Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

công nghệ xử lý nước cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.72 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
Chương I: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC SẠCH.
I. Tổng quan nguồn nước.
II. Tổng quan về nguồn nước dưới đất.
III. Tiêu chuẩn chất lượng nước.
IV. Tình hình xử lý và phân phối nước sạch tại TP.HCM.
Chương II: LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ.
I. Các phương pháp xử lý nước dưới đất.
II. Cơ sở lựa chọn công nghệ xử lý.
III. Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý.
IV. Thuyết minh dây chuyền công nghệ.
Chương III: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ.
I. Các thông số tính toán.
II. Tính toán các công trình đơn vị.
1.
2.
3.

Tài liệu tham khảo
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ NƯỚC
SẠCH
  
I.TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NƯỚC:
1.Vai trò của nguồn nước đối với đời sống con người:
-Nước không thể thiếu đối với cuộc sống của con người và
nước đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành sự sống trên
trái đất.Nước tham gia tích cực vào phản ứng lý, hóa học, sự hình
thành và tích lũy chất hữu cơ, là dung môi của rất nhiều chất và đóng
vai trò dẫn đường cho các muối đi vào cơ thể con người.
-Trong các khu đô thị và nông thôn, nước sạch dùng để phục vụ
cho dân sinh.Trong công nghiệp, nông nghiệp…nước được dùng cho


nhiều mục đích khác nhau nhằm tạo ra các sản phẩm phát triển kinh
tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
2.Tài nguyên nước trong tự nhiên:
Vòng tuần hoàn nước trong tự nhiên
-Tổng lượng nước trên trái đất có khoảng 1.390.000.000
km
3
,trong đó 97% nước trên Trái Đất là nước muối, chỉ 3% còn lại là
nước ngọt nhưng gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông
băng và các mũ băng ở các cực. Phần còn lại không đóng băng được
tìm thấy chủ yếu ở dưới dạng nước ngầm, và chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại
trên mặt đất và trong không khí.
Nước trong các lục địa khoảng 8.600.000 km
3
,trong đó:
-Các sông 40.000 km
3
-Các hồ nước ngọt 90.000 km
3

-Các hồ nước mặn và biển nội địa 105.000 km
3
-Tổng cộng nước mặn trong lục địa 235.000 km
3

Độ ẩm của đất:
-Nước dưới độ sâu đến 800m: 4.000.000 km
3
-Nước dưới đất ở độ sâu lớn hơn 800m: 4.300.000 km
3

Tổng cộng lượng nước ngầm: 8.300.000 km
3
Băng ở các cực của trái đất khoảng : 29.000.000 km
3
Lượng nước trong các đại dương khoảng: 1.350.000.000 km
3
Từ những con số trên cho thấy lượng nước dùng cho sinh hoạt và sản
xuất chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ so với lượng nước có trong tự nhiên.Tuy vậy
trên thế giới có rất nhiều vùng thiếu nước ngọt.
-Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập
nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng
mất đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất.
-Ở Việt Nam với lượng mưa trung bình năm khoảng 1960 mm phân
bố tương đối đều, nước ta lại có mạng lưới sông ngòi dày đặc nên lưu lượng
nước mặt rất phong phú (324km
3
/năm).
- Nước ngầm là nước xuất hiện ở tầng sâu dưới đất, thường từ 30-
40,60-70 có khi 120-150 và cũng có khi tới 180m.
Nước ngầm được thẩm thấu từ trên xuống, hoặc cũng có thể từ nơi xa chảy
về. Dòng nước ngầm xuất hiện trên một lớp đất hoặc đá hoàn toàn không
thấm nước. Qua các lớp đá sỏi đã bị hấp phụ hết các tạp chất nên chất lượng
nước ngầm sạch,ổn định. Nước ngầm có thể có những túi lớn nằm rải rác
trong lòng đất, cũng có thể chảy thành mạch. Trữ lượng nước ngầm khá lớn
và rất quan trọng cho cấp nước ở thành phố và nông thôn vùng phèn mặn…
Nước ngầm được khai thác từ các tầng chứa nước dưới đất chất lượng nước
ngầm phụ thuộc vào thành phần khoáng hóa và cấu trúc địa tầng mà nươc
ngầm thấm qua. Do vậy chảy qua các địa tầng chứa cát và granit thường có
tính axit và chứa ít chất khoáng. Khi nước ngầm chảy qua địa tầng chứa đá
vôi thò nước thường có độ cứng và độ kiềm hydrocacbonat khá cao. Ngoài

ra đặc trưng chung của nước ngầm là:
-Độ đục thấp.
-Nhiệt độ và thành phần hóa học tương đối ổn định.
-Không có oxy nhưng có thể chứa nhiều khí như:CO2,H2S…
-Chứa nhiều khoáng chất hòa tan chủ yếu là:sắt, mangan, canxi, magie
và flo.
-Không có sự hiện diện của vi sinh vật.
Theo báo cáo của Liên Hiệp Quốc,chỉ có khoảng 2/3(60%) dân số Việt Nam
được sử dụng nước sạch theo tiêu chuản chất lượng nước của Liên Hiệp
Quốc. (Báo cáo diễn biến môi trường nước Việt Nam 2003).
II:TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NƯỚC DƯỚI ĐẤT
1.Gới thiệu về nước dưới đất:
Nước dưới đất là nước chảy trong mạch kín ở dưới đất, là các túi nước
thông nhau hoặc là nước chảy sát với tầng đá mẹ, thường ở độ sâu từ 30-
40m và cũng có khi sâu hơn, có thể tới 180m.
Nước dưới đất được hình thành là do nước được thấm từ trên xuống,
hoặc từ nơi xa chảy về. Dòng nước ngầm xuất hiện trên một lớp đất hoặc đá
hoàn toàn không thấm nước. Qua các lớp cát sỏi đã bị hấp phụ hết các tạp
chất nên lượng nước dưới đất thường sạch và ổn định. Nước dưới đất có thể
chia thành nước dưới đất tầng mặt và nước dưới đất tầng sâu. Đặc điểm
chung của nước dưới đất là có khả năng di chuyển nhanh trong các lớp đất
xốp tạo thanh các mạch nước dưới đất theo địa hình.
Theo không gian phân bố, một lớp nước dưới đất tầng sâu thường có
ba vùng chức năng:
 Vùng thu nhận nước.
 Vùng chuyển tải nước.
 Vùng khai thác nước có áp.
Khoảng cách giữa vùng thu nhận và vùng khai thác nước thường khá
xa, từ vài chục đến vài trăm km. Các lỗ khoan nước ở vùng khai thác thường
có áp lực. Đây là loại nước ngầm có chất lượng tốt và lưu lượng ổn định.

Nước dưới đất được khai thác từ các tầng chứa nước dưới đất, chất
lượng nước dưới đất phụ thuộc vào thành phần khoáng hóa và cấu trúc địa
tầng mà nước thấm qua. Do vậy nước chảy qua các địa tầng chứa cát và
granit thường có tính axit và chứa ít chất khoáng. Khi nước dưới đất chảy
qua địa tầng chứa đá vôi thì nước thường có độ cứng và độ kiềm
hydrocacbonat khá cao.
Thành phần của nước cứng
Các đặc trưng chung của nước ngầm:
- Độ đục thấp.
- Nhiệt độ và thành phần hóa học tương đối ổn định.
- Không chứa oxy nhưng có thể chứa nhiều khí như: CO2, H2S…
- Chứa nhiều khoáng chất hòa tanchu3 yếu là: sắt, mangan, canxi,
magie và flo
- Không có sự hiện diện của vi sinh vật.
Ưu và nhược điểm khi sử dụng nước ngầm:
 Ưu điểm:
- Nước ngầm là tài nguyên thường xuyên, ít chịu ảnh hưởng của các
yếu tố khí hậu như hạn hán.
- Chất lượng nước tương đối ổn định, ít bị biến động theo mùa như
nước mặt.
- Chù động hơn trong vấn đề cấp nước cho các vùng hẻo lánh, dân
cư thưa, nhất là trong hoàn cảnh hiện nay bởi vì nước ngầm có thể
khai thác với nhiều công suất khác nhau.
- Để khai thác nước ngầm có thể sử dụng các thiết bị điện như bơm
li tâm, máy nén khí, bơm nhúng chìm hoặc các thiết bị không cần
điện như các loại bơm tay. Ngoài ra nước ngầm còn được khai thác
tập trung tại các nhà máy nước ngầm, các xí nghiệp, hoặc khai thác
phân tán tại các hộ dân cư. Đây là ưu điểm nổi bật của nước ngầm
trong vấn đề cấp nước nông thôn.
- Giá thành xử lí nước ngầm nhìn chung rẻ hơn so với nước mặt.

 Nhược điểm:
- Một số nguồn nước ngầm ở tầng sâu được hình thành từ hàng trăm
năm, hàng nghìn năm và ngày nay nhận được rất ít sự bổ cập từ
nước mưa. Và tầng nước này nói chung không thể tái tạo hoặc khả
năng tái tạo rất hạn chế. Do vậy trong tương lai cần phải tìm nguồn
nước khác thay thế khi các tầng nước này bị cạn kiệt.
- Việc khai thác nước ngầm với qui mô và nhịp điệu quá cao cũng sẽ
làm cho hàm lượng muối trong nước tăng lên từ đó dẫn đến việc
tăng chi phí cho việc xử lý nước trước khi đưa vào sử dụng.
- Khai thác nước ngầm với nhịp điệu cao sẽ làm cho mực nước
ngầm hạ thấp xuống, một mặt làm cho quá trình nhiễm mặn tăng
lên, mặt khác làm cho nền đất bị võng xuống gây hư hại các công
trình xây dựng – một trong các nguyên nhân gây hiện tượng lún sụt
đất.
- Khai thác nước ngầm một cách bừa bãi cũng dễ dẫn đến tình trang
ô nhiễm nguồn nước ngầm.
2. Các thành phần có trong nước ngầm:
Chất lượng nước ngầm nói chung là tốt, ít có trường hợp bị nhiễm
bẩn hữu cơ, ở nhiều vùng có thể sử dụng trực tiếp không cần làm sạch. Tuy
nhiên, nước ngầm thường có tổng khoáng hóa cao, nhiều khi chứa các chất
khí hòa tan, có nhiều chất sắt và mangan. Hàm lượng sắt dao động từ vài
mg/l đến hàng chục mg/l. Ở nhiều vùng có nguồn bị nhiễm mặn hoặc có độ
cứng cao.
Một loại nước ngầm tồn tại trong đất( phạm vi từ 1m đến 15m) thực chất là
nước mặt, thường được gọi là nước ngầm “ mạch nông”. Chất lượng nước
ngầm mạch nông ở nhiều vùng khá tốt, nhưng nhiều vùng cũng chỉ khá hơn
nước mặt một chúc vì bị ảnh hưởng trực tiếp của nước mặt bị ô nhiễm và
thời tiết. Tuy nhiên, hiện nay ở nhiều vùng dân cư nông thôn không chỉ dựa
vào loại nguồn nước này để phục vụ cho các nhu cầu đời sống hàng ngày.
Nước dưới đất nhìn chung là nguồn nước tốt, thuận lợi khi khai thác sử dụng

cho các mục đích sinh hoạt, ăn uống.
Chất lượng nước ngầm phụ thuộc vào nguồn gốc của nước ngầm, cấu trúc
địa tầng của khu vực và chiều sâu địa tầng nơi khai thác nước. Ở các khu
vực được bảo vệ tốt, ít có nguồn thải gây nhiễm bẩn, nước ngầm nói chung
được bảo vệ về mặt vệ sinh và chất lượng khá ổn định.
a. Các ion có thể có trong nước ngầm:
Ion canxi Ca²
+
:
Nước ngầm có thể chứa Ca
2+
với nồng độ cao. Trong đất thường chứa nhiều
CO
2
do quá trình trao đổi chất của rễ cây và quá trình thủy phân các tạp chất
hữu cơ dưới tác động của vi sinh vật. Khí CO
2
hòa tan trong nước mưa theo
phản ứng sau:
CO
2
+ H
2
O H
2
CO
3
Axit yếu sẽ thấm sâu xuống đất và hòa tan canxi cacbonat tao ta ion Ca
2+
2H

2
CO
3
+ 2CaCO
3
Ca(HCO
3
)
2
+ Ca
2+
+ 2HCO
3
-
Ion magie Mg
2+
:
Nguồn gốc của các ion Mg
2+
trong nước ngầm chủ yếu từ các muối magie
silicat và CaMg(CO
3
)
2
, chúng hòa tan chậm trong nước chứa khí CO
2
. Sự có
mặt Ca
2+
và Mg

2+
tạo nên độ cứng của nước.
Ion natri Na
+
:
Sự hình thành của Na
+
trong nước chủ yếu theo phương trình phản ứng sau:
2NaAlSi
3
O
3
+ 10H
2
O Al
2
Si
2
(OH)
4
+ 2Na
+
+4H
4
SiO
3
Na
+
cũng có thể có nguồn gốc từ NaCl, Na
2

SO
4
là những muối có độ hòa tan
lớn trong nước biển.
Ion NH
4
+
:
Các ion NH
4
+
có trong nước ngầm có nguồn gốc từ các chất thải rắn và nước
sinh hoạt, nước thải công nghiệp, chấy thải chăn nuôi, phân bón hóa học và
quá trình vận động của nitơ.
Ion bicacbonat HCO
3
-
Được tạo ra trong nước nhờ quá trình hòa tan đá vôi khi có mặt khí CO
2
:
CaCO
3
+ CO
2
+ H
2
O Ca
2+
+ 2HCO
3

-
Ion sunfat SO
4
2-
:
Có nguồn gốc từ muối CaSO
4
.7H
2
O hoặc do quá trình oxi hóa FeS
2
trong
điều kiện ẩm với sự có mặt của O
2
:
2FeS
2
+ 2H
2
O + 7O
2
2Fe
2+
+ 4SO
4
2-
+4H
+
Ion clorua Cl
-

:
Có nguồn gốc từ quá trình phân ly muối NaCl hoặc nước thải sinh hoạt .
Ion sắt :
Sắt trong nước ngầm thường tồn tại dưới dạng ion Fe
2+
, kết hợp với gốc
bicacbonat, sunfat, clorua; đôi khi tồn tại dưới keo của axit humic hoặc keo
silic. Các ion Fe
2+
từ các lớp đất đá được hòa tan trong nước trong điều kiện
yếm khí sau:
4Fe(OH)
3
+ 8H
+
4Fe
2+
+ O
2
+ 10H
2
O
Khi tiếp xúc với oxy hoặc các tác nhân oxy hóa, ion Fe
2+
bị oxy hóa thành
ion Fe
3+
và kết tủa thành các bông cặn Fe(OH)
3
có màu nâu đỏ. Vì vậy, khi

vừa bơm ra khỏi giếng, nước thường trong và không màu, nhưng sau mật
thời gian để lắng trong chậu và cho tiếp xúc với không khí, nước trở nên đục
dần và đáy chậu xuất hiện cặn lắng màu đỏ hung.
Trong các nguồn nước mặt sắt thường tồn tại thành phần của các hợp chất
hữu cơ. Nước ngầm trong các giếng sâu có thể chứa sắt ở dạng hóa trị II của
các hợp chất sunfat và clorua. Nếu trong nước tồn tại đồng thời
đihyđrosunfua (H
2
S) và sắt thì sẽ tạo ra cặn hòa tan sunfua sắt FeS. Khi làm
thoáng khử khí CO
2
hyđrocacbonat sắt hóa trị II sẽ dễ dàng bị thủy phân và
bị oxy hóa để tạo thành hyđroxit sắt hóa trị III.
4Fe
2+
+ 8HCO
3
-
+ O
2
+ 2H
2
O 4Fe(OH)
3


+ 8CO
2
Trong qui trình xử lý sắt trong nước ngầm, điều quan trọng là biết được điều
kiện để chuyển sắt hóa trị II thành sắt hóa trị III và hyđroxit sắt (II) và

hyđroxit sắt (III) được tạo thành từ trạng thái hòa tan sang cặn lắng.
Với hàm lượng sắt cao hơn 0.5 mg/l, nước có mùi tanh khó chịu, làm vàng
quần áo khi giặt, làm hỏng sản phẩm của các ngành dệt may, giấy, phim ảnh,
đồ hộp. Trên dàn làm nguội, trong các bể chứa, sắt hóa trị II bị oxy hóa sắt
hóa trị III, tạo thành bông cặn, các cặn sắt kết tủa có thể làm tắc hoặc giảm
khả năng vận chuyển của các ống dẫn nước. Đặc biệt là có thể gây nổ nếu
nước đó dùng làm nước cấp cho các nồi hơi. Một số ngành công nghiệp có
yêu cầu nghiêm ngặt đối với hàm lượng sắt như dệt, giấy, sản xuất phim
ảnh…
Nước có chứa ion sắt, khi trị số pH < 7.5 là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn
sắt phát triển trong các đường ống dẫn, tạo ra cặn lắng gồ ghề bám vào thành
ống làm giảm khả năng vận chuyển và tăng sức cản thủy lực của ống.
Ion mangan:
Mangan thường tồn tại song song với sắt ở dạng ion hóa trị II trong nước
ngầm và dạng keo hữu cơ trong nước mặt. Do vậy việc khử mangan thường
được tiến hành đồng thời với khử sắt. Các ion mangan cũng được hòa tan
trong nước từ các tầng đất đá ở điều kiện yếm khí như sau:
6MnO
2
+ 12H
+
6Mn
2+
+ 3O
2
+ 6H
2
O
Mangan II hòa tan khi bị oxy hóa sẽ chuyển dần thành mangan IV ở dạng
hyđroxit kết tủa, quá trình oxy hóa diễn ra như sau:

2Mn(HCO
3
)
2
+ O
2
+ 6H
2
O 2Mn(OH)
4
+ 4H
+
+ 4HCO
3
-
Khi nước ngầm tiếp xúc với không khí trong nước xuất hiện cặn hyđroxit sắt
sớm hơn vì sắt dễ bị oxy hóa hơn mangan và phản ứng oxy hóa sắt bằng oxy
hòa tan trong nước xảy ra ở trị số pH thấp hơn so với mangan. Để oxy hóa
mangan trị số pH cần thiết >9.5. Cặn mangan hóa trị cao là chất xúc tác rất
tốt trong quá trình oxy hóa khử mangan cũng như khử sắt. Cặn hyđroxit
mangan hóa trị IV Mn(OH)
4
có màu hung đen.
Trong thực tế cặn và chất lắng đọng trong đường ống, trên các công trình là
do các hợp chất sắt và mangan tạo nên, vì vậy tùy thuộc vào tỉ số của chúng,
cặn có thể có màu từ hung đỏ đến màu nâu đen. Quá trình oxy hóa diễn ra
ngay với các chất dễ oxy hóa, do vậy , để oxy hóa hàm lượng mangan xuống
đến 0.2mg/l, pH của nước phải có giá trị xấp xỉ bằng 9.
Kết quả thực nghiệm cho thấy khi pH < 8 và không có chất xúc tác thì quá
trình oxy hóa mangan (II) thành (IV) diễn ra rất chậm, độ pH tối ưu thường

trong khoảng từ 8.5 đến 9.5.
Với hàm lượng tương đối thấp, ít khi vượt quá 5mg/l. Tuy nhiên, với hàm
lượng mangan trong nước lớn hơn 0.1mg/l sẽ gây nhiều nguy hại trong việc
sử dụng giống như trong trường hợp nước chứa sắt với hàm lượng cao.
3. Các chất khí hòa tan trong nước ngầm:
a. O
2
hòa tan:
Tồn tại rất ít trong nước ngầm. Tùy thuộc vào nồng độ của khí oxy trong
nước ngầm, có thể chia nước ngầm thành 2 nhóm chính sau:
- Nước yếm khí: trong quá trình lọc qua các tầng đất đá, oxy trong
nước bị tiêu thụ, khi lượng oxy bị tiêu thụ hết, các chất hòa tan như
Fe
2+
, Mn
2+
sẽ tạo thành nhanh hơn. Hơn nữa, cũng xảy ra quá trình
khử sau:
- NO
3
-
NH
4
; SO
4
2-
H
2
S, CO
2

CH
4
- Nước dư lượng oxy hòa tan: trong nước có oxy sẽ không có các
chất khử như NH
4
+
, H
2
S, CH
4
. Đó chính là nước ngầm mạch nông.
Thường khi nước có dư lượng oxy sẽ có chất lượng tốt. Tuy nhiên,
nước ngầm mạch nông phụ thuộc nhiều vào nguồn nước mặt, nếu
nước mặt bị ô nhiễm thì nó cũng sẽ bị ảnh hưởng.
b. H
2
S:
Hyđrosunfua được tạo thành trong điều kiện yếm khí từ các hợp chất
humic với sự tham gia của vi khuẩn.
2SO
4
2-
+ 14H
+
+ 2H
2
S + 2H
2
O + 6OH
-

c. Metan CH
4
và khí CO
2
:
Được tạo thành trong điều kiện yếm khí từ các hợp chất humic với sự
tham gia của vi khuẩn:
6C
10
H
18
O
10
+ 2H
2
O 21CO
2
+ 19CH
4
Nồng độ các tạp chất chứa trong nước ngầm phụ thuộc váo các vị trí
địa lí của các nguồn nước, thành phần các tầng đất đá trong khu vực,
độ hòa tan của các hợp chất trong nước, sự có mặt của các chất dễ bị
phân hủy bằng sinh hóa trong chất đó. Nước ngầm cũng có thể bị
nhiễm bẩn do các tác động của con người như phân bón, chất thải hóa
học, nước thải sinh hoạt và công nghiệp, hóa chất bảo vệ thực vật. Các
nguồn nước thường chứa hàm lượng lớn các chất bẩn hữu cơ NH
4
+
,
PO

4
3-
cũng như các vi sinh vật gây bệnh. Xử lý nước nhiễm bẩn là
công việc khá khó khăn để đạt được các chỉ tiêu chất lượng nước sinh
hoạt. Do vậy các khu vực khai thác nước ngầm cấp cho sinh hoạt và
công nghiệp cần phải được bảo vệ cẩn thận, tránh bị nhiễm bẩn nguồn
nước. Để bảo vệ nguồn nước ngầm cần khoanh vùng khu vực bảo vệ
và quản lý, bố trí các nguồn thải ở khu vực xung quanh.
Tóm lại, trong nước ngầm có chứa các cation chủ yếu là Na
+
, Ca
2+
,
Mg
2+
, Fe
2+
, Mn
2+
, NH
4
+
và các anion HCO
3
-
, SO
4
2-
, Cl
-

. Trong đó các
ion Ca
2+
, Mg
2+
chỉ tồn tại trong nước ngầm khi nước này chảy qua
tầng đá vôi. Các ion Na
+
, Cl
-
, SO
4
2-
có trong nước ngầm trong các khu
vực gần bờ biển, nước bị nhiễm mặn. Ngoài ra, trong nước ngầm có
thể có nhiều nitrat do phân bón hóa học của người dân sử dụng quá
liều lượng cho phép. Thông thường thì nước ngầm chỉ có các ion Fe
2+
,
Mn
2+
, khí CO
2
, còn các ion khác đều nằm trong giới hạn cho phép của
TCVN đối với nước cấp cho sinh hoạt.
4. Nước ngầm ở Việt Nam:
Việt Nam là quốc gia có nguồn nước dưới đất khá phong phú về trữ
lượng và chất lượng. Nhưng việc khai thác sử dụng nước dưới đất ở Việt
Nam còn thấp so với nước mặt. Nước ngầm tồn tại trong các lỗ hỏng và các
khe nứt của đất đá được tạo thành trong các giai đoạn trầm tích của đất đá

hoặc do sự thẩm thấu thắm của nguồn nước mặ, nước mưa…Nước ngầm có
thể tồn tại cách mặt đất vài mét, vài chục hay hàng trăm mét.
Do nhu cầu khai thác nước dưới đất để cấp nước sinh hoạt, công
nghiệp, nuôi trồng thủy sản tăng nhanh dễ dẫn đến nguy cơ cạn kiệt và ô
nhiễm các nguồn nước dưới đất, làm cho nhiều nguồn nước dưới đất ở ven
biển đang dễ bị nhiễm mặn.
Đối với các hệ thống cấp nước cộng đồng thì nguồn nước ngầm luôn
là nguồn ưa thích. Bởi vì, các nguồn nước mặt hay bị ô nhiễm và lưu lượng
khai thác phải phụ thuộc váo biến động theo mùa. Nguồn nước ngầm ít chịu
tác động bởi con người. Chất lượng nước ngầm thường tốt hơn chất lượng
nước mặt nhiều. Trong nước ngầm hầu như không có các hạt keo và các hạt
lơ lửng, vi trùng và vi sinh vật gây bệnh thấp.

Thông số Nước ngầm Nước bề mặt
Nhiệt độ. Tương đối ổn định. Thay đổi theo mùa.
Chất rắn lơ lửng. Rất thấp hầu như không
có.
Thường cao và thay đổi.
theo mùa
Hàm lượng Fe
2+
, Mn
2+
. Thường xuyên có trong
nước.
Rất thấp chỉ có khi
nước ở sát đáy hồ.
Khí CO
2
hòa tan. Có nồng độ cao. Rất thấp hoặc bằng 0.

Khí O
2
hòa tan Thường không tồn tại. Gần như bảo hòa.
Khí NH
3
. Thường có. Có khi nguồn nước bị
nhiễm bẩn.
Khí H
2
S. Thường có. Không có.
SiO
2
. Thường có nồng độ cao. Có ở nồng độ trung
bình.
NO
3
-
. Có ở nồng độ cao do bị
nhiễm bởi phân bón hóa
học.
Thường rất thấp.
Vi sinh vật. Chủ yểu các vi trùng do
sắt gây ra.
Nhiều loại vi trùng vi
rút và tảo.
Một số điểm khác nhau giữa nước ngầm và nước mặt:
Các nguồn nước ngầm hầu như không chứa rong tảo, một trong những
nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước. Thành phần đáng quan tâm trong
nước ngầm là các tạp chất hòa tan do ảnh hưởng của điều kiện địa tầng thời
tiết, nắng mưa, các quá trình phong hóa vá sinh hóa trong khu vực. Ở những

vùng có điều kiện phong hóa tốt, có nhiều chất bẩn và lượng mưa lớn thì
lượng nước ngầm dễ bị ô nhiễm bởi các chất khoáng hòa tan, các chất hữu
cơ mùn lâu ngày theo nước mưa thấm vào đất.
Ngoài ra nước ngầm cũng có thể bị nhiễm bẩn do tác động của con người.
Các chất thải của con người và động vật, chất thải sinh hoạt, chất thải hóa
học và việc sử dụng phân bón hóa học…tất cả các chất thải đó theo thời gian
sẽ thấm vào nguồn nước, tích tụ dần và làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Đã
có không ít nguồn nước ngầm do bị tác động bởi con người đã bị ô nhiễm
bởi các hợp chất hữu cơ khó phân hủy, các vi khuẩn gây bệnh đặc biệt nhất
là các hóa chất độc hại như là kim loại nặng, dư lượng thuốc trừ sâu và
không loại trừ bởi các chất phóng xạ.
III: QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC
SINH HOẠT :
TT Tên chỉ tiêu Đơn vị
tính
Giới hạn
tối đa cho phép
Phương pháp thử Mức độ
giám sát
I II
1 Màu sắc
(*)
TCU 15 15
TCVN 6185 - 1996
(ISO 7887 - 1985) hoặc
SMEWW 2120
A
2 Mùi vị
(*)
-

Không có
mùi vị lạ
Không có
mùi vị lạ
Cảm quan, hoặc SMEWW
2150 B và 2160 B
A
3 Độ đục
(*)
NTU 5 5
TCVN 6184 - 1996
(ISO 7027 - 1990)
hoặc SMEWW 2130 B
A
4 Clo dư mg/l
Trong
khoảng
0,3-0,5
-
SMEWW 4500Cl hoặc US
EPA 300.1
A
5 pH
(*)
-
Trong
khoảng
6,0 - 8,5
Trong
khoảng

6,0 - 8,5
TCVN 6492:1999 hoặc
SMEWW 4500 - H
+
A
6
Hàm lượng
Amoni
(*)
mg/l 3 3
SMEWW 4500 - NH
3
C
hoặc
SMEWW 4500 - NH
3
D
A
7
Hàm lượng Sắt
tổng số (Fe
2+
+
Fe
3+
)
(*)
mg/l 0,5 0,5
TCVN 6177 - 1996 (ISO
6332 - 1988) hoặc

SMEWW 3500 - Fe
B
8
Chỉ số
Pecmanganat
mg/l 4 4
TCVN 6186:1996 hoặc ISO
8467:1993 (E)
A
9
Độ cứng tính theo
CaCO
3
(*)
mg/l 350 -
TCVN 6224 - 1996 hoặc
SMEWW 2340 C
B
10
Hàm lượng
Clorua
(*)
mg/l 300 -
TCVN6194 - 1996
(ISO 9297 - 1989) hoặc
SMEWW 4500 - Cl
-
D
A
11 Hàm lượng Florua mg/l 1.5 -

TCVN 6195 - 1996
(ISO10359 - 1 - 1992) hoặc
SMEWW 4500 - F
-
B
12
Hàm lượng Asen
tổng số
mg/l 0,01 0,05
TCVN 6626:2000 hoặc
SMEWW 3500 - As B
B
13 Coliform tổng số
Vi
khuẩn/
100ml
50 150
TCVN 6187 - 1,2:1996
(ISO 9308 - 1,2 - 1990)
hoặc SMEWW 9222
A
14
E. coli hoặc
Coliform chịu nhiệt
Vi
khuẩn/
100ml
0 20
TCVN6187 - 1,2:1996
(ISO 9308 - 1,2 - 1990)

hoặc SMEWW 9222
A
Bảng giới hạn các chỉ tiêu chất lượng

×