Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nn tại trường cao đẳng tài chính bắc lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 90 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING

Seng A Linh PHANSACHITH

GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNGCÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NSNN TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH BẮC LÀO

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.HCM- Năm 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING

Seng A Linh PHANSACHITH

GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNGCÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NSNNTẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH BẮC LÀO

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS, TS ĐÀO DUY HUÂN

TP.HCM- năm 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa hoc độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Tác giả luận văn.
Seng A Linh PHANSACHITH


Danh mục các chữ viết tắt

CHDCND Lào

:

Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào

CHXHCN

:

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

NS


:

Ngân sách

NN

:

Nhà nước

HSSV

:

Học sinh sinh viên

CBVC

:

Cán bộ viên chức

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

BHXH


:

Bảo hiểm xã hội

TSCĐ

:

Tài sản cố định

CĐTC

:

Cao đẳng Tài chính

GD-ĐT

:

Giáo dục - Đào tạo

KBNN

:

Kho bạc nhà nước


Danh mục các bảng, biểu


Số hiệu

Tên bảng, biểu

Trang

bảng, biểu
Bảng số 1

Quy mô nhân sự của Trường CĐTC Bắc Lào năm 2008-

35

2010
Bảng số 2

Quy mô đào tạo của trường Cao đẳng Tài chính Bắc Lào

36

Bảng số 3

Tổng hợp nội dung chi giai đoạn 2010-2014

37

Bảng số 4

Tỷ lệ các nội dung chi giai đoạn 2010-2014


37

Bảng số 5

Chi tiết chi Ngân sách cho các khoản chi thường xuyên theo

39

chức năng, nhiệm vụ giai đoạn 2010-2014
Bảng số 6

Quy định mức chi trả tiền giảng, tiền công làm vượt giờ

44

Bảng số 7

Tình hình trang bị máy tính trong thời gian qua

58

Bảng số 8

Tình hình quản lý nợ của trường CĐTC Bắc Lào

61

Bảng số 9


Dự kiến quy mô nhân sự năm 2015

68

Bảng số 10 Dự kiến quy mô đào tạo năm 2015

68


Mục lục
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các chữ viết tắt
Mở đầu ......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ THUYÊT CỦA ĐỀ TÀI .................................................... 4
1.1. Tổng quan về chi NSNN....................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chi NSNN .................................................................... 4
1.1.2. Vai trò chi NSNN .......................................................................................... 7
1.1.3. Phân loại chi NSNN ..................................................................................... 11
1.2. Quản lý chi NSNN .............................................................................................. 14
1.2.1. Khái niệm quản lý chi NSNN ...................................................................... 14
1.2.2. Đặc điểm quản lý Chi NSNN ...................................................................... 15
1.2.3. Nội dung quản lý chi NSNN ...................................................................... 15
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước ...................... 20
1.3. Nội dung chi và quản lý chi NSNN tại các đơn vị sự nghiệp đào tạo................23
1.3.1. Nội dung các khoản chi NSNN tại các đơn vị sự nghiệp đào tạo................. 23
1.3.2. Nội dung quản lý các khoản chi NSNN tại các đơn vị sự nghiệp đào tạo.....26
1.3.3. Quản lý tài sản, tiền lương và các quỹ tài chính tại đơn vị sự nghiệp

đào tạo .. ......................................................................................................27
1.4. Xu hƣớng tăng cƣờng quản lý NSNN............................................................... 29
Chƣơng 2: Phân tích công tác quản lý chi nsnn tại Trƣờng Cao Đẳng Tài Chính
Bắc Lào....................................................................................................................... 32
2.1. Một vài nét khái quát về trƣờng Cao Đẳng Tài Chính Bắc Lào.................... 32
2.2. Thực trạng nội dung chi NSNN tại trƣờng Cao Đẳng Tài Chính Bắc Lào....35
2.2.1. Cơ chế quản lý chi NSNN tại trường Cao đẳng tài chính Bắc Lào............. 35
2.2.2. Nội dung chi NSNN tại trường cao đẳng tài chính Bắc Lào…….........… 37


2.3. Thực trạng quản lý chi NSNN tại Trƣờng Cao Đẳng Tài Chính Bắc Lào.....41
2.3.1. Lập dự toán chi tại trường Cao đẳng tài chính Bắc Lào…………........….. 41
2.3.2. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ………………………………….…...… 41
2.3.3. Thực trạng quản lý chi tài sản Nhà nước tại trường Cao đẳng tài chính Bắc
Lào..........................................................................................................................52
2.3.4. Thực trạng kiểm tra kiểm soát tài chính...................................................... 54
2.4 Đánh giá chung về thực trạng quản lý chi NSNN tại Trƣờng Cao Đẳng Tài
Chính Bắc Lào...................................................................................................... 54
2.4.1 Những kết quả đạt được................................................................................ 54
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân.............................................................................. 56
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý chi nsnn tại Trƣờng Cao Đẳng
Tài Chính Bắc Lào ................................................................................................... 62
3.1. Cơ sở khoa học để đề xuất..................................................................................62
3.1.1.Định Hướng Phát Triển Giáo Dục Dạy Nghề tại CHDCND Lào .................62
3.1. 2. Định Hướng Phát Triển Trường Cao Đẳng Tài Chính Bắc Lào .................63
3.1.3. những điểm mạnh và yếu của công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại
nhà trường ( xem cuối chương 2) ...........................................................................65
3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý chi nsnn tại Trƣờng Cao Đẳng Tài Chính Bắc
Lào..........................................................................................................................65
3.2.1. Đổi mới phương thức quản lý đối với GD-ĐT ............................................65

3.2.2 Đa dạng hoá các nguồn thu cho sự phát triển của trường Cao đẳng Tài chính
Bắc Lào...................................................................................................................67
3.2.3. Tăng cường chi NSNN cho đầu tư xây dưng cơ bản để tăng thêm cơ sở vật
chất nhà trường. Đồng thời thu hút các nguồn viện trợ nước ngoài chi đầu tư cơ sở
hạ tầng…………………………………………………………………………….68
3.2.4. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp với thực tế theo hướng tăng
cường thêm nguồn lực cho đội ngũ giảng viên trong đơn vị……………………..69
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý tài sản trong đơn vị…………………………70


3.2.6. Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân phối thu nhập………………..72
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính trong đơn vị….………73
3.3. Kiến Nghị………………………………………………………………….…….75
3.3.1 Về phía cơ quan quản lý................................................................................75
3.3.2 Về phía trường cao đẳng tài chính Bắc Lào...................................................77
3.4. Hạn chế của đề tài................................................................................................79
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 81


Danh mục tài liệu tham khảo
1. Luật giáo dục Lào, năm 2007
2. Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 8 tỉnh miền Bắc của Lào, Bộ Kế hoạch
và đầu tư Lào, năm 2010-2015
3. Bài tổng kết kế toán trường CĐTC Bắc Lào năm 2010-2012
4. Bộ Ngoại giao (1997), Lịch sử và quá trình hình thành các nước ASEAN.
5. CHDCND Lào (2006), 30 năm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của nước CHDCND Lào, Nxb Uỷ ban kế hoạch và đầu tư.
6. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (1986), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IV, Nxb Uỷ ban tôn giáo Trung ương, Hà nội.
7. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2001), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc

lần thứ VII, Nxb Ban Tuyên huấn Trung ương.
8. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Ban Tuyên huấn Trung ương.
9. Quốc hội nước CHDCND Lào (1991), Hiến pháp nước CHDCND Lào.
10. Trên mạng internet.
11. Các tài liệu tham khảo khác.


MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, một trong những yêu cầu và cũng là mục tiêu của các nước là hiện
đại hoá nền giáo dục, bồi dưỡng cho con người có tinh thần khám phá, thích ứng với
sự biến đổi của xã hội, đặc biệt làchúng ta đang sống trong thời đại mà toàn cầu hoá
kinh tế là xu thế không thể đảo ngược, ở đó, nền kinh tế mới, kinh tế tri thức ngày
càng có vai trò trọng yếu. Để đảm bảo giành thắng lợi hoặc không bị tụt hậu trong xu
thế thời đại ngày nay Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đầu tư cho sự phát triển
giáo dục - đào tạo, coi “Giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Để thúc đẩy sự
phát triển giáo dục - đào tạo, việc tăng tổng số chi NSNN và việc quản lý chi NSNN
cho các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo sao cho đạt hiệu quả cao là
điều cần thiết.
Trường Cao đẳng Tài chính Bắc Lào là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo. Trường CĐTC Bắc Lào là đơn vị sự nghiệp có thu sử
dụng kinh phí từ NSNN hàng năm. Trường có vai trò quan trọng trong lĩnh vực đào
tạo tiếp nhận các sinh viên và các cán bộ ngành Tài chính đến từ 8 tỉnh miền Bắc của
Lào. Hàng năm dựa trên nguồn thu sự nghiệp của trường và kinh phí từ NSNN bổ
sung thêm nhà trường tiến hành chi tiêu theo quy định của luật NSNN và các văn bản
hướng dẫn thực hiện định mức chi khác. Do tính chất thu chi của trường có tính chất
khá phức tạp như vậy, nên cần có biện pháp tăng cường quản lý chi NSNN sao cho
đạt hiệu quả cao là rất cần thiết.
Vì vậy, tìm ra giải pháp khắc phục những tồn tại nhằm hoàn thiện công tác

quản lý chi NSNN tại Trường Cao đẳng Tài chính Bắc Lào là rất cần thiết, giúp cho
trường nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN, thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ được
giao.
2- Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu về thực trạng quản lý chi NSNN tại Trường Cao đẳng Tài
Chính Bắc Lào trong giai đoạn 2010-2014, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị
nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN tại trường trong những năm
tới.

1


3- Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên các vấn đề được đặt ra trong quá
trình nghiên cứu của đề tài:
Một là, tình hình quản lý chi NSNN tại trường Cao Đẳng Bắc lào diễn ra
như thế nào? Những điểm mạnh, điểm yếu là gì?
Hai là, giải pháp nào giúp cho trường quản lý tốt hơn chi NSNN
Ba là, những kiến nghị đối với các cơ quan liên quan.
4.- Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý chi
NSNN tại Trường Cao đẳng Tài chính Bắc Lào trong giai đoạn 2010-2014.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được giới hạn trong việc tập trung phân tích, đánh
giá về công tác quản lý chi NSNN tại Trường Cao đẳng Tài chính Bắc Lào giai đoạn
2010-2014 và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý
chi NSNN tại Trường Cao đẳng Tài chính- Bắc Lào.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng biện pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp.
5- Phƣơng pháp nghiên cứu


Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Dữ liệu thứ cấp: Thu thập trực tiếp từ Báo cáo tài chính về chi ngân sách
từ năm 2010 đến năm 2014.
Trong đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp xử lý dữ liệu như sau:
- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp
dùng tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu được ứng
dụng vào lĩnh vực kinh tế.
Bảng thống kê là hình thức trình bày số liệu thống kê và thu thập thông tin
đã thu thập làm cơ sở để phân tích và kết luận, cũng là bảng trình bày nghiên cứu,
nhờ đó mà các nhà quản trị có thể nhận xét tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối: Phương pháp so sánh số tuyệt đối qua
các các năm dùng để so sánh hiệu quả hoạt động của đầu tư qua các năm từ
2010đến 20134
- Phương pháp phân tích:

2


* Đối với mục tiêu 1:
Sử dụng phương pháp diễn dich – qui nạp để khái quát hóa lý thuyết về
NSNN.
Sử dụng Phương pháp so sánh số tuyệt đối để so sánh hiệu quả đầu tư qua
các năm từ 2010 đến 2014.
* Đối với mục tiêu 2:
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích số liệu thông qua việc
mô tả và trình bày số liệu thống kê được thu thập làm cơ sở cho việc phân tích,hiệu
quả đầu tư tác giả có những kết luận phù hợp.
* Đối với mục tiêu 3:
Sử dụng diễn dich – qui nạp, dự báo để đưa ra giải pháp nâng cao quản lý

chi NSNN.
6- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Dựa trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tế công tác quản lý chi NSNN tại
Trường Cao đẳng Tài chính Bắc Lào, đề tài đã góp phần:
- Làm sáng tỏ vấn đề cơ bản về chi NSNN trong các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc lĩnh vực GD-ĐT
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tại Trường Cao đẳng Tài
chính Bắc Lào.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi
NSNN tại Trường Cao đẳng Tài chính Bắc Lào.
7- Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý chi NSNN
Chương 2: đánh giá công tác quản lý chi NSNN tại trường cao đẳng tài chính
Bắc Lào
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi NSNN tại trường cao đẳng
tài chính Bắc Lào

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NSNN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chi NSNN
1.1.1.1. Khái niệm chi NSNN
Chi ngân sách nhà nước là một trong hai nội dung cơ bản của hoạt động
NSNN. Thông qua chi NSNN mới đảm bảo các yếu tố vật chất và quá trình hoạt động
của Nhà nước. Ở đây, Nhà nước chính là chủ thể của NSNN. Các yếu tố vật chất đó
được phục vụ cho hoạt động cơ bản của Nhà nước, có thể tóm tắt trên hai mặt như

sau:
- Thứ nhất là, Chi NSNN để nuôi sống chính bản thân bộ máy nhà nước.
- Thứ hai là, Chi NSNN để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, nơi các nguồn tài
chính được huy động và tạo lập từ rất nhiều nguồn khác nhau, từ các chủ thể khác
nhau trong nền kinh tế. Cũng chính quỹ tiền tệ đó lại được chi dùng cho các nhu cầu
khác nhau, liên quan đến nhiều lợi ích khác nhau nên trước khi đưa vào sử dụng
NSNN được phân phối thành các loại quỹ khác nhau. Như vậy, chi NSNN bao gồm
hai quá trình là phân phối và sử dụng NSNN.
Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các
loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN
mà không cần trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Ví dụ:
Việc chi dùng quỹ NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản, hoặc các chương trình có mục
tiêu.
Chi NSNN chính là sự phối hợp giữa hai quá trình đó.
Từ những nhận thức đó có thể đưa ra khái niệm chi NSNN như sau:
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện
các chức năng của NN theo những nguyên tắc nhất định.

4


Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào
NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Vì thế, chi NSNN không chỉ là những
định hướng, hay chỉ trên giấy tờ mà chi NSNN phải là những việc làm cụ thể, phải
được phân bổ cho từng hoạt động, từng mục tiêu và từng công việc cụ thể thuộc các
chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Trong khái niệm chi NSNN ở trên cần chú ý các
điểm sau đây:

- Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung
vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng.
- Chi NSNN chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi tài chính NN, bên cạnh các
nguồn tài chính khác không đưa vào NSNN như Quỹ dự trữ quốc gia, quỹ hỗ trợ phát
triển, quỹ bảo hiểm xã hội.
- Chi NSNN là những nhiệm vụ cụ thể, không dừng lại trên các định hướng,
mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động, từng công việc cụ thể thuộc chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
- Quốc hội quyết định dự toán, phân bổ và phê chuẩn quyết toán NSNN.
1.1.1.2. Đặc điểm chi NSNN
Trong mỗi một chế độ xã hội khác nhau, mỗi giai đoạn lịch sử, chi NSNN có
nội dung, cơ cấu khác nhau, song chúng có đặc điểm chung chủ yếu sau đây:
- Chi NSNN gắn liền với bộ máy NN, các chức năng và những nhiệm vụ kinh
tế, chính trị, xã hội mà NN đảm đương trong từng thời kỳ.
Chi NSNN phải đảm bảo các hoạt động của NN trên tất cả các lĩnh vực.
Nhưng nguồn NSNN có được trong từng năm, từng thời kỳ lại có hạn làm hạn chế
phạm vi hoạt động của NN, buộc NN phải lựa chọn để xác định rõ phạm vi chi
NSNN. Nhà nước không thể bao cấp tràn lan qua chi NSNN, mà phải tập trung
nguồn tài chính vào phạm vi đã hoạch định để giải quyết các vấn đề lớn của đất nước.
- Chi NSNN gắn với quyền lực của NN. Quy mô, nội dung cơ cấu chi NSNN
được quyết định bởi cơ quan quyền lực cao nhất của đất nước.
Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước có quyền quyết định các
vấn đề quan trọng nhất của NN, quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN và
phân bổ nguồn vốn ngân sách cho các mục tiêu quan trọng nhất, bởi vì Quốc hội là cơ

5


quan quyết định các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. Chính phủ là cơ
quan hành pháp, có nhiệm vụ quản lý, điều hành các khoản chi NSNN. Vì vậy hoạt

động thu, chi NSNN phải được thông qua trước Quốc hội và được Quốc hội cho phép,
nội dung cơ cấu và quy mô các khoản chi NSNN khi đã được thông qua trước Quốc
hội có giá trị như một đạo luật. Hơn nữa hoạt động thu, chi NSNN đều được thể chế
bằng các văn bản quy phạm pháp luật của NN. Vì vậy, chi NSNN gắn liền với quyền
lực nhà nước.
- Hiệu quả của chi NSNN khác với hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp, nó được xem xét trên tầm vĩ mô và dựa vào việc hoàn thành các mục tiêu kinh
tế, xã hội, an ninh, quốc phòng mà các khoản chi NS đảm nhận. Tuy nhiên điều đó
không bác bỏ trong đầu tư phải chú ý tới hiệu quả kinh tế, nhất là các khoản nợ vay để
đầu tư.
- Chi ngân sách là những khoản chi không hoàn trả trực tiếp. Các khoản cấp
phát từ NSNN cho các ngành, các cấp, cho các hoạt động văn hoá, xã hội, giúp đỡ
người nghèo không phải trả giá hoặc hoàn lại cho Nhà nước. Đặc điểm này giúp phân
biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng. Tuy nhiên NSNN cũng có những
khoản chi cho việc thực hiện chương rình mục tiêu mà thực chất là cho vay ưu đãi có
hoàn trả gốc với lãi suất rất thấp hoặc không có lãi (chi giải quyết việc làm, xoá đói
giảm nghèo)
- Chi NSNN là một bộ phận cấu thành luồng vận động tiền tệ và nó gắn liền
với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, tiền lương, tín dụng, thuế, tỷ
giá hối đoái.
- Chi NSNN có quy mô lớn, phức tạp có tác động mạnh mẽ đến môi trường tài
chính vĩ mô, đến tổng cung, tổng cầu về vốn tiền tệ. Nếu thu, chi NSNN cân đối được,
về cơ bản tổng cung cầu về hàng hoá, dịch vụ của xã hội sẽ ổn định. Sự vận động của
các phạm trù giá trị mất cân đối cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến tổng cung, tổng cầu về tài
chính mà cụ thể là chi NSNN.
Nói tóm lại, chi ngân sách nhà nước có những đặc điểm khác nhau và trong
từng điều kiện lịch sử khác nhau. Nhận thức đẩy đủ về đặc điểm chi NSNN còn được
thể hiện thông qua quá trình quản lý và tổ chức thực hiện các khoản chi ngân sách nhà
nước.


6


1.1.2. Vai trò chi NSNN
Chi NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Tuy nhiên, vai trò của NSNN bao giờ
cũng gắn liền với vai trò của NN trong từng thời kỳ nhất định, nó được thể hiện trên
một số lĩnh vực điều tiết sau đây:
Thứ nhất, thông qua chi NSNN, NN thực hiện phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp
các nguồn tài chính quốc gia, định hướng phát triển, sản xuất, hình thành cơ cấu kinh
tế mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững.
Vốn NSNN là nguồn tài chính có tính chất chủ đạo trong quá trình vận động
của toàn bộ vốn xã hội. Bởi lẽ, qua thu, phần lớn nguồn tài chính quốc gia được tập
trung vào NS nhằm đáp ứng nhu cầu của NN, các khoản chi của NS có ý nghĩa quốc
gia, có phạm vi tác động rộng lớn nhằm vào các mục tiêu của chiến lựơc kinh tế và
thông qua hoạt động thu chi của vốn NS, NN thực hiện việc hướng dẫn, chi phối các
nguồn tài chính của các chủ thể khác trong xã hội. Vì vậy, qua phân bổ nguồn tài
chính của NSNN, NN trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến mức độ, cơ cấu của các
nguồn tài chính ở các chủ thể đó theo định hướng của NN.
Thông qua các khoản chi kinh tế và chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế; phát triển những ngành, lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận cao, thu hồi vốn
nhanh; ưu tiên các ngành mũi nhọn có khả năng cạnh tranh trên thị trường; đẩy mạnh
sản xuất các mặt hàng thuộc thế mạnh xuất khẩu. Chính phủ có thể tạo điều kiện và
hướng nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào những lĩnh vực, những vùng cần
thiết để hình thành cơ cấu kinh tế mới cũng như tạo ra môi trường thuận lợi cho sản
xuất kinh doanh. Các khoản chi này của NSNN không thu hồi trực tiếp, nhưng hiệu
quả của nó lại được tính bằng sự tăng trưởng của GDP, sự phân bổ chung hợp lý của
nền kinh tế hoặc bằng các chi tiêu khác như tạo ra khả năng tăng tốc độ lưu chuyển
hàng hoá và dịch vụ.
Thứ hai, thông qua chi NS, NN có thể điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và

kiềm chế lạm phát.
Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cung cầu chi phối thị trường rất mạnh
mẽ. Mọi sự biến động của giá cả đều có nguyên nhân từ sự mất cân đối cung cầu.

7


Người kinh doanh nói chung rất nhạy cảm với tình hình giá cả để di chuyển nguồn
vốn từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác. Nhưng đối với người sản xuất, sự di chuyển
này là rất khó khăn và đối với nền kinh tế, thì việc di chuyển vốn sẽ gây ra những
phản ứng dây chuyển dẫn tới làm mất ổn định của cơ cấu. Vì vậy, Chính phủ cần có
sự tác động tích cực đến thị trưởng nhằm đảm bảo lợi ích cho cả người sản xuất và
người tiêu dùng cũng như để giữ vững cơ cấu kinh tế đã được hoạch định.
Đối với thị trường hàng hoá, hoạt động điều tiết của Chính phủ được thực hiện
thông qua việc sử dụng các quỹ dự trữ của NN (bằng tiền, bằng ngoại tệ, các loại hàng
hoá, vật tư chiến lược) được hình thành từ nguồn thu của NSNN. Một cách tổng quát,
cơ chế điều tiết là, khi giá cả của một loại hàng hoá nào đó lên cao, để kìm hãm và
chống đầu cơ, Chính phủ đưa dự trữ hàng hoá đó ra thị trưởng để tăng cung, trên cơ sở
đó sẽ bình ổn được giá cả và hạn chế khả năng tăng giá đồng loạt, gây nguy cơ lạm phát
chung cho cả nền kinh tế. Còn khi giá cả một loại hàng hoá nào đó bị giảm mạnh, có
khả năng gây thiệt hại cho người sản xuất và tạo ra xu hướng di chuyển vốn sang lĩnh
vực khác, Chính phủ sẽ bỏ tiền để mua các hàng hoá đó theo một giá nhất định đảm bảo
quyền lợi cho người sản xuất. Bằng công cụ thuế và chính sách chi tiêu NSNN, Chính
phủ có thể tác động vào tổng cung hoặc tổng cầu để góp phần ổn định giá cả trên thị
trường.
Đối với thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường sức lao động hoạt động
điều tiết của Chính phủ thông qua việc thực hiện một cách đồng bộ giữa các công cụ
tài chính, tiền tệ, giá cả trong đó công cụ NS với các biện pháp như: chi tiêu dùng của
Chính phủ cho toàn xã hội, đào tạo, phát hành công trái, chi trả nợ.
Kiềm chế lạm phát luôn được coi là mục tiêu trọng yêu trong điều chỉnh vĩ mô

nền kinh tế - xã hội của quốc gia. Lạm phát, với sự bùng nổ các cơn sốt về giá, gây ra
những hậu quả nặng nề cho nền kinh tế, cho người sản xuất và người tiêu dùng. Giữa
lạm phát và hoạt động thu - chi của NSNN luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì
vậy, có thể khẳng định, các giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát đều liên quan đến hoạt
động của NSNN.
Việc kiên quyết xoá bỏ bao cấp giá và từng bước khắc phục tình trạng bao cấp
về vốn cho các doanh nghiệp quốc doanh, NSNN đỡ bị thâm hụt và có thể dành nguồn
vốn tập trung cho chi thường xuyên và chi cho các chương trình công cộng. Việc đổi

8


mới cơ cấu NS, tăng tỷ trọng các khoản chi đầu tư, đổi mới hệ thống thuế, đảm bảo
mức động viên hợp lý và khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển là những giải
pháp đảm bảo cho sự thành công của công cuộc đấu tranh chống lạm phát.
Thứ ba, thông qua chi NS, NN có thể điều chỉnh thu nhập, góp phần giải quyết
các vấn đề xã hội.
Một mâu thuẫn gay gắt đang nảy sinh ở CHDCND Lào hiện nay là mâu thuẫn
giữa tính nhân đạo của chủ nghĩa xã hội và quy luật khắt khe của nền kinh tế thị
trường xung quanh vấn đề thu nhập, việc làm và phúc lợi xã hội. Vấn đề đặt ra là phải
có một chính sách phân phối hợp lý thu nhập của toàn xã hội. Chính sách đó vừa
khuyến khích sự tăng trưởng, lại vừa đảm bảo cuộc sống chung của xã hội, nhất là
những người nghèo khổ. Việc sử dụng NSNN như một công cụ điều chỉnh vĩ mô
trong lĩnh vực thu nhập đối với các thành viên của xã hội là nhằm thực hiện công
bằng xã hội về thu nhập, đảm bảo và ổn định cuộc sống của các tầng lớp dân cư, đảm
bảo vai trò kích thích của thu nhập đối với sự phát triển đời sống vật chất và tinh thần
của người lao động, với sự phát triển sản xuất và khống chế mức tiêu dùng phù hợp
với trình độ, năng lực sản xuất của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đang trong
quá trình hình thành và phát triển.
Để điều chỉnh thu nhập và giải quyết các vấn đề xã hội, bên cạnh công cụ hữu

hiệu là chính sách thuế, Chính phủ rất quan tâm tới chính sách chi NS. Thông qua chi
NSNN thực hiện việc phân phối lại, nhằm chuyển bớt một phần thu nhập từ các tầng
lớp giàu có sang tầng lớp những người nghèo và Nhà nước cũng là người thay mặt xã
hội thực hiện nghĩa vụ cơ bản đối với các đối tượng thương binh, gia đình liệt sĩ, trẻ
mồ côi, người già không nơi nương tựa. Các khoản chi phí cho mục tiêu phúc lợi xã
hội, mục tiêu trợ cấp cho người nghèo cần được bố trí với chiều hướng tăng lên theo
một tỷ lệ nhất định so với tăng trưởng kinh tế.
Hiện nay, nhu cầu chi tiêu của Chính phủ ngày càng tăng, nhất là các khoản chi
cho tiêu dùng xã hội, giải quyết các chính sách xã hội cho các đối tượng được đưa ra
khỏi quá trình sản xuất khi thực hiện việc sắp xếp lại các doanh nghiệp NN, khi bảo
trợ cho các đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ, chi cho phát triển văn hoá, giáo
dục, y tế, chi hỗ trợ thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm. Điều đó đặt ra

9


vấn đề cần mở rộng phạm vi điều chỉnh của NSNN trong lĩnh vực tiền lương và thu
nhập cá nhân nhằm tăng thêm nguồn thu cho NSNN và tạo thêm nguồn vốn để điều
tiết thêm cho các khoản trợ cấp cho các đối tượng có mức sống dưới trung bình của xã
hội. Cho nên vấn đề điều chỉnh thu nhập, tái phân phối thu nhập qua NSNN không chỉ
hiểu đơn giản là điều tiết phần thu nhập quá cao, mà còn bao hàm cả việc điều chỉnh
mức thu nhập quá thấp đến mức thu nhập trung bình, đủ để người lao động thực hiện
tái sản xuất giản đơn sức lao động và có thể dự trữ một phần thu nhập để thực hiện
các khoản chi khác trong sinh hoạt gia đình.
Như vậy, xét trên góc độ kinh tế cũng như xã hội, hoạt động của chi NSNN có
vai trò to lớn, tác động đến các quá trình kinh tế - xã hội của đất nước. Việc tổ chức
hoạt động của NSNN một cách đúng đắn, phù hợp với các điều kiện khách quan sẽ
tạo ra những tác động tích cực, ngược lại, sẽ có những tác động tiêu cực đối với các
quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ tư, chi NSNN đối với việc củng cố, tăng cường sức mạnh của bộ máy NN,

bảo vệ đất nước và giữ gìn an ninh.
NSNN là công cụ tài chính quan trọng nhất để cung ứng nguồn tài chính cho
hoạt động của bộ máy NN từ Trung ương đến địa phương, bản. ở CHDCND Lào,
nguồn NSNN hầu như là nguồn duy nhất để phục vụ cho các hoạt động của bộ máy NN
từ các cơ quan quyền lực, cơ quan hành chính NN đến các cơ quan tư pháp. NSNN còn
cung ứng nguồn tài chính cho Đảng nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo hoạt động, tài
trợ cho các tổ chức xã hội mà nguồn tài chính của các tổ chức này không đảm bảo. Như
vậy, có thể nói, cả hệ thống chính trị nước CHDCND Lào đều do NSNN cung ứng
nguồn tài chính.
Nguồn kinh phí quyết định các hoạt động quốc phòng và an ninh cũng từ
NSNN. “Hàng hoá công cộng” này có được là nhờ dựa vào “sản xuất của Chính phủ”
mà nguồn trang trải là chi NSNN. Vai trò của NSNN trên lĩnh vực an ninh quốc
phòng của đất nước là không một khâu tài chính nào có thể thay thế được.
Thứ năm, vai trò kiểm tra của chi NSNN

10


NSNN có mối quan hệ mật thiết với các khâu tài chính khác trong hệ thống tài
chính quốc gia. Nó thể hiện ở chỗ: các khâu tài chính khác đều phải làm nghĩa vụ với
NSNN; mặt khác lại nhận được sự tài trợ, hỗ trợ của NSNN dưới những hình thức
khác nhau trực tiếp hoặc gián tiếp.
Kiểm tra của Chi NSNN gắn chặt với quyền lực NN, nhất là quyền lực của hệ
thống hành chính NN. Nó là một loại kiểm tra đơn phương theo hệ thống thứ bậc cơ
quan quyền lực và cơ quan hành chính NN các cấp về nghĩa vụ phải thực hiện đối với
NSNN cũng như việc sử dụng vốn, kinh phí, tài sản NN. Như vậy, kiểm tra NSNN
đối với các hoạt động tài chính khác là một mặt trong hoạt động quản lý và kiểm tra
của NN, có tác động sâu sắc tới các hoạt động tài chính khác và có vai trò quan trọng
góp phần xây dựng một xã hội công bằng, văn minh và dân chủ.
1.1.3. Phân loại chi NSNN

Phân loại chi NSNN có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quá trình hoạch
định chính sách và phân bổ NS giữa các lĩnh vực, đảm bảo trách nhiệm của cơ quan
NN trong quản lý NS. Nó giúp quá trình phân tích kinh tế và quản lý thực hiện NS
hàng ngày được thuận lợi cũng như định hướng chi ngân sách trong tương lai. Tuỳ
thuộc vào các mục tiêu khác nhau mà chi ngân sách có nhiều cách phân loại.
* Phân loại theo ngành kinh tế quốc dân:
Đây là cách phân loại dựa vào chức năng của Chính phủ đối với nền kinh tế xã hội thể hiện qua 20 ngành kinh tế quốc dân như: Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ
điện, thuỷ lợi, công nghiệp khai thác mỏ, công nghiệp chế biến gỗ, xây dựng, khách
sạn nhà hàng và du lịch, giao thông vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc, tài chính, tín
dụng, khoa học và công nghệ, quản lý NN và an ninh quốc phòng, giáo dục và đào
tạo, y tế và các hoạt động xã hội, hoạt động văn hoá
* Phân loại chi theo nội dung kinh tế của các khoản chi:
Căn cứ vào nội dung kinh tế của các khoản chi mà chi NSNN có thể chia ra
thành các nhóm, tiểu nhóm, mục, tiểu mục chi NS.
Theo cách phân loại này thì các khoản chi được chia thành: Chi thường xuyên,
chi đầu tư phát triển và chi khác.

11


Chi thường xuyên là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn thường dưới
một năm: Nhìn chung đây là khoản chi chủ yếu phục vụ cho chức năng quản lý và
điều hành xã hội một cách thường xuyên của NN như: Quốc phòng, an ninh, sự
nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, khoa học công
nghệ, hoạt động của Đảng nhân dân cách mạng Lào.
Thuộc loại chi thường xuyên gồm có các nhóm, mục chi sau đây:
- Chi thanh toán cho cá nhân như tiền lương, tiền công, phụ cấp, học bổng sinh
viên; tiền thường, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp như: Bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn, các khoản chi về hàng hoá, dịch vụ tại các cơ

quan NN như: Điện nước, vệ sinh môi trường, vật tư văn phòng, dịch vụ thông tin,
tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí, chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng
ngành như: in ấn chỉ, đồng phục, trang phục.
- Chi mua sắm sửa chữa: Các khoản chi mua đồ dùng, trang thiết bị, phương
tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng nhỏ.
- Chi khác gồm: Những khoản chi thường xuyên không xếp vào các nhóm
trên.
Các khoản chi đầu tư phát triển là những khoản chi có thời hạn tác động dài
thường trên một năm, hình thành nên những tài sản vật chất có khả năng tạo được
nguồn thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước.
Các khoản chi đầu tư phát triển bao gồm:
Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không hoặc
chậm có khả năng thu hồi vốn như: Các công trình giao thông, điện lực, bưu chính
viễn thông, các công trình văn hoá, giáo dục, y tế, phúc lợi công công..; chi mua hàng
hoá, vật tư dự trữ của NN; đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cần thiết phải có sự
tham gia của NN; chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án của NN.
Các khoản chi khác bao gồm những khoản chi còn lại không được xếp vào hai
nhóm chi kể trên bao gồm như: chi trả nợ gốc và lãi, chi bổ sung cho các ngân sách
cấp dưới; chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.

12


Việc phân loại các khoản chi thành chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển là
rất cần thiết trong quản lý NSNN. Nó cho phép đánh giá, so sánh các khoản chi
thường xuyên phải bỏ ra cho các hoạt động quản lý kinh tế - xã hội của NN làm cơ sở
để xác định được hiệu quả hoạt động của các đơn vị. Sự khác biệt trong kỹ thuật quản
lý giữa chi thường xuyên và chi đầu tư cũng là một lý do giải thích cho sự cần thiết
của việc phận loại này. Trong chi đầu tư phát triển, kỹ thuật lựa chọn các dự án phải
dựa trên việc phân tích đánh giá chi phí và lợi ích trong dài hạn, điều này hoàn toàn

khác với cách đánh giá các khoản chi thường xuyên có tính chất ngắn hạn. Nếu một
quốc gia muốn tăng trưởng trong dài hạn thì cần ưu tiên chi NSNN cho các chương
trình đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Cách phân loại này cung cấp các thông tin
cần thiết để NN phân bổ cũng như quản lý NS cho các hoạt động đầu tư đó. Nó còn
đáp ứng cho mục đích thống kê tài chính của Chính phủ, đồng thời giúp cho việc kiểm
soát tuân thủ các tiêu chuẩn định mức chi tiêu của NN cũng như phân tích kinh tế đảm
bảo cân đối giữa các nhóm, mục chi.
* Phân loại theo tổ chức hành chính:
Phân loại theo tổ chức bộ máy hành chính NN là cần thiết để xác định rõ trách
nhiệm quản lý chi công cộng cho từng bộ, ngành, cơ quan, đơn vị và cũng cần thiết
cho quản lý thực hiện NS hàng ngày, ví dụ: giao dịch thu, chi qua kho bạc NN. Theo
cách phân loại này chi NS được phân loại theo các bộ, cục, sở, ban hoặc cơ quan đơn
vị thụ hưởng NSNN theo cấp quản lý: Trung ương, tỉnh, huyện hay bản. Chi NS còn
được phân loại theo đơn vị dự toán các cấp bao gồm: Cấp I và cấp II nhằm làm rõ
trách nhiệm từng cấp trong quản lý NS nói chung và kế toán, kiểm toán và quyết toán
NSNN nói riêng.
Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán NS hàng năm do Thủ
tướng Chính phủ giao. Đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ, giao dự toán NS cho
đơn vị cấp dưới trực thuộc, chịu trách nhiệm trước NN về tổ chức, thực hiện công tác
kế toán và quyết toán NS của đơn vị mình và công tác kế toán quyết toán của đơn vị
cấp dưới trực thuộc.
Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị dự
toán cấp I giao dự toán và là đơn vị trực tiếp sử dụng NS, được đơn vị dự toán cấp I giao

13


dự toán NS, có trách nhiệm tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán NS của đơn
vị mình, và đơn vị sử dụng NS trực thuộc (nếu có)., chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
công tác kế toán và quyết toán NS của đơn vị mình và công tác kế toán, quyết toán

của các đơn vị dự toán cấp dưới.
Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp II được nhận kinh phí để thực hiện
phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán.
1.2. QUẢN LÝ CHI NSNN
1.2.1. Khái niệm quản lý chi NSNN
Quản lý là quá trình chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức chỉ đạo, tác động, kiểm tra, điều
chỉnh của chủ thể quản lý đến đối tượng, khách thể quản lý nhằm làm cho đối tượng
quản lý vận động theo ý đồ của chủ thể quản lý. Quan hệ chủ thể và đối tượng quản lý
được xác định:
- NN là chủ thể quản lý. Tuỳ theo tổ chức bộ máy của nền hành chính từng
quốc gia, mỗi nước có các cơ quan NN trực tiếp quản lý NSNN phù hợp.
- Đối tượng quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi ngân sách trong năm
tài khoá được bố trí để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Như vậy, quản lý NSNN là quá trình NN vận dụng các quy luật khách quan, sử
dụng hệ thống các phương pháp tác động, điều chỉnh đến các hoạt động chi NSNN
như hình thành, tập trung, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính nhằm phục vụ
cho việc thực hiện các chức năng. nhiệm vụ của mình.
Quá trình tác động và điều chỉnh của NN ở đây cần được hiểu:
- Là quá trình vận dụng các chức năng tài chính để hoạch định chiến lược, kế
hoạch, chính sách, chế độ liên quan đến thu chi của NN.
- Là việc vận dụng các phương pháp thích hợp tác động đến quá trình thu - chi
của NN phù hợp với yêu cầu khách quan cũng như điều kiện của đất nước trong từng
thời kỳ.
- Là quá trình vận dụng các phương pháp thích hợp thực hiện thanh tra, kiểm
tra bảo đảm cho quá trình thu chi của NN đúng pháp luật, chống các hiện tượng tiêu
cực.

14



1.2.2. Đặc điểm quản lý Chi NSNN
Quản lý chi NSNN có những đặc điểm như sau:
- Chi ngân sách nhà nước được quản lý bằng pháp luật và theo dự toán. Việc
nhận thức đúng đắn đặc điểm này sẽ giúp cho Nhà nước và các cơ quan chức năng
đưa ra cơ chế quản lý và điều hành chi NSNN đúng luật, đảm bảo quá trình thực thi
ngân sách hiệu quả.
- Quản lý chi NSNN sử dụng một hệ thống các biện pháp, một trong những
biện pháp quan trọng nhất là biện pháp tổ chức - hành chính. Biện pháp này tác động
vào đối tượng quản lý theo hai hướng:
Hướng thứ nhất, chủ thể ban hành các văn bản pháp quy, quy định tính chất,
mục tiêu quy mô, cơ cấu tổ chức, điều kiện thành lập và điều lệ hoạt động, mối quan
hệ trong và ngoài tổ chức.
Hướng thứ hai, chủ thể quản lý đưa ra các quyết định quản lý buộc cấp dưới
hoặc cơ quan thuộc phạm vi điều chỉnh thực hiện nhiệm vụ nhất định.
Nói đến quản lý hành chính là nói đến hình thức cưỡng chế của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý. Cưỡng chế bằng pháp luật là bản chất của Nhà nước. Đặc
điểm này thể hiện khá rõ trong cơ chế quản lý chi NSNN ở CHDCND Lào. NSNN ở
CHDCND Lào là ngân sách tập trung, thống nhất có phân chấp quản lý nhưng Nhà
nước Trung ương thống nhất tập trung việc ban hành các cơ chế chính sách về quản
lý chi NSNN từ khâu lập, chấp hành, kế toán, quyết toán NSNN.
- Hiệu quả của công tác quản lý chi NSNN được xem xét trên quan điểm biện
chứng, toàn diện kết hợp với phân tích định lượng.
Hiệu quả của công tác quản lý chi NSNN không đồng nghĩa với hiệu quả của
công tác chi NSNN. Nếu hiệu quả chi NSNN được thực hiện bằng việc so sánh kết
quả đạt được với số tiền mà Nhà nước bỏ ra, thì hiệu quả của công tác tổ chức quản lý
chi NSNN được thể hiện bằng so sánh giữa kết quả của công tác tổ chức quản lý chi
NSNN với số chi phí mà Nhà nước đã chi cho công tác này.
1.2.3. Nội dung quản lý chi NSNN
1.2.3.1. Hình thức quản lý chi ngân sách NN

Xét về hình thức, quản lý chi ngân sách nhà nước được chia thành 2 loại là
quản lý tập trung và quản lý phân tán.

15


Đối với hình thức quản lý tập trung, NN Trung ương thâu tóm toàn bộ quyền
lực trong việc quản lý và điều hành chi ngân sách NN. Chính quyền địa phương các
cấp chỉ là người giúp chính quyền nhà nước Trung ương thực hiện nhiệm vụ chi ngân
sách được chỉ định trên địa bàn.
Theo hình thức quản lý phân tán, chính quyền các cấp có quyền rộng rãi trong
việc quyết định và thực hiện các hoạt động chi ngân sách nhà nước trên địa bàn của
mình, chính quyền nhà nước Trung ương chỉ hỗ trợ khi cần thiết.
Cả hai loại hình thức quản lý chi ngân sách nêu trên đều có những mặt ưu điểm
và những mặt hạn chế riêng. ở Lào từ trước đến nay, việc quản lý chi ngân sách NN
được xác lập dựa trên cơ sở kết hợp cả hai hình thức nói trên nhằm vừa đảm bảo
quyền lãnh đạo tập trung thống nhất của chính quyền nhà nước ở Trung ương, đồng
thời vừa mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương các
cấp.
Luật NSNN cũng đã khẳng định: NSNN là một thể thống nhất được tổ chức
phù hợp với cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính của NN. NSNN được quản lý thống
nhất theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân
cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Các khoản chi của ngân sách nhà nước
được thực hiện theo nguyên tắc, chế độ thống nhất trong cả nước do Trung ương quy
định và hướng dẫn.
Với hình thức quản lý này, cho phép NN tập trung trong tay một nguồn lực tài
chính đủ mạnh để thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc
phòng, an ninh, đồng thời cũng cho phép các cấp chính quyền địa phương có quyền chủ
động nhất định trong việc thực hiện các nhiệm vụ của mình thông qua việc phân cấp
quản lý nguồn thu và nhiệm vụ chi.

1.2.3.2. Lập, duyệt và phân bổ dự toán chi NSNN
Lập, duyệt và phân bổ dự toán thu, chi NSNN là quá trình chuẩn bị ngân sách.
Đây là giai đoạn khởi đầu của quá trình quản lý NSNN nói chung và quản lý chi
NSNN nói riêng, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả của các khâu chấp
hành, kế toán và quyết toán chi NSNN. Một dự toán chi NSNN đúng đắn, có cơ sở
khoa học, cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng trong việc thực hiện các kế hoạch

16


×