Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam, chi nhánh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.39 KB, 100 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
----- -----

PHẠM THANH HẢO

MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

TP. Hồ Chí Minh năm 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
----- -----

PHẠM THANH HẢO

MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN NGỌC ẢNH



TP. Hồ Chí Minh năm 2015


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
T
6
4

T
6
4

1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
T
6
4

T
6
4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 1
T
6
4

T

6
4

4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2
T
6
4

T
6
4

5. Cấu trúc của luận văn ......................................................................................... 2
T
6
4

T
6
4

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu. ........................................................................... 2
T
6
4

T
6
4


CHƯƠNG 1 .......................................................................................................................... 6
T
6
4

T
6
4

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
T
6
4

HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................................................................... 6
T
6
4

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG (CVTD) ......................... 6
T
6
4

T
6
4

1.1.1 Khái niệm:......................................................................................................... 6
T

6
4

T
6
4

1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng ....................................................................... 7
T
6
4

T
6
4

1.1.3 Ý nghĩa và vai trò của cho vay tiêu dùng ......................................................... 9
T
6
4

T
6
4

1.1.4 Các hình thức CVTD ...................................................................................... 11
T
6
4


T
6
4

1.2 MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM ................................................. 13
T
6
4

T
6
4

1.2.1 Quan niệm mở rộng CVTD ............................................................................ 13
T
6
4

T
6
4

1.2.2 Sự cần thiết của việc mở rộng CVTD ............................................................. 14
T
6
4

T
6
4


1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng CVTD của NHTM ................................ 18
T
6
4

T
6
4

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng CVTD. ................................................. 22
T
6
4

T
6
4

1.3 KINH NGHIỆM VỀ CVTD CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG VÀ BÀI HỌC KINH
T
6
4

NGHIỆM CHO BIDV. ...................................................................................................... 27
T
6
4

1.3.1 Kinh nghiệm CVTD: ...................................................................................... 27

T
6
4

T
6
4

1.3.1.1 Kinh nghiệm thực tế CVTD tại Mỹ: ............................................................ 27
T
6
4

T
6
4

1.3.1.2 Kinh nghiệm từ các công ty tài chính và ngân hàng nước Ngoài tại Việt
T
6
4

Nam:..................................................................................................................................... 29
T
6
4

1.3.2 Bài học cho NHTM Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng: ....................... 30
T
6

4

T
6
4

KÊT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 33
T
6
4

T
6
4

CHƯƠNG 2 ........................................................................................................................ 34
T
6
4

T
6
4


THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
T
6
4


VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH KHÁNH HÒA ................................... 34
T
6
4

2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BIDV KHÁNH HÒA..................................................... 34
T
6
4

T
6
4

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 34
T
6
4

T
6
4

2.1.2 Cơ cấu tổ chức ................................................................................................ 35
T
6
4

T
6

4

2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Khánh Hòa giai đoạn
T
6
4

2012 - 2014 .......................................................................................................................... 36
T
6
4

2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CVTD TẠI BIDV KHÁNH HÒA ......................... 44
T
6
4

T
6
4

2.2.1 Khái quát chung tình hình CVTD tại tỉnh Khánh Hòa ................................... 44
T
6
4

T
6
4


2.2.2 Thực trạng mở rộng CVTD tại BIDV Khánh Hòa giai đoạn 2012 – 2014..... 45
T
6
4

T
6
4

2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH MỞ RỘNG CVTD TẠI BIDV KHÁNH
T
6
4

HÒA. ................................................................................................................................... 62
T
6
4

2.3.1 Những kết quả đạt được .................................................................................. 62
T
6
4

T
6
4

2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động CVTD tại BIDV Khánh Hòa
T

6
4

T
6
4

............................................................................................................................................. 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 71
T
6
4

T
6
4

CHƯƠNG 3 ........................................................................................................................ 72
T
6
4

T
6
4

MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI BIDV KHÁNH
T
6
4


HÒA .................................................................................................................................... 72
T
6
4

3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA BIDV KHÁNH HÒA TRONG CVTD 72
T
6
4

T
6
4

3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CVTD TẠI BIDV KHÁNH HÒA ................... 73
T
6
4

T
6
4

3.2.1 Hoàn thiện quy trình CVTD ........................................................................... 73
T
6
4

T

6
4

3.2.2 Hoàn thiện danh mục sản phẩm CVTD .......................................................... 74
T
6
4

T
6
4

3.2.3 Đa dạng hóa phương thức CVTD ................................................................... 75
T
6
4

T
6
4

3.2.4 Tăng cường hoạt động marketing ................................................................... 75
T
6
4

T
6
4


3.2.5 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng....... 79
T
6
4

T
6
4

3.2.6 Mở rộng mạng lưới phòng giao dịch của chi nhánh ....................................... 81
T
6
4

T
6
4

3.2.7 Tăng cường công tác huy động vốn ................................................................ 81
T
6
4

T
6
4

3.2.8 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: ............................................................ 83
T
6

4

T
6
4

3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 84
T
6
4

T
6
4

3.3.1 Kiến nghị đối với BIDV HSC ......................................................................... 85
T
6
4

T
6
4

3.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền liên quan ......... 85
T
6
4

T

6
4


KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 87
T
6
4

T
6
4

TÀI LIỆU THAM KHẢO
T
6
4


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong Luận văn này là chính xác và có nguồn gốc rõ
ràng.
Bản luận văn: “MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH KHÁNH HÒA” là đề tài
nghiên cứu của bản thân, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


LỜI CẢM ƠN
Xin trân trọng cảm ơn quí Thầy, Cô đã giảng dạy chúng tôi trong ba năm học
2012 - 2014 tại Trường Đại học Tài chính – Marketing Thành phố Hồ Chí Minh.

Đặc biệt chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Ảnh đã tận tình hướng dẫn
tôi hoàn thành bản luận văn này.
Cảm ơn những anh chị làm việc tại BIDV Khánh Hòa đã hỗ trợ, tư vấn cho
tôi rất nhiều điều bổ ích cho nội dung Luận văn đạt kết quả như mong muốn.

Học viên: Phạm Thanh Hảo


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

AGR

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV KHÁNH HÒA Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Khánh Hòa
CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CBQHKH

Cán bộ quan hệ khách hàng


CIC

Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước VN

CVTD

Cho vay tiêu dùng

DPRR

Dự phòng rủi ro

EIB

Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam

HSC

Hội sở chính

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHTC

Khách hàng tổ chức

NHBL


Ngân hàng bán lẻ

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NTB

Nam trung bộ

PGD

Phòng giao dịch

Sacombank

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Kỹ Thương

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần


TSĐB

Tài sản đảm bảo

USD

đô la Mỹ

VCB

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Viettinbank

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

VND

Việt Nam đồng

WTO

Tổ chức thương mại Thế giới


KKH

Không kỳ hạn
GTCG


Giấy tờ có giá


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng biểu

Trang

2.1

Tình hình huy động vốn giai đoạn 2012 – 2014

37

2.2

Tình hình cho vay giai đoạn 2012 – 2014

41

2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 – 2014

43


2.4

2.5

2.6

2.7
2.8
2.9

Dư nợ CVTD của BIDV Khánh Hòa giai đoạn 2012 –
2014
Số lượng và số lượt khách giao dịch về sản phẩm CVTD
tại BIDV Khánh Hòa giai đoạn 2012 – 2014
Tình hình CVTD theo sản phẩm trong giai đoạn 2012 –
2014
Tình hình mở rộng thị phần CVTD trong giai đoạn 2012
– 2014
Tình hình thu nhập từ hoạt động CVTD
Tình hình nợ xấu trong CVTD tại BIDV Khánh Hòa giai
đoạn 2012 – 2014

47

50

52

55

59
61


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên bảng

sơ đồ

Trang

1.1

Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp

12

1.2

Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp

13

2.1

Cơ cấu tổ chức của BIDV Khánh Hòa

35


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên bảng

biểu đồ
2.1

2.2

2.3

2.4

Dư nợ CVTD của BIDV Khánh Hòa giai đoạn 2012 –
2014
Dư nợ CVTD và tổng dư nợ cho vay của BIDV Khánh
Hòa giai đoạn 2012 – 2014
Cơ cấu CVTD theo sản phẩm tại BIDV Khánh Hòa năm
2014
Thị phần CVTD của các NHTM tại tỉnh Khánh Hòa năm
2014

Trang

48

48


52

56


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, kinh tế Việt Nam nói chung và kinh tế tỉnh Khánh Hòa nói riêng
đang trong giai đoạn phát triển, theo đó đời sống người dân cũng ngày càng được
nâng cao, chất lượng cuộc sống ngày càng được cải thiện. Do đó, nhu cầu tiêu dùng
của người dân ngày càng phát triển và có xu hướng sử dụng các hàng hóa có giá trị
cao trong khi khả năng chi trả hiện tại là rào cản chính. Đây chính là cơ hội lớn cho
việc phát triển dịch vụ CVTD tại các NHTM. Bên cạnh đó, cùng với quá trình mở
cửa và hội nhập, sự cạnh tranh giữa các NHTM với nhau cũng như với các tổ chức
tài chính ngày càng trở nên quyết liệt. Áp lực cạnh tranh đã làm cho tỷ suất lợi
nhuận trong các lĩnh vực hoạt động trước đây của ngân hàng giảm sút. Để tồn tại và
phát triển, các ngân hàng buộc phải tìm ra những hướng đi mới, những sản phẩm
mới phục vụ tốt hơn khách hàng của mình và thu hút những khách hàng tìm năng.
Mở rộng CVTD là một trong những hướng đi có hiệu quả. Chính vì lý do đó, các
NHTM cũng như những tổ chức tín dụng trong và ngoài nước đang hoạt động tại
Việt Nam cũng đã bắt đầu xâm nhập vào thị trường tiềm năng này. Từ những hiểu
biết trên, cùng với những kiến thức đã học, em đã chọn đề tài “Mở rộng cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Khánh Hòa”
làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng tiêu dùng và mở
rộng CVTD của NHTM.
- Khảo sát thực trạng mở rộng CVTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Khánh Hòa trong giai đoạn 2012 – 2014.

- Đề xuất một số giải pháp mở rộng CVTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Khánh Hòa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về mở rộng CVTD tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Khánh Hòa trong giai đoạn 2012 – 2014


2
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận bao gồm phương pháp duy vật biện
chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Ngoài ra, luận văn còn kết hợp phương pháp
thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp để làm phương pháp nghiên cứu cho luận văn
này.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 03 chương, cụ thể
như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Khánh Hòa.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Khánh Hòa.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
Trong những năm gần đây, cùng với sự đi lên của nền kinh tế đã kéo theo
nhu cầu xã hội và chất lượng cuộc sống của người dân không ngừng được nâng cao,
vì vậy các sản phẩm dịch vụ hướng đến các đối tượng tiêu dùng ngày càng được mở
rộng về quy mô và chất lượng dịch vụ, trong đó phải kể đến sản phẩm CVTD.
Chính vì vậy, số lượng các công trình nghiên cứu về CVTD khá phong phú và đa
dạng. Tuy nhiên, trong quá trình tìm kiếm và tham khảo các công trình nghiên cứu
gần và phù hợp với nội dung đề tài của mình, tôi cũng đã chọn lọc được một số

nghiên cứu sau:
1. Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của Lưu Thị Minh Hà về “Giải pháp
mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Đà Nẵng”.
Luận văn đã hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và tín
dụng tiêu dùng tại các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay.
Khái quát các sản phẩm tín dụng tiêu dùng chủ yếu mà ngân hàng đang cung
cấp cũng như trình bày quy trình cấp tín dụng tiêu dùng đang triển khai tại chi


3
nhánh. Từ đó, luận văn đã phân tích và đánh giá chung tình hình mở rộng CVTD
trong những năm qua đã đạt được những thành công rực rỡ, góp phần nâng cao vị
thế của SCB Đà Nẵng trong hệ thống cũng như trên địa bàn thành phố Đà Nẵng cụ
thể như sau: CVTD liên tục được mở rộng về mặt quy mô, số lượng khách hàng đến
ngân hàng vay tiêu dùng ngày càng tăng, doanh số, và dư nợ tín dụng CVTD cũng
tăng theo; CVTD góp phần đa dạng hóa danh mục sản phẩm, phân tán rui ro cho
ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh …
Ngoài ra, Luận văn cũng đưa ra một số hạn chế dựa trên việc tiến hành một
cuộc khảo sát lấy ý kiến khách hàng.
Luận văn kiến nghị 05 nhóm giải pháp để phát triển hoạt động CVTD của
chi nhánh trong thời gian tới, như: xây dựng chính sách khách hàng mục tiêu, xây
dựng và hoàn thiện hoạt động chăm sóc khách hàng, hoàn thiện quy trình CVTD,
hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.
2. Luận văn thạc sỹ kinh tế của Lê Minh Sơn về “Phát triển cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam”.
Về phần lý luận cơ bản, luận văn đã tổng hợp một cách khái quát các vấn đề
cơ bản liên quan đến cho vay tiêu dùng như: khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc và vai
trò của cho vay tiêu dùng.
Ngoài ra, luận văn cũng tiếp cận các kinh nghiệp phát triển bán lẻ của một số
ngân hàng nước ngoài như: Ngân hàng Bangkok – Thái Lan, Ngân hàng Union –

Philipin, Ngân hàng Standard Chartered – Singapore, Ngân hàng Citi – Nhật Bản,
và luận văn cũng đã đề cập đến bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam
trong công tác phát triển cho vay tiêu dùng.
Tại phần 2, bên cạnh việc đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng
của ngân hàng nghiên cứu thì luận văn cũng đã chỉ qua một số các nguyên nhân tồn
tại ảnh hưởng đến việc phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng.
Tại phần giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng, luân văn đã chia ra thành 04
nhóm giải pháp chính:
- Nhóm giải pháp về quy trình quy định đối với cho vay tiêu dùng


4
- Nhóm giải pháp về công nghệ và sản phẩm ngân hàng
- Nhóm giải pháp về công tác quảng cáo tiếp thị, nâng cao thương hiệu
- Nhóm giải pháp về con người, nhân tố quyết định thành công.
Ngoài ra, luận văn còn đề cập đến giải pháp hỗ trợ như: bình ổn kinh tế vĩ
mô, hệ thống quản lý hành chính và thông tin tín dụng, hệ thống luật hỗ trợ ngân
hàng thương mại.
3. Bài viết của PGS. TS. Nguyễn Đắc Hưng về “phát triển tín dụng tiêu dùng
an toàn và hiệu quả tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”.
Bài viết đã khái quát tầm quan trọng của tín dụng tiêu dùng trong hoạt động
của ngân hàng. Bài viết cho người đọc hình dung bối cảnh lịch sử của giai đoạn
khủng hoảng tín dụng thứ cấp ở Mỹ ảnh hưởng đến chi tiêu cá nhân vào cuối năm
2008.
Liên hệ lại Việt Nam vào những năm đầu thập niên 90, Bài viết đã phác họa
lại cho người đọc thấy được bức tranh của giai đoạn đầu việc triển khai tín dụng
tiêu dùng. Trong thời kỳ này, các chi nhánh của NHNN và PTNT ở các huyện, thị
xã miền núi phía Bắc cho vay tiêu dùng lên đến 40% - 50% dự nợ cho vay hộ cá
nhân, gia đình của chi nhánh. Nguồn thu nhập từ tín dụng tiêu dùng chiếm tỷ trọng
lớn, trong khi đó nợ quá hạn hầu như không có. Qua bài viết này, tác giả cũng đã

nhấn mạnh đến việc những yếu tố quan trọng giúp cho việc mở rộng tín dụng tiêu
dùng tại thời kỳ này của NHNN và PT đạt hiệu quả cao như tín dụng tiêu dùng
được thực hiện đúng bản chất, nguyên tắc của nó, đối tượng vay thực chất là tiêu
dùng, nguồn trả gốc và lãi chính là thu nhập từ tương, phụ cấp và các khoản khác
của người vay, bên cạnh đó có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngân hàng, bên vay và đơn
vị công tác của bên vay nên việc thu nợ gốc và lãi được thực hiện đúng thời điểm ...
Bài viết cũng nêu lên những điểm đáng chú ý của tín dụng trong những năm
gần đây như: đối tượng vay được mở rộng, đa dạng hóa cơ sở đảm bảo tiền vay,
người vay phải trả những khoản phí khác cho ngân hàng (phí thẩm định, phí bảo
hiểm, phí trả nợ trước hạn ...).


5
Cuối cùng, bài biết cũng chỉ ra một số nguyên nhân của thực trang nêu trên
như:
- Các ngân hàng không quan tâm đến rủi ro tín dụng, không đưa ra chiến
lược kinh doanh phù hợp ...
- Các ngân hàng bị sức ép về chỉ tiêu lợi nhuận, về cổ tức của cổ phiếu ...
nên mở rộng cho vay đối với những lĩnh vực có nguy cơ cao đi kèm với lãi suất cho
vay cao.
- Hoạt động cho vay tiêu dùng thoát khoải các nguyên tắc tín dụng cơ bản,
né tránh các quy trình tín dụng bắt buộc.
Tuy nhiên, bài viết cũng chỉ ra những lợi thế trong việc mở rộng cho vay tiêu
dùng như: Việt nam có dân số đông, lực lượng lao động trẻ, thu nhập của người dân
ngày càng được cải thiện, giao dịch của người dân với cộng đồng quốc tế ngày càng
được mở rộng.


6
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG (CVTD)
1.1.1 Khái niệm:
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt động
cho vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế thông qua hình thức
phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội để đáp ứng
nhu cầu về phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống. Hoạt động cho vay của ngân
hàng bắt nguồn từ nhu cầu của nền kinh tế thị trường, khi mà một số cá nhân, tổ
chức cần vốn để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, trong khi đó
một số tổ chức cá nhân khác lại tạm thời dư thừa một lượng vốn nhất định trong
một thời gian cụ thể. Chính vì vậy, ngân hàng với vai trò là người trung gian đã
đứng ra huy động vốn từ những cá nhân, doanh nghiệp có nguồn vốn nhàn rỗi rồi
thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với những cá nhân, doanh nghiệp khác đang cần
vốn và hưởng lợi từ khoản chênh lệch lãi suất.
Cùng với thời gian, hoạt động tín dụng của các ngân hàng đã thay đổi đáng
kể, nếu như trước đây các NHTM chỉ giới hạn phạm vi hoạt động của mình chủ yếu
cho nhà nước và các doanh nghiệp lớn vay thì giờ đây hoạt động cho vay tiêu dùng
ngày càng được mở rộng. Xuất phát từ mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng,
thông qua mối quan hệ này ngân hàng thấy được từ cả phía người sản xuất lẫn
người tiêu dùng: các nhà sản xuất cần có sự hỗ trợ để tiêu thụ hàng hóa, còn người
tiêu dùng thì cần nguồn tài trợ cho những nhu cầu tài chính của mình trong trường
hợp mức thu nhập của họ không đủ để có một cuộc sống đầy đủ ở thời điểm hiện
tại. Từ đó, nghiệp vụ cho vay tiêu dùng chính thức được ra đời và ngày càng phát
triển theo xu thế chung của nền kinh tế thế giới. Vậy CVTD là gì?
Theo Nguyễn Đăng Dờn (2013), Cho vay tiêu dùng được hiểu là hình thức
tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng
là nguồn tài trợ chính, quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu



7
của cuộc sống như nhà cửa, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, y tế, du
lịch ... trước khi họ có đủ khả năng về tài chính để hưởng thụ.
Định nghĩa này nhằm phân biệt với các sản phẩm cho vay khác của ngân
hàng như: cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay đầu tư ... Có thể thấy do
đối tượng CVTD hướng đến là tất cả người dân có thu nhập trong xã hội nên phạm
vi rất rộng và thị trường còn rất tiềm năng, hữa hẹn đem lại nhiều khoản lợi nhuận
cao cho ngân hàng. Chính vì vậy, hoạt động CVTD ngày càng được các NHTM chú
trọng và phát triển.
1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
CVTD của ngân hàng nhằm tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và
hộ gia đình. Khác với cho vay kinh doanh, ở đây người vay sử dụng tiền vay vào
mục đích không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với sử dụng tiền vay, vì vậy
CVTD có những đặc điểm như sau:
a. Các sản phẩm CVTD rất phong phú vì khách hàng vay vốn rất đa dạng và
mục đích sử dụng vốn linh hoạt
Như đã nói ở trên, do đối tượng của CVTD hướng đến là tất cả người dân có
thu nhập trong xã hội mà tùy theo hoàn cảnh, thu nhập và mong muốn của mỗi
người mà mục đích vay vốn của họ là hoàn toàn khác nhau. Những khách hàng là cá
nhân, có thu nhập cao trong xã hội thì nhu cầu tiêu dùng của họ khác hoàn toàn với
những cá nhân có thu nhập thấp, trung bình. Hoặc tùy vào hoàn cảnh cụ thể của mỗi
người, có người có những nhu cầu về nhà ở, về những vật dụng xa xỉ, về những
phương tiện đi lại có giá trị cao như ô tô, xe máy ... nhưng cũng có người vay với
mục đích đi du học hoặc để trang trải các nhu cầu chi tiêu cho y tế ... Chính vì vậy
sản phẩm CVTD cũng phải đa dạng và phong phú, nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu
tiêu dùng của mọi người dân, mọi tầng lớp trong xã hội.
b. Giá trị mỗi món vay nhỏ nhưng khối lượng các món vay lớn.
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và thu nhập hàng tháng của khách hàng mà
giá trị các khoản vay thường khác nhau. Tuy nhiên có một điểm chung là giá trị các
khoản vay thường rất nhỏ so với các khoản vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh



8
do đây là khoản vay phục vụ cho mục đích tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình, thêm
vào đó giá trị hàng hóa tiêu dùng thường không quá lớn hoặc khách hàng vay vốn
đã có sự tích lũy từ trước đối với những nhu cầu của mình ...
Trong điều kiện hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng
của người dân cũng theo đó đi lên, người tiêu dùng sẽ vay nhiều hơn để đáp ứng
nhu cầu của bản thân, gia đình do không phải ai cũng có khả năng chi trả cho những
nhu cầu tiêu dùng của mình bằng nguồn thu nhập trong thời điểm hiện tại. Điều này
dẫn đến số lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn là rất đông khiến tổng quy mô
CVTD trở nên rất lớn.
c. CVTD thường có rủi ro cao hơn các khoản cho vay trong lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh
Do nguồn trả nợ của CVTD độc lập với khoản vay, chủ yếu từ thu nhập của
người đi vay, mà nguồn thu nhập này có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo tình
trạng công việc, tình hình kinh tế chung hay tình hình sức khỏe của họ ... Thêm vào
đó, việc thẩm định và quyết định cho vay đối với một khoản CVTD cũng thường
gặp khó khăn do vấn đề thông tin không đầy đủ hoặc thiếu tính chính xác. Các
thông tin cá nhân đưa ra thường không rõ ràng và minh bạch như các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, việc thẩm định xác minh cũng gặp nhiều khó khăn ... Ngày
nay, để hạn chế bớt rủi ro, trong hầu hết các khoản CVTD ngân hàng đều đòi hỏi
phải có đảm bảo bằng tài sản.
d. Các khoản CVTD thường có lãi suất cao
Điều này xuất phát từ việc các khoản CVTD có chi phí và rủi ro cao nhất
trong các loại cho vay của ngân hàng. CVTD thường nhạy cảm theo chu kỳ, khi nền
kinh tế phát triển, người dân có thu nhập cao, nhu cầu về tiêu dùng của họ cũng tăng
lên do họ thấy lạc quan về tương lai, ngược lại khi nền kinh tế rơi vào suy thoái đại
bộ phận dân cư đều có xu hướng thắt chặt tiêu dùng, tiết kiệm nhiều hơn chi tiêu.
Mặc khác, người tiêu dùng thường ít nhạy cảm với lãi suất, họ quan tâm đến khoản

tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trong hợp đồng.
e. Thời hạn trong CVTD khá đa dạng, cả ngắn, trung và dài hạn.


9
Thời hạn CVTD còn tùy thuộc vào mục đích vay vốn, giá trị khoản vay, thu
nhập hàng tháng của khách hàng và thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng trong
hợp đồng tín dụng. Nếu khách hàng vay vốn với mục đích mua nhà, bất động sản, ô
tô, ... thì giá trị các khoản vay thường lớn, thời hạn trả nợ thường dài, ngược lại nếu
là các khoản vay nhỏ hơn như vay để sửa nhà, mua xe máy ... thì thời hạn trả nợ
thường ngắn hơn.
1.1.3 Ý nghĩa và vai trò của cho vay tiêu dùng
a. Đối với nền kinh tế
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ tiêu
dùng ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, phù hợp với nhu cầu của người tiêu
dùng. Tuy nhiên, với mức thu nhập như hiện nay, phần lớn người tiêu dùng không
thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cùng lúc, đặc biệt là những vật dụng đắt
tiền. Nếu người tiêu dùng có thể vay được tiền từ ngân hàng thì họ có thể thoả mãn
được nhu cầu của họ ngay trong hiện tại. Điều đó làm tăng sự tiêu dùng hàng hoá,
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các hãng, tạo nhiều công ăn việc làm
cho người lao động, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của toàn xã hội
một cách nhanh chóng. Do đó, với việc thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng có
thể thực hiện tốt nhiệm vụ kích cầu cho nền kinh tế, tạo nên sự hoà hợp giữa Cung
và Cầu tiêu dùng tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển cao hơn.
b. Đối với Ngân hàng
CVTD tuy đã xuất hiện từ những năm 1980, nhưng gần đây nó mới được các
NHTM quan tâm mở rộng và phát triển. Và loại hình tín dụng này còn khá mới mẻ
ở các NHTM Việt Nam, đặc biệt là các NHTM có nguồn gốc nhà nước. Nhưng
không phải vì thế mà phủ nhận vai trò quan trọng của hoạt động CVTD đối với các
NHTM. Vai trò ấy được khái quát như sau:

- CVTD tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ đó góp phần
giúp các NHTM tăng khả năng cạnh tranh,nâng cao thu nhập và phân tán được rủi
ro.


10
Trong điều kiện ngày nay, khi mà sự cạnh tranh trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng ngày càng gay gắt, quyết liệt thì vai trò của CVTD thực sự quan trọng
đối với các NHTM, bởi nó góp phần tăng khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng
so với các định chế tài chính khác. CVTD nếu xét về tổng quy mô thì mức độ rủi ro
của nó lớn (do quy mô lớn), nhưng thực tế do quy mô của mỗi khoản cho vay
thường nhỏ và số lượng các khoản vay tiêu dùng lớn nên ngân hàng có thể phân tán
được rủi ro tốt hơn. Hơn nữa, do lãi suất CVTD thường cao nên thu nhập của các
NHTM từ hoạt động CVTD thường rất lớn.
- CVTD giúp các NHTM mở rộng quan hệ với khách hàng.
Do tính lan truyền trong dân cư là rất cao nên các Ngân hàng có thể thông
qua các khoản cho vay tiêu dùng mà quảng cáo về mình về các sản phẩm dịch vụ
mà ngân hàng đang cung cấp, từ đó thu hút các khách hàng đến với các dịch vụ
khác của Ngân hàng. Trong khi đó các khoản tín dụng tiêu dùng tuy là những khoản
tín dụng nhỏ nhưng nhu cầu về chúng lại rất lớn nên nếu khai thác được thị trường
này thì các Ngân hàng thương mại có thể sử dụng được một số lượng vốn lớn. Hơn
nữa, dân cư là khách hàng tiềm năng lớn của Ngân hàng, để phát triển bền vững thì
các ngân hàng cần phải dựa vào nhóm đối tượng này.
c. Đối với cá nhân, hộ gia đình
Với nền kinh tế phát triển, khoa học – kỹ thuật hiện đại ngày nay, sản xuất ra
nhiều hàng hóa đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao trong
xã hội.
Vì vậy, Cho vay tiêu dùng với vai trò là cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi
tiêu của khách hàng. Nhờ những khoản vay tiêu dùng từ ngân hàng, họ có thể mua
sắm những hàng hoá cần thiết, các hàng hoá xa xỉ, có giá trị cao, giúp thoả mãn nhu
cầu tiêu dùng và cải thiện cuộc sống ngay cả khi khả năng tài chính hiện tại của họ

chưa cho phép. Vì vậy, việc ngân hàng thực hiện và phát triển hoạt động CVTD sẽ
mang đến những lợi ích tốt, thiết thực cho khách hàng. Có thể nói rằng, khách hàng
chính là những người hưởng lợi nhiều nhất và trực tiếp những lợi ích mà hình thức


11
CVTD này mang lại. Ngoài ra, một khi nhu cầu chi tiêu được đáp ứng sẽ giúp cho
người lao động được thỏa mãn, tái tạo sức lao động, kích thích người lao động làm
việc tích cực, sáng tạo và nâng cao năng suất lao động.
1.1.4 Các hình thức CVTD
a. Căn cứ vào mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản vay nhằm phục vụ nhu cầu mua, xây
dựng, sửa chữa nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản vay phục vụ cho mục đích mua
đồ dùng sinh hoạt gia đình, phương tiện vận chuyển, chi phí học hành, du lịch, hoặc
giải trí khác,…
b. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức cho vay mà người đi vay trả nợ gốc
và lãi cho Ngân hàng nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn vay
(thường áp dụng cho các món vay lớn và thời gian vay dài).
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: tiền vay được khách hàng thanh toán cho
ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là khoản vay mà ngân hàng sẽ cấp cho khách
hàng một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định,
khách hàng có quyền vay và trả nhiều lần mà không vượt quá hạn mức tín dụng của
mình.
c. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay
Nếu căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay thì CVTD được phân làm 3 loại
như sau:
 Cho vay cầm cố:

Là hình thức cho vay, trong đó Ngân hàng cho khách hàng vay để nhằm mục
đích tiêu dùng nhưng ngân hàng sẽ giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo các nghĩa
vụ của khách hàng.
 Cho vay đảm bảo bằng lương:


12
Cho vay đảm bảo bằng lương thường được áp dụng cho khách hàng có việc
làm ổn định, thu nhập ổn định, ngoài các khoản chi tiêu thường xuyên hàng tháng
thì còn một phần tích luỹ để trả nợ vay.
 Cho vay có đảm bảo tài sản hình thành từ tiền vay:
Nó thường được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng để
mua các tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài.
d. Căn cứ vào hình thức vay (hay còn gọi là căn cứ vào nguồn gốc các khoản
nợ)
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua lại các khoản nợ từ các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho người
tiêu dùng và thu lại từ khách hàng. Hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các
doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng.
CVTD gián tiếp thường được biểu hiện qua sơ đồ sau:
(1)
Ngân hàng

(4)

Công ty bán lẻ

(5)


(6)

(2)

(3)

Người tiêu dùng
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp
Trong đó:
(1).

Ngân hàng và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ.

(2).

Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết một hợp đồng mua bán chịu

(3).

Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.


13
(4).

Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu cho ngân hàng.

(5).

Ngân hàng thanh toán tiền cho các công ty bán lẻ.


(6).

Người tiêu dùng thanh toán tiền cho ngân hàng .

- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Ngân hàng và khách hàng sẽ trực tiếp gặp nhau
để tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng tín dụng; khách hàng sẽ nhận tiền vay từ
Ngân hàng hoặc chuyển vào tài khoản của các doanh nghiệp mà họ sẽ mua hàng
hóa, dịch vụ hoặc các chủ nợ của họ, …
CVTD trực tiếp thường được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Ngân hàng

(1)

Công ty bán lẻ

(5)

(2)

(4)

Người tiêu dùng
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp
Trong đó:
(1).

Ngân hàng và người tiêu dùng ký HĐTD với nhau

(2).


Người tiêu dùng trả trước cho công ty bán lẻ một phần số tiền mua
hàng Hoá của mình.

(3).

Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ.

(4).

Công ty bán lẻ giao hàng cho người tiêu dùng.

(5).

Người tiêu dùng thanh toán số tiền vay cho ngân hàng.

1.2 MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM
1.2.1 Quan niệm mở rộng CVTD
Mặc dù hệ thống ngân hàng tại Việt Nam đã hình thành và phát triển khá lâu
nhưng chỉ mới từ đầu thế kỷ 21 các ngân hàng mới thấy rõ được tầm quan trọng của


14
hoạt động cho vay tiêu dùng. Trước đây, phần lớn các ngân hàng không chú trọng
phát triển mảng sản phẩm này vì họ cho rằng đây là những khoản vay nhỏ, chi phí
cao, rủi ro cao, lợi nhuận thấp ... họ chủ yếu tập trung vào mảng cho vay doanh
nghiệp với những dự án đầu tư lớn, nhằm kỳ vọng một nguồn lợi nhuận lớn trong
tương lai. Tuy nhiên, trong 10 năm trở lại đây, đứng trước những thay đổi lớn của
nền kinh tế, đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt, các ngân hàng muốn tồn tại và phát
triển trên thị trường buộc phải nâng cao sức cạnh tranh với các ngân hàng khác

thông qua việc nâng cao chất lượng, mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ
của mình. Bên cạnh đó, nền kinh tế phát triển, nhu cầu tiêu dùng của người dân
cũng tăng theo. Chính vì vậy, mở rộng cho vay tiêu dùng là hướng đi cần thiết và tất
yếu của các ngân hàng thương mại.
Vì vậy, mở rộng cho vay tiêu dùng là quá trình tăng quy mô cho vay, đáp
ứng nhu cầu khách hàng và làm gia tăng lợi ích ngân hàng.
Từ quan niệm trên ta có thể rút ra một số vấn đề như sau:
- Mở rộng cho vay tiêu dùng là sự gia tăng về số lượng và quy mô của các
khoản vay.
- Mở rộng cho vay tiêu dùng cũng đề cập đến vấn đề chất lượng tín dụng vì
ngân hàng phải kiểm soát sao cho vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả nhất. Tránh trường hợp một số kẻ xấu lợi dụng vốn vay ngân hàng để làm
những việc không đúng mục đích, gây nên những tổn thất cho ngân hàng nói riêng
và cho toàn bộ nền kinh tế nói chung. Thực hiện các biện pháp mở rộng tín dụng
luôn phải đi đôi với việc tiến hành các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng.
- Luôn đa dạng các phương thức mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng như:
mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều đối tượng khách hàng, triển khai thêm các hình
thức cho vay mới tùy theo từng đối tượng và điều kiện cụ thể, đơn giản hóa quy
trình thủ tục cho vay, nâng cao chuyên môn và ý thức trách nhiệm của nhân viên
cho vay.
1.2.2 Sự cần thiết của việc mở rộng CVTD


×