Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

tính toán thiết kế bãi chôn CTR hợp vệ sinh cho huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.31 MB, 110 trang )

Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng
Nai quy mô 5 ha.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Việc xử lí chất thải rắn (CTR) sinh hoạt một cách hợp lí đã và đang đặt ra
những vấn đề bức xúc đối với hầu hết các tỉnh, thành của nước ta. Lâu nay, CTR
sinh hoạt thường được chôn lấp ở các bãi rác hở hình thành một cách tự phát. Hầu
hết các bãi chôn rác này đều thiếu hoặc không có hệ thống xử lí ô nhiễm lại đặt
gần khu dân cư, gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường và sức khoẻ cộng
đồng. Mặt khác sự gia tăng nhanh chóng của tốc độ đô thò hoá và mật độ dân cư ở
các quận, huyện, tỉnh, thành đã gây ra những áp lực lớn đối với hệ thống quản lí
CTR sinh hoạt hiện nay. Việc lựa chọn công nghệ xử lí CTR sinh hoạt và qui
hoạch bãi chôn lấp CTR sinh hoạt một cách hợp lí có ý nghóa hết sức quan trọng
đối với công tác bảo vệ môi trường.
Hiện nay tình hình thu gom và xử lí CTR sinh hoạt trên đòa bàn huyện Vónh
Cửu chưa được thực hiện tốt, công tác thu gom chưa triệt để, biện pháp xử lí chưa
hợp vệ sinh do đó có thể gây ô nhiễm môi trường trên diện rộng nếu không có
biện pháp xử lí hữu hiệu và kòp thời. Trong tương lai sự phát triển của toàn huyện
về dân số, kinh tế, hoạt động dòch vụ thương mại và sự phát triển của các ngành
công nghiệp trên đòa bàn huyện sẽ làm gia tăng một khối lượng CTR sinh hoạt rất
đáng kể gây áp lực lên môi trường khu vực. Do đó việc đầu tư xây dựng bãi chôn
lấp CTR sinh hoạt tại huyện Vónh Cửu để giải quyết các vấn đề cấp bách trên cho
giai đoạn hiện tại và tương lai là hết sức cần thiết.
Việc xây dựng Bãi chôn lấp CTR sinh hoạt tại huyện Vónh Cửu sẽ giải quyết
được các vấn đề sau:
GVHD: PGS.TS. Đinh Xuân Thắng SVTH: Đoàn Lê Giang
ThS. Lâm Vónh Sơn
1
Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng
Nai quy mô 5 ha.


 Từng bước khắc phục tình trạng CTR sinh hoạt được tiêu hủy, xả bỏ tùy
tiện gây mất vệ sinh môi trường như hiện nay.
 Giải quyết ngay được nhu cầu cấp thiết về bãi chôn lấp CTR sinh hoạt cho
huyện Vónh Cửu.
 Mở rộng đòa bàn thu gom, giải quyết lượng CTR sinh hoạt đang tồn đọng
chưa được thu gom, tăng tỉ lệ thu gom, giải quyết các vấn đề về tồn đọng
CTR sinh hoạt hàng ngày ở các khu dân cư trong huyện như hiện nay.
 Xử lý tập trung, có cơ sở khoa học, kỹ thuật đảm bảo không gây ô nhiễm
môi trường, nhằm tiến tới đóng cửa các khu xử lý rác tạm thời không hợp
vệ sinh.
Do đó việc lựa chọn và tiến hành đề tài “ Tính toán – thiết kế bãi chôn lấp
CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng Nai” quy mô 5 ha
cho việc chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh ở huyện Vónh Cửu là hết sức cần
thiết và cấp bách.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh
Đồng Nai để khống chế ô nhiễm môi trường do CTR sinh hoạt gây ra.
1.3 Nội dung đề tài
1. Tổng quan về hiện trạng quản lí CTR sinh hoạt huyện Vónh Cửu, tỉnh
Đồng Nai.
2. Công nghệ chôn lấp CTR sinh hoạt và lựa chọn công nghệ chôn lấp
thích hợp.
3. Tính toán thiết kế ô chôn lấp và các công trình phụ.
4. Tính toán kinh tế.
GVHD: PGS.TS. Đinh Xuân Thắng SVTH: Đoàn Lê Giang
ThS. Lâm Vónh Sơn
2
Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng
Nai quy mô 5 ha.
5. Giải pháp vận hành, quy hoạch và kỹ thuật đóng bãi.

1.4 Phạm vi nghiên cứu
 Chỉ nghiên cứu trên đòa bàn huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
 Chỉ tính toán cho CTR sinh hoạt.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết
 Thu thập số liệu:
Các văn bản pháp quy của trung ương và đòa phương có liên quan đến vấn
đề quản lý vệ sinh môi trường đối với chất thải rắn.
Các văn bản và các quy đònh đối với việc xây dựng BCL chất thải rắn hợp vệ
sinh.
Các dữ liệu về điều kiện tự nhiên: đòa chất, đòa hình, đòa mạo, đất, khí tượng thuỷ
văn…
 Tham khảo ý kiến các chuyên gia.
 Nghiên cứu thực đòa
• Khảo sát thực đòa đòa điểm xây dựng bãi chôn lấp.
• Khảo sát thực đòa các công trình tương tự.
GVHD: PGS.TS. Đinh Xuân Thắng SVTH: Đoàn Lê Giang
ThS. Lâm Vónh Sơn
3
Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng
Nai quy mô 5 ha.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG QUẢN LÍ CTR SINH HOẠT
HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI.
2.1 Đặc điểm tự nhiên
2.1.1 Vò trí đòa lý
Huyện Vónh Cửu nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Đồng Nai, ranh giới của
huyện được xác đònh như sau:
 Phía Bắc giáp huyện Đồng Phú và Bù Đăng của tỉnh Bình Phước.
 Phía Nam giáp thành phố Biên Hòa và huyện Thống Nhất.

 Phía Đông giáp huyện Đònh Quán và huyện Thống Nhất.
 Phía Tây giáp huyện Tân Uyên của tỉnh Bình Dương.
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 107.318ha. Huyện có 10 đơn vò hành
chính gồm: thò trấn Vónh An và 9 xã là: Trò An, Thiện Tân, Bình Hòa, Tân Bình,
Tân An, Bình Lợi, Thạnh Phú, Vónh Tân và Phú Lý.
2.1.2 Đòa hình
Huyện Vónh Cửu có 2 dạng đòa hình chính: đồi và đồng bằng ven sông.
 Đòa hình đồi
Phân bố tập trung ở khu vực phía Bắc của huyện, diện tích tự nhiên: 83.351
ha, chiếm 77,7% tổng diện tích toàn huyện. Cao trình cao nhất ở khu vực phía
Bắc khoảng 340m, thấp dần về phía Nam và Tây Nam, khu vực trung tâm huyện
có độ cao khoảng 100 – 120m khu vực phía Nam khoảng 10 – 50m. Diện tích có
độ dốc <3
O
chiếm 17,1%, từ 3 - 8
O
chiếm 33,8%, từ 8 - 15
O
chiếm 22,6%, >15
O
chỉ
chiếm 4,2%. Dạng đòa hình này tương đối thích hợp với phát triển nông – lâm
nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng.
GVHD: PGS.TS. Đinh Xuân Thắng SVTH: Đoàn Lê Giang
ThS. Lâm Vónh Sơn
4
Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng
Nai quy mô 5 ha.
 Đòa hình đồng bằng
Diện tích 5.994 ha, chiếm 5,5% tổng diện tích, cao độ trung bình 2 – 10m, nơi

thấp nhất 1 – 2m. Đất khá bằng, thích hợp với sản xuất nông nghiệp, nhưng do
nền đất yếu nên ít thích hợp với xây dựng cơ sở hạ tầng.
2.1.3 Khí hậu
Huyện Vónh Cửu nằm trong vùng chòu ảnh hưởng khí hậu chung của tỉnh Đồng
Nai. Đây là vùng có điều kiện khí hậu ôn hòa, biến động giữa các thời điểm trong
năm, trong ngày không cao, độ ẩm không quá cao, không bò ảnh hưởng trực tiếp
của lũ lụt. Do vậy đây là một trong các vùng lý tưởng để phát triển sản xuất công
nghiệp. Các thông số cơ bản của khí hậu như sau:
 Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát tán và chuyển hóa
các chất ô nhiễm trong khí quyển. Nhiệt độ càng cao thì tốc độ các phản ứng hóa
học diễn ra trong khí quyển càng lớn và thời gian lưu các chất ô nhiễm trong khí
quyển càng nhỏ. Ngoài ra nhiệt độ không khí còn làm thay đổi quá trình bay hơi
dung môi hữu cơ, các chất gây mùi hôi, là yếu tố quan trọng tác động lên sứùc
khỏe công nhân trong quá trình lao động. Vì vậy trong quá trình tính toán, dự báo
ô nhiễm không khí và thiết kế các hệ thống khống chế ô nhiễm cần phân tích đến
yếu tố nhiệt độ.
Kết quả theo dõi sự thay đổi nhiệt độ tại trạm Biên Hòa cho thấy:
• Nhiệt độ trung bình năm : 26,7
o
C
• Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối : 40
o
C
• Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối : 13.0
o
C
• Nhiệt độ của tháng cao nhất : 24 ÷ 35
o
C (tháng 4 hàng năm)

• Nhiệt độ của tháng thấp nhất: 22 ÷ 31
o
C (tháng 12 hàng năm)
GVHD: PGS.TS. Đinh Xuân Thắng SVTH: Đoàn Lê Giang
ThS. Lâm Vónh Sơn
5
Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng
Nai quy mô 5 ha.
Biên độ dao động nhiệt giữa các tháng trong năm không lớn (≈ 3
o
C) nhưng
biên độ nhiệt giữa ngày và đêm tương đối lớn (≈ 10 ÷ 13
o
C vào mùa khô) và (≈ 7
÷ 9
o
C vào mùa mưa).
Bảng 1. Nhiệt độ không khí trung bình tháng tại trạm biên hòa
NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH THÁNG (
o
C)
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
26,3 26,2 27,6 28,7 28,3 27,4 27,0 26,5 26,6 26,
5
26,
0
25,2
(Nguồn: Phân viện NC Khí tượng - Thủy văn phía Nam)
 Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí cũng như nhiệt độ không khí là một trong những yếu tố tự

nhiên ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa và phát tán ô nhiễm, đến quá trình
trao đổi nhiệt của cơ thể và sức khỏe con người.
Độ ẩm tương đối của khu vực dao động từ 75 - 85%, cao nhất được ghi nhận
vào thời kỳ các tháng có mưa (tháng VI - XI) từ 83 - 87%, do độ bay hơi không
cao làm cho độ ẩm không khí khá cao và độ ẩm đạt thấp nhất là vào các tháng
mùa khô (tháng II - IV) đạt 67 - 69%.
Kết quả quan trắc độ ẩm trong nhiều năm tại trạm khí tượng Biên Hòa được
đưa ra trong bảng sau:
GVHD: PGS.TS. Đinh Xuân Thắng SVTH: Đoàn Lê Giang
ThS. Lâm Vónh Sơn
6
Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng
Nai quy mô 5 ha.
Bảng 2. Độ ẩm tương đối không khí (%) tại trạm biên hòa
ĐỘ ẨM TƯƠNG ĐỐI TRUNG BÌNH THÁNG (%)
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
72,2 66,6 68,2 71,2 79,3 82,8 84,7 86,6 87,0 86,4 88,2 77,8
(Nguồn: Phân viện NC Khí tượng - Thủy văn phía Nam)
 Bức xạ mặt trời
Bức xạ mặt trời là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
chế độ nhiệt trong vùng và qua đó sẽ ảnh hưởng đến mức độ bền vững khí quyển
và quá trình phát tán - biến đổi của các chất ô nhiễm.
Cường độ bức xạ trực tiếp lớn nhất vào các tháng II, III, có thể đạt đến 0,72 -
0,79 cal/cm
2
.phút, từ tháng IV - VII có thể đạt đến 0,42 - 0,46 cal/cm
2
.phút vào
những giờ trưa. Cường độ bức xạ trực tiếp đi đến mặt thẳng góc với tia mặt trời có
thể đạt 0,77 - 0,88 cal/cm

2
.phút vào những giờ trưa của các tháng nắng và đạt
0,42 - 0,56 cal/cm
2
.phút vào những giờ trưa của các tháng mưa (từ tháng VI - XII).
Kết quả đo đạc và tính toán bức xạ tổng cộng trung bình tại trạm Biên Hòa
được đưa ra trong bảng sau:
Bảng 3. Bức xạ tổng cộng trung bình ngày tại trạm biên hòa
BỨC XẠ TỔNG CỘNG TRUNG BÌNH NGÀY (cal/cm
2
)
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
461 511 542 535 500 447 448 443 460 444 432 435
(Nguồn: Phân viện NC Khí tượng - Thủy văn phía Nam)
 Lượng mưa
Mưa có tác dụng thanh lọc các chất ô nhiễm trong không khí và pha loãng các
chất ô nhiễm trong nước, nước mưa còn cuốn theo các chất chất ô nhiễm rơi vãi
trên mặt đất xuống các nguồn nước. Khi thiết kế hệ thống xử lý nước thải sản
GVHD: PGS.TS. Đinh Xuân Thắng SVTH: Đoàn Lê Giang
ThS. Lâm Vónh Sơn
7
Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng
Nai quy mô 5 ha.
xuất cần quan tâm đến lượng nước mưa, thường để giảm khối lượng nước thải
phải xử lý cần phải tách riêng hệ thống thoát nước mưa với nước thải sản xuất.
Lượng mưa trung bình tháng tại trạm Biên Hòa được cho trong bảng sau:
Bảng 4. Lượng mưa trung bình tháng tại trạm biên hòa
LƯNG MƯA TRUNG BÌNH THÁNG (mm/ tháng)
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
7,9 4,4 14,6 45,1 157,

2
238,
0
264,
8
276,
7
293,
3
203,
1
81,1 28,3
( Nguồn: Phân viện NC Khí tượng - Thủy văn phía Nam)
 Chế độ gió
Gió là nhân tố quan trọng trong quá trình phát tán và lan truyền chất ô nhiễm
trong không khí. Khi vận tốc gió càng lớn, khả năng lan truyền bụi và các chất ô
nhiễm càng xa, khả năng pha loãng với không khí sạch càng lớn. Hướng gió chủ
đạo trong khu vực từ tháng VII - X là hướng Tây - Tây Nam, tương ứng với tốc độ
gió từ 3,0 - 3,6 m/s. Hướng gió chủ đạo từ tháng XI - II là hướng Bắc - Đông Bắc,
tương ứng với tốc độ gió từ 3,4 - 4,7 m/s.
2.1.4 Tài nguyên thiên nhiên
 Tài nguyên nước ngầm
Theo Liên Đoàn Đòa Chất 8, nước ngầm tại huyện Vónh Cửu khá phong phú,
hiện đã được khai thác để sử dụng sinh hoạt và tưới cho khoảng 191 ha.
 Tài nguyên đất
Toàn Huyện có 6 nhóm đất:
• Nhóm đất phù sa : 1.243 ha (chiếm 1,2% diện tích đất của
huyện)
GVHD: PGS.TS. Đinh Xuân Thắng SVTH: Đoàn Lê Giang
ThS. Lâm Vónh Sơn

8
Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng
Nai quy mô 5 ha.
• Nhóm đất Gley : 4.751 ha (4,4%)
• Nhóm đất đen : 2.907 ha (2,7%)
• Nhóm đất xám : 72.682 ha (67,7%)
• Nhóm đất đỗ : 7.643 ha (7,1%)
• Nhóm đất loang lỗ : 120 ha (0,1%)
• Còn lại là hồ, ao: 15.908 ha (14,8%), sông suối: 2.065 ha (1,9%)
Theo số liệu thống kê của phòng đòa chính huyện Vónh Cửu, hầu hết diện tích
đất đã được sử dụng với cơ cấu như sau:
• Tổng diện tích đất tự nhiên : 107.319 ha (100%)
• Đất nông nghiệp : 17.218 ha (16,0%)
• Đất lâm nghiệp : 65.921 ha (61,4%)
• Đất chuyên dùng : 18.021 ha (16,8%)
• Đất ở : 507 ha (0,5%)
• Đất chưa sử dụng : 5.652 ha (5,3%)
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp còn rất thấp, trong đất lúa mới có 30,6%
diện tích được sản xuất 2 vụ, 69,4% diện tích còn lại làm 1 vụ. Trong đất cây lâu
năm, đất cây ăn quả chỉ chiếm 11,9%, cao su chiếm 3,8%, đất trồng điều chiếm
tới 81,8%. Năng suất các loại cây trồng trong các loại hình sử dụng đất còn thấp
và không ổn đònh.
GVHD: PGS.TS. Đinh Xuân Thắng SVTH: Đoàn Lê Giang
ThS. Lâm Vónh Sơn
9
Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng
Nai quy mô 5 ha.
2.2 Đặc điểm kinh tế xã hội
2.2.1 Kinh tế
 Nông nghiệp

Tổng diện tích gieo trồng cây trồng năm 2002 là 16.472 ha, trong đó: cây
lương thực (lúa, bắp) 11.114 ha, cây thực phẩm (rau, đậu các loại) 795 ha, cây
công nghiệp (mỳ, mía, bông vải, đậu nành, đậu phộng) 4.563 ha.
 Lâm nghiệp
• Diện tích trồng rừng tập trung : 317 ha
• Diện tích rừng chăm sóc tu bổ : 1.600 ha
 Thủy sản
• Diện tích nuôi trồng : 188 ha
• Sản lượng nuôi trồng : 375 ha
 Thương mại – Dòch vụ
Số đơn vò kinh doanh thương mại – dòch vụ tính đến cuối năm 2002 là 2.479
đơn vò, trong đó gồm 29 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 2.450 hộ kinh doanh
cá thể.
 Sản xuất công nghiệp
Số liệu thống kê đến hết năm 2002 toàn huyện có 609 cơ sở sản xuất công
nghiệp, trong đó có 2 cơ sở quốc doanh, 604 cơ sở ngoài quốc doanh và 3 cơ sở có
vốn đầu tư nước ngoài.
Sản phẩm công nghiệp chủ yếu trên đòa bàn gồm gạch, đá các loại, đường
mật, đúc gang, xay xát, khai thác cát, đất sỏi, giày thể thao, điện thương phẩm,
nước đá cây và bột đất cao lanh.
GVHD: PGS.TS. Đinh Xuân Thắng SVTH: Đoàn Lê Giang
ThS. Lâm Vónh Sơn
10
Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng
Nai quy mô 5 ha.
Tổng giá trò sản xuất công nghiệp trong toàn huyện tính đến hết năm 2002 là
1.656.775 triệu đồng.
2.2.2 Dân số
Vónh Cửu tính đến ngày 31/12/ 2000 là 104.106 người, dự báo mức gia tăng
dân số trung bình giai đoạn 2001 - 2010 là 2,5% và là 2,1%/năm giai đoạn 2010 -

2030.
2.3 Hiện trạng thu gom, xử lý rác tại huyện Vónh Cửu
Hiện nay trên đòa bàn huyện Vónh Cửu CTR chủ yếu là rác thải sinh hoạt.
Lượng rác thu gom được chủ yếu là tại các khu vực thò trấn, thò tứ, chợ với lượng
rác thu gom chiếm khoảng 40% ước tính tương đương khoảng 15 tấn/ngày. Đối
với lượng CTR sinh hoạt sinh ra từ các khu dân cư thưa thớt thì chưa được thu
gom, chúng được thải bỏ tự do không có qui hoạch nhất đònh.
Việc thu gom CTR sinh hoạt hiện nay tại huyện Vónh Cửu chủ yếu là do tư nhân
đứng ra thu gom một cách tự phát, không có một qui hoạch cụ thể, biện pháp xử liù
cũng đơn giản chủ yếu là sử dụng phương pháp đổ đống chờ khô rồi đốt, giải
pháp này chưa an toàn và hợp vệ sinh vì khả năng gây ô nhiễm môi trường cao.
2.4 Dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt huyện Vónh Cửu đến năm 2028
Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân ngày càng nâng cao
và kéo theo tốc độ thải rác của mỗi người cũng tăng. Nói chung, tốc độ thải rác
tính theo đầu người phụ thuộc vào nhiều yếu tố, phụ thuộc vào mức sống, mức đô
thò hóa, nhu cầu và tập quán sinh hoạt của người dân. Hiện nay, huyện Vónh Cửu
chưa có hệ thống thu gom rác hoàn chỉnh nên việc dự đoán khối lượng rác dựa
vào số liệu thống kê rất dễ dẫn đến sai số. Vì vậy sự gia tăng khối lượng CTR
sinh hoạt sẽ được ước tính theo tốc độ gia tăng dân số.
2.4.1 Dự báo dân số
GVHD: PGS.TS. Đinh Xuân Thắng SVTH: Đoàn Lê Giang
ThS. Lâm Vónh Sơn
11
Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng
Nai quy mô 5 ha.
Để dự đoán dân số huyện đến năm 2028 ta dùng công thức Euler cải tiến
N
i
*
+1

= N
i
+ r * N
(i+1/2)
*t
Trong đó :
N
i+1
= N
i
+ r*N
i
*t
N
i+1/2
= (N
i+1
+ N
i
)/2
Trong đó :
N
i+1 :
là dân số hiện tại của năm tính toán (người)
N
i
: Dân số hiện tại là người (2000)
t: Độ chênh lệch giữa các năm ,thường = 1
r : Tốc độ gia tăng dân số
Theo qui hoạch tổng thể kinh tế xã hội huyện Vónh Cửu tính đến ngày

31/12/ 2000 là 104.106 người, dự báo mức gia tăng dân số trung bình giai đoạn
2001 - 2010 là 2,5% và là 2,1%/năm giai đoạn 2010 - 2030.
Bảng 5. Kết quả tính toán dự báo gia tăng dân số từ 2000 đến năm 2028
Năm Tỉ lệ tăng
dân số r
N
i
N
i+1
N
i+1/2
N
*
i+1
(người)
2000
104106
2001
2.5% 104106 106709 105407 106741
2002
2.5% 106709 109376 53354 108043
2003
2.5% 109376 112111 54688 110744
2004
2.5% 112111 114914 56055 113512
2005
2.5% 114914 117786 57457 116350
2006
2.5% 117786 120731 58893 119259
2007

2.5% 120731 123749 60366 122240
2008
2.5% 123749 126843 61875 125296
2009
2.5% 126843 130014 63422 128429
2010
2.5% 130014 133264 65007 131639
2011
2.1% 133264 136063 66632 134664
2012
2.1% 136063 138920 68032 137492
2013
2.1% 138920 141838 69460 140379
GVHD: PGS.TS. Đinh Xuân Thắng SVTH: Đoàn Lê Giang
ThS. Lâm Vónh Sơn
12
Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng
Nai quy mô 5 ha.
2014
2.1% 141838 144816 70919 143327
2015
2.1% 144816 147857 72408 146337
2016
2.1% 147857 150962 73929 149410
2017
2.1% 150962 154133 75481 152548
2018
2.1% 154133 157369 77066 155751
2019
2.1% 157369 160674 78685 159022

2020
2.1% 160674 164048 80337 162361
2021
2.1% 164048 167493 82024 165771
2022
2.1% 167493 171011 83747 169252
2023
2.1% 171011 174602 85505 172806
2024
2.1% 174602 178269 87301 176435
2025
2.1% 178269 182012 89134 180140
2026
2.1% 182012 185834 91006 183923
2027
2.1% 185834 189737 92917 187786
2028
2.1% 189737 193721 94869 191729
(Nguồn: Tính toán-tổng hợp)
Căn cứ vào tỉ lệ gia tăng dân số của huyện hàng năm và hệ số thải rác
bình quân đầu người/ngày cho phép dự báo tải lượng rác thải của toàn huyện giai
đoạn 2000 -2020.
GVHD: PGS.TS. Đinh Xuân Thắng SVTH: Đoàn Lê Giang
ThS. Lâm Vónh Sơn
13
Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng
Nai quy mô 5 ha.
2.4.2 Dự báo lượng CTR sinh hoạt
Từ kết quả nghiên cứu rác thải sinh hoạt ở nhiều đòa phương khác, ước tính
tốc độ thải rác hiện nay ở huyện Vónh Cửu là 0,3 kg/người/ngày. Theo đà phát

triển của xã hội, tốc độ thải rác bình quân đầu người sẽ ngày một tăng lên và dự
báo tộc độ thải rác đến năm 2010 sẽ là 0,5 kg/người/ngày, đến năm 2020 sẽ là
0,7 kg/người/ngày. Kết quả tính toán dự báo được đưa ra trong bảng dưới đây:
Bảng 6. Dự báo lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trong giai đoạn 2000 - 2028
Năm Số dân
(người)
Tốc độ thải rác
(kg/người/ngày)
Lượng rác (tấn)
1 ngày 1 năm
2000 10410
6
0,30
31,23 11399,61
2001
106741
0,32
34,16 12467,35
2002
108043
0,34
36,73 13408,14
2003
110744
0,36
39,87 14551,76
2004
113512
0,38
43,13 15744,11

2005
116350
0,40
46,54 16987,10
2006
119259
0,42
50,09 18282,40
2007
122240
0,44
53,79 19631,74
2008
125296
0,46
57,64 21037,20
2009
128429
0,48
61,65 22500,76
2010
131639
0,50
65,82 24024,12
2011
134664
0,52
70,03 25559,23
2012
137492

0,54
74,25 27099,67
2013
140379
0,56
78,61 28693,47
2014
143327
0,58
83,13 30342,33
2015
146337
0,60
87,80 32047,80
2016
149410
0,62
92,63 33811,48
GVHD: PGS.TS. Đinh Xuân Thắng SVTH: Đoàn Lê Giang
ThS. Lâm Vónh Sơn
14
Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng
Nai quy mô 5 ha.
2017
152548
0,64
97,63 35635,21
2018
155751
0,66

102,80 37520,42
2019
159022
0,68
108,13 39469,26
2020
162361
0,70
113,65 41483,24
2021
165771
0,73
121,01 44169,68
2022
169252
0,75
126,94 46332,74
2023
172806
0,78
134,79 49197,87
2024
176435
0,81
142,91 52163,01
2025
180140
0,84
151,32 55230,92
2026

183923
0,87
160,01 58404,75
2027
187786
0,90
169,01 61687,70
2028
189737
0,90
172,56 62982,98
(Nguồn: Tính toán- tổng hợp)
Ghi chú: Tính theo tỉ lệ tăng dân số trung bình 2,5% (giai đoạn 2001 - 2010) và
2,1% (giai đoạn 2010 - 2028).
Như vậy qua bảng tính toán cho thấy vào thời điểm 2010 lượng rác thải sinh ra
trên toàn huyện là 66 tấn/ngày và tới năm 2028 sẽ là 17,56 tấn/ngày.
Do điều kiện giới hạn về thời gian nên không có số liệu cụ thể về thành phần
rác sinh hoạt của huyện Vónh Cửu trong những năm gần đây. Vì vậy, em sẽ dùng
số liệu thành phần rác thải sinh hoạt năm 1999 của Huyện để tính toán gần đúng
về sản lượng khí phát sinh trong bãi chôn lấp ở phần sau của đồ án này.
Bảng 7.Thành phần rác sinh hoạt của huyện Vónh Cửu năm 1999
STT Thành phần %khối lượng ướt
1 Lá cây, rác hữu cơ 69,67
2 cao su 2,31
3 Nhựa, nilon 4,00
3 Giấy vụn, cacton 1,14
GVHD: PGS.TS. Đinh Xuân Thắng SVTH: Đoàn Lê Giang
ThS. Lâm Vónh Sơn
15
Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng

Nai quy mô 5 ha.
4 Kim loại, vỏ đồ hộp 11,51
5 Thủy tinh, sành sứ 1,56
6 Chất dễ cháy 2,30
7 Xà bần 8,23
Tổng cộng
100,00
(Nguồn: Hiện trạng môi trường Tỉnh Đồng Nai, 1999)
CHƯƠNG 3
CÔNG NGHỆ CHÔN LẤP CTR SINH HOẠT VÀ LỰA CHỌN
CÔNG NGHỆ CHÔN LẤP THÍCH HP
3.1 Công nghệ chôn lấp CTR sinh hoạt
3.1.1 Khái niệm
Chôn lấp là phương pháp thải bỏ CTR kinh tế nhất và chấp nhận được về
mặt môi trường. Ngay cả khi áp dụng các biện pháp giảm thiểu lượng chất thải,
tái sinh, tái sử dụng và cả kỹ thuật chuyển hoá chất thải, việc thải bỏ phần chất
thải còn lại ra bãi chôn lấp vẫn là một khâu quan trọng trong chiến lược quản lý
tổng hợp CTR. Công tác quản lý bãi chôn lấp kết hợp chặt chẽ với quy hoạch,
thiết kế, vận hành, đóng cửa và kiểm soát sau khi đóng cửa hoàn toàn bãi chôn
lấp.
GVHD: PGS.TS. Đinh Xuân Thắng SVTH: Đoàn Lê Giang
ThS. Lâm Vónh Sơn
16
Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng
Nai quy mô 5 ha.
Ưu nhược điểm của phương pháp chôn lấp:
 Ưu điểm:
• Phù hợp với những nơi có diện tích đất rộng.
• Xử lí được tất cả các loại CTR, kể cả các CTR mà những phương pháp
khác không thể xử lý triệt để hoặc không xử lý được.

• BCL sau khi đóng cửa có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau
như: bãi đổ xe, sân chơi, công viên…
• Thu hồi năng lượng từ khí gas.
• Không thể thiếu dù cho áp dụng bất kì phương pháp nào.
• Linh hoạt trong quá trình sử dụng (khi khối lượng CTR gia tăng có thể
tăng cường thêm công nhân và thiết bò cơ giới), trong khi các phương
pháp khác phải được mở rộng qui mô công nghệ để tăng công suất.
• Đầu tư ban đầu và chi phí hoạt động của BCL thấp hơn so với những
phương pháp khác.
 Nhược điểm
• Tốn nhiều diện tích đất chôn lấp, nhất là những nơi tài nguyên đất còn
khan hiếm.
• Phải phù hợp với yêu cầu đòa hình, đòa chất, khí tượng của từng đòa
phương cho nên việc nghiên cứu lập dự án khả thi ban đầu khá công
phu và tốn kém.
• Lây lan các dòch bệnh.
• Gây ô nhiễm môi trường nước, đất, khí xung quanh BCL.
• Khó khăn và tốn kém trong việc kiểm soát khí thải và nước thải.
GVHD: PGS.TS. Đinh Xuân Thắng SVTH: Đoàn Lê Giang
ThS. Lâm Vónh Sơn
17
Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng
Nai quy mô 5 ha.
• Có nguy cơ xảy ra sự cố cháy nổ, gây nguy hiểm do sự phát sinh khí
CH
4
và H
2
S
• Công tác quan trắc chất lượng môi trường BCL và xung quanh vẫn

phải được tiến hành sau khi đóng cửa.
• nh hưởng cảnh quan.
Việc quy hoạch, thiết kế và vận hành của một bãi chôn lấp CTR hiện đại đòi hỏi
áp dụng nhiều nguyên tắc cơ bản về khoa học, kỹ thuật và kinh tế. Các vấn đề
chính liên quan đến việc thiết kế BCL hợp vệ sinh bao gồm :
(1) Vấn đề môi trường và các quy đònh ràng buộc;
(2) Các dạng và phương pháp chôn lấp;
(3) Vò trí bãi chôn lấp;
(4) Quản lý khí sinh ra trong quá trình chôn lấp;
(5) Kiểm soát nước rò rỉ;
(6) Kiểm soát nước bề mặt và nước mưa;
(7) Cấu trúc BCL và sự sụt lún;
(8) Quan trắc chất lượng môi trường;
(9) Bố trí mặt bằng tổng thể và thiết kế sơ bộ BCL;
(10) Xây dựng quy trình vận hành BCL;
(11) Đóng cửa hoàn toàn BCL và những vấn đề cần quan tâm;
GVHD: PGS.TS. Đinh Xuân Thắng SVTH: Đoàn Lê Giang
ThS. Lâm Vónh Sơn
18
Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng
Nai quy mô 5 ha.
(12) Tính toán và thiết kế chi tiết BCL.
3.1.2 Phân loại
3.1.2.1 Theo cấu trúc
- Bãi hở (open dumps)
- Chôn dưới biển (submarine disposal)
- BCL hợp vệ sinh (Sanitary landfill)
 Bãi hở
Đây là phương pháp cổ điển, đã được áp dụng từ rất lâu. Ngay cả trong
thời kỳ Hy Lạp và La Mã cổ đòa cách đây khoảng 500 năm trước công nguyên,

con người đã biết đổ rác bên ngoài các thành lũy- lâu đài ở cuối hướng gió. Cho
đến nay, phương pháp này vẫn còn áp dụng ở nhiều nơi trên thế giới.
Phương pháp này có nhiều nhược điểm như:
Làm mất vẻ thẩm mỹ của cảnh quan:
• Những đống rác thải là môi trường thuận lợi cho các động vật gặm nhấm,
các loài côn trùng, vector gây bệnh sinh sôi, nẩy nở gây nguy hiểm cho
sức khoẻ con người
• Nước rỉ rác sinh ra từ các bãi rác hở sẽ làm bãi rác trở nên lầy lội, ẩm
ướt. Nước rỉ rác này do không có biện pháp kiểm soát, không có hệ
thống thu gom sẽ thấm vào các tầng đất bên dưới gây ô nhiễm nguồn
nước ngầm, hoặc tạo thành dòng chảy tràn gây ô nhiễm nguồn nước mặt
• Bãi rác hở sẽ gây ô nhiễm không khí do quá trình phân hủy rác tạo thành
các khí có mùi hôi thối; Mặt khác ở các bãi rác hở còn có hiện tượng
GVHD: PGS.TS. Đinh Xuân Thắng SVTH: Đoàn Lê Giang
ThS. Lâm Vónh Sơn
19
Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng
Nai quy mô 5 ha.
"cháy ngầm" hay có thể cháy thành ngọn lửa, và tất cả các quá trình trên
sẽ dẫn đến vấn đề ô nhiễm không khí.
Đây là phương pháp xử lý CTR rẻ tiền nhất, chỉ tốn chi phí cho công việc
thu gom và vận chuyển rác từ nơi phát sinh đến bãi rác. Tuy nhiên phương pháp
này lại đòi hỏi một diện tích bãi rác lớn. Do vậy ở các thành phố đông dân cư và
đất đai khan hiếm thì phương pháp này trở nên đắt tiền cùng với nhiều nhược
điểm như đã nêu trên.
 Chôn dưới biển
Nhiều nghiên cứu cho thấy việc chôn rác dưới biển cũng có nhiều điều lợi.
Ví du,ï ở thành phố New York, trước đây CTR được chở đến bến cảng bằng những
đoàn xe lửa riêng, sau đó chúng được các xà lan chở đem chôn dưới biển ở độ sâu
tối thiểu 100 feets, nhằm tránh tình tạng lưới cá bò vướng mắc. Ngoài ra, ở San

Francisco, New York và một số thành phố ven biển khác của Hoa Kỳ, người ta
còn xây dựng những bãi rác ngầm nhân tạo trên cơ sở sử dụng các khối gạch, bê
tông phá vỡ từ các khu xây dựng, hoặc thậâm chí các ô tô thải bỏ. Điều này vừa
giải quyết được vấn đề chất thải, đồng thời tạo nên nơi trú ẩn cho các loài sinh
vật biển,…
 BCL hợp vệ sinh
Đây là phương pháp được nhiều đô thò trên thế giới áp dụng cho quá trình
xử lý rác thải. Ví dụ,ï ở Hoa Kỳ có trên 80% lượng rác thải đô thò được xử lý bằng
phươnng pháp này; hoặc ở các nước Anh, Nhật Bản,…
Bãi chôn lấp hợp vệ sinh được thiết kế để đổ bỏ CTR sao cho mức độ gây
độc hại đến môi trường là nhỏ nhất. Tại đây CTR được đổ bỏ vào các ô chôn lấp
GVHD: PGS.TS. Đinh Xuân Thắng SVTH: Đoàn Lê Giang
ThS. Lâm Vónh Sơn
20
Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng
Nai quy mô 5 ha.
của BCL, sau đó được nén và bao phủ một lớp đất dày khoảng 1,5cm (hay vật
liệu bao phủ) ở cuối mỗi ngày. Khi bãi chôn lấp hợp vệ sinh đã sử dụng hết công
suất thiết kế của nó, một lớp đất (hay vật liệu bao phủ) sau cùng dày khoảng
60cm được phủ lên trên. BCL hợp vệ sinh có hệ thống thu và xử lý nước rò rỉ, khí
thải từ bãi chôn lấp.
Bãi chôn lấp hợp vệ sinh có những ưu điểm sau:
• Ở những nơi có đất trống, BCL hợp vệ sinh thường là phương pháp
kinh tế nhất cho việc đổ bỏ chất thải rắn.
• Đầu tư ban đầu và chi phí hoạt động của BCL hợp vệ sinh thấp so với
các phương pháp khác (đốt, ủ phân).
• BCL hợp vệ sinh có thể nhận tất cả các loại CTR mà không cần thiết
phải thu gom riêng lẻ hay phân loại.
• BCL hợp vệ sinh rất linh hoạt trong khi sử dụng. Ví dụ, khi khối lượng
CTR gia tăng có thể tăng cường thêm công nhân và thiết bò cơ giới,

trong khi đó các phương pháp khác phải mở rộng nhà máy để tăng
công suất.
• Do bò nén chặt và phủ đất lên trên nên các côn trùng, chuột bọ, ruồi
muỗi không sinh sôi nẩy nở được.
• Các hiện tượng cháy ngầm hay cháy bùng khó có thể xảy ra, ngoài ra
giảm thiểu được các mùi hôi thối gây ô nhiễm không khí.
• Góp phần làm giảm nạn ô nhiễm nước ngầm và nước mặt.
• Các BCL hợp vệ sinh sau khi đóng cửa có thể xây dựng thành các
công viên, các sân chơi, sân vận động, công viên giáo dục, sân golf,
hay các công trình phục vụ nghỉ ngơi giải trí (recreational facilities).
GVHD: PGS.TS. Đinh Xuân Thắng SVTH: Đoàn Lê Giang
ThS. Lâm Vónh Sơn
21
Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng
Nai quy mô 5 ha.
Ví dụ, ở Hoa Kỳ có các sân vận động Denver, Colorado, Mout
Transhmore có nguồn gốc là các bãi chôn lấp.
Tuy nhiên, các BCL hợp vệ sinh cũng có một số nhược điểm sau:
 Các bãi chôn lấp hợp vệ sinh đòi hỏi diện tích đất đai lớn. Một thành phố đông
dân cư, có số lượng rác thải càng nhiều thì diện tích bãi thải càng lớn. Người ta
ước tính một thành phố có quy mô 10.000 dân thì lượng rác thải mỗi năm có thể
lấp đầy diện tích 1 hecta với chiều sâu 3m.
 Các lớp đất phủ ở các BCL hợp vệ sinh thường hay bò gió thổi và phát tán
đi xa.
 Các BCL hợp vệ sinh thường sinh ra các khí CH
4
hoặc khí H
2
S độc hại có khả
năng gây cháy nổ hay gây ngạt. Tuy nhiên khí CH

4
có thể được thu hồi để làm
khí đốt.
 Nếu không xây dựng và quản lý tốt có thể gây ra ô nhhiễm nước ngầm và ô
nhiễm không khí.
GVHD: PGS.TS. Đinh Xuân Thắng SVTH: Đoàn Lê Giang
ThS. Lâm Vónh Sơn
22
Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng
Nai quy mô 5 ha.
3.1.2.2 Theo chức năng
Thông thường, BCL chất thải có thể phân ra các loại sau:
- BCL CTR nguy hại (hazardous waste landfill)
- BCL CTR chỉ đònh (designated waste)
- BCL CTR đô thò (municipal solid waste landfill)
Bảng 8. Phân loại bãi rác vệ sinh
(Nguồn: Nguyễn Văn Phước, 2004, giáo trình Xử lí chất thải rắn, Viện Tài
Nguyên và Môi trường)
Chất thải theo quy đònh là chất thải không nguy hại, có thể giải phóng những
thành phần có nồng độ vượt quá tiêu chuẩn chất lượng nước hoặc là những chất
thải đãđược DOHS (State Department of Health Service) cho phép. Lưu ý rằng hệ
thống phân loại này chú trọng đến bảo vệ nguồn nước mặt, nước ngầm hơn là vấn
đề phát tán khí bãi rác và chất lượng môi trường không khí.
 Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hỗn hợp
Một lượng nhất đònh các chất thải rắn công nghiệp không nguy hại và bùn từ
trạm xử lý nước thải được phép đổ ở nhiều bãi chôn lấp thuộc nhóm III. Bùn từ
GVHD: PGS.TS. Đinh Xuân Thắng SVTH: Đoàn Lê Giang
ThS. Lâm Vónh Sơn
LOẠI BÃI CTR LOẠI CHẤT THẢI
I

CTR độc hại
II
CTR chỉ đònh
III
CTR đô thò
23
Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng
Nai quy mô 5 ha.
trạm xử lý nước thải chỉ được phép đổ ra bãi chôn lấp nếu đã tách nước nếu đạt
nồng độ chất rắn từ 51% trở lên. Ví dụ, ở California, bùn đổ ở bãi chôn lấp
CTRSH phải đạt tỷ lệ khối lượng chất thải rắn : bùn là 5:1.
Vật liệu che phủ trung gian và che phủ cuối cùng của BCL có thể là đất hay
những vật liệu khác như phân compost từ rác vøn và rác sinh hoạt, hùn cống
rảnh, xà bần… Để tăng thêm sức chứa của BCL, những BCL đã đóng cửa ở một số
nơi có thể tái sử dụng bằng cách đào phần chất thải đã phân hủy để thu hồi kim
loại và sử dụng phần còn lại làm vật liệu che phủ hàng ngày cho chất thải mới.
Trong một số trường hợp, chất thải đã phân hủy được đào lên, dự trữ và lắp đặt
lớp lót đáy trước khi sử dụng lại BCL.
 Bãi chôn lấp chất thải đã nghiền
CTR được nghiền nhỏ trước khi đổ ra bãi chôn lấp. Chất thải đã nghiền có thể
tăng khối lượng lên 35% so với chất thải chưa nghiền và không cần che phủ hàng
ngày. Các vấn đề về mùi, ruồi nhặng, chuột, bọ và gió thổi bay rác không còn
quan trọng nữa vì rác nghiền có thể nén tốt hơn và có bề mặt đồng nhất hơn,
lượng chất thải che phủ giảm và một số loại vật liệu che phủ khác có thể khống
chế được nước ngấm vào bãi chôn lấp trong quá trình vận hành.
Những điểm bất lợi chính của phương pháp này là cần có thiết bò nén rác và
cũng cần phần bãi chôn thông thường để chôn lấp chất thải không nén được.
Phương pháp này có thể áp dụng được ở những nơi có chi phí chôn lấp cao, vật
liệu che phủ không sẵn có và lượng mưa thấp hoặc tập trung theo mùa. CTR đã
nghiền cũng có thể sản xuất phân hữu cơ dùng làm lớp che phủ trung gian.

 Bãi chôn lấp những thành phần chất thải riêng biệt
GVHD: PGS.TS. Đinh Xuân Thắng SVTH: Đoàn Lê Giang
ThS. Lâm Vónh Sơn
24
Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện Vónh Cửu, tỉnh Đồng
Nai quy mô 5 ha.
BCL những thành phần chất thải riêng biệt gọi là bãi chôn lấp đơn (monofill).
Tro, ximăng và những chất thải tương tự, thường đònh nghóa là chất thải theo quy
đònh, được chôn ở những bãi chôn lấp riêng để tách biệt chúng với các thành
phần khác của CTR sinh hoạt. Vì tro có chứa một phần nhỏ các chất hữu cơ
không cháy, nên mùi sinh ra do quá trình khử sulfate trở thành vấn đề cần quan
tâm đối với bãi chôn lấp tro. Để khắc phục mùi từ các bãi chôn lấp tro này cần
lắp đặt hệ thống thu hồi khí.
 Các loại bãi chôn lấp khác
Bên cạnh những BCL cổ điển đã mô tả, một số phương pháp chôn lấp đặc biệt
đã được thiết kế tuỳ theo mục đích quản lý bãi chôn lấp như 1) BCL được thiết kế
nhằm tăng tốc độ sinh khí, 2) BCL vận hành như những đơn vò xử lý CTR hợp
nhất.
• Bãi chôn lấp được thiết kế để tăng tốc độ sinh khí: Nếu lượng khí thải
phát sinh và thu hồi từ quá trình phân hủy kò khí CTR được khống chế
đạt cực đại, khi đó cần thiết kế bãi chôn lấp CTR đặc biệt. Chẳng
hạn, để tận dụng độ sâu CTR được đổ ở những đơn nguyên riêng biệt
không cần lớp che phủ trung gian và nước rò rỉ được tuần hoàn trở lại
để tăng hiệu quả quá trình phân hủy sinh học. Điểm bất lợi của loại
BCL này là lượng nước rò rỉ dư phải được xử lý.
• Bãi chôn lấp đóng vai trò như những đơn vò xử lý CTR hợp nhất: Các
thành phần hữu cơ được tách riêng và đổ vào bãi chôn lấp riêng để có
thể tăng tốc độ phân hủy sinh học bằng cách tăng độ ẩm của rác như
sử dụng nước rò rỉ tuần hoàn, bổ sung bùn từ trạm xử lý nước thải
hoặc phân động vật. CTR đã bò phân hủy dùng làm vật liệu che phủ

GVHD: PGS.TS. Đinh Xuân Thắng SVTH: Đoàn Lê Giang
ThS. Lâm Vónh Sơn
25

×