Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Phát triển nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.12 KB, 73 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Gia nhập WTO cùng với các cam kết trong lộ trình hội nhập đã mang lại cho Việt

OBO
OKS
.CO
M

Nam nhiều thời cơ và thách thức. Nền kinh tế đất nước sẽ hội nhập một cách toàn diện
trong tương lai không xa. Nhu cầu, mua bán trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia sẽ không
còn nhiều rào cản đáng kể như trước. Vì vậy, để xây dựng một nền kinh tế hội nhập ổn
đònh và phát triển tránh những "cú sốc ngoại lai" thì cần phải có một hệ thống tài chính
vững mạnh, năng động và hiện đại. Trong đó, Ngân hàng là một nhân tố quan trọng trong
hệ thống tài chính đó.

Ngày nay, Ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của
Việt Nam. Các nghiệp vụ ngân hàng ngày càng đa dạng và hiện đại, đáp ứng đầy đủ nhu
cầu thanh toán trong và ngoài nước. Trong đó, nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu đã
trở thành đòn bẩy và cầu nối quan trọng cho sự phát triển các hoạt động ngoại thương
giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới trong thời kỳ hội nhập.
Là một trong bốn Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất tại Việt Nam, Ngân
hàng Công thương Việt Nam luôn đi đầu trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu với
doanh số thanh toán XNK trung bình hàng năm đạt: 3,8 tỷ USD, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Với phương châm "Phát triển, an
toàn và hiệu quả", Ngân hàng Công thương chi nhánh Trà Vinh luôn là ngân hàng đi đầu
trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu phục vụ cho các doanh nghiệp trên đòa bàn
tỉnh.



Tuy nhiên, hoạt động TTXNK tại Chi nhánh luôn chòu sự cạnh tranh gay gắt của
các Ngân hàng Thương mại trên đòa bàn, đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro trong thanh
toán. Vì vậy, với kiến thức đã được học tại Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh và
thực tiễn tại Phòng thanh toán XNK Ngân hàng Công thương Chi nhánh Trà Vinh, nơi tôi

KI L

đang công tác. Tôi quyết đònh chọn nghiên cứu đề tài "Phát triển nghiệp vụ thanh toán
xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công thương chi
nhánh Trà Vinh". Tôi mong rằng đề tài này sẽ được xem xét và ứng dụng một cách khả
thi trong hoạt động TTXNK tại Chi nhánh nhằm thúc đẩy sự phát triển của nghiệp vụ này
trên đòa bàn cũng như phòng tránh những rủi ro trong thanh toán XNK tại ngân hàng
Công thương Chi nhánh Trà Vinh.
2. Mục tiêu nghiên cứu:

1



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Với mục tiêu đi sâu vào phân tích nghiệp vụ thanh toán XNK tại Chi nhánh. Luận
văn nêu bật những cơ sở khoa học để vận dụng, phân tích, đánh giá và rút ra kết luận. Do
vậy, mục tiêu của đề tài bao gồm:
Thứ nhất, Luận văn nghiên cứu những lý luận về thanh toán Xuất nhập khẩu, trong

OBO
OKS
.CO
M


đó chú trọng phương thức phương thức thanh toán phổ biến nhất hiện nay là tín dụng
chứng từ. Nêu bậc một số khái niệm và quy trình thanh toán của các phương thức thanh
toán quốc tế được Phòng thương mại Quốc tế (ICC) ban hành. Trong phần này có những
lý luận thực tiễn nhằm khẳng đònh hoạt động thanh toán quốc tế rất cần thiết trong giai
đoạn hiện nay.

Thứ hai, Đề tài đi sâu vào phân tích tình hình thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân
hàng Công thương Chi nhánh tỉnh Trà Vinh trong đó chú trọng phương thức tín dụng
chứng từ phát sinh tại Chi nhánh trong 04 năm gần nhất (2004 -2007).
Thứ ba, đề tài đúc kết những giải pháp đề xuất nhằm phát triển nghiệp vụ thanh
toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh tỉnh Trà Vinh trong hiện tại
cũng như trong tương lai.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Như đã trình bày, đề tài đi sâu vào phân tích tình hình thanh toán xuất nhập khẩu
tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Trà Vinh bao gồm chuyển tiền, nhờ thu đi, đến.
Trong đó chú trọng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Letter of Credit) trong 04
năm gần nhất từ 2004 - 2007. Trên cơ sở đó, xây dựng và đề ra những giải pháp phát
triển nghiệp vụ trên tại Chi nhánh phù hợp với tình hình thực tế tại tỉnh Trà Vinh trong
giai đoạn hiện nay.
4. Nội dung nghiên cứu:

Do đặc điểm hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Công thương Chi
nhánh Trà Vinh hoạt động chủ yếu nhằm phục vụ chủ yếu các đơn vò xuất nhập khẩu, các

KI L

chủ thể kinh tế, cá nhân trên đòa bàn tỉnh. Do đó nội dung nghiên cứu của đề tài chủ yếu

đi vào nghiên cứu, phân tích các nội dung:
+ Lý luận cơ bản về các nghiệp vụ, nhờ thu và tín dụng chứng từ. Phần này chủ
yếu tập trung vào lý thuyết về các phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến hiện
nay trong buôn bán giữa các quốc gia.
+ Quy trình xử lý nghiệp vụ thanh toán XNK tại Chi nhánh. Phần này đi sâu vào
nghiên cứu các quy trình, quy đònh về thanh toán XNK bằng phương thức tín dụng chứng
từ đang được áp dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam cũng như tại Ngân hàng
Công thương chi nhánh Trà Vinh.
2



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ Phân tích hoạt động thanh toán XNK trong những năm qua. Phần này đi sâu vào
phân tích tình hình thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng
từ tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Trà Vinh trong 04 năm gần nhất (2004 - 2007).
Phân tích cụ thể từng nghiệp vụ thanh toán XNK bằng phương thức L/c đã, đang phát

OBO
OKS
.CO
M

sinh tại Chi nhánh.
+ Thông qua việc nghiên cứu những nội dung trên thấy được những mặt mạnh, mặt
yếu, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán XNK bằng phương
thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh.
5. Phương pháp nghiên cứu:

Trên cơ sở nội dung đề tài, thực hiện thu thập thống kê số liệu từ các báo cáo tổng

kết hoạt động thanh toán XNK của Ngân hàng Công thương Chi nhánh Trà Vinh năm
2004-2007.

Đề tài áp dụng phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối phân tích đánh giá hoạt
động thanh toán XNK tại Chi nhánh trong đó chú trọng phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ, xác đònh những mặt mạnh yếu của Ngân hàng Công thương Chi nhánh Trà
Vinh nhằm đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán xuất nhập khẩu trong
tương lai.

Tham khảo các giáo trình, tài liệu, tạp chí, số liệu báo cáo niên giám thống kê...từ
các cơ quan, ban ngành trong nước, tỉnh Trà Vinh, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
Trà Vinh, Ngân hàng Công thương Việt Nam và Ngân hàng Công thương chi nhánh Trà
Vinh phục vụ nội dung nghiên cứu.

Thống kê tổng hợp số liệu, sử dụng các phần mềm vi tính như: Winwords đánh
văn bản, Excel để xử lý số liệu, vẽ biểu bảng,....
6. ý nghóa của việc nghiên cứu:

Đánh giá chính xác nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín

KI L

dụng chứng từ tại Chi nhánh trên cơ sở phân tích số liệu. Đồng thời, đề ra một số giải
pháp, từng bước đưa hoạt động thanh toán XNK có hiệu quả hơn. Phát huy tốt vai trò tư
vấn Ngân hàng giúp cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên đòa bàn tỉnh Trà Vinh lựa
chọn phương thức thanh toán an toàn, hiệu quả phòng tránh những rủi ro trong kinh
doanh nhằm góp phần phát triển sản xuất kinh doanh tạo công ăn việc làm, đưa nền kinh
tế tỉnh nhà phát triển mạnh mẽ.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày theo 3 chương:

3



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chương 1: Thanh toán quốc tế và vai trò thanh toán quốc tế đối với sự phát triển
của nền kinh tế.
Chương 2: Tình hình hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Công
thương Chi nhánh tỉnh Trà Vinh

OBO
OKS
.CO
M

Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương

KI L

thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Trà Vinh.

4



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

CHƯƠNG 1
THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ VAI TRÒ CỦA THANH
TOÁN QUỐC TẾ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN


OBO
OKS
.CO
M

KINH TẾ

1. THANH TOÁN QUỐC TẾ:

1.1. Hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế:

Nền kinh tế hàng hóa phát triển đến trình độ cao bao trùm không những trong
phạm vi quốc gia mà cả trên phạm vi quốc tế. Sự phát triển của một quốc gia tùy thuộc
vào nhiều yếu tố trong đó có sự tác động của giao dòch làm ăn với bên ngoài. Nếu không
có sự trao đổi mua bán ra bên ngoài thì quốc gia đó rơi vào tình trạng "tự cung, tự cấp"
khi đó sản xuất trong nước chỉ đủ phục vụ cho nhu cầu trong nước mà không chú trọng
đến xuất khẩu từ đó dẫn đến nền kinh tế của quốc gia đó ngày càng lạc hậu và trì trệ. Do
đó, mỗi quốc gia cần dựa vào những lợi thế so sánh riêng biệt của mình như: tài nguyên
thiên nhiên, khí hậu, lao động,...để tận dụng và khai thác một cách tốt nhất những tiềm
năng trên để cung ứng hàng hóa đáp ứng cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra bên
ngoài. Việc xuất khẩu hàng hóa ra bên ngoài sẽ đem lại một nguồn ngoại tệ cho đất nước
cũng như tạo ra nguồn ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu hàng hóa trong nước.
Như vậy, do yêu cầu phát triển kinh tế mà phát sinh nhu cầu trao đổi, giao dòch hàng hóa
giữa các quốc gia với nhau. Từ đó, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa đã trở thành nhân
tố khách quan và tất yếu trong nền kinh tế thò trường ở các quốc gia trên thế giới.
1.2. Thanh toán quốc tế:
1.2.1. Khái niệm:

Thanh toán quốc tế (International Settlement) là quan hệ thanh toán các khoản thu


KI L

và các khoản chi giữa các quốc gia thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm
phục vụ cho những mục đích quan hệ về kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật, ngoại
giao,...giữa các nước.

1.2.2. Nội dung:

Thanh toán quốc tế có thể chia làm hai nội dung chủ yếu:
- TTQT có tính chất mậu dòch, đây là các khoản thanh toán để phục vụ cho việc
luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dòch vụ giữa các nước, bao gồm thanh toán về xuấtnhập khẩu hàng hóa, dòch vụ vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính ngân hàng.

5



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- TTQT phi mậu dòch là những khoản thanh toán không liên quan đến sự vận động
của sản phẩm hàng hóa dòch vụ, mà nó góp phần thực hiện các mối quan hệ phi mậu dòch
giữa các nước với nhau, bao gồm các quan hệ về ngoại giao, xã hội, hợp tác khoa học kỹ
1.2.3. Đặc điểm:

OBO
OKS
.CO
M

thuật.


- TTQT được thực hiện chủ yếu bằng hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ thông
qua hệ thống ngân hàng nội đòa và các ngân hàng quốc tế. Thanh toán chuyển khoản
hoặc bù trừ cho phép giải quyết nhanh chóng các giao dòch thanh toán, lại vừa đảm bảo
độ an toàn và chính xác cao. Thanh toán chuyển khoản gắn liền với hệ thống ngân hàng
và sự liên kết giữa hệ thống ngân hàng của các nước và các tổ chức tài chính quốc tế.
- Thanh toán quốc tế được tiến hành bằng các phương thức thanh toán hiện đại,
tiên tiến trên cơ sở sự phát triển của công nghệ ngân hàng và công nghệ thông tin đảm
bảo độ tin cậy, an toàn và chính xác.

1.3. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế:

Thanh toán quốc tế có liên quan đến 3 nhóm đối tượng:

* Nhóm thứ nhất: Người bán (Seller) người hưởng lợi nói chung (Beneficiary)
* Nhóm thứ hai: Người mua (Buyer) người trả tiền, người thanh toán nói chung
(Paymenter)

* Nhóm thứ ba: Nhà ngân hàng (Banker) người cung cấp dòch vụ và thanh toán.
1.3.1. Điều kiện về tiền tệ (Monetary Condition)

Mọi giao dòch kinh tế đều được biểu hiện bằng tiền và được thực hiện kết thúc
bằng đồng tiền. Vì là giao dòch quốc tế giữa người cư trú và người không cư trú nên cần
có sự đồng thuận trong việc lựa chọn đồng tiền để ghi chép, để thanh toán.
Điều kiện tiền tệ cần thỏa thuận những nội dung chính sau đây:
currency).

KI L

* Lựa chọn đồng tiền ghi sổ (Account Currency) và thanh toán (Payment
Đồng tiền được chọn phải là những đồng tiền tự do chuyển đổi (Free Convertible

currency) vì chỉ những đồng tiền này mới có giá trò sử dụng rộng rãi trên phạm vi toàn
thế giới, và người sở hữu được tự do chuyển đổi sang đồng tiền khác với điều kiện dể
dàng hơn.

Đồng tiền được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế là USD, EUR, GBP,
JPY, HKD, AUD và một số ngoại tệ tự do khác.

6



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đồng tiền ghi chép (ghi giá) và đồng tiền thanh toán có thể là một đồng tiền, cũng
có thể là 02 đồng tiền khác nhau, tùy theo sự thỏa thuận của hai bên, nhưng thông thường
người ta chọn đồng tiền nào có uy tín và có độ ổn đònh cao.
Đảm bảo tiền tệ (điều kiện đảm bảo hối đoái): Bao gồm:

OBO
OKS
.CO
M

1.3.1.1. Đảm bảo bằng vàng (Gold Clause): điều này làm rõ những nội dung như:
chọn giá vàng ở thò trường nào, cách điều chỉnh; giới hạn tối đa và tối thiểu của sự biến
động. Khi giá vàng có sự biến động lớn vượt quá biên độ mà hai bên thỏa thuận thì giá trò
thanh toán được điều chỉnh một cách tương ứng.

1.3.1.2. Đảm bảo bằng ngoại tệ (Foreign Currency Clause): Theo điều khoản
này các bên thỏa thuận lấy một ngoại tệ nào đó làm chuẩn và đảm bảo đồng tiền thanh
toán, nếu đồng tiền thanh toán biến động (tăng hoặc giảm giá) so với đồng tiền đảm bảo

thì giá trò thanh toán được điều chỉnh giảm hoặc tăng lên một cách tương ứng với điều
kiện sự thay đổi giá trò của đồng tiền thanh toán so với ngoại tệ được đảm bảo vượt quá
biên độ cho phép (3%, 5%,...).
1.3.1.3. Đảm bảo bằng rỗ tiền tệ (Basket Foreign Currency Clause): Là
phương thức mà các bên lựa chọn một số loại tiền tệ tiêu biểu, ổn đònh cao để đảm bảo
cho đồng tiền thanh toán. Khi điều chỉnh giá trò thanh toán, người ta sẽ tính mức trượt giá
của tất cả các loại ngoại tệ thuộc rỗ tiền tệ rồi tổng hợp lại với nhau theo phương pháp
bình quân số học hoặc bình quân gia quyền để tính mức điều chỉnh giá trò thanh toán.
1.3.2. Điều kiện về thời gian thanh toán: (Payment time Condition):
1.3.2.1. Trả tiền trước (Payment in Advance): Là hình thức thanh toán mà hai
bên thỏa thuận sẽ thanh toán trước một phần hay toàn bộ giá trò hợp đồng. Đây thực chất
là hình thức mà nhà nhập khẩu cung cấp một khoản tín dụng ngắn hạn cho nhà xuất khẩu
trong trường hợp nhà xuất khẩu thiếu vốn cho quá trình sản xuất hàng hóa của mình.
1.3.2.2. Trả tiền ngay (At sight Payment): là hình thức thanh toán mà người bán
sẽ nhận được tiền ngay sau khi giao hàng như quy đònh trong hợp đồng. Phương thức này

KI L

được chia làm các trường hợp sau:

- Nhà nhập khẩu sẽ trả tiền ngay sau khi nhận được điện báo từ nhà xuất khẩu là
hàng đã bốc lên phương tiện vận tải.

- Nhà nhập khẩu trả tiền ngay sau khi nhà xuất khẩu hoàn thành nghóa vụ giao
hàng cho người chuyên chở tại nơi quy đònh.
- Nhà nhập khẩu sẽ trả tiền ngay sau khi nhận được thông báo hàng hóa đã được
chuyển giao cho người chuyên chở hoặc được bốc lên phương tiện vận tải.
- Nhà nhập khẩu sẽ trả tiền ngay sau khi nhận được bộ chứng từ hàng hóa do nhà
xuất khẩu lập.
7




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1.3.2.3. Trả tiền sau (Deferred Payment): là hình thức thanh toán mà nhà xuất
khẩu và nhà nhập khẩu thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương về điều khoản thanh
toán như sau:
- Trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được thông báo của nhà xuất khẩu

OBO
OKS
.CO
M

về việc hoàn thành nghóa vụ giao hàng tại nơi đến quy đònh.

- Trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận bộ chứng từ.

- Trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày ký chấp nhận hối phiếu.
- Trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận hàng.
1.3.3. Điều kiện về phương thức thanh toán:

Bao gồm các phương thức thông dụng hiện nay như: chuyển tiền, nhờ thu trơn, nhờ
thu kèm chứng từ, tín dụng chứng từ,... Tuy nhiên, việc lựa chọn phương thức thanh toán
hợp lý phụ thuộc vào các yếu tố:

- Tính chất và ưu điểm của từng phương thức, có phương thức thanh toán có lợi cho
bên mua hay có lợi cho bên bán, tốc độ thanh toán nhanh hay chậm, thủ tục đơn giản hay
phức tạp, việc trả tiền có kèm điều kiện chứng từ hay không?,...


- Quan hệ giữa người mua và người bán có thường xuyên và tin tưởng nhau hay
không?,...

- Phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người mua, khả năng tài trợ của Ngân
hàng trong thanh toán, đối với người bán phụ thuộc vào khả năng lập chứng từ, khả năng
giao hàng,...

1.3.4. Lựa chọn Ngân hàng trong thanh toán:

- Trong thanh toán quốc tế, hai bên xuất khẩu và nhập khẩu cần lựa chọn ngân
hàng phục vụ mình một cách tin cậy, có nhiều kinh nghiệm trong thanh toán. Dựa vào
các yêu cầu sau:

KI L

+ Quy mô và mạng lưới.

+ Công nghệ trong thanh toán.
+ Dòch vụ khác kèm theo.

+ Uy tín và thương hiệu Ngân hàng.
+ Trình độ và thái độ phục vụ nhân viên.
1.4. Các phương thức Thanh toán quốc tế thông dụng hiện nay:
1.4.1. Phương thức nhờ thu (Collection of Payment):

8



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

1.4.1.1. Khái niệm: là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi giao
hàng hay cung cấp dòch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền nhà nhập
khẩu trên cơ sở hối phiếu và các chứng từ có liên quan (nếu có).
Có 02 phương thức nhờ thu:

OBO
OKS
.CO
M

- Nhờ thu trơn (Clean collection): là phương thức nhờ thu mà nhà xuất khẩu sau
khi cung cấp hàng hóa hay dòch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền
dựa trên hối phiếu đòi tiền, còn chứng từ hàng hóa lập sẽ gửi trực tiếp cho nhà nhập khẩu
để làm cơ sở nhận hàng.

- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): là phương thức nhờ thu mà nhà
xuất khẩu sau khi cung cấp hàng hóa hay dòch vụ, lập bộ chứng từ thanh toán và hối
phiếu nhờ ngân hàng thu hộ số tiền với điều kiện ngân hàng xuất trình chứng từ thay mặt
nhà xuất khẩu lưu giữ bộ chứng từ chỉ khi nào nhà nhập khẩu đồng ý thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán hối phiếu, thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ để làm cơ sở nhận
hàng.

Căn cứ vào thời hạn trả tiền, nhờ thu kèm chứng từ bao gồm 02 loại:
+ Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documents against Payment “D/P”): được sử
dụng trong trường hợp mua bán trả tiền ngay khi người mua trả tiền thì ngân hàng mới
giao bộ chứng từ để nhận hàng.

+ Nhờ thu chấp nhận trả tiền đổi chứng từ (Documents against Acceptance
“D/A”): được sử dụng trong trường hợp mua bán có kỳ hạn hay mua bán chòu, chỉ khi nào
người mua chấp nhận trả tiền trên hối phiếu (hối phiếu có kỳ hạn) thì ngân hàng mới giao

bộ chứng từ để nhận hàng. Đến hạn thanh toán hối phiếu, người mua có nhiệm vụ phải
thanh toán đúng hạn cho người cầm hối phiếu.
1.4.1.2. Các đối tượng liên quan:

KI L

- Người ủy thác (Principal): là người nhờ ngân hàng thu hộ tiền, nhà xuất khẩu.
- Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting bank): là Ngân hàng phục vụ nhà xuất
khẩu, được nhà xuất khẩu ủy thác thu hộ tiền nhà nhập khẩu, có nhiệm vụ chuyển giao
chứng từ đòi tiền nhà nhập khẩu.

- Ngân hàng thu hộ tiền (Collecting bank): có nhiệm vụ thu hộ tiền từ nhà nhập
khẩu thường là đại lý của ngân hàng chuyển chứng từ ở nước ngoài. Nếu trong trường hợp
ngân hàng thu hộ không trực tiếp xuất trình chứng từ đòi tiền nhà nhập khẩu mà phải
thông qua một ngân hàng khác đó là ngân hàng xuất trình chứng từ (Presenting bank).
- Ngân hàng xuất trình chứng từ (Presenting bank): đây chính là ngân hàng thu hộ,
là ngân hàng trực tiếp xuất trình chứng từ đòi tiền nhà nhập khẩu.
9



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Người trả tiền (Drawee): là nhà nhập khẩu, người được ký phát hối phiếu.
1.4.1.3. Quy trình diễn biến phương thức nhờ thu:
a. Nhờ thu trơn (Clean Collection):
* Sơ đồ:

OBO
OKS
.CO

M

Foreign trade contract (hợp đồng ngoại thương)

Principal
()
(Người bán)

Goods, Services (hàng hóa)

Drawee
(Người mua)

1 Documents (chứng từ)

(5)

(2)
-Draft
(Hối
phiếu)

Payment
Acceptance
(chấp nhận
thanh toán)

Payment
Acceptance
(chấp nhận

thanh toán)

Payment
Acceptance
(chấp nhận
thanh toán)

(7)
Remitting bank
(NH chuyển)

(6)

(3)

Draft
(Hối
phiếu)

(4)
Presenting bank
(NH thu hộ)

Draft (Hối phiếu)

Collection instruction
(Chỉ thò nhờ thu)

Collecting bank
(NH đại lý)


* Nhận xét:

KI L

- Phương thức này không đảm bảo quyền lợi cho người bán vì việc thanh toán hoàn
toàn phụ thuộc vào khả năng và thiện chí của người mua.
- Ngân hàng tham gia không chòu trách nhiệm thanh toán mà chỉ đơn thuần đóng
vai trò trung gian trong thanh toán. Mặc dù trên tinh thần của URC No 522 khi ngân hàng
thu hộ xuất trình chứng từ đòi tiền thì nhà nhập khẩu có nghóa vụ thanh toán "không chậm
trể" mà không quy đònh cụ thể thời gian hiệu lực thanh toán nên việc đồng ý thanh toán
do nhà nhập khẩu chủ động.
Rủi ro có thể xảy ra trong một số trường hợp do điều kiện diễn biến trên thò trường
không có lợi cho bên mua như: giá cả hàng hoá giảm xuống, thò hiếu người tiêu dùng
10



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thay đổi, bên mua cố tình kéo dài thời gian thanh toán, hoăc từ chối thanh toán để ép nhà
xuất khẩu giảm giá hàng hoá.... Trên thực tế, nếu bên mua từ chối thanh toán hàng hoá
đang ở nước ngoài, người bán có thể giải quyết hàng hoá như sau: thuê kho lưu hàng hoá,
giải phòng tàu, điều tra nguyên nhân bò từ chối, quảng cáo tìm khách hàng, bán đấu giá

OBO
OKS
.CO
M

hàng hoá, nhờ ngân hàng bán hộ. Những cách trên dẫn đến chi phí phát sinh lên rất cao

mà bên bán phải gánh chòu, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và quyền lợi của người
bán.

- Điều kiện áp dụng: phương thức này chỉ được áp dụng giữa nhà xuất nhập khẩu
có quan hệ thường xuyên, tin tưởng lẫn nhau, hoặc giữa nội bộ các công ty liên doanh với
nhau, giữa công ty mẹ với công ty con.

- Sử dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu, hoặc dùng để thanh toán cước phí vận
tải, bưu điện, bảo hiểm, hoa hồng, lợi tức...

b. Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection)
* Quy trình diển biến:

Trình tự diễn biến nhờ thu kèm chứng từ tương tự như nhờ thu trơn, nhưng khác
nhau ở chỗ là nhà xuất khẩu nhờ ngân hàng thu hộ dựa vào hối phiếu và chứng từ hàng
hoá kèm theo điều kiện: nếu nhà nhập khẩu đồng ý thanh toán hoặc ký chấp nhận trên
hối phiếu thì ngân hàng mới giao chứng từ để nhận hàng.

1) Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương đã ký kết, nhà xuất khẩu tiến hành giao
hàng hay cung cấp dòch vụ cho nhà nhập khẩu.

2) Nhà xuất khẩu lập hối phiếu, thư yêu cầu thanh toán và các chứng từ hàng hoá
liên quan gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền.

3) Ngân hàng chuyển chứng từ chuyển hối phiếu, bộ chứng từ hàng hoá và lập chỉ
thò nhờ thu gửi cho ngân hàng đại lý của mình ở nước nhà nhập khẩu nhờ thu hộ tiền.
nhà nhập khẩu.

KI L


4) Ngân hàng xuất trình tiến hành xuất trình hối phiếu, chỉ thò nhờ thu và đòi tiền
5) Nhà nhập khẩu sau khi kiểm tra việc đòi nợ của nhà xuất khẩu có hợp lý hay
không? Thông qua việc kiểm tra bộ chứng từ hàng hóa so với hợp đồng đã ký, nếu hợp lý
thì đồng ý thanh toán (đối với hối phiếu trả ngay), hoặc ký chấp nhận thanh toán hối
phiếu (đối với hối phiếu có kỳ hạn). Ngân hàng xuất trình sẽ giao bộ chứng từ cho nhà
nhập khẩu để nhận hàng, hoặc từ chối gửi trả lại hối phiếu nếu như không phù hợp.
6) Nếu nhà nhập khẩu đồng ý thanh toán thì ngân hàng xuất trình tiến hành thanh
toán tiền cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng chuyển chứng từ, nếu hối phiếu được
nhà nhập khẩu chấp nhận thanh toán, thì ngân hàng xuất trình thông báo hối phiếu đã
11



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
được chấp nhận (qua telex, hoặc swift), nếu nhà nhập khẩu từ chối thanh toán thì ngân
hàng xuất trình sẽ chuyển trả lại hối phiếu.
7) Ngân hàng chuyển chứng từ ghi có trên tài khoản nhà xuất khẩu và gửi giấy báo
toán cho nhà xuất khẩu.

OBO
OKS
.CO
M

có hoặc thông báo hối phiếu đã được chấp nhận, hoặc hoàn trả hối phiếu bò từ chối thanh
* Sơ đồ nhờ thu kèm chứng từ:

Foreign trade contract (hợp đồng ngoại thương)

Principal

()
(Người bán)

Goods, Services (hàng hóa)

Drawee
(Người mua)

1

(5)

-Draft
(Hối phiếu)

(2)

-Documents
(Bộ chứng từ)

Payment
Acceptance
(chấp nhận
thanh toán)

Payment
Acceptance
(chấp nhận
thanh toán)


Payment
Acceptance
(chấp nhận
thanh toán)

(7)
Remitting bank
(NH chuyển)

(6)

(3)

Draft
(Hối
phiếu)

(4)
Presenting bank
(NH thu hộ)

Draft (Hối phiếu)

Collection instruction, Document
(Chỉ thò nhờ thu)

(Bộ chứng từ)

Collecting bank


* Nhận xét:

KI L

(NH đại lý)

- So với phương thức nhờ thu trơn, phương thức này được ngân hàng thay mặt
người bán khống chế chứng từ, nếu như người mua đồng ý thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán thì ngân hàng giao chứng từ cho người mua nhận hàng.
- Tuy nhiên cần phải hiểu rõ trong phương thức này, ngân hàng chỉ khống chế
chứng từ chứ không khống chế được hành vi thanh toán của bên mua. Việc thanh toán
hoàn toàn lệ thuộc vào khả năng thiện chí của người mua, do người mua chủ động quyết
đònh thanh toán để nhận bộ chứng từ. Còn nếu như người mua không thanh toán, thông
thường sau 10 ngày làm việc ngân hàng sẽ khóa hồ sơ lại và gửi trả lại bộ chứng từ. Nếu
người mua từ chối thanh toán, hàng vẫn thuộc sở hữu của người bán, giải quyết số hàng
12



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đó tại nước người mua chi phí phát sinh sẽ do bên bán chòu, người mua có thể từ chối
thanh toán hoặc cố tình kéo dài thời gian thanh toán sẽ gây bất lợi cho bên bán.
- Nhờ thu kèm chứng từ được áp dụng trong trường hợp hai bên quen biết với nhau,
tin tưởng lẫn nhau có quan hệ thường xuyên với nhau,...

OBO
OKS
.CO
M


- Phương thức này có điểm bất lợi là người mua phải trả tiền hoặc ký chấp nhận
hối phiếu mà chưa kiểm tra hàng hóa trước khi nhận hàng, nếu có thể xảy ra trường hợp
hàng không đúng với hợp đồng đã được ký kết.
- Sử dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu, hoặc dùng trong thanh toán cước phí
vận tải, bưu điện, bảo hiểm, hoa hồng, lợi tức,...
1.4.1.4. Quy trình và nghiệp vụ ngân hàng trong phương thức nhờ thu:
a. Đối với ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting Bank):
Thông qua ngân hàng đại lý (Agent bank) của mình ở nước ngoài nhờ thu hộ tiền
cho nhà xuất khẩu Việt Nam. Vì vậy, khi thực hiện phương thức nhờ thu kèm chứng từ
trong thanh toán hàng xuất khẩu (Export Documentary Collection) còn được gọi là nhờ
thu đi (Outward Bills Collection) trong thanh toán hàng xuất khẩu. Quy trình được thực
hiện như sau:
Tiếp nhận hồ sơ

Kiểm tra đối chiếu

Hoàn thiện hồ sơ gửi nhờ thu

KI L

Gửi chứng từ - xử lý thông tin

Thông báo khách hàng: thanh
toán/chấp nhận thanh toán

Lưu trữ hồ sơ
13




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
b. Đối với ngân hàng xuất trình chứng từ, ngân hàng thu hộ (Presenting
bank):
Trong phương thức này ngân hàng với vai trò là ngân hàng thu hộ (Collecting
bank), Ngân hàng xuất trình chứng từ (presenting bank) tiếp nhận và xử lý bộ chứng từ

OBO
OKS
.CO
M

nhờ thu từ ngân hàng đại lý nước ngoài thu tiền hàng xuất khẩu. Vì vậy, phương thức này
còn gọi là nhờ thu đến (Inward Bill of Collection, Import Documentary Collection) trong
thanh toán hàng nhập khẩu. Quy trình được thực hiện như sau:
Tiếp nhận-kiểm tra hồ sơ nhận
từ NH nước ngoài

Thông báo cho khách hàng

Thanh toán/chấp nhận thanh toán

Lưu hồ sơ

1.4.2. Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credits):
Đây là phương thức được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế, được các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu chọn lựa như là một hình thức tài trợ từ phía ngân hàng
trong quá trình thanh toán. Bởi vì đây là phương thức thanh toán vừa đảm bảo cho người

KI L


bán, người xuất khẩu thu được tiền một cách chắc chắn (vì có sự cam kết từ phía ngân
hàng) vừa đảm bảo cho người mua, người nhập khẩu nhận được hàng hóa, dòch vụ phù
hợp với số tiền mà mình đã thanh toán một cách kòp thời.
1.4.2.1. Khái niệm:

Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng (Ngân hàng
mở L/C - Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu) sẽ phát hành một thư bảo lãnh dưới dạng
thư tín dụng (Letter of Credit-L/C) theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, để cam kết với nhà
xuất khẩu sẽ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền vào hối phiếu cho nhà xuất khẩu nếu nhà
xuất khẩu thực hiện đúng các điều khoản được ghi trong thư tín dụng. Nói cách khác, tín
dụng chứng từ là một phương thức thanh toán được tiến hành dựa trên một văn bản cam
kết có điều kiện của Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu.
14



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1.4.2.2. Cơ sở pháp lý:
Để sử dụng phương thức tín dụng chứng từ một cách hiệu quả, hạn chế đến mức
thấp nhất những thiệt hại, tranh chấp giữa các bên. Phòng Thương mại Quốc tế ICC
(International Chamber of Commercial) đã ban hành văn bản "Quy tắc thống nhất về tập
credit) - gọi tắc là UCP.

OBO
OKS
.CO
M

quán và thực hành tín dụng chứng từ" (Uniforms Customs and Practice for Documentary
UCP được xuất bản lần đầu vào năm 1933 và đến nay đã qua 6 lần sửa đổi. Hiện

tại sử dụng UCP 500 (1993) và UCP 600 (2007).

URC là quy tắc thống nhất về bồi hoàn chuyển tiền giữa các ngân hàng số 525
(Uniform rules for bank to bank reimbursements under documentary credits URR525).
Ban hành vào tháng 12/1995. Việt Nam bắt đầu thực hiện kể từ ngày 1/7/1996. URR 525
áp dụng trong các trường hợp L/C quy đònh thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tại
ngân hàng thanh toán, Ngân hàng xác nhận, hoặc ngân hàng chiết khấu,...nếu người
hưỡng xuất trình bộ chứng từ hợp lý, sau khi thanh toán các ngân hàng này yêu cầu ngân
hàng mở L/C bồi hoàn tiền hoặc ngân hàng mở L/C có thể chỉ thò đòi tiền ở một ngân
hàng khác-gọi là ngân hàng hoàn trả tiền.

UCP ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng rộng rãi trong thương mại
điện tử và được sử dụng trong trường hợp L/C quy đònh xuất trình điện tử và kể cả chứng
từ truyền thống bằng văn bản.

Văn bản ISBP 681 (The International Standard Banking Practice for examination
of documents under documentary credits) là văn bản thực hành ngân hàng theo tiêu
chuẩn Ngân hàng quốc tế về kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng nhằm hệ thống hóa và
hoàn thiện các vấn đề vướng mắc mà UCP 500 đôi lúc chưa giải quyết trọn vẹn, thỏa
đáng.

Ngoài ra còn có Incoterms 2000, luật hối phiếu,...các tập hoán thương mại quốc tế.
1.4.2.3. Các đối tượng liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ:

KI L

- Người mở thư tín dụng (applicant, Importer): là người mua, nhà nhập khẩu, người
trả tiền.
- Ngân hàng mở thư tín dụng (Opening Bank, Issuing Bank): Là ngân hàng phục
vụ cho nhà nhập khẩu, sẳn sàng cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu.

- Người hưởng lợi (Beneficiary, seller, exporter): Là người bán, nhà xuất khẩu hay
một người bất kỳ do người hưởng lợi chỉ đònh cũng chính là người ký phát hối phiếu.
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng là ngân hàng có nhiệm vụ thông báo thư tín
dụng cho nhà xuất khẩu thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở thư tín dụng ở
nước người hưởng lợi.
15



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Ngoài ra còn các ngân hàng sau tham gia:
- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): là ngân hàng khác đứng ra cam kết
thanh toán LC, được áp dụng trong trường hợp người hưởng lợi nghi ngờ khả năng tài

tín trên thò trường quốc tế.

OBO
OKS
.CO
M

chính của ngân hàng mở thư tín dụng. Ngân hàng xác nhận có thể là ngân hàng thông báo
LC hay một ngân hàng bất kỳ do người hưởng lợi yêu cầu, thường là ngân hàng lớn có uy
- Ngân hàng thanh toán (Payment Bank): là ngân hàng được ngân hàng mở thư tín
dụng chỉ đònh thanh toán, chấp nhận thanh toán cho người hưởng lợi. Ngân hàng thanh
toán có thể là ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng khác.

- Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): là ngân hàng được ngân hàng mở thư
tín dụng cho phép thực hiện chiết khấu bộ chứng từ theo LC. Ngân hàng chiết khấu có
thể là ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng khác.


1.4.2.4. Các loại thư tín dụng thông dụng:

Trong thanh toán quốc tế có rất nhiều loại thư tín dụng, tuỳ theo từng điều kiện cụ
thể để lựa chọn áp dụng cho phù hợp:

a. Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable letter of credit): là loại thư
tín dụng sau khi đã mở trong thời gian hiệu lực không được sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ
nếu như không có sự đồng ý của nhà xuất khẩu và các bên tham gia. Sử dụng thư tín dụng
loại này đảm bảo quyền lợi của bên bán nên được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong
thanh toán.

b. Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable
letter of credit): Là loại thư tín dụng được ngân hàng khác xác nhận đảm bảo cam kết
thanh toán, do người bán không tin tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng mở L/C
đối với những L/C có giá trò tương đối lớn. Ngân hàng xác nhận thường là thông báo L/C,
hoặc ngân hàng lớn hạng nhất (first class) có uy tín trong nước hoặc ngoài nước. Ngân
hàng càng lớn, càng nổi tiếng thì phí xác nhận càng cao. Khi sử dụng L/C xác nhận thì
nhận.

KI L

trong L/C phải ghi rõ tên ngân hàng xác nhận và các chỉ thò dành cho Ngân hàng xác
c. Thư tín dụng không thể hũy ngang, miễn truy đòi (Irrevocable without
recourse L/c): là loại L/C không thể hủy ngang mà sau khi nhà xuất khẩu đã được trả
tiền thì Ngân hàng mở L/C không có quyền đòi lại tiền từ nhà xuất khẩu trong bất cứ
trường hợp nào. Đối với L/C này, trên hối phiếu người xuất khẩu ghi "không được truy
đòi người ký phát". Nhìn chung loại L/C này được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc
tế.


16



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
d. Thư tín dụng chuyển nhượng (Irrevocable transferable L/C): là loại thư tín
dụng không thể hủy ngang, trong đó quy đònh quyền của người hưỡng lợi thứ nhất có thể
yêu cầu ngân hàng phát hành L/c hoặc là Ngân hàng chỉ đònh chuyển nhượng toàn bộ hay
một phần quyền thực hiện L/c cho một hay nhiều người khác. L/c chuyển nhượng chỉ

OBO
OKS
.CO
M

được phép chuyển nhượng một lần. Chi phí chuyển nhượng thường do người hưỡng lợi
đầu tiên chi trả.
L/c chuyển nhượng phải có lệnh đặc biệt của Ngân hàng mở L/C và trên L/C phải
ghi chữ "có thể chuyển nhượng" (Transferable).
1.4.2.5. Sơ đồ phương thức thanh toán thư tín dụng:
(Hợp đồng ngoại thương)

Foreign trade contract

(Hàng hóa, dòch vụ)

Applicant
(người mua)

(1)


(9)

Application
For
Documentary
Credits (Đơn

Beneficiary

Goods - Services

(Người bán)

4

Documents
Against
Payment or
Acceptance

Advice
L/C

(Thông
báo L/c)

(thanh toán
hoặc chấp
nhận TT)


xin mở thư tín
dụng)

(8)

(Gửi Bộ CT)

Issuing bank

(NH phát hành)

(3)

(6)

Send Documents

(2)

(6)

L/C (Thư tín dụng)

(5)

Docs
(Bộ CT)

Payment

Advice of
Acceptance
(Thanh
toán hoặc
chấp nhận
TT)

(7)

Advising bank

(NH thông báo)

(7)

Payment/advice of Acceptance

KI L

(Thanh toán hoặc chấp nhận TT)

1) Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương đã ký kết, Nhà nhập khẩu chuẩn bò hồ sơ xin
mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu mở thư tín dụng cho nhà xuất
khẩu hưỡng.
- Hồ sơ mở thư tín dụng:

+ 2 đơn xin mở thư tín dụng
+ Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp
+Hợp đồng ngoại thương
+ Báo cáo tài chính

17



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ Phương án sản xuất kinh doanh
+ Hồ sơ về tài sản đảm bảo (nếu vay NH thanh toán L/C)
+ Giấy phép nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng (nếu có)...và một số chứng từ
khác có liên quan.

OBO
OKS
.CO
M

- Ngân hàng thẩm đònh hồ sơ mở L/C (ký quỹ dưới 100%), xác đònh khả năng tài
chính của khách hàng, đánh giá nguồn thanh toán L/C, phương án sản xuất kinh doanh để
đưa ra cơ sở quyết đònh có đồng ý mở L/C hay không? Quy đònh mức ký quỹ cụ thể và
thông báo cho khách hàng.
- Muốn mở L/C, nhà nhập khẩu phải ký quỹ. Mục đích ký quỹ L/C nhằm để nhà
nhập khẩu thanh toán và nhận hàng, nguồn vốn ký quỹ phải sử dụng vốn tự có của khách
hàng.
2) Căn cứ vào yêu cầu và nội dung đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng xem xét
nếu thấy hợp lý sẽ phát hành L/C và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước xuất
khẩu.
Ngân hàng có thể mở L/C bằng thư, telex, thông qua hệ thống SWIFT. Hiện nay
theo UCP 500 chỉ được mở L/C bằng điện không cho phép mở L/C bằng thư. Sau đó ngân
hàng giao bản gốc L/C cho khách hàng, đồng thời mở hồ sơ theo dỏi L/C và thu phí mở
L/C.
3) Ngân hàng thông báo kiểm tra tính chân thật, nội dung của L/C tiến hành thông

báo L/C (phụ lục 8) kèm theo sự xác nhận (nếu ngân hàng thông báo là ngân hàng xác
nhận), đồng thời chuyển bản gốc thư tín dụng cho nhà xuất khẩu.
Ngân hàng thông báo không chòu trách nhiệm nội dung L/C. Trong trường hợp
ngân hàng thông báo không kiểm tra được tính chân thật L/C thì phải thông báo cho nhà
xuất khẩu là chưa kiểm tra tính chân thật bề ngoài của L/C và lưu ý với nhà xuất khẩu
những điều khoản mơ hồ, không rõ ràng cần phải bổ sung điều chỉnh L/C cho phù hợp.

KI L

4) Nhà xuất khẩu kiểm tra nội dung L/C, nếu đồng ý thì tiến hành giao hàng, nếu
không đồng ý sẽ đề nghò ngân hàng điều chỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hợp
đồng. Nhà xuất khẩu kiểm tra L/C là dựa vào hợp đồng ngoại thương, UCP 600 đồng thời
kết hợp với một số luật lệ trong nước, tập quán quốc tế...Nội dung L/C phải thống nhất
nhau không được mâu thuẩn với nhau, kiểm tra về ngôn từ, số liệu, tính chân thật bề
ngoài của L/C. Nếu có những điều khoản nào mơ hồ không rõ ràng phải sửa đổi điều
chỉnh L/C.
5) Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu chuẩn bò bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu
của thư tín dụng, xuất trình cho ngân hàng thông báo xin thanh toán.
6) Ngân hàng thông báo tiến hành kiểm tra chứng từ và xử lý chứng từ theo yêu
cầu của L/C.
18



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Ngân hàng kiểm tra sự phù hợp trên bề mặt chứng từ so với các điều khoản điều
kiện đã ghi trong thư tín dụng một cách cẩn thận và hợp lý. Cụ thể như sau:

OBO
OKS

.CO
M

- Thứ nhất kiểm tra tính thống nhất của bộ chứng từ có nghóa là những nội dung
trên từng chứng từ và các chứng từ phải thống nhất nhau, không được mâu thuẩn nhau và
phù hợp nội dung L/C.
- Thứ hai kiểm tra tính đầy đủ của bộ chứng từ về loại, số lượng có phù hợp với
yêu cầu của L/C hay không?
- Thứ ba kiểm tra tính chân thật bề ngoài của bộ chứng từ, chứng từ này do ai cấp?
Có chữ ký và đóng dấu đầy đủ hay không? Có sai sót gì không? Mẫu chữ ký chứng từ
phải phù hợp với mẫu chữ ký lưu tại ngân hàng...
Sau khi kiểm tra nếu bộ chứng từ có những bất hợp lý thì yêu cầu nhà xuất khẩu
bổ sung, sửa đổi cho phù hợp. Nếu bộ chứng từ phù hợp với những điều khoản, điều kiện
đã ghi trong L/C thì chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng mở thư tín dụng. Thời gian kiểm
tra chứng từ và chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng thông báo là hai ngày làm việc.
Nếu ngân hàng thông báo là ngân hàng thanh toán, sau khi kiểm tra bộ chứng từ
hợp lý thì tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu, chuyển bộ chứng từ qua ngân hàng mở
L/C đòi tiền.
7) Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ. Nếu phù hợp với những điều
kiện và điều khoản đã ghi trong thư tín dụng thì tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu
là L/C trả ngay hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu nếu L/c trả chậm.
Nếu không phù hợp thì ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại bộ chứng từ cho
nhà xuất khẩu. Thời gian hiệu lực của ngân hàng thanh toán để kiểm tra và thanh toán bộ
chứng từ là (05) năm ngày làm việc kể từ ngày nhận bộ chứng từ. Nếu quá năm ngày mà
không có thông báo gì về phía ngân hàng thanh toán, thì đương nhiên coi như ngân hàng
đồng ý thanh toán.

KI L

Còn nếu không phù hợp thì ngân hàng mở L/C có quyền từ chối thanh toán và có

nhiệm vụ phải thông báo cho nhà xuất khẩu bằng phương tiện nhanh nhất và nêu lý do từ
chối thanh toán về những bất hợp lý của bộ chứng từ.
8) Ngân hàng mở thư tín dụng gởi thông báo về tình hình bộ chứng từ hàng nhập
khẩu và yêu cầu nhà nhập khẩu thanh toán. (tiến hành song song với giai đoạn 7)
9) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với những điều khoản
điều kiện đã ghi trong L/C, thì hoàn trả lại tiền cho ngân hàng mở thư tín dụng, hoặc vay
ngân hàng thanh toán L/C (L/C trả ngay) hoặc cam kết thanh toán (L/C trả chậm). Ngân
hàng mở L/C tiến hành ký hậu vận đơn và giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu ra cảng
nhận hàng.
1.4.2.6. Quy trình nghiệp vụ Ngân hàng trong phương thức L/c:
19



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
a. Đối với ngân hàng mở L/c:
Tiếp nhận & kiềm tra hồ sơ xin mở L/c

OBO
OKS
.CO
M

Thẩm đònh hồ sơ mở L/c và thực hiện ký quỹ L/c

Phát hành L/c nhập khẩu & tu chỉnh L/c

Tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ

Thông báo Bộ chứng từ đến khách hàng


Thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán

Ký hậu B/L hoặc bảo lãnh cho k. hàng nhận hàng

KI L

Lưu hồ sơ

b. Đối với Ngân hàng thông báo:
Tiếp nhận & kiểm tra tính chân thật của L/c

20



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Kiểm tra nội dung của L/c

OBO
OKS
.CO
M

Thông báo L/c

Tiếp nhận & Kiểm tra bộ chứng từ

Xử lý bộchứng từ sau khi kiểm tra và đòi tiền ngân
hàng nước ngoài


Chiết khấu và thanh toán

Lưu hồ sơ

* Nhận xét: so với phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ trong
nghiệp vụ TTXNK có những ưu điểm hơn hẳn.

- Đối với nhà xuất khẩu: đảm bảo chắc chắn quyền lợi cho nhà xuất khẩu trong
quan hệ buôn bán với đối tác, có thể thu được số tiền đúng như số lượng hàng hóa và chất
thanh toán.

KI L

lượng cung ứng cũng như thời gian nhận tiền. Giảm thiểu đến mức thấp nhất rủi ro trong

- Đối với nhà nhập khẩu: có thể yên tâm trong thanh toán và đảm bảo số lượng
hàng hóa mà mình nhận được tương xứng với số tiền bỏ ra. Bên cạnh đó, chất lượng hàng
hóa và thời gian giao hàng được quy đònh rõ trong thư tín dụng nhằm tối thiểu hóa rủi ro.
- Đối với Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu: giữ vai trò chủ động hơn trong hoạt
động thanh toán, là trung gian thanh toán giữa Ngân hàng mở L/c và đơn vò xuất khẩu.
- Đối với Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu: là đối tác chòu trách nhiệm chính
trong quá trình thanh toán, trong đó đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng thời gian và các
21



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
điều kiện, quy đònh trong thư tín dụng. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhà nhập khẩu
và thu phí.

Kết luận: với những tính năng vượt trội so với các phương thức thanh toán khác,
ngày nay hoạt động TTXNK bằng phương thức tín dụng chứng từ đã trở thành phương

OBO
OKS
.CO
M

thức phổ biến nhất trong lónh vực ngoại thương ở các quốc gia. Vì vậy, để đảm bảo quyền
lợi cho các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp
hoạt động trong lónh vực nêu trên tại Trà Vinh nói riêng cần có chiến lược phát triển
nghiệp vụ TTXNK bằng phương thức TDCT trên đòa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với thông
lệ quốc tế và hội nhập.

2. VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN QUỐC TẾ, Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NGHIỆP VỤ TTXNK BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ:
2.1. Vai trò của Thanh toán quốc tế:
2.1.1. Đối với lónh vực ngoại thương:

Ngoại thương có vò trí quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, hoạt động
ngoại thương góp phần giải quyết các nhu cầu trong nước về sản phẩm hàng hóa, dòch vụ
mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng được, đồng thời cung cấp các sản phẩm hàng hóa
dòch vụ mà nước ngoài còn thiếu và có nhu cầu sử dụng. Ngoại thương sẽ giúp các nước
bổ sung những hạn chế, khiếm khuyết mà nền kinh tế nội đòa gặp phải.
TTQT là khâu cuối cùng kết thúc quá trình lưu thông hàng hóa, nếu như quá trình
thanh toán được tiến hành một cách liên tục nhanh chóng, giá trò hàng hóa xuất nhập
khẩu được thực hiện, có tác dụng đẩy nhanh tốc độ thanh toán và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, thông qua quá trình giao
dòch với ngân hàng từng khâu trong quá trình thanh toán, nếu doanh nghiệp thiếu vốn thì
ngân hàng sẽ có mặt kòp thời tài trợ vốn, hỗ trợ về kỹ thuật thanh toán thông qua việc


KI L

hướng dẫn, tư vấn tận tình giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn và hạn chế thấp nhất
những rủi ro trong thanh toán quốc tế có thể xảy ra.
Thực hiện tốt thanh toán quốc tế có tác dụng khuyến khích các nhà kinh doanh
xuất nhập khẩu mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, gia tăng khối lượng hàng hóa
mua bán, mở rộng quan hệ giao dòch giữa các nước với nhau.
TTQT được vận hành tốt có tác dụng tập trung và quản lý nguồn ngoại tệ trong
nước và sử dụng ngoại tệ một cách có mục đích, có hiệu quả theo yêu cầu của nền kinh
tế, đồng thời tạo điều kiện thực hiện tốt chế độ quản lý ngoại hối của Nhà nước.

22



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
TTQT còn là đòn bẩy kích thích hoạt động thanh toán XNK trong nước theo đúng
chính sách ngoại thương đề ra.
2.1.2. Đối với lónh vực tài chính ngân hàng:
Thanh toán quốc tế không chỉ đơn thuần thực hiện quá trình thanh toán, chuyển

OBO
OKS
.CO
M

tiền giữa các nước, mà nó còn liên quan đến lónh vực tài chính ngân hàng của mỗi nước.
TTQT thường gắn liền với quan hệ tài chính tín dụng, do đó liên quan đến sự luân
chuyển của dòng vốn ngắn hạn từ quốc gia này sang quốc gia khác ở trên phạm vi toàn

thế giới. Qua đó giúp giải quyết các nhu cầu vốn trong giao dòch thanh toán quốc tế cho
những nước có tình trạng tài chính chưa ổn đònh.

Thanh toán quốc tế gắn liền hoạt động của hệ thống ngân hàng nội đòa với các
ngân hàng nước ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế. Qua đó giúp cho hệ thống ngân
hàng của những nước chậm phát triển và những nước đang phát triển tiếp cận được hệ
thống giao dòch thanh toán hiện đại, đồng thời củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác giữa
các ngân hàng nước này với các ngân hàng nước khác; mở rộng các hoạt động đầu tư trực
tiếp và gián tiếp.

Trong thanh toán quốc tế ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán giúp cho
quá trình thanh toán được tiến hành an toàn nhanh chóng, tiện lợi và giảm bớt chi phí
thay vì thanh toán bằng tiền mặt. Ngân hàng với sự ủy thác của khách hàng bảo vệ quyền
lợi của khách hàng trong giao dòch thanh toán, đồng thời tư vấn cho khách hàng nhằm
giảm bớt rủi ro, tạo sự an tâm tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dòch mua bán
với nước ngoài. Trong khi thực hiện quá trình thanh toán không những làm tăng thu nhập
của ngân hàng bằng những khoản phí, hoa hồng mà khách hàng trả cho ngân hàng mà
còn tạo điều kiện cho ngân hàng tăng thêm nguồn vốn của mình do khách hàng mở tài
khoản, hoặc ký quỹ tại ngân hàng, đồng thời ngân hàng có thể thực hiện các nghiệp vụ
khác như chấp nhận hối phiếu, cung cấp tín dụng tài trợ, bảo lãnh thanh toán cho khách

KI L

hàng,...Như vậy, thực hiện tốt thanh toán quốc tế sẽ tạo điều kiện nâng cao nghiệp vụ và
mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng trên trường
quốc tế.

2.1.3. Đối với lónh vực ngoại giao xã hội:
Trong điều kiện hiện nay và xu thế hội nhập quốc tế, hoạt động kinh tế thương
mại, hoạt động tài chính ngân hàng và hoạt động ngoại giao, xã hội,...trên bình diện quốc

tế không còn là hoạt động riêng lẽ, độc lập mà giữa chúng đều có mối quan hệ với nhau
rất chặt chẽ. Trong quan hệ kinh tế thương mại có chứa đựng quan hệ ngoại giao, chính
trò xã hội, ngược lại trong quan hệ ngoại giao, chính trò xã hội lại đan xen các quan hệ
23



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
kinh tế thương mại, thanh toán quốc tế. Nếu giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế,
thương mại thì đồng thời cũng giải quyết tốt các quan hệ về ngoại giao xã hội.
Nếu loại bỏ các yếu tố chính trò cực đoan, việc giải quyết tốt các mối quan hệ kinh
tế, rõ ràng góp phần đẩy nhanh sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các nước càng hiểu
bình, hợp tác thân thiện.

OBO
OKS
.CO
M

biết nhau nhiều hơn, xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển trong một thế giới hòa
2.2. Ý nghóa của việc phát triển nghiệp vụ thanh toán XNK bằng phương thức
tín dụng chứng từ hiện nay ở nước ta:

- Phương thức tín dụng chứng từ hiện nay được xem là một trong những phương
thức thanh toán an toàn nhất và được áp dụng phổ biến nhất trong các phương thức thanh
toán quốc tế hiện nay, đặc biệt là khi các đối tác ở các quốc gia khác nhau chưa thật sự
tin cậy lẫn nhau cũng như chưa có sự minh bạch thật sự về tài chính, chưa có sự ràng
buộc pháp lý chặt chẽ trong tranh chấp hợp đồng ngoại thương.

- Phân tích nghiệp vụ thanh toán XNK bằng phương thức tín dụng chứng từ có tác

dụng:

2.2.1. Về phía Ngân hàng:

Kích thích và phát triển nghiệp vụ trên trong điều kiện đa số các Ngân hàng
thương mại Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm trong phương thức tín dụng chứng từ,
giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam lựa chọn phương thức thanh toán an toàn,
hiệu quả và an tâm trong giao dòch hàng hóa quốc tế.

Ngân hàng là chiếc cầu nối tài chính cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Nâng cao trách nhiệm Ngân hàng trong thanh toán quốc tế.
2.2.2. Về phía Doanh nghiệp:

Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa trong nước yên tâm trong ký kết, đàm phán

KI L

và cung ứng hàng hoá cho đối tác với mức độ rủi ro thấp và an toàn.
Kích thích các doanh nghiệp nên sử dụng phương thức TDCT trong buôn bán quốc
tế cũng như áp dụng phương thức thanh toán hiện đại trong giao dòch khi mà các bên
chưa xây dựng được niềm tin cho nhau.
2.3. Kinh nghiệm một số Quốc gia về TTQT:
Tại Mỹ và Châu Âu, Phương thức TDCT được sử dụng phổ biến như các phương
thức trả trước, nhờ thu, ghi sổ,... Tuy nhiên, tại các nước Châu Á, trừ một số quốc gia phát
triển như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore,...Các nước còn lại trong đó có Việt Nam thì
tính minh bạch về tài chính của các doanh nghiệp và ngân hàng đều kém. Do vậy, việc
24




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
sử dụng phương thức tín dụng chứng từ của các nước Châu Á nói chung và Việt Nam nói
riêng chưa được phổ biến.
Thực tiễn cho thấy, nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa chú trọng phương thức
thanh toán bằng L/C nên việc xảy ra rủi ro và tranh chấp trong thanh toán là điều không

OBO
OKS
.CO
M

thể tránh khỏi. Theo thống kê Thời báo Kinh tế Việt Nam tỷ lệ sử dụng phương thức
thanh toán TDCT của các doanh nghiệp Việt Nam là 1/3 so với Châu Âu và Mỹ là 2/3
trên tổng các phương thức thanh toán quốc tế. Trong khi phía đối tác nước ngoài vẫn chưa
có được độ tin cậy đối với các doanh nghiệp Việt Nam nên khi mở L/c họ không những
chọn Ngân hàng phát hành, ngân hàng chiết khấu có uy tín ở Việt Nam mà cần đòi hỏi
các Ngân hàng lớn trên thế giới xác nhận lại.

Kinh nghiệm để thực hiện một cách hiệu quả phương thức này ở một số Ngân hàng
lớn trên thế giới như: HSBC, Bank of NewYork, Bank of America, CitiBank,..là các bên
có liên quan đều nắm vững 02 nguyên tắc cơ bản của phương thức tín dụng chứng từ là
tính độc lập của thư tín dụng và tuân thủ chặt chẽ của chứng từ xuất trình thì sẽ hạn chế
được rủi ro.

Hiện nay, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đặt ra nhiều cơ hội và
thách thức từ đó đòi hỏi các ngân hàng phải hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ trong
đó, nghiệp vụ tín dụng chứng từ cần phải được chú trọng một cách đặc biệt sao cho phù

KI L


hợp với các thông lệ quốc tế và đảm bảo sự phát triển một cách bền vững.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Thanh toán XNK bằng phương thức tín dụng chứng từ là một trong những phương
thức thanh toán quốc tế hiện đại và phức tạp, nó liên quan đến nhiều bên và kết hợp chặt
25


×