Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Ứng dụng dầm supert trong xây dựng cầu ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 28 trang )

Báo
Báo
cáocáo
côns
côns
nghệ
nghệ
dầm
dầm
Super-T
Super-T

GS.TS.Nguyen
GS.TS.Nguyen
viet
viet
Trung
Trung

đến hoàn1.thiện
ĐặcDẦM
biệt là
sự xuấtTRONG
hiện những
nứt CẦU
trong Ởdầm
đãNAM
đẩy giá
ỨNGcầu.
DỤNG
SUPERT


XÂY vết
DỤNG
VIỆT
thành xây dựng lên cao, làm chậm tiến độ dự án, đồng thời đòi hỏi những chi phí
1.1.
GIỚI THIỆU
khắc phục rất tốn kém.
Ớ Việt Nam, dầm Super-T được ứng dụng đầu tiên cho các nhịp cầu dẫn của
1.2 PHẤN TÍCH ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO VÀ LAO LẮP DAM
dự án cầu
Thuận
thông
qua sự
giúp TẾ.
đỡ và chuyển giao công nghệ của chính phủ
SƯPER-T
TỪMỹ
CÁC
CÔNG
TRÌNH
THựC
Australia. Chiều dài dầm Super-T được phát triển lên 40m và đặc biệt đầu dầm làm
1.2.1 TÌNH HÌNH ÚNG DỤNG DAM SUPER-T QUA CÁC DựÁN.
khấc để che phần nhô ra của xà mũ trụ, tạo mỹ quan cho công trình, và phù hợp với
kết cấu
dây văng
nhịpnhững
lớn của
trong
dự án

Dầmcầu
Super-T
kế thừa
ưu cầu
điểmchính.
sẵn cóSau
củađó,
dầm
bê tông
dựcải
ứngtạolựcQuốc
đúc lộ
10,Ngoài
dầm Super-T
áp dụng
cầu Tân
và tạo,
Quý thi
Cao.công và ngày càng
sẵn.
ra, nó được
còn nhiều
ưutrong
điểmcáctrong
việcĐệ
chế
chứng minh
được
những
quả kinh

kỹ thuật
bật. rộng rãi trong hàng loạt dự án
Hiện
nay,
dầm hiệu
Super-T
đangtếđược
ứngnổi
dụng
Đầu khắp
tiên phải
đếnnước
dự ánta.cầu
MỹBắc
Thuận.
MỹdựThuận
là Tân
một Đệ,
dự án
lớn trên
mọi kể
miền
Miền
với Cầu
những
án cầu
cầucầu
Quý
mang
thế lộ

kỷ 10,
của cầu
nướcYên
ta. Cầu
Quốc
lộ 1A
Caotầm
trênvóc
Quốc
Lệnhnằm
trêntrên
quốc
lộ 39,
cầuvượt
vượtqua
đồisông
AI Tiền
Điện nối
Biên,
liền
haivượt
bờ Tiền
Giang
và Vĩnh
Long.
CầuHoá,
chính...làMiền
một cây
cầuvới
dâycầu

văng
3 nhịp
vớicầu
cầu
Lê Lợi
ở thành
phố
Thanh
Trung
Chợ
Dinh,
so Thuận
đồ 150+350+
ĩ 50m.
với Hồ
kết Chí
cấu Minh
cầu chính
và Bác..
tổng thể
công
trìnhvới
rấtcầu
An ở Huế,
cầu Để
Rộ phù
trênhợp
đường
về quê
.Miền

Nam
lớn,
nhịp cầu
dụng
dầm Super-T
MỹcácThuận,
cầu dẫn
Rạchđược
Miễuưuvàtiên
đặcsửbiệt
là các
dự nhịp
án đường
cao tốc với
Sài chiều
Gòn- dài
Trung
trung
bìnhvới
là hàng
40m.ngàn
Bờ phía
có 11
nhịp,
bờ phía Vĩnh Long có 11 nhịp.
Lương
phiếnTiền
dầm Giang
đang được
triển

khai.
Mặt cắt ngang mỗi nhịp gồm 10 dầm đặt cách nhau 2.15 m.
Về công nghệ chế tạo dầm Super-T, có thể nói ngành cầu Việt Nam đã tiếp
thu rất nhanh chóng và hiệu quả công nghệ mới này, hiện nay các kỹ sư cầu Việt
—«
Bổ TRÍ CHUNG CẢU MỸ ~HUẬN
Nam có thể nói đã làm chủ được công nghệ. Trong thiết kế dầm, các đơn vị thiết kế
trong nước đã làm chủ được các bài toán thiết kế và áp dụng trong nhiều công trình
sau đó như cầu Thuận An, cầu Rộ, cầu Tư Hiền, về công nghệ chế tạo dầm, các
Nhà thầu đã và đang ngày càng hoàn thiện trong công nghệ chế tạo như Công ty
Cầu 14, Công ty cầu 1 Thăng Long. Chúng ta đã rút ra được nhiều bài học kinh
nghiệm từ công tác thiết kế, chế tạo dầm cho đến công đoạn lao lắp dầm lên gối.
Mặc dù vậy, trải qua các dự án đã thực hiện, chúng ta vẫn còn gặp một số
khó khăn trong các công đoạn của công nghệ. Việc xây dựng bãi đúc dầm, bệ căng
cáp còn quá tốn kém. Chất lượng bê tông dầm vẫn chưa cao và khó được đảm bảo
Hình
Bốđãtrísảy
chung
cầu Mỹ
hoàn toàn. Một vài sự cố
kỹ 1.1
thuật
ra trong
các Thuận
khâu từ chế tạo, thi công cho
Nguyễn
Nguyễn
viếtviết
Trung
Trung


2 1


Báo cáo côns nghệ dầm Super-T

GS.TS.Nguyen viet Trung

Hình 1.2. Mặt cắt ngang điển hình nhịp dẫn Super-T cầu Mỹ Thuận.
Dự án cầu Mỹ Thuận là dự án sử dụng vốn ODA của chính phủ Australia và
là dự án đầu tiên chuyển giao công nghệ dầm Super-T vào Việt Nam. Dầm Super-T
trong cầu Mỹ Thuận là dầm Super-T cải tiến (Super-T roff) với chiều dài lớn hơn
những nhịp tiêu chuẩn ở Australia. Tổng số phiến dầm Super-T của dự án lên tới
220 dầm. Đây là lần đầu tiên dầm Super-T được đưa vào ứng dụng ở Việt Nam, là
một bước ngoặt quan trọng trong công nghệ xây dựng cầu ở nước ta, mở ra một
trang mới về kỹ thuật công nghệ thiết kế, chế tạo và lao lắp các dầm cầu nhịp trung
bình ở Việt Nam.
Do điều kiện công trường cho phép, các phiến dầm Super-T cầu Mỹ Thuận
được đúc tại bãi đúc bờ Nam trên 2 bệ đúc rộng 4.0m có đường công vụ đi giữa
theo đúng thiết kế ban đầu của Australia. Dầm được vận chuyển từ bãi chứa dầm ra
vị trí cầu dẫn bằng xe kéo rơ móc vì số lượng nhịp và số dầm cũng như chiều dài
đường công tác là rất lớn. Trên xe rơ móc có khung đỡ dầm đảm bảo ổn định. Các
dầm phục vụ thi công nhịp dẫn bờ Bắc được vận chuyển qua sông bằng sà lan. Các
dầm được lần lượt lao lắp từ mố cầu bằng xe lao dầm chuyên dụng dạng dàn thép
nên tiến độ thi công lao lắp rất nhanh chóng.
Tuy vậy, vì là công trình lần đầu tiên chuyển giao vào Việt Nam, công nghệ
dầm Super-T trong cầu Mỹ Thuận còn có nhiều điểm khiếm khuyết. Bệ đúc dầm
còn quá lớn, thừa và quá tốn kém. Công nghệ bê tông dầm chưa được tốt. Dầm
Nguyễn viết Trung


3


Báo cáo côns nghệ dầm Super-T

GS.TS.Nguyen viet Trung

không có các cốt thép xiên đầu dầm nên đã xuất hiện những vết nứt tại khu vực
này.
Sau dự án cầu Mỹ Thuận, phải kể đến dự án cầu Tân Đệ. Công trình cầu dầm bê
tông cốt thép liên tục đúc hẫng có chiều dài nhịp vào loại lớn 0 Việt Nam năm
đó. Cầu nằm trong dự án cải tạo và nâng cấp Quốc lộ 10, nối liền hai tính Nam
Định và Thái Bình. Cầu chính gồm 5 nhịp khung dầm liên tục với sơ đồ
78+3x120+78m thi công bằng công nghệ đúc hẫng cân bằng. Cầu dẫn gồm 9
nhịp dẫn dạng dầm Super-T 40m. Mặt cắt ngang gồm 7 phiến dầm Super-T cách
nhau 2.32 m. Các phiến dầm đều có chiều cao 1.75m và được đổ bê tông trên
bãi, cẩu lắp lên nhịp bằng xe lao dầm cỡ lớn.
Đây cũng là dự án sử dụng vốn vay ODA của Nhật Bản nên hệ thống bệ đúc
dầm vẫn theo Tư vấn nước ngoài duyệt và giám sát nên bệ đúc bê tông lớn như cầu
Mỹ Thuận. Nhờ có bãi sông rộng nên bãi đúc dầm bố trí khá xa tim cầu đúc dầm
sau chở dầm ra lắp cho cầu dẫn.
Chế tạo dầm dùng phụ gia SiKa 520 là loại siêu dẻo cao và tăng nhanh cường
độ. Bê tông dầm M500 khi đạt được 90% cường độ mới cắt cáp cho chịu nén dự
ứng lực. Tuỳ theo thời tiết, nhiệt độ cao thấp theo mùa của miền Bắc. Nếu mùa
hè thì 50 giờ đến 60 giờ sau khi đổ bê tông dầm có thể cắt cáp truyền lực căng
vào dầm để cẩu dầm khỏi bệ và đúc tiếp dầm khác. Nếu thời tiết lạnh vào mùa
đông phải pha 1/2 loại 520 và 1/2 loại NN (đông cứng rất nhanh) sau khi đổ 60
giờ mới có thể cắt được cáp.

Nguyễn viết Trung


4


Báo cáo côns nghệ dầm Super-T

GS.TS.Nguyen viet Trung

Hình 1.3. Mặt cắt ngang nhịp Super-T cầu Tân Đệ

Công trình cầu Yên Lệnh trên Quốc lộ 39 nối hai tỉnh Hà Nam và Hưng Yên.
Cầu chính là kết cấu khung dầm liên tục vối sơ đồ 55+90+5x130+90+55m. Hai
bờ có 13 và 15 nhịp dẫn dạng dầm Super-T dài 40m với mặt cắt ngang gồm 7
phiến dầm cao 1.75m đặt cách nhau 2.32 m.
Cầu Chợ Dinh bắc qua sông Hương (Thành phố Huế) là một công trình tiêu
biểu của Miền Trung. Cầu có sơ đồ 18+3x(40+40+40)+18 (m) với 9 nhịp dầm
Super-T. Mỗi nhịp gồm 6 phiến dầm cao 1.75m đặt cách nhau 2.33m.
Dầm Super T áp dụng vào cầu Chợ Dinh do Trung tâm TVTK và Thực
nghiệm công trình - Trường Đại học Giao thông vận tải thiết kế. Lần đầu tiên được
áp dụng vào công trình hoàn toàn do Việt Nam thiết kế và thi công với chiều dài
dầm 38.3m. Chiều cao dầm l,75m, tim dầm cách nhau 2,33m. Dầm có 38 tao cáp
cường độ cao 15,2mm có độ chùng thấp theo tiêu chuẩn AS-1311 hoặc ASTM
A416-85, cường độ kéo đút 1860Mpa. Ván khuôn trong dùng 3 khối tạo cho dầm
có 2 vách ngăn đứng dày 15cm. Mặt cầu dùng mối nối liên tục nhiệt, cứ 3 nhịp 1
liên làm tăng độ êm thuận cho mặt cầu. Gối cầu dùng gối cao su nhập ngoại, bản
Nguyễn viết Trung

5



Báo cáo côns nghệ dầm Super-T

GS.TS.Nguyen viet Trung

mặt cầu đổ tại chỗ dày 18cm. Quá trình thi công bệ đúc dầm vẫn áp dụng như cầu
Mỹ Thuận và Tân Đệ nên nặng nề và tốn kém. Khi thi công thực tế, Tư vấn thiết kế
thấy có thể bổ sung được mỗi đầu dầm 8 thanh thép o 25 A3 xiên 45° qua vị trí cắt
khấc (Thực tế khi thiết kế thì không thể bố trí được).
Do điều kiện cầu nằm trong thành phố nên mặt bằng thi công rất chật hẹp
phải bố trí bệ đúc trùng với nhịp 2 của cầu. Làm đường chạy ngang cho xe lao bằng
cách nối dài từ hai trụ cầu vượt qua bệ đúc, đường công vụ và giá buộc cốt thép. Bãi
chứa dầm là trên mặt cầu. Sau đó dùng đường goòng cấp dầm cho xe lao khác lao
ra các nhịp tiếp theo. Do xe lao thông dụng cho dầm L=33m, nay phải nới thêm 1
đoạn 5m để vượt qua các trụ mới nên khi xe lao sang thì trụ mới phải mở rộng để
đón mũi dẫn tránh võng quá lớn. Phụ gia cho đúc dầm M500 dùng Sika 520. Cứ 20
ngày đúc được 6 phiến, lao 6 phiến và đổ 1 nhịp mặt cầu. Dùng 2 dây chuyền: 1 là
đúc dầm và 2 là lao xe lao dầm, sau đó đổ bê tông mặt cầu.
Cầu vượt đồi AI Điện Biên là một công trình mang tính lịch sử. Cây cầu nằm
trên tuyến đường quy hoạch trong khu di tích cách mạng Điện Biên Phủ. Cầu
gồm 2 cây cầu riêng rẽ sát nhau. Mỗi cầu là 3 nhịp dầm Super-T giản đơn, dài
35m. Mặt cắt ngang gồm 5 dầm cao 1.50m cách nhau 2.30m.
7000BO

34150

35000

34150

1028060


Hình 1.4. Cầu vượt đồi AI Điện Biên Phủ
Dầm Super T cầu AI thành phố Điện Biên do Công ty Tư vấn thiết kế Cầu
Đường (TEDI) thiết kế. Cân đối mỗi cầu 3 nhịp dầm L=35m. Điều kiện giải phóng
Nguyễn viết Trung

6

13150


Báo cáo côns nghệ dầm Super-T

GS.TS.Nguyen viet Trung

mặt bằng khó khăn nên cũng phải đúc cạnh cầu từ mố ra trụ tại vị trí hạ lưu cầu.
Đúc được nhịp nào là đưa lên cầu bằng xe nâng chạy trên mố và trụ.
Do điều kiện đường đèo dốc khó vận tải các thiết bị lao lắp dầm với tải trọng
siêu trường siêu trọng mà phải đi Hà Nội- Lao Cai- Sa Pa sang Phong Thổ, Lai
Châu về Điện Biên nên chúng tôi sử dụng biện pháp thi công dùng cầu tạm cho xe
goòng chở dầm sang nhịp thứ 2 rồi dùng giá Long môn chạy trên 2 trụ để đặt dầm
vào các gối (giá cấu tạo đơn giản chỉ dùng 7 tấn thép cho giá rộng 35m).
Do thời gian đúc dầm vào mùa đông nên phải pha 50% phụ gia NN, còn 50%
phụ gia loại 520 của hãng Sika để bê tông sớm đạt cường độ sau 72 giờ cắt được
cáp . Bản mặt cầu liên tục nhiệt 3 nhịp chí có khe co giãn ở 2 mố.
Cầu Rộ trên Quốc lộ 46 từ đường Hồ Chí Minh về quê Bác. Trong công nghệ
chế tạo dầm Super-T tại cầu Rộ, lúc đầu chỉ thiết kế 15 tao cáp 15.2mm không
dính bám với bê tông đầu dầm. Vì vậy đã sảy ra hiện tượng xuất hiện các vết nút
nằm ngang tại đầu dầm. Sau nhiều hội nghị các nhà khoa học nghiên cứu cần
phải tăng chống dính đầu dầm lên 25 sợi thì hết nứt dầm đúc sau này đã được

điều chỉnh số tao cáp không dính bám lên tới 25 tao.

Hình 1.5. Vết nứt ngang đầu dầm Super-T cầu Rộ trên Quốc lộ 46.

Nguyễn viết Trung

7


Báo cáo côns nghệ dầm Super-T

GS.TS.Nguyen viet Trung

Lao dầm với sông sâu thì có 2 phương pháp chở nổi dầm ra rồi dùng cần cẩu nổi
sức nâng 120 T nhấc dầm đặt lên trụ, hoặc dùng xe lao dầm, lao hết nhịp này
sang nhịp khác.
Cầu vượt đường sắt Lê Lợi thành phố Thanh Hóa cũng là trường hợp tương tự
như cầu Rộ. Cầu gồm 11 nhịp Super-T giản đơn dài 35m. Mặt cắt ngang cầu rộng
18m gồm 8 phiến dầm Super-T dài 35m cao 1.5m cách nhau 2.3m. Các phiến dầm
ban đầu được thiết kế với 10 tao không dính bám. Sau khi có hiện tượng nứt dầm
đã được điều chỉnh lên 20 tao. Do nằm giữa thành phố nên chỉ được sử dụng nền
đường sau cầu làm bãi đúc dầm (vì phải lao dầm lên mố) nên bệ đúc dầm phải lùi
sau mố ĩ 50m để làm cầu dẫn dốc cho xe goòng chở dầm leo lên mặt cầu, 1 đầu
dầm của nhịp gối lên mố không cắt khấc còn các dầm kê lên trụ đều cắt khấc và
các trụ là chữ T ngược để khi đặt dầm xong toàn bộ cấu tạo được dáng mềm mại.
Trụ kiểu 1 cột ở giữa mảnh mai nên xà mũ trụ phải kéo 5 bó cáp, mỗi bó 11 sợi o
15,2mm. Cứ 4 nhịp có một khe co giãn còn lại là liên tục nhiệt, mặt cầu tạo cho xe
chạy êm thuận.
Dầm được đúc tại bãi sau mố, dùng xe lao đặt dầm vào các trụ (vì vượt qua
đường bộ và đường sắt vẫn đang khai thác nên không thể làm trụ tạm).

Dự án cầu Thuận An - Thừa Thiên Huế (Quốc lộ 49). Địa chất là vùng đất
bồi tích biển, lóp bùn dày 8 đến lOm (nền đường đầu cầu phải dùng bấc thấm kết
hợp bệ phản áp). Bệ đúc dầm phải cấu tạo đặc biệt để không bị lún, nút gãy dầm.
Đơn vị thi công đã phải đắp 1 m cát, 0,5m đất đồi đến bệ có diện tích đáy lớn là
4,5m cho 1 bệ đơn, phần thân bệ cũng giảm bớt bê tông cho nhẹ và đỡ tốn kém
nhưng vẫn phải đủ để chịu lực nén của 38 sợi cáp 15,2mm và các tải trọng thi công
khi đổ bê tông dầm.
Dự án cầu Tư Hiền - Thừa Thiên Huế. Phần cầu dẫn dùng dầm Super T khẩu
độ trụ 40m. Do công ty TVTK Cầu Lớn Hầm (TEDI) thiết kế. Vì điều kiện dầm
cầu ngay cửa biển Tư Hiền nên thiết kế dùng mác bê tông dầm là M600 với khối
Nguyễn viết Trung

8


Báo cáo côns nghệ dầm Super-T

GS.TS.Nguyen viet Trung

lượng 11 nhịp mỗi nhịp 5 phiến dầm dùng 2 bệ đúc tại hạ lưu nhịp số 2. Đúc đến
đâu lao đến đó và phải dùng dạng bệ có chân đế rộng 4,5m để đảm bảo trên nền đất
yếu vẫn không bị lún.
Để đạt được M600 mà dầm Super T là kết cấu thành mỏng bầu thì 36 sợi cáp
dày đặc dùng bê tông có độ sụt 18±2cm. Phải sử dụng phụ gia Visconcrete là loại
phụ gia siêu dẻo cao cấp nhất hiện nay dùng với lượng xi măng PC40 chưa vượt
500kg/m3 mới đạt được mác thiết kế 600. Phần lao lắp cầu do đắp được đảo thi
công các trụ nên lao sẽ đơn giản, do đó có thể dùng xe lao hoặc cầu dẫn.
Cùng với yêu cầu phát triển giao thông vận tải hiện nay. Dầm Super-T tiếp tục
được triển khai rộng khắp trong rất nhiều dự án lớn. Trong dự án đường cao tốc
Sài Gòn- Trung Lương. Vì là tuyến đường cao tốc qua vùng đất yếu nên dùng

cầu vượt dài 13km cầu vượt, cầu cạn. Dầm Super-T đã là sự lựa chọn số một. Số
lượng dầm Super-T sử dụng có thể tới 3250 phiến dầm dài 38,3m (tim trụ 40m).
Trong dự án cầu Vĩnh Tuy vượt qua sông Hồng tại Hà Nội- cây cầu có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc điều hoà giao thông của thủ đô Hà Nội, do đòi hỏi tiến
độ xây dựng nhanh phải sử dụng dạng dầm dầm Super-T. Khi so sánh hiệu quả
kinh tế, kỹ thuật giữa dạng dầm hộp và dầm Super-T, toàn bộ 50 nhịp dẫn của
cầu đã được lựa chọn dùng dầm Super-T với số lượng dầm lên tới 500 phiến
dầm dài 40m.
1.2.2 KẾT LUẬN
Điểm qua tình hình chuyển giao công nghệ chế tạo dầm Super-T ở Việt
Nam, có thể thấy chúng ta đã phần nào làm chủ được công nghệ chế tạo thi công
dầm. Tuy vậy, các kỹ sư và doanh nghiệp cầu Việt Nam vẫn còn nhiều bài toán đặt
ra trước mắt để có thể hoàn thiện công nghệ hơn nữa. Hạn chế tối đa các khó khăn,
phức tạp của công nghệ, thuần thục và nắm vững các giai đoạn để có thể giảm thiểu
được chi phí, nâng cao tiến độ và đảm bảo chất lượng công trình. Cụ thể nổi lên
một số vấn đề sau:
Nguyễn viết Trung




Báo cáo côns nghệ dầm Super-T

GS.TS.Nguyen viet Trung

1. Khâu thiết kế phải tính toán chi tiết ứng suất đầu dầm để tránh gây nứt cục bộ ở
đầu dầm bằng cách bố trí chống dính bám của các tao cáp đầu dầm.
2. Bố trí các thép cấu tạo cho hợp lý hơn nữa như thép xiên tại vị trí cắt khấc đầu
dầm.
3. Bệ đúc dầm nên bố trí cho hợp lý để hạ giá thành và đảm bảo an toàn trong quá

trình thi công ở vùng nền đất yếu.
4. Nghiên cứu thêm nhiều loại phụ gia để tạo bê tông tự đầm có mác cao đáp ứng
với mọi điều kiện thời tiết của các vùng nước ta tăng nhanh thời gian ninh kết
của bê tông sớm đạt cường độ để cắt cáp, giải phóng nhanh bệ đúc dầm đúc tiếp
phiến dầm tiếp theo.
Qua đó thấy rằng yêu cầu cải tiến và hoàn thiện các bước công nghệ chế tạo và
thi công dầm Super-T là thực sự cần thiết và có vai trò quan trọng bậc nhất trong
việc mở rộng ứng dụng dạng kết cấu này trong xây dựng cầu ở nước ta.
1.3 CÁC GIẢI PHÁP CẢI TIẾN CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO DAM.
1.3.1. BÊ TÔNG VÀ CỐT LIỆU.
Trải qua các dự án đã được thực hiện, có thể thấy rằng để đạt được chất lượng
cao cho bê tông dầm Super-T cần phải có thành phần thiết kế thật tốt.
Cát vàng có độ sạch và cỡ hạt theo thiết kế, đảm bảo theo TCVN, có cường độ
cao và không có lẫn mica như cát thạch anh,... Cát phải có tỷ trọng > 2.8T/m3
(TCVN 339-86), có lượng bùn đất < 0.6% (TCVN 343-86), có hàm lượng tạp hữu
cơ đạt TCVN 345-86, có hàm lượng hạt lớn hơn 5mm là > 6%.
Đá dăm có kích thước 0.5cm X 1.5cm, có hàm lượng đất < 0.4%, có hàm lượng
hạt dẹt < 7.5%, và có cường độ tối thiểu 1200kG/cm2.
Xi măng dùng loại PC40.

Nguyễn viết Trung

10


Báo cáo côns nghệ dầm Super-T

GS.TS.Nguyen viet Trung

Tất cả các cốt liệu phải có chứng chí thí nghiệm cho phép.

-

Cường độ 28 ngày của bê tông là 40MPa trở lên.

-

Cường độ nén nhỏ nhất của bê tông lúc tạo dự ứng lực là 90% R^.

-

Mặt bên của dầm tại vị trí đổ dầm ngang phải được tạo nhám.

-

Mặt trên của cánh dầm phải được tạo nhám sâu 3mm để dính bám với bê
tông bản mặt cầu.

Đặc biệt đối với dầm Super-T các thành dầm rất mỏng, đòi hỏi bê tông phải có độ
linh động cao và cường độ lớn. Do vậy các dầm Super-T đều được sử dụng phụ gia.
Để đạt được hiệu quả cao nhất cho bê tông dầm, nên dùng phụ gia Visconcrete HE10 của hãng SIKA. Theo như thí nghiệm của SIKA, bê tông dầm Super-T có thể đạt
cường độ 550-600 kG/cm2 nếu như được thiết kế như sau:
-

Đường kính hạt cốt liệu lớn nhất 15mm.

-

Độ sụt bê tông 18 ± 2cm.

-


Phụ gia sử dụng Visconcrete HE-10 với liều lượng 0.6L/100kg xi măng.

-

Tỉ lệ N/XM tính cả phụ gia hoá lỏng là 0.32

-

Tỉ lệ cát/cát + đá là 40%.

-

Độ cuốn khí 1.5%.

-

Thành phần cấp phối cho 1 m3 bê tông:

+ Xi măng PCB40 480kg.
+ Cát vàng 712kg.
+ Đáviết
1113kg.
Nguyễn
Trung

11


Hàng

Cột
1
2
3

A

B

D
c

Báo
Báo cáo
cáo côns
côns nghệ
nghệ dầm
dầm Super-T
Super-T

GS.TS.Nguyen
GS.TS.Nguyen viet
viet Trung
Trung

4000
2000
1.3.2.
THƯỜNG.
- TheoCỐT

thiếtTHÉP
kế, mỗi
phiến dầm gồm 38 tao cáp dự ứng lực, phía trên có 2 tao
8000
2000 có 36 tao6000
phía
được
thành
hàngcho
và phép.
13 cộtCác
theo
như
Cốtdính
thép bám,
thường
có dưới
cấp tương đương
A3, bố
chỉtríhàn
khi 4được
thanh
6000
4000 được bố trí theo các lưới 10- 20cm tuỳ
cốt hình
thép vẽ.
có đường
kính chủ yếu 16mm

5


từng vị trí. Các cốt thép chịu lực cục bộ nên bố trí đường kính 32mm. Cốt thép
6000
8000
chờ của bản mặt cầu có đường kính 16mm được kéo thẳng lên từ các thanh cốt
2000
8000
thép đứng của dầm.

6

4000

4

7

8000

8

4000

9

2000

10

6000


8000
8000

11
12

8000

13

6000

4000

2000

6000
4000

2000

Hình 1.7 Bố trí các tao cáp dự ứng lực với chiều dài không dính bám
Bảng3.1 Chiều dài đoạn không dính bám các tao cáp ở đầu dầm
1.3.4. BỆ CÃNG CÁP.
Trong số 36 tao cáp bên dưới, có 25 tao được thiết kế không dính bám bê
tông ở Dầm
đoạn Super-T
đầu dầm
dàilựcđoạn

bám cókhác
nhau cáp
(tính
là với
dầm chiều
dự ứng
căngkhông
trước dính
nên phải
bệ căng
để bằng
chịu
mm)
cho từng
tao cáp như
bảnglực.
sau:Đồng thời bệ đóng vai trò là hệ đà giáo ván khuôn
lực căng
của các
dự ứng
Hình 1.6. Bố trí cốt thép thường dầm Super-T.
đổ bê tông dầm nên bệ phải bằng bê tông để chịu lực nén tốt.
1.3.3. CÁP DựÚNGLựC.
Trong quá trình thi công, bệ căng có trọng lượng bản thân lớn, kết hợp với
Các cáp
dựSuper-T
ứng lựcvàdùng
12.7mm
15.2mm
sợi có

độ chùng
trọng- lượng
dầm
máyloại
móctao
thiết
bị nên hoặc
đáy bệ
phải có7 kích
thước
lớn để
theo
chuẩn
ASTM-A416.
Cường độ kéo đứt của cáp
đảm bảothấp
không
bị tiêu
lún gây
nứt AS1311
bệ và dầmhoặc
khi mới
đổ.
fpa=1860MPa. Lực căng các tao cáp là khoảng 200KN với tao 15.2mm.
Nguyễn
Nguyễn viết
viết Trung
Trung

12

14
13


Báo cáo côns nghệ dầm Super-T

GS.TS.Nguyen viet Trung

Về kích thước bệ, theo thiết kế ban đầu của Australia, bệ đúc có kích thước
tương đối lớn. Chiều rộng toàn bộ bệ đúc là 4.0m. Phần chân bệ bằng bê tông dày
25cm trên lớp đá dăm dày 20cm. Chiều cao bệ là 1.85m và bề rộng mặt bệ là 0.7m.
Cốt thép trong bệ chủ yếu là cốt gai với đường kính 14-16mm bố trí dày đặc. Bệ
đúc kiểu này đã áp dụng cho các cầu như Mỹ Thuận, Tân Đệ, cầu Chợ Dinh...với
chi phí cho xây dựng một bệ lên tới hơn 500 triệu đồng, đồng thời gây khó khăn
cho công tác phá dỡ bệ sau này.
Bệ căng bằng bê tông cốt thép đổ tại chỗ, cấp bê tông 20Mpa. Cốt thép
thường tròn trơn có cường độ f tối thiểu 210Mpa, cốt gai tối thiểu 295Mpa. Chiều
dài bệ đúc 39.5m. Đầu bệ căng được đặt các dầm kích tổ hợp từ các thép hình và
thép bản có các lỗ luồn cáp đường kính 18mm.
Trong điều kiện nơi thi công là nền đất yếu, kích thước đế nhỏ và trọng
lượng bệ lớn như vậy sẽ gây mất ổn định cho nền đất. Kích thước của bệ nên giảm
đi. Chiều dài bệ đúc cho dầm Super-T 40m là 40.2m. Bề rộng của bệ được tăng lên
4.5m để giảm áp lực xuống nền đất. Tiết diện của bệ giảm đi chỉ còn khoảng 70%.
Cốt thép sử dụng trong bệ cũng chủ yếu là loại thép gai đường kính 10-12mm. Với
thiết kế như vậy, bệ đúc vẫn đảm bảo điều kiện chịu lực, đồng thời rút ngắn được
thời gian thi công và giảm được khoảng 25% chi phí. Các bệ kiểu này đã được kiểm
nghiệm qua thực tế tại các công trường cầu Thuận An, cầu AI Điện Biên, nên áp
dụng phổ biến cho các công trình cầu sau này.
Vì dầm có hệ cáp căng trước phía dưới nên dùng dạng bệ nổi là hợp lý nhất
để đảm bảo không bị đọng nước, sạch sẽ ván khuôn đáy khi chưa đúc dầm đồng

thời dễ dàng thao tác luồn cáp.
Kinh nghiệm cho thấy, để đúc được bệ bê tông cho phẳng, thẳng, chính xác
là rất khó mà giá thành lại cao.

Nguyễn viết Trung

15


Báo cáo côns nghệ dầm Super-T

GS.TS.Nguyen viet Trung

Nếu nền đất yếu thì trước khi làm bệ phải thay đất bằng lớp cát, sau là đá
đệm. Đặc biệt hai đầu bệ phải gia cố nhiều hơn như cọc tre để khi cắt cáp dầm rồi
chỉ kê ở hai đầu.
Dầm căng kích chịu lực rất lớn, ở vị trí nhỏ hẹp và có nhiều lỗ nên sử dụng
dầm bằng thép tổ hợp từ 5 thép bản dày 25mm. Các chi tiết chôn sẵn trong bệ căng
để liên kết bệ căng với dầm kích. Ván khuôn trong cần phải được đặt sau khi đổ bê
tông bệ và phải được đo đạc kiểm tra chính xác.
Nên bố trí thiết kế hai bệ đúc đồng thời. Để có thể dùng xe chuyên dụng chở
bê tông xả trực tiếp khi đúc dầm, cần phải làm đường công vụ giữa 2 bệ đúc là hợp
lý. Bề rộng đường công vụ B =2.79m. Cao độ mặt đường thấp hơn đỉnh thành bên
của bệ căng khoảng 30cm. Đất nền đường công vụ được dầm chặt K=95% và rải 1
lớp đá cấp phối dàyl5cm.

Nguyễn viết Trung

16



ĐoSố
Trọng
Trọn
KHHạng
mục
n ráng
lư chi
gl lư
vật
éu
ơn

\

dải
g67
N1D14.
All,
Tha
261
18271.212210.
L
=
n
7000
h
N2D10.
Tha
46

1798.
0.611097.
AII.L
n
6 0.611413.
15
=
h
N3D10,
All.
Tha
2317.
L
= 522
n
680.871225.
78
4440
h
N4D12.AII.
Tha
36
1408.
1
= 720
n
68Báo
55 nghệ dầm Super-T
cáo côns
GS.TS.Nguyen viet Trung

3913
h
N5D10.AII,
Tha
324
0.61197.6
=, 514
n
4
450
h
N6D121
Tha
822.40.87715.4
All,
L, n
9
=
h
N7016,All
Tha
8.8 1.5713.82
L
=
n
N8D AII,L
14,
Tha
14
548.2

n
4 121 663.3
h
N9010.=
AI,
Tha
156.40.61
95.47 Hình 1.8 Cấu tạo bệ đúc và căng cáp cầu Yên Lệnh.
L
=
n
3910
h
N1016
Tha
,
12
32.041.57
50.3
0 All,
L, 24
n
=
h
N1016
Tha
19.681.57 30.9
1
All,
n

=
h
NI016
Tha
32.8 1.57 51.5
2 Ub
All.
L, 16
n
=
h
NITôn
16
Bả
04
26.37105.5
3
x
n
350
6
NITôn
Bả
04
4 16x3
n 1174.9.4237.68
00x2
NID14
Tha
,

261
121
1421.
5 All,All.
L 106
n 402.80.61245.7
5
15
MẶT CẮT GIỮA BỆ
BẢNG THỐNG KÊ VẬT LIỆU
N1010,
Tha
6
L
=
n
0
380
h
NI010
,
All
Tha
36
27.360.6116.69
7
L
=
n
h

N1018.
AI
Tha
10 0.39 3.9
8 760
L
= 20
n
500
h

lỏng
m3
108.
M25
7
0 cộng thép:
Tổng
9453 Kg

Hình 1.9 Bệ đúc và dầm căng cáp cầu Yên Lệnh.
2790
Đá thải dày 15 cm

Hình 1.11 Cốt thép bệ đúc sửa đổi cho cầu vượt AI Điện Biên.

VÁN
Hình1.3.4.
1.10 Cấu
tạoKHUÔN

bệ đúc và căng cáp sửa đổi cho cầu AI Điện Biên.
Yêu cầu đối với ván khuôn dầm là phải chắc chắn do thành dầm Super-T rất
mỏng, đồng
thời phải đủ chịu lực và phải thật thẳng, phẳng để tạo bề mặt cho dầm
Nguyễn
viết Trung
18
17


Báo cáo côns nghệ dầm Super-T

GS.TS.Nguyen viet Trung

đáy bệ để sau này hàn các thanh tròn D16mm làm cữ đỡ cho ván khuôn thành và
ván khuôn đáy dầm.
Ván khuôn ngoài với tổng chiều dài lớn hơn chiều dài dầm 0.5m được cấu
tạo từ thép bản 6mm, có các sườn tăng cường dọc bằng thép hình UI00. Ván khuôn
ngoài được chia thành các mảng, mỗi mảng dài khoảng 5.90m. Sau khi lắp đặt vào
bệ đúc, các mảng sẽ được hàn nối thành một khối liền.
Theo chiều dài dầm, ván khuôn thành cứ 3m lại để hở 20cm đúng vị trí để
hàn với các thanh thép chờ D22 từ bệ đúc với các sườn [ 100 đảm bảo chỉnh ván
khuôn đúng kích thước theo thiết kế.
Sau khi đo đạc ván khuôn chính xác dùng miếng thép dày 6mm rộng 20cm
hàn đậy khe hở lại rồi mài nhẵn.
Sau khi nghiệm thu ván khuôn đáy và thành xong, tiến hành bơm vữa xi
măng mác 10- 20MPa lấp đầy khe hở giữa ván khuôn và bệ đúc (có thêm phụ gia
hoá dẻo và đầm chặt cho lấp đầy các khe hở).
Ván khuôn trong gồm 3 khúc, khúc giữa dài 12m, hai khúc biên dài llm
mỗi khúc. Các khúc được cấu tạo từ thép bản dày 6mm, bên trong gia cường bằng

các khung thép hình và sườn tăng cường L75x50x5, L50x50x5. Phía trong của ván
khuôn được lắp dặt các dầm rung để đầm bê tông dầm trong quá trình đổ.
Phần ván khuôn của đáy cánh dầm Super-T được làm từ thép tấm dày 6mm
tăng cường bằng các thép hình c 100 và đặt trên các dầm đỡ là thép hình 1120. Các
thép hình này được hàn vào các bản thép chờ chôn sẵn trên đỉnh bệ bê tông.

Nguyễn viết Trung

19


—V51
V51
—9
j—
750--------GS.TS.Nguyen viet Trung
Báo
cáo
công
nghệ dầm
Super-T
HẠNG
MỤC
ĐƠN
SỐ LƯ
KHÔI
GHI
CHÚ
QUY
V|

LƯỢ
ỢN NG
VỏnCÁCH
khuổnTdm 02
thành
VK1:
Tòm 02 5952.91
36x1608x
VK11:
UI00,Than
4051.04
h 12
VớnL=39300
khuôn
Tòm
02
cáchU140.
VK2 Than 06 2900.34
VK21:
L=39300 Tôm
h
VK22:
2665.48
6x720x39 Than 02
1 /2 BỀN KHÔNG CÔ LAN
CAN
VK23:
02 455.88
1/2 BỀN BỐ TRÍ ĐƯỜNG ĐI
CỤM

V2
L75x75x5
h
Vándáy khuôn
Tôm 01
VK3
BẢNG KHÔI LƯỢNG TẦM VÁN KHUÔN NGOẢI
VKD31:
Than
03 1012.76
UI00.
h
VKD32:
01 1295.72
36x700x3Tôm
VKD33:
Bàn 132 323.29
310x100x
Cụm
dỡ VI - Cụm 46
L=800
VI1:1140.
Than
504.16
L=800
h 46
V12:
1140.1
Than
92

= 150
h 46 189.06
Cụm
đỡ
V2
Cụm
L=1600 Than 46 1008.32
V21:1140.
1/2 MẮT BẰNG CHUNG
1/2 MẶT BẰNG VÁN KHUÔN
L=1600
h 92 189.06
V22:
1140.Than
L=150
h 02 455.88
V23:L75x75x
Than
5.
h 26 118.98
V24:
Than
CỤM V3
L63x63x6
V25:
Ván lót m2 h 35.1
5cm
V26;Tơy
v|n
290.74

V31
V32
- đỡ VKT
FThan
h 03
V31
Cụm
Cụm
24
V3
V31:
Bàn 24 1521.14
10x734x1□
V311:

72 50.36
10x30x29 Bàn
V32:
Bàn 48 60.29
310x100x
Cựĩìthang
V4:cổu Cái 02
L—100—•!
V41:
Than
50.85
L75x75x5
h 04
V42:
Than

12
69.60
L75x75x5
Thép
tròn
Kg h
800
ttìi m3
VữaF20
XM
dẻm
12.48
CHI TIẾT VÁN KHUÔN NGOẢI
M200
BT 10x20x80
M300-ụ/m3
27/0.43
BT K/c
kê 1.5m
dớy
2
-2100(2090)Cụm
V5 - Cụm 04
Chộn
V51:
Than
08
24.13
L75x75x5 Than
h 04CỤM

V52:
17.12
V5-CHẶN CẢNH
L75x75x5
h

GHI CHÚ
:
Kích
thước
trong
vẽ
dơnbỏn
vị

mm.
Chi
tiết
-

-

100
Super-T.

Nguyễn viết Trung

20



Báo cáo công nghệ dầm Super-T

MẢĨCẮĨA-A

GS.TS.Nguyen viet Trung

MẢĨCẮĩB-l

MẢĩCẮĩC-C

Hình 1.14 Cấu tạo ván khuôn trong dầm Super-T .
Hình 1.13 Chi tiết ván khuôn ngoài dầm Super-T.
Nguyễn viết Trung

21
22


2680- - 00
1
r II 1
s
nn □ UH Ị,
JEL.L“
950- -ll Báo cáo

công
nghệ dầm
60 -------Ì- Super-T
K43

m-1
c
950--HẠNG
MỤC ĐƠN
- VỊSÔ LƯKHỐI
GHI CHÚ
QUY
CÁCH
ỢN LƯỢ
NG
Khung
KI Khung 22
KI L75x75x51
Thanh 22
43
3.
,5,L=3396
33
KI2:L75x75x
Thanh
44
20
L=780
9.
77
K13:1.75x75
Thanh
44
18
x5,1=719

3.
49
KI4:L75x75x5Thanh 44
15
Khung K2 Khung 16 G K4 7. KHUN
Thanh 16 UH 20
K21:
4.
K22:
Thanh 32
99
L50x50x5
.1
,5,L=780
7
K23:L50x50x
Thanh
32
86
L=716
.3
8
K24:
Thanh
32
74
L50x50x5
.3
. L=Ó16
1

Khung
K3 Khung 16
K31:
Thanh
16
64
L50x50x5
.6
,L50x50x5
L=1072 Thanh 32
6
K32:
18
.9
, L=157
4
Khung
K4 Khung 06
K41:u
160.
Thanh
12
45
L=2680 Bàn 06
6.
67
K411:
17
10x140x2
6.

680
72
K42:
Thanh
12
14
L75x75x5
.6
.10x80x16
L=210 Bán 24
2
K43:
24
.2
K44:

Bàn
24
6.
10x43x76
16
K45:
]
Bán
06
19
20x130x1
.5
60
9

K46:
□Bàn 24
32
10x100x1
.0
70
3
K47:ũ
Bán
96
56
10x75x10
.5
2
K480
Chốt
Cái
24
16
20x50x88
.5Đo và hàn
Khung
K5Khung
10
GĨÓ
dỡ
thụcKHUNG K21
dầm
rungThanh 40 KHUNG
tế

K2 theo
K51:
13
L75x75x5
9.
Khoan IỖD17 Lỗ 32
TớmTl:
Tớm 02
26
c5x3674x
39
9150
Tớm
T2: cTấm 04
24
5x844x18
9.
2
T3 80
-4x1072x2
lợp nóc:Tốm 08
59
Cáttheo
và thục
uốn
2
200
tế
T4-GÒ
tọo

Thanh
04
10
4
Hànrờnh:L30x
6 ly
m 187.5
KHUNG
K5
K45
K46
Hàn 10 ly
m 78.8

GS.TS.Nguyen viet Trung

TẨM T2 - BỊT ĐẨU
BÁNG
KHÔI
LƯƠNG
TẨM
VẨN
KHUÔN
TRONG
VKT2
(CHUNG
CHO DẦM

MẬT CẮT II - II
—|-170-H60-H70p

K4
7'
K4

TẤM TI

MẨT CẤT D - D

T4 - GỜ TẠO RÃNH

GHI CHÚ:
Kích thướo trong bàn vẽ
dơn vị là mm.
Bàn vẽ này xem cùng
bàn 10-a.
-

Hình 1.15a Chi tiết ván khuôn trong dầm Super-T .
Nguyễn viết Trung

23


Báo cáo về cỏns nghệ dầm Super-T

1.3.4. LIÊN KẾT VÁN KHUÔN NGOÀI VỚI BỆ CÃNG.
Các tấm ván khuôn ngoài được liên kết từng tấm vào bệ căng. Trình tự như sau:
-

Các tấm ván khuôn ngoài sau khi chế tạo đạt yêu cầu kỹ thuật được đặt từng

tấm vào bệ căng. Liên kết các tấm lại bằng đường hàn đối đầu hoặc hàn qua
một bản thép dày 6mm nối khe hở giữa chúng sau đó mài nhẵn. Dùng các
tăng đo ép chặt các tấm vào bệ căng. Kiểm tra kích thước tổng thể của phần
ván khuôn ngoài đã được đặt.

-

Dùng vữa xi măng mác 10- 20MPa bơm vữa vào khe hở giữa ván khuôn
ngoài và bệ căng. Bơm sau khi liên kết tất cả các tấm.

-

Đặt và liên kết các cấu kiện đỡ cánh dầm với nhau và với bệ căng. Liên kết
các chi tiết ván khuôn góc.

-

Đặt và liên kết dầm kích với bệ căng.

-

Kiểm tra kích thước tổng thể toàn bộ hệ thống.

1.3.7. CHẾ TẠO LỒNG CốT THÉP.
Lồng cốt thép được gia công tại hiện trường trên hệ giá đỡ. Mối nối các thanh
cốt thép được đặt so le sao cho trên một mặt cắt lượng mối nối nhỏ hơn 50%. Các
Hình 1.15b
Chi tiết
vándầm
khuôn

trong 40m),
dầm Super-T
. các
sợi cáp 15.2mm được cắt đủ chiều
dài 43.5m
(với
Super-T
luồn đủ
ốngviết
nhựa
chống dính bám ( DI8/22) và cuốn băng dính kín đầu các ống nhựa. Các
Nguyễn
Trung
tao cáp được treo lỏng trong lồng thép cho đến khi lồng cốt thép được đặt vào ván
khuôn. Để đảm bảo chiều dài đoạn không dính bám của các tao cáp, các ống nhựa
được kéo dài và tì vào ván khuôn đầu dầm để không bị dịch chuyển trong khi căng
kéo.
Bố trí các ống thoát nước bằng các ống nhựa PVC đường kính trong 50mm.

Nguyễn viết Trung

25

24


Báo cáo về cỏns nghệ dầm Super-T
Buộc các con kê bê tông cố định các lồng cốt thép với 3-5 con kê trên lm2.

Hình 1.16 Chế tạo lồng cốt thép


1.3.8. LẮP ĐẶT LỒNG CốT THÉP VÀO VÁN KHUÔN.
Trước khi lắp đặt lồng cốt thép, bề mặt ván khuôn ngoài được vệ sinh sạch sẽ,
bôi phụ gia chống dính Separol đảm bảo cho việc tách dầm ra khỏi ván khuôn được
dễ dàng.
Dùng 1 dầm gánh đủ chiều dài và cần cẩu ( thường là xe nâng dầm) để nâng
toàn bộ lồng cốt thép từ giá gia công đến bệ căng và đặt vào ván khuôn.
Kiểm tra vị trí lồng cốt thép khi đã đặt vào ván khuôn, độ thẳng các sợ cáp và bề
dày lóp bê tông bảo vệ.
Lắp đặt tấm ván khuôn chắn đầu dầm. Các tao cáp được luồn qua các lỗ trên
tấm chắn và qua các rãnh của dầm kích đúng vị trí.
Nguyễn viết Trung

26


Báo cáo về cỏns nghệ dầm Super-T
1.3.9. CĂNG KÉO CÁP DựÚNG Lực.
Sử dụng đúng hệ thống kích, neo tương thích như trong thiết kế hoặc tương
đương. Kích căng là các kích căng sợi đơn.
Kích và neo trước khi căng phải được kiểm định trước khi sử dụng.
Các tao cáp được căng kéo đơn lẻ từng tao một theo sơ đồ do Thiết kế chỉ định
căng từ hai bên vào giữa để các tao giữa mất mát ít nhất do dầm căng bị võng.
Phương pháp căng kéo:
+ Luồn sợi cáp vào kích, đưa đầu kích tỳ sát vào dầm kích.
+ So dây, kéo căng ban đầu các tao bằng 10% lực căng thiết kế (20KN).
+Khi căng, dùng thước đo chiều dài dãn của kích tương ứng từng cấp áp lực.
+ Sau khi căng đạt lực căng thiết kế. Kiểm tra độ dãn dài thực tế so với độ dãn dài
cho phép theo thiết kế.
+ Kéo thêm lực lên 110% lực thiết kế để 30 phút rồi trả về 100% lực thiết kế rồi

đóng neo.
1.3.10. LẮP ĐẶT VÁN KHUÔN TRONG.
Chỉ lắp đặt ván khuôn trong sau khi cáp dự ứng lực đã căng kéo xong.
Ván khuôn trong được lắp bằng các giá đỡ nằm song song bên cạnh bệ căng.
Trước khi lắp, cần kiểm tra kích thước, bôi phụ gia chống dính Separol.
Dùng dầm gánh và cẩu lắp các khúc ván khuôn trong vào trong bệ đúc. Đo đạc
kiểm tra đảm bảo đúng vị trí và kích thước hình học theo thiết kế.

Nguyễn viết Trung

27


Báo cáo về cỏns nghệ dầm Super-T
1.3.11. ĐỔ BÊ TÔNG DAM.
Bê tông dầm được thiết kế cấp 40MPa trở lên, thời điểm truyền lực căng vào bê
tông là 90%Rxk. ĐỘ sụt bê tông thường là 18±2cm.
Theo thiết kế của Australia, bê tông cho dầm Super-T chủ yếu là mác 50MPa.
Các mác bê tông này đã áp dụng cho cầu Mỹ Thuận, Tân Đệ,...Hiện nay, với việc
sử dụng một số phụ gia hoá dẻo và đông cứng nhanh như phụ gia Visconcrete của
SIKA, bê tông cho dầm Super-T có thể đạt cường độ tới 60MPa. Mác bê tông này
đã áp dụng cho cầu Tư Hiền ( Tp Huế).
Trước khi đổ bê tông, ván khuôn, cốt thép được kiểm tra lần cuối. Tất cả các lỗ
hổng hoặc khe hở đều được bịt kín tránh hiện tượng mất vữa. Chú ý bố trí đủ các
con kê đảm bảo đúng khoảng cách giữa lồng cốt thép và ván khuôn trong, ngoài.
Bê tông được cấp tại trạm trộn công trường, vận chuyển bằng xe chở chuyên
dụng chạy trên đường công vụ giữa 2 bệ đúc. Kiểm tra độ sụt của bê tông trước khi
đổ.
Đổ bê tông thành từng lớp với chiều dày không lớn hơn 60cm và đảm bảo liên
kết tốt giữa các lớp bê tông. Có thể chia thành 3 lớp theo chiều cao dầm như sau:

+ Lớp 1 dày 60cm,
+ Lớp 2 dày 60cm,
+ lớp 3 dày 55cm.
Bê tông được đầm bằng đầm rung gắn vào ván khuôn trong. Đổ bê tông đến đâu
rung đến đó. Các đầm rung dừng lại khi vữa xi măng nổi lên bề mặt bê tông. Phần
đặc ở 2 đầu dầm và bản cánh được đầm thêm bằng đầm dùi.
Mỗi dầm đúc 6 mẫu để thử cường độ. Hai mẫu đầu thí nghiệm sau 48h. Hai mẫu
tiếp sau 60h. Hai mẫu cuối ép sau 28 ngày.
Nguyễn viết Trung

28


Báo cáo về cỏns nghệ dầm Super-T

1.3.12. CÔNG TÁC CẮT CÁP VÀ ĐO ĐẠC ĐỘ VồNG CỦA DAM.
Chỉ cắt cáp và truyền lực căng vào bê tông khi bê tông đạt cường độ 90%RXK.
Căn cứ vào kết quả thí nghiệm ép mẫu bê tông, ở đây cần có quan điểm lựa chọn
chu kỳ hợp lý, quan điểm dùng phụ gia,... để có thể tối ưu hoá cho một chu kỳ sản
xuất dầm. Trước khi cắt cáp đánh dấu sơn trên tất cả các tao cáp ở 2 đầu dầm, cách
mặt ngoài của ván khuôn bịt đầu khoảng 15cm để đo độ thụt vào của tao cáp. Các
khúc ván khuôn trong và ván khuôn đầu dầm được di chuyển.
Cắt cáp theo đúng trình tự căng cáp. cắt riêng rẽ từng tao bằng máy cắt
Oxyetylen tại vị trí cách mặt trong dầm kích khoảng 30cm. Máy cắt được đưa đi
đưa lại nung nóng đỏ 1 đoạn cáp dài khoảng 20cm cho tới khi tao cáp bị dứt.
Trước, trong và sau quá trình cắt cáp, đo độ vồng của dầm tại các vạch sơn đánh
dấu tại 6 vị trí giữa dầm và tim gối.
1.3.13. CẨU DẦM RA KHỎI BỆ CẢNG.
Thông thường, các phiến dầm sẽ được cẩu lắp ra khỏi bệ đúc bằng 2 giá
Portic. Các giá portic được móc vào các bu lông chờ tại 2 đầu mỗi phiến dầm. Các

dầm được cẩu nhâng lần lượt từng đầu.
1.3.14. BẢO DƯỠNG BÊ TÔNG DAM.
Sau khi được nhấc ra khỏi bệ căng, các phiến dầm được bảo dưỡng trong 7
ngày bằng các bao tải giữ ẩm. Việc bảo dưỡng dầm tôt sẽ đảm bảo chất lượng bê
tông dầm và giảm được những tác động co ngót, từ biến của bê tông.
1.3.15. XẾP DẦM TRONG BÃI.
Các phiến dầm được xếp trong bãi dầm đảm bảo thuận tiện cho việc vận chuyển
và không gây ra nội lực bất lợi trong dầm.

Nguyễn viết Trung

29


Báo cáo về cỏns nghệ dầm Super-T

Hình 1.17. Xếp dầm Super-T trong bãi

Nguyễn viết Trung

30


Vật
liệu

Ký Đường
Số
Chiều
K.L

Tổng
hiệu
kính
lượng
dàl
đơn vị
K.L
(mm)
(mm)
(Kg/m)
(Kg)
01a
D12
253
1286
0.888
288.9
Báo cáo về công nghệ dầm Super-T
01 b
D12
243
1286
0.888
277.5
02
D16
132
4920
1.580
1026.1

SơD12
đồ Bảng
công nghệ
chế tạo
dầm
3.3
khối
vật
liệusuper-t.
chủ 0.888
yếu cho một
phiến dầm Super-T
03a Bảng
4 lượng
39190
139.2
03b
D12
4
37690
0.888
133.9
40m.
04
D32Làm bãi đúc
3
41590
6.310
787.3
05

D12
119
1227
0.888
129.7
06
D12
3 LƯỢNG
2210
0.888
5.9
BẢNG KHỐI
VẬT
DẦM
Xây LIỆU
dựng bệ
đúcSUPER-T
Lắp
dựng
giá
cẩu
07
D12
3
3615
0.888
9.6
Chế tạo ván
08
D12

14
39190
0.888
487.2
Lắp dựng
ván
09
D12
121
4930
0.888
529.7
Q_
10
D16
8
931
1.580
11.8
Thí No kiêm tra
'LU
Lắp
dựng
trạm
h12
D12
84
2270
0.888
169.3

1
Bơm vữa chèn
13
D12
20
2745
0.888
48.8
Chế tạo lồng cốt
14
D12Thí nghiệm
14
1465
0.888
18.2
Tổng cộng thép Lắp đặt lồng cốt 4063.1
Luồn cáp DƯL
D12
(Kg)
2237.9
Luồn
cáp
dự
ứng
D16
(Kg)
1037.9
Sxuất,
buộc con

Phân loại thép
D25
(Kg)
D32
(Kg)
787.3
Căng cáp DƯL
(m3
24.18

Class A
Thí nghiệm
)
tông
Loại A
ID50
(m)
2.50
Plastic Pipe
Lắp đặt ván
Chế tạo ván
ID160
(m)
0.30
Coupl L = 90mm, ID = 16, ED = 32
8
er
Đúc
dầm
Super-T

Thí nghiệm ép
Bộ
nối
mẫu

Chế tạo khung
Luồn ống

Chặt các tao

Chế tạo khung

Bảo dưỡng dầm
Cẩu tháo ván

Cắt cáp DƯL

Hoàn thiện,
nghiêm thu dầm

Nguyễn viết Trung

31


×