ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
MA THỊ QUỲNH NGA
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CHI SỰ NGHIỆP
TỪ NSNN CHO PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - GIÁO DỤC
TẠI HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
S
/>
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
MA THỊ QUỲNH NGA
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CHI SỰ NGHIỆP
TỪ NSNN CHO PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - GIÁO DỤC
TẠI HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.,TS.Vũ Văn Hóa
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực, các thông tin, tài liệu trình bày trong luận
văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
Thái Nguyên, tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Ma Thị Quỳnh Nga
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo - Bộ phận sau Đại học, Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo GS.,TS. Vũ Văn Hóa đã
tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn,... và gia
đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có những
ý kiến đóng góp trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Ma Thị Quỳnh Nga
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề nghiên cứu .............................................................. 4
5. Bố cục của luận văn.......................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI SỰ
NGHIỆP TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO PHÁT TRIỂN
VĂN HÓA - GIÁO DỤC...................................................................... 6
1.1. Tổng quan về chi NSNN và vai trò chi NSNN cho phát triển văn hóa giáo dục ................................................................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước ............................................................. 6
1.1.2. Cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước địa phương ........................... 15
1.1.3. Vai trò của việc tăng cường quản lý chi sự nghiệp từ NSNN cho phát
triển văn hóa - giáo dục.................................................................................. 17
1.1.4. Quản lý chi sự nghiệp từ NSNN cho phát triển văn hóa - giáo dục . 20
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi sự nghiệp từ NSNN cho phát triển
văn hóa - giáo dục. ......................................................................................... 30
1.2. Cơ sở thực tiễn của quản lý Nhà nước về chi sự nghiệp từ NSNN cho
phát triển văn hóa - giáo dục .............................................................................. 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
iv
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về chi sự nghiệp từ NSNN cho phát
triển văn hóa - giáo dục trên thế giới và Việt Nam ...................................... 35
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên từ
thực tiễn........................................................................................................... 40
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 42
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 42
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin và tổng hợp thông tin..................... 42
2.2.2. Phương pháp thống kê, phân tích thông tin........................................ 42
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 43
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI SỰ NGHIỆP TỪ NSNN CHO
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - GIÁO DỤC TẠI HUYỆN VÕ NHAI
TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................................................... 45
3.1. Khái quát về tình hình sử dụng ngân sách chi cho phát triển văn hóa giáo dục tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên ................................................. 45
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ............................................................... 45
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Võ Nhai.......................................... 47
3.1.3. Đặc điểm văn hóa - giáo dục huyện Võ Nhai .................................... 51
3.2. Thực trạng quản lí chi sự nghiệp từ ngân sách nhà nước cho phát triển văn
hóa - giáo dục tại huyện Võ Nhai ..................................................................... 63
3.3. Quy trình quản lý chi NSNN cho văn hóa - giáo dục ở huyện Võ Nhai... 64
3.3.1. Quy trình phân bổ và lập dự toán........................................................ 64
3.3.2. Điều hành NSNN ................................................................................. 66
3.3.3. Tình hình quản lý và sử dụng các khoản chi ...................................... 67
3.3.4. Quy trình quyết toán, kiểm tra công tác thu chi ................................. 72
3.4. Đánh giá chung về công tác quản li chi sự nghiệp từ ngân sách nhà nước
cho phát triển VHGD tại huyện Võ Nhai.......................................................... 73
3.4.1. Ưu điểm ................................................................................................ 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
v
3.4.2. Hạn chế ................................................................................................. 75
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CHI SỰ NGHIỆP TỪ
NSNN CHO PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - GIÁO DỤC TẠI
HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN................................... 77
4.1. Định hướng phát triển văn hóa - giáo dục và tăng cường quản lý chi
sự nghiệp từ ngân sách nhà nước cho văn hóa - giáo dục của huyện Võ
Nhai đến 2020 .................................................................................................... 77
4.1.1. Định hướng phát triển văn hóa - giáo dục của huyện Võ Nhai
đến 2020 ........................................................................................ 77
4.1.2. Tăng cường quản lý chi sự nghiệp từ ngân sách nhà nước cho
văn hóa - giáo dục của huyện Võ Nhai đến 2020 ............................ 79
4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý chi sự nghiệp từ NSNN cho phát
triển văn hóa - giáo dục trên địa bàn huyện Võ Nhai, thỉnh Thái Nguyên ..... 82
4.2.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý văn hóa - giáo dục có năng lực và
trách nhiệm trong chuyên môn ...................................................................... 82
4.2.2. Kiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi tài chính cho sự nghiệp văn hóa
- giáo dục trên địa bàn .................................................................................... 84
4.3. Một số kiến nghị .......................................................................................... 84
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KBNN
: Kho bạc nhà nước
KT -XH
: Kinh tế - xã hội
NSNN
: Ngân sách nhà nước
QLNN
: Quản lý nhà nước
TABMIS
UBND
: Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và
kho bạc
: Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Chi NSNN cho văn hóa - giáo dục đào tạo trong chi thường xuyên .... 53
Bảng 3.2. Sự phát triển các ngành học trên địa bàn huyện Võ Nhai.................... 55
Bảng 3.3: Số lượng giáo viên trên địa bàn huyện Võ Nhai ............................ 57
Bảng 3.4: Cơ cấu chi ngân sách huyện cho văn hóa - giáo dục đào tạo theo
mục lục ngân sách ........................................................................... 68
Bảng 3.5: Phân bổ chỉ tiêu nguồn thu học phí của các trường học trên địa bàn
huyện Võ Nhai ................................................................................ 71
Bảng 3.6: Quan hệ giữa NSNN cấp chi thường xuyên cho văn hóa - giáo dục và
nguồn học phí công lập từ năm 2010 - 2014 của huyện Võ Nhai .........72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đại hội khóa X của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu
tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm năm 2006 - 2010 là
:”Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
“Về giáo dục và đào tạo, phấn đấu để lĩnh vực này cùng với khoa học và công
nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, thông qua việc đổi mới toàn diện giáo
dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng nền giáo
dục Việt Nam”.
Để giáo dục và văn hóa có thể đi đầu, qua đó phát triển nhân tố con
người, động lực trực tiếp của sự phát triển. Nhất là trong điều kiện hiện nay phát triển nền kinh tế tri thức thì tri thức được coi là một yếu tố quan trọng
của lực lượng sản xuất.
Qua mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cho thấy Đảng và Nhà nước ta
luôn quan tâm phát triển văn hóa - giáo dục, không ngừng tăng cường đầu tư
cho giáo dục đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế mới, thị trường lao động mới ở trong
và ngoài nước. Phát triển văn hóa - giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực
cho sự phát triển kinh tế xã hội. Đối với mỗi quốc gia muốn phát triển nhanh
kinh tế, xã hội, bắt kịp thời đại không còn con đường nào khác là phát triển
nhanh và mạnh hơn nữa khoa học công nghệ và văn hóa - giáo dục. Ngân
sách Nhà nước vẫn là nguồn tài chính cơ đào tạo chính là hoạt động đầu tư đầu tư cho tương lai.
Thực trạng đầu tư Ngân sách Nhà nước cho văn hóa - giáo dục trong
những năm qua cho thấy tỷ trọng chi Ngân sách cho văn hóa - giáo dục hàng
năm tăng lên đáng kể (năm 2000 tổng chi NSNN cho văn hóa - giáo dục là
14,5 ngàn tỷ đồng, chiếm 14,5% tổng chi NSNN; Năm 2004 tổng chi NSNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
2
cho văn hóa - giáo dục là 32,73 ngàn tỷ đồng, chiếm 17,1% tổng chi NSNN;
Đến năm 2005 tổng chi NSNN cho văn hóa - giáo dục là 41,63 ngàn tỷ đồng,
chiếm 18% tổng chi NSNN), cơ sở vật chất đang được tăng lên rõ rệt song tuy
nhiên chất lượng vẫn còn thấp, còn có những nhận thức, quan điểm chưa phù
hợp, một số cơ chế chính sách chi ngân sách cho phát triển văn hóa - giáo
dục, đặc biệt là cơ chế quản lý và sử dụng nguồn kinh phí Ngân sách nhà
nước đầu tư chưa thật hiệu quả còn một số bất cập.
Chi ngân sách nhà nước cho phát triển văn hóa - giáo dục tại địa
phương nhìn chung trong những năm qua chưa có chiến lược tài chính, công
tác quản lý điều hành ngân sách chưa hợp lý, thể hiện từ công tác lập, phân bổ
dự toán đến công tác quyết toán. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý chi ngân
sách cho văn hóa - giáo dục chưa đáp ứng được nhiệm vụ quản lý ngân sách
toàn ngành. Đã có một số đề tài nghiên cứu về công tác quản lý chi Ngân sách
nhà nước cho phát triển văn hóa - giáo dục tại huyện Võ Nhai, song chưa có
đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống cơ chế quản lý chi Ngân sách nhà
nước cho văn hóa - giáo dục, trong các đề tài đã nghiên cứu còn một số vấn
đề còn bỏ ngỏ cần phải bổ sung để nêu ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn
thiện cơ chế quản lý chi Ngân sách nhà nước cho văn hóa - giáo dục ở huyện
Võ Nhai.
Do vậy, cần phải có những định hướng chiến lược đúng đắn cũng như
cần phải đổi mới và hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý chi Ngân sách cho
văn hóa - giáo dục để phát triển văn hóa - giáo dục vì mục tiêu xây dựng xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh. Xuất phát từ thực tế đó, bản thân là người
đang công tác trên địa bàn huyện Võ Nhai, tôi mong muốn nghiên cứu các
quy định của nhà nước về vấn đề quản lý chi sự nghiệp từ ngân sách nhà nước
cho phát triển văn hóa - giáo dục, tình hình thực tế của địa phương, từ đó đề
xuất các giải pháp, biện pháp góp phần quản lý tốt hơn về văn hóa - giáo dục
trên phạm vi địa bàn huyện. Chính vì vậy vấn đề “Tăng cường quản lý chi sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
3
nghiệp từ NSNN cho phát triển văn hóa - giáo dục tại huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên”, được lựa chọn là đề tài nghiên cứu của Luận văn này.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý chi sự nghiệp từ NSNN cho phát triển văn
hóa - giáo dục tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất ra một số
giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý chi sự nghiệp từ NSNN cho phát
triển văn hóa - giáo dục tại địa phương từ nay đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý và
hoàn thiện quản lý chi sự nghiệp từ NSNN cho phát triển văn hóa - giáo dục.
- Phân tích thực trạng quản chi sự nghiệp từ NSNN cho phát triển văn
hóa - giáo dục tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu, đề ra giải pháp trong quản
lý chi sự nghiệp từ NSNN cho phát triển văn hóa - giáo dục trên địa bàn
huyện Võ Nhai.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi sự nghiệp từ
NSNN cho phát triển văn hóa - giáo dục.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý chi sự nghiệp từ NSNN cho
phát triển văn hóa - giáo dục tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu vấn đề chi sự nghiệp từ NSNN cho phát
triển văn hóa - giáo dục trong phạm vi huyện Võ Nhai.
- Về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2014.
- Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực
chi sự nghiệp từ NSNN cho phát triển văn hóa - giáo dục tại huyện Võ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
4
Nhai, bao gồm hệ thống bộ máy quản lý nhà nước, việc cụ thể hoá các văn
bản Luật và hệ thống văn bản hướng dẫn vào công tác quản lý nhà nước,
thực trạng quản chi sự nghiệp từ NSNN cho phát triển văn hóa - giáo dục
tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học của đề nghiên cứu
- Nêu được các vấn đề lý luận về chi sự nghiệp từ NSNN cho phát triển
văn hóa - giáo dục, các nội dung quản lý nhà nước về về chi sự nghiệp từ
NSNN cho phát triển văn hóa - giáo dục, những hạn chế, tồn tại cần khắc
phục, hệ thống quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về chi
sự nghiệp từ NSNN cho phát triển văn hóa - giáo dục.
- Đề tài vận dụng lý luận quản lý chi NSNN cho văn hóa - giáo dục đào
tạo để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho văn hóa
- giáo dục tại huyện Võ Nhai. Từ đó đề ra quan điểm, giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý chi NSNN cho văn hóa - giáo dục đào tạo tại huyện Võ Nhai
trong thời gian tới.
- Với kết quả nghiên cứu đó, đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho
việc lãnh đạo, điều hành quản lý chi NSNN nói chung và chi NS cho văn hóa
- giáo dục đào tạo nói riêng, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Võ Nhai.
- Cụ thể hoá các Luật và hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành luật vào
tình hình thực tế của một địa phương từ đó đánh giá công tác quản lý chi sự
nghiệp từ NSNN cho phát triển văn hóa - giáo dục tại nơi nghiên cứu.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận văn được kết
cấu thành 4 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi sự nghiệp từ ngân sách
nhà nước cho phát triển văn hóa - giáo dục.
Chƣơng 2. Phương pháp nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
5
Chƣơng 3. Thực trạng quản lý chi Ngân sách Nhà nước cho phát triển
văn hóa - giáo dục tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 4. Giải pháp tăng cường quản lý chi sự nghiệp từ ngân sách nhà
nước cho phát triển văn hóa - giáo dục tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ CHI SỰ NGHIỆP TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CHO PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan về chi NSNN và vai trò chi NSNN cho phát triển văn hóa giáo dục
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Ngân sách Nhà nước
Khái niệm về ngân sách Nhà nước (NSNN) có nhiều quan điểm khác
nhau: Một số tác giả cho rằng NSNN là một bản dự toán thu - chi trong năm của
Nhà nước. Cách quan niệm này đúng về hình thức, nhưng đó chỉ là một giai
đoạn của quá trình ngân sách và cũng chưa thể hiện được vị trí của NSNN.
1. Một nhóm tác giả khác cho rằng, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước. Cách quan niệm này đúng ở chỗ, người ta đã thực thể hóa được
NSNN và cũng nêu được vị trí của NSNN so với các quỹ tiền tệ khác. Vì thực
tế cũng thường thấy thu của Nhà nước đưa vào một quỹ tiền tệ và chi của Nhà
nước cũng xuất từ quỹ tiền tệ ấy, nhưng các quan điểm này chưa phản ánh
được vị trí cân đối vĩ mô của NSNN trong nền kinh tế quốc dân. [Vũ Tuấn
Anh (2011), Vai trò của ngân sách trong phát triển kinh tế, Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội - 11]
Theo quan điểm của nhóm thứ ba thì NSNN là hệ thống các quan hệ kinh
tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và phân
phối các nguồn tài chính. Quan niệm này đúng ở chỗ đã nói lên được NSNN
chứa đựng các quan hệ kinh tế, nhưng nó lại không nói lên được thực thể NSNN
là gì và quan hệ kinh tế đó có là quan hệ tài chính - ngân sách không?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
7
Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, khóa XI,
kỳ họp thứ hai, thông qua ngày 16/12/2002, có hiệu lực thi hành từ năm ngân
sách 2004, đã nêu: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước, đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước”. Đây có thể coi là khái niệm cơ bản được thống nhất khi nghiên
cứu về NSNN.
Nội dung khoa học của NSNN: Là phạm trù kinh tế - lịch sử; là phạm
trù kinh tế, NSNN gắn với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa; là phạm
trù lịch sử, nó gắn với sự ra đời và phát triển của nhà nước và là công cụ kinh
tế của nhà nước. Nhà nước sử dụng ngân sách để thực hiện các quan hệ phân
phối dưới hình thái giá trị các nguồn lực tài chính, bằng việc huy động một bộ
phận thu nhập của xã hội dưới hình thức thuế và các hình thức động viên khác
để đáp ứng các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của nhà nước.
Các quan điểm trên không có sự khác nhau nhiều, chúng đều thể hiện
nội hàm của khái niệm NSNN trên các góc độ khác nhau nhưng chưa đầy đủ
do chỉ mô tả hình thức biểu hiện bên ngoài mà chưa phản ánh được nội dung
kinh tế bên trong của NSNN. Do vậy, cần xem xét NSNN một cách tổng thể
trên các phương diện.
Xét về mặt hình thức: NSNN là một bản dự toán thu và chi do Chính
phủ lập ra, đệ trình Quốc hội và giao cho Chính phủ thực hiện.
Xét về mặt thực thể: NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể, những
khoản chi cụ thể và được định lượng.
Xét trong tổng thể một hệ thống tài chính thống nhất: NSNN là khâu
chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
8
Xét về các nội dung kinh tế chứa đựng trong hoạt động của NSNN: các
khoản thu - luồng nhập quỹ NSNN, các khoản chi - nguồn xuất quỹ NSNN là
quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước. Trong quá trình đó
xuất hiện hàng loạt các quan hệ tài chính giữa một bên là Nhà nước với một
bên là các chủ thể phân phối trong quá trình phân phối nguồn lực tài chính
của một quốc gia.
Như vậy, thực chất NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của một quốc
gia. Ở nhiều quốc gia ÂU - Mỹ, NSNN được thực hiện với luật ngân sách
thường niên. Tuy nhiên, ở Việt Nam chỉ có luật NSNN cố định và được bổ sung
các khoản thu chi theo yêu cầu tăng trưởng kinh tế của các năm kế hoạch. Việc
bổ xung này là Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Bản chất của NSNN:
- Về phương diện pháp lý: NSNN là một đạo luật dự trù các khoản thu,
chi bằng tiền của Nhà nước trong thời gian ngắn nhất định thường là một
năm. Đaoh luật này được cơ quan lập pháp của quốc gia đó ban hành.
- Về bản chất kinh tế: NSNN là hệ thống những mối quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước và xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các
nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu các chức năng của Nhà nước.
Các quan hệ kinh tế này bao gồm:
+ Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
+ Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị HCSN.
+ Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp nhân dân
+ Quan hệ kinh tế giữa NSNN và thị trường tài chính
+ Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các hoạt động tài chính đối ngoại
Về tính chất: NSNN là bảng tổng hợp các khoản thu, chi của Nhà nước,
là mức động viên các nguồn tài chính vào tay Nhà nước, là các khoản cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
9
phát của Nhà nước cho các nhu cầu tiêu dùng và đầu tư phát triển, đó cũng là
đóng góp theo nghĩa vụ hay tự nguyện của mỗi thành viên trong xã hội cho
Nhà nước và Nhà nước cấp phát kinh phí đầu tư cho mỗi thành viên xã hội.
Ngân sách Nhà Nước
Ngân sách địa phương
Ngân sách cấp tỉnh
Ngân sách cấp huyện
Ngân sách cấp huyện
Ngân sách cấp xã
Sơ đồ 1.1. Hệ thống Ngân sách nhà nước
Vai trò của NSNN đối với văn hóa - giáo dục.
Văn hóa - giáo dục là hoạt động hết sức cần thiết đối với phát triển xã
hội và tăng cường kinh tế. Không thể có một xã hội phát triển ở trình độ cao
mà không có một nguồn nhân lực phát triển cả về thể chất lẫn trí tuệ. Sản
phẩm của văn hóa - giáo dục là con người, con người là yếu tố sản xuất hết
sức quan trọng. Kỹ năng của con người có tác động đến năng suất lao động,
trình độ quản lý và muốn hình thành kỹ năng thì phải có giao dục. Đặc biệt là
trong bối cảnh thế giới bước sang thời đại mới - thời đại trí tuệ và trong môi
trường toàn cầu hóa, trong đó, các yếu tố tri thức và thông tin trở thành những
yếu tố hàng đầu và là nguồn tài nguyên giá trị nhất thì giao dục trở thành đòn
bẩy cho sự phát triển kinh tế. Chính vì vậy, đầu tư cho văn hóa - giáo dục
chính là đầu tư cho tương lai, đầu tư hiệu quả nhất. [Nguyễn Văn Tranh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
10
(2010), “Quản lý chi ngân sách ở các tỉnh duyên hải miền Trung”, Tạp chí
Thuế, (6)].
Đầu tư tài chính giữ vai trò như một trong những yếu tố có tính chất
quyết định đối với việc hình thành, mở rộng và phát triển hệ thống văn hóa giáo dục quốc dân từ văn hóa - giáo dục mầm non, văn hóa - giáo dục phổ
thông, đào tạo công nhân, trung học chuyên nghiệp, đại học đến đào tạo sau
đại học. Thông qua quan hệ tín dụng, tài chính có thể huy động các nguồn tiền
tạm thời nhàn rỗi để đầu tư cho văn hóa - giáo dục trong việc nâng cấp trang
thiết bị, đầu tư cho đội ngũ giáo viên và choc học sinh vay để tiếp tục sự
nghiệp văn hóa - giáo dục. Trong số các nguồn lực tài chính đầu tư cho văn
hóa - giáo dục đào tạo thì đầu tư từ NSNN là tất yếu, đóng vai trò chủ đạo
trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả văn hóa - giáo dục bởi:
Trong hệ thống tài chính nước ta thì tài chính Nhà nước chiếm tỷ trọng
lớn. Mà trong tài chính Nhà nước bao gồm NSNN và tín dụng Nhà nước thì
NSNN có tỷ trọng lớn nhất, NSNN đảm bảo nhu cầu tiêu dùng xã hội theo chủ
trương đường lối của Đảng và Nhà nước, trong đó nhu cầu văn hóa - giáo dục
đứng hàng đầu. Mặt khác, văn hóa - giáo dục là dịch vụ công cộng, tạo ra những
ngoại ứng tích cực và có vai trò quyết định đến sự phát triển nguồn nhân lực nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Đầu tư từ
NSNN cho văn hóa - giáo dục nhằm đảm bảo điều kiện tài chính cần thiết để giải
quyết vấn đề phát triển của hệ thống văn hóa - giáo dục quốc dân ở tầm vĩ mô
như về phát triển rộng khắp mạng lưới các cơ sở văn hóa - giáo dục, xây dựng
các cơ sở văn hóa - giáo dục trọng điểm quốc gia, điều chỉnh quy mô và cơ cấu,
nâng cao chất lượng và hiệu quả văn hóa - giáo dục. Bởi vậy, NSNN là nguồn tài
chính cơ bản, to lớn nhất để duy trì và phát triển hệ thống văn hóa - giáo dục
quốc dân theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.[Đỗ Văn Tiến,
(2013), Hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách nhà nước tại thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ kinh tế.]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
11
- Thứ hai, đầu tư của NSNN có tác dụng hướng dẫn, huy động các
nguồn vốn khác đầu tư cho văn hóa - giáo dục đào tạo vì văn hóa - giáo dục
đào tạo là dịch vụ công cộng, tạo ra những ngoại ứng tích cực và có vai trò
quyết định đến sự phát triển nguồn nhân lực - nhân tố quyết định sự phát triển
kinh tế - xã hội của một quốc gia. Đầu tư NSNN cho văn hóa - giáo dục như
một cú huých ban đầu để khuyến khích nhân dân đóng góp xây dựng và sửa
chữa trường lớp, thu hút các nguồn đầu tư từ lao động sản xuất, từ hợp đồng
NCKH của các trường, đóng góp của các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế nhằm thực hiện phương châm “ Nhà nước và nhân dân cùng chăm lo
phát triển sự nghiệp văn hóa - giáo dục đào tạo”, đồng thời là nguồn chính để
phát huy nguồn viện trợ và vay của nước ngoài để đầu tư cho văn hóa - giáo
dục đào tạo. Lợi ích của việc đầu tư vào văn hóa - giáo dục đem lại không chỉ
cho những người trực tiếp được hưởng văn hóa - giáo dục mà còn cho cả xã
hội nói chung. Tuy nhiên, trong thực tế các cá nhân hầu như không tính đến
tác động trong việc lựa chọn quyết định có nên đầu tư vào văn hóa - giáo dục
hay không. Trong một số trường hợp, họ có thể không biết đến tác động ngoại
ứng tích cực của văn hóa - giáo dục. Trong trường hợp khác, họ biết tác động
đó song thiếu sự khuyến khích và tạo điều kiện của Nhà nước để đi đến quyết
định đầu tư. Như vậy, nếu không có sự đầu tư từ NSNN để hỗ trợ và khuyến
khích thì mức đầu tư của tư nhân cho sự phát triển văn hóa - giáo dục sẽ thấp
hơn khả năng sẵn có.
- Thứ ba, NSNN đầu tư cho văn hóa - giáo dục sẽ đảm bảo từng bước
ổn định đời sống của đội ngũ cán bộ văn hóa, cán bộ giảng dạy. Tuy đời sống
của cán bộ văn hóa, giáo viên còn chưa cao nhưng NSNN đã đảm bảo tiền
lương chính cho đội ngũ cán bộ văn hóa, cán bộ giảng dạy toàn ngành. Ngoài
ra còn dành một phần NSNN để ưu đãi riêng cho ngành văn hóa - giáo dục
làm thêm giờ, thêm lớp,…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
12
- Thứ tư, NSNN có vai trò điều phối cơ cấu văn hóa - giáo dục toàn
ngành. Thồn qua định mức chi NSNN cho văn hóa - giáo dục đào tạo hàng
năm đã góp phần định hướng sắp xếp cơ cấu các cấp học, mạng lưới trường.
Tập trung NSNN cho những chương trình mục tiêu quốc gia như chống mù
chữ, phổ cập văn hóa - giáo dục, xây dựng hệ thống dân tộc nội trú, khuyến
khích phát triển văn hóa - giáo dục ở vùng núi và dân tộc ít người, tăng cường
cơ sở vật chất các trường học,…
- Thứ năm, đầu tư từ NSNN cho văn hóa - giáo dục nhằm đảm bảo
công bằng xã hội trong văn hóa - giáo dục. Ở các quốc gia không phải mọi
công dân đều có khả năng chi trả các khoản chi phí trực tiếp hay gián tiếp liên
quan đến viecj trực tiếp hưởng thụ văn hóa - giáo dục. Nếu văn hóa - giáo dục
được cung cấp hoàn toàn theo cơ chế thị trường mà không có sự đầu tư từ
NSNN thì bộ phận dân cư không có khả năng chi trả các khoản chi phí liên
quan đến văn hóa - giáo dục sẽ không có cơ hội được học tập, từ đó dẫn đến
mất công bằng xã hội trong văn hóa - giáo dục. Hơn nữa, công bằng xã hội
trong văn hóa - giáo dục còn là điều kiện quan trọng để đạt đến công bằng xã
hội nói chung.
- Thứ sáu, đầu tư của Nhà nước cho văn hóa - giáo dục nhằm để khắc
phục khiếm khuyết của thị trường vốn. Nghiên cứu kinh tế học văn hóa - giáo
dục, các nhà kinh tế đều cho rằng, thị trường vốn cho việc đầu tư vào văn hóa
- giáo dục, là không hoàn hảo. Có nhiều rủi ro cho cả người vay và người cho
vay khi đầu tư vào văn hóa - giáo dục. Hầu như không có cơ sở cho việc xác
định khả năng chắc chắn có việc làm và có được mức thu nhập sau khi đã kết
thúc khóa học để có thể cho vay vốn các khoản nở vay cho học tập của các cá
nhân. Do vậy, các chủ thể cho vay vốn không dễ dàng chấp nhận bỏ vốn để
cho vay đầu tưn vào học tập của các cá nhân. Khắc phục khuyết điểm của thị
trường vốn cần thiết phải có sự can thiệp và đầu tư của Nhà nước cho văn hóa
- giáo dục.
Tóm lại, đối với Việt nam trong giai đoạn hiện nay, nguồn lực tài chính
để phát triển văn hóa - giáo dục chủ yếu là từ nguồn NSNN. NSNN đóng vai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
13
trò quan trọng, là yếu tố chính quyết định đối với sự nghiệp văn hóa - giáo
dục quốc dân.
1.1.1.2. Phân cấp quản lý NSNN
a. Khái niệm
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc phân định phạm vi trách
nhiệm và quyền hạn của cơ quan nhà nước ở mỗi cấp trong quá trình quản lý,
điều hành ngân sách nhà nước.
b. Ý nghĩa của phân cấp quản lý NSNN.
- Chế độ phân cấp và quản lý ngân sách ở nước ta ra đời từ năm
1967, tới nay đã qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng giai
đoạn lịch sử nhất định nhằm giải quyết nhiều vấn đề phát sinh trong quan
hệ giữa ngân sách trung ương và chính quyền các cấp trong quản lý ngân
sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước được phân cấp quản lý giữa Chính phủ và các cấp
chính quyền địa phương là tất yếu khách quan khi tổ chức hệ thống ngân sách
nhà nước gồm nhiều cấp. Điều đó không chỉ bắt nguồn từ cơ chế kinh tế mà
còn từ cơ chế phân cấp quản lý về hành chính. Mỗi cấp chính quyền đều có
nhiệm vụ cần đảm bảo bằng những nguồn tài chính nhất định mà các nhiệm
vụ đó mỗi cấp đề xuất và bố chí chi tiêu sẽ hiệu quả hơn là có sự áp đặt từ
trên xuống. Mặt khác, xét về yếu tố lịch sử và thực tế hiện nay, trong khi
Đảng và Nhà nước ta đang chống tư tưởng địa phương, cục bộ … vẫn cần có
chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích chính quyền địa phương phát
huy tính độc lập, tự chủ, tính chủ động, sáng tạo của địa phương mình trong
quá trình phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn. Có một số khoản thu như: tiền
cho thuê mặt đất, mặt nước đối với doanh nghiệp, tiền cho thuê và tiền bán
nhà thuộc sở hữu Nhà nước, lệ phí trước bạ, thuế môn bài,…giao cho địa
phương quản lý sẽ hiệu quả hơn.
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là cách tốt nhất để gắn các hoạt
động của ngân sách nhà nước với các hoạt động kinh tế, xã hội một cách cụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
14
thể và thực sự nhằm tập trung đấy đủ và kịp thời, đúng chính sách, chế độ các
nguồn tài chính quốc gia và phân phối sử dụng chúng công bằng, hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả cao, phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế,
xã hội của đất nước. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước đúng đắn và hợp lý
không chỉ đảm bảo phương tiện tài chính cho việc duy trì và phát triển hoạt
động của các cấp chính quyền ngân sách từ trung ương đến điah phương mà
còn tạo điều kiện phát huy được các lợi thế nhiều mặt của từng vùng, từng địa
phương trong cả nước. Nó cho phép quản lý và kế hoạch hoá ngân sách nhà
nước được tốt hơn, điều chỉnh mối quan hệ giữa các cấp chính quyền cũng
như quan hệ giữa các cấp ngân sách được tốt hơn để phát huy vai trò là công
cụ điều chỉnh vĩ mô của ngân sách nhà nước. Đồng thời, phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước còn có tác động thúc đẩy phân cấp quản lý kinh tế, xã hội
ngày càng hoàn thiện hơn.
- Phân cấp nhà nước làm tăng hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước:
Nếu phân cấp quản lý NSNN một cách hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả công tác
quản lý NSNN phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
- Phân cấp nhà nước phát huy tính chủ động của địa phương: Khi địa
phương được chủ động về ngân sách thì họ có khả năng tăng hiệu quả sử
dụng ngân sách thông qua việc cung cấp dịch vụ công cộng cũng như phúc lợi
kinh tế cho người dân địa phương.
- Phân cấp nhà nước khuyến khích cung cấp hiệu quả hàng hóa công
cộng: Mục đích của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là khuyến khích các
địa phương chi ngân sách cho việc cung cấp các hàng hóa công cộng quan
trọng và có giá trị lâu dài như giao dục, y tế....
- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước của các cấp chính quyền: Nếu
phân cấp quản lý NSNN tốt hơn sẽ góp phần vào việc tăng năng lực quản lý
nhà nước của chính quyền trung ương và địa phương đó làm tăng hiệu quả
quản lý NSNN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
15
- Tạo điều kiện cho việc giám sát ngân sách nhà nước: Phân cấp quản
lý NSNN một cách rõ ràng, minh bạch sẽ tạo điều kiện cho việc giám sát việc
sử dụng NSNN của các cơ quan chức năng hiệu quả hơn.
1.1.2. Cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước địa phương
1.1.2.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước địa phương
Là toàn bộ các khoản chi của chính quyền địa phương được thực hiện
trong một thời kỳ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Nội dung chi ngân sách nhà nước địa phương gồm:
a. Chi đầu tư phát triển;
b. Chi thường xuyên;
c. Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại Khoản 3
Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước;
d. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;
e. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới;
g. Chi chuyển nguồn từ ngân sách địa phương năm trước sang ngân
sách địa phương năm sau.
1.1.2.2. Chi thường xuyên
a. Khái niệm
Chi thường xuyên là những khoản chi phát sinh tương đối đều đặn cả
về mặt thời gian và quy mô các khoản chi. Nói cách khác là những khoản chi
được lặp đi lặp lại tương đối ổn định theo những chu kỳ thời gian cho những
đối tượng nhất định.
Chi thường xuyên NSNN là các khoản chi gắn liền với việc thực hiện chức
năng quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng.
Về mặt bản chất, chi thường xuyên NSNN là hệ thống những quan hệ
phân phối lại các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế
hoạch quỹ NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các
nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
16
b. Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi
- Các hoạt động sự nghiệp văn hóa - giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y
tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học
và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan địa phương
quản lý;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa phương quản lý;
- Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân
sách địa phương bảo đảm theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn thực hiện;
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam ở địa phương;
- Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định tại Điều 17
và Điều 18 của Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của
Chính phủ;
- Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương
quản lý;
- Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia do
các cơ quan địa phương thực hiện;
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Chi sự nghiệp cho văn hóa - giáo dục từ NSNN nằm trong mục chi các
hoạt động sự nghiệp văn hóa - giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn
hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ,
môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan địa phương quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>