Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.51 KB, 22 trang )

“Nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản
Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang.”
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Cơ sở hình thành đề tài
1.2 Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.4 Kết quả mong muốn từ việc nghiên cứu
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT – MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Nhu cầu
2.2 Phân loại nhu cầu thông thường của khách hàng.
2.2.1 Dựa trên nguồn gốc của nhu cầu
2.2.2 Dựa trên đối tượng của nhu cầu
2.2.3 Nhu cầu và động cơ
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu
3. Dịch vụ.
4. Mơ hình nghiên cứu

1
2
3
3
4
4
4
4
5
6
6

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3.1 Thiết kế nghiên cứu
3.2 Nguồn dữ liệu và cách thức thu thập dữ liệu
3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
3.4 Phương pháp chọn mẫu
3.5 Quy trình nghiên cứu
3.6 Thang đo
3.6.1 Thang đo nhị phân
3.6.2 Thang đo Likert
3.6.3 Thang do khoảng cách

8
8
9
9
9
11
11
11
11

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thông tin về mẫu
4.2 Tỷ lệ sinh viên có thiết bị máy vi tính đề bàn hay laptop
4.3 Tỷ lệ giới tính
4.4 Tỷ lệ ngành học
4.5 Thu nhập
4.6 Sự khác biệt trong nhu cầu sử dụng Dcom 3G
4.7 Các yếu tố quan tâm khi lựa chọn dịch vụ
4.8 Nhu cầu về cơng dụng và tính năng
4.9 Nhận xét về hình thức, hợp đồng hịa mạng

4.10 Nhận xét về mức giá hiện tại

12
12
12
13
13
14
14
15
16
17

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận:
5.2 Kiến nghị

18
18

PHỤ LỤC

20

SVNC: Nhóm 2

1


“Nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản

Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang.”
CHƯƠNG1: GIỚI THIỆU
1.1 Cơ sở hình thành đề tài:
Hiện nay chính phủ đang rất mong muốn người dân từ thành thị đến nông thôn với
nhiều đối tượng từ người dân, học sinh, sinh viên, công nhân viên, cán bộ sử dụng công
nghệ thông tin ứng dụng thực tế vào đời sống: học tập, làm việc, nghiên cứu thông qua
internet đặc biệt là internet không dây, Dcom 3G, để kéo tăng trình độ dân trí trong lĩnh vực
CNTT cũng như bắt kịp xu thế phát triển của mặt bằng chung của cả nước và thế giới về sự
đột phá mạnh mẽ trong lĩnh vực công nghệ thông tin ứng dụng vào đời sống. Bên cạnh đó
các yếu tố khách quan như (dân trí, địa hình, trình độ) cũng khơng thể phủ nhận là có
những khu vực mà người dân, học sinh, sinh viên có nhu cầu sử dụng ADSL (internet có
dây) khơng được do khu vực hết cổng kết nối hoặc không kéo được dây. Có nhiều người
dân, học sinh, sinh viên ở các huyện trong tỉnh An Giang chưa tiếp cận được internet chỉ vì
khu vực sinh sống khó triển khai lắp đặt hạ tầng ( nếu được thì khách hàng thì phải đối mặt
với việc chi trả một khoảng chi phí lắp đặt khá đắt). Hay tốc độ đường truyền tính hiệu, câp
nhật chậm, hay quá tải về mặt dung lượng….
Dcom 3g -Viettel, ra đời gói dịch vụ mang thơng điệp “ Internet cho mọi người,
mọi nhà ” đặc biệt cho sinh viên. Hơn nửa tính cố định ADSL-internet có dây được thay
thế bằng việc không kéo dây mà chỉ cần một USB 3G tạo cơ hội lớn cho những ai phải di
chuyển hay có nhu cầu học tập, làm việc linh động như phần lớn sinh viên khoa Kinh Tế
Quản Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang. Bên cạnh, cũng nhằm tối
đa hóa nhu cầu sử dụng dịch vụ internet khơng dây- Dcom 3G với những tính năng ưu việc
của nó từ tính thuận tiện, cơ động trong việc sử dụng, đến chất lượng, tốc độ đường truyền
nhằm đáp ứng cho nhu cầu sử dụng cho sinh viên khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh hệ
Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang nói riêng và cả nước nói chung.
Dịch vụ viễn thơng Dcom 3G đã và đang được tích cực đẩy mạnh kinh doanh từ
nhiều phía, từ chất lượng cung cấp dịch vụ từ nhà mạng, chất lượng phục vụ hay sự hơp lý
về giá. Tất cả phải làm sao để khách hàng được hưởng một dịch vụ Dcom 3G cho việc học
tập, làm việc thông qua internet có như vậy việc sử dụng Dcom 3G mới trở thành người bạn
đồng hành không thể thiếu cho sinh viên có nhiều cơ hội học tập, nghiên cứu, khám phá

trong việc tiếp cận thông tin, tri thức mới, và là phương tiện giải trí hiệu quả.
Những vấn đề trên vẩn chưa đem lại hiệu quả cao cũng như sự cạnh tranh kém.
Nguyên nhân chủ yếu là họ chưa tìm hiểu rỏ nhu cầu của khách hàng cần gì, mong muốn gì
ở dịch vụ viễn thơng qn đội Viettel An Giang đã và đang cung cấp. Từ thực tế trên tôi
quyết định nghiên cứu “ nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa
Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang” là thực sự cần
thiết để tìm ra nguyên nhân dẫn đến hoạt động kinh doanh chưa mang lại hiệu quả cao,
cũng như phần lớn sinh viên viên khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa
Làm Đại Học An Giang chưa đáp lại nhiều trong loại dịch vụ cịn khá mới này.
Trích dưa theo quan điểm Marketing:
- Nghiên cứu về nhu cầu dịch vụ của khách hàng là một hoạt động của con
người nhằm hướng tới và làm thỏa mản tối đa hóa các nhu cầu của khách hàng, thông qua
việc trao đổi dịch vụ hàng hóa.
=>Để làm được điều này cần nắm bắt được nhu cầu khách hàng cần cái gì?

SVNC: Nhóm 2

2


“Nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản
Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang.”
- Khi khảo sát và nhận biết được nhu cầu khách hàng thực sự là giải pháp
marketing của công ty (đối tượng cung cấp dịch vụ) có những định hướng và kế hoạch cụ
thể trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty hiệu quả hơn.
Từ các vấn đề trên Dcom 3G cũng không kém phần quan trọng.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tôi nghiên cứu là sinh viên viên khoa Kinh Tế
Quản Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang và xem họ có nhu cầu sử
dụng Dcom 3G để học tâp, nghiên cứu, làm việc như thế nào.
1.2. Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài:

Đánh giá thực trạng nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên
khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang
Đưa ra những kiến nghị giúp cho công ty viễn thơng qn đội Viettel An Giang kinh
doanh hiệu quả hơn.
=>Đó là lý do chính tại sao tơi quyết định nghiên cứu đề tài trên.
1.3. Phạm vi nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu vào “nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh
viên khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang.”
Đối tượng nghiên cứu: sinh viên khóa 4,5,6 khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh hệ
Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang.
Phạm vi nghiên cứu: khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm
Đại Học An Giang.
1.4. Kết quả mong muốn từ việc nghiên cứu.
Kết quả của đề tài nghiên cứu “nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của
sinh viên khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An
Giang” có ý nghĩa quan trọng trong viêc đánh giá nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An
Giang trong viêc học tập, làm viêc, nghiên cứu …ở mức độ thế nào?
Và còn là nguồn thơng tin hữu ích đối với nhà cung cấp dịch vụ, thông tin cần thiết
đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ khác.
Hơn thế, nguồn thông tin từ việc nghiên cứu của đề tài này góp phần trong việc giúp
công ty hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp với nhu cầu mong muốn của sinh viên
khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang và cũng tạo
điều kiện cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ khác phát triển theo.

SVNC: Nhóm 2

3


“Nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản

Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang.”
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT – MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1.Nhu cầu
Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được1.
Nhu cầu con người rất đa dạng và phức tạp. Nó bao gồm cả những nhu cầu sinh lý
cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, học tập, nghiên cứu, làm việc và an tồn tính mạng lẩn nhu cầu
về sự thân thiết, gần gũi, uy tín và tình cảm gắn bó cũng như nhu cầu cá nhân về tri thức tự
thể hiện mình.
Nếu nhu cầu khơng được thỏa mãn thì con người sẽ cảm thấy khổ sở và bất hạnh.
Khi con người không được thỏa mãn thì phải lựa chọn một trong 02 hướng giải quyết: bắt
tay vào tìm kiếm một đối tượng có khả năng thỏa mãn được nhu cầu hoặc cố gắng kiềm chế
nó. Vậy tiếp cận được đối tượng nhằm thỏa mãn nhu cầu thì chúng ta phải phân loại được
nhu cầu và xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng nhu cầu của khách hàng.
2.2 Phân loại nhu cầu thông thường của khách hàng.
2.2.1 Dựa trên nguồn gốc của nhu cầu
Có thể chia nhu cầu ra làm hai loại nhu cầu mang tính tự nhiên và nhu cầu mang
tính xã hội.
Nhu cầu mang tính tự nhiên chỉ những hoạt động cần thiết để con người duy trì cơ
thể như là ăn, mặc, ở, đi lại.
Nhu cầu mang tính xã hội chỉ việc để con người duy trì sinh hoạt xã hội, tiến hành
sản xuất, xã hội và giao tiếp xã hội mà hình thành nhu cầu. Ví dụ như nhu cầu đối với tri
thức, văn hóa, nghệ thuật, đạo đức, sáng tạo, thực hiện lý tưởng,…
Nhu cầu mang tính tự nhiên là tiền đề chính cho nhu cầu mang tinh xã hội đồng thời
nhu cầu mang tính xã hội là sự tiến hóa và biến đổi về chất của nhu cầu mang tính tự nhiên,
là sự phát triển tất yếu của lịch sử nhân loại. Khi nhu cầu tự nhiên được thỏa mãn thì nó là
động lực thúc đẩy sự phát triển mạnh nhu cầu mang tính xã hội như: học tập, nghiên cứu,
làm việc, giải trí…
2.2.2 Dựa trên đối tượng của nhu cầu
Có thể phân chia thành 2 loại nhu cầu: nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần.
Nhu cầu vật chất là những nhu cầu căn bản nhất, quan trọng nhất của con người.

Nhu cầu vật chất bao hàm cả nhu cầu tự nhiên và bao hàm cả những nhu cầu sinh hoạt vật
chất của xã hội không ngừng phát triển.
Nhu cầu tinh thần là nhu cầu tâm lý của con người. Là con người phản ứng với các
nhu cầu, điều kiện phát triển trên phương diện trí lực, đạo đức, thẩm mỹ,… như dành được
tri thức, nâng cao kỹ năng, tìm được tình yêu, giao tiếp xã hội, thưởng thức nghệ thuật con
đường chính trị,… nằm ở quan điểm nhu cầu của đối tượng.
2.2.3 Nhu cầu và động cơ
Nhu cầu là một trạng thái căng thẳng, trong khi động cơ là lực thúc đẩy ta làm giảm
bớt trạng thái căng thẳng này2.
1 Marketing căn bản – Phillip Kotler
2 Marketing căn bản – Trung tâm Pháp-Việt đào tạo về quản lý. NXB Thanh niên
SVNC: Nhóm 2

4


“Nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản
Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang.”
Theo Abraham Maslow nhu cầu được phân thành năm cấp và cho rằng chỉ có thể
chuyển sang cấp độ cao hơn sau khi những nhu cầu thiết yếu ở cấp độ thấp hơn được thỏa
mãn.
Hình 2.2.3 Tháp phân cấp nhu cầu theo Maslow

Tự thể
hiện mình
(Được làm
những việc
mình thích)
Nhu cầu được tơn trọng
(Địa vị, uy thế)

Nhu cầu về tình cảm
(Tình yêu, tình bạn, tình đồng đội)
Nhu cầu an toàn
(Sự bảo vệ)
Nhu cầu sinh lý
(Ăn, uống, ngủ..)
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu.

Thu nhập
Giá cả &
gía trị

Giới tính
NHU CẦU
Mức độ
thuận tiện

Sở thích &
thị hiếu
Các yếu
tố khác

SVNC: Nhóm 2

5


“Nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản
Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang.”
Thu nhập: khả năng tài chính của một cá nhân tác động mạnh đến nhu cầu tiêu

dùng của bản thân. Khi khơng có khả năng chi trả thì con người thường có xu hướng hạn
chế nhu cầu chi tiêu của mình
Giá cả và giá trị: đi đơi với thu nhập thì giá cà cũng là yếu tố ảnh hưởng đến nhu
cầu của khách hàng vì nó phần nào tác động đến khả năng thanh tốn của khách hàng. Hơn
nửa, giá trị hàng hóa, dịch vụ cũng ảnh hướng đến nhu cầu của khách hàng vì khách hàng
ln tìm kiếm giá trị để thỏa mãn mọi nhu cầu của mình.
Sở thích và thị hiếu: sở thích và thị hiếu tác động trực tiếp đến nhu cầu tiêu dùng
phát sinh. Bên cạnh đó, nó cịn là động lực làm cho người tiêu dùng hướng tới thỏa mản
nhu cầu của mình.
Mức độ thuận tiện: là những mức độ thuận lợi giúp người tiêu dùng tiếp cận hàng
hóa và dịch vụ, nó có thể đẩy mạnh hoặc hạn chế nhu cầu tiêu dùng.
Sự thân thiện: Đây là yếu tố cơ bản nhất. Khách hàng nào cũng thích được đón
tiếp, thân thiện, lịch sự niềm nở.
Sự thấu hiểu và cảm thông: khách hàng luôn muốn đươc lắng nghe, giải bày
những khó khăn, rắc rối của họ và thường tìm đến doanh nghiệp để được cảm thông, chia
sẽ.
Sự công bằng: đối xử công bằng cũng là một trong những yêu cầu hàng đầu của
khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
Sự kiểm sốt: khách hang ln muốn có cảm giác là mình đang muốn giử thế chủ
động trong quan hệ với doanh nghiệp, có khả năng chi phối q trình cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp để đạt được như họ mong đợi.
Sự lựa chọn: khách hàng luôn mong muốn doanh nghiệp đem đến cho họ nhiều sự
lựa chọn khác nhau để họ có mà họ cần.
Các thơng tin: khách hàng luôn muốn được hướng dẫn, tư vấn về sản phẩm cũng
như các chính sách, thủ tục mà họ sẽ phải gặp và làm theo giao dịch với doanh nghiệp.
3. Dịch vụ.
Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và
chủ yếu vơ hình và khơng dẩn đến quyền sở hửu cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay
không gắn liền với sản phẩm vật chất3
Dịch vụ trong kinh tế học được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là

phi vật chất. Dịch vụ có các đặc tính sau:
Tính đồng thời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy tra đồng thời.
Tính khơng thể tách rời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ không thể tách rời. Thiếu
mặt này thì sẽ khơng tồn tại mặt kia.
Tính chất khơng đồng nhất: khơng có chất lượng đồng nhất.
Vơ hình: khơng có hình hài rỏ rệt và khơng thể thấy được trước khi tiêu dùng.
Không lưu trử được: khơng lập kho để lưu trử hàng hóa được.
4. Mơ hình nghiên cứu:
Quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng trải qua nhiều giai đoạn và quá
trình này chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố đã nêu như trên. Để làm rỏ hơn vấn đề “ nhu cầu
sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh hệ
Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang” và mức độ hài lòng của họ, mơ hình nghiên cứu
sau đây được kiến nghị.
SVNC: Nhóm 2

6


“Nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản
Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang.”

Trình độ

Thu nhập

Giới tính

Các yếu tố
ảnh hưởng
khác


Sự bứt thiết
của nhu cầu

Công dụng
của Dcom 3g

Nhu cầu sử dụng Dcom
3G Viettel để học tập,
nghiên cứu, làm việc,
giải trí của sv khoa
KTQTKD

Mức độ hài lịng sau
khi sử dụng Dcom 3g

Giá cả của
Dcom 3g

Các đề xuất cải tiến
chất lượng, giá…dịch
vụ

Nhu cầu sử dụng Dcom 3G-Viettel của sinh viên khoa kinh tế hệ vừa học vừa học
vừa làm của ĐHAG được xác định từ các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu như (sự cần thiết
của nhu cầu, công dụng, tính năng, giá cả từ dịch vụ…kết hợp với sự khác biệt từ nhu cầu
sinh viên có thiết bị máy tính để bàn hay laptop với những sinh viên khơng có máy tính hay
laptop thơng qua các biến nhân khẩu học (giới tính, thu nhập tài chính….).
Qua đó, dựa vào thơng tin phản hồi từ phía sinh viên sau khi sử dụng dịch vụ Dcom
3G từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá mức độ hài long đối với dịch vụ ra sau, hay các đề xuất

bổ sung cải tiến chất lượng dịch vụ ( từ các chương trình khuyến mãi đến dịch vụ bảo trì
sửa chửa đến chăm sóc khách hang….) nhẳm đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng của sinh viên
ngày càng cao.
Tóm tắt
nhập
Khi nghiên cứu đến nhuThu
cầu sử
dụng dịch vụ của khách hang là hoạt động của con
người cần nhằm tới việc tối đa hóa thỏa mãn các nhu cầu, mong muốn của khách hàng
thông qua q trình trao đổi hành hóa, dịch vụ. Để làm tốt được mục tiêu này cần phải nắm
Giá cả &
rõ về nhu cầu của khách hàng.
Giới tính
giảiyều
trí tố như: thu nhập giá cả,
Nhu cầu của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng bởi các
giá trị, thị hiếu, sự thân thiện, sự chọn lựa …các yếu tố này quyết định đối với nhu cầu của
người tiêu dung cho nên đươc chú
trong
nhiều đến trong vấn đề nghiên cứu.
NHU
CẦU
Mơ hình nghiên cứu tập trung nhiều vào 02 vấn đề chính Nhu cầu sử dụng Dcom
3G của sinh viên khoa kinh tế hệ vừa học vừa làm Đại học An Giang …..Nhằm phục
Mức
độ việc học tập, nghiên cứu, làm việc và nghiên cứu,Sở
vụ cho
giảithích
trí. &
thuận tiện

thị hiếu
7
SVNC: Nhóm 2
Các yếu
tố khác


“Nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản
Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang.”
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu được trình bày từ chương 02, chương
này tiếp tục nghiên cứu những vấn đề sâu: xác định và thiết kế nghiên cứu, và cách sử dụng
phương pháp nghiên cứu, thu thập dữ liệu nghiên cứu. Được tiến hành qua 02 bước:
+ Nghiên cứu sơ bộ dựa trên bảng thiết kế nghiên cứu.
+ Nghiên cứu chính thức dựa trên việc chọn và xác định cở mẩu mong muốn và kết
quả thu thập mẫu.
3.1 Thiết kế nghiên cứu
Đây là một bước quan trọng nhất giúp cho việc tiến hành nghiên cứu nhằm bám
đúng các hoạch định đã thiết lập trước đó như thu thập số liệu một cách có hiệu quả và
đúng thời gian đề ra.
3.2 Nguồn dữ liệu và cách thức thu thập dữ liệu
+ Dữ thứ cấp:
Tham khảo từ một số chuyên đề từ các khóa trước và các tài liệu có thơng tin liên
quan đến đề tài: sách, báo, các websites:
Vietteltelecom.com.vn - để thu nhận thông tin về sản phẩm, dịch vụ dcom 3G hay
chương trình khuyến mãi…
Thanhnien.com.vn- về Dcom 3G
+ Dữ liệu sơ cấp:
Từ việc thu thập dữ liệu thứ cấp dược thực hiện thông qua các bước chính sau:
nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.

Bảng 3.1 Tiến độ thu thập dữ liệu thứ cấp
Bước
Dạng
Phương pháp
Kỹ thuật
Thời gian
……………………………………………………………………………………
1
Sơ bộ
Định tính
Thảo luận tay đơi
01 tuần
N= 5…10
…………………………………………………………………………………….
2
Chính thức
Định lượng
Khảo sát qua bảng câu hỏi 01 tuần
N= 50
…………………………………………………………………………………….
Bước 1:
Nghiên cứu sơ bộ định tính: thực hiện việc thảo luận tay đôi (n=3..5) với một dàn
bày thiết lập sẳn (xem phụ lục 1) để khảo sát xung quanh vấn đề cần nghiên cứu nhằm quan
sát và ghi nhận thêm các thông tin cần thiết từ việc trao đổi trực tiếp này sau đó hiệu chỉnh
lại dàn bày nghiên cứu để đáp ứng việc nghiên cứu thể hiện sự chính xác hơn. Kết quả
nghiên cứu này sẽ được hoàn thiện bằng bảng câu hỏi (xem phụ lục 2) về nhu cầu của sinh
viên khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang.
Bước 2:
Nghiên cứu định lượng gồm 02 giai đoạn:
Đầu tiên tiến hành khảo sát n= 3…5 sinh viên nhằm xác định tính hợp lý của bảng

câu hỏi như đã thiết lập trước đó, nhận định và bỏ bớt các biến thừa khơng xoáy sâu vào
trọng tâm vấn đề. Tiếp đến điều tra chính thức dựa trên bảng câu hỏi đối với 50 sinh viên.
SVNC: Nhóm 2

8


“Nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản
Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang.”
Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ được sàng lọc, mã hóa bằng chương trình Microsoft
Excel để xử lý và phân tích nhằm hiểu rỏ hơn “nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An
Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại
Học An Giang” , và đánh giá mức độ hài lòng hay thỏa mãn của sinh viên đối với dịch vụ
viễn thông này thế nào?
3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
Bảng 3.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích

Chủ đề

1/ Sử dụng thống kê mô tả, chạy tần suất

2/ Khác biệt và tương quan

-Phân bố mẫu
-Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử
dụng Dcom 3G
-Mức độ hài lòng sau khi sử dụng dịch vụ
Dcom 3G để học tập, nghiên cứu, làm viêc
và giải trí…

-Sự khác biệt trong nhu cầu sử dụng dịch
vụ viễn thông Internet không dây-Dcom 3G
phục cho việc học tập, nghiên cứu, làm
việc, giải trí…dựa trên giới tính, thu nhập,
sự tự thể hiện mình…
-Tương quan giửa những sinh viên có thiết
bị máy vi tính để bàn hay laptop và sinh
viên khơng có máy vi tính để bàn hay
laptop.

3.4 Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu chủ yếu dựa trên các sinh viên khóa 4,5,6 khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh
Doanh hệ VHVL gồm các chun ngành Kế Tốn, Tài Chính Ngân Hàng, Quản Trị Kinh
Doanh với tổng số 720 sinh viên. Có thể mõi nhóm những nhu cầu khác nhau. Khi chưa
tiến hành phỏng vấn qua bảng câu hỏi thì chưa biết được. Với 720 được tơi chia làm 03
nhóm tương ứng 03 chun ngành cụ thể Kế Tốn, Tài Chính Ngân Hàng, Quản Trị Kinh
Doanh. Mõi chuyên ngành tôi sẽ chọn ngẫu nhiên với tính thuận tiện nhất cho viêc khảo
sát qua bảng câu hỏi đến 50 sinh viên vào thời gian trước khi bắt đầu vào tiết học sau đó sẽ
được thu lại vào cuối giờ để thu thập và đánh giá thông tin từ việc khảo sát trên. Nếu số
mẫu của nhóm nào khơng đủ 05 sinh viên thì sẽ khơng nhận mẫu của nhóm đó.
3.5 Quy trình nghiên cứu
Được mô tả dưới dạng sơ đồ tổng quát để định hướng cho viêc nghiên cứu dể hơn.

Xác định vấn đề cần
SVNC: nghiên
Nhóm 2cứu

Cơ sở lý thuyết
nhu cầu tiêu
9 dùng



“Nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản
Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang.”


bộ

Lập dàn bày
thảo luận tay đôi

Bảng câu hỏi (phụ lục 1)
Tiến hành
thảo luận tay đơi n=5…
10

Hiệu chỉnh

Dùng bảng câu hỏi
chính thức
Bảng câu hỏi (phụ lục 2)
Tiến hành điều tra trực
tiếp dựa vào bảng câu
hỏi hỏi (phụ lục 2)

Xử lý
làm sạch, mã hóa dữ liệu
Chính thức
Phân tích dữ liệu
Mơ tả

Sự khác biệt
Tương quan

Soạn thảo báo cáo

3.6 Thang đo
SVNC: Nhóm 2

10


“Nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản
Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang.”
Nhằm tạo ra 01 thang điểm liên tục để nhận biết đúng đối tượng nghiên cứu. Mục
đích là có thể nhận biết đươc “nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh
viên khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang”
cũng như nhằm đánh giá được mức độ hài lòng của sinh viên qua việc sử dụng các thang đo
áp dụng vào thiết lập các bảng câu hỏi cho việc khảo sát.
3.6.1 Thang đo nhị phân: áp dụng cho các câu hỏi có 1 trong 2 lựa chọn (có hoặc
khơng)
Anh, Chị đã từng sử dụng dịch vụ Dcom 3G Viettell chưa?
 Có
 Khơng
Nếu Có tiếp tục phỏng vấn
Nếu Không tạm dừng phỏng vấn
3.6.2 Thang đo Likert: để đo lường mức độ tán thành, đồng ý của sinh viên về một
phát biểu nào đó.
Anh, Chị cho biết mức độ quan tâm đối với các tiêu chí sau
1
2

3
4
5
Khơng quan
Tương đối
Bình thường
Tương đối quan
Rất quan tâm
tâm
khơng quan
tâm
tâm
1.Tốc độ đường truyền tín hiệu của dịch vụ Dcom 3G
2. Kiểu dáng sản phẩm
3.6.3 Thang do khoảng cách: cho biết khoảng cách cụ thể giửa các thứ bậc.
Anh, Chị hãy cho biết thu nhập hàng tháng của anh chị?
 Dưới 01 triệu đồng
 Từ 01 đến 02 triệu đồng
 Trên 02 triệu đồng

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
SVNC: Nhóm 2

11


“Nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản
Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang.”

Nội dung trong chương này tập trung đi sâu vào thông tin về mẫu, hành vi cũng như

nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông Internet không dây –Dcom 3G của sinh viên dựa vào
các yếu tố: giới tính, ngành học, có thiết bị máy vi tính để bàn hay laptop, thu nhập…và các
yếu tố liên quan đến “nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa
Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang”
4.1 Thơng tin về mẫu
Sau q trình trao đổi và gởi bảng câu hỏi để khảo sát đến 50 sinh viên, tổng số hồi
đáp lại đúng bằng số lượng trên đáp ứng theo mẫu số đề ra của việc nghiên cứu theo các
biến như: sinh viên có thiết bị máy vi tính để bàn hay laptop, giới tính, ngành học, thu
nhập…..các biến có vai trị quan trọng trong nhu cầu sử dụng dịch vụ Dcom 3G
4.2 Tỷ lệ sinh viên có thiết bị máy vi tính đề bàn hay laptop.
11%
sv có laptop

38.5%
sv khơng có thiết bị
máy vi tính

50.5%
sv có máy tính
để bàn

4.3 Tỷ lệ giới tính

58%
sv nam

48%
sv nữ

Qua hình 4.2 cũng cho thấy tỷ lệ sinh viên nam được phỏng vấn nhiều hơn so với tỷ

lệ sinh viên nữ 48%. Do mẫu được chọn ngẫu nhiên sao cho thuận tiện nhất, nên có sự trên
lệch như tỷ lệ biểu đồ trên, và việc này không ảnh hưởng nhiều đến việc nghiên cứu.

4.4 Tỷ lệ ngành học
SVNC: Nhóm 2

12

30%
Kế tốn


“Nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản
Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang.”

34%
Tài chánh ngân hàng

36%
Quản trị kinh doanh
Đối tương nghiên cứu là sinh viên khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học
Vừa Làm từ khóa 4.5.6 do đó ngành học được chon theo cách ngẫu nhiên được tỷ lệ ngành
Quản Trị Kinh Doanh 36%, Tài Chánh Ngân Hàng 34%, Kế Toán 30%.
4.5 Thu nhập
Do đối tượng nghiên cứu là sinh viên hệ vừa học vừa làm, đa phần đều có thu nhập
ổn định lương hằng tháng, còn phần nhỏ còn lại chịu trợ cấp từ gia đình. Qua số liệu đã
khảo sát cho thấy thu nhập từ 1.200.000 đồng đến 2.000.000 đồng chiếm 76% yếu tố này
góp phần tác động mạnh đến nhu cầu chi tiêu dùng trong việc sử dụng dịch vụ Dcom 3G
của sinh viên.
Qua đó muốn khai thác tối đa nhu cầu chi tiêu chọn hàng hóa hay dịch vụ…thì cũng

cần quan tâm đến vấn đề về giá, cũng như đối tượng sinh viên có mức thu nhập như trên và
đây chưa phải là mức thu nhập đáng kể trước tình hình lạm phát, và trược giá cao như hiện
nay. Họ còn phải đối mặt từ nhiều khoảng chi tiêu khác trong cuộc sống, học tập….
7%
Thu nhập dưới
17%
1.000.000 đồng
Thu nhập trên
2.000.000 đồng

76%
Thu nhập từ
1.200.000 – 2.000.000
đồng

4.6 Sự khác biệt trong nhu cầu sử dụng Dcom 3G
SVNC: Nhóm 2

13


“Nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản
Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang.”

01 lần/ngày
2-3 lần/ngày
sd Dcom 3G sd Dcom 3G

4-5 lần/ngày Trên 5 lần/ngày
sd Dcom 3G sd Dcom 3G


Phần lớn sinh viên Khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại
Học An Giang là công nhân viên chức, cán bộ …Hơn nửa do nhu cầu công việc ngày nay
phần lớn đều sử dụng công nghệ thông tin để xử lý công việc, liên lạc trao đổi với nhau và
nhu cầu truy cập internet là điều thiết yếu như biểu đổ thể hiện 59% sử dụng Dcom 3G từ
2-3 lần/ngày, và cũng không thể khơng kể đến do nhu cầu học tâp, địi hỏi sinh viên phải tự
tìm tịi khám phá tri thức mới hay truy cập các giáo trình, tài liệu nghiên cứu tứ các nguồn
thông tin đa dạng qua việc sử dụng nhiều qua internet, đặc biệt là internet không dây để hổ
trợ tích cực cho việc học tập năng động theo phương chăm người học là trung tâm của việc
tự khám phá cái mới….
4.7 Các yếu tố quan tâm khi lựa chọn dịch vụ
Khi người tiêu dùng đứng trước sự lựa chọn 1 hàng hóa dịch vụ nào đó thì họ
thường quan tâm nhiều đến nhất là chất lượng của dịch vụ hàng hóa đó như thế nào và giá
cả của nó ra sao….? Và “nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên
khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang” cũng
khơng nằm ngồi tiêu chí đó.
Từ sự khảo sát và số liệu được thể hiện trên biểu đồ cho thấy mức độ quan tâm
nhiều nhất của sinh viên tập trung nhiều chất lượng của dịch vụ (tốc độ tín hiệu đường
truyền nhanh chậm ra sao?). Các chương trình khuyến mãi như tặng % tiền từ thẻ nạp hay
các chương trình khuyến mãi, giảm phí các Megabyte tải về được xếp thứ 2. Tiếp đến
khơng áp dụng phí th bao tháng cho các dịch dụ trả trước và không giới hạn thời gian sử
dụng áp dụng cho thuê bao trả trước (vì phần lớn sinh viên sử dụng dịch vụ Dcom 3G trả
trước) được xếp thứ 3. Chất lượng phục vụ cũng là vấn đề rất nhiều đối tượng là khách
hàng là sinh viên cũng đặt biệt quan tâm trong việc được tiếp đón đến khâu giao dịch, giải
đáp thắc mắc, hay khắc phục sự cố (lổi đường truyền tính hiệu do lổi kỷ thuật từ phía nhà
SVNC: Nhóm 2

14



“Nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản
Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang.”
mạng cung cấp) đứng vị trí thứ 4. Thứ 5 là vấn đề về giá có phù hợp với mức thu nhập của
họ khơng?. Cuối cùng là mức độ an toàn cũng được quan tâm nhiều.

Mức độ an toàn
Chất lượng phục vụ
Tốc độ đường truyền
Giá
Khuyến mãi
Ko thuê bao tháng

4.8 Nhu cầu về công dụng và tính năng
Trước nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về bất cứ loại hàng hóa dịch vụ nào
đó thì cơng dụng và tính năng của dịch vụ hàng hóa đó phải đáp ứng tối đa hóa các nhu cầu
của người sử dụng. Do nhu cầu sử dụng Internet không dây nhiều cho việc học tâp, nghiên
cứu, làm việc một cách cơ động nhất thì địi hỏi dịch vụ Dcom phải đảm bảo chất lượng
đặc biệt ở bất kỳ điều kiện thời tiết thế nào đường truyền tín hiệu phải tốt, nhanh mạnh để
cập nhật thông tin một cách tốt nhất chiếm 49%, và dung lượng Dcom 3G phải đủ lớn nhằm
phục vụ cho việc tải được nhiều Megabyte , hiệu quả cho nhiều ứng dụng khác là 27%.
Tính gọn nhẹ và thuận tiên cho việc sử dụng cũng được quan tâm đên nhiều 16% sau cùng
là các yếu tố khác .
16%
Tính gọn nhẹ
8%
Yếu tố khác

49%
Đường truyền tín
hiệu tốt


27%
Dung lượng lớn

SVNC: Nhóm 2

15


“Nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản
Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang.”

theo

Từ kết quả phân tích cho thấy số lượng sinh viên địi hỏi các dịch vụ phụ trợ kèm
27%
Dịch vụ
thanh toán nhanh

48%
Độ bền cao

11%
Mức phí sử dụng cố
định
14%
Tính kháng virut

4.9 Nhận xét về hình thức, hợp đồng hịa mạng
14%

Khơng đơn giản & thuận tiện
cho khách hàng

2%
Các yếu tố khác

86%
Đơn giản & thuận tiện
cho khách hàng
Trước nhu cầu cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của các cơng ty viễn thơng như hiện
nay, mục đích nhằm cung cấp 1 dịch vụ tốt nhất cho khách hàng cả về mọi mặt: chất lượng
dịch vụ, giá thành….bên cạnh đó khâu tư vấn và giao dịch cho đến đăng ký thủ tục hịa
mạng của dịch vụ viễn thơng nào đó phải được đơn giản hóa và thuận tiện nhất cho khách
hàng thì sẻ làm họ hài lịng và thân thiện với nhà mạng đó hơn. Theo khảo sát có 86% ý
kiến khách hàng (sinh viên) hài lòng và cho rằng thủ tục hòa mạng của dịch vụ Dcom 3g
của Viettel An Giang khá đơn giản, chỉ cần mang theo chứng minh thư nhân dân (bản
photo) đến các cửa Viettel trên tồn quốc thì có thể thực hiện giao dịch.

SVNC: Nhóm 2

16


“Nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản
Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang.”
4.10 Nhận xét về mức giá hiện tại
8%
Rẻ

13%

Quá đắt

57%
Vừa túi tiền

22%
Đắt

Qua nhận xét từ số liệu thu thập từ bản câu hỏi 57% sinh viên được hỏi cho rằng
cước phí hiện tại của dịch vụ viễn thơng Dcom 3G Viettel thì phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Và nhu cầu trong tương lai họ vẩn tiếp tục sử dụng dịch vụ này nhiều hơn vì chất lượng
dịch vụ đáp ứng tốt so với các sản phẩm cùng loại khác như Dcom 3G Mobile 31% và số
lượng sinh viên có xu hướng chọn dịch vụ viễn thông Dcom 3G Viettel trong thời gian tới
41% , và 4% số lượng sinh viên được hỏi là không tiếp tục sử dung dịch vụ Dcom 3G nữa.

31%
Sử dụng Dcom 3G
Mobile

4%
Không sử dụng nữa

41%
Sử dụng Dcom 3G
Viettel nhiều hơn

24%
Sử dụng tiếp Dcom 3G
Viettel
Tóm tắt

Chương 4 tập chung nghiên cứu thưc hiện qua hai bước như kế hoạch đề ra trước
đó nghiên cứu sơ bộ định tính và nghiên cứu chính thức định lượng nhằm đạt được mục
tiêu đề ra.
Nghiên cứu sơ bộ dược thưc hiện qua việc trao đổi và thảo luận trực tiếp với 5…10
các sinh viên thuộc 03 chuyên ngành như xác đinh mẫu trước đó, nhằm thu thập thông tin
và xây dựng bản câu hỏi xác với việc nghiên cứu. Khi hoàn thiện bản câu hỏi tiếp tục việc
nghiên cứu định lượng chính thức bằng cách gởi bản câu hỏi và thảo luận trực tiếp với 50
sinh viên. Ghi nhận thơng tin, số liệu sau đó xử lý chúng bằng phần mềm Microsoft excel,
spss…để có thơng tin cơ động, chính xác cao.

SVNC: Nhóm 2

17


“Nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản
Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang.”
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận:
Mục đích của việc nghiên cứu là nhằm đánh giá thực trạng nhu cầu sử dụng Dcom
3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học
Vừa Làm Đại Học An Giang và đồng thời đo lường được mức độ hài lòng của sinh viên
đối với dịch vụ 3G Viettel An Giang
Qua việc nghiên cứu giúp ta có cái nhìn đầy đủ về các tiêu chí lựa chọn sử dụng
Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học
Vừa Làm Đại Học An Giang là:
Trong bày nghiên cứu này ngừơi nghiên cứu đưa ra 6 tiêu chí (qua bản câu hỏi) để
bám sát việc nghiên cứu đúng mục tiêu, qua than do Likert chỉ ra sinh viên khoa Kinh Tế
Quản Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang chú trọng nhiều (1) vào
yếu tố chất lượng của nhà mạng cung cấp (tốc độ tín hiệu đường truyền nhanh chậm ra

sao?). Tiếp đến các chương trình khuyến mãi như tặng % tiền từ thẻ nạp hay các chương
trình khuyến mãi, giảm phí các Megabyte tải về áp dụng theo tuần, tháng có ý nghĩa quan
trọng hơn phí hịa mạng dịch vụ hay cước phí dịch vụ khác của dịch vụ D.com 3g (tin nhắn
nội mạng và ngoại mạng, tin nhắn quốc tế, cước lưu lượng download Mb……) điều này
giúp họ tiếp kiệm chi phí sử dụng dịch vụ mà ngược lại có cơ hội sử dụng dịch vụ nhiều
hơn giá trị thật bỏ ra của người sử dụng….được xếp thứ (2). Tiếp đến khơng áp dụng phí
th bao tháng cho các dịch dụ trả trước và không giới hạn thời gian sử dụng áp dụng cho
thuê bao trả trước (vì phần lớn sinh viên sử dụng dịch vụ Dcom 3G trả trước khi họ thật sự
có nhu cầu sử dụng thì họ sẽ tiếp tục sử dụng, và ngược lại họ có thể tạm hoảng trong thời
gian ngắn mà không bị chặn 1 chiều , 2 chiều….được xếp thứ (3). Chắc lượng phục vụ
cũng là vấn đề rất nhiều đối tượng là khách hàng là sinh viên cũng đặc biệt quan tâm trong
việc được tiếp đón đến khâu giao dịch, giải đáp thắc mắc, hay khắc phục sự cố (lổi đường
truyền tính hiệu do lổi kỷ thuật từ phía nhà mạng cung cấp) đứng vị trí thứ (4). Thứ (5) là
vấn đề về giá có phù hợp với mức thu nhập của họ không?. Cuối cùng là mức độ an toàn
cũng được quan tâm đến.
5.2 Kiến nghị
Từ kết quả qua nghiên cứu, chứng minh rằng về tần suất và nhu cầu, mục đích sử
Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học
Vừa Làm Đại Học An Giang khơng có sự khác biệt quá lớn so với nhu cầu chung của người
dân trên địa bàn tỉnh An Giang và cả nước nói chung. Qua kết quả của việc nghiên cứu này,
tồng công ty viễn thông quân đội chi nhánh An Giang có thể tham khảo thêm nhằm nằm bắt
cơ hội và cải thiện những tiêu chí mà sinh viên quan tâm nhiều đến dịch vụ mà cơng ty
mình đã và đang cung cấp đó là chất lượng của nhà mạng cung cấp (tốc độ tín hiệu đường
truyền nhanh chậm ra sao?, các chương trình khuyến mãi như tặng % tiền từ thẻ nạp hay
các chương trình khuyến mãi, giảm phí các Megabyte tải về …hay có nhiều chương trình
khuyến mãi, ưu đải hơn cho sinh viên ……góp phần nhiều quyết định đến hành vi tiêu
dùng của họ, chứ không phải là vấn đề về giá như theo quan điểm chủ quan thường thấy.
Như các đề tài nghiên cứu trước, đề tài nghiên cứu này cũng có những hạn chế nhất
định. Thứ nhất, đề tài tập chỉ trung vào sinh viên khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh hệ
Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang với cở mẩu tương đối không lớn, kết quả chưa

SVNC: Nhóm 2

18


“Nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản
Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang.”
mang tính khái quát cao. Thứ hai, những điều kiện khách quan cũng như chủ quan, cùng
với kiến thức hạn chế của người nghiên cứu nên kế quả cịn một số hạn chế khác.
Vì thế, các nghiên cứu về nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh
viên khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang sau
này nên mở rộng phạm vi nghiên cứu cũng như dó tượng nghiên cứu và cần chú ý nhiều
hơn vào các biến nhân khẩu học.

SVNC: Nhóm 2

19


“Nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản
Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang.”
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Dàn bày thảo luận tay đôi
Xin chào Anh/Chị!
Tôi tên: Huỳnh Tiến Dũng hiện là sinh viên năm 03 khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh
Doanh hệ Vừ Học Vừa Làm Đai Học An Giang, nay tôi và các cộng sự đang thực hiện đề
tài nghiên cứu về “nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa
Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang”, với mong
muốn tìm hiểu, nhận xét về nhu cầu sử dụng Dcom 3G của sinh viên khoa Kinh Tế Quản
Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang trong việc học, nghiên cứu, làm

việc, giải trí như thế nào và nêu lên đề xuất ý kiến, góp phần giúp cơng ty viễn thơng qn
đội Viettel hoạch định chiến lươc kinh doanh tốt hơn.
1. Anh/chị vui lịng cho biết anh, chị có thường sử dụng dịch vụ Dcom 3G Viettel
phục vụ cho nhu cầu học tập, nghiên cứu, làm việc và giải trí khơng? Tại sao?
2. Hiện nay trên thị trường như được biết có nhiều dịch vụ cung cấp dịch vụ viễn
thông như Dcom 3G Viettel, Dcom 3G Mobile…tại sao Anh, Chị quyết định chọn sử dụng
Dcom 3G Viettel?
3. Với dịch vụ Dcom 3G Viettell như hiện nay, nó đã đáp ứng đầy đủ các cơng
dụng, tính năng như Anh, Chị mong muốn ở dịch vụ viễn thông quân đội Viettel chưa?
4. Khi chọn dịch vụ Dcom 3G Anh, Chị đặc biệt quan tâm nhiều đến vấn đề chất
lượng hay giá cả của dịch vụ?
5. Anh/ Chị thưởng sử dụng Dcom 3G Viettel bao nhiêu lần trong ngày để phục vụ
cho việc học tập, nghiên cứu, làm việc và giải trí ?
6. Các tiêu chí nào của dịch vụ Dcom 3G Viettel hiện nay làm anh, chị hài lòng
nhất?
Phụ lục 2: Dàn bày áp dụng cho việc khảo sát chính thức (đã hiệu chỉnh).
1/ Trước tiên xin Anh, Chị cho biết Anh, Chị có thiết bị máy vi tính (máy vi tính để
bàn, laptop) khơng ?
 Có (tiếp tục phỏng vấn)
 Khơng (tạm dừng)
2/ Trung bình mõi ngày Anh, Chị sử dụng Dcom 3G Viettel để học tập, nghiên cứu,
làm việc và giải trí bao nhiêu lần?
 01 lần/ ngày
 4-5 lần/ngày
 02-03 lần/ ngày
 >=05 lần/ ngày
3/ Anh/Chị cho biết mức độ quan tâm của mình đến các yếu tố sau khi sử dụng
Dcom 3G Viettel.
Lưu ý: chỉ khoanh 1 trong 5 thang điểm sau:
SVNC: Nhóm 2


20


“Nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản
Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang.”
1.Không quan tâm
3. Trung hịa
2. Ít quan tâm
1. Khơng th bao tháng
1
2
2. Khuyến mãi
1
2
3. Giá
1
2
4. Tốc độ đường truyền tín hiệu 1
2
5. Chất lượng phục vụ
1
2
6. Mức độ an toàn
1
2

5. Rất quan tâm
4. Quan tâm
3

4
5
3
4
5
3
4
5
3
4
5
3
4
5
3
4
5

4. Theo Anh/Chị dịch vụ Dcom 3G Viettel cần có những cộng dụng và tính năng
nào nhằm thỏa mãn đa nhu cầu của anh, chị nhất?
 Chất lượng đường truyền tín hiệu tốt
 Tính gọn nhẹ
 Dung lượng lớn
 Yếu tố khác
5. Ngoài việc sử dụng dịch vụ Dcom 3G Viettel anh, chị có mong muốn được cung
cấp thêm các dịch vụ, tính năng phụ trợ khác khơng?
 Khơng th bao tháng
 Không hạn chế thời gian sử dụng
 Phương thức thanh tốn nhanh
 Mức phí cố định cho dịch vụ

6. Với mức giá cố định hiện tại 120.000 đồng/tháng anh, chị thấy thế nào?
 Quá rẻ
 Vừa túi tiền
 Q đắt
 Đắt
 Rẻ
7. Theo Anh, chị hình thức hịa mạng nào anh sau đây, chị thích chọn để sử dụng
nhất?
 Hòa mạng chọn bộ Dcom 3g loại 7.2 Mbps với giá 663.000đ
 Hòa mạng chọn bộ Dcom 3g loại 3.2 Mbps với giá 493.000đ
 Hịa mạng khơng kèm USB 3g Viettel với giá 25.000đ
8. Với cước phí dịch vụ khác của dịch vụ D.com 3g như hiện nay anh, chị thấy thế
nào?
 500đ / tin nhắn nội mạng và ngoại mạng
 2.500đ / tin nhắn quốc tế
 60đ / MB cước lưu lượng
 Quá rẻ
 Quá đắt
 Đắt

 Vừa túi tiền
 Rẻ

9. Nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel trong tương lai của anh, chị như thế nào?
 Vẫn chọn sử dụng dv Dcom 3G Viettel
 Chọn sử dụng dv Dcom 3G Mobile
 Vẫn chọn sử dụng dv Dcom 3G Viettel nhiều hơn
 Không sử dụng nửa
10. Sau quá trình sử dụng Dcom 3G Viettel anh, chị cảm thấy hài lòng chưa?
 Rất hài lòng

 Hài lòng
 Trung hòa
 Khơng hài lịng
SVNC: Nhóm 2

21


“Nhu cầu sử dụng Dcom 3G Viettel An Giang của sinh viên khoa Kinh Tế Quản
Trị Kinh Doanh hệ Vừa Học Vừa Làm Đại Học An Giang.”
11.Hình thức hợp đồng hòa mạng dịch vụ Dcom 3g Viettel An Giang hiện nay anh,
chị đánh giá thế nào?
 Đơn giản & thuận tiện cho khách hàng
 Không đơn giản & thuận tiện cho khách hàng
 Các yếu tố khác
Sau đây là một số câu hỏi liên quan đến thông tin cá nhân của anh, chị ?
12. Ngồi giờ học anh, chị có làm việc ở bên ngồi khơng?
 Có
 Khơng
13. Thu nhập bình quân của anh, chị là?
 < 1.000.0000 đồng
 > 2.000.000 đồng

 1.200.000 - 2.000.000 đồng

14. Xin Anh, chị cho biết giới tính của anh, chị
 Nam
 Nữ
Xin chân thành cám ơn sự hỗ trợ chân thành của các anh, chị!
Chúc anh, chị sức khỏe, thành đạt!

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.

www.tailieu.vn
www.fetp.edu.vn
www.vietteltelecom.com.vn
- Đề tài nghiên cứu hành vi tiêu dùng Trà Xanh C2 của sinh viên khóa 9 khoa
Kinh tế Quản Trị Kinh Doanh trường Đại Học An Giang- sinh viên Nguyễn
Thanh Sang - DH9QT.
- Đề tài nghiên cứu nhu cầu sử dụng xe buýt An Giang để đi lại của sinh viên
trường Đại Học An Giang – sinh viên Võ Thành Tâm – DH7QT2.
5. Ths Phạm Trung Tuấn – Phương pháp nghiên cứu Khoa Học- ĐH An Giang
6. Ths Võ Minh Sang – Nghiên cứu Marketing- ĐH Tây Đơ

SVNC: Nhóm 2

22



×