Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Nghiên cứu các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định kỹ thuật và công nghệ công trình đường ô tô thuộc tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.73 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

VŨ VIẾT NGUYÊN

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG Ô TÔ THUỘC TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

HÀ NỘI, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

VŨ VIẾT NGUYÊN

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG Ô TÔ THUỘC TỈNH LÀO CAI

CHUYÊN NGÀNH: Xây dựng đường ôtô & đường thành phố
Mã số : 4141150

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUANG PHÚC


HÀ NỘI- 2016


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Giao thông Vận tải tôi
đã hoàn thành luận văn Thạc sỹ Khoa học Kỹ thuật. Để hoàn thành luận văn này tôi
đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô hướng dẫn, các nhà khoa học, các
bạn đồng hành, nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo Sau
đại học - Trường Đại học Giao thông Vận tải đã giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình
học tập nghiên cứu cũng như các thầy cô, các đồng nghiệp. Đặc biệt đến người
hướng dẫn TS. Nguyễn Quang Phúc– Bộ môn đường bộ - Trường ĐHGT Vận tải,
đã tận tình giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Trong khuôn khổ và thời gian tiến hành của một luận văn thạc sỹ Khoa học
kỹ thuật, chưa hẳn đã giải quyết triệt để và hoàn thiện được đầy đủ những vấn đề
đặt ra. Chính vì vậy, Tôi cũng chân thành cảm ơn và tiếp thu nghiêm túc những ý
kiến đóng góp của các nhà khoa học và các đồng nghiệp.
Cuối cùng Tôi xin cảm ơn đến cơ quan, gia đình đã động viên, khuyến khích
tạo điều kiện cho tôi những giúp đỡ tốt nhất trong suốt thời gian học tập và hoàn
thành luận văn.
Những năm tháng quay lại mái trường Đại học, là những kỉ niệm đẹp về tình
bạn, tình thầy trò và sự tích lũy về kiến thức khoa học. Điều đó sẽ là một dấu ấn khó
quên trong suốt cuộc đời của tôi.
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2015
Học viên cao học

Vũ Viết Nguyên


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................3
3. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................3
4. Mục đích nghiên cứu...................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................3
6. Kết cấu của luận văn: .................................................................................4
CHƯƠNG 1: CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH,
THẨM ĐỊNH KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG
Ô TÔ THUỘC TỈNH LÀO CAI...................................................................5
1.1. Công tác quản lý chất lượng công trình:................................................5
1.1.1. Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng: 5
1.1.2. Công tác quản lý chất lượng khảo sát xây dựng và thiết kế xây
dựng công trình............................................................................................6
1.1.3. Công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình.............7
1.2. Những vấn đề lưu ý trong công tác thiết kế các yếu tố hình học
đường:.............................................................................................................11
1.2.1. Quan điểm hiện đại về sự hình thành tình trạng nguy hiểm dẫn
đến tai nạn trong giao thông để áp dụng trong thiết kế đường ô tô........11
1.2.2. Những nguyên tắc cơ bản khi thiết kế bình đồ, trắc dọc, trắc ngang
.....................................................................................................................20
1.3. Các thông số kỹ thuật chủ yếu của nền đường....................................27
1.3.1. Các yêu cầu cơ bản..........................................................................27
1.3.2. Các nguyên tắc thiết kế nền đường.................................................27
1.3.3. Chiều rộng nền đường.....................................................................27
1.3.4. Cao độ thiết kế nền đường...............................................................28
1.3.5. Đất đắp nền đường...........................................................................29

1.3.6. Xử lý nền đất tự nhiên trước khi đắp..............................................30
1.3.7. Độ chặt đầm nén nền đường...........................................................30


1.3.8. Yêu cầu kỹ thuật mái đường đào.....................................................30
1.3.9. Yêu cầu kỹ thuật mái đường đắp.....................................................32
1.4. Áo đường và kết cấu lề gia cố................................................................33
1.4.1. Quy định chung................................................................................33
1.4.2. Tải trọng tính toán tiêu chuẩn và thiết kế kết cấu áo đường........33
1.4.3. Yêu cầu kỹ thuật khi tính toán thiết kế áo đường...........................33
1.4.4. Kết cấu áo đường của lề gia cố........................................................34
1.5. Công tác thẩm định, thẩm tra an toàn giao thông:.............................35
1.5.1. Tổng quan.........................................................................................35
1.5.2. Mục đích của thẩm định An toàn giao thông đường bộ................36
1.5.3. Sự cần thiết phải thẩm định An toàn giao thông đường bộ...........36
1.5.4. Trình tự thẩm tra, thẩm định An toàn giao thông đường bộ.........37
1.6. Kết luận chương 1..................................................................................40
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, THẨM ĐỊNH KỸ THUẬT VÀ CÔNG
NGHỆ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG Ô TÔ THUỘC TỈNH LÀO CAI..........41
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên và hạ tầng giao thông của tỉnh Lào
Cai...................................................................................................................41
2.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................41
2.1.2. Địa hình............................................................................................42
2.1.3. Đặc điểm cấu trúc - Địa chất...........................................................43
2.1.4. Thủy văn...........................................................................................44
2.1.5. Khí hậu.............................................................................................44
2.1.6. Cơ sở hạ tầng giao thông tỉnh Lào Cai...........................................45
2.1.7. Đặc điểm về thiết kế.........................................................................47
2.2. Đặc điểm khó khăn, tồn tại trong công tác khảo sát, thiết kế các

tuyến đường miền núi tỉnh Lào Cai.............................................................48
2.2.1. Những tồn tại khi khảo sát, thiết các tuyến đường miền núi tỉnh
Lào Cai.......................................................................................................48
2.2.2. Những khó khăn khi khảo sát thiết kế, thi công đường giao thông
tỉnh Lào Cai................................................................................................54
2.3. Những giải pháp thực tiễn đặc thù khi thẩm định kỹ thuật công trình
giao thông tỉnh Lào Cai.................................................................................55


2.3.1. Giải pháp xử lý ổn định mái taluy âm (Đoạn từ km50+550 -:km50+580.08, QL279, đoạn qua địa phận xã Tân Dương).....................55
2.4. Một số giải pháp thiết kế, xử lý kỹ thuật kinh nghiệm áp dụng cho
tỉnh miền núi Lào Cai...................................................................................76
2.4.1 Giải pháp thiết kế tuyến đường cong con rắn..................................76
2.4.2 Giải pháp xử lý nước mặt, nước ngầm............................................77
2.4.3 Giải pháp đắp cao để vượt qua các khe núi sâu, giữ ổn định nền
đường bằng kè bê tông cốt thép và kè rọ đá..............................................87
2.4.4. Giải pháp cải thiện tầm nhìn trong đường cong............................89
2.4.5 Một số giải pháp xử lý sụt trượt khác...............................................91
2.5. Công tác thẩm định ATGT của Sở Giao thông Vận tải Lào Cai.......94
2.6. Công tác nhằm nâng cao chất lượng thiết kế, thi công BTN, khắc
phục hằn lún vệt bánh xe của Sở Giao thông Vận tải Lào Cai.................94
2.6.1. Công tác kiểm tra kiểm soát chất lượng vật liệu đầu vào .............95
2.6.2. Yêu cầu về máy móc, thiết bị thi công BTN; kiểm soát chất lượng
BTN.............................................................................................................96
2.6.3. Yêu cầu các đơn vị...........................................................................97
2.6.4. Yêu cầu Ban QLDA.........................................................................97
2.7. Công tác thẩm định kỹ thuật liên quan đến biến đổi khí hậu của Sở
Giao thông Vận tải Lào Cai..........................................................................97
2.8. Kết luận chương 2................................................................................101
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG

TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, THẨM ĐỊNH KỸ THUẬT VÀ CÔNG
NGHỆ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG Ô TÔ THUỘC TỈNH LÀO CAI........102
3.1. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính và cơ chế chính sách......102
3.2. Định hướng công tác thẩm định kỹ thuật và công nghệ công trình
đường ô tô.....................................................................................................103
3.3. Hoàn thiện nội dung thẩm định kỹ thuật và công nghệ công trình
đường ô tô.....................................................................................................104
3.4. Giải pháp về quy trình và phương pháp thẩm định..........................105
3.5. Giải pháp về hoàn thiện công tác thẩm định an toàn giao thông:. . .106
3.6. Giải pháp về con người:.......................................................................106
3.7. Giải pháp về trang thiết bị, phần mềm, công nghệ...........................108
3.8. Quy định rõ trách nhiệm của người thẩm định.................................109


3.9. Tiếp tục hoàn thiện về quản lý chất lượng các công trình giao thông
.......................................................................................................................109
3.9.1 Giải pháp chung..............................................................................109
3.9.2. Giải pháp và yêu cầu cụ thể đối với các chủ thể tham gia hoạt động
xây dựng...................................................................................................110
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................114
1. Kết luận....................................................................................................114
* Nội dung đã thực hiện..............................................................................114
* Những vấn đề đã nghiên cứu..................................................................114
* Ý nghĩa khoa học thực tiễn.....................................................................115
2. Kiến nghị..................................................................................................116
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................117
PHỤ LỤC TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH NỀN ĐƯỜNG TỈNH LỘ 158 KM
51+450.5 -:- KM 51+470.5.........................................................................101



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Chiều cao tối thiểu tính từ mực nước ngầm tính toán (hoặc
mức nước đọng thường xuyên) tới đáy áo đường.......................................28
DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Chỉ số tai nạn (Ur) và mức độ nguy hiểm (Gr) ở tốc độ tính
toán khác nhau trên đường hai làn xe.........................................................12
Hình 1.2: Hình dáng đường theo cách nhìn người tham gia giao thông. .15
Hình 1.3: Sự phối hợp các đường cong trên bình đồ đường.....................17
Hình 1.4 Các dạng đường.............................................................................18
Hình 1.5 Sự phối hợp lý tưởng giữa bình đồ và trắc dọc...........................18
Hình 1.6 Trắc dọc lồi lõm phối hợp với bình đồ có độ cong nhỏ..............19
Hình 1.7 Một đoạn thẳng ngắn trên trắc dọc cầu gây cảm giác sai lầm...19
Hình 1.8 Các phương án phối hợp và các hình ảnh đường tạo ra............19
Hình 2.1. Bản đồ hình chính tỉnh Lào Cai..................................................41
Hình 2.2. Phân bố đất gãy trên địa bàn tỉnh Lào Cai................................42
Hình 2.3. Sơ đồ phân bố các nhóm đá theo đặc điểm địa chất công trình
khu vực...........................................................................................................43
Hình 2.4. Sơ đồ phân bố các đới cấu trúc trên địa bàn tỉnh Lào Cai.......43
Hình 2.5. Sơ đồ hệ thống giao thông chính khu vực tỉnh Lào Cai............47
Hình 2.6. Điển hình đoạn tuyến đi chia cắt địa hình, tỉnh Lào Cai..........49
Hình 2.7. Điểm sạt lở tại Km 265 + 500, Quốc lộ 4, thuộc địa phận thôn
Cán Chư Sử, xã Cán Cấu, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.......................50
Hình 2.8. Vùng cản trở tầm nhìn.............................................................50
Hình 2.9.a. Kẻ đường đỏ xuyên qua các tập hợp các điểm mong muốn và
điểm trắc ngang mong muốn........................................................................51
Hình 2.9b. Phối hợp giữa cong đứng và cong bằng chưa tốt.................53
Hình 2.10. Một điểm sạt mới trên QL279 thuộc địa phận xã Tân Dương
.........................................................................................................................55

Hình 2.11. Một điểm sạt mới trên QL279 thuộc địa phận xã Tân Dương
.........................................................................................................................56
Hình 2.12. Hiện trạng trắc ngang thiết kế của hồ sơ thiết kế kỹ thuật.....57
Hình 2.13a. Kết quả kiểm toán ổn định với chỉ tiêu cơ lý ở trạng thái tự


nhiên...............................................................................................................58
Hình 2.13b. Kết quả kiểm toán ổn định với chỉ tiêu cơ lý ở trạng thái bão
hòa...................................................................................................................59
Hình 2.14a. Kết quả kiểm toán ổn định với chỉ tiêu cơ lý ở trạng thái tự
nhiên...............................................................................................................60
Hình 2.14b. Kết quả kiểm toán ổn định với chỉ tiêu cơ lý ở trạng thái bão
hòa...................................................................................................................61
Hình 2.15a. Bình đồ thiết kế tường chắn đoạn Km50+550 -:Km50+580.08.................................................................................................61
Hình 2.15b. Trắc dọc thiết kế tường chắn đoạn Km50+550 -:Km50+580.08.................................................................................................62
Hình 2.15c.Trắc ngang thiết kế tường chắn đoạn Km50+550 -:Km50+580.08.................................................................................................63
Hình 2.15d.Trắc ngang thiết kế tường chắn đoạn Km50+550 -:Km50+580.08.................................................................................................64
Hình 2.16. Kiểm toán ổn định tổng thể khi chưa có giải pháp xử lý........66
Hinh 2.17. Kiểm toán ổn định tổng thể khi có giải pháp xử lý ngả mái
taluy 1:2.0.......................................................................................................67
Hình 2.18. Kiểm toán ổn định tổng thể khi có giải pháp xử lý ngả mái
taluy 1:1.75 kết hợp tường chắn bê tông cốt thép......................................68
Hình 2.19. Kiểm toán ổn định tổng thể khi có giải tường chắn bê tông cốt
thép kết hợp cọc khoan nhồi D800...............................................................70
Hình 2.20. Mạch nước ngầm tại vị trí bị sình lún Km51+450.5 -:Km51+470.5...................................................................................................71
Hình 2.21. Kết quả kiểm toán ổn định nền đường khi chưa có giải pháp
xử lý.................................................................................................................74
Hình 2.22. Kết quả kiểm toán ổn định nền đường khi có giải pháp xử lý75
Hình 2.23. Bình đồ giải pháp thiết kế đường cong rắn địa hình miền núi
.........................................................................................................................77

Hình 2.24. Trắc ngang giải pháp thiết kế đường cong rắn địa hình miền
núi...................................................................................................................77
Hình 2.25. Thay rãnh đất bằng rãnh gia cố BTXM đang được hoàn thiện
.........................................................................................................................79
Hình 2.27a. Mặt cắt điển hình bậc nước loại 1...........................................84
Hình 2.27b. Mặt cắt điển hình bậc nước loại 2...........................................85
Hình 2.28. Mặt cắt ngang rãnh ngầm đã thiết kế và thi công trên đường


.........................................................................................................................87
Hình 2.29a. Tường chắn taluy âm................................................................88
Hình 2.29b. Tường chắn taluy âm kết hợp cọc khoan nhồi.......................88
Hình 2.29c. Trắc ngang đắp cao để vượt qua các khe núi sâu, giữ ổn định
nền đường bằng kè rọ đá lưới thép..............................................................89
Hình 2.30. Tầm nhìn trong đường cong......................................................90
Hình 2.31. Đường QL.279 bạt tầm nhìn bụng đường cong nằm...............91
Hình 2.32. Mặt bằng bố trí giải pháp rãnh thấm taluy thoát nước ngầm92
Hình 2.33. Trắc ngang kè taluy dương bằng rọ đá và rãnh ngầm dọc.....92
Hình 2.34. Trắc ngang kè taluy dương bằng rọ đá và móng sỏi suối.......93
Hình 2.35. Cầu cạn Sa Pa được xây dựng và sử dụng vượt qua điểm sụt
trượt................................................................................................................94
Hình 2.36a. Bố trí trắc dọc tường chắn vai nhằm hạn chế taluy đắp và
đảm bảo ổn định tổng thể nền đường..........................................................99
Hình 2.36b. Cắt ngang tường chắn vai nhằm hạn chế taluy đắp và đảm
bảo ổn định tổng thể nền đường.................................................................100


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATGT
GTVT

TNGT
BĐKH

An toàn giao thông
Giao thông Vận tải
Tai nạn giao thông
Biến đổi khí hậu

QL
QĐD
QLCL

Quốc lộ
Quyết định duyệt
Quản lý chất lượng

TKKT

Thiết kế kỹ thuật

TKBVTC

Thiết kế bản vẽ thi công

QLDA

Quản lý dự án


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Giao thông vận tải là một trong những nhu cầu thiết yếu nhất của đời sống
xã hội và có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế quốc dân.
Nghiên cứu kinh nghiệm thành công của các nước cho thấy: kinh tế càng phát triển,
xã hội càng văn minh, thì vai trò của GTVT càng lớn.
- GTVT càng phát triển thì thành tựu kinh tế càng lớn, nghèo nàn và lạc hậu
bị đẩy lùi, đời sống của người dân được nâng cao. Sự phát triển của GTVT có mối
liên quan mật thiết với tốc độ tăng trưởng kinh tế và tổng thu nhập quốc nội. GTVT
càng phát triển càng tạo điều kiện cho việc giao lưu, đẩy mạnh quan hệ hợp tác
quốc tế, mở rộng thị trường ra thế giới bên ngoài.
- Lào Cai là một tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc Việt Nam, diện tích tự nhiên
6.383,89km2. Vị trí nằm ở các điểm: Phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc;
phía Nam giáp tỉnh Yên Bái; phía Đông giáp tỉnh Lào Cai; phía Tây giáp tỉnh Lai
Châu. Lào Cai có 203,5 km đường biên giới với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc.
- Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và vùng
Tây Bắc của Việt Nam, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt và 345 km theo đường
bộ. Tỉnh Lào Cai được tái lập tháng 10/1991 trên cơ sở tách ra từ tỉnh Hoàng Liên
Sơn. Từ ngày 01/01/2004 (sau khi tách huyện Than Uyên sang tỉnh Lai Châu) diện
tích tự nhiên: 6.383,88 km2 (chiếm 2,44% diện tích cả nước, là tỉnh có diện tích lớn
thứ 19/64 tỉnh, thành phố cả nước).
- Phía Đông giáp tỉnh Lào Cai, phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Tây giáp
tỉnh Lai Châu, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc với 203 km đường biên
giới.
- Địa hình Lào Cai rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh.
Hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi cùng có hướng Tây Bắc Đông Nam nằm về phía đông và phía tây tạo ra các vùng đất thấp, trung bình giữa
hai dãy núi này và một vùng về phía tây dãy Hoàng Liên Sơn. Ngoài ra còn rất



2
nhiều núi nhỏ hơn phân bố đa dạng, chia cắt tạo ra những tiểu vùng khí hậu khác
nhau.
- Do địa hình chia cắt nên phân đai cao thấp khá rõ ràng, trong đó độ cao từ
300m - 1.000m chiếm phần lớn diện tích toàn tỉnh. Điểm cao nhất là đỉnh núi Phan
Xi Păng trên dãy Hoàng Liên Sơn có độ cao 3.143m so với mặt nước biển, Tả
Giàng Phình: 3.090m.
- Dải đất dọc theo sông Hồng và sông Chảy gồm thành phố Lào Cai - Cam
Đường - Bảo Thắng - Bảo Yên và phần phía đông huyện Văn Bàn thuộc các đai độ
cao thấp hơn (điểm thấp nhất là 80 m thuộc địa phận huyện Bảo Thắng), địa hình ít
hiểm trở hơn, có nhiều vùng đất đồi thoải, thung lũng ruộng nước ruộng, là địa bàn
thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp hoặc xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng.
- Địa hình, địa chất, thuỷ văn vùng núi tỉnh Lào Cai thay đổi liên tục và rất
phức tạp vì vậy khi thiết kế đường gặp rất nhiều khó khăn và có thể xẩy ra các sự cố
nếu thiết kế không phù hợp. Công tác khảo sát thường hay mắc phải các sai sót
trong khâu khảo sát tuyến, dẫn đến việc thiết kế bình đồ, trắc dọc, trắc ngang chưa
phù hợp với địa hình miền núi, mặt khác sẽ ảnh hưởng đến việc thiết kế các hạng
mục, công trình trên tuyến như thiết kế mặt đường, công trình thoát nước, Tường
chắn, ốp mái ta luy, hệ thống an toàn giao thông.
- Tổng hợp đánh giá lại các thiết kế hiện có đặc biệt là khâu khảo sát, thiết kế
các yếu tố hình học đường (bình đồ - trắc dọc - trắc ngang) và điều kiện thực tế xẩy
ra trong quá trình thi công để đề ra các giải pháp xử lý phù hợp, với mục đích nâng
cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế (đặc biệt là vùng núi tỉnh Lào Cai) để xây
dựng các tuyến đường hiệu quả lâu dài, êm thuận, an toàn là việc thường xuyên
phải làm.
- Hiệu quả, chất lượng của dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông sẽ
được đảm bảo nếu quản lý tốt quá trình đầu tư, trong đó có việc thẩm định và phê
duyệt dự án. Trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng các công trình giao thông, cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành tổ chức thẩm định, thẩm tra kỹ thuật các công
trình, làm cơ sở để các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án triển khai thực hiện các dự



3
án trên địa bàn. Trong quá trình thẩm định kỹ thuật các công trình phải đáp ứng,
đảm bảo tính kinh tế - kỹ thuật, đúng quy hoạch được duyệt, đem lại hiệu quả cao
nhất cho dự án.
- Sở Giao thông vận tải tỉnh Lào Cai là cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành về giao thông tại tỉnh Lào Cai đồng thời cũng là chủ đầu tư của nhiều công
trình giao thông trên địa bàn tỉnh, Luận văn “Nghiên cứu các giải pháp góp phần
nâng cao chất lượng công tác thẩm định kỹ thuật và công nghệ công trình đường ô
tô thuộc tỉnh Lào Cai” được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng công
trình giao thông ngay từ công tác thẩm định kỹ thuật và công nghệ công trình đường
ô tô, để có thể áp dụng vào thực tế trong phạm vi toàn tỉnh cũng như trong khu vực.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác thẩm định kỹ thuật, công nghệ đường ô tô, tập trung nghiên cứu
và đề xuất cách thức, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm định kỹ
thuật và công nghệ công trình đường ô tô thuộc tỉnh Lào Cai.
3. Phạm vi nghiên cứu
Các công trình đường ô tô thuộc tỉnh Lào Cai.
4. Mục đích nghiên cứu
- Tổng hợp, phân tích tình hình công tác thẩm định kỹ thuật và công nghệ
công trình đường ô tô thuộc tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất được các giải pháp có hiệu quả nhằm góp phần hoàn thiện công tác
thẩm định kỹ thuật và công nghệ công trình đường ô tô thuộc tỉnh Lào Cai.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Kết hợp giữa lý thuyết xây dựng công trình giao thông, khoa học về quản
lý, phân tích đánh giá công tác thẩm định kỹ thuật và công nghệ công trình đường ô
tô thuộc tỉnh Lào Cai với việc phân tích các điều kiện địa lý, tự nhiên, kinh tế - xã
hội, quy hoạch của tỉnh, các cơ chế chính sách, các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành;
Thực trạng công tác thẩm định kỹ thuật và công nghệ công trình đường ô tô thuộc

tỉnh Lào Cai.... Từ đó nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn
thiện công tác thẩm định kỹ thuật và công nghệ công trình đường ô tô thuộc tỉnh
Lào Cai.


4
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn trình
bày trong 3 chương chính sau:
Chương 1: Công tác quản lý chất lượng công trình, thẩm định kỹ thuật và công
nghệ công trình đường ô tô thuộc tỉnh Lào Cai.
Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý chất lượng, thẩm
định kỹ thuật và công nghệ công trình đường ô tô thuộc tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Nghiên cứu đề xuất được các giải pháp có hiệu quả nhằm góp phần
nâng cao công tác thẩm định kỹ thuật và công nghệ công trình đường
ô tô thuộc tỉnh Lào Cai.


5
CHƯƠNG 1: CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH, THẨM
ĐỊNH KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG Ô TÔ THUỘC
TỈNH LÀO CAI
Chất lượng công trình giao thông là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ
thuật và mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn
xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng
kinh tế. Để có được chất lượng công trình giao thông như mong muốn, có nhiều yếu
tố ảnh hưởng, trong đó bao gồm quá trình quản lý chất lượng công trình từ bắt đầu
đến hoàn thành công trình. Thẩm định kỹ thuật và công nghệ là khâu quan trọng
trong quá trình đó yêu cầu phải nắm được các tiêu chuẩn, nguyên tắc thiết kế của
đường giao thông về bình đồ, trắc dọc, trắc ngang, các yêu cầu thiết kế của nền

đường, áo đường, lề đường, an toàn giao thông, ứng phó với các tình huống biến đổi
khí hậu…
1.1. Công tác quản lý chất lượng công trình:
Quản lý chất lượng công trình xây dựng từ công tác khảo sát, thiết kế, thi
công và nghiệm thu công trình xây dựng; quản lý an toàn, giải quyết sự cố trong thi
công xây dựng, khai thác và sử dụng công trình xây dựng.
1.1.1. Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng:
Công tác khảo sát,thiết kế, thi công xây dựng công trình phải đảm bảo an
toàn cho bản thân công trình và các công trình lân cận; đảm bảo an toàn trong quá
trình thi công xây dựng và tuân thủ các quy định hiện hành.
Công trình, hạng mục công trình chỉ được nghiệm thu để đưa vào sử dụng
khi đáp ứng được các yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn
áp dụng cho công trình, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu khác của chủ đầu tư theo
nội dung của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng
lực phù hợp với công việc thực hiện, có hệ thống quản lý chất lượng và chịu trách
nhiệm về chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện trước chủ đầu tư và
trước pháp luật.
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng phù hợp với tính chất,


6
quy mô và nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình trong quá trình thực hiện đầu tư
xây dựng công trình theo quy định hiện hành.
Người quyết định đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức thực hiện quản
lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư và các nhà thầu theo quy định
hiện hành.
Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý
chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; kiểm tra, giám
định chất lượng công trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng

công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Công tác quản lý chất lượng khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng công
trình
1.1.2.1. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng
- Nhiệm vụ khảo sát phải được lập phù hợp với quy mô công trình, loại hình
khảo sát xây dựng và bước thiết kế.
- Các nội dung chính của nhiệm vụ khảo sát xây dựng bao gồm: Mục đích
khảo sát xây dựng;Phạm vi khảo sát xây dựng; Phương pháp khảo sát xây dựng và
tiêu chuẩn khảo sát xây dựng được áp dụng (nếu cần);Khối lượng các loại công tác
khảo sát xây dựng (dự kiến); Thời gian thực hiện khảo sát xây dựng.
- Nhiệm vụ khảo sát xây dựng có thể được sửa đổi, bổ sung trong trong quá
trình thực hiện khảo sát, thiết kế, thi công, khi phát hiện các yếu tố khác thường ảnh
hưởng tới giải pháp thiết kế, thi công.
1.1.2.2. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình
- Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định nhiệm vụ thiết kế hoặc thuê tư vấn lập
nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình phải
phù hợp với báo cáo đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi)
hoặc chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình bao gồm: Các
căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế; Mục tiêu xây dựng công trình; Địa điểm xây dựng;
Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình; Các yêu cầu về
quy mô và tuổi thọ của công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu khác đối với
công trình.


7
1.1.2.3. Yêu cầu về việc tự kiểm soát chất lượng thiết kế và quy cách hồ sơ thiết kế
xây dựng công trình
- Nhà thầu thiết kế có trách nhiệm thực hiện chế độ kiểm tra nội bộ, chất
lượng đối với hồ sơ thiết kế xây dựng công trình trong quá trình thiết kế và trước

khi giao hồ sơ thiết kế cho chủ đầu tư hoặc tổng thầu xây dựng.
- Hồ sơ thiết kế được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế,
bản tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây
dựng công trình và quy trình bảo trì công trình (nếu có).
- Bản vẽ thiết kế phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu
chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng, phải được đóng thành tập hồ sơ thiết kế
theo khuôn khổ thống nhất có danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản
lâu dài.
- Trường hợp nhà thầu thiết kế làm tổng thầu thiết kế thì nhà thầu này phải
đảm nhận thiết kế những hạng mục công trình chủ yếu hoặc công nghệ chủ yếu của
công trình và chịu trách nhiệm toàn bộ việc thực hiện hợp đồng nhận thầu thiết kế
với bên giao thầu.
- Khi nghiệm thu hồ sơ thiết kế, hồ sơ khảo sát phải đánh giá chất lượng hồ
sơ và ghi rõ những yêu cầu cần sửa đổi bổ sung để phù hợp chủ trương đầu tư, đảm
bảo tính hiệu quả đầu tư.
1.1.3. Công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
1.1.3.1. Về kế hoạch và biện pháp kiểm soát chất lượng công trình trong giai đoạn
thi công xây dựng
Trước khi thi công xây dựng, chủ đầu tư và các nhà thầu thi công xây dựng
phải thống nhất các nội dung về hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư và của
nhà thầu; kế hoạch và biện pháp kiểm soát chất lượng trên cơ sở chỉ dẫn kỹ thuật và
các đề xuất của nhà thầu, bao gồm:
- Sơ đồ tổ chức, danh sách các bộ phận, cá nhân của chủ đầu tư và các nhà
thầu chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình.
- Mục tiêu và chính sách đảm bảo chất lượng.
- Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng; quan trắc, đo đạc
các thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật.


8

- Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản
phẩm xây dựng, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ được sử dụng, lắp đặt vào
công trình.
- Quy trình kiểm tra, giám sát thi công xây dựng, giám sát chế tạo và lắp đặt
thiết bị; xác định công việc xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận
công trình xây dựng cần nghiệm thu; các quy định về căn cứ nghiệm thu, thành
phần tham gia nghiệm thu, biểu mẫu các biên bản nghiệm thu.
- Biện pháp đảm bảo an toàn lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống
cháy, nổ trong thi công xây dựng.
- Quy trình lập và quản lý các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình thi
công xây dựng; hình thức và nội dung nhật ký thi công xây dựng công trình; các
biểu mẫu kiểm tra; quy trình và hình thức báo cáo nội bộ, báo cáo chủ đầu tư; trình
tự, thủ tục phát hành và xử lý các văn bản thông báo ý kiến của các bên và quy trình
giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công xây dựng.
- Thỏa thuận về ngôn ngữ thể hiện tại các văn bản, tài liệu, hồ sơ có liên
quan trong thi công xây dựng. Khi chủ đầu tư hoặc nhà thầu là người nước ngoài thì
ngôn ngữ được sử dụng trong các văn bản, tài liệu, hồ sơ là tiếng Việt Nam và tiếng
Anh.
- Các nội dung khác có liên quan theo quy định của hợp đồng thi công xây dựng.
1.1.3.2. Về quản lý chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp
đặt vào công trình
- Các vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công
nghệ (gọi chung là sản phẩm) phải được kiểm soát chất lượng theo yêu cầu của quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình, yêu cầu thiết kế, quy định của
hợp đồng xây dựng và các tài liệu có liên quan.
- Hình thức kiểm soát chất lượng sản phẩm được quy định như sau: Chủ đầu
tư và bên mua sản phẩm kiểm tra xuất xứ, nhãn mác hàng hóa, công bố sự phù hợp
về chất lượng của nhà sản xuất, chứng nhận hợp quy, chứng nhận hợp chuẩn (nếu
cần) theo quy định hoặc yêu cầu thí nghiệm kiểm chứng, kiểm định chất lượng hàng



9
hóa khi cần thiết theo thỏa thuận trong hợp đồng. Kết hợp với việc kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất trong quá trình sản xuất. Trường hợp sản phẩm được sản xuất, chế tạo
trực tiếp tại công trường, chủ đầu tư hoặc tổng thầu tổ chức kiểm tra giám sát công
tác sản xuất, chế tạo như các công việc xây dựng khác theo quy định; Chủ đầu tư và
nhà thầu cung ứng vật liệu tổ chức điều tra khảo sát chất lượng và trữ lượng của mỏ
theo yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn và các tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan; kiểm
tra định kỳ, đột xuất trong quá trình khai thác.
1.1.3.3. Về nhật ký thi công xây dựng công trình và bản vẽ hoàn công
- Nhà thầu thi công xây dựng có nhiệm vụ lập sổ nhật ký thi công xây dựng
công trình. Sổ nhật ký thi công xây dựng công trình có thể được lập cho từng hạng
mục công trình hoặc công trình xây dựng.
- Nhà thầu thi công xây dựng, người giám sát thi công xây dựng của chủ
đầu tư trong trường hợp chủ đầu tư trực tiếp giám sát thi công xây dựng công trình
hoặc người giám sát của nhà thầu giám sát thi công xây dựng trong trường hợp
chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn giám sát phải thực hiện thường xuyên việc ghi chép
nhật ký thi công xây dựng công trình, bao gồm các thông tin: Diễn biến điều kiện
thi công, tình hình thi công, nghiệm thu các công việc xây dựng hàng ngày trên
công trường; mô tả chi tiết các sự cố, hư hỏng và các vấn đề phát sinh khác trong
quá trình thi công xây dựng công trình; Các kiến nghị và những ý kiến chỉ đạo giải
quyết các vấn đề.
- Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm lập bản vẽ hoàn công bộ phận
công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng do mình thi công. Các bộ
phận bị che khuất của công trình phải được lập bản vẽ hoàn công hoặc được đo đạc
xác định kích thước thực tế trước khi tiến hành công việc tiếp theo. Cách lập và xác
nhận bản vẽ hoàn công theo quy định.
1.1.3.4. Chế độ giám sát thi công xây dựng công trình và giám sát tác giả của nhà
thầu thiết kế xây dựng công trình
- Mọi công trình xây dựng trong quá trình thi công phải được thực hiện chế

độ giám sát.


10
- Người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, doanh nghiệp dự án hoặc
tổng thầu có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Nghị định
46/2015/NĐ-CP và các quy định liên quan trong quá trình giám sát thi công xây
dựng công trình.
- Chế độ giám sát tác giả: Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình cử người có
đủ năng lực để thực hiện giám sát tác giả theo quy định trong quá trình thi công xây
dựng; Khi phát hiện thi công sai với thiết kế phải ghi nhật ký thi công xây dựng
công trình yêu cầu thực hiện đúng thiết kế và có văn bản thông báo cho chủ đầu tư
và có trách nhiệm tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ
đầu tư, nếu phát hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện
nghiệm thu thì nhà thầu thiết kế phải có văn bản gửi chủ đầu tư, trong đó nêu rõ lý
do không đủ điều kiện nghiệm thu.
1.1.3.5. Thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực
của kết cấu công trình trong quá trình thi công xây dựng
- Thí nghiệm đối chứng có thể được thực hiện trong các trường hợp sau: quy
định trong hợp đồng xây dựng hoặc chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình có những
yếu tố khó khăn, phức tạp trong việc kiểm soát chất lượng thi công xây dựng. Hoặc
khi có biểu hiện không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của thiết kế; khi xảy ra sự
cố trong quá trình thi công xây dựng ảnh hưởng tới chất lượng của bộ phận công
trình hoặc công trình xây dựng; Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ký hợp đồng BOT, BTO, BT, PPP (đối với các công trình thuộc dự án đầu tư theo
hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT, PPP) và yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
về xây dựng khi cần thiết.
- Tổ chức tư vấn thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí
nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình phải đáp ứng điều kiện năng lực
theo quy định.

- Nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng, sản xuất sản
phẩm xây dựng phải chịu chi phí thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất
lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình theo quy định nếu kết
quả thí nghiệm, kiểm định chứng minh được lỗi chính của nhà thầu. Đối với các


11
trường hợp còn lại, chi phí thực hiện các công việc này được tính vào tổng mức đầu
tư xây dựng công trình.
1.2. Những vấn đề lưu ý trong công tác thiết kế các yếu tố hình học đường:
1.2.1. Quan điểm hiện đại về sự hình thành tình trạng nguy hiểm dẫn đến tai nạn
trong giao thông để áp dụng trong thiết kế đường ô tô
1.2.1.1. Quy luật lựa chọn tốc độ chạy xe trên đường
A. Các loại đường ô tô và tốc độ xe chạy
a) Giới hạn các loại đường nghiên cứu
Đường ô tô về tổng quát có hai loại: Đường đi qua các vùng trống nông thôn
mà ta hay gọi là đường quốc lộ và loại thứ hai bao gồm các con đường đi qua vùng
dân cư, các công trình được xây dựng dày đặc hai bên đường ta hay gọi là đường đô
thị hay đường thành phố.
b) Tốc độ xe chạy:
Có những khái niệm sau đây về tốc độ dùng trong môn học thiết kế đường và
các nghiên cứu về giao thông, an toàn giao thông đường ô tô.
Tốc độ hành trình (VHT): là trị số tốc độ dự tính cho xe du lịch đạt được
trên một đoạn đường với điều kiện lượng xe chạy trên đường bằng cường độ giao
thông (lưu lượng xe) thiết kế. Nó là một tiêu chuẩn của chất lượng giao thông và là
đại lượng mục tiêu của mọi hoạt động xây dựng đường ô tô.
Tốc độ tính toán (VTT): được sử dụng để tính toán các yếu tố dự toán khi
gặp các khó khăn về địa hình. Nó được quy định tuỳ theo tầm quan trọng về mặt
giao thông của con đường và điều kiện kinh tế. Tốc độ tính toán quyết định các trị
số giới hạn của các yếu tố hình học thiết kế và tương quan cho phép khi phối hợp

các yếu tố riêng rẽ thành tuyến đường. Do đấy tốc độ thiết kế có ảnh hưởng quyết
định đến: Chất lượng của con đường; Tính an toàn và chất lượng của giao thông
thông qua đặc điểm đường;Tính kinh tế.
Nhưng nhiều nước cũng còn có quan niệm tốc độ xe chạy tính toán là tốc độ
của một chiếc xe ô tô con chạy không có sự cản trở của các xe khác trong điều kiện
bất lợi nhất. Tức là trong các điều kiện bình thường, người ta khuyến khích dùng
các tốc độ cao hơn để nâng cao tiện nghi xe chạy.


12
Tc cho phộp (Vcf): l tc mt hay nhiu loi xe phi tuõn theo trờn
mt con ng hay mt loi ng nht nh. Tc cho phộp thay i theo loi
ng, cp ng v thi gian. Vic nh ra tc cho phộp nhm phc v nhiu
mc tiờu vớ d tit kim nhiờn liu, bo v mụi trng, tng kh nng
thụng xe ca con ng.
Tc cú th (Vct): l tc ca mt xe ụ tụ con chy mt mỡnh, khụng cú
s cn tr ca cỏc xe khỏc trờn mt on ng cú nhng iu kin v tuyn ng
v nn mt ng nht nh khi thi tit thun li. Vỡ xe ụ tụ con l xe chy nhanh
nht, cú tc cao nht trờn ng nờn tc cú th c xem nh tc ti a xe
cú th chy trờn mt on ng.
c) Quy lut la chn tc chy xe trờn ng
Nhng khỏi nim tc nờu ra trờn rt cú ý ngha trong nghiờn cu v
ng. Nhng trong thit k ng v t chc giao thụng cũn cn phi chỳ ý n quy
lut chung v la chn tc xe ca ngi tham gia giao thụng. C ly ca mt
chuyn i cng di thỡ tc c la chn cng cao vỡ lý do kinh t v lý do tõm lý.
B. Tm quan trng ca tc trờn ng i vi an ton giao thụng
kt lun cho vn tc xe chy theo quan im an ton giao thụng
chỳng ta cú th a ra õy mt tng kt ca nc ngoi trờn hỡnh di õy i vi

42,20


23,84

1,15

1,87

48,38

2,66

ng hai ln xe, loi ng ch yu trong mng ng ụ tụ ca chỳng ta.

VE :Tốc độ
tính toán
Ur
Gr

VE= 60

VE= 80

VE= 100

( km / h)

Hình 24. Chỉ số tai nạn (U r) và mức độ nguy hiểm (G r)
ở tốc độ tính toán khác nhau trên đường hai làn xe

Hỡnh 1.1: Ch s tai nn (Ur) v mc nguy him (Gr) tc tớnh toỏn khỏc

nhau trờn ng hai ln xe
Theo ú cú th thy rng khi tc tớnh toỏn tng m vn s dng ng hai
ln xe thỡ ch s tai nn v mc nguy him u tng rt nhiu (hn hai ln) khi
tc tớnh toỏn t 60 tng lờn 80. S d nh vy vỡ cú s cn tr iu kin nhỡn gia


13
xe tải chạy trước và xe con chạy sau, hoặc xe ô tô chạy trước và xe máy chạy sau.
Cũng còn do các xe dừng đỗ trong phần xe chạy làm cho xe đang đi phải xử lý đột
ngột. Ở tốc độ thấp hơn 50 km/h đường hai làn xe là những con đường an toàn, chỉ
số tai nạn thấp. Ở tốc độ tính toán 100 km/h, do đã được tách riêng hoàn toàn xe
thô sơ, và nút giao được bố trí khác mức, có riêng làn đỗ xe khẩn cấp… nên chỉ số
tai nạn giảm xuống so với tốc độ tính toán 80 km/h.
Có thể đi đến một nhận xét chung là, tốc độ càng cao thì nguy cơ phát sinh
tai nạn giao thông càng lớn, tốc độ càng thấp giao thông càng an toàn, nhưng cần
chi phí thời gian lớn để đạt mục đích chuyến đi. Vì vậy giao thông tốc độ cao là yêu
cầu khách quan của xã hội hiện đại. Thỏa mãn nhu cầu này thời kỳ đầu phải chấp
nhận số lượng tai nạn giao thông cao, đặc biệt là các tai nạn có tổn thất về người.
1.2.1.2 Chu trình nguyên tắc không gian chạy xe – con người – xe và quan điểm
thiết kế đường theo sự nhìn nhận của người tham gia giao thông
Như tất cả các ngành khoa học tự nhiên khác, ba nhân tố không gian, thời
gian, mối quan hệ nhân quả được dùng để tính toán, bố trí cấu tạo các yếu tố hình
học khi thiết kế đường ô tô.
A. Không gian chạy xe:
Với tư cách người kỹ thuật khi nói đến không gian chạy xe ta nghĩ ngay
đến không gian vật lý có thể đo được bằng ba toạ độ. Nếu thêm vào nhân tố thời
gian chúng ta xác định được trong không gian ấy những điểm chuyển động một
cách rõ ràng.
Nếu ngược lại chúng ta với tư cách người lái xe mở mắt nhìn không gian ba
chiều xung quanh ta với đầy đủ màu sắc của nó, với cảnh vật đa dạng có đủ hình

dáng, vị trí thì mỗi người quan sát sẽ mô tả một khác. Không gian chạy xe đến với
chúng ta một cách tự giác và luôn luôn biến đổi như vậy người ta gọi là không gian
chủ quan.
Động lực học chạy xe chứng minh được bằng toán học tạo nên những công
trình mang tính lý trí và hợp lôgic trong không gian vật lý, khách quan. Nó không
đủ cho bất kỳ một quy định nào trong quy phạm, bởi vì muốn thoả mãn các yêu cầu
của không gian tâm lý chủ quan cần có các điều kiện phụ thêm. Những điều kiện


14
này không thể đưa ra bằng tính toán, mà chủ yếu đạt được bằng kinh nghiệm. Kết
luận này là sợi chỉ đỏ xuyên suốt các quy phạm thiết kế.
Ngoài ra nó cũng yêu cầu đối với người thiết kế có trách nhiệm, phải luôn
suy nghĩ cân nhắc con đường đang thiết kế theo quan điểm của người lái xe.
B. Con người, xe và đường là một hệ thống điều khiển:
Trong các mô hình “đường - xe chạy” trước đây của các quy phạm thiết kế
người ta không kể đến người lái xe và thiết từng mặt cắt của đường riêng rẽ, xem tia
nhìn bất động hướng tới cuối đường, khi thấy có dấu hiệu chướng ngại vật đầu tiên
trên đường là sử dụng phanh gấp. Những tai nạn xảy ra trên các con đường xây
dựng theo quy phạm ấy đã nhắc nhở chúng ta phải phát triển mô hình chuyển động
theo mọi khía cạnh để mô phỏng thực chất quá trình xe chạy, từ đó đưa ra các tiêu
chuẩn cho một con đường an toàn.
Bên cạnh mô hình tác dụng lực mới giữa xe và đường để truyền một cách an
toàn các lực phanh và lực trượt, việc đề xuất mô hình dòng thông tin rất có ý nghĩa
đối với công tác thiết kế đường.
C. Mối quan hệ nhân quả:
Từ chu trình điều khiển chúng ta thấy rằng mối quan hệ ràng buộc có tính
chất nhân quả giữa đường, con người và xe hoàn toàn không đơn giản, do đó phải
cân nhắc thận trọng các văn bản hướng dẫn thiết kế.
Các mối liên quan của kết quả có thể được giải thích theo hai dạng khác nhau

về cơ bản. Mối quan hệ nhân quả xuất phát từ một chuỗi tương ứng của nguyên
nhân và kết quả. Thuyết mục đích, ngược lại giải thích mối quan hệ xuất phát từ
khuynh hướng của mục đích. Có thể tìm thấy mối quan hệ nhân quả trong các tính
toán và các quy định kinh điển về động lực học chạy xe của quy phạm thiết kế.
Những cân nhắc tính toán vạch tuyến đảm bảo yêu cầu quang học được sắp xếp
theo thuyết mục đích. Theo đó một chuyến đi bằng ôtô là một hành vi hai mục đích:
mục đích thứ nhất là đến nơi đã định, mục đích thứ hai là an toàn nhờ không gian
trống tức thời trên đường. Ở mục đích thứ hai, công tác bài trí con đường giúp cho
người lái xe những hỗ trợ cần thiết.
D. Tạo hình ảnh con đường và trường nhìn của người lái xe:
a) Cách nhìn của người lái xe: (hình 1.2)


×