và sự phản hồi đến khách hàng. Chính phủ cần xác
định mức độ nguyên nhân của các vấn đề về hoạt động là do việc đầu tư không đủ vốn,
lập kế hoạch đầu tư không tốt, thiếu duy tu bảo dưỡng, quản lý không hiệu quả, thiếu
chuyên môn điều hành hay các vấn đề khác.
2.2.3.3. Các khuôn khổ luật pháp, quy định và chính sách
Phân tích cần đề cập đến các khuôn khổ luật pháp, quy định và chính sách hiện
tại, bao gồm:
• Các luật áp dụng và thể chế hiện tại đối với việc quy định thẩm quyền và đưa
ra các tiêu chuẩn hoạt động;
• Các thoả thuận giám sát, cơ quan quản lý nhà nước, các quy định;
• Các tổ chức lớn trong lĩnh vực và các cơ quan chính phủ liên quan đến lĩnh
vực; Các thoả thuận và chính sách về trợ cấp và về biểu phí dịch vụ;

• Sự hiện diện và mức độ áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ được qui
định bắt buộc theo luật;
• Các biện pháp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và các yêu cầu quản lý quan trọng

14


đối với các hoạt động trong lĩnh vực;
• Các quy định về sức khoẻ và môi trường;
• Các luật lệ và quy định về lao động có liên quan;
• Giới hạn về sở hữu/mức độ tham gia trong lĩnh vực của nhà đầu tư nước ngoài,
hạn chế về hối đoái và giới hạn về việc chuyển lợi nhuận, có thể được qui định trong
luật đầu tư nước ngoài.
Xây dựng môi trường pháp lý, qui định và chính sách thuận lợi là yếu tố tối
quan trọng cho một mối quan hệ đối tác nhà nước - tư nhân bền vững. Môi trường
pháp lý này cần giảm thiểu sự xuất hiện của tham nhũng và phải đủ tin cậy để khuyến
khích đầu tư và sự tham gia của tư nhân.
2.2.3.4. Cơ cấu thể chế và năng lực thể chế
Mối quan hệ đối tác nhà nước - tư nhân yêu cầu các bên liên quan, kể cả các tổ
chức thuộc chính phủ cũng như các tổ chức không thuộc chính phủ, đảm nhiệm những
vai trò mới hoặc thực hiện vai trò hiện tại nhưng theo các cách thức được cải tiến.
Thông thường, những thực thể mới sẽ được thành lập, ví dụ như các cơ quan quản lý
hoặc các cơ quan chịu trách nhiệm về mối quan hệ đối tác nhà nước - tư nhân, để quản
lý quá trình này. Chính phủ cần đặt ra một loạt các câu hỏi để hiểu được những yêu
cầu về thể chế của chiến lược cải cách. Những câu hỏi đó có thể là:
• Có các khuôn khổ pháp lý và khuôn khổ thể chế để hỗ trợ cho việc cải cách
lĩnh vực và cụ thể là cho việc thiết lập mối quan hệ đối tác nhà nước - tư nhân hay
không? Đâu là những vấn đề trở ngại theo bộ chủ quản, người sử dụng và đơn vị cung
cấp dịch vụ?
• Mức độ tự chủ và trách nhiệm giải trình của các bên liên quan có tương ứng

với các nghĩa vụ được đề xuất dành cho họ hay không?
• Các cơ quan của chính phủ có sẵn sàng chuẩn bị cho việc chuyển giao hoặc
sửa đổi vai trò của mình hay không?
• Các cơ quan của chính phủ có sẵn sàng chuẩn bị cho việc giao lại một số
quyền kiểm soát của mình cho các đối tác tư nhân trong khuôn khổ các thước đo chính
sách và quy định được xác định trước hay không?

15


• Mỗi tổ chức có đủ nguồn vốn, nhân lực, kiến thức và thiết bị cần thiết cho việc
cắt bỏ các chức năng nhiệm vụ của mình hay không?
• Mỗi tổ chức có hiểu rõ vai trò của mình và biết cách làm thế nào xây dựng các
qui trình để thực hiện vai trò đó hay không?
• Có bên liên quan chủ chốt nào có khả năng và ý chí chính trị để đi đầu và thúc
đẩy chương trình cải cách tiến lên hay không?
Những vấn đề về vai trò thể chế đó cần được xác định rõ, chậm nhất là khi quá
trình thiết lập mối quan hệ đối tác nhà nước - tư nhân hoàn tất. Đồng thời, cũng cần có
một số linh hoạt để sửa đổi và cập nhật các vai trò thể chế khi lĩnh vực liên quan phát
triển và hoàn thiện. Khi việc phân quyền đang ngày càng được triển khai sâu rộng, các
chính phủ có thêm nhiệm vụ cần phải xác định mỗi vai trò được thực hiện ở cấp độ
nào của chính phủ.
2.2.3.5. Các vấn đề thương mại, tài chính và kinh tế
Đánh giá thương mại liên quan đến định hướng kinh doanh của nhà cung cấp
dịch vụ cơ sở hạ tầng, người có thể trở thành một đối tác trong mối quan hệ đối tác nhà
nước - tư nhân. Những việc này là cần thiết để có thể hiểu biết một cách đầy đủ hoặc
để có thể cải thiện vị thế tài chính của nhà cung cấp dịch vụ trước khi tham gia vào
mối quan hệ đối tác nhà nước - tư nhân.
Đánh giá tài chính liên quan đến việc xây dựng các chiến lược định giá chi tiết
và có tính thực tế (bao gồm các biểu phí đối với khách hàng, các hợp đồng bao

tiêu,…). Mục tiêu của đánh giá là cung cấp các dịch vụ có mức giá hợp lý, khuyến
khích việc sử dụng dịch vụ đồng thời đem lại cho đối tác tư nhân doanh thu đủ để duy
trì một cách kinh tế các hoạt động cung cấp dịch vụ. Đôi khi, các hỗ trợ tài chính của
chính phủ thông qua các khoản góp vốn đầu tư, các hình thức hỗ trợ bù đắp khác hoặc
thậm chí các khoản trợ cấp có thể giúp đem lại sự cân bằng này.
Công cụ chủ chốt hỗ trợ cho các phân tích là một mô hình tài chính. Để xây
dựng một mô hình tài chính, người xây dựng phải rà soát các số liệu hiện có, đảm bảo
rằng các giả định bất biến phù hợp với tất cả các số liệu đầu vào của mô hình. Xác
định các điểm nhạy cảm chủ yếu, thường xuyên đánh giá và cập nhật các giả định.

16


×