Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Thực trạng tái chế nhựa tại làng triều khúc, thanh trì, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.81 KB, 27 trang )

II, I,
MụcĐặt
tiêu,
nộiđềdung và phương pháp nghiên cứu
vấn
1, Mục Tổ
tiêuchức sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề xuất hiện và phát triển
lâu đời gắn liền với đời sống kinh tế xã hội ở nước ta, đặc biệt có ý nghĩa đối
Xuất với
pháttruyền
từ mụcthống
đích và
ý nghĩa
tôi thực
tài nghiên
cứucó 2790 làng
kinh
tế, xãtrên
hộichúng
ở nông
thôn.hiện
Hiệnđềnay
cả nước
nghề với nhiều hình thức như hộ gia đình, tổ chức sản xuất, hợp tác xã, doanh
nhắm đạt được các mục tiêu sau:
nghiệp. Kim nghạch xuất khẩu của khu vực làng nghề không ngừng tăng từ
273,7
lên của
900 sản
triệuxuất
USD.


- Điều
tra,triệu
đánhUSD
giá, (2000)
thực trạng
nhựa tái chế tại làng nghề Triều Khúc
Bên cạnh việc giải quyết việc làm cho 13 triệu người, sản xuất làng nghề
- Điều tra, đánh giá nhận thức của người lao động ở làng nghề điển hình.
còn đáp ứng được các nhu cầu tiêu dùng của thị trường, tạo công ăn việc làm
- Biên
tàilao
liệuđộng
tập huấn
về an
vệ sinh
cơ sởdân,
sản phát
xuất và
cho soạn
người
và đống
góptoàn
không
nhỏ lao
vàođộng
nền cho
kinh các
tế quốc
mở
lớp làng

tập huấn
triển
nghềthívàđiểm
thủ công tạo lên cầu nối cho tiến trình phát triển kinh tế xã
Theo hội
kế hoạch
nghiên
2011, nhóm
nghiên
cứuvà
củathành
chúng
thực
giữa cá
nhâncứu
và năm
nhà nước,
giữa nông
thôn
thịtôivàđãnó
là cơ hội đế
hiện được
các mục
đẩy mạnh
quá tiêu
trìnhsau:
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
- Điều Tuy
tra được
thực

trạng
chếtếnhựa
tại làng
- Thanhtrào
Trì -một
Hà Nội.
nhiên có một tái
thực
là việc
phát Triều
triển Khúc
theo phong
cách 0 ạt
- Điều
tra,
đánh
giá
được
nhận
thức
về
an
toàn

vệ
sinh
lao
động
của
của các làng nghề không được kiểm soát, chưa có quy hoạch, quy mô sảnngười

xuất lao
động
làng nghệ
Triềusản
Khúc
nhỏ,tạicông
xuất lạc hậu, các thiết bị cũ và thiếu đồng bộ, trình độ tay
- Biên
liệuvàtập
huấnđồng
về vệđều.
sinhĐồng
an toàn
cácquản
cơ sở
nghềsoạn
củađềlaocương
động tài
thấp
không
thờilao
sự động
buôngcho
lỏng
lý sản
xuất
làng sản
Triềuxuất,
Khúc.
quátạitrình

chất thải, nước thải....khiến môi trường lao động và môi
trường xung quanh bị ô nhiễm nặng làm suy giảm nhanh chóng sức khỏe của
2, Địa điếm, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
người lao động và dân cư sinh sống, vấn đề an toàn và vệ sinh lao động lại
khôngĐịa
được
trọngcứu
vì vậy nguy cơ tai nạn lao động và mắc bệnh nghề
2.1,
điểmchú
nghiên
nghiệp ngày càng gia tăng. Nguyên nhân trước tiên phải nói tới là do quy mô
- Làng
và đầu
tái chế
sản nghề
xuất Triều
nhỏ ởKhúc
các sản
làngxuất
nghề
tư nhựa
ít nhà xưởng, công nghệ thiết bị thô sơ,
chủ yếu
người
và công cụ sản xuất thô sơ, các nguyên liệu sản xuất
2.2,
Đốidùng
tượngsức
nghiên

cứu
rẻ tiền, thiếu an toàn gây độc hại và ô nhiễm môi trường lao động và môi
- Mặt
bằng xung
sản xuất,
côngBên
nghệ
sản đó
xuất,
chuyến
xuất,
khí hậu,..................của
trường
quanh.
cạnh
lựcdây
lượng
lao sản
động
chủviyếu
là lao động phố
thông
trìnhxuất
độ trong
tay nghề
khôngKhúc.
có những kiến thức bảo vệ mình và môi
các
cơ sở, sản
làng thấp,

nghề Triều
trường xung quanh. Chính vì vậy mà các hiểu biết về an toàn và vệ sinh lao
- Người
sảnthời
xuấtcông
đượctác
chọn
ngẫutra
nhiên.
độnglao
cònđộng
hạn trực
chế,tiếp
đồng
thanh
kiểm tra thực hiện an toàn và
vệ sinh lao động của các cơ quan quản lý đối với các làng nghề hầu như là
2.3,
Phương pháp nghiên cứu
không có. Chính vi vậy công tác huấn luyện nâng cao nhận thức về an toàn và
vệ sinh
laohồi
động
- Phương
pháp
cứulàsốviệc
liệu làm hết sức cần thiết nhắm cải thiện điều kiện lao
động và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động và cộng đồng dân cư ngăn
- Phương
pháp

cứuvàcắt
ngang
mônghiệp.
tả
ngừa tai
nạnnghiên
lao động
bệnh
nghề
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia bằng bộ phiếu của điếu tra viên và phỏng vấn
người lao động
- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh các số liệu về môi trường được so sánh

2

1


III, Kết quả
1, Thông tin chung
1.1,

Lịch sử hình thành và phát triển làng nghề

- Làng Triều Khúc - Tân Triều - Thanh Trì - Hà nội là một làng nghề đã được hình
thành và phát triển lâu đời. Triều Khúc nổi tiếng với nghề dệt từ thế kỷ thứ 18.
Làng phát triển nhiều ngành nghề thủ công như sản xuất như thuê may, dệt nhuộm,
kim hoàn ... Triều khúc có hai xóm làm nhựa là xóm Lẻ và xóm Án. Nghề nhựa
bắt đàu được truyền tay nhau làm từ 1960.
- Hiện nay, làng Triều Khúc có gần 3000 hộ dân, trong đó có 70% số hộ dân làm

nghề thu gom rác thải. Với khoảng 200 hộ làm nghề tái chế nhựa, thu hút khoảng
1000 lao động nhưng chủ yếu là cơ sở xay xát phế liệu. Chỉ một số hộ đầu tư sản
xuất sản phẩm nhựa. Trong đó công ty TNHH Vinh Hương là cơ sở sản xuất nhựa
lớn nhất.
- Sản phẩm làm ra rất đa dạng: vải, tơ lụa, chỉ thêu, phất trần, độn tóc và các sản
phẩm đồ nhựa như xô, chậu, đĩa hoa quả, móc áo hay máy bơm, nắp cánh, nắp
gió, nắp tụ, xi nhan ô tô...
1.2,

Điều kiện làm việc

1.2.1,

Một số cơ sở lớn (Công ty TNHH Vinh Hương,...)

- Diện tích nhà xưởng từ 100 - 170m2
- Trang thiết bị: có các loại máy nấu chảy nhựa, máy sản xuất phôi, máy sản xuất
sản phẩm nhựa. Mỗi máy có giá từ 10 - 15 USD. Tuy nhiên công nghệ còn chưa
cao, đòi hỏi công nhân thực hiện nhiều thao tác thủ công.
- Thời gian làm việc: 7-8 tiếng/ ngày. Chia làm 2 ca; Ca 1: 7h-16h; Ca 2: 16h-23h.
- Thời gian nghỉ trưa: Khoảng 30 phút -45 phút.
- Thu nhập trung bình/ tháng: Khoảng 2 - 2,2 triệu/ người.
- Các chế độ khác: Suất ăn trưa, nơi ở, thuốc men khi đau ốm, một số đồ dùng cá
nhân, không được mua bảo hiểm.
1.2.2,

Các cơ sở sản xuất nhỏ (chủ yếu là các cơ sở thu gom và xay nhựa)

- Không gian làm việc là các khu sản xuất đơn giản hay hộ gia đình làm việc tại nhà.
- Trang thiết bị :Đơn giản với số lượng nhỏ.

- Thời gian làm việc: 8- 9 tiếng/ ngày. Chia làm 2 ca; Ca 1: 7h-16h; Ca 2: 16h-24h
3


-

Thời gian nghỉ trưa: Khoảng 20-30 phút.

-

Thu nhập trung bình/ tháng: Khoảng 1,5- 2 triệu/ người.

-

Các chế độ khác: Suất ăn trưa.

1.3,

Quy trình sản xuất

-

Bước 1. Phân loại màu nhựa

-

Bước 2. Xay vụn nhựa thành tùng mảnh nhỏ

-


Bước 3. Làm sạch nhựa

-

Bước 4. Phơi khô

-

Bước 5. Trộn nhựa với chất tạo màu và cho vào máy quay trộn đều

-

Bước 6. Cho nhựa màu vào thùng (phiễu) được gắn trên máy, sấy khô bằng nhiệt
độ khoảng từ 30°c - 40°c. Máy sẽ tự động chuyển nhựa xuống bình nấu chảy
nhựa với nhiệt độ rất cao từ 100°c trở lên. Đối với mỗi loại nguyên liệu sẽ được
nấu chảy với nhiệt độ khác nhau. Trong mỗi máy có 3 bình nấu chảy có nhiệt được
điều chỉnh. Sau khi nấu chảy ra theo các khuôn ống dây dẫn (có đường kính
khoảng 2-3mm). Những ống dẫn này được chạy qua hệ thống làm lạnh bằng nước
nhằm định hình các sản phẩm nhựa trước khi đưa đến máy cắt. Sau khi cắt, đối với
những máy tự động sản phẩm sẽ được đẩy ra ngoài, máy bán tự động thì công nhân
phải lấy sản phẩm ra một cách thủ công.

1.4,

Sản phẩm

-

Phôi nhựa.


-

Đồ dùng bàng nhựa: mắc áo, đai áo, hót rác, xô, chậu... được sản xuất từ nhựa pp.

-

Một số đệm cao su dành cho ô tô.

2, Thực trạng môi trường lao động
Môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân
trong khi công tác quản lý còn chưa chặt chẽ và thiếu kinh nghiệm.
2.1,
Vi khí hậu
- Nhiệt độ nhà xưởng đặc biệt là những cơ sở sản xuất phôi nhựa rất cao, nhất là vào
mùa nóng, lượng nhiệt tỏa ra từ máy móc là rất lớn.
- Độ âm ở mức trung bình.
- Một số cơ sở có tốc độ
Ả gió thấp, thông thoáng kém do nhà xưởng khá kín. Chưa có
2 /^ rp • À
.2, Tiêng ôn
4


-

Tiếng ồn tại các trí xung quanh các loại máy móc khá cao, trong khi tại các vị trí
này người lao động phải làm việc từ 8-9h/ ngày.
- Người dân xung quanh cũng chịu ảnh hưởng của tiếng ồn 15-1 ốh/ ngày. Nhất là
đối với các khu vực tập trung nhiều co sở sản xuất liền kề.
2.3,

Ánh sáng
- Viếc chiếu sáng nói chung không được đầy đủ.
- Ánh sáng tự nhiên không được tận dụng một cách triệt để do nhà xưởng không bố
trí cửa sổ.
- Số lượng bóng chiếu sáng không đủ, không được bố trí hợp lý. Các nguồn sáng
không được bảo trì thường xuyên, các bóng đèn đã hỏng không được thay mới và
không được làm sạch hoặc bóng đèn đã sử dụng quá lâu làm giảm hiệu suất phát
quang.
- Ngoài ra việc vệ sinh trần nhà, tường nhà hay sơn màu sáng đế làm tăng độ sáng
cũng không được coi trọng.
2.4,
Không khí ( Ô nhiễm bụi, khí độc và mùi)
- Nhà xưởng khá kín, không có hệ thống hút và thông gió nên khí độc khó thoát ra
ngoài làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động.
- Khó khăn trong hoạt động xử lý hơi khí độc nên khí độc được thải trực tiếp ra môi
trường không khí gây ảnh hưởng đến môi trường sống của người dân.
- Không gian làng bị chiếm dụng làm nơi đế đồ phế liệu: vỏ chai lọ nhựa, can nhựa,
dây điện,... Các đồ phế liệu vốn không sạch, để lâu ngày bốc mùi làm ô nhiễm môi
trường không khí, gây cảm giác khó chịu, ngột ngạt.
- Rác thải không được thu gom xử lý kịp thời mà bị thải một cách bừa bãi ra môi
trường cũng làm ô nhiễm môi trường không khí.
- Môi trường không khí còn bị ô nhiễm do tình trạng đốt rác khá phổ biến, đặc biệt
là ô nhiễm do khí độc từ quá trình nấu chảy nhựa.
- Quá trình vận chuyển phế liệu với nhiều xe tải cỡ lớn cũng gây ô nhiễm môi
trường không khí.
2.5,
Đất và nước
- Khoảng 7-10 tấn rác thải và hàng vạn mét khối nước thải được thải ra mỗi ngày mà
không có hệ thống lọc nước thải hay xử lý rác thải.
- Đồ phế liệu vốn không sạch, chứa nhiều loại hóa chất làm ô nhiễm môi trường đất.

Đặc biệt là chai dầu nhớt, dây chuyền dịch, bơm tiêm, chai lọ y tế.

5


ọc vấn

^àm phôi
Làm sản phẩm
Tổng
n
%
n
%
n
%
ấp 1
4
2
6
3
ấp2
83
88
171
85.5
ấp 3
13
10
23

11.5
- 10hỏi
số lượng
ráctoàn
thải
quá
(khoảng
tấn/
ngày), không
được thu
kịpNLĐ(17.3%)
thời.
ổng cộng
100
200thoáng
choAn
rằng
nơi
sảnlớn
xuất
có độ7-10
thông
kém nhưng
chỉ gom
có 16
3.2,
khác
0
trong
tổng

số
NLĐ
làm
phôi
nhựa
chođược
rằngvàTổng
nơi
sản
xuất
có độ
thoáng
tốt. dụng
ính chất công việc - Không
Làm
phôi
Làm
sản
phẩm

tủ 92
thuốc
cứu
thông
thuờng
cụthông
cấplàm
cứu
Rác thải,
nhãn

máccấp
chai
lọ,...
không
xửmột
lý, số
đểdụng
lâu
ngày
ô thông
nhiễm
môi
n
%
n
%
n
%
Mặt
bằng
nhà
xưởng:

tới
49
NLĐ(81,7%)
trong
tổng
số
60

NLĐ
trả
lời
mặt
khi
xảy
ra
tai
nạn.
trường đất.
hường xuyên
76
90
166
83
bằng
nhà xưởng
chật hẹp.Có
tới 20 NLĐ
sản chất
phẩmtừcho
rằng
nhà
rất chật
- Nguời
Ô nhiễm
môi trường
nước
nghiêm
trọng làm

do hóa
việc
súccao.
rửaxưởng
các chai
dầu
lao
làm
việc
từ 8-9h/
trong
điều
kiện
tiếng
hời vụ
24động
10 nhựa
34
17
hẹp .Trong
nhà phải
xưởng
phôi
có ngày
81/100
NLĐ
cho
rằng
nơiồnsản
xuất ẩm uớt,nhà

gội, dầu
nhớt,
- Một
sốlàm

sởaxit,...
lớn cóchỉnhiều
loại NLĐ
máy cho
móc,rằng
trênnơisàn
nhiều
dầu mở dễ gây trơn
ổng cộng
10
100
200
xưởng
sản
phẩm

18/86
sảncó
xuất
khô ráo.
Rác
thải
được
xả
ra

cống,
vũng
nước,
ao

làm
biến
đổi
màu
nước
vàđộbốc
mùi khó
0
trượt.
Nhận
xét:
trong
tổng
sốNLĐ
200
NLĐ
trả
lời hầu
hết
đềuviệc
cho rằng
cường
làm
hiệt độ nơi sản xuất
Làm

phôi
Làm
sản phẩm
Tổng
Những
yếu
tốĐa
nguy
hiểm,

hại
Nhận
xét:
số
cho
rằng
nơi
làm

nhiệt
độ
rất
chịu,bình
gây thường,
hiện tượng
phú
dưỡng,
đerằng
dọacuờng
nghiêm

trọng
nguồn
nước
sinh hoạtnóng
của
chỉphiếu

23
cho
độnhiệt
làm
việc
rất
căng
thẳng.
n quả
%200
nNLĐ
% cólàm
n NLĐ
% lời
3.3,việc
Kết
khảo
sát
bằng
phỏng
vấn
người
lao

động
(50%).66NLĐ(33%)
Trong
tổng
số
cho
điều
rằng
tra,
nơi
những
việc

trả
độ

nóng
xuất
trong
hiện
những
tổng số
yếu200
tố
người dân, có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm.
Rất nóng
86
14
10
50

ngưòi
nguy
hiểm
trả
lời
trong
câu
môi
hỏi
trường
này.Đặc
lao
biệt
động.
hầu
hết
số
NLĐ
sản
xuất
phôi
nhựa
cho
rằng
nơi
Huấn luyện BHLĐ trước khi làm việc
3.3.1,
Trình
độ học
vấnnghiền

của người
lao động
066tắc dòng
nóng
9rất
- làm
Vụnviệc
nhựa
tù'nóng.
các
xưởng
ách
chảy. được tập huấn
Trong
tổng
số
200
NLĐ 57
đượcphế
hỏiliệu
thìlàm
100%
trả 33
lời không
Bình thường
5
29
34
17
BHLĐ

trước
Tiếng ồn
nơi khi
sản vào
xuấtlàm việc.
Tổng cộng 3, Thực trạng
10 an toàn lao động100
20
Nội quy0tại nơi sản xuất
0
iếng ồn
Làm
phôi
sảnsởphẩm
An
toàn
lao động tạiLàm
các cơ
sản xuất nhìn chung chưaTổng
được quan tâm một cách đầy
n
%
n
%
n
%
đủ. Đặc biệt là tâm lý chủ quan của người lao động và sự quản lý chưa chặt chẽ của
ất ồn
76
80

156
78
chủ
các

sở
sản
xuất.
ình thường
24
20
44
22
ổng
100
100
200
3.1, Nhận
An toàn
điện
và an
nổ độ cấp 2 (85.5%) trong tổng số 200 người trả
3.3.2,
xét:
NLĐ
chủtoàn
yếucháy
có trình
Làm
phôi số những Làm

lời.Trong
ngườisản
cóphẩm
trình độ cấp 3 có 2Tổng
người đạt trình độ trung cấp ,có 3
- Nhận
Các
đường
dây
điện
thường
được
bố
trí
tùy
tiện,
không
khoa
học,
gâythì
nguy
n
%
n
%
n
xét:
trong
tổng
số

200
người
lao
động
trả
lời
câuhoá
hỏi
này
hầuhiểm.
hết (78%)
người mới học cấp 1 Từ đó cho thấy NLĐ có trình độ%văn
thấp.
Nhận
xét:
qua
số
liệu
cho
thấy
nghề
sản
xuất
phôi
nhựa

nhiều
yéu
tố
nguy

ất bụi
3 rằng
2Cácrất
17có nắp che8.5
nơi
sản
ồn bị điện không
- cho
Bảng
điện
quá
cũ.xuất
thiết
chắn anđiện
toàn.nguy hiểm, dễ
3.3.3,
Thời
gian
làm như
việc
hiểm
đáng
quan
tâm
: nguồn nhiệt72gây
bỏng, 36
nguồn
39
33
Bụi

3.3.4,
Theo
phiếu
điều
thu
thập
được
cóxuất
tuổi nghề
8 đến 10
vấp
nguy

cháy
nổ.Tuy
nhiên
ở 10
cả người(5%)
255cơ sở sản
NLĐ từ
đều
ình thường
- trượt,
Dầu
58 mỡ
củangã,
máy
65
móc
dễ tra

gây
hỏa
hoạn.
111ta có
năm,

18
người(9%)

tuổi
nghề
từ
5
đến
>7
năm,54
người
(27%)

tuổi
nghề
không
hiểu rõ về100
chất độc ăn mòn nên số200
đông không có câu trả lời.
ổng cộng
100 hết
- Hầu
các


sở
sản
xuất
đều
không

dụng
cụ
phòng
cháy
chữa
cháy.
Người
từ thế
3 đến
5 năm, ĩ 18 nguời(49%) có tuổi nghề từ ĩ đến 3 năm trong tổng số 200

làm
Làmviệc
phôi đào tạo những
Làm sản phẩm
hững
yếu
tố
nguy
Số
lao
động
thức
cơviệc.

bảnNLĐ
khi có sự cố cháy nổ.
người
trảchưa
lời.Tađược
thấy đa số NLĐ cókiến
ít năm
làm
n
%
N
%
hiểm
không
trả lời
3.2,
An toàn cơ khí
guồn nhiệt gây bỏng- Xét tính thường
140 xuyên khi làm việc:
16
44
Máy
móc
không

thiết
bị
bảo
vệ.
guồn điện nguy hiểm

121
39
40
ễ trượt, vấp ngã
50
127
- Trang thiết
bị bảo hộ lao động không đầy đủ và23
không đúng chủng loại. Công nhân
hất độc ăn mòn
3 bị bảo hộ lao197
được trang bị một số trang thiết
động đơn giản như găng tay, giầy.
guy cơ cháy nổ
26sử dụng thường xuyên.
18
Tuy nhiên 156
người lao động không
Nhận xét: trong tổng số 200 người trả lời câu hỏi này thì có 55% cho rằng
ư thế làm việc
Làm
Làm sản
NLĐ
- nơi
Các
cơphôi
sở sản
xuất
yếuphẩm
là thuSố

gom
vàkhông
xay nhựa) có công nghệ đơn giản
sản
xuất
có độ
bụinhỏ
bình(chủ
thường
trả
lời
nên rất ítđộxảy
ra taisáng:
nạn.
Cường
chiếu
người
chonày
rằng
ánh NLĐ
sáng đã
đảm
(151
- Nhận
xét: trong
tổng số đa
200sốNLĐ
trảlao
lời động
câu hỏi

ta thấy
phần
lớnbảo
có công
n
%
n
%
- người,
Một
số

sở
lớn

máy
móc
lớn
hơn
đôi
khi
xảy
ra
tai
nạn.
chiếm
75.5%
trong
tổng số 200 người trả lời câu hỏi.Có 6 NLĐ làm sản
việc thường

xuyên(
chiếm
83%).
ư thế ngồi
6
76
118cho
phẩm(46,
ĩ
%
trong
tổng
số
13 người
ánhlàm
sáng
vào
đêm chưa
đa sốđược
NLĐhỏi)
làm
phôirằng
nhựa
việc
ở ca
tư thế
3.2,Nhận xét:
AnQua
toàn bảng
khôngtrên

khí ta thấy
- Về
thời
gian
làm
việc
trong
ngày

ĩ
21
người(
60.5%)
trả
lời
làm
việc
8 tiéng /
ư thế đứng
83
12
105
đảm bảo.
đứng
còn NLĐ làm sản phẩm nhựa làm việc ở tư thê ngồi.
ngày,
trả lời
làmđầy
việcđủ9 và
đếnkhông

10 tiếng/
người(ll%)
trả
- 11
Trang có
thiết57bịngười(28,5%)
bảo hộ10
lao động
không
đúng ngày,22
chủng loại.
Công nhân
ư thế đi lại
Hơi
khíđộ
độc:
ởviệc
xưởng
làm
100%
số NLĐ79được hỏi cho rằng khí độc gây khó
Cường
làm
lời
làm
việc
đến
11
tiếng,
ĩ 2 phôi

tiếng/
ngày. Tuy
được
trang
bị
khẩu
trang
đơn
giản.
nhiên
người
lao
động
không
sử
dụng
ư thế vác
0
chịu,
ở xưởng làm sản 2phẩm 28 NLĐ(28%) trong198
tổng số 100 người trả lời câu hỏi.
thường xuyên.
3.3.1,
Môi
trường
lao
động
ường độ làm việc
Làmthoáng:
phôi 6 NLĐ(8.3%)

Làm sản
phẩm
Tổng
Độ thông
trong
tổng số 72
NLĐ làm phôi nhựa trả lời câu
- Nhiệt
Môi trường
làm
việc
chứa
khá
nhiều
loại
khí
độ nnơi sản
xuất
%
n
%
n độc%từ quá trình nấu chảy nhựa, và
nhiều mùi14dầu mỡ của máy móc.
ất căng thẳng
9
23 11,5
ăng thẳng
39
33
72 36

9768
ình thường
47
58
10 52,5
5
ổng cộng
100
10
20
0
0
Làm sản phẩm
Tổng
ội
quy
tại Làm phôi
n
%
n
%
n
%
nơi sản xuất


0
13
13
6.5

hiếu
18
67
85
42,5
hông có
82
20
102
51
ổng cộng
100
10
200
Làm 0phôi
Làm sản phẩm Tổng
ung cấp phương tiện bảo vệ
n
%
n
%
n
%
cá nhân
ầy đủ
4
45
4
24.
5

hông đầy đủ
96
55
19
75,
5
5
ổng
10
10
2
0 Làm phôi
0 sản phẩm 0 Tổng
ử dụng thường xuyên phương
Làm
Nhận xét: ta thấy hầun hết
ện bảo vệ cá nhân
% NLĐnđược cung
% cấp một
n số phương
% tiện bảo vệ cá
nhân nhưng đáng tiếc
3 NLĐ không
9 sử dụng hoặc12sử dụng
6 không thường
xuyên
các
phương
tiện
này.Đặc

biệt

xưởng
sản
xuất
hông thường xuyên
1
28
44
2phôi nhựa 81/100
NLĐ
không
dụng
bảo
vệ. phải đều do
Nhận
xét:sửĐa
số 68phương
các triệutiện
chứng
hông sử dụng
63 mắ
14tư thế27 làm việc, do phải
quá tiện
lâu 11với
khóiđược
bụi, 10
khí độc,
4 cao và
2 không có chế độ

Cáctiếp
loạixúc
phương
cá nhân
trang
bị nhiệt độ20
ổng cộng
làm
việc
,
nghỉ
ngơi
hợp
lý.
0
0
0
Làm
Làm sản phẩm Không trả
ác loại phương
phôi
• Bệnh mãn
% phảin
%
tiện
bảo
vệ
cá tính nNLĐ mắc
lời
nhân được trang bị

Đa số người lao động không đi kiểm tra sức khoẻ định kỳ nên không biết
uần áo
10tính không. Một
190số NLĐ đã làm việc từ 3
bản thân có mắc0 các bệnh mãn
ăng tay
10 sức khoẻ và 34
năm trở lên trả 6lời đã đi khám
thường mắc phải các bệnh:
6 quản, bệnh 10
0cơ xương khớp, viêm
hẩu trang
10
0
bệnh về phổi, khí
cột sống, viêm da, đau
0
0
dạ dày
0
5
195
iày, ủng
0
56
144
- Nhận thức về BHLĐ của NLĐ
Làm phôi
Làm Không
sp

au,mỏi, tê nhức sau ca
n
%
n
% trả lời
làm việc
au cổ
93
9
9
trong
số 200
ngườisản
lao
độngnhựa
trả lời
có trang
tới 102
người trảtiện
lời
Nhận xét: NLĐ
xưởng
sản
phẩm
được
bị phương
au ngực
87 ởtổng
78 xuất
38

không

nội
quy
tại
nơi
sản
5
xuất,85
người
trả
lời
nội
quy
sản
xuất
còn
thiếu.
bảo
vệ

nhân
tốt
hơn,trang
bị
chủ
yếu

găng
tay


khẩu
trang,
các
thiết
au lưng
76
9
33
Đáng
ở85xưởng
xuất
phôi
nhựa
có 82/100
NLdbịtrả
lời trang.
không có nội
bị
khácchú
hầuý như
khôngsản
được
.100%
được trang
khẩu
au thắt lưng
91 phát
20NLĐ
quy

tại
nơi
sản
xuất.
5
au vai
73
8 đọc các
44sách báo, tạp chí, văn bản về BHLĐ.
Tình hình
khoẻ
Nhận
xét: sức
hầu
hết NLĐ không
3
au cổ tay
68200
7 lời có đến
60 182 NLĐ không được đọc các sách
Phương
tiện số
bảo
vệ cá
nhântrả
Trong tổng
NLĐ
2
au cổ chân
76

5
72
báo, tạp
văn bản
BHLĐ
Cung
cấpchí,
phương
tiệnvềbảơ
vệ
cá nhân
2
hóng mặt
88mà NLĐ thích
7 tiếp nhận39thông tin vé BHLĐ
• Hình thức
36
Mờ mắt
86
49
ê mỏi tay
73
65
67
0
ê mỏi chân
66
8
52
Mỏi cổ

89
80
26
5
ức ngực
79
6
54
7
au vùng tim
23
9
Nhận xét: qua bảng trên ta thấy phần lớn168
NLĐ không được cung cấp đầy đủ
au các khớp
78
5
67
phương tiện bảo vệ cá nhân. Đặc biệt NLĐ ở xưởng sản xuất phôi nhựa NLĐ
hảy nước mắt
91được cung cấp
65 các phương 40
gần như không
tiện bảo vệ.
98
gứa ngạt mũi
71
44
Sử dụng thường
cá nhân

53 tiện bảo vệ 135
ứng
35 xuyên phương
gứa viêm họng
76
40
122
6
Làm
phôi
Làm sp
Tổng
ọc sách báo, tạp chí ,văn
n
%
n
%
n
%
bản về BHLĐ
6
12 11
18
9
10
hông
94
88
18
91

2
ổng cộng
100
10
20
0
Làm
Làm sp 0 Ko trả lời
ình thức truyền thông dễ tiếp thu
phôi
n
%
n
%
nhất


ọc báo
ranh áp phích, cổ động
em trên TV
• Hình thức truyền thông để N
ình thức truyền thông dễ tiếp
thu nhất

áo, tạp chí

ranh áp phích
uấn luyện trực tiếp

81

68
77
67
90
95
dễ tiếp thu nhất
Làm phôi Làm sp

51
56
15
Ko trả lời

n
%
n
%
16
19
165
14
43
143
82
89
29
Nhận xét: Hình thức xem ti vi được đa số NLĐ ưa chuộng
và dễ tiếp thu. Đặc
5
7

188
biệt hầu hết NLĐ cho rằng hình thức huấn luyện trực tiếp sẽ giúp NLĐ tiếp
thu đươc nhiều nhất.
IV, Các ý tưởng, giải pháp, phương án kiến nghị dề xuất nhằm giảm thiếu ô
nhiễm hoặc nâng cao trình độ an toàn.
1 Các biện pháp lao động tại làng triều khúc
• an toàn điện
+Các biện pháp về tố chức và quản lý
& chủ lao động cần phân công trách nhiệm với người quản lý trong công
tác vận hành, các quy định về vận hành, về thủ tục giao nhận ca,quy định
về tổ chức,kiểm tra, quy định về giám sát
+các bộ phận mang điện cần được bọc cách điện an toàn, có che chắn,,
rào , bảo đảm cho người lao động o chạm vào các bộ phận mang điện
+máy móc thiết bị cần được kiểm tra, sửa chữa bảo hành thường xuyên,
định kì nhằm phát hiện và đề phòng sự cố của máy gây ra
+người lao động cần được hướng dẫn cẩn thận quy trình vận hành cách
sử dụng và cách khắc phục các sự cố của máy
+khi có tai nạn điện xảy ra cần có biện pháp khắc phục, cấp cứa nạn nhân
• Phòng chống cháy no
+CƠ sở sản xuất cần có các bình chống cháy chuyên dụng và cần hướng
daanccông
nhân
sử
dụng
các
bình
chống
háy
đó
+lắp đặt hệ thống chuông báo động cháy khẩn cấp đế kịp thời có biện

pháp khắc phục
+ không hút thuốc và sử dụng lửa tại cơ sở sản xuất
• Phòng chống bụi
+người sử dụng lao đông cần cung cấp đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ cá
nhân cho người lao động như gang tay, ủng, quần áo lao động sao cho o
quá chật và phù hợp với thời tiết.
Nhận
xét:mỗi
hìnhngày
thứclàm
truyền
thông
qua truyền
hình
được
ưa thích
nhất ở nơi
+sau
việc
tố chức
quét rọn
sạch
sẽ,NLĐ
lau dọn
bụi bặm
làm việc và bụi bám ở các thiết bị máy móc
• Phòng chồng tiếng ồn
Tiếng ồn không chỉ gây ảnh hưởng đến người lao động mà còn ảnh
hưởng đến môi trường của người dân xung quanh khu vực đó
12

13


+ tổ chức luân phiên, thay ca liên tục với những người công nhân để họ o
phải tiếp xúc với tiếng ồn 1 cách liên tục gây ảnh hưởng đến thính giác
&thường xuyên cải tiến thiết bị máy móc và sản xuất nhằm nâng cấp máy
• Phòng chống các yếu tố có hại do yếu tố vi khí hậu gây ra
+việc xây dựng nhà xưởng cần đảm bảo thông thoáng, tận dụng ánh sáng
tự nhiên và lắp đặt đầy đủ hệ thống chiếu sáng
+ vào thời tiết nóng lực cần cung cấp đầy đủ nước uống cho người lao
độn
• Vấn đề khí thải của sản xuất tạo các khí độc gây ảnh hưởng đến môi
trường và sức khỏe của người lao động
+ nhà xưởng thông thoáng, cần có hệ thống thông gió, ông khói thải khí
+ người công nhân cần phải được giáo dục và sử dụng khẩu trang....
phòng chôngd khí độc
Ngoài ra sau mỗi ngày làm việc người lao động người lao động cần phải
rửa tay tắm gội sạch sẽ

2, Tổng quan về những giải pháp kiến nghị đề xuất
- Đầu tư xây dựng các hệ thống xử lý chất thải tập trung và chi phí do các hộ làm
nghề cùng chi trả
- Cho các hộ sản xuất nhỏ thuê diện tích đất vừa phải hoặc xây dựng nhà xưởng tập
trung rồi cho thuê.
Phân loại các phế liệu để xử lý cho tốt trước khi tiến hành tái chế.
Phân loại rác thải tại nguồn và sản xuất phân vi sinh.
- Tăng cường công tác thanh tra kiếm tra, thực hiện các quy định, quy ước của địa
phương và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Tăng cường công tác giáo dục truyền thông.
Tích cực thực hiện các chương trình bảo vệ môi trường, quét dọn đường làng ngõ

xóm, khu vui chơi, các khu sản xuất... Đoàn Thanh Niên, Hội Phụ Nữ cũng tích
cực vệ sinh môi trường trên các đoạn đường tự quản. Các trường học thường xuyên
tố chức cho học sinh tham gia dọn vệ sinh. - xây dựng hệ thống ống thông khí, bố
chí khu làm việc ngăn nắp gọn gàng
- nâng cao nhận thức cho người lao động và chủ cơ sở bằng cách tuyên truyền cho
người dân về tác hại môi trường và tổ chức những tập huấn về an toàn lao động

14


- xây dựng hệ thống ống thông khí, bố chí khu làm việc ngăn nắp gọn gàng
- nâng cao nhận thức cho người lao động và chủ cơ sở bằng cách tuyên truyền cho
người dân về tác hại môi trường và tổ chức những tập huấn về an toàn lao động
- nhà xưởng cách ly với khu dân cư
- nhà xưởng xây dựng thông thoáng hợp lý đế vừa có thế che mưa hắt vừa cho gió
ngoài và ánh sang mặt trời vào khu làm việc nhiều nhất.
- tại các sở thì rác thải phải được thu gom đặt đúng nơi quy định

3,

Phương

án

cụ

thể

3.1, Phân loại rác thải:
1, Biện pháp phân loại rác tại làng Triều Khúc

Chúng ta biết việc phân loại rác có ý nghiã vô cùng quan trọng bởi vì nó giúp
hạn chế lượng rác thải, thải ra ngoài môi trường sống đồng thời tận dụng
được nguồn rác thải cho quá trình tái chế làáp phân m nguyên luyện sản
xuất. Chính vì vậy nhóm nghiên cứu khoa học đề ra biện phân loại rác thải
như sau
Rác thải được phân loại làm 3 loại trong đó có loại rác thải tái chế được, loại
rác thải không tái chế được có khả năng cháy, và loại rác thải có thể phân
hủy 1 cách dễ dàng. Đồng thời rác thải được chia ra làm 2 nhóm, nhóm rác
thải hữu cơ là loại rác thải Có thể phân hủy 1 cách dễ dàng và có thể tận
dụng để sản xuất phân bón như thức ăn thừa , bã trè ,............., và nhóm rác thải
vô cơ cơ là loại rác thải khó phân hủy và khó tái chế như nhựa, túi nilon, các
vụn nhựa tái chế...........Theo cách phân loại đó thì mỗi hộ gia đình hay các cơ
sở sản xuất sẽ được tiến hành theo các phương án sau.
+ Đầu tiên mỗi hộ gia đình sẽ phải tự mua túi nilon hay các bao tải để đựng
các rác thải ( các bảo tải để đựng các loại vỏ túi nilon). Việc mà các cơ sở
sản xuất hay các hộ gia đình phải tự mua các túi nilon hay bảo để đựng các
rác thải thì sẽ hạn chế được việc sả rác của các cơ sở sản xuất ra ngoài môi
trường. Bởi vì lý do nếu các cơ sở sản xuất càng thải nhiều rác ra ngoài môi
trường thì họ càng phải mua nhiều túi để đựng rác thải nhiều hơn. Đây chính
là tính khả thi trong phương án.Tuy nhiên ở đây cần có sự hướng dẫn chặt
chẽ của các cán bộ quản lý hay việc giám sát của các cơ quan choc năng hay
của những người phụ trách vấn đề phân laoij rác thải của các Hộ gia đình
trong việc hướng dẫn họ phân biệt các loại rác thải vô cơ và hữu cơ cũng như
việc xử lý nghiêm minh các hộ sản xuất không thực hiện đúng việc phân loại
rác thải đúng.Đầu tiên là khiển trách, sau đó sẽ là phạt tiền đối với các cơ sở
sản xuất không tuân thủ đúng.Phương án này đề cao tính tự giác của người
dân trong việc thực hiện phân loại rác thải đúng quy định, vì vậy công tác
15



tuyên truyền đỗi với người dân trong việc phân loại rác thải là vô cùng quan
trọng.
+ Sau khi người dân thực hiện việc phân loại rác tại chính cơ sở sản xuất của
mình thì sau đó rác thải sẽ được tập kết tại 1 khu vực chung, ở đó sẽ quy
định rõ khu đựng rác thải hữu cơ và khu đựng rác thải vô cơ o.Cần phải lựa
trọn địa điểm tập kêt rác thải là khu vực thuận lợi cho giao thông, có không
gian rộng rãi và cách xa khu dân cư sống,...........Sau khi rác thải được tập kết
tại địa điểm đó thì nó sẽ được ô tô phân loại rác thải đến kiểm tra và thu
gom. Đỗi với loại rác thải hữu cơ có thể tái chế được thì nó sẽ được vận
chuyển đến nhà máy sản xuất phân bón gần nhất. Còn đối với các loại rác vô
cơ không thể tái chế được, khó phân hủy sẽ được ô tô vạn chuyển đến nơi xử
lý rác thải gần nhất và chôn xuống đất. Còn đối với các loại rác thải có thể
tận dụng làm nguồn nguyên luyện cho việc tái chế thì sẽ được các hộ gia
dinh thu gom và bán lại cho các cơ sở sản xuất, lấy thu nhập .
+ Trong việc phân loại rác thải này thì các hộ gia đình sẽ không phải mất
tiền cho việc thu gom rác thải và xử lýrác thải mà thay vào đó các cơ sở sản
xuất sẽ phải mất tiền mua bao tải ni lông để đựng rác thải cuả mình.
+ Đối với biện pháp phân loại rác thải này thì cần phải có đội ngũ chuyên
trách trong việc đảm bảo giải pháp được thực hiện 1 cách có hiệu quả đó là:
- cần có đội ngũ hướng dẫn cho người dân trong việc thực hiện phân
loại rác thải đúng loại
- tính toán lượng rác thải mà các cơ sở sản xuất thải ra trong 1 ngày để
từ đó có kế hoạch và phân bố thời gian thu gom rác thải hợp lý, hiệu
quả và tránh được tình trạng ùn tắc rác hay lượng rác thải tồn đọng lớn
- đề cao vai trò nhận thức của người dân trong việc thực hiện nghiêm
chỉnh việc phân loại rác thải dúng thời điểm và đúng nơi quy định , vì
vậy công tác tuyên truyền hướng dẫn cho người dân là vô cùng quan
trọng
- Xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm quy định, hay o chấp hành
trong các trường hợp từ cảnh cáo đến phạt tiền

- Rác thải sau khi được tập kết và thu gom cần được tân dụng và theo
đúng quy trình thực hiện
Việc phân loại rác thải ở làng nghề triều khúc có ý nghĩa vô cùng quan
trọng vì tình trạng rác thải gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến đời
sống của các hộ gia đình dân cư xung quanh các khu vực sản xuất, vì vậy
phân loại rác không chỉ hạn chế tối thiểu lượng rác thaỉ ra ngoài môi
trường mà còn giúp tận dụng nguồn rác thải, cải thiện môi trường sống
cho dân cư ....
2: Hệ thống thu gom rác thải
16


-Nghiên cứư hệ thống thu gom, trung chuyển, vận tải đang được sử
dụng hiệu quả trên thế giới.
- thu thập thông tin về hoạt động của các co sỏ sản xuất trong làng nghề
để biết lượng rác phát sinh hàng ngày
- Tìm hiểu thông tin về quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông
đường bộ làm co so dữ liệu nghiên cứu, lựa chọn tuyến đường vận chuyển
thích hợp bằng cách đề ra các tiêu chí,phân tích đánh ra để chọn ra phương
án phù hợp nhất.
b, nội dung
Xây dựng được một hệ thống thu gom, vận chuyển chát thải cho các cơ
sở sản xuất ở làng nghề 1 cách hiệu quả, phù hợp điều kiện thực tế, tính khả
thi cao, thiết kế trên cơ sở khoa học, đúng pháp quy, đảm bảo an toàn vệ sinh
môi trường nhằm thu gom tách biệt các loại rác vôcơ, hữu cơ, rác thải độc
hại ở cơ sở sản xuất, vận chuyển theo lộ trình thích hợp về các khu xử lý để
phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý chất thải của thành phố.
Những công việc cần làm:
+
Thu

gom

phân
loại
rác
tại
nguồn
+
Xây
dựng
đội
ngũ
thu
gom
chuyên
nghiệp
+
Xử

tại
chỗ
rác
thải
hữu

+ Chọn phương tiện vận chuyển phù hợp
c, quy trình thực hiện
- Phân loại rác tại nguồn
Dựa vào điều kiện thực tế ta phân loại rác của làng nghề thành 3 loại:
+ Rác vô cơ ( kim loại, sành sứ, thủy tinh...)

+ Rác hữu cơ ( rau củ, thức ăn..)
+ Rác thải nilon, bao bi sản phẩm( rác thải chính của làng nghề, chiếm số
lượng rất lớn)
Để thuận tiện cho việc phân loại rác, ta thực hiện công việc thu gom rác bẵng
cách sử dụng thùng rác chuyên dụng:
+ Trang bị cho mỗi cơ sở sản xuất, hộ gia đình mỗi hộ 2 thùng rác: một
thùng chứa rác vô cơ, một thùng chứa rác hưuc cơ.
+ Đặt thùng rác hai ngăn hoặc 2 thùng rác có màu sắc riêng biệt ở những nơi
công cộng ( màu xanh đựng rác hữu cơ, màu vàng đựng rác vô cơ)
d, Xây dựng đội ngũ thu gom rác thải chuyên nghiệp
Xây dựng đội ngũ thu gom được đào tạo cơ bản về thu gom rác, phân loại
rác đảm bảo vệ sinh. Đội ngũ thu gom cần được trang bị đầy đủ các phiên
tiện bảo hộ cá nhân.
17


Nhiệm vụ: tiến hành phân loại rác vô cơ thành 2 loại: rác thải phân huỷ
được , rác thải không phân huỷ được,rác thải độc hại đưa về nơi tập kết rác,
thu hồi các chất tái chế, xử lý tại chỗ rác hữu cơ.
e , Xử lý tại chỗ rác thải hữu cơ
Rác thải hữu cơ là rác thải có thể tự phân huỷ dễ dàng mà không cần qua
xử lý bằng các biện pháp khoa học. Đối với rác thải hữu cơ ta chỉ cần tiến
hành chôn lấp an toàn để không gây ô nhiễm môi trường. Sau một thời gian
chôn lấp có thể dùng rác thải hữu cơ làm phân bón cho cây trồng.
Công việc của đội ngũ thu gom là tập kết rác thải hữu cơ , tìm vị trí phù
hợp để chôn lấp rác : xa khu dân cư, không gần nguồn nước, chôn rác đúng
kỹ thuật, đúng quy trình công nghệ
d, Chọn phương tiện vận chuyển phù hợp
Tiến hành thu gom rác bằng xe rác 2 ngăn hoặc 2 xe riêng biệt với từng
loại rác đưa về nơi tập kết.

Phương tiện chuyên chở ta có thể chọn xe vận chuyển có trọng tải khoảng
6 đến 8 tấn để phát huy các ưu điểm:
+ Vận chuyển được khối lượng rác lớn
+ Giảm số lượng xe để giẩm chi phí nhân công, chi phí bảo trì...
+ Phù hợp với điều kiện giao thông của làng nghề
Xe vận chuyển phải đảm bảo các tiêu chí:
+
Thiết
kế
đảm
bảo
đúng
tiêu
chuẩn
chất
lượng
+ Thùng chứa rác kín, không bay mùi hay 1'ơl vãi dọc đường
+ Phù hợp với tuyến đường vận chuyển
+ nếu sử dụng xe rác 2 ngăn phải đảm bảo các ngăn không tiếp xúc với
nhau.
Chọn tuyến đường vận chuyển thích hợp, phù hợp với hiện trạng phát
triển mạng lưới giao thông đường bộ: đi theo trục lộ ít tập trung dân cư,tránh

3, quản lý chất thải rắn
Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý,
đàu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu
gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức
khoẻ con người.
a, hoạt động quản lý chất thải rắn đang được thực hiện tại làng nghề

- Hoạt động quy hoạch quản lý
18


• ưu điểm:
+ Triển khai dự án cụm công nghiệp Tân Triều (10 ha) để quy hoạch các cơ
sở sản xuất nhằm cải thiện môi truờng.Tập trung các cơ sở sản xuất, Tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác quản lý, giám sát, xử lý ô nhiễm. Tránh sản xuất
nhỏ lẻ và tự phát gây tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
+ Xử phạt hành chính đối với những hộ xả thải bừa bãi và gây tiếng ồn quá lớn,
đã Hạn chế việc các hộ xả thải bừa bãi và gây tiếng ồn quá lớn, góp phần hạn
chế ô nhiễm môi trường.
• Nhược điểm:
+ Cụm công nghiệp mới chỉ đáp ứng 13% nhu cầu do các cơ sở sản xuất
chủ yếu mang tính chất nhỏ lẻ, không đủ điều kiện kinh tế đế vào cụm công
nghiệp.
+ Đây là nghề sản xuất chủ đạo và chủ yếu là các hộ nhỏ lẻ nên gặp khó
khăn trong vấn đề xử phạt hành chính
- Triển khai thu gom rác thải, lưu trữ, vận truyền
• Ưu điểm:
Xã cũng chú ý đến vấn đề môi trường bằng việc thành lập đội thu gom rác, 7
chị em thôn Triều Khúc, 5 chị em thôn Ninh Xá, đã thu gom được một
lượng rác thải, đã quy định nơi đổ tại đầu làng, Đồng thời ký hợp động vận
chuyển rác với Cty môi trường Thăng Long chở ra bãi rác Nam Sơn.
• Nhược điểm:
Số lượng rác thải quá lớn trong khi công tác thu gom chỉ tiến hành trên quy
mô nhỏ nên không đáp ứng được nhu cầu đặt ra, bãi rác thải chưa được xây
dựng quy hoạch rõ dàng gây ra tình trạng đổ rác bừa bãi, ý thức của người
dân chưa cao xả thải một cách bừa bãi gây cho việc thu gom rất khó khăn,
rất nhiều hộ dân thu mua rác thải y tế, rác thải độc hại để tái chế

- Trang bị các trang thiết bị bảo hộ lao động.
• Ưu điếm: Đã trang bị một số trang thiết bị bảo hộ lao động cho người lao
động như găng tay , khẩu trang, giầy. Một số cơ sở sản xuất lớn có trang bị
bình chữa cháy.
• Nhược điểm: Trang thiết bị bảo hộ lao động không đầy đủ và không đúng
chủng loại.
Chủ các cơ sở sản xuất quản lý chưa chặt chẽ và người lao động không tự
giác sử dụng các trang thiết bị bảo hộ.

19


Người lao động chưa được trang bị các kiến thức về xử lý sự cố cháy nổ và
cách sử dụng bình chữa cháy.
Số lượng bình chữa cháy rất ít và chất lượng chưa cao.
-

Tái chế và xử lý chất thải.

• Ưu điếm :
+



nhiều



sở


tái

chế

nhựa

thuận

lợi

cho

việc

tái

chế

+ nghề truyền thống kinh nghiệm được truyền từ đời trước sang đời sau
+

đã



công

ty

sản


xuất

sản

phẩm

nhựa

tại

làng

+ công nghệ tái chế nhựa đơn giản
• nhược điểm:
+ làng nghề thu gom rất nhiều rác thải từ mọi nơi về, trongĐó có rất nhiều
loại rác thải độc hại, lượng nilon của làng thải ra quá nhiều mà số hộ tái chế nilon
thì ít.
b, phương án quản lý chất thải rắn
- quy hoạch quản lý chất thải chất thải rắn:
+ cần xây dựng nhiều khu công nghiệp tại làng nghề
+ tiến hành thu phí và sử phạt đối với những hộ dân xả thải nhiều
+ khoanh khu đố rác bắt buộc
+ Tăng cường công tác giáo dục truyền thông. Nâng cao nhận thức, ý thức
cho người dân và chủ các cơ sở sản xuất. Tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh
của xã với nội dung bảo vệ môi trường và phát tờ rơi hướng dẫn nhân dân cách thu
gom, phân loại rác thải tại nguồn. Tố chức hàng chục hội nghị tuyên truyền cho
nhân dân hiểu ý nghĩa của việc thu gom, phân loại rác thải tại nguồn. Các đoàn thể
MTTỌ, Hội Nông Dân, Hội Phụ Nữ, Hội Cựu Chiến Binh, Đoàn Thanh Niên cũng
trực tiếp tuyên truyền trong các buổi sinh hoạt, giao lưu văn hóa, văn nghệ để làm

thay đổi nhận thức của người dân và tạo thói quen phân loại rác thải sinh hoạt và
sản xuất. Đây chính là hình thức xã hội hóa công tác thu gom, phân loại và xử lý
rác thải trong cộng đồng.
+ Tổ chức các buổi tập huấn nhằm mục đích hướng dẫn các cán bộ thu gom
rác của địa phương cách thu gom rác đã được phân loại và các biện pháp
đảm bảo vệ sinh; tập huấn cho các tuyên truyền viên cách thức tuyên truyền
cho người dân; hướng dẫn chính quyền địa phương xây dựng bản cam kết
của các địa phương về việc quản lý rác thải (trong đó xác định rõ trách
nhiệm của các xã, các trưởng thôn và lãnh đạo các cơ quan đoàn thể địa
phương), về quy trình tập huấn; quy trình kiểm tra, nhắc nhở, hướng dẫn
20


người dân phân loại rác; quy trình kiểm tra người làm rác dân lập
- thu gom, lưu trữ , vận chuyển rác thải
+ tiến hành phân loại rác thải: rác thải hữu cơ và rác thải vô cơ, rác thải có
thể tái chế được và có thể đốt được.
+ tăng cường đội thu gom rác thải
+ mỗi hộ dân phải ít nhất có 2 thùng rác đế phân loại rác thải
+ các cơ sở không thu mua rác thải độc hại để tái chế ; rác thải y tế, can lọ
nhựa hóa chất, bình ắc quy....
+ các cơ sở phải phân loại rác thải sắp đặt gọn gàng, không được chứa đựng
rác thải trong nhà và đế ngoài cổng ngõ
+ làm thùng rác công cộng trong làng : tại chợ, các hàng quán...
+ xây dựng khu chứa rác thải phân chia thành từng khu: khu đố rác thải sinh
hoạt, khu đổ rác thải xây dựng, rác thải công nghiệp
+ Cung cấp thùng rác, trang bị xe đẩy rác, phương tiện chuyên chở.
+ Quy hoạch bãi chôn lấp rác thải hợp tiêu chuẩn vệ sinh.
+ cần có một hệ thống ngăn không cho các hạt nhựa chảy theo dòng chảy
làm tắc cống dẫn nước của làng

- tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn
+ tận dụng chất thải tới mức tối đa
+ tái chế chất thải phải phân loại chất thải trước khi tái chế: Những chất thải
gây lây truyền bệnh và chất thải độc hại phải xử lý trước khi tái chế
+
cải
thiện
công
nghệ
tái
chế
nhựa
+ tăng cơ sở tái chế túi nilon hơn
5, đánh giá hiệu quả kinh tế
trong mấy năm gần đây kinh tế phát triến đi kèm theo đó là sự ô nhiễm môi
trường trầm trọng .chính vì thế việc đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường
là rất cần thiết và cấp bách, nhóm nghiên cứu đã đề ra giải pháp phân loại
rác đếu là 1 biện pháp thiết thực là vì
Đe quá trình xử lý rác thải hiệu quả, chúng ta cần giải quyết t 0 t 3 V ần đề
sau:
Thứ nhất, phân loại rác triệt để. Thứ hai, các chất hữu cơ trong rác thải phải
được xử lý bàng các chủng vi sinh vật hữu hiệu và an toàn, tạo những sản
phẩm phân hữu cơ giàu mùn, giúp dần thay thế được lượng phân hóa học Nhà
nước phải nhập khẩu ngày càng nhiều, phá vờ Sự cân bằng vật chất (nitrogen,
phospho, khoáng vi lượng) trong đất. Thứ ba, tái chế toàn bộ chất d ẻo và
phần 1 ớn CTR, mở đường cho sản xuất s ạch hơn và phát triển bền vững.

21



yếu tố đầu tiên cho thấy tầm quan trọng của phân loại rác, trong đó, việc phân
loại rác tại m ỗi gia đình đóng vai trò rất quan trọng
+ nhược điểm do không phân loại rác tại nhà
Do rác bị bới móc nhiều lần bởi những người thu gom và nhặt rác nên dỗ rơi
vãi xuốngđường làm mất vệ sinh, gây mùi hôi thối và mất mỹ quan đô thị.
- Những người thu gom và nhặt rác tiếp xúc trực tiếp với lượng rác lớn và đã
bắt đầu phân hủy nên khả năng nhiễm các bệnh truyền nhiễm cao.
- Gây trở ngại cho các công đoạn xử lý tiếp theo
- Phân loại một khối lượng rác lớn và tập trung sẽ gặp nhiều khó khăn về mặt
kỳ thuật, vận hành và khó đảm bảo vệ sinh.
- Nếu sản xuất phân hừu Cơ thì phân có chất lượng thấp vì lẫn nhiều tạp chất
khó phân hủy vàđộc hại, thậm chí hệ thống thiết bị không thể vận hành được.
- Nếu thu hồi và tái chế thì do thành phần có giá trị bị bẩn bởi rác hữu Cơ và
nước rác nên phải áp dụng công đoạn làm sạch, chính côngđoạn này tạo ra
chất thải và nếu xử lý sẽ rất tốn kém làm tăng giá thành sản phẩm tái sinh.
+ Ưu điểm:
giúp cho việc quản lý rác tốt hơn,hạn chế sự ô nhiễm môi trường do rác
Góp phần cải thiện môi trường đô thị

a, Cơ sở và hiệu quả
- Quản lý tốt nguồn chất thải và tái sử dụng hiệu quả chúng đang là một hướng đi
thích hợp nhằm giảm thiểu tối đa lượng chất thải đang ngày càng gia tăng ở làng
nghề. Phương pháp phân loại rác thải tại nguồn nếu được thực hiện tốt sẽ giảm chi
phí, tạo thuận lợi cho quá trình quản lý, xử lý, tái chế, giúp phát huy tối đa hiệu quả
cảu việc xử lý rác thải tập trung, tạo một nguồn năng lượng đáng kể an toàn, kinh
tế thay thế nguyên liệu hóa thạch và làm giảm tác động tới môi trường. Ngoài ra có
thể chế biến rác thải ngay tại nguồn để giảm thiểu rác thải phải chuyên chở đến bãi
chôn lấp, tiết kiệm kinh phí, tiết kiệm tài nguyên đất, kéo dài tuổi thọ các bãi chôn
lấp, tận dụng được chất thải, đem lại lợi ích kinh tế, gắn với bảo vệ môi trường.
b, Quy trình thực hiện

- Phân loại hai loại rác vô cơ (kim loại, sành sứ, nilon,...) và hữu cơ ( rau, củ, thức
ăn thừa,...) ngay tại nguồn.
Mỗi cơ sở sản xuất hoặc hộ gia đình cần trang bị hai thùng rác: một thùng chứa rác
vô cơ và một thùng chứa rác hữu cơ.
Cần có thùng rác hai ngăn hoặc hai thùng rác với màu sắc riêng biệt tại những nơi

22


công cộng ( màu xanh đựng rác hữu cơ và màu vàng đựng rác vô cơ).
- Hệ thống thu gom
Xây dựng đội ngũ thu gom được đào tạo cơ bản về cách thu gom rác đã được phân
loại và các biện pháp đảm bảo vệ sinh. Nhân viên thu gom cần được trang bị đầy
đủ quần áo bảo hộ lao động. Nhân viên có nhiệm vụ phân loại rác sơ bộ, thu hồi
các chất tái chế.
Tiến hành thu gom bằng xe hai ngăn hoặc hai xe riêng biệt với từng loại rác và đưa
về khu tập kết tạm thời.

- Xử lý rác thải
Rác hữu cơ sau khi được phân loại sẽ được mang đến nhà máy sản xuất phân hữu
cơ hoặc xây dựng hầm biogas.
Vận chuyển rác vô cơ từ khu tập kết tạm thời đến bãi chôn lấp bằng xe cơ giới.
Với các loại rác có thể tái chế, tiến hành vận chuyển đến các cơ sở sản xuất đế sản
xuất.
c, Các vấn đề liên quan
- Cách xây dựng hầm biogas đơn giản
• Đáy hầm: Được xây như đáy bể chứa nước gia đình mà nông dân vẫn làm, hoặc
đổ đan có độ dày 5- 6cm.
• Bốn bức tường xung quanh:
Được xây dựng bằng gạch ống, trộn hồ với tỉ lệ 1 xi măng /3- 4 cát. Sau đó phải

tráng một lớp hồ (với tỉ lệ xi măng và cát như trên) đế tăng độ bền của hầm ủ phân.
• Gờ đắp bằng xi măng (còn gọi bắt con lươn xung quanh thân hầm) : Làm điếm
tựa để gắn bọc nilon (PE) vào xung quanh thành hầm.
Kích thước rộng 3-4km, dày 1- l,5cm.
Vị trí cách miệng hầm 0,6cm.
• Bọc nilon (gắn trùm phía trên): Mục đích là để giữ gas được toàn vẹn, an toàn và
không bị thất thoát. Không phải chi một khoản tiền lớn đế thiết kế xây dựng một
nắp hầm kiên cố, công phu. Trong thực tế không ít nhũng hầm biogas xây kiên cố,
tốn kém nhưng vẫn bị rạn nứt, phải gia cố lại hoặc đập bỏ.
Kích thước phụ thuộc vào kích thước hầm ủ đã xây của từng gia đình.
Vị trí gắn bọc vào sát gờ xi măng được đắp xung quanh hầm biogas.
Cách gắn bọc: Dùng đinh thép (dài 2cm) để đóng ép bọc nilon vào sát thành hầm,
khoảng cách đinh đóng cách nhau khoảng 0, 5m. Sau đó trát một lớp hồ dày 1-1,
5cm nối tiếp phía trên gò xi măng, để phủ kín toàn bộ các vết đinh vừa mới đóng,

23


đồng thời giúp bọc nilon được gắn chắc hơn. Cách gắn bọc nilon này giống như
giăng mùng mà phía dưới mùng được dắt vào dưới chiếu.
• Lưu ý: Phải để trống một góc hầm khoảng thân người chui lọt, để lên xuống và
hút cặn lắng ở đáy hầm khi cần thiết. Chỗ bọc nilon này phải túm lại và treo vào
đó một cục gạch nhỏ đế nhấn chìm vào trong nước phân của hầm và đảm bảo hầm
kín tuyệt đối, gas sẽ không thoát lên được. Phải đục lỗ thoát gas ngay từ khi gắn
bọc vào thành hầm xong.
• Mặt trên của hầm (nắp hầm): Đe bảo vệ bọc nilon phía trong hầm, là các tấm đan
gắn bình thường, không cần phải xây công phu tốn kém và được sử dụng làm nền
chuồng nuôi heo...
Ngoài ra, hệ thống phụ gồm 4 phần: bể lắng đất, các ống nhựa đầu vào phân, ống
nhựa đầu ra phân và lỗ thoát gas.

- Cách thức chế biến rác thải hữu cơ tại hộ gia đình
• Đối với những hộ gia đình muốn chế biến rác hũu cơ tại nguồn, biện pháp thực
hiện như sau:
• Đào 2 đến 3 hố liền nhau vói dung tích khoảng lm3/ hố. Làm mái lá hay mái
tôn dạng đơn giản để che mưa, nắng cho các hố lưu chứa rác thải làm phân
bón. Bở rác hữu cơ, phân chuồng (nếu có) trộn với rác và men vi sinh, tro
trấu, sẽ tạo thành phân hữu cơ vi sinh có chất lượng cao. Đối với phân rác có
thể dùng đất bùn đắp bao xung quanh như hình quả đồi. Cho chế phẩm sinh
học có tác dụng kích hoạt phân hủy nhanh các chất hữu cơ. Bỏ tro trấu rải
lên trên một lớp mỏng khoảng 2 - 5cm lên phía trên, đậy nắp, đế gọn ở góc
nhà hoặc một nơi thích hợp, tránh bị nước mưa chảy vào. Hàng ngày cho
tiếp tục bổ sung rác hữu cơ, men vi sinh và tro trấu, tập trung trong vòng 1
tuần. Khi gần đầy xô thứ nhất sẽ chuyển sang xô thứ hai. Chú ý tìm vị trí đế
xô cho thích hợp. Rác hữu cơ phân hủy trở thành phân vi sinh sau 20 - 25
ngày. Lấy phân rác ra để bón cho các loại cây trồng.
Trong quá trình ủ phân rác sẽ tạo ra khí gas. Đối với các hố trát bùn đất như
ủ phân chuồng, khí gas xuất hiện, vỏ bùn sẽ tự nút thành từng kẽ đế khí
thoát ra ngoài. Đối với các xô thùng nhựa để chứa rác, khí gas xuất hiện sau
khoảng 1 tuần, nên khi mở nắp thùng, cần đeo khẩu trang hoặc không đậy
nắp quá kỹ. Lượng khí thoát ra không nhiều, nên mức độ ảnh hưởng đến sức
khỏe và môi trường không đáng kể.

24


25


Yếu tố


Đánh giá

hiệt độ

□ Dễ chịu
□ Bình trường
3 -□
5 năm
TỐNG LIÊN ĐOÀN□ Từ
LAO
ĐỘNG
Nóng VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CONG ĐOÀN
Đôc lâp - Tư do - Hanh phúc
□ Từ 5□- 7Rất
năm
nóng
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
□ Trên 7 năm

iếng ồn

ộ bụi

ường độ ánh sáng

ơi khí độc

ộ thông thoáng


4. Xin anh (chị) cho biết hình thức họp đồng làm việc của anh (chị)?
□ Dễ chịu PHIẾU ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM
□ Hợp đồng miệng
□ Bình thường
□ Hợp đồng bằng văn bản
Đe có□cơỒn
sở khoa học giúp chúng tôi thực hiện Đe tài nghiên cún khoa
□ Hợp
1 năm
học về thực trạng
sảnđồng
xuất dưới
tái chế
nhựa tái chế và vấn đề an toàn lao động vệ

Rất
ồn
sinh môi trường tại làng Triều Khúc - Tân Triều - Thanh Tri - Hà Nội, rất
□ vui
Hợp
đồng
từ 1những
- 3 năm
mong anh (chị)
lòng
trả lời
câu hỏi sau bằng cách đánh dấu (X) vào
ô □ tương ứng với câu trả lời được lựa chọn.
□ □DễHọp
chịuđồng dài hạn

□ Bình
thường
5. Thời gian
làm việc
trong ngày của anh (chị)?
1. Xin anh (chị) vui lòng cho biết cơ sở anh (chị) đang làm việc sản xuất
loại sản
nào?
□□ phẩm
7Òn
tiếng
□ Thu mua phế liệu và làm phôi
ồn
□□ 8Rất
tiếng
□ Làm phôi
□ 9 tiếng
□ Ban ngày
□ Làm sản phẩm
□ 10 tiếng
□ Đảm bảo
□ Làm phôi và làm sản phẩm
□ Trên 10 tiếng
□ Chưa đảm bảo
2. Anh chị vui lòng cho biết trình độ học vấn của anh (chị)?
□ Ban đêm
□ Cấp 1
□ Đảm bảo
□ Cấp 2
□ Chưa đảm bảo

□ Cấp 3
□□ Khác
(...............................................................)
ít, không
gây khó chịu
3. Thâm□niên
làm việc
củagây
anhkhó
(chị)?
Nhiều,
không
chiu
□□ Dưới
1 năm
Nhiều,
gây khó chịu
□ Nhiều, rất khó chịu
□ Rất kém

26
27


□ Kém
□ Bình thường
□ Tốt

Mặt bàng nơi sản xuất


□ Rất chật hẹp
□ Chật hẹp
□ Bình thường
□ Rộng rãi

Yếu tố

guồn nhiệt gây bỏng

guồn điện nguy hiểm

ễ trượt, vấp ngã

hất độc ăn mòn

Đánh giá
□ Không nguy hiêm
□ Bình thường
□ của
Nguy
7. Đánh giá
anhhiểm
(chị) về những yếu tố nguy hiểm có hại? Cụ thể:
□ Rất nguy hiểm
□ Không nguy hiểm
□ Bình thường
□ Nguy hiểm
□ Rất nguy hiểm
□ Không nguy hiêm
□ Bình thường

□ Nguy hiểm
□ Rất nguy hiểm
□ Không nguy hiểm
□ Bình thường
□ Nguy hiểm

28
29


guy cơ cháy nổ

□ Rất nguy hiểm

□ Không nguy hiểm
□ Bình thường
□ Nguy hiểm
□ Rất nguy hiếm


□ Rất căng thẳng
9. Anh (chị) vui lòng cho biết tình hình tập huấn bảo hộ lao động trước khi
làm việc?
□ Không được tập huấn
□ Tập huấn chưa sâu
□ Tập huấn sâu
□ Tập huấn rất sâu
10. Anh (chị) vui lòng cho biết tình trạng nội quy tại nơi sản xuất?
□ Không có nội quy
□ Nội quy chưa đầy đủ

□ Nội quy đầy đủ
11. Anh (chị) có được cung cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân không?
□ Không được cung cấp
□ Chưa đầy đủ và chưa đúng chủng loại
8. Tư thế của anh (chị) khi làm việc?
□ Chưa đầy đủ và đúng chủng loại
9. Tư thế ngồi
□ Đầy đủ và đúng chủng loại
10. Tư thế đứng
12. Anh (chị) có thường xuyên sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân
11. Tư thế đikhông?
lại
12. Tư thế vác

□ Không sử dụng

□ Không thường xuyên
13. Nhận xét của anh (chị) về cường độ làm việc?
14. Thoải mái

□ Thường xuyên

□ Luôn luôn sử dụng
15. Binh thường
13. Anh (chị) vui lòng cho biết anh (chị) đã được trang bị những loại phương
16. Căng thăng
31
30



□ Găng tay
□ Khẩu trang
□ Mũ
□ Giày, ủng
□ Không được trang bị
14.Xin anh (chị) cho biết những triệu chứng anh (chị) mắc phải trong quá
trình lao động?
□ Đau đầu
□ Đau cổ
□ Đau ngực
□ Đau lưng
□ Đau thăt lưng
□ Đau vai
□ Đau cổ tay
□ Đau cổ chân
□ Chóng mặt
□ Mờ mắt
□ Tê mỏi tay
□ Tê mỏi chân
□ Mỏi cổ
□ Tức ngực
□ Đau vùng tim
32


□ Ngứa ngạt mũi
□ Dị ứng
□ Ngứa viêm họng
□ Không mắc phải triệu chứng nào
16. Anh (chị) đã mắc phải những bệnh mãn tính nào?

□ Phổi, phế quản
□ Cơ xương khớp
□ Viêm cột sống
□ Thận tiết niệu
□ Viêm xoang họng
□ Dị ứng, viêm da
□ Viêm đại tràng
□ Đau dạ dày
□ Phụ khoa
□ Không mắc bệnh mãn tính nào
17. Anh (chị) có thường xuyên đi khám sức khỏe định kỳ không?
□ Không bao giờ
□ Không thường xuyên
□ Thường xuyên
18. Anh (chị) có được hưởng quyền lợi về các loại bảo hiếm y tế và bảo hiếm
xã hội không?
□ Không được hưởng quyền lợi
33


×