Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

Đồ án nghành xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 127 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

BAN QL&ĐT KS CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH

LỜI NÓI ĐẦU
Giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Phát triển các công trình giao thông là cơ sở để thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành
khác, tạo tiền đề cho kinh tế - xã hội phát triển, đảm bảo quốc phòng, an ninh, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy mà chúng ta cần ưu tiên đầu
tư phát triển giao thông vận tải đi trước một bước, với tốc độ nhanh và bền vững. Tuy
nhiên ở nước ta hiện nay thực trạng cơ sở hạ tầng giao thông vẫn còn rất yếu và thiếu
chưa đáp ứng được nền kinh tế đang phát triển rất nhanh. Do vậy, trong giai đoạn phát
triển kinh tế hiện nay của đất nước, nhu cầu về xây dựng hạ tầng cơ sở để phục vụ sự tăng
trưởng nhanh chóng và vững chắc trở nên rất thiết yếu, trong đó nổi bật nên là nhu cầu
xây dựng các công trình giao thông. Bên cạnh các công trình đang được xây dựng mới
còn có hàng loạt các dự án cải tạo và nâng cấp.
Xuất phát từ vai trò hết sức quan trọng đó, việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
vận tải có đủ năng lực phục vụ yêu cầu trong giai đoạn hiện tại và trong tương lai đang là
vấn đề hàng đầu được các ngành, các cấp rất quan tâm.
Nhận thức được điều đó, và muốn góp sức mình vào sự phát triển chung của đất
nước, bản thân em đã chọn và đi sâu nghiên cứu chuyên ngành Đường Ô Tô & Đường
Đô Thị thuộc Khoa Cầu Đường trường Đại học Xây dựng.
Đồ án tốt nghiệp là kết quả của quá trình tích luỹ kiến thức trong thời gian học tập
và nghiên cứu tại trường. Sau thời gian nghiên cứu, tích luỹtại trường em đã được thực
hiện đồ án tốt nghiệp với đề tài:
“DỰ ÁN XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG QUA HAI ĐIỂM A1-B1”
Đây là công trình quan trọng với khối lượng công việc rất lớn bao gồm tất cả các


bước từ Thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, và kỹ thuật thi công. Chính vì vậy mặc dù đã cố
gắng hết mình nhưng chắc chắn em không tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự đóng
góp ý kiến của các thầy giáo để em có được thêm nhiều điều bổ ích hơn.
Em xin vô cùng cảm ơn các thầy giáo trong Bộ môn Đường ô Tô & Đường Đô
Thị, các thầy cô giáo trong trường Đại Học Xây Dựng đã từng giảng dạy em trong suốt
thời gian học tập,nghiên cứu tại trường. Đặc biệt là thầy giáo TS Cao Phú Cườngngười
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để em hoàn thành tốt Đồ án tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 12 tháng6năm 2015
Sinh viên: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. CAO PHÚ CƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG- MSSV: 7137.03

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

BAN QL&ĐT KS CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH

MỤC LỤC

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. CAO PHÚ CƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN


: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG- MSSV: 7137.03

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

BAN QL&ĐT KS CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH

PHẦN ILẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ CƠ SỞ
XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG QUA HAI ĐIỂM A1-B1
Tên dự án và chủ đầu tư :
Tên dự án: Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường tỉnh lộ đoạn qua 2 điểm A1-B1
Chủ đầu tư: Sở GTVT tỉnh Phú Thọ
Tư vấn thiết kế: Công ty tư vấn thiết kế trường Đại Học Xây Dựng
Địa chỉ : Số 1244, Đại lộ Hùng Vương, Thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. CAO PHÚ CƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG- MSSV: 7137.03

3



TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

BAN QL&ĐT KS CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH

CHƯƠNG 1GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Tổng quan
Dự án xây dựng tuyến đường qua hai điểm A1-B1 là một dự án giao thông trọng điểm
phục vụ cho đường nối từ xã Hoàng Xá (Huyện Thanh Thủy) lên xã Hương Cần (Huyện
Thanh Sơn) đồng thời cũng là một công trình nằm trong hệ thống Tỉnh lộ của Tỉnh Phú
Thọ đã được quy hoạch. Khi được xây dựng tuyến đường sẽ là cầu nối giữa 2 trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hóa lớn của tỉnh. Dự án hoàn thành sẽ đáp ứng được nhu cầu đi lại
và vận chuyển hàng hóa giữa xã Hoàng Xá và xã Hương Cần đồng thời tạo điều kiện
cho phát triển kinh tế, du lịch của địa phương. Để làm cơ sở kêu gọi các nhà đầu tư và
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đầu tư thì việc tiến hành quy hoạch xây dựng và lập
dự án khả thi xây dựng tuyến đường A1-B1 là hết sức quan trọng và cần thiết.

1.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của dự án và tổ chức thực hiện dự án
1.2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của dự án
Đoạn tuyến qua 2 điểm A1-B1 thuộc tuyến Tỉnh lộ nối từ xã Hoàng Xá lên xã Hương
Cần thuộc địa phận Huyện Thanh Thủy và Thanh Sơn của tỉnh Phú Thọ.
Đoạn tuyến có chiều dài khoảng 5.0 Km (tính theo đường chim bay).
Điểm A1 thuộc xã Hoàng Xá -Huyện Thanh Thủy ở độ cao 190.00m so với mực nước
biển .
Điểm B1 thuộc xã Hương Cần - Huyện Thanh Sơn ở độ cao 230.00m so với mực nước
biển.
1.2.2. Tổ chức thực hiện dự án

Tên công ty : Công ty tư vấn thiết kế trường Đại Học Xây Dựng
Địa chỉ
: 55 đường Giải phóng, phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng,
Thành phố Hà Nội.

1.3. Cơ sở lập dự án
1.3.1. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội;
- Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính Phủ về Quy hoạch
xây dựng;
- Căn cứ vào thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch xây dựng;
- Căn cứ vào Quyết định 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về ban hành định mức chi phí quy hoạch xây dựng;
- Căn cứ vào thông tư số 16/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự
toán xây dựng công trình;
- Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam và các quy chuẩn, quy phạm khác có liên quan, v.v...

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. CAO PHÚ CƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG- MSSV: 7137.03

4


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ


BAN QL&ĐT KS CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH

- Hợp đồng kinh tế số 09-ĐHXD-141 giữa Ban quản lý dự án với Công ty Tư vấn Đại
học xây dựng;
- Quyết định số 1715/QĐ-UB ngày 22/09/2012 của UBND Tỉnh Phú Thọ về việc phê
duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án xây dựng tuyến đường A1-B1;
- Các thông báo của UBND Tỉnh Phú Thọ trong quá trình thực hiện nhằm chỉ đạo việc
đẩy nhanh tiến độ và giải quyết các vướng mắc phát sinh;
- Đề cương khảo sát thiết kế về việc lập thiết kế cơ sở dự án xây dựng tuyến đường A1B1 số 2212/ĐHXD của Công ty Tư vấn Đại học xây dựng.
1.3.2. Các nguồn tài liệu liên quan
- Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới giao thông của vùng đã được nhà nước phê
duyệt (trong giai đoạn 2000-2020), cần phải xây dựng tuyến đường qua hai điểm A1-B1
để phục vụ các nhu cầu phát triển kinh tế của vùng.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Huyện Thanh Thủy và Huyện Thanh
Sơn giai đoạn 2005-2015;
- Quy hoạch chuyên ngành: Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch hệ thống công trình hạ
tầng xã hội (trường học, y tế, v.v…) và hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao thông, thuỷ lợi,
điện, v.v…);
- Các kết quả điều tra, khảo sát và các số liệu, tài liệu về khí tượng thuỷ văn, hải văn,
địa chất, hiện trạng kinh tế, xã hội và các số liệu tài liệu khác có liên quan...
1.3.3. Hệ thống quy trình quy phạm áp dụng
a. Quy trình khảo sát
- Quy trình khảo sát đường ô tô 22TCN27-263-2000 [12]
- Quy trình khảo sát thuỷ văn 22TCN220-95 [13]
- Quy trình khoan thăm dò địa chất 22TCN82-85 [14]
b. Quy trình thiết kế
- Tiêu chuẩn thiết kế đường ôtô TCVN 4054-2005 [1]
- Quy phạm thiết kế áo đường mềm 22TCN211 - 06[7]

- Quy trình thiết kế áo đường cứng 22TCN223-95[8]
- Định hình cống tròn 533-01-01 [9]
- Điều lệ báo hiệu đường bộ QCVN 41-2012[10]
- Quy phạm thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn : 22TCN18-79 [11]

1.4. Tình hình kinh tế-xã hội trong khu vực có dự án
1.4.1. Dân số trong vùng
- Quy mô dân số Tỉnh Phú Thọ năm 2012 là 1.340.813 người. Trong đó, số người trong
độ tuổi lao động của toàn Tỉnh là 722.697 người, chiếm 53,9% dân số. Trên địa bàn
Tỉnh có 21 dân tộc anh em sinh sống với đa số là người dân tộc Kinh và dân tộc mường.

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. CAO PHÚ CƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG- MSSV: 7137.03

5


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

BAN QL&ĐT KS CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH

1.4.2. Phát triển văn hóa, công nghệ, bảo vệ môi trường
- Văn hóa, thể thao tiếp tục được quan tâm, gắn với thực hiện các cuộc vận động xây
dựng đời sống văn hóa ở cở sở và chương trình xây dựng nông thôn mới. Việc gìn giữ,

phát huy các giá trị văn hóa dân tộc được chú trọng. Nhiều di sản văn hóa vật thể được
quan tâm bảo tồn; công tác quản lý lễ hội tiếp tục được chấn chỉnh và quản lý chặt chẽ
hơn.
- Hoạt động khoa học công nghệ được triển khai một cách toàn diện, tập trung đẩy
mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ phục vụ đời sống và sản
xuất. Triển khai thực hiện 38 đề tài, trong đó có 12 đề tài chuyển tiếp và 26 đề tài mới.
Tiếp tục triển khai thực hiện 05 dự án thuộc Chương trình nông thôn miền núi (có 03 dự
án do trung ương và 02 dự án do địa phương quản lý.
- Tập trung chấn chỉnh công tác quản lý, khai thác khoáng sản và sử dụng đất lúa. Chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, biện pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
được tích cực triển khai. Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường được tăng
cường. Nhiều chỉ tiêu về môi trường, phát triển bền vững đạt và vượt kế hoạch. Việc
quản lý, sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật được tăng cường quản lý.
1.4.3. Tổng sản phẩm trong vùng và hiện trạng các ngành kinh tế
- Trong những năm qua, tuy chịu ảnh hưởng của lạm phát và các chính sách chống lạm
phát nhưng Phú Thọ đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế và
chăm lo an sinh xã hội cho người dân. Trong năm 2013, tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn
đạt khá, ước đạt 11,2%; lạm phát bước đầu được kiểm chế ở mức 01 con số, chỉ số giá
tiêu dùng (CPI) 10 tháng đầu năm tăng 6,2%; cả năm dự kiến tăng khoảng 7% so với
tháng 12 năm 2012.
- Lãi suất huy động VNĐ của các ngân hàng tiếp tục giảm, duy trì ở mức 9,5%/năm; lãi
suất huy động của các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ở mức 9,3%/năm…Tính đến
31/12/2013, nợ đủ tiêu chuẩn là 7.536 tỷ đồng, chiếm 88% tổng dư nợ; nợ xấu là 122 tỷ
đồng, chiếm 1,43% tổng dư nợ.
- Sản xuất công nghiệp tăng dần qua từng quý nhưng vẫn thấp hơn so với cùng kỳ. Khó
khăn lớn nhất là nhu cầu vốn tăng cao do mặt bằng giá đầu vào để sản xuất tăng, việc
tiếp cận nguồn vốn tín dụng vẫn còn hạn chế, ảnh hưởng đển sản xuất, hiệu quả đầu tư
kinh doanh và gây lãng phí các nguồn lực huy động.
- Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tiếp tục phát triển, giữ vai trò quan trọng trong ổn
định kinh tế và đời sống nông thông. Sản lượng lương thực có hạt cả năm ước đạt trên

36
vạn tấn.
- Tình hình xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng cao, khối các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
nước ngoài vẫn duy trì vị trí dẫn đầu trong việc tạo giá trị xuất khẩu. Kim ngạch xuất
khẩu tăng 15% so với cùng kỳ, thực hiện 102,4% kế hoạch. Kim ngạch nhập khẩu tăng
2% so với cùng kỳ, thực hiện 100,2% kế hoạch.

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. CAO PHÚ CƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG- MSSV: 7137.03

6


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

BAN QL&ĐT KS CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH

- Khu vực dịch vụ tăng trưởng cao hơn mức tăng trưởng chung, tổng mức lưu chuyển
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ bằng 101,2% kế hoạch; doanh thu du lịch ước cả
năm tăng 15% so với kế hoạch; khối lượng vận chuyển hành khách tăng 7%.

Bảng 1.1:Một số chỉ số kinh tế mà Phú Thọ đạt được trong năm 2013
Chỉ tiêu


Kết quả (2013, ước
tính)

Tốc độ tăng trưởng kinh tế chung (GDP):

Đạt 10,2%

Ngành công
nghiệp, xây
dựng:

tăng 15,2%

Công nghiệp tăng 15,7%
Xây dựng tăng 13,8%

Ngành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp:

tăng 3,9%

Ngành dịch vụ:

tăng 9,8%

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn cả
năm:
Đầu tư và
thu hút đầu

Tổng giá trị

kim ngạch

Đầu tư từ ngân sách nhà nước:
1.781 tỷ đồng.

6.150 tỷ đồng

Thu hút đầu tư: nước ngoài (174
triệu USD), trong nước (2.230 tỷ
đồng)
Xuất khẩu

72,7 triệu đô la Mỹ

Nhập khẩu

40,6 triệu đô la Mỹ

1.4.4. Tình hình ngân sách, và khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài
- Tổng thu ngân sách nhà nước tên địa bàn năm 2013 ước đạt 1.736 tỷ đồng, thu cân đối
ước đạt 1.586 tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách địa phương năm 2013 ước đạt 7.373 tỷ đồng, thu cân đối ngân
sách ước đạt 7.223 tỷ đồng, các khoản thu quản lý qua ngân sách nhà nước đạt 150 tỷ
đồng. Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 7.303 tỷ đồng, tăng 20% so với
thực hiện năm 2012, chi cân đối ngân sách địa phương ước thực hiện 5340 tỷ đồng.
- Đến hết năm 2013, toàn Tỉnh có 43 dự án với tổng số vốn đầu tư 2.230 tỷ đồng và 174
triệu đô la Mỹ.
+ Số dự án có vốn đầu tư trong nước là 39, với tổng mức đầu tư là trên 2.230 tỷ đồng.
+ Các dự án có vốn đầu tư nước ngoài là 4 dự án với tổng vốn đầu tư là 174 triệu USD.


GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. CAO PHÚ CƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG- MSSV: 7137.03

7


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

BAN QL&ĐT KS CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH

1.5. Chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của vùng
Chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của vùng có ý nghĩa quan trọng đối với việc
hoàn thành các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XV. Trong những năm
vừa qua kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn do đó cần có sự cố gắng lớn để thực hiện
hoàn thành các mục tiêu đề ra.
1.5.1. Mục tiêu tổng quan
Xây dựng Phú Thọ trở thành Trung tâm kinh tế Vùng: là một trong những trung tâm
khoa học, công nghệ; giáo dục – đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, du lịch của vùng trung
du và miền núi Bắc Bộ; là đầu mối giao thông quan trọng nội Vùng và là thành phố lễ
hội về nguồn của dân tộc Việt Nam; đồng thời, là địa bàn trọng điểm chiến lược về quốc
phòng, an ninh của Vùng cũng như của cả nước.
Phấn đấu đến năm 2010, cơ bản ra khỏi tỉnh nghèo, đến năm 2020 đạt được các tiêu
chí của tỉnh công nghiệp và là một trong những tỉnh phát triển thuộc nhóm hàng đầu của
vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.

1.5.2. Chiến lược phát triển của vùng, và một số chỉ tiêu phát triển kinh tế
Các chỉ tiêu về kinh tế
- Tăng tốc kinh tế để thu hẹp tiến tới bằng và vượt mức GDP bình quân đầu người so
với cả nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế cả giai đoạn từ nay đến năm 2020 cao hơn 1,3 –
1,5 lần cả nước và vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Trong chỉ đạo, điều hành cố gắng
phấn đấu ở mức cao hơn;
- Cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Đến
năm 2010, cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp – xây dựng là 45-46%, dịch vụ 35-36%,
nông, lâm nghiệp 19 – 20%; đến năm 2010, cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp – xây
dựng là 50 – 51%, dịch vụ 40-41%, nông, lâm nghiệp 9 – 10%;
- Thu ngân sách đến năm 2010 chiếm tỷ trọng 11,5 – 12% GDP và đạt 17 – 18%
GDP vào năm 2020; kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 300 – 320 triệu USD và đạt 500
– 520 triệu USD vào năm 2020;
- Huy động vốn đầu tư toàn xã hội cả thời kỳ từ nay đến năm 2020 đạt 124 – 125
nghìn tỷ đồng, trong đó giai đoạn từ nay đến năm 2010 đạt 28 – 29 nghìn tỷ đồng; giai
đoạn 2011 – 2015 đạt 35-36 nghìn tỷ đồng và giai đoạn 2016 – 2020 đạt 60 – 61 nghìn
tỷ đồng.
1.5.3. Chiến lược phát triển về mặt xã hội
Các chỉ tiêu về xã hội:
- Duy trì kết quả phổ cập trung học cơ sở; hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học
vào năm 2015; nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, văn hóa thể thao và giá trị văn
hóa tinh thần của nhân dân;
- Đến năm 2010, có 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; có 7 bác sĩ và 22,3
giường bệnh/1 vạn dân; năm 2015 có 9 bác sĩ và 28 giường bệnh/1 vạn dân và đến năm
2020 có 11 bác sĩ và 30 giường bệnh/1 vạn dân;
- Xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và ngăn
ngừa các tệ nạn xã hội; xây dựng hoàn thiện thiết chế văn hóa thông tin cơ sở từ tỉnh tới
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. CAO PHÚ CƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN


: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG- MSSV: 7137.03

8


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

BAN QL&ĐT KS CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH

cấp xã, phường, thôn, bản để khắc phục tình trạng chênh lệch về mức hưởng thụ văn hóa
nhằm từng bước nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40% vào năm 2010 và 70 – 75% vào năm 2020;
giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 10% vào năm 2010 và dưới 5% vào năm 2020.
1.5.4. Các chỉ tiêu môi trường
Các chỉ tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 50% năm 2010 và trên 55% vào năm 2020;
- Đến năm 2010, có 100% cơ sở sản xuất mới xây dựng áp dụng công nghệ sạch
hoặc trang thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải; tốc độ đổi mới công nghệ trong các
doanh nghiệp đạt bình quân khoảng 20%/năm; trên 50% số huyện, thành phố, thị xã xử
lý, chế biến được rác thải; 100% bệnh viện được xử lý chất thải nguy hại; tỷ lệ số hộ
được dùng nước sạch đạt 85%;
- Đến năm 2020, tỷ lệ số hộ được dùng nước sạch đạt trên 90%; 100% số hộ nông
dân sử dụng công trình vệ sinh hợp quy cách.
1.5.5. Giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
- Triển khai tích cực, kịp thời các biện pháp chỉ đạo, điều hành kinh tế vĩ mô của chính
phủ, nhất là chính sách tài khóa, tiền tệ để ổn định giá cả, thúc đấy sản xuất kinh doanh:

thực hiện tốt các chính sách, giải pháp của chính phủ về tiền tệ và hoạt động ngân hành,
bảo đảm cân đối tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, nhất là những thời
điểm có khả năng biến động giá lớn. Tăng cường các biện pháp chống thất thu ngân
sách nhà nước, xử lý nợ đọng thuế, các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế, tạo điều
kiện hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh. Kiểm soát chặt chẽ và minh bạch thu, chi
ngân sách nhà nước… Tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả, bảo đảm chất lượng và
giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khỏe của nhân
dân, ngăn chạn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, nhất là thời điểm có khả năng sốt giá…
- Triển khai tích cực chính sách tái cơ cấu kinh tế: thực hiện tái cơ cấu đầu tư theo
hướng giảm dần tỷ trọng đầu tư công, khuyến khích các nguồn vốn đầu tư của tư nhân,
đầu tư nước ngoài, quyết định các giải pháp, cơ chế chính sách, chương trình, dự án mới
nhằm xóa bỏ các rào cản, khuyến khích tư nhân đầu tư, huy động tốt nhất các nguồn lực
cho phát triển kinh tế - xã hội… Tiếp tục đổi mới các doanh nghiệp nhà nước để nâng
cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp…
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số cạnh tranh của tỉnh: đẩy mạnh
cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục liên quan đến thu hút đầu tư, môi trường kinh
doanh… Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng, nhanh chóng đưa các dự án hoàn thành vào sử
dụng phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội. Thực hiện cơ cấu lại đầu tư từ ngân sách
nhà nước theo hướng tăng tỷ trọng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, hạ tầng công
nghiệp và dịch vụ, tăng cường các biện pháp nhằm tháo gỡ những vướng mắc như giải
phóng mặt bằng, thực
hiện tốt các quy định về đầu tư, kinh doanh nhằm huy động các nguồn lực trong và
ngoài tỉnh vào phát triển kinh tế, xã hội.
- Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất kinh doanh: tập trung chỉ đạo để đẩy mạnh phát
triển công nghiệp, dịch vụ, chú trọng tháo gỡ những khó khắn, vướng mắc của các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư đang triển khai dự án trên địa bàn tỉnh, tiếp tục thu hút đầu

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. CAO PHÚ CƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN


: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG- MSSV: 7137.03

9


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

BAN QL&ĐT KS CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH

tư, phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp… Nghiên cứu tiềm năng, thế mạnh để xác
định các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ ưu tiên của tỉnh, đề xuất quy hoạch, giải pháp, cơ
chế để phát triển tạo thành ngành mũi nhọn và thương hiệu của địa phương… Hỗ trợ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa,
đặc biệt chú trọng xây dựng một số vùng chuyên canh các loại cây trồng có lợi thế, phù
hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương…
- Các lĩnh vực xã hội và bảo đảm an ninh xã hội: các ngành, địa phương tổ chức tốt việc
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chính sách, chương trình, dự án phát
triển các lĩnh vực xã hội và bảo đảm an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo…
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
- Quản lý tốt các hoạt động khai thác tài nguyên, bảo đảm khai thác hợp lý, có hiệu quả,
bền vững và không gây ô nhiễm môi trường. Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ
môi trường, nhất là đối với các dự án sản xuất kinh doanh, các khu, cụm công nghiệp,
các khu đô thị bảo đảm môi trường trong sạch.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới.
Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, quan tâm đặc biệt địa bàn trọng điểm

về an ninh chinh trị và trật tự an toàn xã hội. Phát triển kinh tế, xã hội kết hợp chặt chẽ
với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh…

1.6. Các quy hoạch và các dự án trong vùng
1.6.1. Các đô thị, khu công nghiệp tập trung dân cư
a. Các đô thị và các khu du lịch
- Năm 2013 - 2015, toàn tỉnh có 1 đô thị loại I (thành phố Việt Trì), 1 đô thị loại III (thị
xã Phú Thọ) và 12 đô thị loại V
- Phú Thọ có bản sắc văn hoá dân tộc gắn liền với lịch sử dựng nước và giữ nước từ thời
Hùng Vương với trên 200 di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, di tích cách mạng kháng
chiến đều có khả năng khai thác phục vụ cho tham quan, du lịch.
- Phú Thọ có nhiều di tích nổi tiếng như: khu di tích Đền Hùng (Việt Trì), đầm Ao
Châu, Ao Giời, Suối Tiên, khu rừng nguyên sinh Xuân Sơn (33.687 ha, trong đó 15.000
ha rừng nguyên sinh), vùng nước khoáng nóng Thanh Thuỷ, đền Mẫu Âu Cơ, đình Lâu
Thượng, Hùng Lô, Đào Xá, chùa Xuân Lãng, chùa Phúc Khánh; các khu di chỉ: Phùng
Nguyên, Sơn Vi, Gò Mun…Các di tích kháng chiến: chiến khu Hiền Lương (Hạ Hoà).
Vạn Thắng (Cẩm Khê), tượng đài kháng chiến sông Lô (Đoan Hùng), khu lưu niệm Chủ
tịch Hồ Chí Minh ở Cổ Tiết (Tam Nông), Chu Hoá (Lâm Thao)…
- Phú Thọ còn là miền đất lưu giữ nhiều giá trị văn hoá dân tộc đặc sắc của tổ tiên,
mang tính giáo dục truyền thống uống nước nhớ nguồn; lễ hội Đền Hùng, hội phết
(Hiền Quang), hội làng Đào Xá, Sơn Vi…;
Ngoài ra, Phú Thọ có Snhiều làn điệu dân ca, xoan ghẹo, nhiều trò diễn dân gian,
nhiều truyền thuyết - huyền thoại về dựng nước, nhiều truyện cổ tích, ngụ ngôn, truyện
cười giàu tính nhân văn, mang nét đặc sắc của vùng đất Tổ, đặc trưng văn hoá Lạc
Hồng.
b. Các khu công nghiệp

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. CAO PHÚ CƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN


: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG- MSSV: 7137.03

10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

BAN QL&ĐT KS CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH

- Từ KCN Thụy Vân - KCN đầu tiên của tỉnh Phú Thọ được thành lập năm 1997, đến
nay, trên địa bàn tỉnh đã có 07 KCN được Chính phủ phê duyệt vào danh mục các KCN
tập trung đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, với tổng diện tích đất tự nhiên
2.156 ha, gồm: KCN Thuỵ Vân 306 ha, KCN Trung Hà 200 ha, KCN Phú Hà 450 ha,
KCN Phù Ninh 100 ha, KCN Tam Nông 350 ha, KCN Cẩm Khê 450 ha và KCN Hạ
Hòa 300 ha; và có 2 CCN trọng điểm được UBND tỉnh phê duyệt giao cho BQL các
KCN quản lý, với tổng diện tích quy hoạch là 115,8 ha, gồm CCN Bạch Hạc, thành phố
Việt Trì 75,8 ha và CCN Đồng Lạng, huyện Phù Ninh 40 ha. Các KCN, CCN trọng
điểm được quy hoạch trên 6/13 huyện, thành, thị của tỉnh và được lựa chọn ở các vị trí
thuận lợi về giao thông, cấp điện, cấp nước và dịch vụ cần thiết khác, tạo điều kiện để
thu hút đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh được thuận lợi, hiệu quả. Đồng thời,
việc quy hoạch các KCN, CCN nằm trong quy hoạch tổng thể phát triển các KCN cả
nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp và quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đây là một
trong những điều kiện hết sức quan trọng để xây dựng thành công, cũng như phát triển
các KCN trong dài hạn.
Đến nay, các KCN Thụy Vân, Trung Hà, CCN Bạch Hạc và Đồng Lạng đã đi vào

hoạt động, cho thuê được 288/350 ha đất công nghiệp, đạt tỷ lệ lấp đầy là 82%. Các
KCN còn lại đang được BQL các KCN tham mưu cho UBND tỉnh tập trung khuyến
khích, thu hút các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
theo quy hoạch được duyệt từ nay đến năm 2020.
1.6.2. Quy hoạch các dự án về giao thông có liên quan (đường bộ, đường sắt, hàng
không…)
Về giao thông: đầu tư đồng bộ các tuyến đường cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ, đường thủy,
đường giao thông nông thôn và hệ thống giao thông đô thị; các đường vào khu công
nghiệp, khu đô thị, khu du lịch và các tuyến đường đấu nối với đường xuyên Á, đường
Hồ Chí Minh.
Cải tạo, nạo vét, khơi thông các tuyến vận tải sông Lô, sông Hồng, sông Đà, nâng
công suất của cảng Việt Trì, Bãi Bằng; xây dựng cảng tổng hợp tại thị xã Phú Thọ và
một số cảng chuyên dùng phục vụ sản xuất kinh doanh; cải tạo, nâng cấp các hệ thống
nhà ga và di chuyển tuyến đường sắt ra khỏi trung tâm thành phố Việt Trì; xây dựng,
nâng cấp một số nhà ga đáp ứng yêu cầu phục vụ khách du lịch như ga Việt Trì, ga Phú
Thọ và ga Ấm Thượng;
1.6.3. Quy hoạch và các dự án về nông lâm, ngư nghiệp
Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản:
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất
hàng hóa, phù hợp với tiềm năng và lợi thế so sánh của Tỉnh. Phát triển nhanh các vùng
sản xuất nguyên liệu tập trung, bảo đảm đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và
xuất khẩu tạo sự liên kết bền vững giữa vùng sản xuất nguyên liệu với công nghiệp chế
biến và thị trường tiêu thụ;

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. CAO PHÚ CƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG- MSSV: 7137.03

11



TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

BAN QL&ĐT KS CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH

- Thực hiện có hiệu quả các chương trình kinh tế nông nghiệp trọng điểm, nhất là
chương trình phát triển cây chè, cây nguyên liệu giấy, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi bò
thịt, trồng cây gỗ lớn, cây ăn quả và bảo đảm an toàn lương thực;
- Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn theo hướng tập trung
phát triển các ngành nghề, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng tỷ trọng công
nghiệp trong cơ cấu kinh tế nông thôn và tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước, đa
dạng hóa các nguồn vốn nhằm hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn.
1.6.4. Quy hoạch và các dự án về năng lượng (điện), nước, thông tin liên lạc
a. Điện
- Mục tiêu của quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2015, có xét
đến 2020 là xây dựng và cải tạo hệ thống điện của tỉnh để cung cấp điện cho các phụ tải
trên địa bàn an toàn, tin cậy, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Tổng sản lượng điện thương phẩm toàn tỉnh được dự báo tăng trưởng 13,9%/năm giai
đoạn 2011-2015. Điện năng thương phẩm bình quân đầu người năm 2015 và năm 2020
lần lượt là 1.495 kWh/người và 2.812 kWh/người. Trong giai đoạn 2011-2015 ngoài các
công trình đang triển khai đầu tư xây dựng theo quy hoạch giai đoạn trước, Tỉnh Phú
Thọ dự kiến xây dựng mới và cải tạo 14 km đường dây 220kV; 58,5 km đường dây
110kV, tổng dung lượng xây dựng mới và cải tạo trạm 220kV là 500MVA và trạm
110kV là 223MVA. Dự kiến tổng vốn đầu tư cho xây dựng mới và cải tạo lưới điện tỉnh

Phú Thọ là 2.637 tỷ đồng, trong đó vốn đã có trong kế hoạch là 984 tỷ đồng và vốn cần
bổ sung là 1.653 tỷ đồng.
Quy hoạch phát triển điện lực Phú Thọ giai đoạn 2011-2015 có xét đến 2020 là cơ sở
pháp lý quan trọng để UBND tỉnh, các ban ngành quản lý quy hoạch điện trên địa bàn,
các cơ quan ngành điện EVN, NPT, NPC, công ty Điện lực Phú Thọ và khách hàng đầu
tư xây dựng các công trình đường dây và trạm biến áp, đảm bảo tính nhất quán và bền
vững của hệ thống điện, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh giai
đoạn 2011-2015.

1.7. Hiện trạng mạng lưới giao thông trong vùng
Hệ thống giao thông: Mạng lưới giao thông thuận lợi cả về đường bộ, đường sắt và
đường thủy.
-Qua địa bàn tỉnh có quốc lộ: 2, 32, 70.
Đường cao tốc Nội Bài - Phú Thọ - Lào Cai, đường xuyên Á và đường Hồ Chí Minh
đang khởi động xây dựng.
- Đường thủy có cảng Việt Trì (sông Hồng, sông Lô) - là một trong ba cảng sông lớn
ở miền Bắc, cảng Yến Mao (Sông Đà), cảng Bãi Bằng (Sông Lô).
- Phú Thọ còn có tuyến đường sắt dài hơn 100km nối liền Hà Nội, Hải Phòng, Yên
Bái, Lào Cai và Côn Minh, Vân Nam (Trung Quốc).

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. CAO PHÚ CƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG- MSSV: 7137.03

12


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG


BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

BAN QL&ĐT KS CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH

1.7.1. Đánh giá về vận tải trong vùng
- Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi, có nguồn tài nguyên khoáng sản, thuỷ điện phong
phú, tiềm năng du lịch dồi dào cùng khả năng phát triển các vùng chuyên canh nông lâm nghiệp rộng lớn. Vì thế mà nhu cầu về vận tải trong tỉnh là rất lớn. Tuy nhiên, hệ
thống giao thông của tỉnh hiện nay vẫn chưa đủ đáp ứng những đòi hỏi này. Toàn tỉnh
có 4 quốc lộ (QL2, QL32, QL70, đường Hồ Chí Minh), 29 tuyến tỉnh lộ, và tuyến liên
huyện liên xã hầu hết là mặt đường trải đá nhựa và mặt đường cấp phối, chất lượng mặt
đường không đảm bảo.
1.7.2. Dự báo về khu vực hấp dẫn và nhu cầu vận tải trong vùng
- Tài nguyên khoáng sản : Phú Thọ là một trong những tỉnh miền núi giàu khoáng sản,
bao gồm: đá granit, đá vôi, than đá, đất sét, cao lanh, vàng, sắt, nước khoáng có thể khi
thác phát triển công nghiệp khai khoáng, tuyển luyện quặng kim loại, sản xuất vật liệu
xây dựng.
- Tài nguyên đất đai: có diện tích tự nhiên 4.600km 2, trong đó đất lâm nghiệp chiếm trên
51%, đất sản xuất nông nghiệp 12%, đất nuôi trồng thủy sản 0,27%, đất phi nông nghiệp
12,32%, đất chưa sử dụng chiếm hơn 24%, với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu phù hợp
với nhiều loại cây trồng, vật nuôi. Đó là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế nông
nghiệp, phát triển cây công nghiệp và chăn nuôi đại gia súc.
- Tài nguyên rừng: đất lâm nghiệp chiếm trên 63% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh,
trong đó có trên 150 ngàn ha là đất rừng với nhiều loại gỗ, tre và dược liệu quý hiếm
thuận lợi để phát triển công nghiệp chế biến. Nguồn tài nguyên nước có trữ lượng lớn
với hệ thống sông ngòi phân bố hầu hết ở các huyện; thuận lợi cho phát triển, nuôi trồng
thủy sản.
- Tài nguyên du lịch :
Phú Thọ có bản sắc văn hoá dân tộc gắn liền với lịch sử dựng nước và giữ nước từ thời

Hùng Vương với trên 200 di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, di tích cách mạng kháng
chiến đều có khả năng khai thác phục vụ cho tham quan, du lịch.
Phú Thọ có nhiều di tích nổi tiếng như: khu di tích Đền Hùng (Việt Trì), đầm Ao
Châu, Ao Giời, Suối Tiên, khu rừng nguyên sinh Xuân Sơn (33.687 ha, trong đó 15.000
ha rừng nguyên sinh), vùng nước khoáng nóng Thanh Thuỷ, đền Mẫu Âu Cơ, đình Lâu
Thượng, Hùng Lô, Đào Xá, chùa Xuân Lãng, chùa Phúc Khánh; các khu di chỉ: Phùng
Nguyên, Sơn Vi, Gò Mun…Các di tích kháng chiến: chiến khu Hiền Lương (Hạ Hoà).
Vạn Thắng (Cẩm Khê), tượng đài kháng chiến sông Lô (Đoan Hùng), khu lưu niệm Chủ
tịch Hồ Chí Minh ở Cổ Tiết (Tam Nông), Chu Hoá (Lâm Thao)…
Phú Thọ còn là miền đất lưu giữ nhiều giá trị văn hoá dân tộc đặc sắc của tổ tiên,
mang tính giáo dục truyền thống uống nước nhớ nguồn; lễ hội Đền Hùng, hội phết
(Hiền Quang), hội làng Đào Xá, Sơn Vi…;
Ngoài ra, Phú Thọ có Snhiều làn điệu dân ca, xoan ghẹo, nhiều trò diễn dân gian,
nhiều truyền thuyết - huyền thoại về dựng nước, nhiều truyện cổ tích, ngụ ngôn, truyện
cười giàu tính nhân văn, mang nét đặc sắc của vùng đất Tổ, đặc trưng văn hoá Lạc
Hồng.
- Như vậy, nhu cầu vận tải, vẩn chuyển tài nguyên khoáng sản, hàng hóa và vận tải du
lịch là rất lớn. Để tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, hệ thống giao thông tỉnh Phú Thọ
cần thiết phải được nâng cấp, cải tạo và xây dựng thêm một số tuyến mới.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. CAO PHÚ CƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG- MSSV: 7137.03

13


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ


BAN QL&ĐT KS CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH

1.8. Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng tuyến đường
- Vị trí địa lý: tỉnh Phú Thọ nằm ở là trung tâm tiểu vùng Tây - Đông Bắc. Phía bắc giáp
tỉnh Yên Bái, Tuyên Quang; phía đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc và Thành phố Hà Nội; phía
tây giáp tỉnh Sơn La; phía nam giáp tỉnh Hoà Bình. …Phú Thọ có tiềm năng khoáng sản
khá lớn, việc khai thác gặp nhiều thuận lợi mang lại giá trị kinh tế cao.
- Phú Thọ thực sự là một mảnh đất còn nhiều tiềm năng phát triển, để tận dụng tối đa
các tiềm năng này thì nhất thiết phải có một hệ thống giao thông thuận lợi, bền vững đặc
biệt là trong thời điểm hiện nay, khi mà giao thông Phú Thọ còn tồn tại nhiều những khó
khăn. Vì thế, rất cần thiết quan tâm đầu tư các tuyến đường mới trong tỉnh.
- Dự án được thực thi sẽ mang lại cho tỉnh Phú Thọ rất nhiều thuận lợi cho phát triển
kinh tế, xã hội. Sự giao lưu rộng rãi với các vùng lân cận, giữa Phú Thọ với các địa
phương trong cả nước được đẩy mạnh. Từ đó, nguồn tài nguyên khoáng sản không bị
thất thoát, thu hút nhà đầu tư vào các dự án của tỉnh, thu hút khách du lịch bởi hệ thống
giao thông an toàn tiện lợi. Ngoài ra, dự án còn cải thiện đời sống vănhóa tinh thần của
nhân dân trong tỉnh, xóa bỏ được những phong tục tập quán lạc hậu giúp tiếp cận đến
những văn hóa tiến bộ hơn.

1.9. Đặc điểm các điều kiện tự nhiên
1.9.1. Mô tả chung
-Phú Thọ là tỉnh thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc, nằm trong khu vực giao
lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc (vị trí địa lý mang ý nghĩa
trung tâm của tiểu vùng Tây – Đông - Bắc). Phía Đông giáp Hà Nội, phía Đông Bắc
giáp Vĩnh Phúc, phía Tây giáp Sơn La, phía Tây Bắc giáp Yên Bái, phía Nam giáp Hoà
Bình, phía Bắc giáp Tuyên Quang. Với vị trí “ngã ba sông” cửa ngõ phía Tây của Thủ
đô Hà Nội, Phú Thọ cách Hà Nội 80 km, cách sân bay Nội Bài 60 km, cách cửa khẩu

Lào Cai, cửa khẩu Thanh Thuỷ hơn 200 km, cách Hải Phòng 170 km và cảng Cái Lân
200 km.
Phú Thọ nằm ở trung tâm các hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt và đường
sông từ các tỉnh thuộc Tây - Đông - Bắc đi Hà Nội, Hải Phòng và các nơi khác. Là cầu
nối giao lưu kinh tế - văn hoá - khoa học kỹ thuật giữa các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ với
các tỉnh miền núi Tây Bắc.
-Quốc lộ 2 qua Phú Thọ đi Tuyên Quang, Hà Giang sang Vân Nam (Trung Quốc),
quốc lộ 70 đi Yên Bái, Lào Cai sang Vân Nam (Trung Quốc), quốc lộ 32 qua Phú Thọ
đi Yên Bái, Sơn La, cùng với các tỉnh bạn trong cả nước và quốc tế.
- Phú Thọ có diện tích: 3.528,1 km².
1.9.2. Điều kiện về địa hình
Phú Thọ là tỉnh miền núi, trung du nên địa hình bị chia cắt, được chia thành tiểu
vùng chủ yếu.
Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam của Phú Thọ, tuy gặp một số khó khăn về
việc đi lại, giao lưu song ở vùng này lại có nhiều tiềm năng phát triển lâm nghiệp, khai
thác khoáng sản và phát triển kinh tế trang trại.

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. CAO PHÚ CƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG- MSSV: 7137.03

14


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

BAN QL&ĐT KS CHẤT LƯỢNG CAO


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH

Tiểu vùng gò, đồi thấp bị chia cắt nhiều, xen kẽ là đồng ruộng và dải đồng bằng ven
sông Hồng, hữu Lô, tả Đáy. Vùng này thuận lợi cho việc trồng các loại cây công nghiệp,
phát triển cây lương thực và chăn nuôi.
1.9.3. Thổ nhưỡng
Tổng diện tích tự nhiên của Phú Thọ là 3.519,56 km 2, theo kết quả điều tra thổ
nhưỡng gần đây, đất đai của Phú Thọ được chia theo các nhóm sau: đất feralít đỏ vàng
phát triển trên phiến thạch sét, diện tích 116.266,27 ha chiếm tới 66,79% (diện tích điều
tra). Đất thường có độ cao trên 100 m, độ dốc lớn, tầng đất khá dày, thành phần cơ giới
nặng, mùn khá. Loại đất này thường sử dụng trồng rừng, một số nơi độ dốc dưới 25 o có
thể sử dụng trồng cây công nghiệp.
Hiện nay, Phú Thọ mới sử dụng được khoảng 54,8% tiềm năng đất nông – lâm
nghiệp; đất chưa sử dụng còn 81,2 nghìn ha, trong đó đồi núi có 57,86 nghìn ha.
Đánh giá các loại đất của Phú Thọ thấy rằng, đất đai ở đây có thể trồng cây nguyên
liệu phục vụ cho một số ngành công nghiệp chế biến, nếu có vốn đầu tư và tổ chức sản
xuất có thể tăng năng suất ở nhiều nơi; đưa hệ số sử dụng đất lên đến 2,5 lần (hiện nay
hệ số sử dụng đất mới đạt khoảng 2,2), đồng thời bảo vệ và làm giàu thêm vốn tài
nguyên này; cho phép phát triển công nghiệp và đô thị.
1.9.4. Đặc điểm về khí hậu
Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có một mùa đông lạnh.
+ Nhiệt độ trung bình năm khoảng 230C
+ Lượng mưa trung bình trong năm khoảng 1.600 đến 1.800 mm
+ Độ ẩm trung bình trong năm tương đối lớn, khoảng 85 – 87%
Nhìn chung khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát triển cây trồng, vật nuôi đa
dạng.
1.9.5. Đặc điểm về thủy văn
Phú Thọ nằm ở trung lưu của hệ thống sông Hồng, tiếp nhận nguồn nước của 3 sông
lớn: sông Lô, sông Thao, sông Đà ngoài ra còn có các sông nhỏ, ngòi lớn như: sông

Bứa, ngòi Lao, ngòi Giành, ngòi Me chảy ra sông Thao: sông Chảy chảy ra sông Lô,
ngòi Lạt chảy ra sông Đà...Nhìn chung các sông trên địa bàn tỉnh Phú thọ có đặc điểm
như sau:
a- Sông Thao: Có lưu vực từ nơi bắt nguồn đến Việt Trì khoảng 55.605 km 2,
riêng phần Việt Nam là: 11.173 km, chiều dài chảy qua Phú Thọ từ Hậu Bổng (Hạ Hoà)
đến Bến Gót (Việt Trì) khoảng 110 km, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Lưu
lượng lũ lớn nhất trên 30.000 m3/sek.
b- Sông Lô: Lưu vực sông từ nơi bắt nguồn đến Việt Trì khoảng 25.000km 2,
chiều dài chảy qua Phú Thọ từ Chi Đám (Đoan Hùng) đến Bến Gót (Việt Trì) khoảng 67
km cũng chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam gần như song song với sông Thao. Tuy
bắt nguồn và chảy qua các tâm mưa của vùng Việt Bắc, song các chi lưu và suối ngòi đổ
vào không cùng chế độ thuỷ văn nên ít xảy ra lũ trùng hợp, dữ dội. Lưu lượng lũ lớn
nhất xấp xỉ 9.000 m3/sek.
c- Sông Đà: Có lưu vực khoảng 50.000 km 2, chảy qua Phú Thọ từ Tinh Nhuệ
(Thanh Sơn) đến Hồng Đà (Tam Nông), khoảng 41,5 km theo hướng Bắc Nam. Đây là
con sông chảy qua các tâm mưa dữ dội nhất của vùng núi cao hiểm trở Tây Bắc nên có

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. CAO PHÚ CƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG- MSSV: 7137.03

15


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

BAN QL&ĐT KS CHẤT LƯỢNG CAO


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH

lưu lượng lũ khoảng lớn hơn 18.000 m 3/sek, lượng lũ chiếm tới 49% tổng lượng lũ sông
Hồng và là nguyên nhân gây lũ lụt nhiều nhất.
d- Hệ thống sông ngòi nội địa: Ngoài 2 chi lưu lớn là sông Chảy và sông Bứa đổ
vào 3 sông lớn còn có rất nhiều suối ngòi với mật độ dầy đặc, góp phần tạo nên lượng
dòng chảy lớn của hệ thống sông Hồng. Số sông ngòi chảy vào sông Hồng, sông Lô,
sông Đà có chiều dài ≥ 10 km là 72 sông ngòi, mật độ trung bình sông nhỏ và suối từ
0,5 -: - 1,5 km/km2.
Kết luận:Qua việc tìm hiểu thông tin về tỉnh Phú Thọ nói chung và khu vực huyện
Thanh Thủy-Thanh Sơn nói riêng ta thấy việc đầu tư xây dựng dự án tuyến đường qua
hai điểm A1 – B1 là đáng đầu tư.

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. CAO PHÚ CƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG- MSSV: 7137.03

16


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

BAN QL&ĐT KS CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH


CHƯƠNG 2XÁC ĐỊNH QUY MÔ VÀ TIÊU CHUẨN KỸ
THUẬT
2.1. Xác định cấp hạng, quy mô và các tiêu chuẩn kỹ thuật
2.1.1. Các quy trình, quy phạm áp dụng thiết kế hình học đường
Đường ô tô - yêu cầu thiết kế: TCVN 4054 - 2005 [1]
2.1.2. Cơ sở xác định
- Chức năng của tuyến đường qua 2 điểm A1-B1: Đây là tuyến tỉnh lộ nối hai trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hóa lớn của Tỉnh.
- Địa hình vùng đặt tuyến là địa hình núi tương đối dốc.
- Số liệu về điều tra và dự báo giao thông.
Theo số liệu về dự báo và điều tra giao thông, lưu lượng xe trên tuyến qua hai điểm M - N
vào năm thứ 15 là 4100 xe/ng.đ, có thành phần dòng xe:
Xe con Volga : 25%
Xe tải nhẹ Gaz-51

: 25% (trục trước 18KN, trục sau 56KN, cụm bánh đôi)

Xe tải vừaZil150

: 20% (trục trước 25.8KN, trục sau 69.6KN, cụm bánh đôi)

Xe tải nặng Maz200 : 15% (trục trước 48.2KN, trục sau 100KN, cụm bánh đôi)
Xe tải nặng Maz200 : 10% (trục trước 45.4 KN, trục sau 90KN, cụm bánh đôi)
Xe tải nặng Maz504 : 5% (trục trước 23.1KN, trục sau 73.2KN, cụm bánh đôi)
Hệ số tăng xe : q = 6.5%
Công thức tính lưu lượng theo thời gian:

Nt = N0.(1+q)t

- Lưu lượng xe năm thứ nhất (N0)

15

N15 = N0 (1+q)



4100
15
N0 = (1 + 0.065) = 1594 xe/ngđ

2.1.3. Xác định cấp hạng của tuyến đường
Bảng 2.1. Bảng quy đổi xe/ngđ ra xcqd/ngđ
Loại xe

Tỷ lệ

Hệ số quy đổi

Xe con
Xe tải nhẹ
Xe tải vừa
Xe tải nặng (1 trục sau)
Xe tải nặng (2 trục sau,d<3m)
Xe tải nặng (2 trục sau,d>3m)

25 %
25 %
20 %
15 %
10 %

5%

1
2.5
2.5
2.5
3.0
3.0

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. CAO PHÚ CƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG- MSSV: 7137.03

17


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

BAN QL&ĐT KS CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH

Lưu lượng xe quy đổi năm tương lai:
Nxcqđ/ngđ
=
(25%×1+25%×2.5+20%×2.5+15%×2.5+10%×3.0+5%×3.0)×4100
9020(xcqđ/ngđ)

Căn cứ vào:
- Chức năng của đường
- Điều kiện địa hình nơi đặt tuyến
- Lưu lượng xe thiết kế: Nxcqđ/ngđ
Dựa vào bảng 3 và bảng 4 tài liệu [1]
Kiến nghị lựa chọn:
+ Cấp thiết kế
: Cấp III
+ Tốc độ thiết kế : Vtk= 60Km/h

=

2.1.4. Xác định các đặc trưng của mặt cắt ngang đường
a,Phần xe chạy
• Số làn xe
Đối với đường cấp III số làn xe tối thiểu là 2 (làn)
Tính toán hệ số sử dụng khả năng thông hành Z :
N cdg
Z = n lx × N lth
Trong đó:
Z - là hệ số sử dụng năng lực thông hành của đường
Ncdg - là lưu lượng xe thiết kế giờ cao điểm của năm tính toán được quy đổi ra xe
con thông qua các hệ số quy đổi
Khi không có nghiên cứu đặc biệt có thể lấy: Ncdg = (0.10 ÷ 0.12)×Ntbnđ , do đó:
Ncdg = 0.11×9020= 992.2 (xcqđ/h)
nlx - là số làn xe yêu cầu, nlx= 2 (làn)
Nlth - là năng lực thông hành thực tế của một làn xe (xcqđ/h). Khi không có nghiên
cứu, tính toán có thể lấy như sau: trường hợp không có dải phân cách trái chiều và ô tô
chạy chung với xe thô sơ thì chọn Nth = 1000 xcqđ/h/làn.
Thay số vào công thức:

992.2
Z = 2 ×1000 = 0.496< 0.77

Z < 0.77 (Z= 0.77 là hệ số sử dụng năng lực thông hành giới hạn cho tuyến có V=
60 Km/h ở vùng núi). Vậy tuyến thiết kế với 2 làn xe đảm bảo lưu thông được lượng xe
như đã dự báo.
Kiến nghị: chọn số làn xe là: nlx = 2 (làn)
• Chiều rộng một làn xe
Sơ đồ tính bề rộng phần xe chạy: Tính toán được tiến hành theo 3 sơ đồ xếp xe và cho 2
loại xe:
+ Xe con có kích thước bé nhưng chạy với tốc độ cao, V= 80Km/h

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. CAO PHÚ CƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG- MSSV: 7137.03

18


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

BAN QL&ĐT KS CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH

+ Xe tải có kích thước lớn nhưng chạy với tốc độ thấp (xe tải chọn để tính
toán là xe tải Maz200), V= 60Km/h

Bề rộng 1 làn xe được xác định theo công thức:
b+c
+x+y
B1làn= 2
(m)

Trong đó:
b - là chiều rộng thùng xe
c - là cự ly giữa 2 bánh xe
x - là cự ly từ sườn thùng xe đến làn xe bên cạnh
y - là khoảng cách từ giữa vệt bánh xe đến mép phần xe chạy
Theo Zamakhaev đề nghị có thể tính: x = y = 0.5 + 0.005×V
Tính toán theo các sơ đồ:
 Sơ đồ I
Hai xe tải đi ngược chiều nhau trên hai làn và gặp nhau:
s¬ ®å tÝnh bÒ réng phÇn xe ch¹y ( s¬ ®å I )
b2

x2

c2

y2

Hình 1.2.1
Tính cho xe Maz200 với các thông số như sau: b = 2.65m , c = 1.95m , V = 60 Km/h
Do đó:
x = y = 0.5 + 0.005×60 = 0.8 m
Vậy trong điều kiện bình thường ta có :
(1.95 + 2.65)

+ 0.8 + 0.8
2
B1= B2=
= 3.90 m

Bề rộng phần xe chạy B= B1+B2 = 3.90 + 3.90 = 7.80 m
 Sơ đồ II
Hai xe con đi ngược chiều nhau và gặp nhau:
s¬ ®å tÝnh bÒ réng phÇn xe ch¹y ( s¬ ®å II )

Hình 1.2.2

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. CAO PHÚ CƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG- MSSV: 7137.03

19


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

BAN QL&ĐT KS CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH

Tính toán cho xe con Volga với các thông số: b = 1.54m , c = 1.22m , V= 80Km/h
Do đó:

x = y = 0.5+ 0.005V = 0.5+0.005.80 = 0.9m
Vậy trong điều kiện bình thường ta có :
1.54 + 1.22
+ 0 .9 + 0 .9
2
B1= B2 =
= 3.18 m

Bề rộng phần xe chạy là
B= B1+B2 = 3.18 + 3.18= 6.36m.
 Sơ đồ III
Xe tải và xe con đi ngược chiều nhau và gặp nhau
b2

b1

Y1

C1

X1

X2

C2

Y2

Hình 1.2.3
Dễ thấy bề rộng phần xe chạy là = 3.18 + 3.90 = 7.08 m

Theo TCVN 4054-05 [1]: Đối với đường loại này chiều rộng tối thiểu một làn xe:
B1làn = 3.0 m
Tuyến đường thiết kế là đường vùng núi do đó cần khắc phục những đoạn dốc đọc
nhất định, khi đó tốc độ của xe theo chiều lên dốc sẽ giảm đi đáng kể so với việc chạy trên
đường bằng, ngược lại xe xuống dốc thường có xu hướng hãm phanh để đảm bảo an toàn.
Khi 2 xe gặp nhau người lái thường có xu hướng giảm tốc độ, ngoài ra người lái có thể
lựa chọn giải pháp đi vào dải an toàn được bố trí trên lề gia cố để tránh nhau.
Hơn nữa việc tính toán như trên là đúng nhưng chưa đủ vì còn nhiều yếu tố quan
trọng chưa được xét tới, đầu tiên là mặt an toàn giao thông, sau đó là về giá đầu tư xây
dựng (rõ ràng bề rộng càng nhỏ giá đầu tư xây dựng càng nhỏ). Muốn chọn được bề rộng
một cách chính xác nhất phải có luận chứng kỹ lưỡng về mặt an toàn giao thông và giá
đầu tư xây dựng. Do vậy sơ bộ có thể chọn bề rộng làn xe theo TCVN4054-05[1].
Kiến nghị chọn Blàn = 3.0 m.
b, Lề đường
Lấy theo bảng 7 [1] : đối với cấp hạng đường này thì:
Chiều rộng lề là 1.5 m trong đó lề gia cố là 1.0 m.
c, Dốc ngang phần xe chạy
Độ dốc ngang phần xe chạy của các bộ phận trên mặt cắt ngang ở các đoạn đường
thẳng được lấy như trong bảng 9 [1] phụ thuộc vào vật liệu làm lớp mặt và vùng mưa (giả
thiết trước mặt đường sẽ sử dụng là mặt đường bêtông nhựa).
Vậy: với đường cấp thiết kế III, Vtk= 60 Km/h ta xác định được quy mô mặt cắt
ngang như sau:
Bảng 2.2 :Các yếu tố trên mặt cắt ngang

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. CAO PHÚ CƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG- MSSV: 7137.03

20



Cấp thiết kế
III

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

BAN QL&ĐT KS CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH

Vtk
(Km/h)
60

nlx
(làn)
2

B1làn
(m)
3.0

Bpxc
(m)
6.0

Blề

(m)
1.5

Bnền
(m)
9.0

cÊu t¹o nÒn ® êng

6% 2%

2%

2%

2% 6%
1:1.5

1:1.5
0.5

1.0

3.0

3.0

1.0

0.5


2.1.5. Các chỉ tiêu kỹ thuật của tuyến
a. Xác định độ dốc dọc lớn nhất cho phép (idmax)
Độ dốc dọc idmax được xác định từ 2 điều kiện sau:
+ Điều kiện sức kéo của ô tô
+ Điều kiện sức bám của bánh ô tô với mặt đường
• Theo điều kiện sức kéo
- Điều kiện sức kéo phải lớn hơn tổng sức cản của đường
- Khi xe chuyển động thì xe chịu các lực cản gồm:
• Lực cản lăn Pf
• Lực cản không khí Pw
• Lực cản quán tính Pj
• Lực cản leo dốc Pi
Pa≥ Pf + Pw + Pj + Pi

Pa − Pw
G , D là nhân tố động lực của xe, được tra biểu đồ nhân tố động
Đặt : D =
lực (D - là sức kéo trên một đơn vị trọng lượng của xe, D = f(V, loại xe))
Khi xe chạy với vận tốc không đổi thì:
D = f ± i ⇒ id = D - f
Trong đó: f - là hệ số sức cản lăn. Với V > 50 Km/h thì hệ số sức cản lăn được tính theo
công thức:
fv = f0×[1+0.01× (V-50)]
V (Km/h) - là vận tốc tính toán
f0 - là hệ số sức cản lăn khi xe chạy với vận tốc nhỏ hơn 50 Km/h
Dự kiến mặt đường sau này thiết kế dùng là Bê tông nhựa, trong điều kiện
khô, sạch: lấy f0 = 0.02
Vậy idmax = D - fv
Bảng 2.3 : Xác định idmax theo điều kiện sức kéo

Xe tải nhẹ
Xe con
Xe tải vừa
Xe tải nặng Xe tải nặng
Loại xe
(Volga)
(ZIL 150)
(MAZ 200) (MAZ 504)
(ΓAZ 51)
60
V(Km/h)
60
60
60
60

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. CAO PHÚ CƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG- MSSV: 7137.03

21


D
f= fv
imax= D-fv

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG


BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

BAN QL&ĐT KS CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH

0.111
0.022
8.9%

0.042
0.022
2.0%

0.036
0.022
1.4%

0.030
0.022
0.8%

0.035
0.022
1.3%

• Xác định idmax theo điều kiện bám
Để đảm bảo bánh xe không quay tại chỗ khi leo dốc trong điều kiện bất lợi nhất thì
sức kéo phải nhỏ hơn sức bám của bánh xe với mặt đường.
idmax = D' - f

Trong đó:
ϕ × G k − Pw
G
D’ =
ϕ - là hệ số bám của lốp xe với mặt đường, phụ thuộc vào trạng thái mặt
đường. Trong tính toán lấy khi điều kiện bất lợi mặt đường ẩm, bẩn: lấy ϕ= 0.3
G - là trọng tải xe kể cả hàng, Kg
Gk - là tải trọng trục chủ động , Kg
f - là hệ số sức cản lăn
Dự kiến mặt đường sau này thiết kế dùng là Bê tông nhựa, trong điều kiện khô,
sạch: lấy f0 = 0.02
k × F × (V 2 ± Vg2 )
13
Pw - là lực cản không khí, Pw =
(Kg)

F là diện tích cản không khí
F = 0.8×B×H với xe con
F= 0.9×B×H với xe tải
k là hệ số sức cản không khí.
+ Xe con: k= 0.015 ÷ 0.03 (Tương ứng F= 1.5 ÷ 2.6 m2)
+ Xe bus: k= 0.025 ÷ 0.05 (Tương ứng F= 4.0 ÷ 6.5 m2)
+ Xe tải : k= 0.05 ÷ 0.07 (Tương ứng F= 3.0 ÷ 6.0 m 2)
B, H lần lượt là bề rộng của ôtô và chiều cao ôtô.
Tính toán lấy tốc độ gió Vg = 0 Km/h. Khi đó :
Sức cản không khí của các loại xe là :
k × F × V2
13
Pw =
(Kg)

Kết quả tính toán Pw, và tính độ dốc dọc idmax
Bảng 2.4 : Xác định độ dốc dọc idmax theo điều kiện sức bám
Loại xe

Xe con
(Volga)

Xe tải nhẹ
(ΓAZ 51)

Xe tải trung
(ZIL 150)

Xe tải nặng
(MAZ 200)

Xe tải nặng
(MAZ 504)

V (Km/h)

60

60

60

60

60


B

1.8

2.29

2.385

2.65

2.65

H

1.61

2.13

2.18

2.43

2.64

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. CAO PHÚ CƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG- MSSV: 7137.03


22


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

BAN QL&ĐT KS CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH

F(m2)

2.32

4.39

4.68

5.80

6.30

k

0.026

0.058

0.061


0.069

0.07

Pw (Kg)

16.692

70.510

79.045

110.740

122.123

ϕ

0.3

0.3

0.3

0.3

0.3

G (Kg)


1280

7400

9525

14225

18000

Gk (Kg)

640

5600

6950

10000

13925

D’

0.137

0.217

0.211


0.203

0.225

f

0.022

0.022

0.022

0.022

0.022

ibmax(%)

11.50%

19.50%

18.86%

18.11%

20.30%

Trên cơ sở độ dốc dọc idmax xác định theo 2 điều kiện trên chọn trị số nhỏ hơn (vì

i > i nên theo điều kiện về sức bám hoàn toàn đảm bảo và trị số độ dốc dọc lớn nhất
bảo đảm cho các xe chạy được là trị số imax tính theo điều kiện sức kéo).
Bảng 2.5 : Tổng hợp tính toán độ dốc dọc idmax
b
max

k
max

Loại xe

Volga

idmax (%)

8.9%

ΓAZ 51
2.0%

ZIL 150

MAZ 200

MAZ 504

1.4%

0.8%


1.3%

Độ dốc dọc lớn nhất theo tính toán là rất nhỏ, trên thực tế hiện nay thiết kế đường
ở vùng đồi núi rất khó áp dụng. Nguyên nhân có thể là do các loại xe dùng để tính toán ở
trên không còn phù hợp với thực tế hiện nay.
Theo [1] với đường vùng núi thì idmax= 7%. Tuy nhiên đây là độ dốc dọc dùng trong
trường hợp khó khăn nhất.
Vậy khi idmax= 7% tính ngược lại vận tốc các loại xe trong trường hợp mở hết
bướm ga như sau:
Bảng 2.6 : Vận tốc xe khi độ dốc dọc idmax= 7%
Loại xe
D

Volga
0.092

ΓAZ 51
0.092

ZIL 150
0.092

MAZ 200
0.092

MAZ 504
0.092

V (Km/h)
82

22
23
14
30
b.Xác định tầm nhìn xe chạy
Nhất thiết phải bảo đảm chiều dài tầm nhìn trên đường để nâng cao độ an toàn
chạy xe và độ tin cậy về tâm lý để chạy xe với tốc độ thiết kế.
Các tầm nhìn được tính từ mắt người lái xe có chiều cao 1.20m bên trên phần xe
chạy, xe ngược chiều có chiều cao 1.20 m, chướng ngại vật trên mặt đường có chiều cao
0.15m.
Tính toán 2 sơ đồ tầm nhìn:
1 - Dừng xe trước chướng ngại vật (Sơ đồ I - Tầm nhìn một chiều S 1)
2 - Hai xe vượt nhau (Sơ đồ IV - Tầm nhìn vượt xe S4)
• Tầm nhìn 1 chiều (S1)

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. CAO PHÚ CƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG- MSSV: 7137.03

23


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

BAN QL&ĐT KS CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH


Người lái phát hiện chướng ngại vật, hãm phanh và dừng xe trước chướng ngại vật
một khoảng cách an toàn.
Sơ đồ tính tầm nhìn S1
Sh

l P­

lo

S1

S1 = lpư + Sh + lo (m)
Trong đó:
-

l1(m) - là quãng đường ứng với thời gian phản ứng tâm lý t = 1s
V
3,6

lpư = V×t =
(m) - là chiều dài đoạn phản ứng tâm lý
2
K×V
Sh = 254 × (ϕ ± i) (m) - là chiều dài hãm xe

l0 = 5 ÷ 10 m - là cự ly an toàn. Tính toán lấy l0 = 10m
V - là vận tốc xe chạy, Km/h
K - là hệ số sử dụng phanh K = 1.2 với xe con, K=1.3 với xe tải, ở đây ta
chọn K= 1.2

= 0.5 - là hệ số bám
i (%) - là độ dốc dọc. Khi tính toán tầm nhìn lấy i = 0.00 %
60
1,2 × 60 2
+
+ 10
3,6
254
×
(
0
,
5

0
,
00
)
S1 =
= 60.68 (m). Lấy tròn S1 = 61 m

Theo bảng 10 [1]: S1= 75 (m)
Vậy kiến nghị chọn S1 =75 (m).
• Tầm nhìn vượt xe (S4)

l1

S1-S2

l


l

l

S

Xe 1 chạy nhanh bám theo xe 2 chạy chậm với khoảng cách an toàn, khi quan sát thấy làn
xe trái chiều không có xe, xe 1 lợi dụng làn trái chiều để vượt.

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. CAO PHÚ CƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG- MSSV: 7137.03

24


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

BỘ MÔN ĐƯỜNG Ô TÔ VÀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

BAN QL&ĐT KS CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – PHẦN THUYẾT MINH

Sơ đồ tính tầm nhìn vượt xe:
Tính toán với giả thiết sau: xe con chạy với vận tốc V 1= 60Km/h chạy sang làn
ngược chiều để vượt xe tải chạy chậm hơn với tốc độ là V 2 = 45Km/h.


Xét đoạn đường nằm ngang, và tốc độ của xe ngược chiều V 3 = V1 = 60Km/h (đây
là tình huống nguy hiểm nhất).
ϕ = 0.5 là hệ số bám ; l0 = 5 ÷ 10m là cự ly an toàn. Lấy l0 = 10 m
Tầm nhìn vượt xe được xác định theo công thức ::
V1 × (V1 + V2 )
60 × (60 + 45)
+ l0
+ 10
63,5
×
(
ϕ
±
i)
63,5
×
0
,
5
S4 =
=
= 208.43 m
Tuy nhiên để đơn giản, người ta dùng thời gian vượt xe thống kê được:
Lúc bình thường S4 = 6×V= 360m
Lúc cưỡng bức S4 = 4×V = 240m
Theo [1] thì S4 = 350 m
Kiến nghị chọn: S4 = 360m.
c.Xác định bán kính đường cong nằm nhỏ nhất
Khi có siêu cao
Khi thiết kế đường cong nằm có thể phải dùng bán kính đường cong nằm nhỏ, khi

đó hệ số lực ngang là lớn nhất và siêu cao là tối đa.
V2
R min
=
n»m
127( μ + i smax
c ) (m)
Với :
Suy ra :

i scmax = 0.07 ; V = 60Km/h, µ là hệ số lực ngang: µ = 0.15

R min
n»m =

60 2
127 × (0.15 + 0.07) = 128.85 (m)
min

Theo bảng 11 [1] ta có R n»m =125m
Thực tế khi xe chạy vào đường cong bán kính nhỏ xe phải giảm tốc độ (không đạt được V
= 60 Km/h)
Kiến nghị chọn

R min
n»m =

125m.

Khi không có siêu cao

R osminc =

V2
127 × (μ − i n ) (m)

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. CAO PHÚ CƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN ĐÌNH HỒNG- MSSV: 7137.03

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×