Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô lên giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 96 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

NGUYỂN THANH KHOA

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ
VĨ MÔ LÊN GIÁ CỔ PHIẾU NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9/2015


BỔ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

NGUYỄN THANH KHOA

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ
VĨ MÔ LÊN GIÁ CỔ PHIẾU NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN HIỆP


Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9/2015


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TP. HCM, tháng 9 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thanh Khoa

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc các Thầy cô Khoa
Sau Đại học; Khoa Tài chính – Ngân hàng đã tận tình truyền đạt kiến thức cho Em
trong hai năm học tập chương trình đào tạo cao học Ngành Tài chính - Ngân hàng tại
Trường Đại học Tài Chính – Marketing. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá
trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu đề tài luận văn, mà còn là
hành trang quý báu để em hành nghề, lập nghiệp một cách vững chắc và tự tin.
Em xin tỏ lòng cám ơn sâu sắc TS. NGUYỄN XUÂN HIỆP, người đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và
thành công trong sự nghiệp cao quý!
Trân trọng kính chào!
TP. HCM, tháng 9 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thanh Khoa


ii


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... vii
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN .............................................................. 1
1.1.

Lý do chọn đề tài............................................................................................... 1

1.2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................ 2

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu....................................................... 3

1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4

1.5.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4


1.6.

Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu ................................................................. 5

1.7.

Kết cấu luận văn................................................................................................ 6

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN CỨU ...................................... 7
2.1.

Tổng quan về các yếu tố kinh tế vĩ mô và thị chứng khoán ................................ 7

2.1.1. Các yếu tố kinh tế vĩ mô .................................................................................... 7
2.1.1.1.Tăng trưởng kinh tế .......................................................................................... 7
2.1.1.2.Lạm phát .......................................................................................................... 8
2.1.1.3.Lãi suất ............................................................................................................ 8
2.1.1.4.Tỷ giá hối đoái ................................................................................................. 9
2.1.1.5.Nguồn vốn FDI (Foreign direct investment) ..................................................... 9
2.1.2. Thị trường chứng khoán .................................................................................. 10
2.1.2.1.Khái niệm thị trường chứng khoán ................................................................. 10
2.1.2.2.Phân loại thị trường chứng khoán ................................................................... 10
2.1.2.3.Hàng hóa trên thị trường chứng khoán ........................................................... 12
2.1.2.4.Gía cổ phiếu ................................................................................................... 14
2.2.

Mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô và giá cổ phiếu trên thị trường chứng

khoán ........................................................................................................................ 17
2.2.1. GDP và giá cổ phiếu ....................................................................................... 18

2.2.2. Lạm phát và giá cổ phiếu ................................................................................ 18
iii


2.2.3. Lãi suất và giá cổ phiếu ................................................................................... 19
2.2.4. Cung tiền và giá cổ phiếu ................................................................................ 20
2.2.5. Tỷ giá hối đoái và giá cổ phiếu ........................................................................ 21
2.2.6. Giá dầu thô quốc tế và giá cổ phiếu ................................................................. 21
2.3.

Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của các yếu tố kinh vĩ mô lên giá cổ

phiếu trên thị trường chứng khoán ............................................................................. 22
2.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới ............................................................................ 22
2.3.1.1.Nghiên cứu của Alun Campbell (2008) .......................................................... 22
2.3.1.2.Nghiên cứu của Faris Nasif Al-Shubiri (2010) ............................................... 23
2.3.1.3.Nghiên cứu của Sanjeet Sharma ( 2011) ......................................................... 23
2.3.1.4.Một số nghiên cứu khác ................................................................................. 23
2.3.2. Các nghiên cứu trong nước......................................................................... ….25
2.3.2.1.Nghiên cứu của của Huỳnh Thế Nguyễn và Nguyễn Quyết (2013) ................. 25
2.3.2.2.Mô hình của Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo (2013) .... 25
2.4.

Đề xuất mô hình nghiên cứu các tác động của các biến vĩ mô lên giá cổ phiếu 26

CHƢƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................. 28
3.1.

Quy trình nghiên cứu....................................................................................... 28


3.2.

Nghiên cứu sơ bộ ............................................................................................ 28

3.2.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 28
3.2.2. Kết quả nghiên cứu sơ bộ ................................................................................ 29
3.3.

Nghiên cứu chính thức .................................................................................... 30

3.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .......................................................................... 30
3.3.2. Mô tả dữ liệu ................................................................................................... 31
3.3.3. Xử lý dữ liệu ................................................................................................... 32
3.3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ........................................................................ 33
3.3.4.1.Phương pháp hồi qui theo Pool trong phần mềm Eviews ................................. 33

3.3.4.2.Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát - GLS...................................... 34
3.3.4.3.Phương pháp tác động cố định ....................................................................... 35
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................. 37
4.1.

Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 37

4.1.1. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến và tự tương quan ...................................... 38
iv


4.1.2. Kiểm định tính dừng ....................................................................................... 39
4.1.3. Kiểm định nghiệm đơn vị phần dư chứng tỏ mô hình phù hợp dù các biến
không dừng ................................................................................................................ 40

4.1.4. Tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô lên tất cả các giá cổ phiếu .................... 40
4.1.5. Tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô lên giá cổ phiếu của mỗi công ty ......... 42
4.1.6. Kiểm định Redundantfixed effects .................................................................. 43
4.2.

Thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................................................... 44

4.2.1. CPI và giá cổ phiếu ......................................................................................... 44
4.2.2. Giá dầu thô quốc tế và giá cổ phiếu ................................................................. 45
4.2.3. Lãi suất và giá cổ phiếu ................................................................................... 46
4.2.4. Tỷ giá hối đoái và giá cổ phiếu ........................................................................ 46
4.2.5. GDP và giá cổ phiếu ....................................................................................... 47
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................ 55
5.1.

Kết luận của bài nghiên cứu ............................................................................ 55

5.2.

Một số hàm ý chính sách nhằm phát triển thị trường chứng khoán .................. 56

5.3.

Hạn chế của bài nghiên cứu ............................................................................. 58

5.4.

Hướng nghiên cứu mới.................................................................................... 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 60

PHỤ LỤC ................................................................................................................ 62

v


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu.................................................................................. 28
Hình 4.1: Chỉ số CPI theo quí từ năm 2010-2014 ...................................................... 48
Hình 4.2: GDP thực theo quí từ năm 2010-2014 ....................................................... 48

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Ma trận hệ số tương quan .......................................................................... 38
Bảng 4.2: Giá trị R2 tính được khi không có mặt 1 trong 3 biến có tương quan .......... 38
Bảng 4.3: Kết quả hồi theo Pooled GLS .................................................................... 38
Bảng 4.4: Kết quả hồi theo Panel GLS ....................................................................... 39
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định tính dừng ADF các biến độc lập ................................... 39
Bảng 4.6: Kiểm định nghiệm đơn vị phần dư ............................................................ 40
Bảng 4.7: Kết quả hồi qui theo phương pháp hệ số chung (Common coefficient
method) và Pooled GLS ............................................................................................ 41
Bảng 4.8: Kết quả hồi qui theo phương pháp hệ số chung (Common coefficient
method) và Panel GLS ............................................................................................... 41
Bảng 4.9: Kết quả hồi qui theo phương pháp hệ số riêng (Cross-section specific
coefficient method) và Pooled GLS .......................................................................... 42
Bảng 4.10: Kiểm định Redundant cho Bảng 4.7 ......................................................... 43
Bảng 4.11: Kiểm đinh Redundant cho Bảng 4.9 ......................................................... 43
Bảng 4.12: Kết quả thực nghiệm tác động của biến vĩ mô lên giá CK ........................ 44

vi



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CK:

Chứng khoán

CPI:

Chỉ số giá tiêu dùng

DN:

Doanh nghiệp

DIV:

Mức chi trả cổ tức

ECHR:

Tỷ giá hối đoái

EPS:

lợi nhuận trên 1 cổ phiếu

FDI:

nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

INTR:


Lãi suất chiết khấu

GDP:

Tổng sản phẩm nội địa

M2:

Cung tiền rộng

NEER:

Hiệu ứng tỷ giá thực

NZSE40:

Chỉ số chứng khoán Newzeland

NHTM:

Ngân hàng thương mại

OIL:

Gía dầu thô quốc tế

PP:

Phương pháp


TTCK:

Thị trường chứng khoán

VAR:

Giá trị rủi ro

Var:

Phương sai

VECM:

Mô hình hồi quy

vii


TÓM TẮT
Với mục tiêu nghiên cứu là kiểm định tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô
lên giá cố phiếu của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam, nghiên cứu được tiếp
cận theo hai phần. Đầu tiên, kiểm định tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô lên tất cả
các giá cổ phiếu đại diện cho công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Kế đến sẽ tiến hành kiểm định tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô lên giá cổ phiếu
của mỗi công ty. Mục đích của hai bước này là để có cái nhìn tổng quát hơn về TTCK
khi mà giá cổ phiếu của mỗi công ty phản ứng trước sự thay đổi của các yếu tố kinh tế
vĩ mô là khác nhau do đặc thù riêng của mỗi công ty. Từ cách tiếp cận này sẽ giúp
chúng ta có cái nhìn chi tiết, sâu sắc hơn, tránh cách nhìn nhận phiếm diện, gộp chung

về mối quan hệ giữa biến vĩ mô và TTCK. Do đó, bài nghiên cứu này đặc biệt thích
hợp với những nhà đầu tư chứng khoán vì cho phép đánh giá ở mức độ vi mô từng
công ty.
Nghiên cứu này sử dụng sáu yếu tố kinh tế vĩ mô là: Chỉ số giá CPI, cung tiền
M2, GDP theo giá so sánh năm 1994, giá dầu thô quốc tế, tỷ giá và lãi suất chiết khấu.
Dữ liệu thu thập hàng quí từ năm 2010 đến 2014. Sau khi tiến hành khắc phục đa cộng
tuyến, biến M2 được loại khỏi phương trình. Phương pháp hồi qui GLS được sử dụng
để kiểm định tác động của yếu tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán. Kết quả thực
nghiệm cho thấy, các yếu tố kinh tế vĩ mô thực sự có tác động đến giá cổ phiếu của
mỗi công ty. Trong đó, ngoại trừ biến GDP là không có ảnh hưởng còn những yếu tố
khác là ảnh hưởng mạnh đến giá cổ phiếu. Kết quả cũng cho thấy, chỉ số giá CPI và lãi
suất có mối tương quan ngược chiều với đa số giá cổ phiếu trong mẫu nghiên cứu. Các
yếu tố còn lại có mối tương quan cùng chiều.

viii


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, vai trò của TTCK rất quan trọng cho nền kinh tế, là thị
trường tài chính thực hiện chức năng huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế. TTCK
không chỉ là phong vũ biểu của nền kinh tế mà còn là một định chế tài chính quan
trọng, cho nên việc hiểu biết và dự báo chính xác sự biến động của TTCK có ý nghĩa
rất lớn với nhà đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung. Tại các quốc gia có nền kinh
tế thị trường, điều kiện tất yếu để phát triển nền kinh tế là phải hình thành một TTCK
năng động và hiệu quả. TTCK không những là một kênh huy động vốn đầu tư trung và
dài hạn hữu hiệu cho nền kinh tế mà còn là công cụ đắc lực cho chính phủ điều hành
nền kinh tế vĩ mô.
TTCK của Việt Nam đã bước qua năm thứ mười lăm, bên cạnh những kết quả
đã đạt được thì TTCK vẫn còn những hạn chế nhất định: Quy mô của TTCK Việt Nam

chưa sánh được với các quốc gia trong khu vực, diễn biến trên TTCK chưa phản ánh
được tình hình của nền kinh tế và những biến động giá chứng khoán chưa tuân thủ
theo những quy luật chung của TTCK thế giới; nhà đầu tư trong nước hiện nay thường
đầu tư theo cảm tính và theo số đông nên chưa lường hết những rủi ro mà mình phải
gánh chịu.
Tại các TTCK đã phát triển, trước khi ra quyết định đầu tư vào cổ phiếu nào,
các nhà đầu tư thường xem xét rất kỹ đến giá cổ phiếu. Bởi vì từ giá cổ phiếu nhà đầu
tư có thể đo lường được lợi nhuận và rủi ro nhận được; khi lợi nhuận của cổ phiếu
mang lại phù hợp với lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư với mức rủi ro chấp nhận được
thì nhà đầu tư sẽ quyết định mua cổ phiếu đó. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết giá cổ phiếu
trên TTCK phụ thuộc vào nhiều yếu tố: các yếu tố nội sinh (bên trong công ty như kết
quả kinh doanh, qui mô và các nguồn lực của công ty); các yếu tố môi trường ngành;
các yếu tố kinh tế vĩ mô và các yếu tố khác của môi trường vĩ mô. Trong đó, nhiều
nghiên cứu và chuyên gia cho rằng, có mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô và
giá cổ phiếu niêm yết trên TTCK. Nhằm mục đích kiểm tra nhận định này trong điều
kiện TTCK chưa phát triển và có nhiều biến động tại Việt Nam trong những năm qua,
trên cơ sở đó cung cấp thông tin việc hoạch định chính sách phát triển TTCK và quyết
định đầu tư vào TTCK, tác giả chọn đề tài: “Tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô
1


lên giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để làm luận văn
thạc sĩ.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cho đến nay đã có khá nhiều nghiên cứu trên thế giới và trong nước có liên quan
đến các nhân tố ảnh hưởng lên giá chứng khoán, điển hình trong số đó có thể kể đến
các nghiên cứu sau đây:
Nguyễn Thị Mỹ Dung (2013), “Nhân tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán của
Việt Nam: Một số điểm cần lưu ý”. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chuỗi dữ liệu đều
dừng ở sai phân bậc 1, nghĩa là bậc của các biến là I(1), có ít nhất một mối quan hệ

đồng tích hợp giữa các biến được tìm thấy làm cơ sở cho việc áp dụng kỹ thuật hồi quy
đồng tích hợp để xác định mối quan hệ trong dài hạn; đồng thời mô hình hiệu chỉnh sai
số và kiểm định nhân quả Granger sẽ cho thấy mối quan hệ giữa các biến trong ngắn
hạn. Trong dài hạn, kết quả nghiên cứu cho thấy: lạm phát có mối quan hệ nghịch biến
đến chỉ số giá chứng khoán, lượng cung tiền M2 và giá vàng trong nước có mối quan
hệ cùng chiều với chỉ số giá chứng khoán; trong khi đó tỷ giá hối đoái lại không có
ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán. Còn trong ngắn hạn, chỉ số giá chứng khoán
hiện có mối quan hệ với chỉ số giá chứng khoán tháng trước với tương quan cùng
chiều và ngược chiều với tỷ giá hối đoái. Kiểm định nhân quả Granger cũng cho thấy
tỷ giá hối đoái là nguyên nhân gây ra biến động của chỉ số giá chứng khoán.
Nguyễn Thị Phương Nhung (2013), “Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và sự
phát triển của thị trường chứng khoán”. Kết quả của mô hình hồi quy cho thấy: Khi
các nhân tố khác không đổi, tại Việt Nam : Cung tiền tương quan dương với TTCK
(+), Lãi suất tương quan âm với TTCK (-), Lạm phát tương quan dương với TTCK (-),
Sản lượng công nghiệp tương quan dương với TTCK (+), Tỉ giá hối đoái có tương
quan âm với TTCK (-), Giá dầu thế giới có tương quan dương với TTCK (-).
Huỳnh Thế Nguyễn và Nguyễn Quyết (2013), “Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái,
lãi suất và giá cổ phiếu tại TP.HCM”. Kết quả thống kê mô tả cho biết phân phối của
tỷ giá và lãi suất có độ nhọn gần giống nhau nhưng tỷ giá thì lệch trái và lãi suất thì
lệch phải; tỷ giá, lãi suất, giá cổ phiếu đều không có phân phối chuẩn với mức ý nghĩa
5%. Kết quả kiểm định từ mô hình Var đã chứng tỏ rằng biến giá cổ phiếu có mối liên
hệ với lãi suất và tỷ giá, đặc biệt giá cổ phiếu cũng có liên hệ với chính nó.
2


Alun Campbell (2008), “Nghiên cứa mối quan hệ giữa GDP và giá chứng khoán
trong thị trường chứng khoán Úc và New Zealand”. Bằng phương pháp dùng mô hình
hồi quy đa biến, tác giả đã phân tích ảnh hưởng của giá chứng khoán với các yếu tố:
GDP, cổ tức và thu nhập trên mỗi cổ phiếu. Và kết qủa của nghiên cứu này đã cho kết
qủa GDP có quan hệ mật thiết với sự thay đổi của giá chứng khoán.

Dr. Sanjeet Sharma (2011), “Những nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu tại Ấn
Độ”. Ông đưa ra giả thuyết là giá cổ phiếu phụ thuộc vào những nhân tố: thu nhập trên
một cổ phiếu ( EPS), mức chi trả cổ tức của một cổ phiếu ( DIV), giá trị sổ sách, kích
cỡ của công ty, tỷ lệ chi trả cổ tức và chỉ số P/E. Bằng phương pháp hồi quy tuyến tính
ông đã chỉ ra hai nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới giá cổ phiếu đó là: thu nhập
trên một cổ phiếu (EPS) và mức chi trả cổ tức hàng năm (DIV).
Faris Nasif Al-Shubiri (2010), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu
tại NHTM Jordan”. Trong bài viết này tác giả đã trình bày các nhân tố chính tác động
đến giá cổ phiếu; đó là mức chi trả cổ tức, thu nhập trên mỗi cổ phiếu, tỷ lệ lạm phát,
tốc độc tăng trưởng kinh tế…
1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, xác định các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động lên giá cổ phiếu niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thứ hai, kiểm định tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô lên giá cổ phiếu niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thứ ba, đề xuất một số hàm ý chính sách cho các nhà đầu tư, các công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán trong việc hoạch định chiến lược đầu tư, chiến lược
kinh doanh và các cơ quan quản lý nhà nước trong việc hoạch định chính sách phát
triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Kinh tế vĩ mô là gì và được cấu thành từ những yếu tố cơ bản nào?
- Những yếu tố kinh tế tố vĩ mô nào có tác động lên giá cổ phiếu niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam ?
- Tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô lên giá cổ phiếu của các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán được đo lường như thế nào?
3


- Các hàm ý rút ra từ kết quả nghiên cứu là gì cho các nhà đầu tư, các công ty

công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán và cơ quan quản lý thị trường chứng
khoán?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Lý thuyết về thị trường chứng khoán, các yếu tố kinh tế vĩ
mô tác động đến giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: các yếu tố kinh tế vĩ mô và giá cố phiếu niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
- Thời gian: nghiên cứu này sử dụng số liệu các yếu tố kinh tế vĩ mô và giá cố
phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo hàng quí từ năm 2010 đến
2014.
- Nội dung: Tổng kết các lý thuyết nghiên cứu trước và kiểm tra tác động của các
yếu tố kinh tế vĩ mô tác động lên giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ là một nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm
tập trung (gồm 2 nhóm, một nhóm gồm 10 nhà đầu tư và một nhóm gồm 08 chuyên
viên của các công ty kinh doanh chứng khoán và các công ty kinh doanh niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM. Mục đích của nghiên cứu định tính nhằm:
- Xác định các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động lên giá cổ phiếu của các công ty
kinh doanh niêm yết trên thị trường chứng khoán.
- Thẩm định mô hình đo lường tác động các nhân tố kinh tế vĩ mô lên giá cổ
phiếu của các công ty kinh doanh niêm yết trên thị trường chứng khoán do tác giả đề
xuất (chương 2).
Nghiên cứu chính thức là một nghiên cứu định lượng sử dụng nguồn dữ liệu thu
thập hàng quí, từ quí I năm 2010 đến quí IV năm 2014 nhằm kiểm định tác động của
các yếu tố kinh tế vĩ mô đến giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán theo
mô hình và các giả thuyết nghiên cứu đã được xác định trong giai đoạn nghiên cứu sơ
bộ. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này gồm: giá cổ phiếu của các công ty được

4


niêm yết trên TTCK Việt Nam và sáu yếu tố vĩ mô (GDP theo giá so sánh, cung tiền
M2, tỷ giá hoái đối ECHR, chỉ số giá CPI, lãi suất chiết khấu INTR và giá dầu thô
quốc tế OIL)
- Thiết kế mẫu nghiên cứu.
- Phân tích dữ liệu bằng phần mềm Eviews, sử dụng hồi quy theo phương pháp
GLS loại bỏ hiện tượng đa cộng tuyến.
- Kiểm định độ phù hợp của mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết nghiên cứu
được thiết kế và đề xuất trong nghiên cứu định tính.
1.6. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu
Về lý thuyết, bài nghiên cứu này đóng góp thêm một phương pháp hồi qui GLS
để kiểm tra tác động của các yếu tố vĩ mô lên TTCK Việt Nam. Phương pháp hồi qui
GLS được dùng để kiểm tra tác động của các yếu tố vĩ mô lên tất cả các giá cổ phiếu
đại diện cho TTCK Việt Nam và tác động của các yếu tố vĩ mô lên giá cổ phiếu của
mỗi công ty bẳng phương pháp hồi qui GLS. Vì vậy, phương pháp này không những
giúp đánh giá tác động của các yếu tố vĩ mô lên TTCK Việt Nam mà giúp có cái nhìn
chi tiết hơn về TTCK khi mà giá cổ phiếu của mỗi công ty phản ứng trước sự thay đổi
của nền kinh tế vĩ mô là khác nhau do đặc thù riêng của mỗi công ty.
Về thực tiễn, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, nhưng chủ yếu
tiếp cận ở mức vĩ mô, tức xét mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô đến toàn TTCK bằng
cách lấy một chỉ số để đại diện thị trường hay một nhóm các cổ phiếu. Còn bài nghiên
cứu này lại chọn cách tiếp cận vi mô của Adaramola và Anthony Olugbenga (2009),
nghĩa là xét tác động của của các yếu tố vĩ mô lên giá cổ phiếu của mỗi công ty rồi từ
đó mới cho ra nhận định chung về toàn thị trường. Điều này xét thấy là hoàn toàn hợp
lý, vì mỗi công ty lại có một đặc thù riêng biệt nên các yếu tố vĩ mô tác động lên
chúng là hoàn toàn khác nhau. Thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm
gần đây không còn xu hướng cùng tăng hoặc cùng giảm, nhiều cổ phiếu rớt giá sâu
nhưng vẫn có những cổ phiếu trụ vững trong thời điểm khó khăn. Đây chính là vấn đề

ta nên cân nhắc khi đánh giá thị trường chứng khoán. Một nhà đầu tư thông minh là
người vẫn có thể kiếm lợi khi thị trường đi xuống, không chạy theo đám đông, biết khi
nào nên nhìn nhận tổng thể, khi nào nên chi tiết, cẩn thận.

5


1.7. Kết cấu luận văn
Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan
Trình bày cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu, phạm vi
và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, tổng quan tình hình nghiên cứu
trước đây và ý nghĩa, đóng góp về lý thuyết và thực tiễn của đề tài “Tác động của các
yếu tố kinh tế vĩ mô lên giá cổ phiếu niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam”.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết
Trình bày tổng các lý thuyết về thị trường chứng khoán, mối quan hệ giữa các
yếu tố kinh tế vĩ mô và giá cổ phiếu dựa trên các nghiên cứu trước.
Chƣơng 3: Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Trình bày phương pháp thu thập dữ liệu các biến kinh tế vĩ mô và xử lý dữ liệu,
xây dựng mô hình hồi quy từ các biến vĩ mô để phân tích các tác động của các biến
kinh tế vĩ mô đến biến giá cổ phiếu.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Thực hiện các kiểm định đa cộng tuyến, tính dừng, kiểm nghiệm đơn vị phần dư.
Và sau đó, tiến hành chạy mô hình hồi quy và đánh giá các kết quả của mô hình. Từ
các kết quả của mô hình nghiên cứu, thảo luận các tác động của các biến trong mô
hình nghiên cứu, sự phù hợp của mô hình nghiên cứu trong trường hợp Việt Nam.
Chƣơng 5: Kết luận và hàm ý chính sách
Từ các kết quả nghiên cứu từ phương pháp GLS cho Việt Nam, trình bày các kết
quả nghiên cứu chính, kiến nghị một số hàm ý chính sách rút ra từ kết quả nghiên cứu,
những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.


6


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về các yếu tố kinh tế vĩ mô và thị chứng khoán
2.1.1. Các yếu tố kinh tế vĩ mô
Các yếu tố kinh tế vĩ mô thuộc môi trường vĩ mô (môi trường tổng quát) bên
cạnh các yếu tố vĩ mô khác như: chính trị pháp lý; khoa học - công nghệ; văn hóa – xã
hội; điều kiện tự nhiên. Các yếu tố kinh tế vĩ mô là các các yếu tố kinh tế tác động đến
hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp, bất luận các doanh nghiệp này được kinh
doanh ở ngành nghề, lĩnh vực nào.
Các yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm: quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế; tỉ lệ
lạm phát; lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế; tỷ giá hối đoái, đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI). Về bản chất, các yếu tố kinh tế vĩ mô nói lên mức độ tăng
trưởng và định hướng phát triển của nền kinh tế trong đó doanh nghiệp hoạt động.
Nghiên cứu các yếu tố kinh tế vĩ mô có ý nghĩa rất quan trọng vì các yếu tố này ảnh
hưởng trực tiếp đến sức mua và kết cấu tiêu dùng đầu vào và đầu ra của thị trường.
2.1.1.1. Tăng trƣởng kinh tế
Khi nền kinh tế quốc dân tăng trưởng, tức là khi Tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) của một quốc gia tăng cao, phản ánh thu nhập của các bộ phận khác nhau
trong xã hội bao gồm người lao động, doanh nghiệp và Chính phủ tăng cao. Đời
sống kinh tế tăng lên và nguồn lực tài chính của quốc gia tăng lên thì tiêu dùng dân
cư, tiêu dùng của Chính phủ có xu hướng tăng theo và sẽ tác động đến hoạt động
của công ty cũng như TTCK.
+ Đối với doanh nghiệp: Khi hoạt động tiêu dùng của người dân và tiêu dùng
của Chính phủ tăng lên làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sẽ gặp
nhiều thuận lợi. Lợi nhuận của công ty sẽ tăng và kéo theo EPS cũng tăng theo, làm
cho giá trị nội tại tính theo phương pháp tỷ số P/E trở nên hấp dẫn so với giá thị
trường sẽ kích thích các nhà đầu tư quan tâm nhiều hơn đến cổ phiếu. Ngược lại,

khi nền kinh tế bị khủng hoảng, các bộ phận dân cư có xu hướng tiết kiệm, cắt
giảm chi tiêu làm cho tổng cầu của nền kinh tế suy giảm sẽ tác động đến hoạt động
sản xuất của công ty. Khi công ty gặp khó khăn, kinh doanh thua lỗ sẽ làm cho cổ
phiếu kém hấp dẫn và giá thị trường sẽ có xu hướng giảm.
+ Đối với TTCK: Khi thu nhập của các tầng lớp dân cư tăng lên làm cho nhu
7


cầu đầu tư tăng theo và chứng khoán là một trong những kênh đầu tư sẽ được lựa
chọn, làm cho cầu chứng khoán tăng lên kéo theo giá thị trường có xu hướng tăng.
Khi nền kinh tế gặp khó khăn thu nhập của người dân bị giảm, các bộ phận dân cư
sẽ có xu hướng phòng thủ không đầu tư, thậm chí thu hẹp đầu tư, các nhà đầu tư
có xu hướng bán chứng khoán làm cho cung chứng khoán tăng lên và giá thị trường
có xu hướng giảm.
2.1.1.2. Lạm phát
Lạm phát là một trong những chỉ tiêu quan trọng đo lường sự ổn định của
nền kinh tế. Khi lạm phát tăng cao, sẽ có xu hướng kéo theo lãi suất ngân hàng tăng
làm cho chi phí sử dụng vốn tăng theo. Điều này, làm cho những nhà đầu tư sử
dụng nguồn vốn vay để đầu tư chứng khoán phải cân nhắc trong việc ra quyết định
đầu tư vì tỷ suất sinh lời phải đảm bảo được chi phí.
Khi lạm phát tăng làm cho lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại
cũng tăng theo. Xét về mặt danh nghĩa, thu nhập từ tiền gởi sẽ tăng lên làm cho một
số nhà đầu tư có xu hướng chuyển nguồn tiền từ đầu tư chứng khoán sang gởi tiết
kiệm ở các tổ chức tín dụng để hưởng lãi huy động cao.
Việc dòng tiền từ vốn vay giảm và dòng tiền từ TTCK bị thu hút vào hệ
thống ngân hàng do lãi suất huy động hấp dẫn làm cho cầu chứng khoán có xu
hướng giảm và điều này làm cho giá thị trường có xu hướng giảm theo và ngược lại.
2.1.1.3. Lãi suất
Quan hệ giữa lãi suất và giá cổ phiếu là mối quan hệ không trực tiếp và
không diễn ra một chiều như quan hệ giữa lãi suất và trái phiếu. Bởi vì dòng tiền

thu được từ đầu tư cổ phiếu là không cố định, chúng có thể thay đổi cùng với lãi
suất và mức thay đổi này có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn mức thay đổi của lãi suất.
Kết quả là giá cổ phiếu có thể giảm, không đổi hoặc tăng tùy thuộc vào mức độ thay
đổi của dòng tiền thu được từ đầu tư cổ phiếu tăng, không đổi hay giảm thấp. Lãi
suất tăng ít hơn thu nhập của cổ phiếu thì giá cổ phiếu có xu hướng tăng còn lãi suất
tăng nhiều hơn thu nhập của cổ phiếu thì giá cổ phiếu có xu hướng giảm.
Mức độ ảnh hưởng của lãi suất lên giá cổ phiếu phụ thuộc vào nguyên nhân
gây ra thay đổi đó và mức độ tác động của thay đổi này lên dòng thu nhập tương lai
của cổ phiếu. Nếu lãi suất tăng là do nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng,
8


các doanh nghiệp cần nhiều vốn để đầu tư vì khả năng sinh lời rất cao, chính nhu
cầu vốn vay tăng nên các NHTM cổ phần sẽ tăng lãi suất tiền gửi để có thể huy
động đủ nguồn vốn cho vay. Vì vậy, sự gia tăng lãi suất lúc này là điều tất nhiên,
giúp dòng vốn được luân chuyển và sử dụng hiệu quả, nó không là lực cản ảnh
hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp mà nó lại là lực đẩy giúp doanh nghiệp
có thể tiếp cận với nguồn vốn đúng lúc cần thiết.
2.1.1.4. Tỷ giá hối đoái
Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và thu nhập từ chứng khoán được rất nhiều nhà
nghiên cứu nghiên cứ giải thích, tuy nhiên, kết quả của những nghiên cứu này vẫn
không thống nhất được chiều ảnh hưởng của tỷ giá lên giá chứng khoán. Về mặt lý
thuyết có 3 cách tiếp cận mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán:
Đầu tiên, theo cách tiếp cận của Dornbusch và Fisher (1980) cho thấy mối quan
hệ cùng chiều giữa giá chứng khoán và tỷ giá. Hai ông lý luận: một khi đồng tiền trong
nước được định giá thấp sẽ làm cho những DN trong nước tăng tính cạnh tranh hơn,
kết quả làm gia tăng trong hoạt động xuất khẩu của họ. Điều này làm cho giá cổ phiếu
của những DN này tăng lên và ngược lại.
Một cách tiếp cận khác bằng mô hình cân bằng danh mục đầu tư về tỷ giá,
Branson (1983) đã chứng minh rằng: quan hệ giữa tỷ giá và giá cổ phiếu là ngược

chiều. Nguyên nhân tạo ra kết quả này có thể được giải thích từ chiều tác động của giá
cổ phiếu lên tỷ giá. Trong mô hình này, những nhà đầu tư cá nhân nắm giữ những tài
sản trong nước và tài sản nước ngoài (bao gồm cả tiền tệ trong danh mục đầu tư của
họ).
Khi tiếp cận tỷ giá như một tài sản (giá của một đơn vị ngoại tệ) trong thị trường
tài sản, Gavin (1989) trong mô hình tiền tệ đã khẳng định tỷ giá và giá cổ phiếu có mối
quan hệ yếu hoặc hoàn toàn không có quan hệ. Giống như giá của những tài sản khác,
tỷ giá cũng được xác định bởi tỷ giá tương lai kỳ vọng. Bất kỳ yếu tố nào ảnh hưởng
đến giá trị tương lai của tỷ giá thì sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá ở hiện tại.
2.1.1.5. Nguồn vốn FDI (Foreign direct investment)
Nguồn vốn đầu tư FDI tăng lên sẽ làm kích thích đầu tư và tăng trưởng kinh tế,
tác động tích cực tới thị trường chứng khoán. Malcolm Baker, Fritz Foley, Zeffrey
Gurgler (2004) với “Giá trị thị trường chứng khoán và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
9


ngoài FDI” cũng đã chỉ ra rằng nguồn vốn FDI ảnh hưởng mạnh tới thị trường chứng
khoán.
2.1.2. Thị trƣờng chứng khoán
2.1.2.1. Khái niệm thị trƣờng chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện
cơ chế chuyển vốn trực tiếp từ nhà đầu tư sang nhà phát hành, qua đó thực hiện chức
năng của thị trường tài chính là cung ứng nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế.
Thị trường chứng khoán là một thuật ngữ dùng để chỉ cơ chế hoạt động giao
dịch mua bán chứng khoán dài hạn như các loại trái phiếu, cổ phiếu và các công cụ tài
chính khác như chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ phái sinh – quyền chọn, kỳ hạn, hoán
đổi, giao sau.
Thị trường chứng khoán là thị trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn vốn cho
đầu tư và phát triển kinh tế, do đó tác động rất lớn đến môi trường đầu tư nói riêng và
nền kinh tế nói chung. Mặt khác TTCK là một thị trường cao cấp, nơi tập trung nhiều

đối tượng tham gia với các mục đích, sự hiểu biết và lợi ích khác nhau; các giao dịch
các sản phẩm tài chính được thực hiện với giá trị rất lớn. Đặc tính đó khiến cho TTCK
cũng là một thị trường dễ xảy ra các hoạt động kiếm lợi không chính đáng thông qua
các hoạt động gian lận, không công bằng, gây tổn thất cho các nhà đầu tư, tổn thất cho
thị trường và toàn bộ nền kinh tế.
2.1.2.2. Phân loại thị trƣờng chứng khoán
Có nhiều cách phân loại thị trường chứng khoán:
a) Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn: TTCK được chia thành thị trường
sơ cấp và thị trường thứ cấp
Thị trƣờng sơ cấp: là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên
thị trường này vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc
nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành. Hoạt động phát hành chứng khoán
được đảm nhiệm bởi các tổ chức bảo lãnh phát hành như công ty chứng khoán, ngân
hàng thương mại, công ty đầu tư. Ta có thể hình dung trên thị trường sơ cấp tiền vốn
từ rất nhiều nhà đầu tư được tập trung lại và chảy về phía tổ chức phát hành. Ngược lại
chứng khoán từ chủ thể phát hành, thông qua tổ chức bảo lãnh, được phân phối đến tay
của rất nhiều nhà đầu tư.
10


Thị trƣờng thứ cấp: Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã
được phát hành trên thị trường sơ cấp. Là thị trường chuyển nhượng quyền sở hữu
chứng khoán. Các chứng khoán sau khi được phát hành ra trên thị trường sơ cấp sẽ
tiếp tục được mua đi bán lại trên thị trường thứ cấp. Thị trường thứ cấp sẽ được đảm
bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành. Hoạt động mua bán thường
xuyên trên thị trường thứ cấp đã tạo ra cơ hội cho các nhà đầu tư liên tục mua bán
chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận do chênh lệch giá.
Mối liên hệ giữa thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp : Thị trường sơ cấp
là cơ sở, là tiền đề cho sự hình thành và phát triển của thị trường thứ cấp vì đó là nơi
cung cấp hàng hóa chứng khoán lưu thông trên thị trường thứ cấp. Không có thị

trường sơ cấp thì không thể có sự xuất hiện của thị trường thứ cấp. Thị trường thứ cấp
là một loại thị trường đặc biệt, nó không thể ra đời chừng nào vẫn chưa có một thị
trường sơ cấp rộng rãi, vững chắc với nhiều loại chứng khoán đa dạng, phong phú, hấp
dẫn nhiều nhà đầu tư và công chúng đến bỏ vốn ra để đầu tư vào chứng khoán. Ngược
lại, thị trường thứ cấp đến lượt nó là động lực, là điều kiện cho sự phát triển của thị
trường sơ cấp, vì một khi chứng khoán đã được phát hành ra trên thị trường, nếu
không có một thị trường thứ cấp để lưu hành, mua bán, trao đổi tạo ra tính thanh khoản
cho các chứng khoán thì thật khó có thể thuyết phục nhà đầu tư bỏ tiền ra mua chứng
khoán.
b) Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường: TTCK bao gồm Sở giao
dịch chứng khoán ( thị trường tập trung) và thị trường OTC ( thị trường phi tập trung)
Sở giao dịch chứng khoán: Tại Sở giao dịch chứng khoán, các giao dịch được
tập trung tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá
trình ghép lệnh để hình thành nên phiên giao dịch. Chỉ có các loại chứng khoán đủ tiêu
chuẩn niêm yết mới được giao dịch tại đây.
Thị trƣờng OTC: Là một thị trường có tổ chức dành cho những chứng khoán
không niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán. Thị trường OTC không có địa điểm
giao dịch chính thức, thay vào đó các nhà môi giới (công ty chứng khoán) kết nối các
giao dịch qua mạng máy tính diện rộng giữa các công ty chứng khoán và trung tâm
quản lý hệ thống.

11


c) Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường: TTCK cũng có thể được phân thành các
thị trường: thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ chứng
khoán phái sinh
Thị trƣờng cổ phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ phiếu, bao
gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi.
Thị trƣờng trái phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các loại trái phiếu đã

được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị và
trái phiếu chính phủ.
Thị trƣờng các công cụ chứng khoán phái sinh: Là thị trường phát hành và
mua đi bán lại các công cụ tài chính phái sinh như: quyền chọn, kỳ hạn, hoán đổi và
giao sau.
2.1.2.3. Hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán
Hàng hóa giao dịch trên TTCK bao gồm:
- Cổ phiếu: là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty cổ phần.
Bao gồm các loại như sau:
+ Cổ phiếu thường: là giấy chứng nhận sở hữu cổ phần thường, xác nhận quyền
sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường trở
thành cổ đông thường. Các cổ đông sở hữu loại cổ phiếu này được quyền tự do chuyển
nhượng, có đầy đủ quyền biểu quyết đối với các quyết định của công ty tại Đại hội cổ
đông và được hưởng cổ tức theo kết quả kinh doanh và giá trị cổ phiếu nắm giữ.
+ Cổ phiếu ưu đãi: là giấy chứng nhận cổ đông được ưu tiên so với cổ đông
thường về mặt tài chính nhưng hạn chế về quyền hạn đối với công ty góp vốn. Cổ
phiếu ưu đãi vừa có những đặc điểm giống cổ phiếu thường, vừa giống trái phiếu.
Cũng giống như cổ phiếu thường, người mua cổ phiếu ưu đãi được xem là cổ đông
trong công ty. Tuy nhiên, khác với cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi trả một lượng cổ
tức nhất định cho cổ đông nắm giữ. Giống như trái phiếu, mệnh giá của cổ phiếu ưu
đãi khác với mệnh giá cổ phiếu thường chỉ có giá trị danh nghĩa, mệnh giá cổ phiếu ưu
đãi rất quan trọng, có ý nghĩa trong việc chia cổ tức cố định và cổ tức của cổ phiếu ưu
đãi được ấn định theo một tỷ lệ cố định trên mệnh giá.
- Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi
sổ do công ty quản lý quỹ thay mặt Quỹ công chúng phát hành, xác nhận quyền sở hữu
12


hợp pháp của người đầu tư đối với một hoặc một số đơn vị quỹ của một Quỹ công
chúng.

- Trái phiếu: là giấy chứng nhận nợ dài hạn do chính phủ hay công ty phát hành
cam kết với người mua trái phiếu rằng sẽ chi trả lợi tức định kỳ và hoàn trả lại vốn gốc
cho người cầm giữ trái phiếu đến thời điểm đáo hạn. Trên giấy chứng nhận nợ này có
ghi mệnh giá, lãi suất được hưởng và thời hạn đáo hạn của trái phiếu.
+ Trái phiếu chính phủ: là trái phiếu do chính quyền trung ương phát hành nhằm
mục đích bù đắp các khoản chi đầu tư của ngân sách Nhà nước, quản lý lạm phát hoặc
tài trợ cho các công trình, dự án nhà nước. Trái phiếu chính phủ có thể được phát hành
bằng đồng tiền nước đó hoặc ngoại tệ.
+ Trái phiếu đô thị: là loại trái phiếu đầu tư có kỳ hạn từ một năm trở lên, do
chính quyền địa phương ủy quyền cho kho bạc hoặc các pháp nhân do chính quyền địa
phương lập ra, phát hành với mục đích huy động vốn để đầu tư xây dựng các công
trình mang tính công cộng như đường xá, bến cảng, trường học, bệnh viện. Trái phiếu
đô thị có thể được phát hành bằng đồng tiền nước đó hoặc ngoại tệ.
+ Trái phiếu công ty: là trái phiếu được công ty ở một quốc gia hoặc một tập
đoàn thuộc công ty đa quốc gia phát hành nhằm mục đích huy động nợ vay để đầu tư
dài hạn, mở rộng qui mô phát triển sản xuất kinh doanh. Trái phiếu công ty có thể
được phát hành bằng đồng tiền nước thuộc đơn vị thường trú của công ty đó hoặc
ngoại tệ.
- Các chứng khoán phái sinh:
+ Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm
theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện hữu quyền mua
cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định.
+ Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái
phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng khoán được quyền mua một
số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong thời kỳ
nhất định.
+ Hợp đồng kỳ hạn mua bán chứng khoán là một thoả thuận giữa hai bên về việc
mua hay bán một chứng khoán nào đó vào một thời điểm định trước trong tương lai.
Do vậy, trong loại hợp đồng này, ngày kí kết và ngày giao hàng là hoàn toàn tách biệt
13



nhau. Hai bên chịu sự ràng buộc pháp lý chặt chẽ phải thực hiện nghĩa vụ hợp đồng,
trừ khi cả hai bên thoả thuận huỷ hợp đồng. Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn là hai bên
tham gia đàm phán trực tiếp về các điều khoản trong hợp đồng, và được mua bán trên
thị trường phi tập trung.
+ Hợp đồng giao sau mua bán chứng khoán là cam kết mua hoặc bán các loại
chứng khoán, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán nhất định với một số lượng
và mức giá nhất định vào ngày xác định trước trong tương lai. Hợp đồng giao sau được
thỏa thuận thông qua môi giới và được mua bán trên thị trường tập trung.
+ Hợp đồng quyền chọn mua bán chứng khoán là hợp đồng cho phép người mua
có quyền, nhưng không bắt buộc, được mua hoặc được bán một số lượng xác định các
chứng khoán, tại hay trước một thời điểm xác định trong tương lai, với một mức giá
xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng.
2.1.2.4. Gía cổ phiếu
Các loại giá cổ phiếu
Mệnh giá là giá trị ghi trên cổ phiếu. Mệnh giá chỉ có giá trị danh nghĩa, khi công
ty mới thành lập mệnh giá được xác định theo công thức (2.1)
Vốn điều lệ của công ty cổ phần
Mệnh giá =

(2.1)
Tổng số cổ phần đang lưu hành

Giá trị ghi sổ là giá cổ phiếu ghi trên sổ sách kế toán phản ánh tình trạng vốn cổ
phần của công ty ở một thời điểm nhất định. Giá trị ghi sổ được xác định theo công
thức (2.2)
Tài sản vô hình bao gồm: Giá trị các bằng sáng chế, giấy phép khai thác, nhãn
hiệu ...
Tổng tài sản – Tài sản vô hình – Tổng nợ phải trả

Giá trị ghi sổ =

(2.2)
Tổng số cổ phần đang lưu hành

Giá trị ghi sổ cho biết giá trị tài sản công ty còn lại thực sự là bao nhiêu nếu ngay
lập tức rút lui khỏi kinh doanh. Giá trị ghi sổ là một thước đo rất chính xác giá trị của
công ty, đặc điểm của giá trị ghi sổ là không biến đổi quá nhanh, tương đối ổn định, là
số liệu thích hợp làm cơ sở cho các nhà đầu tư giá trị.
Giá trị nội tại của cổ phiếu được tính toán tại thời điểm hiện tại. Giá trị nội tại
được xác định trên cơ sở cổ tức, triển vọng phát triển của công ty và lãi suất của thị
14


trường. Giá trị nội tại phản ánh thực trạng của công ty, tuy nhiên giá trị nội tại không
có hình thức riêng để tự thể hiện như mệnh giá hay thị giá, tồn tại một cách khách
quan, không ai có thể áp đặt, kể cả người sở hữu nó.
- Giá trị trường là mức giá do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định, là cơ
sở để nhà đầu tư phải trả nếu muốn mua hoặc nhà đầu tư được hưởng nếu muốn bán,
luôn biến động và phản ánh cán cân cung cầu trên thị trường. Giá thị trường không có
ý nghĩa nhiều với đầu tư dài hạn. Mỗi biến động của thị trường, tâm lý nhà đầu tư sẽ
được phản ánh ngay vào giá thị trường của cổ phiếu.
Các chỉ tiêu đo lƣờng sự biến thiên giá cổ phiếu
Hệ số Bêta (β ) Hệ số Bêta là một tham số phản ánh mối quan hệ thị giá của một
cổ phiếu so với mức biến động giá chung của toàn bộ thị trường (chỉ số giá cổ phiếu).
Hệ số bêta được sử dụng phổ biến ở các nước phát triển như Mỹ, Pháp trong việc
đo lường sự biến thiên giá cổ phiếu và hiện nay ở Việt Nam hệ số bêta cũng được một
số tổ chức tài chính, công ty chứng khoán tính toán và công bố để đo lường sự biến
thiên giá của từng chứng khoán so với sự biến thiên giá chung của toàn thị trường.
Có hai mô hình để tính hệ số bêta: Mô hình chỉ số đơn - SIM (Single Index

Model) và Mô hình định giá tài sản vốn – CAPM (Capital Asset Pricing Model).
Mô hình CAPM
Các giả định của CAPM
Các nhà đầu tư sẽ chọn danh mục tài sản rủi ro (cổ phiế u) theo tỷ lê ̣ tương đương
với tỷ lê ̣ tài sản đa ̣i d iê ̣n cho danh mu ̣c thi ̣trường . Tỷ lệ của mỗi cổ phiếu trong danh
mục thị trường được xác định bở i tỷ số giữa thi ̣giá của cổ phiế u và tổ ng thi ̣giá của tấ t
cả các cổ phiếu.
Cả danh mục thị trường , M, và danh mục tối ưu (danh mu ̣c tiê ̣m câ ̣n ) đều nằm
trên đường biên giới hạn hiệu quả . Tuy nhiên, chỉ có danh mục tối ưu là tiếp điểm của
đường phân phố i vố n, và đường biên giới hạn hiệu quả.
Phầ n bù rủi ro đố i với danh mu ̣c thi ̣trường là tić h số giữa rủi ro thi ̣trường và
mức đô ̣ e nga ̣i rủi ro bình quân của nhà đầu tư.

E  rM   rf  A M2

15


×