Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Chủ đề dạy học: Truyện thơ Nôm Truyện Kiều (lớp 10)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.1 KB, 14 trang )

1

CHỦ ĐỀ

TRUYỆN THƠ NÔM
(04 TIẾT)
Người soạn: Trần Thị Yến Trinh
Đơn vị: THPT Thủ Khoa Huân
(Chợ Gạo, Tiền Giang)
A. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Truyện thơ Nôm
Truyện thơ Nôm là một bộ phận văn học khá độc đáo và có giá trị của nền
văn học phong kiến Việt Nam. Ðây là một loại hình tự sự có khả năng phản ánh
hiện thực với một phạm vi tương đối rộng, vì vậy có người gọi truyện thơ Nôm
là trung thiên tiểu thuyết (tiểu thuyết vừa). Bộ phận văn học này được sáng

tác bằng chữ Nôm và phần lớn được viết theo thể lục bát- thể thơ quen thuộc
nhất với quần chúng.
Đề tài của truyện thơ Nôm khá phong phú, thường lấy từ các truyện cổ
dân gian, cốt truyện từ văn học Trung Quốc, cốt truyện từ những sáng tác
chữ Hán hoặc những sự tích có thật ở Việt Nam.
Dựa vào nội dung và hình thức của tác phẩm, người ta chia truyện Nôm
thành hai loại: truyện thơ Nôm bình dân, bao gồm các sáng tác của các nho sĩ
bình dân, và truyện thơ Nôm bác học, bao gồm các sáng tác của các nhà Nho
thuộc lớp trên. Truyện thơ Nôm bình dân có nội dung mang đậm tính chất
quần chúng, nghệ thuật mộc mạc, giản dị (ví dụ: Tống Trân- Cúc Hoa, Phạm
Công-Cúc Hoa, Phạm Tải-Ngọc Hoa) trong khi truyện thơ Nôm bác học có nội
dung, tư tưởng phức tạp hơn, nghệ thuật cũng điêu luyện hơn (ví dụ: Truyện
Kiều, Phan Trần, Nhị độ mai).
2. Truyện Kiều




2

Truyện Kiều là một kiệt tác của văn học trung đại Việt Nam, được Nguyễn
Du sáng tác dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân
(Trung Quốc). Với tài năng nghệ thuật bậc thầy và tấm lòng nhân đạo bao la,
Nguyễn Du đã làm nên một áng văn chương bất hủ đủ để trở thành niềm tự hào
của cả dân tộc Việt Nam.
Tuy mượn cốt truyện từ văn học Trung Quốc nhưng phần làm nên đặc sắc
của Truyện Kiều chính là sự sáng tạo của Nguyễn Du. Về nội dung, từ một câu
chuyện tình theo kiểu tài tử giai nhân của Thanh Tâm Tài Nhân, Nguyễn Du đã
tạo nên một “Khúc ca mới đứt ruột” (Đoạn trường tân thanh – Một tác phẩm
mới viết lại câu chuyện đau lòng cũ), nhấn vào nỗi đau bạc mệnh và gửi gắm
những xúc cảm về nhân sinh của nhà thơ trước “những điều trông thấy”. Về
nghệ thuật, ông đã lược bỏ các tình tiết mưu mẹo, báo oán thường thấy trong
tiểu thuyết chương hồi của Thanh Tâm Tài Nhân, thay vào đó là tính biểu cảm,
súc tích của thể loại truyện thơ bằng thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc với
một ngôn ngữ trau chuốt, tinh vi, chính xác đến độ cổ điển. Bên cạnh mạch tự
sự, Nguyễn Du còn tập trung thể hiện nội tâm nhân vật một cách rất tinh vi.
Chính nhờ phần sáng tạo rất lớn ấy của Nguyễn Du, Truyện Kiều được
đánh giá là đã đánh dấu sự phát triển rực rỡ nhất của văn học Việt Nam bằng
tiếng Việt, là thành tựu cao nhất về tư tưởng nhân đạo và nghệ thuật thể hiện nội
tâm nhân vật.
Về dung lượng, Truyện Kiều là một tác phẩm lớn, gồm 3254 câu thơ, được
chia làm ba phần: Gặp gỡ và đính ước, Gia biến và lưu lạc, Đoàn tụ. Truyện kể
về cuộc đời mười lăm năm lưu lạc phong trần đẫm nước mắt của một người con
gái tài sắc sống vào đầu đời Minh (Trung Quốc) tên là Vương Thúy Kiều. Qua
tác phẩm, Nguyễn Du còn gửi gắm lòng thương người cùng những triết lí nhân
sinh sâu sắc của mình.

Truyện Kiều có giá trị vô cùng to lớn trên cả hai phương diện tư tưởng và
nghệ thuật. Về tư tưởng, truyện là bài ca về tình yêu tự do và ước mơ công lí, là
tiếng khóc cho số phận con người, là bản cáo trạng đanh thép tố cáo về quyền


3

sống bị chà đạp, tố cáo các thế lực đen tối, lên án đồng tiền làm tha hóa con
người. Truyện còn là tiếng nói hiểu đời của Nguyễn Du – người “có con mắt
nhìn xuyên sáu cõi, có tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời” (Mộng Liên Đường chủ
nhân Nguyễn Đăng Tuyển) – bởi ông đã thể hiện một tấm lòng rất mực cảm
thông, bao dung đối với con người. Về nghệ thuật, Nguyễn Du tỏ ra là một bậc
kì tài trong xây dựng nhân vật. Những nhân vật trong tác phẩm đều có nét riêng
rất sống động, bố trí thành hai tuyến đối lập nhau và được xây dựng bằng hai
bút pháp khác nhau. Nhân vật chính diện luôn được ông ưu tiên dựng chân
dung, tính cách, tâm lí bằng bút pháp ước lệ trong khi những nhân vật phản diện
luôn được xây dựng bằng bút pháp tả thực đến trần trụi. Lối kể chuyện của
Nguyễn Du trong Truyện Kiều cũng hết sức lôi cuốn bởi có sự đan xen giữa hai
yếu tố tự sự và trữ tình. Ngôn ngữ của tác phẩm được liệt vào hàng bác học của
thể loại truyện thơ Nôm, vừa trong sáng, trau chuốt lại giàu sức biểu cảm.
Chính vì những lí do kể trên, Truyện Kiều được đánh giá rất cao và đón
nhận nồng nhiệt qua nhiều thế hệ. Nhà nghiên cứu Phạm Quỳnh đã từng viết
“Truyện Kiều còn, tiếng ta còn. Tiếng ta còn, nước ta còn”. Ngày nay, tác phẩm
đã được dịch ra rất nhiều thứ tiếng trên thế giới.
II. ĐỌC HIỂU MỘT SỐ ĐOẠN TRÍCH TIÊU BIỂU
1. Thề nguyền (đọc thêm) là đoạn trích từ câu 431 đến câu 452 trong
Truyện Kiều, kể về việc Thúy kiều sang nhà Kim Trọng và làm lễ thề nguyền,
ước hẹn chuyện trăm năm. Đoạn trích là một khúc ca về tình yêu tự do và khát
vọng hạnh phúc của con người. Sự chủ động của Kiều, sự đắm say, trân trọng
người yêu của chàng Kim đã làm nổi bật vẻ đẹp của mối tình Kim – Kiều cùng

khát vọng vượt qua rào cản của xã hội, người đời để đến với tình yêu đích thực.
Qua đó, ta còn thấy được sự đồng cảm của Nguyễn Du đối với khát vọng hạnh
phúc của con người nói chung.
2. Trao duyên là đoạn trích từ câu 723 đến câu 756 trong Truyện Kiều, kể
về việc Kiều nhờ em là Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng sau khi
nàng quyết định bán mình lấy tiền cứu cha và em khỏi án oan. Đoạn trích là


4

tiếng khóc thương cho bi kịch tình yêu tan vỡ, cho thân phận bất hạnh và nhân
cách cao đẹp của Thúy Kiều. Qua đoạn trích, người đọc còn thấy sự thông
minh, khéo léo của Kiều trong lời thuyết phục trao duyên cho Vân cũng như
thực sự đồng cảm với nỗi niềm đau đớn tái tê của nàng trước ngã rẽ phũ phàng
của số phận. Đoạn trích đồng thời cũng cho thấy biệt tài miêu tả nội tâm nhân
vật của Nguyễn Du cùng tấm lòng nhân đạo bao la của nhà thơ trước số phận
con người.
3. Nỗi thương mình (đọc thêm) là đoạn trích từ câu 1229 đến 1248 trong
Truyện Kiều, kể về tình cảnh trớ trêu của Kiều khi rơi vào bẫy của Tú Bà và
buộc phải ra tiếp khách cùng nỗi niềm thương thân xót phận của nàng. Đoạn
trích vừa là tiếng khóc tự thương mình, tiếng khóc cho phẩm giá bị chà đạp của
người con gái bất hạnh vừa là tiếng nói hiểu đời, thể hiện tấm lòng rất mực cảm
thông, bao dung đối với con người của Nguyễn Du. Đặc sắc của đoạn trích là ở
nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật qua việc khai thác triệt để vai trò của các
biện pháp tu từ và các hình thức đối xứng của ngôn ngữ.
4. Chí khí anh hùng là đoạn trích từ câu 2213 đến 2230 trong Truyện
Kiều, kể về cuộc từ biệt giữa Thúy Kiều và Từ Hải để chàng ra đi lập sự nghiệp
lớn sau khi cứu Kiều ra khỏi lầu xanh, chung sống với nàng được nửa năm.
Đoạn trích là bài ca về ước mơ công lí của Nguyễn Du, được gửi gắm qua nhân
vật Từ Hải, một con người có phẩm chất và chí khí phi thường. Bút pháp ước lệ

kết hợp với cảm hứng vũ trụ đã giúp nhà thơ xây dựng thành công hình tượng
nhân vật Từ Hải mang đậm chất lí tưởng hóa.
B. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
I. MỤC TIÊU
Sau khi học xong chủ đề, học sinh cần đáp ứng được những yêu cầu sau:
1. Kiến thức
- Hiểu được một số đặc điểm cơ bản của truyện thơ Nôm;
- Nắm được đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số đoạn trích
Truyện Kiều;


5

- Hiểu được các khía cạnh của chủ nghĩa nhân đạo Nguyễn Du qua các
đoạn trích trong Truyện Kiều.
2. Kĩ năng
- Biết cách đọc hiểu một đoạn trích truyện thơ Nôm theo đặc trưng thể loại;
- Biết cách tiếp cận và phân tích một đoạn trích truyện thơ Nôm.
3. Thái độ
- Biết trân trọng khát vọng hạnh phúc, những phẩm chất tốt đẹp, ước mơ tự
do của con người;
- Biết cảm thương cho số phận bất hạnh, bi kịch tình yêu và nhân cách bị
chà đạp của con người;
- Có khát vọng sống tốt, sống đẹp và giàu tinh thần nhân ái.
4. Định hướng năng lực hình thành
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản;
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản;
- Năng lực đọc – hiểu truyện thơ Nôm;
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn
bản;

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của
văn bản;
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Các tư liệu về Truyện Kiều;
- Tranh ảnh minh họa.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Sưu tầm các tư liệu về truyện thơ Nôm và nguồn gốc, giá trị của Truyện
Kiều;
- Tìm hiểu về nội dung cốt truyện của Truyện Kiều và vị trí các đoạn trích.
III. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
1. Tìm hiểu về truyện thơ Nôm


6

a. Thảo luận trả lời các câu hỏi
(1) Vì sao gọi là truyện thơ Nôm?
(2) Đề tài của truyện thơ Nôm thường lấy từ đâu?
(3) Phân loại truyện thơ Nôm theo nội dung và hình thức của tác phẩm.
b. Báo cáo kết quả với thầy/ cô giáo
c. Giáo viên nhận xét và chốt ý
(1) Khái niệm: Truyện thơ Nôm là loại hình tự sự bằng thơ của văn học
trung đại Việt Nam, thường được viết theo thể lục bát bằng chữ Nôm.
(2) Đề tài:
Truyện thơ Nôm thường lấy đề tài từ:
+ truyện cổ dân gian;
+ cốt truyện từ văn học Trung Quốc;
+ cốt truyện từ những sáng tác chữ Hán hoặc những sự tích có thật ở
Việt Nam.

(3) Phân loại (dựa theo nội dung và hình thức của tác phẩm):
+ Truyện thơ Nôm bình dân:
• bao gồm các sáng tác của các nho sĩ bình dân;
• nội dung mang đậm tính chất quần chúng;
• nghệ thuật mộc mạc, giản dị.

(ví dụ: Tống Trân- Cúc Hoa, Phạm Công-Cúc Hoa, Phạm Tải-Ngọc
Hoa)
+ Truyện thơ Nôm bác học:
• bao gồm các sáng tác của các nhà Nho thuộc lớp trên;
• nội dung, tư tưởng phức tạp;
• nghệ thuật điêu luyện.

(ví dụ: Truyện Kiều, Phan Trần, Nhị độ mai).
2. Tìm hiểu về Truyện Kiều
a. Thảo luận trả lời các câu hỏi
(1) Truyện Kiều có nguồn gốc từ đâu?


7

(2) So với Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân, Truyện Kiều
của Nguyễn Du có những sáng tạo gì?
(3) Tóm tắt Truyện Kiều.
(4) Giá trị tư tưởng và giá trị nghệ thuật của Truyện Kiều?
b. Báo cáo kết quả với thầy/ cô giáo
c. Giáo viên nhận xét và chốt ý
(1) Nguồn gốc: dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm
Tài Nhân (Trung Quốc).
(2) Sáng tạo của Nguyễn Du:

- Về nội dung: từ một câu chuyện tình theo kiểu tài tử giai nhân, Nguyễn
Du đã:
+ nhấn vào nỗi đau bạc mệnh;
+ gửi gắm những xúc cảm về nhân sinh trước “những điều trông thấy”.
- Về nghệ thuật:
+ lược bỏ các tình tiết mưu mẹo, báo oán;
+ ngôn ngữ trau chuốt, tinh vi, chính xác;
+ tập trung thể hiện nội tâm nhân vật.
(3) Tóm tắt:
- Gồm 3254 câu thơ;
- Cốt truyện chia làm ba phần: Gặp gỡ và đính ước, Gia biến và lưu lạc,
Đoàn tụ.
(4) Giá trị của Truyện Kiều:
- Giá trị tư tưởng:
+ Là bài ca về tình yêu tự do và ước mơ công lí;
+ Là tiếng khóc cho số phận con người;
+ Là bản cáo trạng đanh thép tố cáo về quyền sống bị chà đạp, tố cáo các
thế lực đen tối, lên án đồng tiền làm tha hóa con người;
+ Là tiếng nói hiểu đời, thể hiện một tấm lòng rất mực cảm thông, bao
dung đối với con người.


8

- Giá trị nghệ thuật:
+ nghệ thuật xây dựng nhân vật;
+ nghệ thuật kể chuyện lôi cuốn, có sự đan xen giữa hai yếu tố tự sự và trữ
tình;
+ ngôn ngữ trong sáng, trau chuốt, giàu sức biểu cảm.
3. Đọc hiểu đoạn trích Trao duyên

a. Đọc văn bản ở SGK Ngữ Văn 10 tập 2, trang 93-105.
b. Thảo luận trả lời các câu hỏi
(1) Cho biết vị trí và đại ý của đoạn trích.
(2) Thúy Kiều đã tạo một bối cảnh như thế nào cho cuộc trao duyên?
(3) Sự thông minh khéo léo trong lập luận của Kiều khi thuyết phục trao
duyên cho Vân được thể hiện như thế nào trong đoạn trích?
(4) Diễn biến tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên?
(5) Nhận xét về nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du.
c. Báo cáo kết quả với thầy/ cô giáo
d. Giáo viên nhận xét và chốt ý
(1) Vị trí và đại ý:
- Vị trí: câu 723 – 756 trong Truyện Kiều.
- Đại ý: kể về việc Kiều nhờ Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng sau
khi quyết định bán mình để chuộc cha và em khỏi án oan.
(2) Bối cảnh của cuộc trao duyên (2 dòng đầu):
Trang trọng, phù hợp với mục đích trao duyên:
- Lời nói: cậy, chịu lời
- Hành động: lạy, thưa
- Thái độ: vừa trông cậy, vừa nài ép
 Báo hiệu sự việc trọng đại.
(3) Sự thông minh khéo léo trong lập luận của Kiều khi thuyết phục trao
duyên cho Vân (dòng 5-12):
- Kể lại mối tình với chàng Kim  gợi sự đồng cảm nơi Vân;


9

- Nhắc lại biến cố của gia đình và giãi bày tình thế khó xử  khơi gợi ý
thức trách nhiệm nơi Vân;
- Viện dẫn tình chị em máu mủ  gợi dậy sự thương cảm nơi Vân;

- Bày tỏ sự hàm ơn đối với Thúy Vân.
 Tác động đến cả lí trí và tình cảm của Thúy Vân, làm cho cuộc trao
duyên bớt phần gượng ép mà trở nên thấu lí, đạt tình.
(4) Diễn biến tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên:
- Dự cảm về cái chết,
- Xót xa cho tình yêu tan vỡ,
- Oán trách thân phận,
- Hướng tới Kim Trọng với tất cả tình yêu và mong nhớ.
 Nói với em mà như độc thoại với mình; từ giọng đau đớn trở thành
tiếng khóc.
(5) Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du:
- Mượn quan niệm âm dương tương giao;
- Vận dụng sáng tạo thành ngữ;
- Sử dụng với tần suất cao các câu cảm thán;
- Nhịp thơ linh hoạt, giàu tính biểu cảm.
4. Đọc hiểu đoạn trích Chí khí anh hùng
a. Đọc văn bản ở SGK Ngữ Văn 10 tập 2, trang 112-113.
b. Thảo luận trả lời các câu hỏi
(1) Cho biết vị trí và đại ý của đoạn trích.
(2) Khát vọng lên đường và lí tưởng anh hùng của Từ Hải được thể hiện
như thế nào trong đoạn trích?
(3) Nhận xét về bút pháp nghệ thuật Nguyễn Du đã sử dụng để khắc họa
hình tượng Từ Hải.
c. Báo cáo kết quả với thầy/ cô giáo
d. Giáo viên nhận xét và chốt ý
(1) Vị trí và đại ý:


10


- Vị trí: câu 2213 – 2230 trong Truyện Kiều.
- Đại ý: kể về cuộc từ biệt giữa Thúy Kiều và Từ Hải để chàng ra đi lập sự
nghiệp lớn sau khi cứu Kiều ra khỏi lầu xanh, chung sống với nàng được nửa
năm.
(2) Hình tượng nhân vật Từ Hải:
- Khát vọng lên đường của Từ Hải (4 dòng đầu):
+ Khát vọng muốn lập nên sự nghiệp lớn (lòng bốn phương);
+ Hình ảnh Từ Hải trong buổi ra đi kiêu hùng, ngang tàng, đầy khí phách
qua sự đối lập giữa không gian và hình ảnh con người.
 Ở Từ Hải, khát khao được vẫy vùng, tung hoành bốn phương là một sức
mạnh tự nhiên không gì ngăn cản được.
- Lí tưởng anh hùng của Từ Hải (phần còn lại):
+ Không quyến luyến, bịn rịn, không vì tình yêu mà quên đi lí tưởng cao
cả;
+ Trách Kiều là người tri kỉ mà không hiểu mình, khuyên Kiều vượt lên
tình cảm thông thường để sánh với anh hùng;
+ Hứa hẹn với Kiều về tương lai thành công, viên mãn;
+ Khẳng định quyết tâm, tự tin vào thành công.
(3) Nghệ thuật xây dựng hình tượng Từ Hải:
- Khuynh hướng lí tưởng hóa người anh hùng với sự kết hợp bút pháp ước
lệ và cảm hứng vũ trụ;
- Sử dụng điển cố;
- Hình ảnh hoành tráng, hào hùng.
5. Tìm hiểu các biểu hiện của tư tưởng nhân đạo Nguyễn Du qua các
đoạn trích
a. Đọc lại các đoạn trích Thề nguyền, Trao duyên, Nỗi thương mình,
Chí khí anh hùng ở SGK Ngữ Văn 10, tập 2.
b. Thảo luận trả lời câu hỏi
Nêu các biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo Nguyễn Du qua các đoạn trích.



11

c. Báo cáo kết quả với thầy/ cô giáo
d. Giáo viên nhận xét và chốt ý
Các biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo Nguyễn Du qua các đoạn trích:
- Ca ngợi vẻ đẹp của tình yêu tự do, khát vọng hạnh phúc (đoạn trích Thề
nguyền) và ước mơ tự do, công lí của con người (đoạn trích Chí khí anh hùng);
- Trân trọng những phẩm chất tốt đẹp như thủy chung, hi sinh, vị tha (đoạn
trích Trao duyên) và sự tự ý thức về nhân phẩm của con người (đoạn trích Nỗi
thương mình);
- Cảm thương cho số phận bất hạnh, bi kịch tình yêu (đoạn trích Trao
duyên) và nhân cách bị chà đạp của con người (đoạn trích Nỗi thương mình);
C. BẢNG MÔ TẢ CÁC YÊU CẦU VÀ CÂU HỎI, BÀI TẬP KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ
1. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt
Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng
Cấp thấp

Cấp cao

1.
Truyện
Nêu thông
thơ Nôm
tin về thể loại

truyện
thơ
Nôm:
khái
niệm, đề tài,
phân loại.
2.
Truyện Nêu thông tin
Kiều
về
Truyện
Kiều: nguồn
gốc,
dung
lượng,
kết
cấu.

3.

Hiểu được phần
sáng tạo của
Nguyễn Du, các
biểu hiện của tư
tưởng nhân đạo
Nguyễn
Du
trong
Truyện
Kiều và đặc sắc

nghệ thuật của
Truyện Kiều.

Tìm ra biểu
hiện của tư
tưởng nhân đạo
Nguyễn
Du
qua các đoạn
trích cụ thể.

Đoạn Nêu vị trí, đại - Hiểu được sự Chỉ ra đặc sắc Làm

được


12

trích “Trao ý của đoạn thông
minh,
duyên”
trích.
khéo léo trong
lời nói, hành
động, lập luận
của Thúy Kiều
trong buổi trao
duyên.

nghệ thuật và

nêu được tác
dụng
của
chúng trong thể
hiện nội dung
và tư tưởng của
đoạn trích.

bài văn nghị
luận phân
tích
đoạn
trích.

Chỉ ra đặc sắc
nghệ thuật và
nêu được tác
dụng
của
chúng trong thể
hiện nội dung
và tư tưởng của
đoạn trích.

- Làm được
bài văn nghị
luận phân
tích
đoạn
trích.


- Hiểu được diễn
biến tâm trạng
tinh vi của Kiều
sau khi trao
duyên.
4.
Đoạn Nêu vị trí, đại
trích “Chí ý của đoạn
khí
anh trích.
hùng”

Hiểu được khát
vọng lên đường
cháy bỏng và lý
tưởng anh hùng
của nhân vật Từ
Hải.

Câu hỏi định tính, định lượng:

- So sánh
bút
pháp
xây
dựng
hình tượng
nhân vật Từ
Hải

với
những hình
tượng người
anh
hùng
trong thơ ca
trung đại.

Bài tập thực hành:

Câu tự luận trả lời ngắn (lí giải, phát hiện, nhận Hồ sơ (tập hợp các sản phẩm
xét, đánh giá…)
thực hành).
Bài nghị luận (trình bày suy nghĩ, cảm nhận, Bài tập dự án (nghiên cứu so
kiến giải riêng của cá nhân…)
sánh các phương diện về cảm
hứng, tư tưởng, bút pháp của


13

các tác giả trung đại được thể
hiện trong các tác phẩm cùng
đề tài).
Diễn xướng Truyện Kiều
(ngâm).

2. Câu hỏi và bài tập theo định hướng phát triển năng lực
2.1. Câu hỏi mức độ nhận biết
(1) Nêu khái niệm truyện thơ Nôm.

(2) Đề tài của truyện thơ Nôm thường lấy từ đâu?
(3) Phân loại truyện thơ Nôm theo nội dung và hình thức của tác phẩm.
(4) Truyện Kiều có nguồn gốc từ đâu?
(5) Kết cấu của Truyện Kiều?
(6) Cho biết vị trí và đại ý của đoạn trích “Trao duyên”/ “Chí khí anh
hùng”.
2.2. Câu hỏi mức độ thông hiểu
(1) So với Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân, Truyện Kiều
của Nguyễn Du có những sáng tạo gì?
(2) Giá trị tư tưởng và giá trị nghệ thuật của Truyện Kiều?
(3) Thúy Kiều đã tạo một bối cảnh như thế nào cho cuộc trao duyên?
(4) Sự thông minh khéo léo trong lập luận của Kiều khi thuyết phục trao
duyên cho Vân được thể hiện như thế nào trong đoạn trích “Trao duyên”?
(5) Diễn biến tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên?
(6) Khát vọng lên đường và lí tưởng anh hùng của Từ Hải được thể hiện
như thế nào trong đoạn trích “Chí khí anh hùng”?
2.3. Câu hỏi mức độ vận dụng thấp
(1) Biểu hiện của tư tưởng nhân đạo Nguyễn Du qua các đoạn trích “Thề
nguyền”, “Trao duyên”, “Nỗi thương mình”, “Chí khí anh hùng”?


14

(2) Nhận xét về nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Nguyễn Du trong
đoạn trích “Trao duyên”.
(3) Nhận xét về bút pháp nghệ thuật Nguyễn Du đã sử dụng để khắc họa
hình tượng Từ Hải trong đoạn trích “Chí khí anh hùng”.
(4) Ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích “Trao duyên”?
(5) Ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích “Chí khí anh hùng”?
2.4. Bài tập mức độ vận dụng cao

(1) Phân tích đoạn trích “Trao duyên”.
(2) Phân tích đoạn trích “Chí khí anh hùng”.
2.5. Bài tập dự án
Sưu tầm bài thơ “Chim trong lồng” của Nguyễn Hữu Cầu. Tìm hiểu hoàn
cảnh sáng tác của bài thơ. So sánh bút pháp xây dựng hình tượng nhân vật
trữ tình trong bài thơ với bút pháp xây dựng hình tượng nhân vật Từ Hải
trong đoạn trích “Chí khí anh hùng”.
HẾT



×