Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THANH HUỆ

HOÀN THIỆNCÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
THEOCƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNHTẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THANH HUỆ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VĂN BÁ THANH



THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chƣa từng đƣợc sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lê Thanh Huệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến
Ban Giám hiệu, phòng QLĐT Sau đại học của Trƣờng Đại học kinh tế & QTKD
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu để hoàn thành luận văn.

Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Văn Bá Thanh, ngƣời
đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn, giúp tôi có những định hƣớng đúng đắn trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, cán bộ và nhân viên các
phòng ban của Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyênđã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi nghiên cứu thực tế vấn đề, chia sẻ các ý kiến, kinh nghiệm một cách chân
thành trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Lê Thanh Huệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ...................................................................... ix

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................................... 3
4. Đóng góp dự kiến của đề tài ................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÓ THU VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ
CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG ............................................... 5
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu ................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu ............................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu ............................................................. 6
1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu ........................................................... 7
1.1.4. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu .............................................................. 8
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính bệnh viện công .............................................. 9
1.2.1. Quản lý tài chính bệnh viện ....................................................................... 9
1.2.2. Quản lý tài chính bệnh viện công ............................................................ 10
1.2.3. Cơ chế tự chủ tài chính đối với bệnh viện công ...................................... 13
1.2.4. Nội dung quản lý tài chính bệnh viện công theo cơ chế tự chủ tài chính ...... 18
1.2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính bệnh viện công ......................... 27
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính bệnh viện công theo cơ chế tự chủ
tài chính ở Trung Quốc và Việt Nam ........................................................................ 32
1.3.1. Những đổi mới trong cơ chế quản lý tài chính bệnh viện ở Trung Quốc ....... 32
1.3.2. Những đổi mới trong cơ chế quản lý tài chính bệnh viện ở Việt Nam ........... 35
1.2.3. Một số đánh giá và các bài học kinh nghiệm .................................................. 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iv

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 39
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 39
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ....................................................... 39
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................. 40
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ....................................................................... 40
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu................................................................. 41
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu dùng trong nghiên cứu................................... 43
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG
ƢƠNG THÁI NGUYÊN ......................................................................................... 44
3.1. Khái quát về hoạt động của Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên ....... 44
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................. 44
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bệnh viện đa khoa
Trung ƣơng Thái Nguyên .................................................................................. 45
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận .............................. 49
3.1.4. Kết quả hoạt động của Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên ........ 49
3.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên ....... 52
3.2.1. Đặc điểm quản lý tài chính của Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng
Thái Nguyên ...................................................................................................... 52
3.2.2. Thực trạng việc khai thác các nguồn tài chính của Bệnh viện đa
khoa Trung ƣơng Thái Nguyên ......................................................................... 57
3.2.3. Thực trạng sử dụng các nguồn tài chính của Bệnh viện đa khoa
Trung ƣơng Thái Nguyên .................................................................................. 63
3.2.4. Thực trạng công tác tổ chức quản lý tài chính ở Bệnh viện đa
khoa Trung ƣơng Thái nguyên .......................................................................... 72
3.3. Kết quả công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh
viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên .................................................................... 84
3.3.1. Những thành công trong công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự
chủ tài chính tại Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên ........................ 87

3.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ
tài chính tại Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên ............................... 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v
Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN ...................... 94
4.1. Định hƣớng phát triển Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên ............... 94
4.1.1. Định hƣớng phát triển chung của ngành y tế .......................................... 94
4.1.2. Định hƣớng phát triển Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên .......... 95
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính Bệnh viện đa khoa Trung
ƣơng Thái Nguyên theo cơ chế tự chủ tài chính ....................................................... 96
4.2.1. Giải pháp khai thác nguồn thu................................................................. 96
4.2.2. Giải pháp sử dụng nguồn thu ................................................................ 102
4.2.3. Giải pháp về quyết toán ......................................................................... 105
4.2.4. Giải pháp về kiểm tra tài chính ............................................................. 106
4.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 107
4.3.1. Đối với Nhà nƣớc .................................................................................. 107
4.3.2. Đối với ngành Y tế ................................................................................ 108
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 111

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Diễn giải

BHYT

Bảo hiểm y tế

BV

Bệnh viện

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

BVĐKTWTN

Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên

CBCCVC

Cán bộ công chức viên chức

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp


KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

KCB

Khám chữa bệnh

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

PT

Phẫu thuật

TCKT

Tài chính kế toán

TSCĐ

Tài sản cố định

TTB

Trang thiết bị

TWTN


Trung ƣơng Thái Nguyên

VP

Viện phí

XDCB

Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1:

Đội ngũ nhân lực của Bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên tính đến
31/12/2014 ........................................................................................... 48

Bảng 3.2:

Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chuyên môn của Bệnh viện
ĐKTWThái Nguyên năm 2014 ........................................................... 51

Bảng 3.3:


Kinh phí NSNN cấp cho Bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên giai
đoạn năm 2012-2014 ........................................................................... 58

Bảng 3.4:

Cơ cấu nguồn kinh phí NSNN cấpgiai đoạnnăm 2012-2014 .............. 58

Bảng 3.5:

Tỷ lệ chi NSNN cho y tế so với GDP từ năm 2009 đến 2013 ............ 59

Bảng 3.6:

Nguồn thuViện phí vàBHYT của Bệnh viện ĐKTW Thái
Nguyên giai đoạn năm 2012-2014 ...................................................... 60

Bảng 3.7:

Nguồn thu khác của Bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên giai đoạn
năm 2012-2014 .................................................................................... 61

Bảng 3.8:

Tổng hợp các nguồn thu của Bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên
giai đoạn năm 2012-2014 .................................................................... 62

Bảng 3.9:

Tình hình thực hiện chi NSNN tại Bệnh viện ĐKTW Thái
Nguyên giai đoạn năm 2012-2014 ...................................................... 65


Bảng 3.10:

Tổng hợp thực hiện chi từ nguồn viện phí, BHYT và thu khác
tại Bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên giai đoạn năm 2012-2014 .......... 69

Bảng 3.11:

Báo cáo kinh phí sử dụng chi lƣơng và lƣơng tăng thêm giai
đoạn năm 2012-2014 ........................................................................... 74

Bảng 3.12:

Bảng quyết toán thu-chi của Bệnh viện ĐKTWThái Nguyên
giai đoạn năm 2012-2014 .................................................................... 81

Bảng 3.13:

Báo cáo thực hiện trích lập và sử dụng các quỹ sự nghiệp tại
Bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên giai đoạn năm 2012-2014 ............... 83

Bảng 3.14:

Cơ cấu các khoản chi của Bệnh viện ĐKTWThái Nguyên giai
đoạn năm 2012-2014 ........................................................................... 86

Bảng 4.1:

Dự toán nguồn thu của Bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên giai
đoạn năm 2015-2017 ........................................................................... 98


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

viii
Bảng 4.2:

Dự toán chi của Bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên giai đoạn năm
2015-2017 ..........................................................................................104

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1.

Cơ cấu tổ chức Bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên ............................ 48

Biểu đồ 3.1.

Tổng hợp các nguồn thu của Bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên
giai đoạn năm 2012-2014................................................................ 63

Biểu đồ 3.2.


Tình hình thực hiện chi NSNN tại Bệnh viện ĐKTW Thái
Nguyên giai đoạn năm 2012-2014 .................................................. 65

Biểu đồ 3.3.

Tổng hợp thực hiện chi từ nguồn viện phí, BHYT và thu khác
tại Bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên giai đoạn năm 2012-2014 ...... 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trƣớc đây ở nƣớc ta, y tế là một lĩnh vực dịch vụ công hoàn toàn do Nhà
nƣớc đứng ra cung cấp, các bệnh viện công chỉ đơn thuần là cơ quan hành chính sự
nghiệp đƣợc bao cấp toàn bộ. Do vậy đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc dù đã cố gắng
tăng lên hàng năm nhƣng cũng rất hạn chế, dẫn đến tình trạng các bệnh viện công
quá tải, hiệu quả hoạt động thấp, cơ sở vật chất thiếu thốn và xuống cấp, đội ngũ y
bác sĩ, nhân viên thiếu động lực, không đáp ứng đƣợc đầy đủ và có chất lƣợng nhu
cầu khám chữa bệnh đang ngày càng tăng lên của nhân dân.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, y tế đƣợc xã hội hoá và trở thành một ngành
dịch vụ trong hệ thống kinh tế quốc dân có đóng góp quan trọng vào GDP của
đất nƣớc và phục vụ các nhu cầu có tính chất phúc lợi xã hội, trong đó hệ thống
bệnh viện công lập đƣợc xem nhƣ xƣơng sống của hệ thống y tế. Chi tiêu cho
các bệnh viện công chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng chi tiêu y tế. Một trong những
thay đổi căn bản trong ngành y tế là việc áp dụng cơ chế tự chủ tài chính đối với
các bệnh viện công lập. Theo quan điểm mới, bệnh viện công là một đơn vị sự
nghiệp có thu, có chức năng cung cấp các dịch vụ y tế cho nhân dân, nhƣng khác

với các đơn vị kinh doanh dịch vụ nói chung và bệnh viện tƣ nói riêng ở chỗ,
hoạt động cung cấp dịch vụ của bệnh viện công không đặt mục tiêu lợi nhuận
làm mục tiêu quan trọng nhất. Chính sách giao quyền tự chủ cho các bệnh viện
công lập theo NĐ 10/2002/NĐ-CP và sau này là NĐ 43/2006/NĐ-CP đƣợc hy
vọng sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động, tiết kiệm chi phí, tăng nguồn thu cho bệnh
viện đồng thời nâng cao khả năng đáp ứng của cơ sở y tế đối với nhu cầu khám
chữa bệnh thực tế của nhân dân. Cơ chế tự chủ tài chính đòi hỏi quản lý tài chính
trong bệnh viện công vừa phải đảm bảo hiệu quả tài chính, vừa phải đảm bảo
mục tiêu công bằng trong chăm sóc sức khoẻ, hƣớng tới mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội của đất nƣớc. Thực hiện đồng thời các mục tiêu trên không phải là dễ
dàng đối với các bệnh viện công lập vốn trƣớc đây đã hàng chục năm hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2
trong cơ chế bao cấp. Do đó đổi mới quản lý tài chính bệnh viện công trở thành
yêu cầu tất yếu để có thể thích ứng với cơ chế tự chủ tài chính.
Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên là bệnh viện công có quy mô
lớn thuộc tuyến Trung ƣơng đặt tại địa phƣơng, đơn vị chủ quản trực tiếp là Bộ Y tế,
có nhiệm vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân các tỉnh khu vực
miền núi phía Bắc. Bệnh viện đã chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ tài
chính từ năm 2007. Có thể nói, cũng nhƣ nhiều bệnh viện công lập khác công tác
quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên theo cơ chế tự chủ
tài chính bƣớc đầu đã tạo ra những tác động nhất định trong cung ứng, sử dụng và
chi trả dịch vụ y tế. Tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập trong việc đảm bảo
và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính để thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ của bệnh viện. Thực tiễn đó càng đòi hỏi cấp thiết phải hoàn thiện việc
quản lý tài chính tại bệnh viện.

Xuất phát từ vị trí công tác của mình, học viên đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện đa khoa
Trung ương Thái Nguyên” để làm luận văn thạc sĩ, với mong muốn tiếp tục nghiên
cứu, tìm ra các giải pháp quản lý tài chính hữu hiệu cho bệnh viện nơi học viên đang
công tác, nhằm góp phần phát triển bệnh viện và đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu
cầu thực tiễn đặt ra cho bệnh viện trong những năm tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự
chủ tài chính tại Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên. Từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại
Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn vềcông tác quản lý tài chính theo cơ
chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện công.
- Phản ánh thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài
chínhtại Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3
- Xác định các yếu tố tác động đến công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự
chủ tài chính tại Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự
chủ tài chínhtại Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên, tập trung

chủ yếu vào quản lý các nguồn thu-chi NSNN, thu-chi sự nghiệp thƣờng xuyên.
Không nghiên cứu quản lý tài sản, thiết bịcủa bệnh viện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan tới cơ chế tự chủ tài chính đối với
bệnh viện công, tập trung vào công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính
tại Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên, và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao công tác quản lý tài chính ở Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính tại Bệnh
viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên giai đoạn năm 2012-2014.
3.2.3. Phạm vi về không gian
Đề tài đƣợc thực hiện tại Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên.
4. Đóng góp dự kiến của đề tài
4.1. Về lý luận
Tổng hợp và hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản lý tài chính công.
Tổng kết những kinh nghiệm quản lý tài chính hiện đang áp dụng trong nƣớc và
trên thế giới. Rút ra bài học quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính đối với
bệnh viện công Việt Nam.
4.2. Về thực tiễn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

4
Phân tích, đánh giá một cách có luận cứ khoa học về thực trạng công tác
quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính ở Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái
Nguyên. Từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý tài
chính, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và hoàn thành các nhiệm vụ chuyên

môn của Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đơn vị sự nghiệp có thu và quản lý
tài chính theo cơ chế tự chủ tài chínhtại các bệnh viện công.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài
chính tại Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

5

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÓ THU VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp là những tổ chức đƣợc thành lập để thực hiện các hoạt
động sự nghiệp, đó là những hoạt động cung cấp dịch vụ công cho xã hội nhằm duy
trì và đảm bảo sự hoạt động bình thƣờng của xã hội, những hoạt động này mang
tính chất phục vụ là chủ yếu, không vì mục tiêu lợi nhuận.
Đơn vị sự nghiệp có thu là các đơn vị, cơ quan của Nhà nƣớc thành lập hoạt
động nhằm duy trì phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao,

nghiên cứu khoa học, nghiên cứu giống, vật nuôi, cây trồng, trạm, trại, nông lâm
thủy lợi, nhằm cung cấp dịch vụ công cho xã hội mà không vì mục đích sinh lợi.
Trong quá trình hoạt động các cơ quan này đƣợc Nhà nƣớc cho phép thu các loại
phí nhƣ: học phí, viện phí... để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động, tăng
thu nhập cho cán bộ công nhân viên chức và bổ sung tái tạo chi phí hoạt động
thƣờng xuyên của đơn vị.
Nhƣ vậy, hoạt động sự nghiệp có thu bao gồm hoạt động của các cơ sở chủ
yếu sau:
- Các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm
các hoạt động giáo dục và đào tạo của các trƣờng từ mầm non cho đến đại học có sử
dụng kinh phí từ NSNN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

6
- Các hoạt động khám chữa bệnh, phòng bệnh, điều dƣỡng và phục hồi
chức năng của các bệnh viện, trung tâm y tế dự phòng, trung tâm điều dƣỡng và
phục hồi chức năng.
- Các hoạt động của các đoàn nghệ thuật, trung tâm chiếu phim, nhà văn hóa,
thƣ viện, bảo tàng, đài phát thanh truyền hình, trung tâm thông tin, báo chí, xuất bản.
- Các hoạt động của các trung tâm huấn luyện thể dục thể thao, câu lạc bộ thể
dục thể thao.
- Các hoạt động của các tổ chức nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ
và môi trƣờng.
- Các hoạt động của các trung tâm chỉnh hình, kiểm dịch an toàn lao động.
- Các dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ giải quyết việc làm của các trung tâm tƣ vấn và
trung tâm giới thiệu việc làm.
- Các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế, bao gồm: nông, lâm, ngƣ
nghiệp, giao thông, công nghiệp, địa chính, khí tƣợng thủy văn.

1.1.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc tự chủ tài chính, đƣợc chủ động sử dụng kinh
phí để thực hiện nhiệm vụ, đƣợc ổn định kinh phí hoạt động thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc cấp đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
và đơn vị NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động.
Đƣợc vay tín dụng ngân hàng để mở rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động
sự nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy
định của pháp luật.
Đƣợc quản lý sử dụng tài sản nhà nƣớc theo quy định đối với đơn vị hành
chính sự nghiệp. đối với tài sản cố định sử dụng vào sản xuất và cung ứng dịch vụ,
thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo chế độ áp dụng cho các doanh nghiệp nhà
nƣớc. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu do thanh lý tài sản thuộc
NSNN đƣợc để lại đầu tƣ tăng cƣờngcơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị của đơn vị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7
Đƣợc mở tài khoản tiền gửi ngân hàng để phản ánh các khoản thu, chi của
hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ. Mở tài khoản tại KBNN để phản ánh các
khoản kinh phí thuộc NSNN.
Đƣợc chủ động sử dụng số biên chế đƣợc cấp có thẩm quyền giao, sắp xếp
và quản lý lao động phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
Đƣợc chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ để
đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị. Tăng
cƣờng công tác quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả trên cơ sở định mức
kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của nhà nƣớc.
Đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc xác định quỹ lƣơng, tiền công để trả cho ngƣời
lao động trên cơ sở mức lƣơng tối thiểu chung do nhà nƣớc quy định. Phần thu nhập

tăng thêm do thủ trƣởng đơn vị tự quyết định đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo
toàn bộ chi phí hoạt động, tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lƣơng cấp bậc, chức vụ
trong năm đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động,và
không quá 2 lần đối với đơn vị sự nghiệp đƣợc NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt
động, sau khi đã thực hiện trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Kinh phí NSNN bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên và các khoản thu sự
nghiệp, cuối năm chƣa chi hết đơn vị đƣợc chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có)đơn vị đƣợc trích lập
các quỹ nhƣ sau: Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trả
thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động, phần còn lại trích lập Quỹ khen thƣởng,
Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Trong đó, Quỹ khen thƣởng và Quỹ
phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lƣơng, tiền công và thu nhập tăng
thêm bình quân thực hiện trong năm.
1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu
Các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao,
khoa học công nghệnhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho xã hội không
nhằm mục đích sinh lời. Sản phẩm, dịch vụ công đƣợc cung ứng nhằm đáp ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

8
lợi ích chung và lâu dài cho cộng đồng, xã hội bởi việc sử dụng nó mang lại lợi
ích chi nhiều ngƣời, nhiều đối tƣợng. Đó là những sản phẩm, dịch vụ đặc biệt
nhƣ đạo đức, sức khỏe, trình độ văn hóa, kiến thức khoa học là những sản phẩm
có giá trị vô hạn.
Mặt khác, trong quá trình hoạt động đƣợc nhà nƣớc cho phép thu các loại phí
nhƣ học phí, viện phí... để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng
xuyên của đơn vị, nhằm tăng thu nhập cho ngƣời lao động trong đơn vị đồng thời

giảm bớt gánh nặng cho nhà nƣớc. Đó chính là sự tồn tại tất yếu của các đơn vị sự
nghiệp có thu nhƣ các đơn vị: trƣờng học, bệnh viện, trung tâm thể dục thể thao,
viện nghiên cứu khoa học.
1.1.4. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Việc phân loại các đơn vị sự nghiệp có thu dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau,
tùy theo từng tiêu thức mà đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc chia thành các loại sau:
- Căn cứ vào vị trí, đơn vị sự nghiệp có thu gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có thu ở Trung ƣơng nhƣ đài tiếng nói Việt Nam, đài
truyền hình Việt Nam, các bệnh viện, trƣờng học do các Bộ ngành, cơ quan ở trung
ƣơng quản lý.
+ Đơn vị sự nghiệp có thu ở địa phƣơng nhƣ đài phát thanh, truyền hình ở
các địa phƣơng, các bệnh viện, trƣờng học do địa phƣơng quản lý.
- Căn cứ vào chủ thể thành lập, đơn vị sự nghiệp có thu gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có thu công lập là đơn vị do các cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền trực tiếp ra quyết định thành lập.
+ Đơn vị sự nghiệp có thu ngoài công lập (bán công, dân lập, tƣ nhân) do cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận.
+ ĐVSN có thu của các tổ chức xã hội, xã hội-nghề nghiệp thành lập.
+ Đơn vị sự nghiệp có thu do các tổng công ty thành lập.
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa thông tin, phát thanh
truyền hình, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, môi trƣờng, kinh tế và đơn vị sự
nghiệp có thu khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9
- Theo Nghị định 43/2006/N-CP căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự
nghiệp đƣợc phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính

nhƣ sau:
Mức tự đảm bảo chi phí
hoạt động thƣờng xuyên

Tổng số nguồn thu sự nghiệp
=

của đơn vị (%)

x 100%
Tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên

+ Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động cho hoạt
động thƣờng xuyên: là các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp đảm bảo toàn bộ chi phí
hoạt động thƣờng xuyên, NSNN không phải cấp kinh phí hoạt động cho đơn vị,
mức tự đảm bảo chi phí hoạt động bằng hoặc lớn hơn 100%.
+ ĐVSN có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên: là
đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chƣa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng
xuyên cho đơn vị, mức kinh phí tự đảm bảo chi phí cho hoạt động thƣờng xuyên
của đơn vị từ 10% đến dƣới 100%.
+ ĐVSN có thu thấp: là đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu kinh phí hoạt
động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí
hoạt động nếu mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên từ 10% trở xuống.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính bệnh viện công
1.2.1. Quản lý tài chính bệnh viện
Chính phủ Việt Nam đã trao quyền tự chủ cho các bệnh viện công nhƣ một
phần trong quá trình mở rộng cải cách hành chính công với mục đích cải thiện kết
quả hoạt động của các bệnh viện này cũng nhƣ giảm bớt gánh nặng đối với ngân
sách nhà nƣớc. Nghị định 10/2002/CP-NĐ năm 2002 đã cho phép các bệnh viện và
đơn vị có thu thuộc các lĩnh vực khác nhau có quyền tự chủ trong sử dụng nguồn

thu ngoài ngân sách với điều kiện phải tuân theo một số quy định. Năm 2006, Chính
phủ đã ban hành Nghị định 43/2006/NĐ-CP thay thế Nghị định 10. Nghị định 43
đƣợc áp dụng cho tất cả các bệnh viện công. Cùng lúc, Chính phủ đã khuyến khích
các bệnh viện thực hiện “xã hội hóa nguồn vốn” nhằm huy động nguồn đầu tƣ ngoài
ngân sách từ các tổ chức tƣ nhân và các cá nhân, bao gồm cả cán bộ bệnh viện để
triển khai các hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của các tầng lớp nhân dân,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

10
trong đó có hình thức liên doanh, liên kết đầu tƣ trang thiết bị. Chính phủ cũng đã
ban hành Nghị định số 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa,
trong đó đã cho phép các bệnh viện công huy động vốn, góp vốn để thành lập đơn
vị hạch toán độc lập thuộc bệnh viện công. Các đơn vị này có thể tự đặt ra mức phí
cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh có chất lƣợng cao hơn.
Tự chủ tài chính bệnh viện và liên doanh liên kết xã hội hóa đã tạo ra những
thay đổi đáng kể trong công tác tài chính nói riêng và quản lý bệnh viện nói chung.
Tuy nhiên, giống nhƣ hầu hết các nƣớc thực hiện cải cách theo hình thức này, cũng
có một số vấn đề liên quan đến tác động không mong muốn trong lĩnh vực tự chủ
bệnh viện ví dụ nhƣ lạm dụng dịch vụ, tăng phí dịch vụ và tăng gánh nặng chi phí
chăm sóc sức khỏe đối với ngƣời dân và bảo hiểm xã hội.
Trong những năm gần đây ở nƣớc ta, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nƣớc
đối với các đơn vị sự nghiệp công có nhiều đổi mới và do đó quản lý tài chính tại
các đơn vị này cũng phải thích ứng và thay đổi mạnh mẽ.
1.2.2. Quản lý tài chính bệnh viện công
a. Khái niệm quản lý tài chính bệnh viện công
Phạm trù tài chính của một tổ chức thƣờng đƣợc quan niệm tƣơng đồng với
các quỹ tiền tệ và các loại vốn đƣợc sử dụng để thực hiện các hoạt động nhằm đạt
đƣợc mục tiêu của tổ chức đó. Đối với bệnh viện công, tài chính bệnh viện là sự vận

động của đồng tiền để thực hiện mục tiêu phúc lợi về chăm sóc sức khoẻ cho nhân
dân, hƣớng tới mục tiêu phát triển con ngƣời toàn diện. Nó vừa phải thực hiện mục
tiêu công bằng trong y tế, vừa phải bảo đảm mục tiêu hiệu quả tài chính.
Đối với các tổ chức phi lợi nhuận nhƣ bệnh viện công, quản lý tài chính
không nhằm mục tiêu lợi nhuận nhƣ các tổ chức kinh doanh, nhƣng với cơ chế tự
chủ tài chính thì các nhà quản lý của bệnh viện công phải quan tâm đến tài chính
theo hƣớng tự thu, tự chi; đó không chỉ là huy động và tạo nguồn thu mà còn là sử
dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn thu, nhằm bảo đảm cho bệnh viện thực hiện
đƣợc các chức năng và mục tiêu của mình.
Từ sự phân tích trên, có thể đƣa ra khái niệm: Quản lý tài chính bệnh viện
công là sự tác động lên các đối tượng và hoạt động tài chính thông qua quá trình
lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính, quyết toán và kiểm tra tài
chính tại bệnh viện nhằm xác định các nguồn thu và các khoản chi để phục vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

11
nhiệm vụ khám, chữa bệnh, đào tạo và nghiên cứu khoa học, đảm bảo đủ kinh phí
và sử dụng kinh phí một cách hiệu quả và công bằng, góp phần thực hiện mục tiêu
chung của bệnh viện công.
Theo nghĩa rộng, quản lý tài chính tại bệnh viện công là việc quản lý toàn bộ
các nguồn vốn, tài sản, vật tƣ để phục vụ nhiệm vụ khám chữa bệnh, đào tạo và
nghiên cứu khoa học của bệnh viện.
Theo nghĩa hẹp, quản lý tài chính tại bệnh viện công là quản lý các nguồn
thu và các khoản chi bằng tiền của bệnh viện nhằm đảm bảo đủ kinh phí cho hoạt
động của bệnh viện và sử dụng kinh phí một cách hiệu quả và công bằng, góp phần
thực hiện mục tiêu chung của bệnh viện công.
Trong luận văn này, quản lý tài chính bệnh viện đƣợc xem xét theo nghĩa hẹp
nói trên.

b. Mục tiêu của quản lý tài chính bệnh viện công
Để thực hiện mục tiêu của quản lý tài chính bệnh viện công là sử dụng các
nguồn lực một cách hiệu quả và công bằng, quản lý tài chính bệnh viện công phải
thực hiện đƣợc các mục tiêu cụ thể sau đây:
- Duy trì cân đối thu chi: Đây là điều kiện bắt buộc và cần thiết nhất của
quản lý tài chính bệnh viện công và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành công trong cơ
chế quản lý tài chính mới, tiến tới hạch toán chi phí.
- Huy động và tạo các nguồn thu một cách hợp pháp.
- Đầu tƣ phát triển cơ sở vật chất, phát triển các chuyên khoa chuyên sâu của
bệnh viện.
- Cải thiện chất lƣợng các hoạt động thông qua một số chỉ tiêu chuyên môn
nhƣ: tỉ lệ tử vong, số lƣợng khám chữa bệnh thành công.
- Công bằng y tế cho các đối tƣợng phục vụ.
- Nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, cải thiện điều kiện và phƣơng
tiện làm việc của bệnh viện.
- Sử dụng các nguồn tài chính một cách có hiệu quả, đem lại giá trị gia tăng
cho bệnh viện và các đối tƣợng có liên quan (ngƣời bệnh, cán bộ nhân viên của
bệnh viện, Ban Giám đốc bệnh viện và Nhà nƣớc).
Mục tiêu hiệu quả gắn bó một cách hữu cơ với mục tiêu công bằng trong
cung cấp dịch vụ y tế cho nhân dân, thể hiện qua 3 tiêu chí đánh giá: (i) Chất lƣợng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

12
chuyên môn; (ii) Hạch toán chi phí; (iii) Mức độ tiếp cận các dịch vụ bệnh viện của
nhân dân trên địa bàn.
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu quản lý tài chính theo định hƣớng mục tiêu
chung của bệnh viện, thì quản lý tài chính trong bệnh viện công phải đảm bảo các
yêu cầu sau:

+ Nâng cao chất lƣợng công tác kế hoạch của bệnh viện, kế hoạch hoạt động
chuyên môn phải gắn với kế hoạch đảm bảo vật chất, hậu cần, với dự toán tài chính
của bệnh viện, xác lập chính xác các ƣu tiên trong điều kiện các nguồn lực đầu tƣ
luôn bị hạn chế.
+ Đảm bảo duy trì hoạt động thƣờng xuyên về chuyên môn của bệnh viện,
đồng thời tập trung kinh phí để từng bƣớc giải quyết những hoạt động ƣu tiên đã
đƣợc xác lập trong kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của bệnh viện.
+ Quản lý chặt chẽ thu-chi tài chính; thực hành tốt công tác kế toán, phân
tích hoạt động kinh tế; xác lập vai trò của công tác tài chính-kế toán là công cụ đắc
lực để quản lý kinh tế bệnh viện.
c. Nguyên tắc quản lý tài chính bệnh viện công
Cơ chế tự chủ tài chính cho phép bệnh viện chủ động, linh hoạt để có thể huy
động và tạo đủ các nguồn thu và sử dụng chúng một cách hiệu quả trong khuôn khổ
luật pháp, đem lại lợi ích cho cả xã hội và bệnh viện. Song bệnh viện công là bệnh
viện của Nhà nƣớc, nên quản lý tài chính bệnh viện công đòi hỏi vừa phải tuân thủ
các nguyên tắc, chế độ tài chính của Nhà nƣớc đối với bệnh viện, vừa phải thực
hiện các quy chế, quy định do bệnh viện đề ra đối với hoạt động tài chính bệnh viện.
Để quản lý tài chính bệnh viện công theo hƣớng hiệu quả và công bằng, cần thực
hiện các nguyên tắc sau:
- Tiến hành thu-chi theo đúng pháp luật, đúng nguyên tắc của Nhà nƣớc và
các quy định của bệnh viện về quản lý tài chính.
- Tăng nguồn thu hợp pháp, quản lý các nguồn kinh phí ngân sách nhà nƣớc
cấp và các nguồn khác nhƣ viện phí, bảo hiểm y tế, viện trợ, đóng góp của nhân
viên theo đúng quy định của Nhà nƣớc; sử dụng các khoản chi có hiệu quả, chống
lãng phí, thực hành tiết kiệm trong chi tiêu.
- Thực hiện chính sách ƣu đãi và cải thiện tính công bằng trong khám, chữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


13
bệnh cho các đối tƣợng ƣu đãi và ngƣời nghèo.
- Bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nƣớc, bệnh viện và bệnh nhân, cụ thể là
lợi ích của các nhóm đối tƣợng: Nhà nƣớc, bệnh nhân, ban lãnh đạo và nhân viên
của bệnh viện.
- Công khai chi phí phải trả cho các loại dich vụ khám chữa bệnh. Từng bƣớc
hạch toán chi phí và giá thành khám chữa bệnh.
1.2.3. Cơ chế tự chủ tài chính đối với bệnh viện công
a. Nghị định 43/2006/ NĐ-CP về tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập
Nghị định 43/2006/NĐ-CP Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập. Đây chính là cơ sở pháp lý của hoàn thiện quản lý tài chính bệnh viện
công ở nƣớc ta hiện nay. Tại Nghị định này, Nhà nƣớc khuyến khích các đơn vị sự
nghiệp công lập chuyển đổi sang hoạt động theo loại hình doanh nghiệp, loại hình
ngoài công lập nhằm phát huy mọi khả năng của đơn vị trong việc thực hiện các
hoạt động của đơn vị theo quy định của pháp luật và quy định cụ thể về quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nhƣ sau:
* Tự chủ về các khoản thu, mức thu:
1. Đơn vị sự nghiệp đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao thu phí, lệ
phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tƣợng thu do cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền quy định.
2. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nƣớc, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị đƣợc quyết định các
khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
* Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính:
1. Căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các
khoản chi thƣờng xuyên Thủ trƣởng đơn vị đƣợc quyết định một số mức chi quản
lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền quy định.

2. Căn cứ tính chất công việc, thủ trƣởng đơn vị đƣợc quyết định phƣơng
thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

14
* Tiền lương, tiền công và thu nhập:
1. Tiền lƣơng, tiền công: đối với những hoạt động thực hiện chức năng,
nhiệm vụ nhà nƣớc giao, chi phí tiền lƣơng, tiền công cho cán bộ, viên chức và
ngƣời lao, đơn vị tính theo lƣơng cấp bậc, chức vụ do nhà nƣớc quy định.
2. Nhà nƣớc khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện
tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho ngƣời lao động trên cơ sở hoàn thành
nhiệm vụ đƣợc giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nƣớc; tuỳ
theo kết quả hoạt động tài chính trong năm, đơn vị đƣợc xác định tổng mức chi trả
thu nhập trong năm của đơn vị, trong đó:
Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đƣợc quyết định
tổng mức thu nhập trong năm cho ngƣời lao động, nhƣng tối đa không quá 3 lần
quỹ tiền lƣơng cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nƣớc quy định sau khi đã thực
hiện trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định.
* Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị đƣợc sử dụng
theo trình tự nhƣ sau:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động theo quy định.
- Trích lập Quỹ khen thƣởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Đối với 2 Quỹ khen thƣởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền
lƣơng, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
Trƣờng hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một

lần quỹ tiền lƣơng cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị đƣợc sử dụng để trả thu nhập
tăng thêm cho ngƣời lao động, trích lập 4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập,
Quỹ khen thƣởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trong đó, đối
với 2 Quỹ khen thƣởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền
lƣơng, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu
nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trƣởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×