Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Tình hình hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn trên địa bàn tỉnh bắc giang và một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của đàn lợn nái sau dịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.1 KB, 49 trang )

Tên bệnh
Bệnh bí hiếm của lợn
Bệnh Tai xanh

Triệu chứng lâm sàng
Khi chưa phát hiện ra nguyên nhân
Tai một số lợn nái có màu xanh

1.khoa
MỞ
ĐẦU
Hội chúng vô sinh và sảy -thai
lợn của đề tàiVô
thaihọc
ở lợn
Kếtở quả
sẽ sinh
là cơvàsởsảy
chonáiviệc xây dựng những biện pháp
dịch TÀI
hiệu
2. TÓNG
LIỆU có
Hội chúng sảy thaiphòng,
và bệnh đường hô hấpchống
Sảy thai
và bệnhQUAN
đường
hô hấp
quả. Giúp
cơ sở


con giống
rõ việc
hayVÀ
không
nênSẢN
tiếp tục giữ lại
2.1. các
LỊCH
sủ sán
HỘIxuất
CHÚNG
RÓIthấy
LOẠN
HÔnên
HẤP
SINH
Hội chúng rối loạnnhững
hô hấp và sinh sản ở lọn
Rối
loạn
sinh
sàn

bệnh
đường

hấp
nái
khỏi
bệnh

lâm
1.1. ĐẬT VÁN ĐÈ

Khái
quát
chung
Bắc 2.1.1.
Giang là một
tỉnh
miền
núi trung du thuộc vùng Đông Bắc Bắc Bộ, vùng
ở lợn (PRRS: Porcine
chuyếnHội chứng rối loạn
tiếphô hấp và sinh sản
giữa
rừng Reproductive and
núi
Respiratory
Syndome)
phía bắc với châu thố sông Hồng ở phía nam. Với sự đa dạng về khí hậu theo
các tiếu
còn
gọi là “ bệnh nên
lợn tai xanh”, làBắc
một bệnh truyền
nhiễm nguy hiếm
vùng
Giang
cóđối với loài lợn
điều

(kế
cả đế phát triển
lợn một nền nông
rừng),nghiệp hàng
gâyhoá. Mô hình
ra vườn - ao
bới kiện thuận lợi
virut
Lelystad. Bệnh(VAC),
lây lan nhanh vớimô
các biếu hiện đặc
chuồng
hìnhtrưng viêm đường
vườn hô hấp rất đồi, mô hình trang trại cây ăn quả và cây lấy gồ kết hợp với chăn nuôi trâu, bò trên đất
lâm
nghiệp
đang
phát
triến
mạnh ớ các huyện trong tỉnh. Bắc Giang có ngành chăn nuôi phát triển mạnh, đến nay
tống
đàn
lợn
đạt
trên
1
triệu
con, tăng 4,8% so với năm 2007, đứng thứ nhất vùng Đông Bắc và thứ 16 toàn quốc;
đàn
trâu

trên
87
ngàn
con,
giảm 4,2%; đàn bò trên 149 ngàn con, tăng 0,7%; đàn gia cầm trên 12 triệu con, tăng
9,9%
so
năm
2007,
xếp
thứ
------------------Ã-------X------Ã
X----------nhất vùng
Bắchội
và chứng
thứ 3 toàn
Giá trị ngành chăn nuôi chiếm 39,6 % trong
2.1.2.
LịchĐông
sử của
roi quốc.
loạn hô
hâp

sinh
sản
ngành Các ố dịch có biểu hiện
nôngcác triệu chứng lâm sàng
nghiệp.
của PRRS được báo cáo Năm

lần
2007 và 2009,
loạn hô hấp vào
và sinh sản ớcuối
lọn
đầu
tiênBắc Giang ởđã xảy ra hội
Hoachứng rối Kỳ
(Porcine
8
and
respiratory
những năm 80 thế ký XX, tuy lúc đó chưa biết rõ căn nguyên gây bệnh (KeíTaber,
syndrome - PRRS)
nặng nề cho ngành
tại địa phương.
Đây
1989
[37];gây tốn thấtLoula,
1991chăn nuôi lợn
[39]).
Triệu

bệnhsinh sản nghiêm truyền
chứng
thường biểumột
hiện bao gồm rối loạn
trọng, viêm phối ở lợnnhiễm
con
nguy hiếm đối

Do dịch bệnh
địa
sau
cai với lợn, gây
sữa, ra do virut.
chậm
lớn,mới xuất hiện
giámlần đầu trên
năng
bàn và tỷ lệ tử vong
nên tăng (Keffaber,
người
chăn1991 [39]). nuôi

suất
1989 [37]; Loula,
cán bộCác
thú ốy dịch
chưacó
xáctriệu
địnhchứng
ngay lâm
đượcsàng
biệntương
pháp tự
phòng
chống
hữubáo
hiệu,
kịp thời,Đức

các
đã được
thông
ở CHLB
biện
chốngđó
dịch
vào
nămpháp
1990; phòng
sau
dịch
cònlâynhiều
hạn chế.
đã
lan khắp
châu Âu vào năm 1991 (Hà Lan, Tây Ban Nha, Anh, Pháp (1991), Đan
Bệnh
lây
lan nhanh,(1992))
diễn biến phức tạp và làm chết
nhiễm
Mạch
(OỈE,nhiều lợn, chủ yếu do 1991)
trùngvà xuất hiện ởkếchâu Á vào đầu
phát
và[42], [48]. Vào
gây
tốn
[10],

những năm 1990
thời điếm đó, do
hại rất lớn cho ngànhxác
chăn nuôi và nền định
kinh tế nói chung. Hiện
đã
chưa
đượcnay hội chứng này
căn
trớ
thành
dịchbí hiểm ờ lợn”
địa(Mistery Swine
phương
nguyên
bệnh nên
được gọi là “bệnh
Disease - MSD),ở
nhiều nước trên
một
số thế giới. người
căn
cứ
vào
triệu
các lứa
có thế
cám
nhiễm
Tại lan

cácrộng
cơ sớ
chăn
công
chứng Lợn
gọi làớ “bệnh
taituối
xanhđều
ở lợn”.
Tiếp
theo
dịch virut.
bệnh lây
trên
toànnuôi
thế giới
nghiệp

lớn,
bệnh

đượcvới
gọiquy
bằng
nhiều
tên
thường
lây Hội
lan rộng
tồnhô

tạihấp
lâu và
dài vô
trong
vậy thực
tế các biện
pháp khống
khác
nhau:
chứng
sinhđàn
củanái.
lợnDo(Swine
iníèrtility
and respiratory
chế,
thanh
toán
dịch
bệnh
disease
SĨRS),
tại
Mỹ
đặt
tên
gặp
rất
nhiều
khó

khăn.
Lợn
nái
thường
truyền
mầm
bệnh
cho
bào
thai,
gây
sảy
thai,
gọi bệnh bí hiểm ở lợn hay Hội chứng hô hấp và sảy thai ở lợn (Porcine Endemic
abortion
and
Respiratory
32


Thuỵ Sĩ, Niu Dilân và úc khắng định không có bệnh này (Elvanđer et al, ! 997 [31 ];
Canon
et
al,
1998
[24];
Garner
et
al, 1996 [34]). .Ớ Việt Nam, PRRS được phát hiện năm 1997 trên đàn lọn nhập từ Mỹ,
10/51

lợn
giống
nhập
khẩu
có huyết thanh dương tính với PRRS. Các nghiên cứu về bệnh ở những trại lợn giống
tại
các
tỉnh
phía
Nam
cho
thấy tỷ lệ lợn có huyết thanh dương tính với bệnh rất khác nhau, từ 1,3% cho tới
68,29%
(Hoàng
Văn
Năm,
2001)
[ 12]. Ớ các nước khác, tỷ lệ đàn trong vùng bệnh có huyết thanh dương tính rất cao,
như

Anh

60
75%,
Mỹ

36%...[51].
2.2.

TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH


2.2.1.
Tình hình dịch bệnh trên thế giói và trong khu vực
Nhũng ca bệnh dương tính đầu tiên dựa trên phán ứng huyết thanh được phát
hiện

Iowa
năm
1985

Minnesota, Mỹ năm 1986. Tỷ lệ PRRS ở dạng lâm sàng tăng lên nhanh chóng vào năm
1988

1989.
Khoảng
năm 1990, một cuộc điều tra của Hiệp hội các nhà Thú y chuyên về bệnh lọn của Mỹ
báo
cáo
hon
1600
ca
bệnh

19 bang dựa trên triệu chứng lâm sàng. Điều tra huyết thanh học đã đánh giá chắc chắn
sự
thịnh
hành
PRRS

đàn

lọn của Mỹ. Chưa có một báo cáo tỷ mỷ nào về PRRS ở châu Âu. Nhiều ố dịch lâm
sàng

châu
Âu
đã
giảm
sau
giai đoạn kịch phát từ đầu đến giữa năm 1991. Tháng 11/1990, sự lây nhiễm virut xảy
ra

những
vùng
nuôi
nhiều
lợn tại Đức. Ohlinger đã báo cáo tìm thấy kháng thế kháng PRRSV ở đàn lọn Tây Đức
từ
1988

1989,
đúng
trước khi trường họp đầu tiên phát ra ớ vùng Munster. Nhũng nghiên cứu chỉ ra rằng
trên
đàn
lợn
nhiễm
chủ
yếu
với PRRSV vẫn âm ỉ kéo dài.
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sán ớ lợn đã trớ thành dịch địa phương ớ

nhiều
nước
trên
thế
giới,
kế
cả các nước có ngành chân nuôi lợn phát triến như Mỹ, Hà Lan, Đan Mạch, Anh, Pháp,
Đức...,
đã
gây
ra
những
tốn thất rất lớn về kinh tế cho người chăn nuôi lên đến hàng trăm triệu đô la. Tại Mỳ
hàng
năm
phái
chịu
tốn
thất

4


Quốc, virut gây ra đại dịch PRRS có những thay đối, tính cường độc mạnh hơn rất
nhiều
so
với
các
chủng
PRRSV

cố điển được phân lập ở nhiều địa phương khác nhau tại nước này từ năm 1996 - 2006.
Bên cạnh đó một báo cáo khác cũng cho thấy, tại Trung Quốc tỷ lệ lợn có huyết
thanh
dương
tính
với
PRRS tại tỉnh Quáng Đông là trên 57%, đặc biệt các trại chăn nuôi tập trung với số
lượng
lớn


lệ
lưu
hành
virut cao hơn các trại chăn nuôi nhó lẻ. Điều đáng chú ý tại Hồng Kông, người ta đã
xác
định
được
lợn

thể
nhiễm đồng thời cùng một lúc cả 2 chủng virut dòng Bắc Mỹ và dòng Châu Âu.
Từ năm 2005 trở lại đây, 27 nước và vùng lãnh thố thuộc tất cá các châu lục
(trừ
châu
Đại
dương)
trên
thế giới đã báo cáo cho Tố chức Thú y thế giới (OIE) khắng định phát hiện có PRRS
lun hành (Cục Thú y, 2008)

[2] . Con số thực tế sẽ còn khác rất nhiều.
Tình hình dịch bệnh trong nước
Tại Việt Nam bệnh được báo cáo vào năm 1998 (OIE, 2000) [46]. Điều tra ở TP
Hồ
Chí
Minh

các
tỉnh lân cận cho thấy 25% mẫu huyết thanh lợn có kháng thể kháng PRRSV (596/2308
mẫu)

5/15
trại
(chiếm
33%) nhiễm PRRS (Nguyễn Lương Hiền và ctv, 2001) [8]. Tỷ lệ nhiễm ở một số trại
chăn
nuôi
công
nghiệp
tại
TP Hồ Chí Minh là 5,97% (Trần Thị Bích Liên và Trần Thị Dân, 2003) [11]. Năm
2003,
tỷ
lệ
nhiễm
PRRS
trên
lọn
nuôi tập trung ở cần Thơ là 66,86% (La Tấn Cường, 2005) [7]. Điều tra huyết thanh
học

của
các
tác
giá
Akeini
Kamakavva và Hồ Thị Viết Thu từ năm 1999 - 2003 cho thấy tý lệ lợn có kháng thể
kháng
PRRSV
tại
cần
Thơ

7,7% (37/478 mẫu dương tính với PRRSV).
Các kết quá điều tra huyết thanh học tại một số trại lọn giống phía Nam đã phát
hiện

sự
lưu
hành
của
bệnh do chủng virut cố điến, độc lực thấp gây ra với một tý lệ nhất định lọn giống có
huyết
thanh
dương
tính
với
bệnh (Cục Thú y, 2007) [ 1 ].
Như vậy có thế thấy PRRSV đã xuất hiện và lưu hành tại nước ta trong một thời
gian
dài.

Tuy
nhiên,
kế
từ khi xác định được lọn có kháng thế kháng PRRSV ở đàn lọn giống nhập từ Mỹ, tại
Việt
Nam
chưa
từng

vụ
dịch PRRS nào xảy ra. Sự bùng phát thành dịch gây tốn thất lớn cho ngành chăn nuôi
2.2.2.

5


STT
1

Vi khuẩn

Gây bệnh

Suyễn
Mycoplasma hyopneumoniae
APP (Viêm phôi màng phôi)
A ctinobacilus pleuropneumoniae
2
Thừa Thiên [58],
Huế, [23].

QuảngPhân
Trị, tích
Lạngcấu
Son,
Hàgen
Nội,của
Thái
Bình và
Dương
làmcủa
trênvirut
30
Niđovirales
trúc
PRRSV
choHài
thấy
bộ gen
Tụ huyết trùng
Pasteurella mullocida
3
ngàn
lợn
mắc
bệnh,
hàng 15
ngànbiến
động
trong
khoáng

lợn chếtvàvàparasuis
pháiíttiêu
hủy.
Haemophilus
15,5kb
gồm
nhất
8 khung đọcViêm
mở đường
(ORFs)hôcóhấp
chức năng mã hoá cho khoảng 20
4
tại các tinhthái
phía Bắc, PRRS
lây
protein
ởnhư đợt dịch
trạng
thànhtại miền Trung
thục có tốc độ[33].
2.3. ỉ. 1.Tương
Hình tự
thái
Viêm teo mũi
Bordetella bronchiseptica
5
lan Dưới
nhanh
yếu
kém

PRRSV
vớikính
các hiến
nguồn
khác nhau
được
loạihình
thành
2 kiểu:
châu Âu
(typ
vi gốc
điệnđịa
tử,lýPRRSV
là do
loại
có phân
vỏ bọc,
cầu,
kích thước
khoáng
tác kiếm
dịch vận80nm,
chuyến;
xảy
ravànhiềuBắc
ở lợn nái
và lợn
lệ
Liêndịch

cầukiểu
khuẩn
I,trong côngsuis
EU-type)

Mỹ con với tỷ
(typ
Streptococcus
45
chứa
nhàn
6
chết
rất
n,
NA-type) [45].
Protein không cao
cấu có
trúc
2 (Nsp2)
[32]
và sôi
glycoprotein
(mã hoá
nucleocapsid
gaisốnhô
ra(khoảng
rõ. Sự
sinh
của 20

virut bị5 dừng
lạiPhó thương
hàn
Salmoneỉla
spp 25 - 35nm, trên bề mặt
7
30% số lợn nhiễm
So với
đợt dịch ở các
tính
phía Bắc,
bởi
ORF5)bệnh).
[21],
được
coilợn nhiễm làbệnh tại các
2
khi
dùng
Chloroíòrm
hay
tỉnh
miền
Trung

tỷ
lệ
chết
E.Coli
vùng đóng

vaitóưò
định
tính gây
bệnh của các chúng PRRSV.
E. coli
Ether,
chứng
vỏquyết
có chứa
lipit.
8
cao, tốc
độ
lây
lan
nhanh
hơn.
Đặc
biệt
tínhlập,
Quảng
Nam
dịch
lây
lan
nhanh
hơn
rất
Ngoài
sự

khác
biệt
giữa
các
typ
phân
ta đã
chứng
minh
cóđặc
sự
PRRSV là ARN virut với bộ gen làlà
phân
tử người
ARN
sợi
đon
dương,
có rằng
những
Vi
khuẩn
Gây
bệnh
nhiều
do
biến
dị
di chungtruyền phát mạnh của hiện
ưong

cả chậm,
2
điếm
nhóm
STT
không
kiếm
soát
chặt
chẽ
vận
chuyến
lợnhoại
ốm15tử
ratự
khói
vùngSợi
dịch.
typ
phân
lậpSợi
được
khẳng
định
quathước
phân ruột
tích
ưình
nuclotide
vàARN

amino
acid
các
Arterivirus.
ARN
này việc
có kích
khoảng
kilobase.
virut
có của
1 cống
Viêm
Cỉostridium
spp
9
cho chăn nuôi của
lợn và gây hậu
khung + Đọt dịch
đọc thứ 3: gây
mởthiệt hại lớn
(ORFs)
LV quả xấu về

Điều kiệnVR-2332.
môi
trường
Khả
năng
đề

kháng
môi
trườngacid của VR - 2332
cũng
như 2) và 72% (ORF
về
Trình tự amino
so với LV là 76% (ORF
kinh tế xã hội.
Dịch xáy ra (ORF
đầu tiên tại Bạc 4Liêu vào tháng
3),
80%
và 1 năm 2008
5), với số lượng
91%
Virus trong bệnh phâm
lợn 6) và 74%
mắc(ORF 7), phàn
bệnhtích ưình tự
ít. cho thấy các
Đenvirut đang tháng
3
(ORF
tiến hoá đột biến
-70°c đến -20° c ngẫu
Hàng
năm
năm 2008, sau
khi

phát
hiện
bệnh


Tĩnh,
cũng
chỉ
trong
một
thời
gian
rất
ngắn
tại
nhiên

tái
tố
hợp
ưong
gen
Thanh
Hóa

Nghệ
An
(Murtaugh
et
al,

1995
[43];
Nelsen
et
al,
1999
[44];
Meng
et
al,
1995
[40],
[41];
Kapur
1 tuần ở 4°c
Giảm 90% hiệu giá
cũng
xảy ra[36]).
dịch. Tại tình Thanh Hóa, số lượng các xã bị dịch tăng lên tùng ngày với
et
al, 1996
1 tháng ớ 4°c
vẫn phát hiện được virut
tốc Những nghiên
độ
mặt.cho thấy PRRSV
Đen tồn tại dướingày
cứu gầnchóng
đây ở Trung Quốc
hai

6 ngày ở 20 - 21 °cdạng:
kháng
tốttỉnh,
22/4/2008, dịch
hiện
tại 11
Tĩnh, Thanh
cố đã xuấtĐe
điến
độc thành: Bạc
lực Liêu, Hàthấp
vàHóa, Quáng
biến
Nam,
Nghệ
An,
Lâm
Đồng,
thể
độc lực cao gây nhiễm
chếttốt
nhiều lợn..
24h ở37°c
Đề và
kháng
Thừa Thiên
Huế,Nam,
TháiTrung
Bình, Thái
Nguyên,

Ninh
và -Nam
Tại Việt
tâm Chân
đoán
ThúBình
y TW
CụcĐịnh.
Thú y đã tiến hành các
20 phút ớ 56°c
Đe
kháng
tốt
nghiên + Đọt dịch thứ
cứu 4: tái xuất hiện
độcbắt đầu từ ngày
lập14/2/2009 tạivàtinh Quảng Ninh.
hợp
Sau
đó
dịch
tiếp
tục
xảy
pH 6.5 -7.5
Đe kháng
tác, phối hợp với Bộ Nông
nghiệptốt
Mỹ (USDA) và Bộ Nông nghiệp Trung Quốc đế xác
ra

tại
các
tĩnh
Hưng
Yên,
Bạc
Liêu,
Gia nghiên
Lai, Bắc Giang Đắc Lắc,

chấn

cứuBà Rịa-Vũng Tàuđộc
pH <6.5 hoặc pH>7.5
Đề kháng kém
đặc
biệt

tĩnh
Quảng
Virus trong huyết thanh
Nam dịch xảy ra trầm trọng và kéo dài. Đen ngày 15/7/2009 có 4.313 con lợn mắc
bệnh,
chết vẫn phát hiện
và được virut tiêu
huỷ
4.210
72h ớ 25° c
con. Tình hình dịch đợt này có giảm so với nàm 2008 cả về phạm vi, quy mô dịch và
72h ớ 4°c hoặc -20°c

vẫn phát hiện được virut
số
lượng
gia
súc
phải
tiêu
Virut
bị
diệt
dưới
ánh
nắng
mặt
trời.
Virut
dễ
dàng
bị
diệt
trong
dung
môi
hoà
tan
huỷ (Cục Thú y, 2009) [6].
chất Nguyên nhân giámbéo
như
cloroíbrm
mức độ dịch: (1) chủ quan

do Bộ Nông nghiệp và phát
triến

ête. Các virut Lelystad
không thếđãngưng kết hồng
loài động vật nào.
nông
thôn
chícầu của bất kỳđạo
địa
Tuy
nhiên,
nghiên
cứu đó, tăng cườngớ
phương triển khai tốt
công tác tiêm phòng,
đặc biệt đối với các bệnh
Nhật
ngưng kết hồng
cầu
công Bán thấy virut
tác nguồn gốc châu
giám Mỹ (VR 2332)
sát có khá năng
dịch
bệnh,
lọn
phát[18].
hiện và báo cáo sớm về các ố dịch, áp dụng có hiệu quả các biện pháp phòng
Các

trùng thông thường
diệt được virut
1%;
chống; thuốc sátngười
dân đều có thế
cũng
đã như iodin thấy
cloramin
T đã từng (Clorin)
2 đối về nhận
- thức trong
3%;
rõ tính nguy hiếm B,
của PRRS nên
bước có những thay
NaOH
Virkon 1%; nước vôi
chăn 3%; formol 3%;
nuôi;
(2) 10%; vôi bột. khách
quan
2.3.1.3. Cơ chế sinh bệnh
786


Lúc đầu, PRRSV có thế kích thích các tế bào này, nhưng sau 2 hoặc 3 ngày virut
sẽ
giết
chết
chúng,

các
virion được giải phóng và 0 ạt xâm nhiễm sang các tế bào khác. Ớ giai đoạn đầu quá
trình
xâm
nhiễm
của
PRRSV, dường như hiệu giá kháng thế chống lại các loại virut và vi khuẩn không liên
quan
khác
trong

thế
của
lợn tăng cao do sự kích hoạt của đại thực bào trong hệ thống miễn dịch. Điều này rất
dễ
gây
ra
sự
nhầm
lẫn
trong
việc đánh giá mức độ miền dịch đối với các bệnh truyền nhiễm ở cơ thể lợn.
Cần phải thấy rằng, trong hệ thống miễn dịch của cơ thế, đại thực bào đóng vai
trò

cùng
quan
trọng
ưong
đáp

ứng miễn dịch cả không đặc hiệu và đặc hiệu. Đây là loại tế bào trình diện kháng
nguyên
thiết
yếu,
mở
đầu
cho
quá
trình đáp ứng miễn dịch đặc hiệu. Khi tế bào đại thực bào bị virut phá huỷ, các phản
ứng
miễn
dịch
không
xảy
ra,
lợn
nhiễm bệnh rơi vào trạng thái suy giảm miễn dịch và dễ dàng mắc các bệnh nhiễm
trùng
thứ
phát.
Điều
này

thế
thấy
rõ ở những đàn lợn vỗ béo chuấn bị giết thịt, khi bị nhiễm PRRSV sẽ có sự tăng đột
biến
về
tỷ
lệ

viêm
phổi
kế
phát
do
những vi khuấn vốn sẵn có trong đường hô hấp.
Dịch tễ học
2.3.2.
ỉ. Dộng vật cảm nhiễm
Lợn ở các lứa tuối đều có thế cảm nhiễm virut. Các cơ sở chăn nuôi công
nghiệp
với
quy

lớn,
bệnh
thường lây lan rộng tồn tại lâu dài trong đàn nái, rất khó thanh toán. Lợn nái thường
truyền
mầm
bệnh
cho
bào
thai, gây sảy thai, thai chết lưu và lợn chết yếu với tỷ lệ cao. Lợn rừng ở các lứa tuối
khác
nhau
đều

thế
cám
nhiễm virut, có thế phát bệnh, nhưng thường không có triệu chứng lâm sàng và trở

thành
nguồn
tàng
trữ
mầm
bệnh trong tự nhiên. Cho đến nay kết quả nghiên cứu ở một số nước châu Âu đều cho
thấy
virut
gây
PRRS
không
cảm nhiễm cho các loại thú khác và người. Tuy nhiên, từ thực nghiệm các nhà khoa
học
đã
chứng
minh
một
số
loại gia cầm chân có màng như vịt trời (mallard duck) rất mẫn cám với PRRSV, virut

thế
nhân
lên

loài
vịt
này. Vì thế việc phát tán PRRSV trên diện rộng là khó tránh khói [18].
2.3.2.2.
Dộng vật môi giới mang và truyền virut
Trong tự nhiên, lợn đực và lợn nái mang virut là nguồn tàng trừ truyền mầm

2.3.2.

9


42 ngày, qua nước mũi, nước mắt đến 14 ngày, qua tinh dịch 43 và 92 ngày sau khi gây
nhiễm
(Swenson,
1994
[49]; Christopher-Hennings, 1995 [28], [29]). Virut tồn tại lâu trong cơ thế vật chủ.
Người
ta

thế
phát
hiện
được virut từ mẫu dịch hầu họng 157 ngày sau khi tiêm thí nghiệm. Bệnh có thế truyền
lây
qua
tiếp
xúc
trực
tiếp
giữa thú nhiễm bệnh và thú mẫn cảm, cũng xảy ra sự lây truyền qua tinh dịch ở lợn
đực
nhiễm
bệnh
(Yaeger,
1993) [56]. Đối với lợn mẹ mang trùng, virut có thế lây nhiễm qua bào thai từ giai
đoạn

giữa
đến
giai
đoạn
cuối
của thai kỳ (Christianson, 1993 và 1994) [27], [26]. Sự tồn tại kéo dài của PRRSV
trong
từng

thế
dao
động
trong khoáng thời gian từ 154 - 157 ngày sau khi nhiễm đã được báo cáo (Albina et al,
1994
[20];
Otake
et
al,
2002 [10]).
Virut có khả năng phàn tán thông qua các hình thức: vận chuyến lợn mang
trùng,
theo
gió
(có
thế
đi
xa
tói
3
km); thông qua thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi, dụng cụ báo hộ lao động

nhiễm
trùng,
thụ
tinh
nhân
tạo

có thế do một số chim hoang (Wills et al, 2000), côn trùng (Schurrer et al, 2004) [10].
Lợn
mẫn
cám
với
PRRSV
theo nhiều đường: miệng, mũi, nội cơ, nội phúc mạc, âm đạo.
Kí chủ mẫn cám, ngoài lợn một số loài khác cũng mẫn cảm. Ví dụ: vịt trời thái
PRRSV
qua
phân.
Lọn
cũng
mẫn
cảm với virut có nguồn gốc từ vịt ười.
Sự lây lan bệnh từ đàn lợn này sang đàn lợn khác thường theo tinh dịch khi
phối
giống.
Ngoài
ra
còn
các
đường như kim tiêm, nước uống, không khí, kí chủ không phải là lọn, côn trùng, vật

liệu
nhiễm
khuấn.

Pháp
56% đàn mắc bệnh do tiếp xúc với lợn bệnh, 20% do tinh dịch, 21% do vật dụng và
3%
từ
những
nguồn
chưa
xác
định. Nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh lây nhiễm tiếp xúc xảy ra sau 2 tuần, 6
tuần,
8
tuần

14
tuần
sau
khi thái virut.
Nhiều nhà nghiên cứu đã hướng nghiên cứu sinh bệnh học PRRS ở giai đoạn
chửa
cuối
của
lợn
nái
(77
95 ngày chửa)/lợn nái hậu bị với virut nuôi cấy tế bào hoặc chất mô có chứa virut.
Trong

hầu
hết
các
nghiên
cứu,
người ta bơm virut vào trong mũi cho lợn (từ 1025 - 1055 TCID50), triệu chứng lâm
sàng vẫn biếu hiện rõ.
10


-31% giữa 1 - 2 km bị nhiễm.
-11% giữa 2- 3 km bị nhiễm.
- Những đàn > 3 km cách đàn bị nhiễm vẫn âm tính.
Nhũng ố dịch PRRS ở Đan Mạch cung cấp thêm bằng chúng về truyền lây qua
không
khí.
Những

dịch
này xảy ra cũng giống như ổ dịch giả dại trước đây dọc theo biên giới Đức đã xác định

do
truyền
qua
không
khí. Neu truyền qua không khí ở Đan Mạch thì PRRSV có thế đi xa tới 20 km.
Ở các cơ sở có lưu hành bệnh, môi trường bị ô nhiễm, bệnh lây lan quanh năm
nhung
tập
trung

vào
thời
kỳ có nhiều lợn nái phối giống và bệnh phát sinh thành dịch, với tỷ lệ cao, lợn nái có
hội
chúng
rối
loạn
sinh
sản,
trong khi lọn con bị viêm đường hô hấp là phố biến.
Một nghiên cứu ở Đức đối với 150 đàn lợn bị nhiễm cho thấy có 95% hoặc là
đã
mua
giống
dưới
4
tuần
trước ổ dịch hoặc là trong vòng 5 km cách đàn bị bệnh. Nhũng nghiên cứu khác, tác
nhàn
sau
đây
được
thông
báo
có ý nghĩa trong việc lây lan PRRSV :
- Mua lọn.
- Thiếu cách ly kiếm dịch đối với lợn mới mua.
- Ở gần đàn mắc bệnh.
- Quy mô đàn lón.
Một số đặc điểm dịch tễ PRRS tại Việt Nam

PRRS lần đầu tiên xảy ra trcn diện rộng ớ Việt Nam vào tháng 3/2007 và gây
ra
4
đợt
dịch
tại
29
tính,
thành
trong phạm vi cả 3 miền Bắc, Trung, Nam.
- Dịch đã xảy ra ớ lợn mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu tập trung ớ lợn nái mang
thai

lợn
con
theo
mẹ.
Bệnh

đặc
trưng làm cho lợn ốm, sốt cao, ớ lợn con theo mẹ; lọn nái chua giai đoạn cuối chết
nhanh
nhiều
hơn
so
với
lợn
thịt

lọn

đực giống.
- Dịch xảy ra chủ yếu ở các hộ chăn nuôi nhò lẻ, phân tán ở nhũng địa phương

tỷ
lệ
tiêm
vacxin
phòng
một
số bệnh truyền nhiễm khác thấp như: dịch tả lợn, tụ huyết trùng, phó thương hàn, đóng
dấu lợn...,
- Trong các đợt dịch cho thấy, lợn không chỉ mắc PRRS mà thường bị bội
nhiễm
những
bệnh
kế
phát
khác:
dịch tá lợn, phó thưong hàn, tụ huyết trùng, Sưeptococcus suis, Mycoplasma spp,
v.v..Các
bệnh
này

nguyên
nhân
-

11



các lứa tuối đều có thế nhiễm PRRSV, tuy nhiên lợn con và lợn nái mang thai được
xem

mẫn
cảm
hon.
Lợn
rừng
cũng đã được xác định là mắc bệnh và đày cũng được coi là nguồn lây nhiễm tiềm
năng PRRS [ 18].
Thông thường lợn bị nhiễm chủng PRRSV dạng cổ điển có tỷ lệ chết rất thấp, 1
5%.
Nếu
thấy
gia
súc
chết
nhiều, thường là do nhiễm trùng kế phát: dịch tá lợn, Pasteurella multocida suis,
Salmonella
spp,
Sưeptococus
suis,
E.coli, Mycoplasma spp, v.v..., Tuy nhiên, năm 2006 tại Trung Quốc các nhà nghiên
cứu
với
quy

lớn
nhất
từ

trước đến nay đã khắng định có sự biến đối về độc lực của virut, hậu quả lợn bị nhiễm
PRRSV
độc
lực
cao

tỷ
lệ
chết rất cao trên 20% trong tổng số đàn nhiễm bệnh.
Tại Việt Nam, kết quả theo dõi lợn mắc PRRS trong các ổ dịch ở một số tỉnh
đồng
bằng
Bắc
bộ
đầu
năm
2007
cũng cho thấy: lọn nái bị sảy thai, thai chết lưu ở thời kỳ chửa 2 hoặc lợn con chết yếu
ngay
sau
khi
sinh.
Đối
với
lợn
con theo mẹ, lọn sau cai sữa thường bị viêm phế quán, phối rất nặng và chết vói tỷ lệ
cao
(Lê
văn
Năm,

2007)
[13].
Chúng ta đã phàn lập được một số vi sinh vật khác gây nhiễm khuấn kế phát như: liên
cầu
khuấn
(Streptococcus
suis), vi khuấn gây bệnh tụ huyết trùng (Pasteurella spp), vi khuấn tụ cầu
(Staphylococcus
aureus),
E.coli

một
số trường hợp còn phát hiện dịch tả lợn như ở tỉnh Hái Dương (Cục Thú y, 2008) [3].
Các
trường
hợp
bị
bệnh
kế
phát do vi khuấn làm cho lọn bị bệnh rất nặng và lọn thường chết nhiều...,
Lọn nái: - Ớ giai đoạn mang thai: sốt 40 - 42°c, biếng ăn, sảy thai vào giai
đoạn
chửa
kỳ
2
hoặc
thai
chết
lưu
chuyến thành thai gồ; thế cấp tính tai chuyến màu xanh, con vật đẻ non vào giai đoạn

cuối
của
thời
kỳ
mang
thai
hoặc
thai chết lưu.
- Ớ giai đoạn đẻ và nuôi con: lọn nái biếu hiện sốt cao, biếng ăn, lười uống
nước,
mất
sữa,
viêm
vú,
phần
da
mỏng nối ban đỏ biến màu (hồng sau đò sẫm), lờ đờ, hôn mê; lợn con mới sinh rất yếu,
tai xanh nhạt và chết yếu.
- Ớ giai đoạn sau cai sữa: lọn nái động dục không bình thường (kéo dài) hoặc
phối
giống

không
thụ
thai,
ho và viêm phối nặng.
Lọn con: sốt cao 40 - 42°c, gầy yếu, khó thớ, mắt có dử màu nâu, phần da
mòng
như
da

bụng,
gần
mang
tai
12


theo mẹ. Bệnh tích thường thấy là viêm phối thuỷ thũng từng đám, có màu vàng hoặc
đỏ
do
xuất
huyết;
phế
quản
chứa nhiều dịch nhày và bọt khí.
Cũng như lợn con theo mẹ, lợn con sau cai sữa có kế phát các bệnh viêm não,
nhiễm
trùng
huyết
do
liên
cầu khuân (Streptococcus suis) và sẽ thấy tụ huyết và dịch hồng ở màng não. Nhiễm kế
phát
do
vi
khuấn
tụ
huyết
trùng sẽ thấy: các phủ tạng bị sưng, tụ huyết và xuất huyết đỏ. Nhiễm kế phát do vi
khuẩn

thương
hàn
sẽ

ỉa
chảy và bệnh tích thế hiện tụ huyết, bong tróc niêm mạc ruột và có các nốt loét lan tràn

niêm
mạc
vùng
van
hồi
manh tràng.
Các bệnh tích đại thế và vi thế của PRRS hầu hết xuất hiện ở lợn mới sinh. Ớ
lợn
lớn
hon,
bệnh
tích

thể tương tự nhưng ít rõ ràng hon. Bệnh tích đại thể của PRRS cũng khác nhau. Bệnh
tích

phổi

thể
từ
không
có dấu hiệu gì đến phổi cứng lan tràn và kết họp với một số vi khuẩn kế phát. Hạch
lympho

bị
tấn
công
chủ
yếu
thấy ở lợn bé. Bệnh tích vi thể không đặc hiệu, chủ yếu ở phối và tố chức lympho.
Bệnh
tích
phối
đặc
trưng
bới
viêm phối kẽ với sự thẩm nhiễm của các tế bào đon nhân. Các bệnh tích mạch máu,
tim

não
cũng
được

tá.
Các bệnh tích thai thường ít gặp như viêm mạch máu, viêm cơ tim và viêm não.
PRRSV
chí

một
trong
số
nguyên nhân gây nên viêm kẽ phối ở lợn (Cục Thú y, 2008) [5].
Các phuroìig pháp chấn đoán
Chấn đoán PRRS dựa vào các yếu tố chủ quan như lịch sử bệnh, triệu chúng

lâm
sàng,
tốn
thương
đại
thế
và vi thế; các số liệu khách quan như phân tích tình hình sinh sản, xét nghiệm huyết
thanh
học
hoặc
phát
hiện
virut. Có thế nghi lọn mắc PRRS khi có các triệu chứng lâm sàng về đường hô hấp ở
bất
kỳ
giai
đoạn
sinh
sản
nào, hoặc khi có hiện tượng rối loạn sinh sản. Rõ ràng chấn đoán bằng phưong pháp
huyết
thanh
học
(phát
hiện
kháng thế) và phát hiện virut (phát hiện kháng nguyên) là các phương pháp tin cậy
nhất.
2.3.4.1.
Chẩn đoán lâm sàng
Chấn đoán lâm sàng dựa vào 2 nhóm triệu chứng:

+ Triệu chứng đường sinh sản: trong giai đoạn đầu của PRRS, có thế thấy có
2.3.4.

13


Phương pháp huyết thanh học
Có thế phát hiện kháng thế kháng PRRSV trong huyết thanh, dịch của cơ thế
hoặc
từ
thai
chết
lưu
bằng
một số phương pháp huyết thanh học bao gồm phương pháp kháng thể huỳnh quang
gián
tiếp,
phương
pháp
miễn
dịch enzym trên thảm tế bào một lớp, ELISA và phản ứng trung hòa huyết thanh.
Trong các phưong pháp trên, ELISA là phương pháp thuận tiện hon cả vì có thế
chấn
đoán
một
số
lượng
lớn huyết thanh, kết quả thu được của các phòng thí nghiệm (khi chấn đoán cùng mẫu
huyết
thanh)


tương
đối
đồng nhất. Ưu điếm nữa của phưong pháp này là có thế phát hiện được cả chủng
PRRSV

nguồn
gốc
Bắc
Mỹ
và các chủng có nguồn gốc châu Âu, trong khi đó phương pháp huỳnh quang kháng
thế
hoặc
phương
pháp
miễn
dịch enzym trên thảm tế bào chỉ phát hiện được các chủng virut về mặt kháng nguyên
gần
với
chủng
dùng
trong
phản úng.
Trong khi đánh giá kết quá của một phản úng huyết thanh, phái cân nhắc đến
trạng
thái
miễn
dịch
của
đàn sau khi được tiêm phòng bởi vì hiện nay chưa có phản ứng huyết thanh học nào

phân
biệt
được
kháng
thế
do
lọn mắc tự nhiên hay kháng thế do vacxin kích thích tạo nên.
Động thái kháng thế kháng PRRSV khi đánh giá bằng các phản ứng huyết
thanh
học
kế
trên

tương
tự
nhau. Có thế phát hiện kháng thế từ 7 - 14 ngày sau khi lọn bị nhiễm virut. Hàm lượng
kháng
thế
đạt
mức
tối
đa
vào 30 - 50 ngày sau khi nhiễm, sau đó giảm dần và không phát hiện được nữa khoảng
4-6
tháng
sau
khi
bị
nhiễm.
Phản ứng trung hòa huyết thanh có lẽ kém nhạy hơn các phán ứng huyết thanh

học
khác

kháng
thế
trung hòa xuất hiện chậm. Tuy nhiên phản ứng trung hòa lại là chi thị tốt nhất đế đánh
giá
tình
trạng
bệnh
trong
quá khứ vì kháng thế trung hòa có thế tồn tại ít nhất 1 năm.
2.3.4.4.
Phát hiện virut
Để phát hiện virut, lấy bệnh phẩm là huyết thanh, huyết tương, bạch cầu, phối,
hạch
amidan,
tổ
chức
lympho, dịch báng của thai chết lưu hoặc lọn chết ngay sau khi sinh. Nhìn chung bệnh
phàm

lợn
con
thích
hợp
hơn lợn già vì virut tồn tại trong một thời gian dài ở lọn con. Có thế phân lập được
2.3.4.3.

14



Một số dòng tế bào thận khỉ (MA-! 04) có thế thay thế được đại thực bào,
nhưng
dòng
tế
bào
này
không
giúp sự tăng sinh của các chủng virut đặc biệt là các chủng châu Âu.
Các phương pháp RT-PCR và nested PCR cũng là các phương pháp có độ nhạy
cao
để
phát
hiện
RNA
của virut và được dùng nhiều đối với các tố chức khác nhau và huyết thanh của lợn.
Các
phương
pháp
này
cũng
rất hữu dụng khi có vấn đề về phân lập virut, ví dụ như khi xét nghiệm tinh dịch và xét
nghiệm
một
số
tổ
chức
đã
bị phân huỷ do nhiệt độ trong lúc vận chuyến mẫu. Người ta cũng đã thiết lập một

phương
pháp
multiplex
PCR
đế
phân biệt chủng virut châu Âu và Bắc Mỹ.
Điều trị
- Không có thuốc điều trị đặc hiệu vì đây là bệnh do virut gây ra.
- Trong quy trình phòng trị PRRS ở các nước chăn nuôi lợn quy mô công
nghiệp
(ở
châu
Âu

Bắc
Mỹ),
người ta loại thài nhũng lợn bị bệnh hoặc mang virut sau khi xét nghiệm huyết thanh
dương
tính
đế
khỏi
lây
nhiễm bệnh trong đàn lợn.
- Ớ các nước đang phát triển, người ta vẫn có thế điều trị một số lợn nhập ngoại

phấm
chất

năng
suất cao; nhưng chí điều trị một số bệnh nhiễm khuấn kế phát đường hô hấp và tiêu

hoá,
thực
chất
thì
không
điều
trị được PRRSV [18].
Nhìn chung đế điều trị có hiệu quá cần :
- Nâng cao sức đề kháng của lợn.
- Chống nhiễm khuấn kế phát.
- An toàn sinh học.
2.3.5.

Biện pháp phòng chống
Ngành chăn nuôi Việt Nam hiện nay có thế nói là đang trên đà phát triển mạnh

ngày
càng
được
chú
trọng hơn. Nhiều loại hình chăn nuôi, bao gồm cá chăn nuôi lọn còn mang tính nhỏ lẻ,
phân
tán.

thế
việc
phòng
chống dịch bệnh thường gặp phải rất nhiều khó khăn, đặc biệt là những ố dịch lớn.
Vì vậy, đế phòng tận gốc dịch PRRS thì việc đầu tiên cần phái làm là thay đối
phương

thức
chân
nuôi
từ
nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi lón tập trung, nhập con giống phải khoẻ mạnh rõ
2.3.6.

15


(3) Đe loại trừ các bệnh kế phát do vi khuấn ở lọn, tất cả đàn lợn phải được tiêm
phòng
4
bệnh
đỏ
(dịch
tả lợn, tụ huyết trùng, đóng dấu lợn và phó thưong hàn). Trong điều kiện cần thiết có
thế
phải
tiêm
vacxin
phòng
một số bệnh đường hô hấp (bệnh suyễn lợn, bệnh viêm phổi và màng phổi ở lợn).
(4) Khi nhập lợn giống, phải mua từ các cơ sở chăn nuôi và vùng không có
PRRS.
Lọn
mới
mua
về
phải

nuôi cách ly ít nhất 3-4 tuần lễ, không có dấu hiệu lâm sàng của PRRS cũng như các
bệnh
truyền
nhiễm
khác
mới cho nhập đàn.
(5) Đảm bảo thức ăn đủ chất dinh dường và nguồn nước sạch cho lợn, giúp lợn

sức
đề
kháng
với
PRRSV cũng như các bệnh khác, hạn chế mắc các bệnh truyền nhiễm.
(6) Giữ chuồng trại và khu chăn thả lọn luôn khô sạch, thoáng mát mùa hè, kín
ấm
mùa
đông

phải
phun
thuốc sát trùng định kỳ 2 tuần/lần để diệt mầm bệnh.
(7) Khi xuất nhập lợn cần thực hiện kiếm dịch thú y nghiêm ngặt.
2.3.6.2.
Biện pháp phòng chống khi có dịch xảy ra
(1) Các gia trại và trang trại phải thống kê số lợn ốm, lợn chết báo với chính
quyền

thú
y
địa

phương
đế
xử lý theo đúng lệnh công bố dịch và hướng dần phòng chống PRRS của Cục Thú y,
Bộ
Nông
nghiệp

PTNT

xin hồ trợ thiệt hại của Nhà nước. Tiêu huý số lợn mắc bệnh nặng không chờ kết quả
xét
nghiệm
(lợn
mắc
bệnh
nặng
đã được chăm sóc tích cực, được hồ trợ tăng cường sức đề kháng trong vòng 7 ngày
nhưng
không

khả
năng
bình
phục), lợn mắc bệnh nhẹ nuôi cách ly triệt đế với lợn chưa bị bệnh đế theo dõi chặt chẽ
diễn biến bệnh.
(2) Chính quyền và thú y địa phương tổ chức bao vây ổ dịch, ngăn cấm không
cho
vận
chuyển
lợn

ra
khói ồ dịch và cũng không mang lợn từ ngoài vào ố dịch. Các gia trại và trang trại phối
hợp
với
chính
quyền

thú y thực hiện nghiêm túc biện pháp này.
(3) Không bán chạy lợn ra ngoài, không mố lợn và bán thịt lợn trong vùng dịch
khi chưa công bố hết
dịch.
(4) Cách ly đàn lọn khoẻ đế nuôi dưỡng, chàm sóc tốt và tố chức tiêm thuốc trợ
sức,
nâng
cao
sức
đề
kháng của đàn lọn với bệnh.
(5) Tố chức làm vệ sinh triệt đế chuồng trại và khu chăn thả đã có lợn ốm và

16


Việt Nam cũng đã nhập khấu vacxin chết phòng PRRS thế độc lực cao từ Trung
Quốc,
Cục
Thú
y
đang tiến hành thí điếm tại một số trại và một số địa phuơng.
1. Vacxin phòng PRRS BSL - PS100: là loại vacxin sống nhược độc dạng đông

khô

nguồn
gốc
từ
chúng
JKL-100 thuộc dòng PRRSV Bắc Mỹ. Một liều vacxin chứa ít nhất 105 TCTD50.
Vacxin
chỉ
được
pha
với
dung
dịch pha chuyên biệt, sử dụng tiêm bắp với liều 2ml/lợn. Miễn dịch chắc chắn sau tiêm
1 tuần và kéo dài 4 tháng.
Lợn con tiêm lần đầu vào lúc 3 tuần tuối.
Lợn đực giống tiêm lúc 18 tuần tuổi và tái chủng hàng năm.
Nái hậu bị và nái sinh sản tiêm phòng trước khi cai sữa cho con hoặc trước lúc
phối giống.
2. Vacxin phòng PRRS BSK-PS100: là loại vacxin vô hoạt chứa chủng PRRSV
dòng
châu
Âu.
Một
liều
vacxin chứa ít nhất 107'5 TCID50. Vacxin an toàn và gây miền dịch tốt.
Liều dùng 2ml/con, tiêm bắp.
Lợn con: sử dụng lần đầu vào lúc 3 - 6 tuần tuổi.
Nái hậu bị: tiêm lúc 18 tuần tuổi, tiêm nhắc lại sau 3-4 tuần.
Nái sinh sán: tiêm 3-4 tuần trước khi phối giống.

Lọn đực giống: tiêm lúc 18 tuần tuổi, tái chủng 6 tháng/1 lần.
Báo quản vacxin ở 2°c - 6°c.
3. Vacxin Amervac-PRRS: là vacxin nhược độc đòng khô, chúa virut chủng châu
Âu
VP
046
BIS,
mỗi
liều
ít
nhất
103"TCIE>50. Vacxin này có khả năng bảo hộ tất cả các chủng châu Âu khác và Bắc
Mỹ.
Đây

chủng
an
toàn
nhất
trong
các chủng châu Âu và hoàn toàn không hoàn nguyên độc lực.
Liều lượng 2ml/con, tiêm vào cơ cố.
Lợn con: tiêm 1 lần lúc 3 - 4 tuần tuồi, khả năng bảo hộ tới 5 tháng tuối.

17


Qiagen one-step RT-PCR kit
Invitrogen SS3 qRT-PCR kit
Reagent

Lưọng (pl)
Reagent
Lượng (pl)
DW
10.5
DW
4.5
5x Reaction Mix
5.0
5x Reaction Mix
12.5
làMgCẸ
nghi
nếuđược
Ct
>áp
35
MgCl2 (25mM)
1.2 -* Mầu
(25mM)
1.0
Phạmđược
vi ápcoidụng:
quyngờ
trình
dụng
đế xét nghiệm phát hiện PRRSV tại
3.
NỘI
DUNG,

NGUYÊN
dNTP
các0.8
phòng
xét và probe
nghiệm
Danh
LIỆUmục và trình tự primer
chấn
thuộc
Thú y. PHÁP
ppp
1.5đoán bệnh động vậtPPP
1.5
VÀCục
PHƯONG
dịch
bệnh phấm,
Enzyme mix
1.0 * Bệnh phẩm: huyền
Enzyme
mix
0.5huyết thanh hoặc dịch nổi tế bào sau khi
3.1.
NỘI
DUNG
NGHIÊN
cứu
phân lập
Qiagen one-step RT-PCR

kitvirut.
Invitrogen SS3 qRT-PCR kit
*
Máy
móc

nguyên
RT
PCR
RTliệu:
PCR
hình HCRLHH
và ss ở đàn
lợn nuôi trên địa bàn tỉnh
50ot40 X (95oc-10s +3.1.1.
60oc-50s) Tình
50ot-30m,
40 X (95oc-10s
+ 60oc-50s)
30m,
Bắc chiết
Giangtách
950C-2m
- Hệ thống
RNA
95ocTống
họp
chung
tình
hình

HCRLHH và ss ởModiíícation
đàn lợn nuôi trên địa bàn tinh Bắc
15m Primer/p Sequence
- Máy(5’
Realtime
- 3’) PCR
rob
Tòn
-Giang.
Bộ Micropipette các cỡ
e
5’
3’
Tình
hình
HCRLHH

ss

đàn
lợn
nái.
Kít chiết
RNA
(Ọiagen
hoặcCA
AmbionFAM
Magmax)
PRRS-1 Probe
TGT- GGT

GAAtách
TGG
CAC
TGA TTG
BHQ
1
Tình
hình
HCRLHH

ss

đàn
lọn
thịt.
Kít
RT-PCR:
Ọiagen
one
step
RT-PCR
kít
Cat
No.2!0210)
hoặc Invitrogen
(NA)
Forward ATG ATG RGC TGG CAT TCT
None
None
Tình

hình
HCRLHH
ss ớ đàn lợn con theo
mẹ.
III
qRT-PCR
kit
Reversesupercript
ACA
CGG
TCG
ccc TAAvàTTG
None
None
No. 12574-026)
PRRS-2 Probe (CatCCT
CTG CTT GCA ATC GAT CCA GAC
FAM
BHQ
1
(EU)
Forward GCA CCA
GAC
Nonecúa đàn
Nonelợn nái sau dịch
3.1.2.CCT CAC
MộtCCA
số chỉ
tiêu về sức săn xuất
3.3.4.

Phương
pháp
xử

số
liệu
Reverse CAG
CTG
CGC
None
- TTC
Ket quả
điều
tra CTT
về sốGAT
lần phối giống đốiNone
với những
nái trong đàn lợn xảy ra
Các
số
liệu
thu
thập
được
xử

bàng
phưcmg
pháp
thống

kê sinh học thông qua
PRRSProbe HCRLHH
CGCGT
AG
A
ACTGTG
HEX
BHQ

ss
đuợc
giữ
ACAACAACGCTG
A
1
ExcellNone
trên
Chi na
Forwardphần
ccc xuất
A AGCTG
ATG ACmềm
ACCTTTG
None
lại sản
con giống.
(JVM)
Reverse AATCCAGAGGCTCATCCTGGT
None
None

- Số lần phối giống của nái hậu bị.
- Thời gian động dục lại và số lần phối giống của nái cai sữa.
- Thời gian động dục lại và số lần phối giống của nái bị bệnh (đẻ non, sảy thai,
thai chết lưu...).
- Thời gian động dục lại và tý lệ đẻ ở các lứa đẻ sau dịch của nái hậu bị.
- Cho 20 pl master mix vào ống PCR
- Thời gian động dục lại và tỷ lệ đẻ ở các lứa đẻ sau dịch của nái cai sữa.
- Cho 5 pl mẫu RNA vào ống PCR
- Thời gian động dục lại và tỷ lệ đẻ ở các lứa đẻ sau dịch của những nái bị
- Đặt ống PCR vào máy Realtime PCR
bệnh - Chạy chưong
(sáy trình
thai,
đẻ
non,
thai
chết lưu...).
- Chọn đọc màu ở
- Một số chí tiêu về khả năng sinh sán và chất lượng đàn con của đàn lợn nái
bước
kéo
dài
xáy + Chạy phảnraứng
HCRLHH

ss
được giữ lại sản xuất con giống.
- Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sán và chất lượng đàn con của những nái
hậu bị.
- Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản và chất lượng đàn con của những nái cai

*sữa
Dọc
quả:
chờkết
phối.
- Một số chi tiêu về khả nàng sinh sản và chất lưọng đàn con của những nái bị
bệnh Xét nghiệm(sáy
đẻ
non,
thai
được công nhậnthai,
khi:
chết lưu).
- Đối chứng dưong tính cho giá trị Ct đã biết (±2)
năng
tăngâm
trọng
lợn có
conCtcai sữa sau HCRLHH và ss.
-Khá
Đối
chúng
tínhcủa
không
-

Mầu được coi là dưong tính khi có Ct < 35
20
18
19



Địa phương
T
T

1
2
3
4
5
6
7
8

Số xã có
dịch/Tổ
ng
số xã

Số
Số hộ
Tống
Lợn
Lợn mắc bệnh
Lọn bị chết
thôn

đàn
b

có lợn
lợn
lợn của
u
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số con
con
lệ
con
lệ
mắc
mắc
(%)
(%)
bệnh
bệnh
(hộ)
Bảng
4.1: Tống
họp chung tình hình HCRLHH và ss ở lọn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
(thôn)
TP.
Bắc
6/11
12
169
600

551
91,
122
22,
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO
Giang
83 LUẬN
14
H.
Hiệp
2/26
5
53
579
454
78,41
79
17,
Hòa
40
H.
Lạng
7/24
37HÌNH 99
410 RÓI
349
85,12
55 VÀ SINH
15, SẢN -Ỏ
4.1. TÌNH

HỘI CHỨNG
LOẠN
HÔ HẤP
Giang
76
LỢN TRÊN
BÀN TỈNH
H.
Lục
12/26 ĐÀN48
116 ĐỊA2.232
2.165 97,00
210
9,7
384 1
Nam
0
H.
Sơn
11/23
39
180
1.200
1.165
97,
284
24,
246 2
Động
08

38
BẮC GIANG
H.
Tân
3/23
5
13
107
95
88,
41
43,
43 4
Yên
79
16 mạnh, số
Nhũng năm gần đây ngành chăn nuôi ở Bắc Giang
phát triến khá
H.
Yên
2/25
5
759
1.139
1.093 95,96
5
0,4
Dũng
6
lượng

đàn
vật
nuôi,
đặc
biệt

H.
Lụcđàn 20/32
136
854
4.700
4.642
98,77
1.016
21,
lợn liên tục tăng. Tuy nhiên trong quá trình chăn nuôi, người dân đã gặp
Ngạn
89 nhiều khó
£
toànkhăn,
63/190
287 trong
2.243
10.967 10.514
95,87 1.757
16,
673
đó

dịch

tỉnh
71
bệnh gây thiệt hại lớn, đặc biệt là hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ớ lọn (sau đây
gọi là HCRLHH và SS).
Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Giang và Chi cục Thú y tỉnh,
HCRLHH

ss
đã
xáy
ra
2 đợt trên địa bàn: tháng 4/2007 và tháng 4 - 5/2009. Do phát hiện dịch chậm, không
chấp
hành
nghiêm
các
quy
định về phòng chống dịch, giấu dịch do chưa hiếu hết về tác hại, cách lây lan của
HCRLHH

ss,
cùng
với
việc

21


Địa
phương

T
T

2

TP
Giang
H. Hiệp
Hòa

3

H. Lạng
Giang

4

H.
Lục
Nam

5

H.
Sơn
Động

6

H.

Tân
Yên

7

H. Yên
Dũng

8

H.
Lục
Ngạn

1

S Tỷ lệ
S Tỷ lệ
Tỷ lệ Tỷ lệ Tổng
Tỵ lệ Tỷ
Tổng
%/


%/
%/
%/
lệ
số
%/

số
T
co
c
tổng
tổng
tổng
chết
lợn
bị
tổng
lợn
tổng
n
o
đàn
đàn
số
tiêu
đàn
chết
số
(%)
n
lợn của
lợn cùa
lợn
hủy
lọn
(con)

lợn
những
những
mắc
(con)
của
mắc
hộ
hộ
bệnh
những
bệnh
có lọn
có lợn
hộ
(%)
(%)
mắc
mắc
có lợn
báng 4.1 còn
thấy tình
dịch ở10,71
đàn lợn
của từng
551ừ kết quá
1 ởbệnh
27,00
29, nhận122
5 hình

9,83
48,3
- huyện- rất mắc
bệnh
9
6
khác nhau: 62 Bảng 4.2: Tình40hình HCRLHH
và ss ở đàn lợn nái trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
579
454- Huyện
4 Yên8,46
79
1 ra dịch
0,17 đầu 0,22
Dũng mặc10,dù là huyện
xảy
tiên của1,27
tỉnh Bắc 9
79
Giang Lợn nái
nhưng
tỷ
lệ
lợn bị chết chết
lại Lợn nái bị tiêu hủy
mắc
bệnh 15,76
Lợn
nái
410 rất thấp

349 (5 con
5 chết
13,41
55
5
13,41
15,76
10
trong tổng số 1.093 con mắc
5
5 bệnh) chiếm 0,46%. 0,
- Tại huyện Tân Yên, tỷ lệ lợn chết rất cao 43,16%.
00
2.232
2.1
3
13,66
14,09này được
210 giải5 thích
2,64
2,73õ' huyện
28,1 Yên
384
Theo
chúng
tôi
kết
quả
như
sau:

65
0
9
0
Dũng
do5
lợn
mắc
bệnh
chủ
yếu

lợn
1.200 nái nên
1.1 khi lem
1 mới
10,58
10,
284
1 xác
1,33
1,37là bệnh
5,63gì do246
1 1,33
mắc
bệnh
người
dân
không
định

được
65
2
90
6
6
6
đó
đã 7 bỏ
rất
nhiều
tiền
mua
nhiều
loại
107 thuốc
95về tự điều
2 trị19,63
41 sóc tốt
- dần đến
- số lọn- chết ít.-Huyện43
cộng vói22,11
hộ lý chăm
1
Tân
Yên
gồm
23

nhưng


13
hộ
1.139 thuộc1.05 thôn
1.0của 95,96
100
5 bệnh,
5 trong
0,42
0,46
10chiếm 3

với
95
lọn
mẳc
đó
chết
41
con,
93
93
,00
0,
43,16%.
Ket
quá
này
cho
thấy

khi 00 mắc
4.700 HCRLHH
4.6 và7 ss thì
16,40
16,
1.0
4
0,92
0,93
4,23
tý lệ chết61đối với
42
7
16lợn nái
3 thấp hon so với lợn các đối
tưọng khác. 1
10.967
10.
2.5 23,55
24, về1.812
2,26 và13,1
673
1 0,15
tình hình23dịch2,17
tễ HCRLHH
51Đề có83cái nhìn tổng quan
57
4 ss ở lợn
6
2

toàn 4
tỉnh,
chúng
tôi 8
lập
bàn
đồ
dịch tễ PRRS trên cơ sở tổng số lợn mắc bệnh tại các xã, huyện có dịch xảy
ra.
Dựa vào số liệu báo cáo cùa Chi cục Thú y Bắc Giang, kết họp với
điều
tra
thực
tế,
chúng
tôi
tiến
hành
đánh giá thiệt hại do HCRLHH và ss gây ra đối với lợn từng đối tượng nuôi.

Tổng
đàn
lợn của
những
hộ
có lợn
mắc
bệnh
(con)
Bắc

600

£
toàn
tinh

Tổng
số
lợn
mắc
bệnh
(con)

Số
co
n

22
23


T
T

Địa
phương

1

TP Bắc

Giang
H.
Hiệp
Hòa
H. Lạng
Giang
H.
Lục
Nam
H.
Sơn
Động
H.
Tân
Yên
H.
Yên
Dũng
H.
Lục
Ngạn
D
toàn
tỉnh

2
3
4
5
6

7
8

Lợn thịt mắc Tổn
Lọn thịt bị
Lọn thị
Tồng Tổng
Tổng
bệnh
chết
húy
đàn
số
số
S Tỷ lệ Tỷ lệ g
S Tỷ lệ
Tỷ
S Tỷ lệ %

%/

lệ

Tỷ lệ
lợn
%/
%/
%/
tổng đà
của

co
con
c
chết
tổng
tổng
n tổng đàn
o lợn của
tổng
nhữn
n
số
lợn
của
đàn
những
(%)có tới
số
g
- về tý lệ lợn mắc bệnh:
trong
tống
số
10.514
lợn
mắc
bệnh,
lợn
những
lọn của lọn

hộ
hộ có2.583
lợn
nái
mắc
bệnh
(chiếm
mắc
hộ 4.3: Tình hình HCRLHH vànhững
có lợn
Bảng
sslợn
ờ đàn
lợn
trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang
lợn 24,57%). Đây là
con số rất đáng
náimắc
mắcthịt
bệnh
chiếm
bệnh quan tâm, vì tỷ lệhộ

lợn
mắc
mắc đến
23,55%
tổng
đàn

lợnbệnh
(10.967
(%)
mẳc
có lợn
bệnh
(%
bệnh
của 2.243
có lợn mắc bệnh.
600 con)551
3 hộ 54,00
58,
122
3
5,50
5,99
27,05
80 thấy là mặc
3 dù tỷ lệ lợn nái mắc bệnh khá
- về tỷ2lệ chết: điều dễ nhận
4
579 cao 454
2 nhưng
38,86
49,tỷ 79
5 lệ 0,86
1,10
6,33 lại chết
2

56
5
không
cao.
Trong
tông
số
10.514
lọn
mắc
bệnh,
chỉ

238
lem
nái
bị
chết
410
349
1
39,27
46,
55
6
13
(chiếm
2,26%)

chỉ

chiêm
1
2.2 13,14%
2.1 trong6 tống29,21
30,
210
384
số 1.812 lợn
32
65
5
12 bị chết. Điều tra trực tiếp được biết mặc dù
chưa

hiêu
biết
đầy
đũ
về
2
1.200
1.1
3
28,17
29,01 284
6
5,58
5,75
23,59
246

5
4,92
HCRLHH
65 và3ss nhưng lợn nái là một tài sản7 lớn nên chủ vật nuôi tích cực
9
8
chừa, 30,84vì
107 chạy95
33
34,thế 41 đây-là
-một
- trong 43
2
1,87
74 so với các đối tưọng lợn nuôi khác.
những lý do lợn nái bị chết ít hon
1.139
1.0
5
93Tình hình HCRLHH và ss ở đàn lọn nái nuôi tại các huyện cũng rất
khác
nhau:
4.7
4.6
2.
50,34
50, 1.01
00
42- Tại 3huyện Yên Dũng,97
6

địa phương
có truyền thống nuôi lợn nái từ rất
6
10. lâu, 10.5
4.có 37,38 75938,99 1.81
1 có0,96
1,00
5,80 mắc 673
hộ
lợn
6
967
14
0
2
0
0,56
1
bệnh với 1.093
9 lợn mắc bệnh đều là lợn nái, trong
5 đó chi chết 5 con.
9
- Lạng Giang là huyện có số lọn nái mắc bệnh không nhiều (55 con)
nhung

tất cá đều bị chết.

phát

hiện


muộn

24

25

nên


Tổng
đàn
lợn
của
những
hộ lọn

mắc
bệnh
(con)

Tỷ lệ %/
Tỷ lê
Tỷ lê %/
Tỷ lệ
%/
Tổng
tổng đàn Tỷ lệ
Tổn
Tổng số

tổng
tổng đàn
số
%/
g
đàn
lợn
số
%/
Tỷ
lợn bị
T
lợn
cùa
tổng
số
,
lơn
của
lon
của
mắc
lợn

bệnh
chết
Số
tổng
chế
tiêu húy Sô

những
tiêul
Số những hô lọn
nhũng
hộ
mắc
số
t
hộ
hủy
con có lợn
(con)
(con
con
lợn
(%
(con) con
bênh

lơn
(
)
cóbệnh
lon
mắc
)
mắc
(%)
mắc
bệnh

mắc
Xét
Nhưriêng
vậy từtừng
kết huyện,
quả điều
thịtrathìtình
thành
hìnhphố
HCRLHH
Bắc Giang
và ss
vàởSon
đànĐộng
lợn trên
là hai
địa
bệnh
bênh
bàn
tỉnh
Giang (%)
cóthịt
thế
địa (%)
phưong
có Bắcsố
lượng
lọn
mắc

(%)
(%)
Báng
4.4:
Tình
hình
HCRLHH

ss
ỏ'
đàn
lọn
con
theo
mẹ
trên
địa
bàn
tỉnh
Bắc Giang
khẳng
định:
bệnh và chết nhiều nhất. Tại thành phố Bắc Giang có 324 con mắc bệnh
600 (chiếm
551
65 vòng10,
30bệnh
5,44toànchết
24, con
-bị Lợn

- húy
TP Bắc
Lợn122
con
mắc
Lợn
chết-con bị tiêu
Chi trong
1 tháng11,
đã
lây
lan
trên5,00
diệnbệnh),
rộng
tỉnh.
58,8%
số
lợn
mắc
33
83tổng
80dịch
59 Dịch
1 Giang
nghiêm
579 diễn
454 27,05%
178 biếntông
30, số lọn

39,bị khá
79 Tại73
13,64
17,con 92,
con (chiêm
chết).
Son Động
có 338
mắc trọng,
bệnh
Hiệp
2 H.
74 chăn
21 nuôi. Có đến 10.514 con mắc40bệnh trong
41 tống
Hòa
gây
tổn
thất
lớn
cho
người
(chiếm
29,01%
tông
số
lợn
mắc
bệnh),
410

349
133
32,
38,
55
Lạng
3 H.
44
11
số
10.96723,59%
95,87%)
Giang
chết 67 con (chiếm
tốngcon
số lợn bị chết).(chiếm
Các huyện còn lại:
Lạng
LụcTT2.232
2.165
1.1 gia Ngạn,
53, sinh55,
144thống
6,4563 xã
68, thấy
384
38 17,20
nuôi
trong 2.243
đình,

sống ở 21liệu
287 thôn
thuộc
số
Địa phương
Giang,
Lục
kê 6,6
cho34,81%
4 H.
Nam
93
45
10số
5chiếm
57
4
02lọn thịt

của
8 là
huyện
thành
phố.
1.200
chủ
1.165
yếu
lợn
700

nái
mắc
58,
bệnh,
không
60,

201
bị
chết.
16,75
Riêng
17,
huyện
Yên
70,
Dũng
246
H.
Sơn
5 Động
33 đều mắc
09 bệnh,8trong tổng số lợn mắc25bệnh thì
78 lợn thịt 171 14,25 69
Lợn
mọivàlứa
tuổi
lợn
mắc
bệnh

chết
đều

lợn
nái.
4
107
95
41
38,
43,
41
41
38,32
43,
10
43
Tân
38, 95
6 H.
41
chiếm
tỷ
lệ
32
16 HCRLHH
16 con0,0
4.1.4.
Tình hình
và ss ỏ' cao

đàn lọn
theo nhất
mẹ
Yên
32
01.139
1.093
0,0
0,0
5
H.
Yên
(38,99%),
tiếp
đến

lợn
con
theo
mẹ
(36,29%),
lợn
nái

24,57%.
trên địa
7 Dũng
0 bàn tinh
0 Bắc Giang
Lợn

mắc
bệnh
chết
chiếm
tỷ
lệ
khá
cao
(16,17%).
Trong
số
lợn
mắc
1.5
32,
32,
1.0 973 20,70
20,
95,
Lục 4.700 4.642
8 H.
05
02 thì 42
16
96theo 77
Ngạn
bệnh
chết
lợn
con

mẹ
Trong
quá
trình
điều
tra
chúng
tôi
nhận
thấy
tình
hình
HCRLHH

ss
10.9
10.
3.8
34,
36,
1.8
1.4
13,41
13,
80,
673
£ toàn tỉnh
596
5,44 88
tỷ lệ cao15nhất (80,68%),

nái 13,14% và lọn
thịt là 5,80%.
67 chiếm
514
79lọn 29tiếp đến
12là lợn62
99

đàn
con
theo
mẹ 68 trên
Số lượng
Loạiđịa
mẫu
Kết quảtrọng. Tỷ
Tỷ lệ lợn mắc bệnh, tỷ lệ lợn chết
bànxét
tinh Bắc
Giang khá nghiêm
T
nghiệm
cluơng
Huyện

T

tỷ
lệ
lợn

phái
tiêu
hủy
tính (+) buộc(%)
rất cao.
Kết quả được
Huyết
thanh
03 trình bày ở03báng 4.4. 100
tổng hợp ở báng
1 Tân Yên
Phú tạngTừ số liệu 01
014.4 cho thấy:
100
- Tỷ lệ lọn mắc bệnh: trong số 10.514 lợn mắc bệnh, cỏ đến 3.815 lợn
con thanh
theo04
mẹ 02
mắc 50
bệnh
(chiếm
Huyết
2 Hiệp Hoà
3 Yên Dũng
Bắc
4 TP
Giang
Tống họp

Huyết thanh


05

0

-

Huyết thanh

04
17

03
09

75
52,94

• Qua bảng kết quả xét nghiệm cho thấy, trong số 17 mẫu bệnh phấm là
phủ
tạng

huyết
thanh

09 mẫu dương tính PRRSV, chiếm tỷ lệ 52,94%.
26 CỦA ĐÀN LỢN
28
4.2. MỘT SÓ CHỈ TIÊU VÈ SÚC SẢN XUÁT
NÁI SAU HCRLHH và ss

Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng nhất,
quyết
định
sự
thành
công
hay
thất bại trong kinh doanh lợn. Bới vì suy cho cùng thì năng suất của nghề nuôi
lợn
phụ
thuộc
vào
số
lượng
lợn
con sơ sinh còn sống đến khi cai sữa của một lợn nái/năm. Các chỉ tiêu đánh
giá
sức
sản
xuất
của
lợn
nái
bao
gồm khá năng sinh sán và chất lượng đàn con. Khả năng sinh sán của lợn nái
gồm
các
chỉ
tiêu


sở
là:
các
chỉ
tiêu sinh lý, sinh dục, khả năng đẻ con, số lứa đẻ trong năm, số lợn con sơ
27
29


Trại, quy

(con)
A
120
B
150

Số nái
theo
dõi
(con)
10
30

c
150

25

D

120

16

E
60
T ổng họp

10
91

Số nái thụ
thai
sau 1 lần
phối
(con)
6

Tỷ lệ
(%)
60,00

Số nái thụ thai
sau 2 lần phối
(con)
2

Tỷ lệ
(%)
20,00


Số nái thụ thai
sau 3 lần phối
(con)
1

Tỷ lê
(%)
10,00

người chăn
bán đi ngay sau 6dịch. Đối với
những hộ chăn2 nuôi theo 6,67
20 nuôi đã 66,67
20,00
Bảng
4.6:
Kết
quá
diều
hình
thức
gia
trại,
trang tra về số
trại,lần phối giống
do
cùa
nái
hậu

bị
đầu tư đặc
ăn, con giống4 ngoại, chuồng
trại quy mô và
16 biệt là thức
64,00
16,00
3 hiện đại 12,00
đàn nái xảy
vàđàn
ss được giữ
nên
họ
không trongthe
loại ra HCRLHH
bỏ
lợnlại
sau dịch mà vẫn giữ lại nái hậu bị, nái cai sữa, nái nuôi con thậm chí cả nhũng
11
68,75
1
6,25
4
25,00
nái
sảy
thai,
thai
khô,
thai

gồ.... được điều trị khỏi về triệu chứng đe sản xuất con giống tiếp tục.
5
50,00
2
20,00
3
30,00
Chính vì thế chúng tôi đã tiến hành tập trung điều tra tai 5 trại có quy

60
đến 15 150 16,48
nái
đã13
xảy 14,28
58từ
63,74
ra HCRLHH và ss về một số chỉ tiêu sức sản xuất của đàn lợn nái sau dịch để
cho
người
chăn
nuôi
quyết
định nên hay không giữ những lợn nái trong đàn bị bệnh để tiếp tục sản xuất
con
giống.
Đế
tiện
theo
dõi


đánh giá chúng tôi quy định như sau:
-

Trại A quy mô 120 nái - Trại Nguyễn Quang Thẳng.

Địa chi: Hổ vầu - Lạng Giang
-

Trại B, quy mô 150 nái - Trại Trần Văn Hiến.

Địa chí: Đa Mai - TP Bắc Giang
-

Trại c, quy mô 150 nái - Trại Phạm Đức Thành.

Địa chí: Ngọc Châu - Tân Yên
-

Trại D, quy mô 120 nái - Trại Lê Văn Thuyết.

Địa chỉ: Yên Dũng - Bẳc Giang
- Trại E, quy mô 60 nái - Trại Bùi Anh Thuật.
Địa chi: Tiên Lục - Lạng Giang.
Kết quả điều tra về số lần phối giống đối vói những nái
trong đàn xảy ra HCRI.HH và ss được
giữ lại để sản xuất con giống

4.2.1,

30


Ghi ch

Loại 1 c

Loại 2 c

Loại 2 c
-


Trại theo
dõi
A
B
c
D
E

Số nái
theo
dõi
(con)
20
27
29
22
11

Thòi gian

động dục
lại
(ngày)
7 ± 3,02

Số nái thụ thai
sau
1 lần phối
(con)
8

Tỷ
lệ
%
40,
00

Số nái thụ thai
sau 2
lần phối (con)
6

Tỷ
lệ
%
30,00

Số nái thụ thai
sau 3
lần phối (con)

6

trại có số lượng
nái nhiều
hay
ít đãtra
xáyvềra6thòi
HCRLHH
và 22,
ss
thìlạimột
8 Dù
± 4,11
10 4.7:
37,diều
11 phối
Báng
Kết quá
gian động
dục
và số lần
04
22

lệ
nhất
định
nái
hậu
bị

giống của nái cai sữa
± 4,13
12
41,thụ tinh tới 92 thậm chí 3 lần
31,mới cho
8
được10giữ
lại đề sản xuất
conđàn
giống
trong
náiphải
xảy
38 ra HCRLHH và ss được giữ
03 lại đổ sản xuất con
kết quả.
11 ±3,11
8
36,
7
31,
7
36 lợn hậu bị được theo dõi có
82tói 5 lợn
Trại E (60 nái), trong tổng số 10
hậu 9 ± 4,22
bị
(50%)
phải45,
thụ 2 tinh

2
5
18,18
4
45
3 lần (20% thụ tinh 2 lần; 30% thụ tinh 3 lần).
Đối với nhũng trại có số lượng nái lớn (120 - 150 con), tý lệ lợn hậu bị
phái
thụ
tinh
2
lần
ít
nhất
(6,25% - trại D), nhiều nhất 20% ở trại A và B. số lợn hậu bị phải thụ tinh 3
lần
chiếm
một
tỷ
lệ
không
nhỏ,
ít nhất 6,67% (trại B - 150 nái), nhiều nhất 25% (trại D - 120 nái). Thậm chí 8
10%
số
nái
hậu
bị
sau
nhiều

lần thụ tinh không được phải loại thải.
4.2,1.2.
Ket quả điều tra về thời gian động dục lại và số lần phoi
giong của lợn nái cai sữa
Đối với nái cai sữa đề đánh giá hiệu quả khai thác nái người ta thường

31

32

Tỷ
%

30

40

27

31

36


Từ số liệu trong báng 4.7 cho thấy:
Khi HCRLHH và ss xảy ra ở đàn lợn nái đặc biệt là lợn nái cai sữa sẽ
ánh
hướng
ngay
đến

thời
gian chờ phổi (thời gian động dục lại) và kết quá phối giống những nái này
phái thụ tinh 2 thậm chí 3 lần.
Ớ trại có số lượng lọn nái ít: trại E (60 nái) trong số 11 nái theo dõi chỉ

5
nái

thai

lần
thụ
tinh
đầu (chiếm 45,46%). Có đến 54,54% nái phái thụ tinh 2 - 3 lần (có 2 nái thụ
tinh
2
lần
chiếm
18,18%,
4
nái
phải thụ tinh 3 lần chiếm 36,36%).
Ờ những trại có quy mô lớn hơn (120 đến 150 nái), tỷ lệ nái cai sữa
phải
thụ
tinh
2
lần
ít
nhất


22,22% ở trại B (6 nái/27 nái), cao nhất 31,82% ở trại D (7 nái/22 nái). Tỷ lệ
lợn
nái
phái
thụ
tinh
3
lần
cũng
khá cao. số nái thụ tinh 3 lần thấp nhất là 27,59% ở trại c (150 nái) (8 nái/29
nái
theo
dõi),
số
nái
phái
thụ
tinh 3 lần cao nhất là 40,74% ở trại B (150 nái) (11 nái/27 nái theo dõi).
Ở lọn nái ngoại nếu sức khỏe của nái bình thường, không mắc bất cứ
bệnh
dịch
nào,
cai
sữa
đúng
kỳ
thuật (trước và sau khi cai sữa lợn con cho lọn nái nhịn ăn một bừa, tiêm ADE
khi
tách

con,
các
ngày
sau
cai
sữa cho nái vận động và tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ngày, cho lợn nái ăn tự do),
thì
sau
khoáng
3-5
ngày
tối
đa là 7 ngày lợn nái sẽ động dục lại.
Trong 5 trại xảy ra dịch đã điều tra, lọn nái cai sữa được giữ lại nuôi để
sản
xuất
con
giống
đều

thời gian động dục lại kéo dài, dao động trong khoảng 7 ± 3,02 ngày đến 11
±3,11 ngày.
Qua trực tiếp tìm hiếu thông tin từ các chú trang trại, gia trại đê làm rõ
33đến
nguyên
nhân
dẫn
tình
trạng trên, chúng tôi được biết:
Những nái cai sữa sau dịch thường ăn uống thất thường, sức khoẻ

không
tốt,
sốt
39
40°c,
thỉnh
thoáng có nái bị ho, biêu hiện động dục không rõ ràng, khó phối giống.
Những
biếu
hiện
này
phù
hợp
với
triệu chứng của bệnh đã được mô tá tại nanogenpharma.com [51]: trong trại
xảy
ra
HCRLHH

ss
lợn
nái
giai đoạn cạn sữa, trong tháng đầu tiên khi bị nhiễm virut, thì biếng ăn từ 7 34


Số nái thụ
Thòi gian
Số nái thụ
Số nái thụ
thai

sau
1
Tỷ
lệ
Tỷ
lệ
Tỷ lệ
động dục
thai sau 2 lần
thai sau 3 lần
Trại theo
lần
dõi
(%)
(%)
(%)
phối
phối
lại
phối
(con)
(con)
(ngày)
(con)
A
14 ±5,03
10
40,00
5
20,00

10
40,00
nái phái thụ tinh 2 lần ít nhất 27,59% ở trại D, nhiều nhất là 40,00% ở trại A.
Tý tra
lệthòi gian
náiđộng
pháilại 36,67
ít9 thai, thai30,00
Báng
Kết quá
diều
về
và sốthụ
lần phốitinh
giống của3lợn
náilần
đẻ non, sảy
chết
B ....4.8:
30 nái
17
±2,01
11 dục
10
33,33
lưu
trong đàn
xảy
ra
HCRLHH

nhất là 30,00% (trại B), nhiều nhất 40,00% trại A và c.
và ss đưọc giữ lại để sản xuất con giống
gian động 12
dục lại của 34,29
những nái bị bệnh
rất nhiều so với14
35
18Thời
±2,34
9 dài hon 25,71
c
40,00
nái
bình
thường:
thời
gian
Số nái
theo
dõi
(con)
25

D

29

15 ±4,31

8


E

15

13 ±4,75

9

27,59
60,00

35

10
3

34,48
20,00

11
3

37,93
20,00


Theo chúng tôi, trong 5 trại điều tra chỉ có lợn ở trại E có thời gian
động
dục

lại
ngẳn
hơn,

thê
do
số lượng lợn nái ít chú trại tập trung điều trị và chăm sóc những nái bị bệnh
tốt
hơn.
Tuy
nhiên
qua
kết
quá
trình bày ở báng 4.8 vẫn cho thấy khi nái bị bệnh hiệu quả khai thác nái sẽ bị
giảm
rất
nhiều.
Điều
này
hoàn
toàn phù hợp với thông tin đăng trên nanogenpharma.com [51]: - Lợn nải giai
đoạn
đẻ

nuôi
con:
thường
biếng ăn, lười uống nước, mất sữa và viêm vú (triệu chứng điên hình), đé sớm
khoảng

2-3
ngày,
da
biến
màu, lờ đờ hoặc hôn mê, thai gồ (10 - 15% thai chết trong 3-4 tuần cuối cúa
thai
kỳ),
lợn
con
chết
ngay
sau
khi sinh (30%), lợn con yếu, tai chuyển màu xanh. Pha cấp tính này kéo dài
trong
đàn
tới
6
tuần,
điển
hình

đè non, tăng tý lệ thai chết hoặc yếu, tăng số thai gồ, chết lưu trong giai đoạn
3
tuần
cuối
trước
khi
sinh,

một vài đàn con số này có thề tới 30% tống số lợn con sinh ra. Tý lệ chết ở

đàn
con

thề
tới
70%

tuần
thứ
3-4 sau khi xuất hiện triệu chứng. Rối loạn sinh sản có thể kéo dài 4 - 8 tháng
trước
khi
trở
lại
bình
thường.
Ảnh hưởng dài lâu của HCRLHH và ss tới việc sinh sản rất khỏ đánh giá, đặc
biệt
với
nhũng
đàn

tình
trạng sức khoé kém. Một vài đàn có biểu hiện tăng số lần phối giống lại, sảy
thai,
số
lượng
con/nái
mắc
HCRLHH và ss lúc cao lúc thấp.

Ánh hưởng của HCRLHH và ss tới sức sản xuất cùa nái là làm giảm tỷ
lệ
sinh
10
15%
(90%
đàn
trở lại bình thường), giám số lưọng con sống sót sau sinh, tăng lưọng con chết
khi
sinh,
lợn
hậu
bị

thể
sinh
sản kém, đè sớm, tăng tý lệ sáy thai (2 - 3%), bỏ ăn giai đoạn sinh con.
36lại và tỷ lệ đẻ ở các
4.2.1.4.
Ket qua điều tra về thời gian động dục
lứa đẻ sau dịch của những nái hậu hị
Thời gian động dục lại sau cai sữa là thời gian từ khi cai sữa đến khi
động
dục
rồi
phổi
giống

chửa (Võ Trọng Hốt, 2000) [9].
Một chu kì sinh sản của lẹm nái bao gồm: thời gian chửa + thời gian

nuôi
con
+
thời
gian
động
dục
sau cai sữa và phối giống có chửa.
Trong ba yếu tố trên, thời gian mang thai là không thê thay đối được.
37


Lứa đẻ sau dịch

Số nái theo dõi

Thòi gian động dục lại

Số nái đẻ

Tỷ lệ

(con)

(ngày)

(con)

(%)


1
2

86
10,53 ±2,48
60
69,77
60
9,62 ±2,01
45
75,00
về tý lệ đé cúa đàn nái hậu bị cũng tăng dần qua 5 lứa theo dõi, lần lưọt
Bảng 4.9:
và±tỷ1,89
lệ đẻ ở các lứa đẻ sau dịch
bị trong
3 Kết quả điều tra về
45thòi gian động dục lại
8,41
36 của những nái hậu
80,00
là:
69,77%;
75,00%;
đàn nái xảy ra HCRLHH và ss được
80,00%; 36
86,11%; 93,55%.giữ lại7,89
4
31
86,11

sản ±1,60
xuất con giống
Một số con phải phối giống hai, ba lần mới thụ thai. Một vài con có
29
93,55
biểu hiện31
tiêu thai sau lần chửa 6,50 ±0,98
5

38


Lứa đẻ sau dịch
1

Số nái theo dõi
(con)

Thòi gian động dục lại
(ngày)

Số nái đẻ
(con)

90

11,75 ±3,87

59


Tỷ
(%)
65,56

Những
tở một
tý lệ nhất định nái hậu
2
59 kết quá này chứng
10,25
±2,71
45bị trong đàn
76,27
Bảng 4.10: Kết quả điều
tra
về
thời
gian
động
dục
lại

tỷ
lệ
đẻ

các
lứa
đẻ
sau

dịch
nái
xáy
ra
HCRLHH

ss của những
đã lọn nái cai sữa
trong đàn nái xảy ra HCCRLHH và ss
3
8,11có
±2,45
37 nhẹ, chủ
82,22
bị nhiễm45mầm bệnh nhưng không
triệu chứng hoặc triệu chứng
được giữ lại sản xuất con giống
trại
không
phát
hiện
được.

thế
37
6,15
±
3,71
33
89,19

khi thai được hình thành, PRRSV tác động trực tiếp đến thai gây tiêu thai.
4
4.2.1.5.
Ket quá điểu tra về thời gian động dục lại và tỷ lệ đẻ ở các
33
5,18nái
± 1,70
31
93,94
lứa đẻ sau dịch của những
cai sữa
5
Kết quà được tổng hợp ở bàng 4.10:
Ọua bảng 4.10 chúng tôi nhận thấy:
Thòi gian động dục lại của những nái cai sũa ỏ' những đàn xảy ra
HCRLHH

ss
được
giữ
lại
sản
xuất
con
giống đều giảm dần ở các lứa đẻ sau dịch. Tuy nhiên so với thời gian động
dục
lại

nhũng
nái

khỏe
mạnh
bình
thưòng thì thời gian động dục lại cùa nái cai sữa ở lứa 1, 2 sau dịch rất dài.
Lứa
đé
thứ
1
sau
dịch,
thời
gian
động
dục
là 11,75 ± 3,87 ngày, lứa đè thứ 2 là 10,25 ±2,71 ngày, đến lứa thứ 5 là 5,18 ±
1,70
ngày.
Thòi
gian
động
dục
lại
sau
cai sữa ớ lứa này tương đưong với thời gian động dục của nái khỏe mạnh bình
thưòng.
Nếu so với nái hậu bị trong đàn xảy ra HCRLHH và ss được giữ lại sản
xuất
con
giống
thì

thời
gian

39
41

40

lệ


×