Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG CỦA ĐẢNG BỘ CƠ SỞ TRỰC THUỘC HUYỆN NẬM PỒ GIAI ĐOẠN 2016-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.48 KB, 46 trang )

1

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

TRẦN ĐÌNH NHUẬN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
CỦA ĐẢNG BỘ CƠ SỞ TRỰC THUỘC HUYỆN NẬM PỒ
GIAI ĐOẠN 2016-2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


2

HÀ NỘI, THÁNG 11 NĂM 2015
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
CỦA ĐẢNG BỘ CƠ SỞ TRỰC THUỘC HUYỆN NẬM PỒ
GIAI ĐOẠN 2016-2020

Người thực hiện: Trần Đình Nhuận
Lớp: Cao cấp lí luận chính trị Điện Biên (2013 - 2015)
Chức vụ: UVTV-Trưởng Ban Tổ chức Huyện ủy
Đơn vị công tác: Ban Tổ chức Huyện ủy Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên



3

HÀ NỘI, THÁNG 11 NĂM 2015

MỤC LỤC


4

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã
hội. Để đảm đương vai trò lãnh đạo, Đảng phải không ngừng nâng cao năng lực
lãnh đạo, vững vàng về chính trị, tư tưởng, chặt chẽ về tổ chức, thống nhất cao
về ý chí và hành động, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao
trình độ, trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, gắn bó máu thịt với nhân
dân, được nhân dân ủng hộ.
Tổ chức cơ sở Đảng là nơi nối liền các cơ quan lãnh đạo cấp trên của quần
chúng, là chiếc cầu, là bản lề gắn bó Đảng với dân. Mọi tậm tư, nguyện vọng chính
đáng của dân vì thế được phản ánh kịp thời lên tổ chức Đảng cấp trên thông qua chi
bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở. Tổ chức cơ sở đảng là nơi trực tiếp đưa đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng vào quần chúng và tổ chức cho quần chúng thực hiện
thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách đó. Sức mạnh của Đảng là sự gắn bó,
liên hệ mật thiết với nhân dân. Trong mối liên hệ mật thiết với nhân dân, vai trò của
tổ chức cơ sở đảng là những “sợi dây chuyền” trực tiếp kết nối Đảng với nhân dân.
Tổ chức cơ sở đảng còn là nơi trực tiếp giáo dục, rèn luyện, kết nạp và sàng lọc
đảng viên; nơi đào tạo cán bộ cho Đảng; nơi xuất phát để cử ra cơ quan lãnh đạo
cấp trên của Đảng; là cửa ngõ quan trọng bảo đảm tính tiên phong, tính trong sạch
của Đảng ta.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, để đảm đương được

vai trò lãnh đạo, Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thường
xuyên tự đổi mới, ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo
đức và năng lực lãnh đạo. Điều đó phải được quán triệt và thực hiện ở hệ thống các
tổ chức đảng, trước hết là tổ chức cơ sở đảng.
Trong những năm qua, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Điện Biên đã ban
hành chương trình hành động với các giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên
trong tỉnh. Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Điện Biên, Huyện ủy Nậm Pồ, công
tác xây dựng đảng trong đảng bộ huyện đạt được những kết quả nhất định.


5

Nhiều tổ chức cơ sở đảng giữ vững và phát huy vai trò hạt nhân chính trị ở cơ
quan, đơn vị lãnh đạo cán bộ, đảng viên thực hiện tốt chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ
chính trị được giao. Tuy nhiên, trước yêu cầu và nhiệm vụ mới, công tác xây
dựng tổ chức cơ sở đảng còn nhiều hạn chế trên tất cả các mặt: chính trị tư
tưởng, tổ chức và cán bộ. Năng lực nhận thức, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính
trị còn nhiều hạn chế, chưa đủ sức giải quyết những vấn đề phức tạp nảy sinh ở
cơ sở. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên ở không ít cơ sở
còn bị coi nhẹ, chưa có những giải pháp đủ sức ngăn ngừa, đấu tranh và xử lý
kịp thời những vi phạm của đảng viên…
Những hạn chế trên đã được các cấp uỷ đảng trong huyện quan tâm chỉ đạo
và tìm những biện pháp khắc phục, song việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của các tổ chức đảng thuộc đảng bộ cơ sở có những đặc điểm riêng,
cần có những giải pháp phù hợp. Để có điều kiện đi sâu nghiên cứu một cách
khoa học, toàn diện và khắc phục đối với vấn đề này, tôi xây dựng đề án “Nâng
cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng của Đảng bộ cơ sở trực thuộc huyện Nậm Pồ
giai đoạn 2016 - 2020” với mong muốn cùng với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo

của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Điện Biên, Ban Thường vụ Huyện ủy quan tâm và
tìm được giải pháp tốt để nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng trong thời gian
tới.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Chất lượng tổ chức cơ sở đảng của Đảng bộ huyện Nậm Pồ giai đoạn 2016
- 2020 được nâng cao nhằm xây dựng Đảng bộ thật sự trong sạch, vững mạnh,
đoàn kết, thống nhất, có năng lực lãnh đạo và có sức chiến đấu cao, hoàn thành
thắng lợi các nhiệm vụ chính trị được giao.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Các cấp uỷ, tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên có nhận thức đầy đủ
hơn về vị trí, tầm quan trọng của tổ chức cơ sở đảng, xác định trách nhiệm trong
nhiệm vụ nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng.


6

- Các tổ chức cơ sở đảng tiếp tục củng cố, kiện toàn theo hướng khoa học,
hiệu quả, sắp xếp đảng viên trong tổ chức một cách hợp lý. Tập trung lãnh đạo
công tác phát triển đảng viên, xóa bản trắng đảng viên, thành lập các chi bộ bản,
trường học, trạm y tế. Phấn đấu đến năm 2020 giảm 55% thôn, bản chưa có
đảng viên; giảm 80-90% số thôn bản chưa có chi bộ; 90% trở lên trường học,
trạm y tế có chi bộ.
- Nâng cao chất lượng thực hiện năm nhiệm vụ cơ bản của tổ chức cơ sở
đảng theo Điều 23, Điều lệ Đảng khóa XI đã quy định.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các chi bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ,
đảng viên, cấp ủy viên, nhất là bí thư cấp ủy; đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ
cơ sở và việc thực hiện tiêu chuẩn hoá, trẻ hoá đội ngũ cán bộ, cấp uỷ viên cơ sở. Kết
nạp đảng viên đảm bảo cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu; thường xuyên đưa

những người không còn đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng.
+ 100% chi bộ có Quy chế hoạt động; duy trì và thực hiện đúng quy chế;
100% đảng viên đang sinh hoạt được phân công nhiệm vụ; 100% chi bộ, đảng
viên, 85% trở lên đối với quần chúng được học tập quán triệt chỉ thị, nghị quyết
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
+ 100% chi bộ sinh hoạt theo quy định của Điều lệ Đảng; mỗi quí chi bộ
sinh hoạt chuyên đề 01 lần; trên 90% số chi bộ đổi mới được nội dung, hình
thức sinh hoạt chi bộ; 100% đảng viên ở các cơ quan, đơn vị được giới thiệu về
sinh hoạt ở nơi cư trú;
+ Có 100% chi ủy viên khối cơ quan hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ
trang có trình độ trung cấp chuyên môn, trong đó 85% có trình độ đại học; 80%
có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên. Có 75% chi ủy viên chi bộ thôn,
bản, chi bộ trực thuộc đảng bộ, chi bộ cơ sở có trình độ văn hóa từ trung học cơ
sở trở lên; 50% có trình độ trung cấp chuyên môn; 50% có trình độ trung cấp lý
luận chính trị.
+ Hằng năm có trên 50% tổ chức cơ sở Đảng đạt TSVM; số cơ sở Đảng
yếu kém dưới 1%; có trên 95% cấp ủy, 75% đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt


7

nhiệm vụ trở lên; giảm tỷ lệ đảng viên vi phạm tư cách không hoàn thành nhiệm
vụ dưới 0,5%.
+ Hàng năm kết nạp 100 đảng viên trở lên; Mỗi năm chi bộ có quần chúng,
phải bồi dưỡng kết nạp ít nhất 01 đảng viên trở lên.
3. Giới hạn của đề án
Đối tượng nghiên cứu của đề án: Các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Đảng bộ huyện.
- Phạm vi nghiên cứu: Đảng bộ huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên.
- Thời gian nghiên cứu: Đề án được nghiên cứu áp dụng thực hiện trong
giai đoạn 2016 - 2020.


B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1 Cơ sở khoa học/lý luận
1.1.1. Một số khái niệm thuật ngữ khoa học
* Tổ chức cơ sở đảng:
Điều 21, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI khẳng định: “Tổ chức
cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính
trị ở cơ sở”1.

1

Đảng Cộng sản Việt Nam (2001): Điều lệ Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, HN-2011, tr.35


8

Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ
sở đảng (trực thuộc cấp uỷ cấp huyện).
Ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội,
công an và các đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức
đảng (tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở); cấp uỷ cấp trên
trực tiếp xem xét, quyết định tổ chức đảng đó trực thuộc cấp uỷ cấp trên nào cho
phù hợp; nếu chưa đủ ba đảng viên chính thức thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp giới
thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp.
Tổ chức cơ sở đảng dưới 30 đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ đảng trực thuộc.
Tổ chức cơ sở đảng có từ 30 đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có các
chi bộ trực thuộc đảng uỷ.
Những trường hợp sau đây, cấp uỷ cấp dưới phải báo cáo và được cấp uỷ
cấp trên trực tiếp đồng ý mới được thực hiện:

- Lập đảng bộ cơ sở trong đơn vị cơ sở chưa đủ ba mươi đảng viên.
- Lập chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở có hơn ba mươi đảng viên.
- Lập đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng uỷ cơ sở.
Tổ chức cơ sở đảng nói chung được thành lập theo ba mô hình cơ bản:
- Chi bộ cơ sở, dưới chi bộ cơ sở có các tổ đảng.
- Đảng bộ cơ sở, dưới đảng bộ cơ sở có các chi bộ trực thuộc đảng uỷ, dưới
chi bộ trực thuộc có thể có các tổ đảng.
- Đảng bộ cơ sở, dưới đảng bộ cơ sở là các đảng bộ bộ phận và các chi bộ
trực thuộc đảng uỷ. Dưới đảng bộ bộ phận là các chi bộ, dưới các chi bộ có thể
có các tổ đảng.
Đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên của tổ chức cơ sở đảng do cấp uỷ cơ sở triệu tập
năm năm một lần; có thể triệu tập sớm, hoặc muộn hơn nhưng không quá một năm.
Đảng uỷ, chi uỷ cơ sở họp thường lệ mỗi tháng một lần; họp bất thường khi
cần. Đảng bộ cơ sở họp thường lệ mỗi năm hai lần; họp bất thường khi cần. Chi
bộ cơ sở họp mỗi tháng một lần, họp bất thường khi cần.
* Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng:


9

Tổ chức cơ sở đảng giữ vị trí là nền tảng của Đảng, có vai trò là hạt nhân
chính trị ở cơ sở, biểu hiện cụ thể ở những nội dung sau:
- Tổ chức cơ sở đảng là nơi nối liền các cơ quan lãnh đạo của Đảng với
quần chúng nhân dân; nơi trực tiếp đưa đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước tới quần chúng nhân dân, đồng thời lắng nghe tâm tư, nguyện
vọng của quần chúng nhân dân để phản ánh lên tổ chức đảng cấp trên.
- Tổ chức cơ sở đảng là nơi trực tiếp cụ thể hóa đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp ủy cấp trên và
lănh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân
dân thực hiện.

- Tổ chức cơ sở đảng là nơi trực tiếp giáo dục, rèn luyện, kết nạp, sàng lọc đảng
viên; nơi đào tạo cán bộ cho Đảng; là nơi tạo nguồn cán bộ cho cả hệ thống chính trị.
- Tổ chức cơ sở đảng là đơn vị chiến đấu cơ bản của Đảng, nơi bảo đảm
tính tiên phong, gương mẫu của Đảng; là nơi mà mọi hoạt động xây dựng nội bộ
Đảng được tiến hành; là trung tâm đoàn kết nội bộ Đảng, các tổ chức trong hệ
thống chính trị và tập hợp, đoàn kết quần chúng nhân dân.
* Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng
- Chức năng:
Một là, chức năng lãnh đạo ở cơ sở
+ Trên cơ sở quán triệt và vận dụng sáng tạo chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị và nắm vững đặc
điểm của địa phương, đơn vị đề ra mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ công tác,
biện pháp thực hiện tại cơ sở; đồng thời, nắm vững tâm tư, nguyện vọng của
quần chúng nhân dân phản ánh cho Đảng và Nhà nước để định ra đường lối, chủ
trương, chính sách đúng đắn.
+ Định hướng xây dựng tổ chức và hoạt động của chính quyền, các đoàn thể,
các tổ chức kinh tế, xã hội theo đúng quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
chỉ thị, nghị quyết của cấp trên và lãnh đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả.


10

+ Định hướng tư tưởng, chính trị cho cán bộ, đảng viên và quần chúng
nhân dân trên cơ sở chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; uốn nắn những lệch
lạc, ngăn chặn những tiêu cực, khẳng định và ủng hộ nhân tố mới trong hoạt
động của các tổ chức trong hệ thống chính trị và các tổ chức quần chúng tại cơ
sở; phát động và lãnh đạo các phong trào thi đua xã hội chủ nghĩa của quần
chúng ở cơ sở.
Hai là, chức năng xây dựng nội bộ đảng

+ Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, nâng cao
chất lượng đội ngũ đảng viên, kết nạp đảng viên mới.
+ Thực hiện tốt chế độ sinh hoạt đảng, tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ
luật và sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ Đảng.
+ Kiểm tra đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, đường lối, Điều lệ Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp trên và cấp mình.
+ Trực tiếp hoặc gián tiếp bầu các cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng;
tham gia xây dựng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, nghị quyết của cấp trên.
+ Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng.
+ Tổ chức cho quần chúng tham gia xây dựng chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp trên và cấp mình;
tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
- Nhiệm vụ
Điều 23, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định tất cả các tổ chức cơ
sở đảng đều có 5 nhiệm vụ sau:
“1. Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề
ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có
hiệu quả.
2. Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng
sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường


11

đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý
cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình
độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên.
3. Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự

nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững
mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
4. Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và
bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và
thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra, giám
sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
Đảng uỷ cơ sở nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp uỷ quyền thì được quyết
định kết nạp và khai trừ đảng viên”2.
* Chất lượng tổ chức cơ sở đảng
Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên
ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một,
gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi
sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất chất lượng của
nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất
lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và
không thể tồn tại ngoài tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống
nhất của chất lượng và số lượng1.
Với nghĩa thường dùng trong đời sống xã hội thì chất lượng được hiểu là:
“1. Cái làm nên phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật. 2. Cái tạo nên bản
chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia...” 2. Như vậy khái niệm “chất
lượng” hàm chứa trong nó tính chỉnh thể, tổ hợp các thuộc tính, cấu thành nên

2

Đảng Cộng sản Việt Nam: Điều lệ Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, HN-2011, tr.39-40.
Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 1, Hà Nội, 1995, tr 419.
2
Đại Từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội, 1998, tr 331.

1


12

phẩm chất, giá trị của con người, một sự vật. Chất lượng hằn sâu sự thay đổi của
các yếu tố, tạo nên phẩm chất toàn vẹn trong chỉnh thể hệ thống.
Chất lượng tổ chức cơ sở đảng là tổng hợp chất lượng của từng tổ chức
đảng thuộc TCCSĐ; nó thể hiện ở sự phù hợp về số lượng
1.1.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng của tổ chức cơ sở đảng
* Sự phù hợp về số lượng tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên của
TCCSĐ.
* Khả năng hoàn thành các nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng được quy định
tại Điều 23, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Chất lượng cán bộ, đảng viên của tổ chức cơ sở đảng:
- Bản lĩnh, ý chí kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
- Trình độ trí tuệ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, tính
tiền phong gương mẫu và bản lĩnh chính trị vững vàng trước những biến động
phức tạp của tình hình chính trị - xã hội;
- Việc chấp hành tốt các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt và kỷ luật đảng;
- Tinh thần đấu tranh trong tổ chức và với các lực lượng thù địch.
- Khả năng hoàn thành nhiệm vụ chính trị.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
* Nhóm các văn bản của Đảng:
- Quy định 76- QĐ/TW ngày 16/6/2000 về việc đảng viên đang công tác
thường xuyên giữ mối liên hệ với cấp ủy nơi cư trú;
- Quy định 98- QĐ/TW ngày 22/3/2004 về chức năng, nhiệm vụ của
TCCSĐ trong cơ sở cơ quan;
- Quy định 165- QĐ/TW ngày 21/4/2006 về chức năng, nhiệm vụ của Đảng

bộ, chi bộ cơ sở trong cơ quan Báo chí;
- Quy định 171- QĐ/TW ngày 27/6/2008 về chức năng, nhiệm vụ của Đảng
bộ, chi bộ cơ sở cơ quan Hội quần chúng;
- Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 30/3/2007 về Nâng cao chất lượng sinh hoạt
chi bộ;


13

- Điều lệ Đảng do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI thông qua.
- Quy định số 45-QĐ/TW, ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung
ương về thi hành Điều lệ Đảng. Quy định này đã chỉ rõ về phương pháp, quy
trình, thủ tục và nghiệp vụ cụ thể hóa những quy định của điều lệ Đảng, phù hợp
với yêu cầu thực tiễn của công tác xây dựng Đảng hiện nay.
- Hướng dẫn 01- HD/TW, ngày 05/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương
về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng. Hướng dẫn này đã chỉ rõ một số
vấn đề cụ thể thi hành điều lệ đảng như: tuổi đời, thủ tục xem xét kết nạp đảng, hồ
sơ công nhận đảng viên dự bị và công nhận đảng viên chính thức.
- Hướng dẫn 07 của BTCTW, ngày 11/10/2011 về đánh giá chất lượng tổ
chức cơ sở đảng và đảng viên. Mục đích của hướng dẫn này là đánh giá đúng
chất lượng TCCSĐ và đảng viên để cấp ủy các cấp đề ra chủ trương, giải pháp
xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên;
- Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số
03-KH/TW ngày 01-7-2011 của Ban Bí thư về "Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập
tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh".
- Hướng dẫn 12 của BTCTW, ngày 17/5/2012: Một số vấn đề cụ thể về
nghiệp vụ công tác đảng viên và lập biểu thống kê cơ bản trong hệ thống tổ chức
đảng. Hướng dẫn đã đưa ra hệ thống các chỉ dẫn về nghiệp vụ công tác đảng
viên của các tổ chức đảng.

- Nghị quyết số 22-NQ/TW của Chấp hành Trung ương về nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng
viên.
- Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW, ngày 02/3/2012 về nội dung sinh hoạt chi
bộ;
- Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW, ngày 25/9/2014 về kiểm điểm đối với tập
thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên
hằng năm.
* Nhóm các văn bản của tỉnh uỷ Điện Biên, huyện uỷ Nậm Pồ:


14

- Hướng dẫn số 01-HD/TU, ngày 28/11/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về việc kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ
sở đảng, đảng viên hằng năm.
- Kế hoạch số 17-KH/HU, ngày 05/12/2014 của Ban Thường vụ Huyện ủy
Nậm Pồ về kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức
cơ sở đảng, đảng viên hằng năm.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua, Tỉnh uỷ Điện Biên, huyện uỷ Nậm Pồ và cấp ủy đã
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức cơ sở đảng nâng cao chất lượng tổ chức
cơ sở đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng và
đội ngũ cán bộ, đảng viên cũng đạt được nhiều kết quả tích cực. Nhiều tổ chức
cơ sở đảng đã giữ vững và phát huy được vai trò là hạt nhân chính trị ở cơ sở,
lãnh đạo cán bộ, đảng viên, nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước và sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên; chất lượng
hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở được nâng lên. Công
tác nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ ở cơ
sở thường xuyên được chăm lo. Đội ngũ cán bộ công chức được trưởng thành từ

thực tiễn. Chất lượng sinh hoạt các chi bộ có những chuyển biến tiến bộ, đội ngũ
cán bộ, đảng viên gương mẫu thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà
nước và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trên cơ sở thực tiễn của đảng bộ huyện, Ban Thường vụ Huyện ủy đã tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo các chi bộ, đảng bộ cơ sở, trong việc duy trì chế độ sinh
hoạt đảng theo quy định của Điều lệ Đảng, mở rộng dân chủ trong sinh hoạt chi
bộ; theo hướng vừa mở rộng dân chủ, vừa tăng cường kỷ cương, kỷ luật; đảm
bảo tính lãnh đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu của chi bộ; thực hiện đúng
nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, nâng cao chất
lượng tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt chi bộ.
Tuy nhiên, một số cấp ủy cơ sở, cán bộ, đảng viên chưa thật sự coi trọng
nhiệm vụ then chốt của công tác xây dựng Đảng, về tính cấp thiết phải nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, năng lực cụ thể hóa và tổ chức


15

thực hiện các nghị quyết của cấp trên còn hạn chế. Nội dung sinh hoạt chi bộ
chậm đổi mới, nhiều nơi chưa thể hiện được tính lãnh đạo, tính giáo dục, tính
chiến đấu trong sinh hoạt chi bộ.
Một số cán bộ, đảng viên chưa nhận thức đầy đủ, chưa thực hiện đúng vai
trò, nhiệm vụ của người đảng viên nâng chất lượng, hiệu quả công tác chưa cao.
Tính tiền phong, gương mẫu và vai trò, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ
được giao của cán bộ, đảng viên.
Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, giáo dục rèn luyện đội ngũ cán bộ,
đảng viên một số nơi chưa được phát huy. Chưa chú trọng công tác tự kiểm tra,
giám sát cán bộ, đảng viên trong việc chấp hành Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ
thị của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; việc chấp hành nguyên tắc tập
trung dân chủ, quy chế làm việc; thực hành tiết kiệm chống lãng phí, rèn luyện
phẩm chất đạo đức lối sống, chấp hành kỷ cương kỷ luật…

Nguyên nhân của những hạn chế yếu kém trên là do mặt trái của cơ chế thị
trường và các tiêu cực xã hội tác động không nhỏ đến tư tưởng và sự phấn đấu
của cán bộ, đảng viên. Một số cấp ủy đảng nhận thức chưa đầy đủ, sâu sắc vị trí,
vai trò và chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đảng; chưa đầu tư nhiều cho việc
nghiên cứu, tìm tòi nâng cao chất lượng hoạt động, chưa quan tâm đúng mức
chỉ đạo công tác xây dựng, củng cố tổ chức đảng ở cơ sở. Mặt khác, bản thân
cấp uỷ cơ sở ở không ít nơi thiếu chủ động, còn trông chờ, ỷ lại vào cấp trên.
Công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện, kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên chưa
được coi trọng đúng mức, có nơi bị buông lỏng. Chưa thực hiện tốt mối quan hệ
phối hợp giữa cấp ủy, tổ chức đảng với thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác
xây dựng Đảng, công tác quản lý, giáo dục cán bộ, đảng viên. Một số đảng viên
giữ chức vụ lãnh đạo chưa thật sự gương mẫu trong sinh hoạt, thực hiện quy chế
của cơ quan; tư phê bình và phê bình chưa tốt, chưa thật sự chăm lo công tác xây
dựng Đảng tại cơ quan, đơn vị.
Do vậy đòi hỏi Đảng bộ huyện phải tăng cường các biện pháp nâng cao
chất lượng các tổ chức cơ sở đảng.


16

2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
Nậm Pồ là một huyện miền núi, biên giới nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Điện
Biên, được thành lập theo Nghị quyết số 45/NQ-CP, ngày 25 tháng 8 năm 2012
của Chính phủ; có 15 xã, trong đó có 8 xã biên giới; diện tích tự nhiên
149.812,96 ha. Dân số có 8.143 hộ, 45.554 khẩu; gồm có 08 dân tộc cùng sinh
sống, trong đó dân tộc Mông chiếm 69,18%; Thái 18,50%; Kinh 3,21%; Dao
4,15%, còn lại là các dân tộc khác.
Đây là khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng có nhiều
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống; cơ sở hạ tầng thấp kém, dân trí thấp, hệ

thống chính trị cơ sở còn yếu; tình hình an ninh trật tự tiềm ẩn nhiều nhân tố dễ
gây mất ổ định như: các thế lực thù địch tuyên truyền, hoạt động, lôi kéo nhân
dân thực hiện ý đồ thành lập "Vương quốc Mông" di dịch cư tự do, tuyên truyền
đạo trái pháp luật, vượt biên trái phép, buôn bán ma túy, vật liệu nổ...
Đảng bộ huyện Nậm Pồ được thành lập theo Quyết định số 2527- QĐ/TU,
ngày 06 tháng 6 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Điện Biên; với chức
năng: Lãnh đạo các tổ chức cơ sở đảng thực hiện nhiệm vụ chính trị; xây dựng
tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng cơ quan và đoàn
thể vững mạnh; kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, đảng viên chấp hành
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; tham gia, tham mưu, đề xuất với Tỉnh uỷ về các chủ trương, giải
pháp lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng bộ.
Cấp ủy, tổ chức Đảng tăng cường công tác chính trị tư tưởng. Hàng năm
có 100% các chi, đảng bộ trực thuộc Huyện ủy; 95,5% cán bộ, đảng viên và gần
80% quần chúng Nhân dân được học tập các Nghị quyết Trung ương, của tỉnh,
của huyện. Chủ động nắm tình hình, diễn biến tư tưởng trong cán bộ, đảng viên
và Nhân dân. Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị. Tổ chức
09 lớp bồi dưỡng LLCT cho 566 quần chúng ưu tú và đảng viên mới; 01 lớp bồi
dưỡng LLCT cho 90 cán bộ Công đoàn cơ sở; 12 lớp bồi dưỡng lý luận chính trị
cho gần 1400 lượt cán bộ quản lý và giáo viên các Trường trên địa bàn.


17

Các cấp ủy, tổ chức đảng đã chỉ đạo thực hiện Nghị quyết TW4 (khoá XI)
gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của cấp ủy, các cơ quan, phòng, ban,
MTTQ, các đoàn thể trong toàn huyện. Thực hiện nghiêm túc việc kiểm điểm tự
phê bình và phê bình hằng năm; đưa công tác tự phê bình và phê bình theo tinh
thần Nghị quyết TW4 trở thành công việc thường xuyên trong hoạt động của các
cấp uỷ đảng.

Tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị từ huyện đến các xã được củng cố,
kiện toàn. Việc nhận xét, đánh giá, quy hoạch, rà soát, bổ sung quy hoạch, đào
tạo, bố trí sử dụng cán bộ được thực hiện đúng quy định. Rà soát xây dựng quy
hoạch cán bộ của huyện giai đoạn 2015-2020, phục vụ Đại hội Đảng các cấp và
bầu cử HĐND, UBND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021; Tập trung lãnh đạo nâng cao
chất lượng hoạt động của tổ chức Đảng. Đẩy mạnh việc kết nạp đảng viên mới,
bình quân mỗi năm kết nạp 127 đảng viên, vượt 27% so với nghị quyết đề ra.
Thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ; giải quyết kịp thời những vấn đề
chính trị nội bộ, phục vụ công tác cán bộ;
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai đồng bộ nhiệm vụ kiểm tra,
giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng, chương trình kiểm tra, giám sát của
Tỉnh ủy. Giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ,
đảng viên. Cấp ủy, UBKT các cấp đã kiểm tra 27 tổ chức đảng; giám sát chuyên
đề 02 tổ chức đảng và 15 cấp ủy viên; giám sát thường xuyên đối với 26 tổ chức
đảng và 497 đảng viên; Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới phương thức
tuyên truyền, vận động, tập hợp quần chúng, nắm diễn biến tư tưởng trong nhân
dân.
Công tác dân vận trong các cơ quan Nhà nước, MTTQ, đoàn thể nhân dân có
bước đổi mới theo hướng sâu sát cơ sở. Hướng dẫn, giúp đỡ Nhân dân đẩy mạnh phát
triển sản xuất, kinh doanh, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm quốc phòng, an ninh, củng cố
khối đoàn kết các dân tộc; Cấp ủy đảng các cấp triển khai sâu rộng, toàn diện trong cán
bộ, đảng viên Chỉ thị 03-CT/TW, ngày 14-5-2011 của Bộ Chính trị khóa XI, Chỉ thị
1973/CT-TTg, ngày 07-11-2011 của Thủ tướng Chính phủ "về tiếp tục đẩy mạnh việc
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh". Hàng năm có 100% các chi,


18

đảng bộ trực thuộc Huyện ủy, 95% cán bộ, đảng viên và 79% quần chúng Nhân dân
trong toàn Đảng bộ huyện được học tập.

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt công tác nội chính và
phòng, chống tham nhũng. Tăng cường tuyên truyền Luật, nghị định, các kế
hoạch, biện pháp phòng ngừa tham nhũng. Thực hiện việc kê khai và kiểm soát
việc kê khai tài sản đối với cán bộ, đảng viên theo quy định; Phương thức lãnh
đạo của các cấp ủy, tổ chức Đảng từ huyện đến cơ sở đã có bước đổi mới. Thực
hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách;
nguyên tắc về công tác tổ chức, cán bộ và hoạt động của Đảng.
2.2. Thực trạng chất lượng tổ chức cơ sở đảng thuộc đảng bộ huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
2.2.1. Những ưu điểm
* Về số lượng tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên của tổ chức cơ sở đảng:
Đảng bộ huyện Nậm Pồ hiện có 34 tổ chức cơ sở trực thuộc huyện, trong
đó: đảng bộ 17 (xã 15; lực lượng vũ trang 02); chi bộ 17, số chi bộ trực thuộc
đảng ủy cơ sở 115. Toàn huyện hiện còn 37/127 bản chưa có đảng viên, 35/127
bản chưa có chi bộ, 3/37 trường chưa có chi bộ, 13/15 trạm y tế xã chưa có chi
bộ; Tổng số đảng viên toàn huyện: 1.628 (tính đến 30/9/2015); trong đó: Đảng
viên nữ 368 = 22,60%; đảng viên là người dân tộc thiểu số 1.253 = 76,96%;
đảng viên ở cơ sở xã 1.313 = 80,65%; đảng viên khối cơ quan doanh nghiệp, đơn
vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang 315 = 19,35%. Đảng viên có trình độ cao đẳng,
đại học là 488 đồng chí, thạc sỹ 07 đồng chí, trình độ lý luận chính trị: cao cấp,
cử nhân có 17 đồng chí, trung cấp 142 đồng chí. Hầu hết các đồng chí lãnh đạo
chủ chốt của huyện, xã đều có trình độ từ trung cấp chuyên môn, lý luận chính
trị trở lên.
Các tổ chức cơ sở đảng trong Đảng bộ huyện gồm các đảng bộ cơ sở xã các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp đóng trên địa bàn huyện cơ bản thống nhất, đồng
bộ với tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và tổ chức
chính trị - xã hội. Đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong Đảng bộ


19


huyện có trình độ, có ý thức trách nhiệm, tinh thần đoàn kết, năng động, sáng tạo
trên các lĩnh vực công tác và đời sống xã hội.
* Khả năng hoàn thành các nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng được quy
định tại Điều 23, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam:
Ban Thường vụ Huyện ủy và các cấp ủy đảng trong huyện đã thực hiện tốt
việc lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 08NQ/TU, của BCH Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết số 02-NQ/HU, ngày 04/3/2014
Ban Thường vụ Huyện ủy, thường xuyên, sâu sát trong vấn đề xây dựng, củng
cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng của chi bộ đảng.
Cấp ủy các đảng bộ, chi bộ trực thuộc Huyện ủy đã có nhiều cố gắng trong
công tác xây dựng đảng, công tác phát triển đảng viên, từng bước nâng cao chất
lượng hoạt động của các chi bộ đảng; đề ra nhiều giải pháp để nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của chi bộ và chất lượng đội ngũ đảng viên; lãnh đạo cán
bộ, đảng viên, nhân dân thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật
Nhà nước và sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên.
Vai trò lãnh đạo của đa số chi ủy, bí thư chi bộ, người đứng đầu cơ quan,
đơn vị được phát huy, thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo
cá nhân phụ trách. Nội dung, phương thức hoạt động của chi bộ có bước đổi mới;
chú trọng nâng cao chất lượng xây dựng nghị quyết, chương trình hành động, quy
chế làm việc của cấp uỷ; kiện toàn cấp ủy, phân công nhiệm vụ đối với đảng viên.
Phần lớn các chỉ tiêu Nghị quyết số 01-NQ/HU, ngày 31 tháng 12 năm
2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện về phát triển kinh tế-xã hội bảo đảm
quốc phòng-an ninh, xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị của huyện
khóa I, nhiệm kỳ 2013-2020 đề ra đều hoàn thành; chất lượng tổ chức cơ sở
đảng, nhất là chất lượng chi bộ được nâng lên; cán bộ, đảng viên đoàn kết, tin
tưởng vào đường lối đổi mới của Đảng; vị trí, vai trò của Đảng bộ tiếp tục được
khẳng định, kết quả hoạt động của Đảng bộ đã góp phần xứng đáng vào việc
thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh,
xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị của huyện; trên 50% các chi, bộ



20

đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ huyện Nậm Pồ được công nhận trong sạch
vững mạnh tiêu biểu.
Cụ thể, lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, quốc phòng, an ninh. Năng
lực lãnh đạo của các tổ chức đảng trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được
nâng lên. Chất lượng tham mưu, chỉ đạo, quản lý, điều hành trong các cơ quan,
đơn vị; ý thức, trách nhiệm công việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
chuyển biến tích cực. Trong thời gian qua Huyện ủy, HĐND, UBND huyện chỉ
đạo, triển khai, thực hiện nhiều chương trình, đề án, cơ chế, chính sách phù hợp,
đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển của huyện. Nổi bật như: Cơ chế, chính sách
phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, củng cố, xây dựng mạng lưới
trường lớp học; chính sách thu hút, đào tạo nhân lực, xây dựng thiết chế văn
hóa, thể thao, phát triển mạng lưới bệnh viện, cơ sở y tế, khuyến khích phát triển
dạy nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững; các giải pháp nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, chất lượng hệ thống chính
trị.
Nhiệm vụ lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng được coi trọng. Công tác
tuyên truyền, giáo dục về Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh được
đẩy mạnh. Việc thực hiện Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” thu được kết quả,
tạo chuyển biến khá tốt trong nhận thức của đội ngũ đảng viên. Kết quả nổi bật
nữa của Đảng bộ trong nhiệm kỳ đối với việc lãnh đạo xây dựng tổ chức đảng
với việc Ban Chấp hành Đảng bộ ban hành Nghị quyết số 02-NQ/HU, ngày 04
tháng 3 năm 2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện về “Công tác xây dựng
đảng, phát triển đảng viên và nâng cao chất lượng hoạt động của chi bộ Đảng
giai đoạn 2014-2015". Nhờ đó chất lượng, nề nếp, kỷ luật sinh hoạt chi bộ
chuyển biến rõ nét. Hầu hết các chi bộ sinh hoạt đủ kỳ và cơ bản đúng kỳ.
Chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát có chuyển biến, nội dung

kiểm tra, giám sát theo chuyên đề được tăng cường. Công tác kiểm tra, giám sát
của cấp ủy cơ sở được chú trọng hơn.
* Chất lượng tổ chức cơ sở đảng:


21

Hiện nay toàn Đảng bộ huyện có 17 chi bộ cơ sở và 115 chi bộ trực thuộc
Đảng ủy cơ sở, qua đánh giá chất lượng hàng năm tỷ lệ chi bộ trực thuộc đảng
bộ cơ sở trong sạch vững mạnh bình quân hàng năm đạt trên 50%; trong đó,
trong sạch vững mạnh tiêu biểu đạt 51,6%. Theo kết quả đáng giá năm 2014 có:
32 chi bộ, đảng bộ cơ sở được đánh giá; trong đó: có 20 chi, đảng bộ cơ sở đảng
đạt TSVM, đạt 62,5%; 12 chi bộ, đảng bộ cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt
37,5%; không có chi bộ, đảng bộ cơ sở hoàn thành nhiệm vụ, yếu kém. Có 46
chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở đạt TSVM, đạt 42,20%; 50 chi bộ hoàn thành
tốt nhiệm vụ, bằng 45,87%; 13 chi bộ hoàn thành nhiệm vụ, bằng 11,92%. Có
1401/1495 đảng viên được đánh giá; trong đó: có 208 đảng viên hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, đạt 14,84%; có 1.032 đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt
73,66%; có 149 đảng viên hoàn thành nhiệm vụ, đạt 10,65%; có 12 đảng viên
chưa hoàn thành nhiệm vụ, đạt 0,85%.
Qua công tác chỉ đạo, thẩm định việc đánh giá phân loại tổ chức đảng, đảng
viên và cán bộ lãnh đạo quản lý năm 2014 của các tổ chức đảng cho thấy: Các
chi bộ, đảng bộ cơ sở, người đứng đầu các cấp uỷ đã nhận thức đầy đủ yêu cầu
cần thiết và tầm quan trọng của việc phân loại đảng viên, tổ chức đảng; việc
kiểm điểm tự phê bình và phê bình đối với tập thể, cá nhân và đánh giá, phân
loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên năm 2014 nghiêm túc, chặt chẽ,
đúng quy trình và có tính chiến đấu cao...
Nhìn chung, các tổ chức cơ sở đảng trong huyện luôn giữ vững và phát huy
vai trò hạt nhân chính trị ở cơ sở, lãnh đạo cán bộ đảng viên thực hiện tốt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ chính

trị tại địa phương. Nhiều tổ chức cơ sở đảng tăng cường công tac giáo dục chính trị
tư tưởng, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, giữ nghiêm kỷ luật Đảng và chú
trọng nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, nêu cao vai trò tiền phong gương
mẫu của đảng viên. Nhiều tổ chức cơ sở đảng đã khẳng định được rõ hơn vị trí, vai
trò và trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật được nâng cao, từng bước khắc phục sự
bất cập, hạn chế trong tổ chức và sinh hoạt đảng... Các tổ chức cơ sở đảng trong
Đảng bộ huyện còn bộc lộ một số khuyết điểm, yếu kém biểu hiện trên các mặt:


22

như chưa giữ được vai trò lãnh đạo, thậm chí bị “vô hiệu hóa” theo đuôi chính
quyền. Hoạt động của chi bộ chậm đổi mới về nội dung và hình thức sinh hoạt.
Việc giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức chưa được quan tâm đúng mức dẫn
đến một bộ phận cán bộ đảng viên giảm sút ý chí chiến đấu, phai nhạt lý tưởng,
dao động, mất lòng tin. Không ít cán bộ, đảng viên đã đặt lợi ích cá nhân lên
trên lợi ích của Đảng, tha hóa về đạo đức, lối sống, tham nhũng, tiêu xài lãng phí
của công làm tổn hại đến thanh danh và uy tín của Đảng. Năng lực, phẩm chất
của một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức chưa đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Yêu cầu đặt ra trong thời kỳ mới đòi hỏi
các tổ chức cơ sở đảng, cơ quan, đơn vị phải không ngừng tự đổi mới, tự chỉnh
đốn, mục tiêu là nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng đảm bảo
thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị đề ra.
Công tác tổ chức là một trong những mặt cơ bản của công tác xây dựng
Đảng. Công tác tổ chức của Đảng là sự xây dựng, kiện toàn các mối quan hệ
trong tổ chức đảng (từ cơ sở đến toàn Đảng), hình thành hệ thống tổ chức, tạo
nên một chỉnh thể thống nhất, có tính ổn định và bền vững. Công tác tổ chức của
Đảng bao gồm những quy định, những nguyên tắc tổ chức và hoạt động buộc tất
cả mọi tổ chức đảng, đội ngũ đảng viên của Đảng phải chấp hành để tạo nên sự
thống nhất ý chí và hành động, đảm bảo giữ vững vai trò lãnh đạo, nâng cao

năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Trong hệ thống tổ chức đảng thì
tổ chức cơ sở đảng là nền tảng, đơn vị chiến đấu cơ bản và là những tế bào của
Đảng, là cầu nối liền giữa Đảng và nhân dân. Chính vì vậy, Đảng ta đặc biệt
quan tâm coi trọng xây dựng tổ chức cơ sở đảng, xem đây là trách nhiệm hàng
đầu trong toàn bộ công tác xây dựng Đảng ở mọi thời kỳ cách mạng. Xuất phát
từ vai trò của công tác tổ chức xây dựng Đảng ở cơ sở, các cấp uỷ đảng trong
Đảng bộ huyện luôn chăm lo xây dựng các tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững
mạnh. Bám sát sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Huyện ủy, cấp uỷ các chi, đảng
bộ trực thuộc luôn chú trọng việc củng cố, kiện toàn tổ chức cơ sở đảng nhằm
không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Các cấp uỷ trong Đảng bộ huyện


23

đã nhận thức đầy đủ hơn và thực hiện tốt hơn quy định về chức năng, nhiệm vụ,
phương thức hoạt động của từng loại hình tổ chức cơ sở đảng, coi trọng xây
dựng đội ngũ cấp uỷ đủ tiêu chuẩn, đảm bảo cơ cấu và nâng cao chất lượng hoạt
động. Đại hội nhiệm kỳ 2015 - 2020 ở 32 tổ chức cơ sở đảng đã bầu 193 cấp uỷ,
cấp ủy nữ 28, bí thư 28, phó bí thư là 41, cấp ủy viên là 124; đội ngũ cấp uỷ cơ
sở 100% trong quy hoạch; đảm bảo đủ số lượng, đúng cơ cấu và chất lượng;
75% cấp uỷ viên cơ sở có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên; trình độ lý
luận chính trị: trung cấp chiếm 65%, cao cấp, cử nhân chiếm trên 8%. Từ sau
Đại hội đảng bộ cơ sở và Đại hội đảng bộ huyện đến nay, đã có 02 chi bộ cơ sở
được chia tách, thành lập mới nâng tổng số chi bộ, đảng bộ trực thuộc huyện là
34 tổ chức cơ sở đảng. Kịp thời đề nghị kiện toàn, điều động, luân chuyển cấp
uỷ khi có biến động, đã bổ sung 06 cấp uỷ viên cơ sở, trong đó chức danh bí thư
06 đồng chí. Việc chia tách, sáp nhập các tổ chức cơ sở đảng theo đúng quy
định, thủ tục. Kiện toàn bộ máy cấp uỷ kịp thời, đáp ứng tốt yêu cầu công tác
lãnh đạo nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và cơ sở.

Việc xây dựng quy chế làm việc của cấp uỷ cơ sở đã đi vào nền nếp: 100%
các chi, đảng bộ cơ sở đã xây dựng quy chế làm việc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
mới. Xây dựng quy chế làm việc của cấp uỷ cơ sở đã bám sát chức năng, nhiệm
vụ của tổ chức cơ sở đảng do Trung ương quy định. Các đảng uỷ cơ sở chỉ đạo
các chi bộ cơ sở trực thuộc xây dựng chức năng, nhiệm vụ cụ thể để thực hiện
nghiêm túc quy chế làm việc của đảng uỷ đề ra. Do thực hiện tốt việc xây dựng
và thực hiện tốt quy chế làm việc, cho nên mối quan hệ công tác giữa cấp uỷ với
tập thể lãnh đạo với thủ trưởng cơ quan và với Ban chấp hành các đoàn thể quần
chúng trong cơ quan, đơn vị được thống nhất, nhịp nhàng hơn. Tuy nhiên, một vài
đơn vị sự phối hợp giữa cấp uỷ với thủ trưởng cơ quan trong công tác xây dựng
Đảng và lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị có lúc, có việc chưa thực sự hiệu
quả. Các chế độ công tác đảng, nhất là sinh hoạt định kỳ của cấp uỷ, chi bộ cơ
bản được duy trì đều đặn, chất lượng từng bước được nâng lên; trong sinh hoạt
đã đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy được trí tuệ tập thể trong
lãnh đạo thực hiện các chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của


24

cấp trên cũng như nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, khắc phục những
vướng mắc trước đây về lề lối làm việc, mối quan hệ giữa cấp uỷ với lãnh đạo
chuyên môn. Phương thức lãnh đạo của các cấp uỷ cơ sở từng bước được đổi
mới, đã tăng cường chế độ lãnh đạo tập thể đi đôi với phát huy tinh thần chủ
động, sáng tạo và trách nhiệm cá nhân; thực hiện dân chủ và kỷ cương, giữ gìn
đoàn kết nội bộ, chú trọng rèn luyện đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên.
Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh được Ban
chấp hành đảng bộ huyện quan tâm chỉ đạo, tập trung vào các tổ chức đảng còn
khó khăn. Tỷ lệ các tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch, vững mạnh hằng năm
được giữ vững và tăng lên, nhiều tổ chức cơ sở đảng giữ vững danh hiệu trong
sạch vững mạnh tiêu biểu, không có tổ chức cơ sở đảng yếu kém. Hằng năm số

tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh trên 50%. Căn cứ vào kết quả
đánh giá phân loại tổ chức cơ sở đảng và phân loại đảng viên hằng năm, thì việc
xây dựng tổ chức cơ sở đảng có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, công tác
tổ chức xây dựng Đảng còn có những hạn chế: Một số tổ chức cơ sở đảng thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng có việc chưa nghiêm; quản lý đảng
viên chưa chặt chẽ, nhất là quản lý về tư tưởng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, về
chấp hành pháp luật; nội dung sinh hoạt chi bộ chưa được cải tiến, duy trì sinh
hoạt chưa đều, chưa đúng định kỳ; đấu tranh tự phê bình và phê bình còn hạn chế,
ngại va chạm; đánh giá chất lượng tổ chức đảng và đảng viên chưa chặt chẽ, có
nơi chưa đúng thực chất. Mặt khác, từ những nội dung công tác cụ thể, từ số liệu
thống kê hằng năm đã phản ánh rõ nét hơn về chất lượng tổ chức cơ sở đảng, về
vai trò trách nhiệm, năng lực lãnh đạo của cấp uỷ cơ sở trong lãnh đạo thực hiện
nhiệm vụ chính trị, lãnh đạo công tác xây dựng chi bộ, chăm lo xây dựng đội
ngũ đảng viên, lãnh đạo các đoàn thể; về chất lượng đội ngũ đảng viên. Cấp uỷ
thường xuyên gắn việc chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 10 với việc thực hiện cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Các chi bộ
đã chú trọng thực hiện mở rộng và phát huy dân chủ, nhất là việc thảo luận,
quyết định những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của chi bộ và trách nhiệm
nghĩa vụ, quyền lợi của đảng viên. Sinh hoạt chi bộ đã cơ bản thể hiện được tính


25

lãnh đạo, tính chiến đấu, thực hiện chế độ tự phê bình và phê bình và nguyên tắc
tập trung dân chủ, giúp cho đảng viên nâng cao nhận thức, tự giác chấp hành các
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hiện
tốt nghị quyết của cấp ủy chi, đảng bộ và nhiệm vụ của người đảng viên. Kết
qủa qua kiểm tra, giám sát thực tế có trên 80% cấp uỷ chi bộ tại cơ quan, đơn vị
đã duy trì nền nếp sinh hoạt đảng; thực hiện chế độ sinh hoạt chi bộ thường lệ
mỗi tháng một lần; thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tăng cường công

tác quản lý đảng viên.
2.2.2. Những hạn chế, yếu kém
* Sự phù hợp về số lượng tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên của tổ chức
cơ sở đảng:
Nhiều tổ chức cơ sở đảng được thành lập bởi sự ghép, hợp của nhiều cơ
quan, đơn vị trong địa bàn huyện do vậy công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
các nhiệm vụ còn hạn chế, chồng chéo, gặp khó khăn.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt của cấp uỷ cơ sở có sự biến động theo yêu cầu nhiệm vụ.
* Khả năng hoàn thành các nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng được quy
định tại Điều 23, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam:
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng có việc chưa nghiêm; quản
lý đảng viên chưa chặt chẽ, nhất là quản lý về tư tưởng, rèn luyện phẩm chất đạo đức
và về chấp hành pháp luật; nội dung sinh hoạt chi bộ chưa được cải tiến, duy trì sinh
hoạt chưa đều, chưa đúng định kỳ; đấu tranh tự phê bình và phê bình còn hạn chế,
ngại va chạm…Từ đó cho thấy vai trò, trách nhiệm, năng lực của cấp uỷ cơ sở trong
việc lãnh đạo công tác xây dựng chi bộ còn có những hạn chế: Một số đơn vị chưa
nhận thức đầy đủ, sâu sắc đối với công tác xây dựng Đảng, đối với yêu cầu nâng cao
chất lượng sinh hoạt chi bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên nên trong chỉ
đạo chưa chặt chẽ, thiếu sâu sát. Năng lực lãnh đạo của một số chi bộ cơ sở và chi bộ
trực thuộc đảng bộ cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; việc quán triệt, triển khai,
cụ thể hóa nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của cấp ủy cấp trên ở một số chi ủy, chi bộ
chưa sâu, chưa kịp thời, chưa cụ thể nên khi tổ chức thực hiện còn lúng túng, hiệu
quả thấp.


×