Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

các yếu tố ảnh hưởng đến việc hủy ngang hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tại công ty tnhh bảo hiểm nhân thọ aia việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.3 KB, 72 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
_____________

NGUYỄN THỊ THANH HÀ

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC HỦY
NGANG HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ TẠI
CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ AIA
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60 34 02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS HỒ THỦY TIÊN

TP. HỒ CHÍ MINH - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.Số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng
để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tp. Hồ chí minh ngày ….. tháng…. năm 2015

Nguyễn Thị Thanh Hà



i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành nhất, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu đề tài.
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến toàn thể các thầy, cô
giáo và các cán bộ công chức của Trường Đại học Tài Chính – Marketing đã trực tiếp
hoặc gián tiếp giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn Cô giáo PGS.TS. Hồ Thủy Tiên - người đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho tôi về kiến thức khoa học cũng như phương pháp làm
việc trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến Ban lãnh đạo Công ty TNHH Bảo hiểm nhân
thọ AIA Việt Nam và các phòng ban đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất để tôi có thể nghiên cứu và hoàn thành luận văn .
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã chia sẻ
cùng tôi những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 09 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Hà

ii


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 4
1.4 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 4
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................... 5
1.6 Kết cấu của luận văn .............................................................................................. 6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ VẤN
ĐỀ HỦY NGANG (GIẢI ƯỚC) HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TRONG KINH DOANH
BẢO HIỂM NHÂN THỌ ................................................................................................... 7
2.1 Giới thiệu bảo hiểm nhân thọ ................................................................................ 7
2.2 Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ .............................................................................. 10
2.3 Hủy ngang hợp đồng bảo hiểm trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ................ 13
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hủy ngang HĐBH nhân thọ ...................................... 17
2.5 Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................... 23
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 34
3.1 Thiết kế quy trình nghiên cứu.............................................................................. 34
3.2 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................. 35
3.3 Các giả thuyết ...................................................................................................... 36
3.4 Phương pháp nghiên cứu đề xuất ........................................................................ 37
3.5 Dấu kỳ vọng của biến độc lập ............................................................................. 40
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 40
4.1 Giới thiệu ............................................................................................................. 40
4.2 Đặc điểm của mẫu khảo sát ................................................................................. 40
4.3 Kết quả mô hình .................................................................................................. 43
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GỢI Ý ĐỀ XUẤT ........................................... 56
5.1 Kết luận................................................................................................................ 56
5.2 Một số gợi ý đề xuất ............................................................................................ 57
5.3 Hạn chế của đề tài gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo .................................. 59
T

5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3


T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T

5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3


T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T

5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3


T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T

5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3


T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T

5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3


T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T

5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3


T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T

5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3


iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
BH

: Bảo hiểm

BHNT

: Bảo hiểm nhân thọ

DNBH

: Doanh nghiệp bảo hiểm

HĐBH

: Hợp đồng bảo hiểm

STBH

: Số tiền bảo hiểm

NĐBH

: Người được bảo hiểm

TMĐK


: Tiền mặt định kỳ

BVTL

: Bảo vệ tích lũy

iv


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Chúng ta đã bước qua gần 2 thập niên của thế kỷ 21, không ai có thể phủ nhận rằng Việt
Nam đánh dấu cột mốc mới cho việc hội nhập thế giới để phát triển và đa dạng hóa của
các định chế tài chính như Ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm… Cùng với sự phát triển
của xã hội, chính sách đầu tư mở cửa và sự hội nhập đã giúp bùng nổ thị trường bảo hiểm
nhân thọ Việt nam trong suốt gần 2 thập kỷ qua. Cách đây gần 20 năm, những người tư
vấn viên đầu tiên của bảo hiểm nhân thọ Bảo Việt đã đến với khách hàng bằng các giải
pháp mới mẻ của bảo hiểm nhân thọ(BHNT), Năm 1995 công ty bảo hiểm nhân thọ
Prudential chính thức đặt văn phòng đại diện, Từ năm 1999 – 2000, sự có mặt của một số
thương hiệu Bảo hiểm nhân thọ hàng đầu trên thế giới như AIA, Manulife, Bảo Minh
CMG..phá vỡ thế cạnh tranh độc quyền của Bảo Việt nhân thọ. Khách hàng có thêm lựa
chọn mới cho giải pháp tài chính trọn đời của mình.
Tiếp theo là hàng loạt các công ty Bảo hiểm nhân thọ ra đời trong giai đoạn 2000 -2010,
làm cho thị trường BHNT Việt Nam có nhiều màu sắc mới, cạnh tranh khốc liệt hơn để
dành lấy thị phần, Nhận thức của khách hàng về BHNT đã khác hơn, họ đòi hỏi các công
ty BHNT ngày một đổi mới hơn về sản phẩm về chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
Đối mặt với sự canh tranh khốc liệt, Các công ty BHNT không chỉ tập trung việc chiếm
lĩnh thị phần (chú trọng vào khai thác mới) mà còn chú trọng vào duy trì thị phần, phát

triển bền vững,
Không ai có thể phủ nhận những lợi ích mà BHNT mang lại cho khách hàng và nền kinh
tế xã hội. Khi tham gia BHNT, bằng những khoản phí bảo hiểm hằng năm khách hàng
đóng vào, khách hàng sẽ được bảo vệ về tài chính khi có rủi ro xảy ra, những khoản tiền
công ty chi trả cho người thụ hưởng khi điều không may đến với họ sẽ giúp cho gia đình
1


của khách hàng khôi phục kinh tế trong vòng từ một đến hai năm hoặc hỗ trợ tương lai
học vấn cho con cái, giúp họ thực hiện những mong ước ngay cả khi họ không thể đồng
hành cùng gia đình của mình được nữa. Hoặc những khoản tiền khách hàng nhận đượclúc
đáo hạn sẽ hỗ trợ cho một cuộc sống hưu trí an nhàn. Bảo hiểm nhân thọ mang lại sự
bằng an trong tâm hồn của mỗi con người mà điều này lại rất quan trọng, đặc biệt với một
cộng đồng giàu truyền thống văn hoá và các thành viên trong gia đình quan tâm đến nhau
Việc giáo dục cho khách hàng lựa chọn những sản phẩm phù hợp, đúng với nhu cầu tài
chính của mình là công việc mà các nhà kinh doanh bảo hiểm nhân thọ đã đang và phải
làm để cho khách hàng hiểu được rằng quyết định mua một hợp đồng bảo hiểm (HĐBH)
nhân thọ là quyết định đúng đắn tuy nhiên việc duy trì HĐBH nhân thọ cho đến hết thời
hạn là một điều sáng suốt nhằm đảm bảo cho kế hoạch tài chính trọn đời được thực hiện
một cách hoàn hảo.
Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ là một khoa học, bởi phí của sản phẩm bảo hiểm phụ
thuộc nhiều nhân tố vì vậy, quá trình định phí khá phức tạp dựa trên nhiều yếu tố trong
đó có nhữnggiả định kỷ thuật của lãi suất đầu tư và tỷ lệ hủy bỏ trong đó có việc hủy
ngang. Việc hủy ngang (giải ước) HĐBH không chỉ ảnh hưởng đến khách hàng mà còn
tác động không nhỏ đến việc phát triển bền vững của các công ty bảo hiểm.Trong tương
quan, việc phát triển bền vững của các Công ty bảo hiểm sẽ giúp cho việc đảm bảo các
cam kết đối với khách hàng được thực hiện với giá rẽ hơn, mang đến nhiều lợi ích hơn
cho khách hàng.
Đứng trước thực tế hiện nay, tỷ lệ hủy ngang HĐBH nhân thọ đang là vấn đề nhức nhối
đối với các nhà kinh doanh bảo hiểm, Theo thống kê của Hiệp hội bảo hiểm, tỷ lệ hủy bỏ

hợp đồng bình quân trên toàn thị trường là 40%, trong đó những công ty nhỏ có tỷ lệ này
khá cao có thể lên tới 70%. Tỷ lệ này đã de dọa đến tính thanh khoản cũng như tiềm lực
tài chính của của các công ty bảo hiểm nhân thọ.Vì lẽ đó, họ ra sức nỗ lực để tăng tỷ lệ
duy trì hợp đồng bằng các chính sách, chiến dịch khác nhau được như là “ Ngăn ngừa

2


hủy bỏ- Lapse prevention” hay “ gìn giữ hợp đồng – surrender conservation”, tuy nhiên
sự cải thiện về tỷ lệ hủy ngang HĐBH vẫn ở mức rất khiêm tốn.
Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé để giúp cho Công ty bảo hiểm nhân thọ có
những hình dung về xu hướng của việc hủy ngang HĐBH ở thị trường bảo hiểm nhân thọ
Việt Nam cũng như từ đó có những phương cách để tăng tỷ lệ duy trì tạo sự phát triển ổn
định và bền vững cho doanh nghiệp, Tôi quyết định chọn đề tài “ Các yếu tố ảnh hưởng
đến việc hủy ngang HĐBH nhân thọtại Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ AIA Việt
Nam”
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu:
Xác định các yếu tốvĩ mô và nội tại ảnh hưởng đến việc hủy ngang HĐBH nhân

-

thọ tại công ty bảo hiểm AIA Việt nam.
Đo lường mức độ tác động của các yếu tố vĩ mô và các yếu tố nội tại ảnh hưởng

-

đến việc hủy ngang HĐBH nhân thọ tại AIA Việt nam. Thông qua đó, để kiểm
chứng các giả thuyết về hủy ngang HĐBH nhân thọ (giả thuyết Quỹ khẩn cấp và
giả thuyết về Lãi suất) ở Công ty bảo hiểm nhân thọ AIA.

Gợi ý một số yếu tố nội tại mà Công ty AIA cần chú trọng cũng như một số giải

-

pháp tác động thích hợp vào các yếu tố đó nhằm giảm thiểu hủy ngang HĐBH
nhân thọ ở công ty này.
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sẽ trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi nghiên cứu:
U

(i)

Các yếu tố nào trong các yếu tố vĩ mô và các yếu tố nội tại có ảnh hưởng đến
đến việc hủy ngang HĐBH nhân thọ tại công ty AIA Việt Nam?

Các yếu tốvĩ mô đại diện khảo sát gồm có: Lãi suất ngắn hạn và Tỷ lệ thất nghiệp.
3


Các yếu tố nội tại gồm có
o Thời hạn hợp đồng
o Sản phẩm bảo hiểm
o Số tiền bảo hiểm
o Tuổi của Bên mua bảo hiểm
o Giới tính của Bên mua bảo hiểm
o Định kỳ đóng phí
o Đại lý phục vụ
Các yếu tố vĩ mô và nội tại ở trên ảnh hưởng như thế nào đến việc hủy ngang

(ii)


HĐBH nhân thọ tại Công ty AIA Việt Nam?
(iii)

Trong các yếu tố nội tại có ảnh hưởng đến hủy ngang HĐBH nhân thọ, AIA
cần chú trọng đến yếu tố nào?

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Là các yếu tố ảnh hưởng đến việc hủy ngang HĐBH nhân
thọ tại công ty bảo hiểm nhân thọ AIA Việt nam. Các yếu tố ảnh hưởng chia ra hai
nhóm yếu tố đó là nhóm “yếu tố vĩ mô” và nhóm “yếu tố nội tại”
• Phạm vị nghiên cứu:
Thu thập số liệu các HĐBH nhân thọ bị hủy ngang của Công ty bảo hiểm nhân
thọ AIA Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2014.
Thu thập số liệu về các yếu tố kinh tế vĩ mô như Lãi suất ngắn hạn và Tỷ lệ
thất nghiệp của Thị trường Việt nam trong cùng giai đoạn từ 2007 đến 2014.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Chia ra hai mô hình nghiên cứu
Mô hình 1: Nghiên cứu tác động của các yếu tố vĩ mô đến hủy ngang
4


Mô hình này sử dụng số liệu thống kê về tỷ lệ hủy bỏ của Công ty AIA Việt nam qua qua
các năm từ 2007 – 2014 để so sánh với tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp và lãi suất
ngắn hạn của Việt nam trong cùng giai đoạn.
Mô hình 2 : Nghiên cứu tác động của các yếu tố nội tại đến hủy bỏ
Mẫu nghiên cứu là 14375quan sát là những hợp đồng bảo hiểm phát hành trong 2007,
tiến hành theodõi tình hình hủy ngang của các HĐBH nhân thọ qua các năm cho đến năm
2014.
Phương pháp xử lý số liệu:

Dùng phương pháp thống kê mô tả để mô tả dữ liệu quan sát.
Mô hình 1: Các biến trong mô hình là: Tỷ lệ hủy ngang, lãi suất ngắn hạn, tỷ lệ thất
nghiệp của từng năm, là một số tuyệt đối và số thực nên dung mô hình hồi quy bội OLS
để xử lý số liệu. Chạy mô hình hồi quy OLS với option robust để khắc phục được hiện
tượng phương sai thay đổi.
Mô hình 2: Biến phụ thuộc là “Việc hủy ngang HĐBH nhân thọ”. Biến này là biến nhị
phân sẽ nhận giá trị là “ Hủy bỏ” hoặc “Giữ lại” do vậy sử dụng phương pháp logit để
chạy mô hình xử lý số liệu.
Xử lý số liệu với phần mềm Stata 11.
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
• Từ kết quả nghiên cứu, có thể là tài liệu tham khảo Công ty bảo hiểm nhân thọ
AIA làm cơ sở để tập trung vào phân tích sâu hơn các yếu tố nội tại có ảnh
hưởngđáng kể việc hủy ngang HĐBH nhân thọ tại công ty, từ đó có những chiến
lược cụ thể sát thực để nhằm giảm thiểu tỷ lệ hủy ngang HĐBH và tăng tỷ lệ duy
trì hợp đồng.
5


• Kết quả nghiên cứu này cũng có thể làm tham khảo rất có ý nghĩa cho các công ty
bảo hiểm nhân thọ mới có mặt ở thị trường Việt nam nhằm đưa ra các chiến lược
trong việc xây dựng và phát triển sản phẩm cũng như phân khúc thị trường mục
tiêu, xây dựng các chiến lược đầu tư tối ưu để đạt được mục tiêu kinh doanh bảo
hiểm nhân thọ là phát triển bền vững trong kinh doanh.
• Vấn đề nghiên cứu là vấn đề mới ở công ty BHNT AIA cũng như thị trường
BHNT Việt nam, nên kết quả nghiên cứu có ý nghĩa nhất định là tiền đề cho các
nhà nghiên cứu muốn nghiên cứu sâu hơn về các khía cạnh khác của bảo hiểm
nhân thọ nói chung và vấn đề hủy bỏ nói riêng nhân rộng cho toàn thỉ trường bảo
hiểm nhân thọ Việt Nam.
1.6 Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm có 5 chương như sau

• Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Trong chương 1 này trình bày lý do chọn đề tài, xác định vấn đề nghiên cứu, mục
tiêu nghiên cứu, phương pháp và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài và kết cấu
của luận văn
• Chương 2 : Tổng quan lý thuyết về Bảo hiểm nhân thọ và vấn đề hủy
nganghợp đồng bảo hiểm trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.
• Chương 3 : Thiết kế mô hình nghiên cứu
• Chương 4 : Kết quả nghiên cứu và thảo luận
• Chương 5 : Kết luận và các gợi ý đề xuất

6


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ BẢO HIỂM NHÂN
THỌ VÀ VẤN ĐỀ HỦY NGANG (GIẢI ƯỚC) HỢP ĐỒNG BẢO
HIỂM TRONG KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ
2.1 Giới thiệu bảo hiểm nhân thọ
2.1.1 Định nghĩa bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm nhân thọ là một cách chuyển giao rủi ro và tích luỹ tài chính bằng cách khi chủ
hợp đồng bảo hiểm đồng ý tham gia vào hợp đồng bảo hiểm với công ty bảo hiểm, chủ
hợp đồng bảo hiểm sẽ đóng góp một số phí cho công ty bảo hiểm, đổi lại công ty bảo
hiểm đồng ý trả một khoản tiền nếu sự kiện bảo hiểm xảy ra cho Người được bảo hiểm
(NĐBH) trong thời gian hợp đồng có hiệu lực hoặc trong trường hợp NĐBH còn sống
đến một thời gian theo quy định của hợp đồng (Theo Harriett E. Jones, 1999).
Như vậy Bảo hiểm nhân thọ (BHNT) là sự cam kết giữa người bảo hiểm vàngười tham
gia bảo hiểm, mà trong đó người bảo hiểm sẽ trả cho người thamgia hoặc người
thụhưởng quyền lợi bảo hiểm một số tiền nhất định khi cónhững sự kiện đã định trước
xảy ra, còn người tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầyđủ, đúng hạn. Nói cách khác,
BHNT là quá trình bảo hiểm cho các rủi ro cóliên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi
thọ của con người.Theo Luật Kinh doanh Bảo hiểm của Việt Nam thì: "Bảo hiểm

nhânthọ là hình thức bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặcchết".
2.1.2 Các loại hình bảo hiểm nhân thọ
Có hai nhóm sản phẩm bảo hiểm nhân thọ: sản phẩm chính và sản phẩm bổ sung.
Có ba dạng sản phẩm chính sau đây:

7


BẢO HIỂM ĐỊNH KỲ: Số tiền bảo hiểm sẽ được chi trả khi người được bảo hiểm
tử vong trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực. Đây là loại hình bảo hiểm đơn giản và rẻ
nhất, chỉ bảo hiểm trong một thời gian nhất định và không có giá trị hoàn lại.
BẢO HIỂM TRỌN ĐỜI: Cung cấp bảo hiểm trọn đời và số tiền bảo hiểm sẽ được
chi trả khi người được bảo hiểm tử vong. Phí bảo hiểm sẽ không thay đổi trong suốt thời
gian bảo hiểm.Bảo hiểm trọn đời có sự kết hợp giữa tiết kiệm và bảo vệ, có giá trị hoàn
lại.
BẢO HIỂM HỖN HỢP: Số tiền bảo hiểm sẽ được bồi thường khi người được
bảo hiểm tử vong trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực hoặc sẽ được thanh toán khi đến
hết thời hạn hợp đồng và người được bảo hiểm vẫn còn sống. Bảo hiểm hỗn hợp cũng có
sự kết hợp giữa tiết kiệm và bảo vệ, có giá trị hoàn lại.
Trên cơ sở ba dạng sản phẩm chính này, các công ty bảo hiểm nhân thọ có thể
thiết kế ra nhiều sản phẩm chính có thời hạn và quyền lợi khác nhau để đáp ứng cho nhu
cầu của khách hàng, chẳng hạn như:
Sản phẩm bảo hiểm định kỳ có thời hạn 1 năm: Khi tham gia sản phẩm này, số
tiền bảo hiểm sẽ được chi trả khi người được bảo hiểm tử vong trong thời gian hợp đồng
còn hiệu lực. Sản phẩm này chỉ có tính bảo vệ tài chính và không có giá trị hoàn lại.
Sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp có thời hạn ngắn (5 năm hoặc 10 năm): Quyền
lợi bảo hiểm của khách hàng sẽ được chi trả khi người được bảo hiểm tử vong. Tại thời
điểm đáo hạn, công ty bảo hiểm sẽ thanh toán số tiền bảo hiểm tham gia và các khoản lãi
thưởng xuất hiện trong suốt thời hạn của hợp đồng theo quy định về quyền lợi của sản
phẩm. Phí bảo hiểm không thay đổi trong suốt thời hạn của hợp đồng.

Sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp có thời hạn dài (15 năm hoặc 20 năm): Khách
hàng sẽ được chi trả quyền lợi bảo hiểm khi người được bảo hiểm tử vong. Một số quyền
lợi tài chính sẽ được chi trả vào từng thời điểm của hợp đồng như các khoản tiền mặt
8


định kỳ tính trên số tiền tham gia sẽ được chi trả sau mỗi 5 năm để đáp ứng các nhu cầu
tài chính trung hạn.Số tiền tham gia và lãi thưởng của hợp đồng cũng được chi trả thành
nhiều lần trong thời hạn hợp đồng.Sản phẩm này có sự kết hợp giữa tích luỹ tiết kiệm và
bảo vệ tài chính.Phí bảo hiểm không thay đổi trong suốt thời hạn của hợp đồng.
Sản phẩm bảo hiểm trọn đời: Công ty bảo hiểm sẽ cung cấp bảo hiểm trọn đời
cho khách hàng. Số tiền bảo hiểm và các khoản lãi thưởng xuất hiện trong suốt thời gian
người được bảo hiểm còn sống theo quy định về quyền lợi của sản phẩm sẽ được chi trả
cho người thụ hưởng khi người được bảo hiểm tử vong. Phí bảo hiểm sẽ không thay đổi
trong suốt thời gian bảo hiểm.Bảo hiểm trọn đời có sự kết hợp giữa tiết kiệm và bảo vệ,
có giá trị hoàn lại.
BẢO HIỂM LIÊN KẾT CHUNG(universal life) là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư có cơ cấu phí bảo hiểm và quyền lợi bảo hiểm
được tách bạch giữa phần bảo hiểm rủi ro và phần đầu tư. Bên mua bảo hiểm được linh
hoạt trong việc xác định phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng
bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư từ quỹ liên kết chung
của doanh nghiệp bảo hiểm nhưng không thấp hơn tỷ suất đầu tư tối thiểu được doanh
nghiệp bảo hiểm cam kết tại hợp đồng bảo hiểm.Doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng các
khoản phí do bên mua bảo hiểm trả theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
Bên cạnh nhóm sản phẩm chính còn có nhóm sản phẩm bổ sung nhằm mở rộng phạm vi
bảo hiểm cho khách hàng, có các nhóm sản phẩm bổ sung (sản phẩm bổ trợ)sau đây:
Nhóm tai nạn:
� Bảo hiểm tử vong do tai nạn
� Bảo hiểm tử vong và tàn tật do tai nạn
� Bảo hiểm mọi rủi ro do tai nạn

9


Nhóm miễn thu phí:
� Quyền lợi miễn thu phí trên người được bảo hiểm
� Quyền lợi người thanh toán
Nhóm hỗ trợ viện phí và bệnh hiểm nghèo:
� Bảo hiểm hỗ trợ viện phí
� Bảo hiểm bệnh hiểm nghèo
2.2 Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
2.2.1 Khái niệm
T
4
1

Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm,
T
1
4

theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền
bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm (Quy định tại Khoản 1, Điều 12, Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000).
2.2.2 Đặc điểm, tính chất
-

Là Hợp đồng bảo hiểm mang tính tương thuận: Hợp đồng bảo hiểm được thiết lập
dựa trên sự chấp thuận của cả đôi bên trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, tự do
giao kết trong khuôn khổ pháp luật và đạo đức xã hội.


-

Là hợp đồng song vụ: Các bên ký kết đều có quyền và nghĩa vụ, quyền của bên này
là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Người bảo hiểm phải đảm bảo cho các rủi ro
còn người mua bảo hiểm phải trả phí bảo hiểm.

-

Là Hợp đồng bảo hiểm có tính chất may rủi: Nếu không tồn tại rủi ro (sự kiện bảo
hiểm) thì không có việc giao kết cũng như tồn tại hiệu lực của Hợp đồng bảo hiểm.

-

Là Hợp đồng bảo hiểm có tính chất tin tưởng tuyệt đối: Mối quan hệ giữa bên mua
bảo hiểm và người bảo hiểm được thiết lập trong tình trạng tạo ra rủi ro cho nhau.
10


Do đó, để tồn tại và có thể thực hiện thì hai bên phải có sự tin tưởng lẫn nhau. Tính
chất tin tưởng tuyệt đối và nguyên tắc trung thực tối đa chỉ là hai mặt của cùng một
vấn đề.
-

Là Hợp đồng bảo hiểm có tính chất phải trả tiền: Mối quan hệ quyền và nghĩa vụ
giữa hai bên thể hiện ở mối quan hệ tiền tệ. Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền
phí bảo hiểm, người bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm/bồi thường khi có sự
kiện bảo hiểm xảy ra.

-


Là Hợp đồng bảo hiểm có tính chất gia nhập: Đặc điểm này được thể hiện ở chỗ
doanh nghiệp bảo hiểm là bên đưa ra các điều khoản mẫu về trách nhiệm, quyền lợi
được hưởng và các loại trừ bảo hiểm (do Bộ Tài chính ban hành hoặc phê duyệt) để
khách hàng xem xét trả lời chấp nhận trong một khoảng thời gian hợp lý; nếu
khách hàng đồng ý tham gia bảo hiểm đồng nghĩa với việc chấp nhận toàn bộ nội
dung hợp đồng theo điều khoản mẫu mà doanh nghiệp bảo hiểm đã đưa ra. Do đó,
về nguyên tắc người mua bảo hiểm không được đàm phán, thỏa thuận về việc sửa
đổi, bổ sung điều khoản của hợp đồng bảo hiểm..

-

Là Hợp đồng bảo hiểm có tính dân sự - thương mại hỗn hợp: Bên mua bảo hiểm có
thể là một thể nhân hoặc pháp nhân dân sự hay thương mại, người bảo hiểm cũng
có thể là một pháp nhân dân sự (hội tương hỗ) hay thương mại (công ty bảo hiểm).
Do đó, mối quan hệ giữa họ, cụ thể là hợp đồng bảo hiểm sẽ có thể có tính dân sự
hay thương mại thuần túy hoặc dân sự - thương mại hỗn hợp.

Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cũng gồm hai bên là bên nhận bảo hiểm – doanh nghiệp bảo
hiểm (DNBH) và bên mua bảo hiểm – tổ chức hoặc cá nhân. Theo đó, các bên liên quan
trong hợp đồng bảo hiểm có quyền và nghĩa vụ chính như sau:
• Bên nhận bảo hiểm/ doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:
- Thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm
- Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến hợp đồng.
- Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng nếu bên tham gia cố ý cung cấp thông
tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng…
11


- Từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối thanh toán bồi thường cho khách hàng
trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc đối với các điều khoản

loại trừ.
• Bên nhận bảo hiểm/ doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ:
- Chi trả STBH theo đúng như quy định trong hợp đồng khi có sự kiện bảo hiểm
xảy ra như tử vong, tai nạn, mắc bệnh hiểm nghèo, bị mất khả năng lao động hoàn
toàn,…
- Chi trả STBH theo đúng quy định trong điều khoản hợp đồng khi đáo hạn hợp
đồng, sống đến độ tuổi nhất định, một số trường hợp khác liên quan đến điều khoản bổ
sung…
- Giải thích cho khách hàng về các điều kiện, điều khoản của hợp đồng.
- Cấp giấy yêu cầu bảo hiểm và bộ hợp đồng bảo hiểm cho bên tham gia bảo hiểm
ngay sau khi giao kết hợp đồng.
- Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.
• Bên mua bảo hiểm có quyền:
-

Yêu cầu DNBH giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm, cấp đơn hoặc giấy
yêu cầu bảo hiểm.

-

Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng nếu DNBH có hành vi lừa dối để kí kết
hợp đồng..

-

Yêu cầu DNBH trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường khi sự kiện bảo hiểm xảy ra.

-

Thay đổi liên quan đến hợp đồng.


-

Có quyền không đóng phí bảo hiểm mà bên nhận bảo hiểm không có quyền truy đòi
phí bảo hiểm dưới hình thức khiếu nại nếu khi bên mua bảo hiểm không có khả
năng đóng phí.
• Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ:

-

Khai báo tình trạng sức khỏe của người được bảo hiểm đầy đủ, trung thực khi tham
gia bảo hiểm.

-

Cung cấp đầy đủ các hồ sơ, chứng từ cần thiết về sức khỏe, tài chính theo yêu cầu
của doanh nghiệp bảo hiểm.
12


-

Đóng đầy đủ, đúng hạn phí bảo hiểm theo quy định trong hợp đồng bảo hiểm.

-

Thông báo cho DNBH khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra để DNBH nhanh chóng xác
minh và hoàn tất thủ tục giải quyết.

2.2.3 Một số đối tượng bắt buộc liên quan trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

- Người được bảo hiểm: Là người mà tính mạng, sức khỏe cũng như những sự kiện
có liên quan đến tuổi thọ của họ được bảo hiểm.
- Bên mua bảo hiểm: là cá nhân, tổ chức đầy đủ năng lực hành vi dân sự trực tiếp
đứng ra yêu cầu bảo hiểm và kí kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đồng thời thực hiện
nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể khác hoặc cũng là
người được bảo hiểm.
- Người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm: Là người sẽ nhận quyền lợi bảo hiểm khi có
sự kiện bảo hiểm xảy ra. Người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm do bên mua bảo hiểm chỉ
định.
2.3 Hủy ngang hợp đồng bảo hiểm trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
2.3.1 Khái niệm về hủy ngangHĐBH
T
4
1

Hủy ngang hợp đồng bảo hiểm là việc Bên mua bảo hiểm yêu cầu công ty bảo hiểm chấm
T
4
1

dứt HĐBH trước thời hạn.
Khi hủy ngang HĐBH, bên mua bảo hiểm sẽ nhận được giá trị hoàn lại của hợp đồng tại
T
4
1

thời điểm chấm dứt hợp đồng.
2.3.2Hậu quả của việc hủy ngang hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
T
4

1

Huỷ ngang HĐBH nhân thọ không chỉ gây thiệt hại cho phía khách hàng mà còn gây
thiệt hại cho DNBH, đại lý bảo hiểm, cũng như là ảnh hưởng đến hoạt động của toàn bộ
thị trường bảo hiểm và gián tiếp ảnh hưởng đến nền kinh tế.
13


a. Đối với khách hàng.
T
4
1

Vì nhiều lý do khác nhau khách hàng có quyền huỷ ngang hợp đồng.Tuy nhiên khách
hàng cần cân nhắc trước khi ra quyết định vì huỷ ngang hợp đồng sẽ gây thiệt hại trước
hết cho chính bản thân họ.
Nếu khách hàng huỷ ngang hợp đồng khi chưa có giá trị giải ước thì họ sẽ rất thiệt thòi vì
toàn bộ số phí đã đóng sẽ không được doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ hoàn trả.
Nếu khách hàng huỷ ngang hợp đồng khi đã có giá trị giải ước thì khách hàng sẽ nhận lại
giá trị giải ước của hợp đồng. Giá trị giải ước hay còn gọi là giá trị hoàn lại là khoản tiền
thanh toán trong hợp đồng khi hợp đồng BHNT bị hủy bỏ trước hạn. Qui định để hợp
đồng BHNT có giá trị hoàn lại thường là hợp đồng phải có hiệu lực từ 2 năm trở lên và
áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có yếu tố tiết kiệm. Còn đối với các sản
phẩm chỉ mang yếu tố bảo vệ thì không áp dụng giá trị giải ước
Giá trị giải ước = Dự phòng phí - Phí giải ước.
Giá trị giải ước được dựa trên cơ sở dự phòng phí bảo hiểm cho từng người. Qui định về
giá trị giải ước là để đảm bảo công bằng cũng như quyền lợi, nhu cầu của người tham gia
bảo hiểm đồng thời cũng là biện pháp nhằm hạn chế hủy bỏ hợp đồng. Có nghĩa là khi
bên mua bảo hiểm hủy ngang hợp đồng thì họ phải chịu những chi phí hoạt động của hợp
đồng trong những năm đầu. Do vậy, giá trị giải ước luôn nhỏ hơn số tiền phí mà họ đã

đóng trước đó cho DNBH.
b. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
T
4
1

Việc duy trì hiệu lực của hợp đồng là điều kiện quan trọng đảm bảo ổn định doanh thu
cho DNBH.Vì trong số các khoản thu của mình thì nguồn thu từ hoạt động kinh doanh
bảo hiểm mà thu phí bảo hiểm gốc chính là nguồn thu lớn nhất, quan trọng nhất đối với
DNBH. Nó đóng vai trò quyết định đến hoạt động cũng như kết quả doanh thu và lợi
nhuậncủa doanh nghiệp. Trong đó, doanh thu phí BHNT lại được hình thành từ hai
nguồn, đó là phí bảo hiểm đầu tiên và phí bảo hiểm định kỳ mà doanh thu phí bảo hiểm
định kỳ luôn chiếm tỷ lệ lớn. Do vậy, khi hợp đồng bị hủy, DNBH sẽ mất đi khoản phí
14


định kỳ của hợp đồng từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.Hơn nữa, đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm chỉ thực sự
có lãi sau 3,4 năm vì trong những năm đầu doanh nhiệp còn phải chịu rất nhiều chi phí
như hoa hồng đại lý, ấn chỉ, tuyên truyền quảng cáo, phát hành hợp đồng, đánh giá rủi
ro…Nếu hợp đồng bị huỷ bỏ trong những năm đầu thì doanh nghiệp có khả năng không
thu lại được toàn bộ chi phí ban đầu đó.Và như vậy huỷ bỏ hợp đồng ảnh hưởng rất lớn
đến khả năng lợi nhuận của DNBH.
Các doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ thường nắm
giữ một lượng tiền nhàn rỗi rất lớn đó là phí bảo hiểm mà người tham gia bảo hiểm đóng
vào. Phí bảo hiểm này không đơn thuần là được cất trong két sắt đến khi có sự kiện bảo
hiểm xảy ra thì đem trả cho người được bảo hiểm mà lượng tiền nhàn rỗi này lại được
đem đi đầu tư và nó mang lại nguồn thu đáng kể-nguồn thu từ hoạt động đầu tư tài
chính.Với đặc điểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là những hợp đồng có thời hạn
tương đối dài nên DNBH thường đầu tư trung và dài hạn. Khi HĐBH bị huỷ ngang thì

DNBH buộc phải rút tiền về để trả cho khách hàng.Và vì thế, kế hoạch đầu tư của doanh
nghiệp sẽ bị đảo lộn gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc quản lý cũng như đầu tư
tài chính.
Doanh nghiệp bảo hiểm là những người bán lời hứa, lời cam kết-những sản phẩm vô hình
mà khách hàng không thể cảm nhận bằng các giác quan thông thường.Cho nên trong kinh
doanh bảo hiểm thì uy tín của doanh nghiệp phải được đặt lên hàng đầu. Uy tín của doanh
nghiệp lại phụ thuộc một phần vào việc duy trì hợp đồng. Hợp đồng được duy trì với tỷ lệ
cao có nghĩa là công ty đã phục vụ tốt khách hàng của mình. Còn nếu hợp đồng bị huỷ
ngang nhiều thì tức là doanh nghiệp chưa làm tốt các công tác phục vụ khách hàng.Từ đó
uy tín của doanh nghiệp bị giảm sút, kéo theo thị phần thu hẹp, lợi nhuận giảm và khả
năng cạnh tranh cũng yếu đi.
Ngoài ra, việc hủy ngang hợp đồng trước hạn còn ảnh hưởng đến sự cân đối thu chi và
việc tính toán lập quĩ dự phòng phí của doanh nghiệp bảo hiểm.
c. Đối với đại lý bảo hiểm
T
4
1

15


Đại lý bảo hiểm là người thay mặt DNBH, được sự uỷ quyền của DNBH thực hiện giới
thiệu, chào bán và thu xếp ký kết HĐBH. Theo đó thì đại lý được hưởng khoản thu nhập
gọi là hoa hồng đại lý. Đối với một đại lý thì thu nhập từ hoa hồng đại lý là quan trọng
nhất. Nếu hợp đồng bị huỷ bỏ thì kéo theo khoản hoa hồng cũng không còn nữa. Mặt
khác, chất lượng của người đại lý còn được thể hiện ở một số chỉ tiêu: Số hợp đồng mà
họ khai thác được, tỷ lệ duy trì hợp đồng, doanh thu phí năm đầu tiên, tỷ lệ phí thu.Và khi
xét chế độ khen thưởng thì các chỉ tiêu này được xem xét.Vì vậy, nếu khách hàng huỷ
ngang hợp đồng thì đại lý không những bị mất hoa hồng mà còn bị cắt giảm khoản tiền
thưởng vì tỷ lệ duy trì không đạt, Và điều này ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập cũng như

uy tín của đại lý.
d. Đối với thị trường bảo hiểm nhân thọ và nền kinh tế
T
4
1

Kết quả và hiệu quả hoạt động của thị trường bảo hiểm nhân thọ không những được thể
hiện qua chỉ tiêu số hợp đồng khai thác mới mà còn ở chỉ tiêu tỷ lệ duy trì hợp đồng.Xuất
phát từ nhận thức này mà các công ty bảo hiểm luôn đưa ra những biện pháp nhằm tăng
tỷ lệ duy trì hợp đồng, giảm tỷ lệ hủy ngang hợp đồng để không ngừng nâng cao kết quả
và hiệu quả kinh doanh và đóng góp vào sự tăng trưởng chung của toàn thị trường.
Ngoài ra, việc khách hàng huỷ ngang HĐBH nhân thọ còn tạo ra ảnh hưởng của hiệu ứng
lan truyền. Đó là thái độ tiêu cực của khách hàng đối với Doanh nghiệp bảo hiểm làm cho
thị trường bảo hiểm nhân thọ có thể lâm vào khủng hoảng, đóng băng và điều này có thể
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ về lâu dài.Mặt khác, bảo hiểm
nhân thọ còn có vai trò rất to lớn trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư để đầu tư
trở lại nền kinh tế. Vậy nên, một khi doanh thu phí BHNT giảm do hủy hợp đồng thì
đương nhiên việc đầu tư cũng bị hạn chế và nó làm ảnh hưởng đến thị trường vốn nói
riêng và thị trường tài chính nói chung. Từ đó, cũng ảnh hưởng gián tiếp đến sự tăng
trưởng của nền kinh tế nói chung.
Chúng ta tìm hiểu vì sao các Công ty bảo hiểm nhân thọ nổ lực tìm cách hạn chế tỷ lệ
hủy ngang HĐBH bởi lẽ việc hủy ngang làm cho các Công ty bảo hiểm không thể phục
hồi hoàn toàn chi phí phát hành hợp đồng của họ, đặc biệt là việc hủy ngang xảy ra trong
16


những năm đầu . Hơn nữa, người có sức khỏe kém có xu hướng hủy ngang ít hơn so với
người có sức khỏe tốt, hiện tượng mua có tính toán trước “anti-selection” tăng lên làm
cho nhữnggiả định tính phí càng xa rời so với thực tế, Tiếp đến các công ty bảo hiểm phải
đối mặt với một khó khăn thanh khoản do số lượng lớn HĐBH bị hủy bỏ trước thời hạn

buộc công ty bảo hiểm phải chấp nhận một chiến lược đầu tư ngắn hạn, tạo ra lợi nhuận
thấp.
Tóm lại, việc khách hàng huỷ ngang HĐBH nhân thọ là điều không mong muốn đối với
doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm cũng như bản thân khách hàng bởi vì nó làm ảnh
hưởng đến kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, thu nhập và chỉ tiêu thi đua của đại lý
và tác động đến thái độ, niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
cũng như đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hủy ngang HĐBH nhân thọ
Không giống như loại bảo hiểm khác, đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, Bên mua bảo
hiểm có quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng tại bất kỳ thời điềm nào.Điều này đã làm
làm tác động xấu đến khả năng thanh toán tài chính của các công ty bảo hiểm nhân thọ
nếu tỷ lệ hủy bỏ nhiều hơn so với dự kiến hoặc khi một số lượng lớn các HĐBH hủy bỏ
cùng thời điểm. Điều này cũng giống như tình trạng khác hàng cùng lúc ồ ạt đến rút tiền
tại ngân hàng làm cho ngân hàng mất khả năng thanh khoản - “Run on the bank”. Trong
trường hợp như vậy, hoạt động của công ty bảo hiểm có thể bị suy yếu theo một trong các
cách khác nhau. Đầu tiên công ty bảo hiểm sẽ chụi gánh nặng lớn nhất về chi phí cho
việc có được hợp đồng mới như: Hoa hồng, chi phí phát hành hợp đồng, các chi phí hành
chính khác… trong khi các chi phí này thông thường được trông chờ để được bù đắp vào
nhiều năm sau. Nếu Bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng trước khi chi phí này được bù
đắp, công ty bảo hiểm cần phải tìm cách để lấy lại chi phí này.Thứ hai, nếu việc hủy
ngang hợp đồng có thể dẫn đến tình huống là công ty bảo hiểm phải thanh lý sớm những
khoản đầu tư có lợi nhuận cao để thanh toán giá trị hoàn lại cho bên mua bảo hiểm. Thứ
ba tỷ lệ hủy bỏ cao có thể ảnh hưởng đến định giá sản phẩm khi tỷ lệ hủy bỏ thực tế cao
17


hơn mong đợi hoặc khi tỷ lệ chết thực tế của công ty bảo hiểm chênh lệch so với tỷ lệ
chết dự kiến(ví dụ của Doherty và Singer 2002; Gatzert, Hoermann, và Schmeiser, 2009)
Các nghiên cứu đã đưa ra giải thích rằng Việc hủy ngang hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có
liên quan chặt chẽ đến các yếu tố của kinh tế vĩ mô như lãi suất, thất nghiệp và đã chụi sự

chi phối của các lý thuyết dưới đây:
2.4.1 Giả thuyết Quỹ khẩn cấp (Emergency fund hypothesis (EFH)
U

Giả thuyết về quỹ khẩn cấp được Linton đưa ra vào năm 1932 với lập luận rằng Hủy
ngang HĐBH sẽ tăng lên trong suốt thời kỳ khó khăn về tài chính, vì vậy công ty bảo
hiểm cần chuẩn bị để đối mặt với việc hủy ngang có hệ thống trong suốt thời kỳ suy
thoái.
Điều này được lý giải rằng Người mua bảo hiểm sử dụng giá trị hoàn lại của hợp đồng
như là một quỹ khẩn cấp trong trường hợp cạn kiệt tài chính. Khi nền kinh tế suy thoái
luôn luôn đi kèm theo với lạm phát và thất nghiệp, lúc này, ưu tiên thu nhập để trang trải
cho các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, người ta nghĩ ngay đến khoản tiết kiệm từ các
HĐBH nhân thọ có được từ giá trị hoàn lại cam kết của HĐBH nhân thọ, Hơn nữa, lúc
này khả năng thanh toán phí bảo hiểm hoàn toàn không có, đó là động cơ dẫn đến khách
hàng hủy bỏ HĐBH.
2.4.2Giả thuyết lãi suất (The Interest Rate Hypothesis -IRH)
U

Giả thuyết này được Schott đưa ra vào năm 1971 cho rằng tỷ lệ lãi suất đóng vai trò như
một chi phí cơ hội để sở hữu một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ vì vậy khi tỷ lệ lãi suất
tăng lên, tỷ lệ hủy bỏ sẽ tăng lên do khách hàng hủy ngang HĐBH để thực hiện cơ hội
kinh doanh chênh lệch lãi suất.
Thật vậy, đối với HĐBH nhân thọ dòng truyền thống, lãi suất trên giá trị hoàn lại thường
cam kết và cố định trong mỗi HĐBH, điều này dẫn đến giá trị HĐBH sẽ giảm dần với
18


thời gian. Do vậy khi tỷ lệ lãi suất trên cơ cấu kỳ hạn tăng sẽ làm cho tỷ lệ hủy bỏ hợp
đồng bảo hiểm tăng lên.
2.4.3 Giả thuyết về Hợp đồng thay thế (policy replacement hypothesis (PRH).

U

Giả thuyết được đưa ra vào năm 1990 bởi Outreville, cho rằng Người mua bảo hiểmthông
thường sẽ hủy bỏ(giải ước) hợp đồng bảo hiểm cũ để mua một hợp đồng bảo hiểm mới
với thời hạn bảo hiểm tốt hơn và giá cả thấp hơn.
Đối với thị trường bảo hiểm nhân thọ, sự cạnh tranh khốc liệt để chiếm lỉnh thị phần
trường sẽ thôi thúc các công ty bảo hiểm nhân thọ tìm mọi giải pháp để ra sản phẩm mới
phù hợp từng thời điểm từng phân khúc thị trường với mức phí ưu việt nhất. Các sản
phẩm ra sau bao giờ cũng có có cải tiến hơn các sản phẩm trước, Mặt khác nhận thức của
con người về bảo hiểm nhân thọ ngày càng tăng, điều này sẽ thôi thúc quyết định hủy bỏ
các HĐBH cũ để mua HĐBH mới tối ưu hơn cho giải pháp bảo vệ tài chính của họ.
Có rất nhiều các nghiên cứu về hủy bỏ HĐBH nhân thọ và kết quả của các nghiên cứu
này cũng hỗ trợ kiểm chứng các giả thuyết trên.
Tác giảParava Dodds (1989) sử dụng số liệu về tỷ lệ hủy bỏ của các HĐBH nhân thọ
dòng bảo hiểm hỗn hợp của các công ty bảo hiểm nhân thọ ở Anh từ năm 1952 – 1985 để
nghiên cứu và cũng kết luận rằng: Thất nghiệp là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến quyết
định hủy bỏ HĐBH nhân thọ. Như vậy nó cũng giải thích cho lý thuyết quỹ khẩn cấp.
Tương tự, Outreville (1990) nghiên cứu về hủy bỏ HĐBH nhân thọ của các công ty bảo
hiểm của Mỹ và Canada trong thời gian 1966 -1979 trong khi Russell (1997) dùng các
yếu tố kinh tế vĩ mô của thị trường Mỹ trong cùng thời gian để xác định nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến quyết định hủy bỏ HĐBH nhân thọ, đều đưa ra các bằng chứng
chứng minh cho giả thuyết về quỹ khẩn cấp và giả thuyết về hợp đồng thay thế.Ngoài ra,
tác giả Kim (2005) và Jiang (2010) sử dụng các số liệu kinh tế vĩ mô tương ứng của Hàn
Quốc và Mỹ để phân tích cũng cho bằng chứng hỗ trợ hai giả thuyết này. Kuo, Tsai
19


vàChen (2003) cũng kiểm chứng mối quan hệ giữa giả thuyết quỹ khẩn cấp và giả thuyết
lãi suất đối với việc hủy bỏ HĐBH nhân thọ, Họ đã dùng số liệu hủy bỏ từ các công ty
bảo hiểm nhân thọ thuộc Hiệp hội bảo hiểm Hoa kỳ từ năm 1951 – 1998 cho thấy những

rằng giả thuyết về quỹ khẩn cấp và giả thuyết về lãi suất có mối liên hệ mật thiết với nhau
và họ tìm ra rằng ảnh hưởng của lãi suất lên tỷ lệ hủy bỏ HĐBH là lớn hơn.
Liebenberg, Carson và Dumm (2012) dùng số liệu điều tra từ “ điều tra tài chính tiêu
dùng” từ năm 1983 đến 1989 để kiểm chứng các yếu tố liên quan đến nhu cầu về bảo
hiểm nhân thọ và quyết định bỏ HĐBH nhân thọ. Kết luận cho thấy rằng việc họ có nhu
cầu mua HĐBH nhân thọ, sau đó lại hủy HĐ để sở hữu HĐBH mới là do các yếu tố thị
trường thay đổi như lãi suất, sản phẩm mới..Kết quả này cũng đã kiểm chứng cho giả
thuyết về hợp đồng thay thế.
2.4.4 Sản phẩm bảo hiểm
U

Sản phẩm bảo hiểm nhân thọ là sản phẩm vô hình, Khả năng hiều biết về bảo hiểm nhân
thọ khác nhau cũng như việc nhận thức về giá trịcủa sản phẩm bảo hiểm mang lại. Do
vậy thiết kế sản phẩm bảo hiểm phải đáp ứng với nhu cầu đa dạng theo từng phân khúc
thị trường. Thông thường những sản phẩm có phí rẽ hơn thì phạm vi bảo vệ sẽ nhỏ hơn,
trái lại những sản phẩm cho phí cao, thì phạm vi bảo vệ rộng hơn. Ngoài bảo vệ, sản
phẩm bảo hiểm nhân thọ còn có yếu tố tích lũy như vậy giá trị tích lũy phải cạnh tranh
được với thị trường trong trường hợp biến động về lãi suất.Sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
truyền thống thường là sản phẩm có cam kết đối với giá trị hợp đồng hoàn lại tại mỗi
năm, những sản phẩm như vậy thường sẽ giảm giá trị khi lãi suất ngắn hạn tăng lên.
Ngược lại, những dòng sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp vừa kết hợp bảo vệ và đầu tư rất dễ
dàng linh hoạt thay đổi lãi suất cam kết trên giá trị hợp đồng, đóng phí linh hoạt nên
cũng rất dễ dàng cho khách hàng để duy trì hợp đồng trong các trường hợp bất khả
kháng.

20


×