Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hoàn thiện mô hình kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Dược phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.83 KB, 95 trang )


1

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

OBO
OKS
.CO
M

Lời nói đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài.

Xã hội càng phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh càng đợc mở
rộng, càng mang tính đa dạng, phức tạp thì nhu cầu thông tin càng trở nên bức
thiết và quan trọng.

Kế toán với chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế - xã
hội của một tổ chức để phục vụ nhu cầu quản lý của các đối tợng bên trong
và bên ngoài tổ chức, doanh nghiệp còn có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay- giai đoạn toàn cầu hoá nền kinh tế , sự cạnh tranh mang
tính chất phức tạp, khốc liệt. Có thể nói, chính chất lợng và hiệu quả của
công tác kế toán ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng và hiệu quả quản lý, điều
hành tổ chức để đạt đợc các mục tiêu đã đề ra.

Xuất phát từ yêu cầu và tính chất thông tin cung cấp cho các đối tợng
bên trong và bên ngoài tổ chức có sự khác biệt nên thông tin kế toán đợc
phân biệt thành thông tin KTTC và thông tin KTQT. Mặc dù KTQT mới đợc
phát triển trong giai đoạn gần đây nhng đã minh chứng đợc sự cần thiết và
quan trọng của nó đối với công tác quản trị, điều hành các tổ chức, doanh



KI L

nghiệp , đặc biệt là những đơn vị có quy mô lớn, hoạt động đa lĩnh vực, đa
ngành trong phạm vi rộng. KTQT đã, đang và dần trở thành công cụ khoa học
giúp nhà quản trị thực hiện tốt các chức năng hoạt động, kiểm soát và ra quyết
định.

ở nớc ta, KTQT mới chỉ đợc đề cập và vận dụng trong thời gian gần
đây. Vì thế, việc hiểu để ứng dụng có hiệu qủa KTQT ở các doanh nghiệp có
ý nghĩa lớn lao để tăng cờng khả năng hội nhập, tạo nên sự an toàn cho nhà



2

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

quản trị khi có trong tay một công cụ khoa học hỗ trợ cho quá trình quản lý,
điều hành doanh nghiệp. Do vậy, xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức

OBO
OKS
.CO
M

công tác KTQT trong các doanh nghiệp nói chung và các DNKDDP nói riêng
là một vấn đề hết sức cần thiết. Đây chính là lý do tác giả đã chọn nghiên cứu
đề tài:


" Hoàn thiện mô hình KTQT trong các
doanh nghiệp Dợc phẩm"
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.

- Đề tài góp phần làm rõ bản chất, nôị dung, phơng pháp nghiên cứu
và việc tổ chức công tác KTQT trong các DNKDDP.

- Thông qua việc nghiên cứu thực tế, đánh giá thực trạng KTQT trong
các DNKDDP ở Việt Nam, từ đó đa ra mô hình tổ chức công tác KTQT
trong các đơn vị này.

3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.

Trọng tâm nghiên cứu của luận văn là xác định nội dung KTQT, nghiên
cứu thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả ở các DNKDDP ở nớc
ta, từ đó đa ra phơng hớng mô hình tổ chức công tác KTQT ở các
DNKDDP.

KI L

4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn.

Luận văn đã trình bày và làm rõ sự cần thiết, cơ sở lý luận và thực tiễn
của tổ chức công tác KTQT trong các DNKDDP.
Qua việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng KTQT trong các DNKDDP,
luận văn đã phân tích những vấn đề còn hạn chế, nguyên nhân của những hạn
chế đó và đa ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác KTQT trong các
DNKDDP.




3

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

5. Kết cấu của luận văn.

thể nh sau:

OBO
OKS
.CO
M

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đợc chia thành 3 chơng, cụ

Chơng 1 : Lý luận chung về KTQT trong doanh nghiệp.
Chơng 2 : Thực trạng và tổ chức công tác KTQT trong các
DNKDDP ở Việt Nam hiện nay.

Chơng 3 : Phơng hớng tổ chức công tác KTQT trong các

KI L

DNKDDP ở Việt Nam hiện nay.



4


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chơng 1:

OBO
OKS
.CO
M

lý luận chung về KTQT trong doanh nghiệp

1.1. Khái quát chung về KTQT.
1.1.1. Khái niệm:

Trớc đây, ngời ta chỉ đơn thuần định nghĩa kế toán nh là một công
việc giữ sổ sách của nhân viên kế toán. Năm 1941, việc các giám định viên kế
toán ( Anurican Institute of Certified Public Accountants - AICPA) đã định
nghĩa: " Kế toán là một nghệ thuật của việc ghi chép, phân loại và tổng hợp
bằng một phơng pháp riêng và ghi bằng tiền các nghiệp vụ, sự kiện có tính
chất tài chính và giải thích kết quả của nó ". Cách định nghĩa này về kế toán
dù sao cũng đợc phổ biến rộng rãi.

Năm 1970, tổ chức AICPA xác định chức năng của kế toán là cung cấp
thông tin, nhất là thông tin về tài chính có ích để các tổ chức kinh tế thực hiện
việc ra quyết định ( mỗi đơn vị kinh tế là một đơn vị hạch toán độc lập).
Vậy có thể hiểu, kế toán là khoa học và nghệ thuật thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin ở doanh nghiệp mà thông tin đó có bản chất về kinh tế .
Trong các doanh nghiệp, thông tin kế toán không những cần thiết cho những

KI L


ngời ra quyết định quản lý bên trong đơn vị nh: Ông chủ, các nhà quản trị
mà còn cần thiết cho các đối tợng bên ngoài nh: Chủ đầu t, bạn hàng, ngân
hàng, cơ quan quản lý chức năng Do mục đích sử dụng thông tin của các đối
tợng khác nhau nên thông tin do kế toán cung cấp cũng đa dạng và khác
nhau về nội dung, phạm vi, mức độ, tính chất và thời gian cung cấp, kể cả về
mặt gía trị pháp lý của thông tin. Chính vì lý do này mà kế toán doanh nghiệp
đợc chia thành KTTC và KTQT.



5

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

KTQT đa ra tất cả các loại thông tin kinh tế đã đợc đo lờng, xử lý và
cung cấp cho nội bộ sử dụng để ra quyết định và quản lý ; KTTC đa ra những

OBO
OKS
.CO
M

thông tin kế toán mà ngoài việc nó đợc sử dụng trong nội bộ ban quản lý,
còn đợc cung cấp cho các tổ chức bên ngoài. Thông tin kế toán cung cấp, về
bản chất, thờng là thông tin kinh tế - tài chính định lợng và thông tin này
giúp cho các nhà quản trị hoàn thành các chức năng lập kế hoạch, tổ chức điều
hành, kiểm tra và ra quyết định. Trong môi trờng kinh doanh hiện nay, nhu
cầu về thông tin trong công tác quản lý đã có sự gia tăng rất lớn và đa dạng do
áp lực của những thay đổi nhanh chóng của các vấn đề nh : Toàn cầu hoá, sự

cạnh tranh, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật Chính điều này và kết hợp với sự
tiến bộ trình độ giáo dục, trình độ chuyên môn kế toán đã làm cho kế toán
phát triển sâu rộng hơn về tính chất và đặc điểm thông tin cần phải cung cấp.
Kế toán không chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin mang tính nguyên tắc
mà đòi hỏi phải linh hoạt, kịp thời, hữu ích. Đồng thời, thông tin kế toán cũng
phải đảm bảo tính đơn giản, nhanh chóng nhằm hỗ trợ đắc lực cho nhà quản
trị trong môi trờng kinh doanh mới.

Đến nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về KTQT . Ta có thể hiểu
thông qua một số khái niệm sau:

Theo GS,TS Ronald. W. Hiton- Trờng đại học Cornelb của Mỹ: "
KTQT là một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong các tổ chức mà
chức".

KI L

các nhà quản trị dựa vaò đó để hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ

Theo GS, TS Jack. L. Snit.M. Krith và Wiliam. L. Stephens ở Trờng
Đại học South Florida: " KTQT là một hệ thống kế toán cung cấp cho các nhà
quản trị những thông tin định lợng mà họ cần để hoạch định và kiểm soát".
Theo quan điểm của giáo trình KTQT - Học viện Tài chính xuất bản
năm 2002: " KTQT là một khoa học thu nhận, xử lý và cụ thể, phục vụ cho



6

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch , tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch các hoạt động của doanh nghiệp ".

OBO
OKS
.CO
M

Tóm lại, dù các khái niệm có khác nhau về mặt câu chữ nhng thâu tóm
lại có thể hiểu, KTQT là một bộ phận của công tác kế toán nói chung, đồng
thời là một công cụ không thể thiếu đợc đối với công tác quản lý nội bộ
doanh nghiệp thông qua KTQT , các thông tin về hoạt động kinh tế tài chính
của doanh nghiệp đợc trình bày, diễn giải một cách cụ thể, tỉ mỉ, đáp ứng yêu
cầu quản lý theo từng chỉ tiêu chi tiết và quản lý từng bộ phận doanh nghiệp.
KTQT là loại kế toán dành cho ngời làm công tác quản lý. Nó đợc coi nh
một hệ thống trợ giúp cho các nhà quản lý và quyết định, là phơng tiện để
thực hiện kiểm soát quản lý trong doanh nghiệp.

1.1.2. Đối tợng, mục tiêu và nhiệm vụ của KTQT.
1.1.2.1. Đối tợng của KTQT.

KTQT không những đợc áp dụng cho các doanh nghiệp mà còn đợc
áp dụng cả cho những tổ chức, các đoàn thểDới đây chỉ đề cập đến đối
tợng của KTQT trong các doanh nghiệp, các tổ chức hoạt động vì mục tiêu
lợi nhuận.

- KTQT không phản ánh toàn bộ đối tợng của kế toán nói chung, mà
chỉ phản ánh thông tin cụ thể về từng loại tài sản, từng loại chi phí sản xuất
kinh doanh hoặc từng qúa trình sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng yêu cầu


KI L

quản trị doanh nghiệp.

- KTTC phản ánh toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp,
còn KTQT chỉ phản ánh từng phần hoạt động kinh tế tài chính đó.
1.1.2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của KTQT.
Đối với KTQT, mô hình doanh nghiệp thể hiện dới dạng gắn các mục
đích mà doanh nghiệp theo đuổi với các nguồn lực mà doanh nghiệp có thể



7

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

huy động và với việc tiêu dùng các nguồn lực này ( thể hiện các chi phí ).Nh
vậy, mục tiêu của KTQT là liên kết giữa việc tiêu dùng các nguồn lực ( các

OBO
OKS
.CO
M

chi phí ) và nhu cầu tài trợ với các nguyên nhân của việc tiêu dùng các nguồn
lực đó ( các chi phí phát sinh).

Mục đích mà doanh nghiệp theo đuổi có thể rất đa dạng, nh: Bán đợc
một lợng hàng hoá nào đó; tôn trọng và thực hiện một thời hạn giao hàng cụ

thể Để thực hiện đựơc mục tiêu này, cần phải huy động các nguồn lực vào
đầu t thiết bị, dự trữ hàng tồn kho, lao động ( nhân công) nghĩa là doanh
nghiệp phải đơng đầu với một nhu cầu đầu t về vốn cố định và vốn lu
động. Vì vậy, một trong các nhiệm vụ của KTQT là tính toán và đa ra mô
hình về nhu cầu vốn ( vốn lu động và vốn cố định) cho một loại sản phẩm
một thời hạn giao hàng nào đó.

Trong thực tế, KTQT phải tính toán, đo lờng giá phí, giá thành của
từng loại hàng tồn kho, từng sản phẩm , lao vụ, dịch vụ, từng loại tài sản cố
định cũng nh xác định chi phí theo từng địa điểm phát sinh của chi phí nhằm
tăng cờng trách nhiệm vật chất của các bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp
, tăng cờng hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp.

Việc đo lờng chi phí của một hoạt động theo một mục đích nào đó là
kết quả cụ thể của KTQT. Tuy nhiên, một nhiệm vụ quan trọng hơn của
KTQT là phải giúp nhà quản lý có những giải pháp tác động lên các chi phí

KI L

này, nghĩa là cần phải xác định nguyên nhân gây ra chi phí để có thể can
thiệp, tác động vào các nghiệp vụ, các hoạt động phát sinh các chi phí. Nghĩa
là cần:

- Một mặt, phân tích một cách cụ thể để hiểu các chi phí đợc hình
thành nh thế nào.

- Mặt khác, khuyến khích những ngời, những bộ phận có khả năng tới
các thành phần chi phí làm việc phù hợp với chính sách và quy định của doanh




8

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

nghiệp nhằm tiết kiệm và hạ thấp chi phí một cách hợp lý nhất, đảm bảo mối
quan hệ tối u giữa chi phí - khối lợng- lợi nhuận.

OBO
OKS
.CO
M

Ngoài ra, KTQT còn giúp ngời ra quyết định lựa chọn các giải pháp
phù hợp khi lựa chọn phơng án kinh doanh.

1.1.3. KTQT với chức năng quản lý.

Trách nhiệm của các nhà quản trị doanh nghiệp là điều hành và quản lý
các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Các chức năng cơ bản của quản lý đợc
khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ số 1-1:

Các chức năng cơ bản của quản lý

Lập kế hoạch

Đánh giá

Ra quyết định


Thực hiện

KI L

Kiểm tra

Qua sơ đồ này, có thể thấy sự liên tục của hoạt động quản lý từ khâu lập
kế hoạch đến thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi sau đó quay lại khâu lập kế
hoạch cho kỳ sau, tất cả đều xoay quanh trục ra quyết định.



9

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nh vậy, để làm tốt chức năng quản lý, nhà quản trị phải có thông tin
cần thiết để có thể ra quyết định đúng đắn. KTQT là nguồn chủ yếu, dù không

OBO
OKS
.CO
M

phải là duy nhất, cung cấp thông tin đó. KTQT với chức năng quản lý thể hiện
trong các khâu của quá trình quản lý đợc thể hiện cụ thể nh sau:
* Lập kế hoạch :

Lập kế hoạch là xây dựng các mục tiêu phải đạt và vạch ra các bớc

thực hiện để đạt đợc những mục tiêu đó. Đó có thể là kế hoạch dài hạn hoặc
ngắn hạn.

Để chức năng lập kế hoạch của quản lý đợc thực hiện tốt, để các kế
hoạch đợc lập đảm bảo tính khoa học và tính khả thi cao đòi hỏi phải dựa
trên những thông tin đầy đủ thích hợp và có cơ sở. Các thông tin này chủ yếu
do KTQT cung cấp.

* Tổ chức thực hiện.

Với chức năng tổ chức thực hiện, nhà quản trị phải biết cách liên kết tốt
nhất giữa các yếu tố, tổ chức, con ngời và các nguồn lực sao cho kế hoạch
đợc thực hiện ở mức cao nhất và hiệu quả nhất. Để thực hiện tốt chức năng
này, nhà quản trị cũng phải có nhu cầu rất lớn đối với các thông tin KTQT để
có thể ra đợc các quyết định ngắn hạn cũng nh dài hạn đúng đắn và phù
hợp.

KI L

* Kiểm tra và đánh giá.

Nhà quản trị sau khi đã lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực hiện
kế hoạch, đòi hỏi phải kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Để làm
đợc điều này, nhà quản trị cần đợc các kế toán viên quản trị cung cấp các
báo cáo thực hiện để nhận đợc những vấn đề còn tồn tại cần có tác động của
quản lý.



10


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Thông thờng, các nhà quản trị thừa hành thờng đánh giá từng phần
trong phạm vi kiểm soát của họ. Các nhà quản trị cấp cao hơn không tham gia

OBO
OKS
.CO
M

trực tiếp vào quá trình hoạt động hàng ngày mà đánh giá và kiểm tra dựa vào
các báo cáo thực hiện của từng bộ phận thừa hành do kế toán quản trị cung
cấp.

* Ra quyết định.

Phần lớn thông tin do KTQT cung cấp nhằm phục vụ chức năng ra
quyết định của nhà quản trị. Đây là một chức năng quan trọng xuyên suốt các
khâu quản trị doanh nghiệp, từ khâu lập kế hoạch tổ chức thực hiện, cho đến
kiểm tra và đánh giá.

KTQT giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định không chỉ
bằng cách cung cấp thông tin phù hợp, mà còn bằng cách vận dụng các kỹ
thuật phân tích vào những tình huống khác nhau, để từ đó nhà quản trị lựa
chọn, ra quyết định thích hợp nhất.

1.1.4. Phân biệt KTQT với KTTC.

KTQT và KTTC là hai bộ phận của kế toán doanh nghiệp, chúng có mối

quan hệ chặt chẽ, đồng thời cũng có nhiều điểm khác biệt nhau.
1.1.4.1. Sự giống nhau.

KTQT và KTTC có nhiều điểm giống nhau và là hai bộ phận không thể

KI L

tách rời của kế toán doanh nghiệp. Những điểm giống nhau cơ bản là:
- KTQT và KTTC đều đề cập đến các sự kiện kinh tế trong doanh
nghiệp.

- KTQT và KTTC đều đợc ghi chép trên cơ sở các chứng từ về các
nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành ở doanh
nghiệp.



11

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

- KTQT và KTTC đều phục vụ cho mục đích quản lý doanh nghiệp trên
các góc độ khác nhau. Nhà quản trị doanh nghiệp sử dụng thông tin của KTTC

OBO
OKS
.CO
M

trong quá trình thực hiện các chức năng của mình để kiểm tra, đánh giá tổng

quát về tình hình huy động, sử dụng vốn trong doanh nghiệp, hiệu quả sản
xuất kinh doanh của kỳ qua, phát hiện những sai sót, những tiềm năng để có
biện pháp tốt hơn trong kỳ tới; còn sử dụng thông tin KTQT để đánh giá việc
thực hiện những yêu cầu quản trị kinh doanh đã đợc đề ra cụ thể ở doanh
nghiệp.

- KTQT và KTTC đều biểu hiện thông tin kinh tế tài chính trong mối
quan hệ với trách nhiệm của nhà quản trị phạm vi. KTTC biểu hiện trách
nhiệm của ngời quản lý cấp cao, còn KTQT biểu hiện trách nhiệm của ngời
quản lý các cấp bên trong doanh nghiệp.
1.1.4.2. Sự khác nhau.

Xuất phát từ nguồn gốc hình thành và nhu cầu sử dụng khác nhau nên
KTQT và KTTC có những điểm khác nhau cơ bản sau:
* Về đối tợng sử dụng thông tin.

- KTQT đa ra tất cả các loại thông tin kinh tế đã đợc đo lờng, xử lý
và cung cấp chỉ cho nội bộ doanh nghiệp sử dụng phục vụ quản trị doanh
nghiệp.

- KTQT đa ra những thông tin kinh tế mà ngoài việc nó đợc sử dụng

KI L

trong nội bộ doanh nghiệp, còn đợc cung cấp cho các tổ chức bên ngoài.
* Về nguyên tắc trình bày và cung cấp thông tin.
Thông tin KTTC phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ
hiện hành về kế toán của từng quốc gia,kể cả các nguyên tắc, chuẩn mực quốc
tế về kế toán đợc các quốc gia công nhận. Trái lại, trong nền kinh tế thị
trờng, do yêu cầu phải nhạy bén và nắm bắt nhanh các cơ hội kinh doanh đa




12

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

dạng nên thông tin KTQT cần linh hoạt, nhanh chóng và thích hợp với từng
quyết định cụ thể của ngời quản lý , không buộc phải tuân thủ các nguyên

OBO
OKS
.CO
M

tắc, chuẩn mực kế toán chung. Các quy định của Nhà nớc về KTQT ( nếu
có) cũng chỉ mang tính chất hớng dẫn.
* Về tính pháp lý của kế toán.

KTTC có tính pháp lệnh, nghĩa là hệ thống sổ, ghi chép trình bày và
cung cấp thông tin của KTTC đều phải tuân theo các quy định thống nhất nếu
muốn đợc thừa nhận. Ngợc lại, tổ chức công tác quản trị lại mang tính nội
bộ, thuộc thẩm quyền của từng doanh nghiệp phù hợp với đặc thù quản lý, yêu
cầu quản lý, điều kiện và khả năng từng doanh nghiệp.
* Về đặc điểm thông tin.

- Thông tin của KTTC chủ yếu dới hình thức giá trị; còn thông tin của
KTQT đợc biểu hiện cả hình thái hiện vật và hình thái giá trị.
- Thông tin của KTTC là thông tin thực hiện về những nghiệp vụ đã
phát sinh, đã xảy ra; còn thông tin của KTQT chủ yếu đặt trọng tâm cho tơng

lai vì phần lớn nhiệm vụ của nhà quản trị là lựa chọn phơng án, đề án cho
một sự kiện hoặc một quá trình cha xảy ra.

- Thông tin của KTTC chủ yếu là các thông tin thuần tuý, đợc thu thập
từ các chứng từ ban đầu kế toán ; KTQT ngoài việc dựa vào hệ thống ghi chép

KI L

ban đầu của kế toán còn phải kết hợp với nhiều ngành khoa học khác nh
thống kê, hạch toán nghiệp vụ để tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin
thành dạng có thể sử dụng đợc. Vì trong KTQT , thông tin đợc thu thập
nhằm phục vụ cho chức năng và quyết định của nhà quản lý và thờng không
có sẵn.



13

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

* Về hình thức báo cáo sử dụng.
Báo cáo sử dụng trong KTTC là các báo cáo kế toán tổng hợp ( gọi là

OBO
OKS
.CO
M

các báo cáo tài chính) phản ánh tổng quát về sản nghiệp kết qủa hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nh: Bảng cân đối kế toán , báo cáo kết quả

kinh doanh còn báo cáo của KTQT đi sâu vào từng bộ phận, từng khâu công
việc của doanh nghiệp nh: Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành, Báo cáo nợ
phải trả

* Về kỳ báo cáo.

Kỳ báo cáo của KTQT thờng xuyên hơn và ngắn hơn kỳ báo cáo của
KTTC . Báo cáo của KTTC đợc soạn theo định kỳ, thờng là hàng quý, hàng
năm; còn báo cáo của KTQT đợc soạn thảo theo yêu cầu quản trị doanh
nghiệp , có thể là 7 ngày , 10 ngày hoặc hàng tháng.

1.2. Nội dung và phạm vi của KTQT trong doanh nghiệp.
KTQT có nội dung rất rộng, việc xác định nội dung và phạm vi của
KTQT còn là một vấn đề phức tạp và có nhiều ý kiến khác nhau. KTQT chỉ
thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế tài chính một
cách cụ thể, tỉ mỉ, chi tiết theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp . Vì vậy, nội
dung của KTQT đợc quyết định bởi yêu cầu cụ thể trong công tác quản trị
doanh nghiệp và mối tơng quan với KTTC ; nhằm đảm bảo tránh trùng lặp
với kế toán chi tiết trong KTTC, đồng thời phát huy tác dụng trong công tác

KI L

quản trị doanh nghiệp. Tuỳ vào từng doanh nghiệp có quy mô, có yêu cầu
quản trị khác nhau mà nội dung và phạm vi của KTQT cũng khác nhau có thể
thâu tóm nội dung và phạm vi của KTQT trong doanh nghiệp theo những cách
tiếp cận sau:

1.2.1. Xét theo nội dung các thông tin mà KTQT cung cấp.
Nội dung của KTQT trong doanh nghiệp bao gồm:




14

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

- Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm. Đây là nội dung hạch
toán cơ sở để làm nền tảng tính toán cho các mục tiêu dự kiến. Thông tin về

OBO
OKS
.CO
M

lĩnh vực này có vai trò hết sức quan trọng, cần phải chi tiết hoá đến từng
khoản mục và đối tợng chi phí để tiến hành việc phân loại theo tiêu chuẩn
thích hợp với KTQT nh: Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lợng
sản phẩm ( chi phí bất biến, chi phí khả biến và chi phí hỗn hợp), phân loại chi
phí theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính (
chi phí sản xuất , chi phí thời kỳ)

Trên cơ sở phân loại chi phí, KTQT xác định các chỉ tiêu quản trị chi
phí nh chi phí tính cho sản phẩm hoàn thành, chi phí trên doanh thu; lợi
nhuận trên chi phí Từ đó xác định đựơc cần phải mở những tài khoản chi tiết
nào, sổ kế toán nào để thu thập, xử lý thông tin phục vụ yêu cầu nhiều hơn
đến phơng pháp phân bổ chi phí, từ đó để tìm ra phơng pháp phân bổ hợp lý
nhất.

- KTQT doanh thu và kết quả kinh doanh.


Nội dung cơ bản của KTQT doanh thu và kết quả kinh doanh căn cứ
vào yêu cầu quản trị cụ thể về doanh thu và kết quả kinh doanh để phân loại
doanh thu theo nhóm, mặt hàng hoặc theo địa điểm kinh doanh, xác định các
chỉ tiêu dự đoán về doanh thu, kết quả và mở các tài khoản, sổ chi tiết nhằm
cung cấp các thông tin một cách cụ thể về doanh thu và kết quả kinh doanh.

KI L

- KTQT về các hoạt động đầu t tài chính.

Nội dung của KTQT về các hoạt động đầu t tài chính trong doanh
nghiệp đợc căn cứ vào yêu cầu cụ thể để xác định các chỉ tiêu đầu t, hiệu
quả đầu t, thời gian đầu t; mở các tài khoản và sổ chi tiết nhằm thu thập, xử
lý hoạt động đầu t theo từng hoạt động đầu t, từng khoản đầu t phục vụ
yêu cầu quản trị doanh nghiệp.

- KTQT về các hoạt động khác của doanh nghiệp.



15

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Nội dung KTQT các hoạt động khác trong doanh nghiệp đợc căn cứ
vào yêu cầu cụ thể quản lý các chỉ tiêu khác nh: Quản trị công nợ, tình hình

OBO
OKS
.CO

M

và khả năng thanh toán để mở sổ kế toán theo dõi các hoạt động này.
Trong các nội dung nói trên, trọng tâm của KTQT là lĩnh vực chi phí.
Vì vậy, một số tác giả cho rằng, KTQT là kế toán chi phí.

1.2.2. Xét theo quá trình KTQT trong mối quan hệ với khả năng quản
lý.

Nội dung của KTQT bao gồm các khâu sau:

- Chính thức hoá các mục tiêu của doanh nghiệp thành các chỉ tiêu kinh
tế. Nghĩa là , các mục tiêu của doanh nghiệp không còn ở dạng chung chung
nữa mà đợc thể hiện cụ thể, rõ ràng dới dạng con số, chỉ tiêu kinh tế.
- Lập dự toán chung và các dự toán chi tiết.

Trong doanh nghiệp , lập dự toán là khâu rất quan trọng , không thể
thiếu trong công tác kế hoạch. Việc lập dự toán chung và dự toán chi tiết phải
dựa trên cơ sở số liệu, tài liệu thu thập đợc từ hệ thống sổ kế toán phản ánh
quá trình đã thực hiện của chỉ tiêu nào đó; dựa vào các tiêu chuẩn, định mức
của Nhà nớc và của ngành, đơn vị để lập dự toán theo từng chỉ tiêu.
- Thu thập, cung cấp thông tin về kết quả thực hiện các mục tiêu.
Thông tin kế toán quản trị cung cấp về bản chất thờng là thông tin

KI L

kinh tế - tài chính định lợng và thông tin này giúp cho các nhà quản trị hoàn
thành các chức năng lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra và ra quyết
định. Trong môi trờng kinh doanh hiện nay, nhu cầu về thông tin trong công
tác quản lý đã có sự gia tăng rất lớn và đa dạng do áp lực của những thay đổi

nhanh chóng về các vấn đề nh: Toàn cầu hoá về kinh tế, sự cạnh tranh vì
vậy, kế toán quản trị cần phải thu thập, cung cấp thông tin một cách linh hoạt,



16

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

kịp thời, hữu ích. Đồng thời phải thông tin của KTQT phải đảm bảo tính đơn
giản, nhanh chóng nhằm hỗ trợ đắc lực cho nhà quản trị doanh nghiệp.

OBO
OKS
.CO
M

- Soạn thảo báo cáo KTQT.

Cũng nh KTTC, " sản phẩm " của KTQT chính là các báo cáo
KTQT.Báo cáo KTQT chính là việc so sánh hoạt động thực tế với các định
mức hoặc mục tiêu. Có rất nhiều loại báo cáo KTQT khác nhau nhng đặc
điểm quan trọng của các loại báo cáo này là kết quả đợc so sánh với định
mức. Sau đó, ban quản trị doanh nghiệp sẽ điều chỉnh hoạt động dựa theo
những mức chênh lệch đó, sau khi điều tra nguyên nhân của vấn đề sao cho
phù hợp nhất.

Nh vậy,thông tin của KTQT không chỉ là thông tin quá khứ thông tin
thực hiện mà còn gồm có các thông tin về tơng lai ( kế hoạch , dự đoán).Mặt
khác, thông tin KTQT không chỉ là các thông tin về giá trị còn bao gồm các

thông tin khác nh: hiện vật, thời gian lao động

1.3. Tổ chức công tác KTQT trong doanh nghiệp.
1.3.1. Các nhân tố ảnh hởng đến tổ chức công tác KTQT trong
doanh nghiệp.

KTQT là một công cụ quan trọng đáp ứng yêu cầu quản trị doanh
nghiệp. Tổ chức công tác KTQT khoa học và hợp lý là điều kiện cần thiết để

KI L

thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và vai trò cũng nh đảm bảo đợc chất
lợng và hiệu quả của công tác KTQT trong doanh nghiệp. Nh chúng ta biết,
không phải tất cả các doanh nghiệp đều tiến hành tổ chức công tác KTQT nh
nhau, mà tuỳ mỗi đơn vị, mỗi doanh nghiệp mà công tác tổ chức KTQT khác
nhau. Tuy nhiên, chúng ta có thể khái quát những nhân tố ảnh hởng đến tổ
chức công tác KTQT trong doanh nghiệp nh sau:



17

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

* Các nhân tố khách quan.

OBO
OKS
.CO
M


- Chế độ , thể lệ về quản lý kinh tế tài chính của Nhà nớc nói chung.
- Quy mô và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Chẳng hạn nh, với
một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, về KTQT doanh thu và kết quả kinh
doanh thì chỉ cần cụ thể tới từng ngành nghề, từng mặt hàng, nhng đối với
doanh nghiệp lớn, đặc biệt là tập đoàn thì phải chi tiết tới từng khu vực, từng
địa bàn.

- Môi trờng kinh doanh : Trong điều kiện hội nhập kinh tế nh hiện
nay, môi trờng kinh doanh thay đổi sẽ trực tiếp ảnh hởng đến hoạt động của
doanh nghiệp, từ đó ảnh hởng tới tổ chức KTQT.
* Các nhân tố chủ quan.

- Trình độ quản lý của doanh nghiệp. Chúng ta biết rằng, KTQT nhằm
phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp, mà chủ yếu là cho Ban quản trị để ra quyết
định. Vì vậy, trình độ quản lý chính là nhân tố chủ quan có ảnh hởng tới việc
tổ chức công tác KTQT trong doanh nghiệp.

- Khả năng và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán hiện có của doanh
nghiệp. Đây là một nhân tố rất quan trọng trong việc tổ chức công tác KTQT ở
đơn vị.

nghiệp.

KI L

- Tình hình trang bị các phơng tiện kỹ thuật tính toán trong doanh

1.3.2. Nội dung tổ chức công tác KTQT trong doanh nghiệp.
KTQT là một khoa học thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt

động của doanh nghiệp một cách cụ thể phục vụ cho các nhà quản lý trong
việc lập kế hoạch tổ chức thực hiện,kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện
các hoạt động của doanh nghiệp.



18

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

* Xét dới góc độ chức năng công tác KTQT trong doanh nghiệp
đợc tổ chức theo các nội dung sau:

OBO
OKS
.CO
M

- Tổ chức thu thập thông tin .

Thông tin KTQT là thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính ở
doanh nghiệp, mà hoạt động kinh tế - tài chính này đợc hình thành từ các
hoạt động kinh tế - tài chính đã phát sinh và sẽ phát sinh. KTQT có thể sử
dụng nhiều nguồn tin khác nhau, mỗi nguồn tin cung cấp các thông tin đặc thù
khác nhau phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và lập dự đoán
Tổ chức thu thập thông tin là công việc khởi đầu của toàn bộ quy trình
KTQT, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc ra quyết định của các nhà
quản lý. KTQT đợc coi nh một hệ thống trợ giúp cho các nhà quản lý ra
quyết định, là phơng tiện để thực hiện kiểm soát quản lý trong doanh nghiệp.
- Phân tích thông tin:


Đây là quá trình tiến hành phân tích, phân loại, đánh giá dựa trên các
thông tin đã thu nhận đợc, để đa ra đợc các chỉ tiêu phù hợp và cần thiết.
Đây là công đoạn quan trọng nhất của một hệ thống thông tin, nó sẽ quyết
định chất lợng đầu ra của một hệ thống. Nếu thông tin đợc xử lý tốt và
chính xác, thì các thông tin đầu ra sẽ là những thông tin hữu ích giúp cho
doanh nghiệp có đợc những quyết định đúng đắn. Ngợc lại, nếu thông tin
không đợc xử lý chính xác thì thông tin đầu ra không những không giúp ích

KI L

đợc cho các nhà quản lý trong công tác ra quyết định thậm chí còn khiến các
quyết định đợc ban hành một cách sai lầm, dẫn đến những hậu quả nghiêm
trọng.

- Cung cấp thông tin KTQT cho nhà quản trị.
Sau khi xử lý và phân tích tổng hợp các thông tin liên quan đến các chỉ
tiêu quản lý, KTQT phải đảm bảo cung cấp thông tin cho nhà quản lý theo



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

19

từng tình huống cụ thể; nhận xét, đánh giá và trình bày kiến nghị cho từng
phơng án.Việc ra quyết định lựa chọn phơng án tốt nhất thuộc quyền của

OBO
OKS

.CO
M

ngời lãnh đạo cao nhất trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, họ phải tham khảo
các ý kiến khác nhau đã đợc trình bày trong báo cáo các KTQT và các tờ
trình phong án kinh doanh của các bộ phận quản lý, t vấn trong doanh
nghiệp. Vì vậy, lựa chọn phơng án đúng hay không phụ thuộc rất nhiều vào
quá trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin của KTQT.

Có thể mô tả nội dung tổ chức công tác KTQT trong doanh nghiệp theo
từng chức năng quản lý nh sau:
Sơ đồ 1

Tổ chức KTQT theo chức năng quản lý.
Hoạt động kinh tế

Chọn lọc và ghi chép số liệu
( Tổ chức thu nhận thông tin)

Ra quyết định

Báo cáo cho nhà
quản trị

Cung cấp thông tin

Phân tích số liệu
(thông tin)

KI L


* Xét theo các khâu công việc trong quá trình kế toán, tổ chức công
tác KTQT gồm có các nội dung sau:
- Chứng từ kế toán.

Ngoài việc sử dụng những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh và thực sự hoàn thành trên các chứng từ bắt buộc, mang tính pháp lý
cao, KTQT còn sử dụng rộng rãi hệ thống chứng từ hớng dẫn phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế " nội sinh" trong nội bộ doanh nghiệp. Các chứng từ này do



20

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

doanh nghiệp quy định trên cơ sở hớng dẫn của Nhà nớc hoặc doanh nghiệp
tự lập ra theo các yêu cầu quản lý cụ thể ở doanh nghiệp. Việc thu nhận, kiểm

OBO
OKS
.CO
M

tra , xử lý và luân chuyển chứng từ cũng xác lập theo cách riêng, nhằm đảm
bảo cung cấp các thông tin cụ thể, nhanh chóng và thích hợp cho việc ra các
quyết định quản lý.

- Tài khoản kế toán.


Để có số liệu một cách chi tiết, tỷ mỷ phục vụ quản trị doanh nghiệp,
KTQT phải sử dụng những tài khoản chi tiết đến cấp 2, cấp 3, cấp 4 và chi
tiết các tài khoản theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từng loại hàng hoá,
dịch vụ để đáp ứng yêu cầu quản lý từng chỉ tiêu cụ thể. Tuy nhiên, trong
thực tế, đối tợng kế toán cụ thể cần theo dõi chi tiết lại quá nhiều, làm chi phí
hạch toán tăng lên. Do đó, nhà quản lý cần cân đối giữa chi phí bỏ ra và lợi
ích thu về để làm sao việc sử dụng tài khoản chi tiết là hợp lý nhất.
- Sổ kế toán.

Ngoài việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính trên các
sổ kế toán tổng hợp, KTQT còn tổ chức ghi chép các thông tin chi tiết trên các
sổ kế toán chi tiết để phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp hàng ngày.
- Tính giá và lập báo cáo KTQT.

Đối với KTQT , việc tính giá các loại tài sản mang tính linh hoạt cao
hơn và gắn với mục đích sử dụng các thông tin về giá theo yêu cầu quản trị

KI L

doanh nghiệp. Các dữ liệu để tính giá không chỉ căn cứ vào các chi phí thích
hợp cho từng quyết định cá biệt, đặc biệt là các quyết định mang tính ngắn
hạn.

Các báo cáo trong KTQT là các bảng cân đối bộ phận ( cho từng bộ
phận, trung tâm chi phí, loại tài sản). Các báo cáo này còn đợc gọi là báo
cáo kế toán nội bộ, đợc lập theo kỳ hạn ngắn hơn các Báo cáo tài chính.



21


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Ngoài các chỉ tiêu về tiền tệ, các bảng cân đối bộ phận còn sử dụng rộng rãi
các thớc đo về hiện vật và thời gian lao động. Đồng thời, ngoài các tổng hợp

OBO
OKS
.CO
M

cân đối về các chỉ tiêu quá khứ, chỉ tiêu đã thực hiện, KTQT còn thiết lập các
cân đối trong dự đoán, trong kế hoạch giữa nhu cầu tài chính và nguồn tài trợ,
giữa yêu cầu sản xuất - kinh doanh và các nguồn lực đợc huy động
Có thể mô tả nội dung tổ chức công tác KTQT trong doanh nghiệp theo
khâu công việc nh sau:
Sơ đồ 1 .

Tổ chức KTQT theo khâu công việc.

Chứng
từ
kế toán

Phân loại

TKKT
quản trị

Ghi chép


Sổ
kế
toán
quản
trị

Phân tích

Báo
cáo
KTQT

1.4. Sự biểu hiện của KTQT trong hệ thống kế toán Việt Nam.
KTQT là một vấn đề còn tơng đối mới mẻ đối với các doanh nghiệp
Việt Nam. Có thể khái quát các quan điểm về KTQT nh sau:

KI L

* Quan điểm thứ nhất: Cho rằng KTQT là khoa học thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin về hoạt động của doanh nghiệp một cách cụ thể, phục vụ
cho các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch thực hiện, kiểm tra và đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch các hoạt động của doanh nghiệp.
Theo quan điểm này, KTQT là loại kế toán dành cho ngời làm công
tác quản lý. KTQT đợc coi nh một hệ thống trợ giúp cho các nhà quản lý ra



22


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

các quyết định, là phơng tiện để thực hiện kiểm soát quản lý trong doanh
nghiệp.

OBO
OKS
.CO
M

KTQT không chỉ là kế toán chi tiết, phạm vi của KTQT khá rộng; nó
không chỉ bao gồm những thông tin của kế toán chi tiết mà còn bao gồm
thông tin của hạch toán nghiệp vụ, lập kế hoạch, xây dựng dự đoán chi phí,
định giá sản phẩm trong nội bộ doanh nghiệp.

* Quan điểm thứ 2: Cho rằng KTQT là việc ghi chép kế toán nhằm thu
nhập, xử lý , cung cấp các thông tin chi tiết cụ thể về hoạt động kinh tế tài
chính của doanh nghiệp để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành ở doanh
nghiệp.

Theo quan diểm này, KTQT trớc hết phải là kế toán có liên hệ mật
thiết với hệ thống KTTC, ghi chép, phản ánh các số liệu chi tiết cả về chỉ tiêu
số lợng và chỉ tiêu giá trị nhằm cung cấp những thông tin chi tiết hơn cho
quản lý mà KTTC cha cung cấp đợc.

Giữa hai quan điểm trên có sự khác nhau nh sau:

+ Quan điểm 1 khẳng định, KTQT không phải là kế toán chi tiết và
cũng không phải là kế toán chi tiết cộng thêm các công việc cung cấp thông
tin ngoài kế toán chi tiết. Nghĩa là, KTQT hoàn toàn tách biệt với kế toán chi

tiết và đợc dùng phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
+ Quan điểm 2 thừa nhận sự đồng nghĩa giữa KTQT và kế toán chi tiết.

KI L

Vì vậy, ở Việt Nam từ trớc đến nay đã có KTQT , đó chính là hệ thống
thông tin chi tiết của kế toán phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp. Nghĩa là,
không thể nói KTQT là vấn đề hoàn toàn mới mẻ.
Từ đó có thể rói rằng, hệ thống kế toán Việt Nam là hệ thống kế toán
kết hợp giữa KTTC và KTQT , trong đó chủ yếu là KTTC. Tuy vậy, KTQT đã
có sự biểu hiện rõ ràng trong chế độ kế toán và ở sự vận dụng của các doanh



23

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

nghiệp trong quá trình thu nhận, xử lý, hệ thống hoá, cung cấp thông tin cho
các nhà quản trị.

OBO
OKS
.CO
M

Trong chế độ kế toán Việt Nam đã ban hành và đang áp dụng tại các
doanh nghiệp đều có hớng dẫn theo các nội dung cơ bản sau:Hệ thống tài
khoản kế toán, chế độ chứng từ kế toán , chế độ sổ kế toán, chế độ báo cáo kế
toán.Việc hớng dẫn của Nhà nớc mang tính định hớng theo những nguyên

tắc kế toán, căn cứ vào đó để các doanh nghiệp vận dụng sao cho phù hợp với
đặc điểm, điều kiện và loại hình doanh nghiệp nhằm phục vụ cung cấp thông
tin cho yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Đây chính là những vấn đề
định hớng cho KTQT.

1.5. Các mô hình tổ chức công tác KTQT trong doanh nghiệp.
Việc tổ chức công tác KTQT trong doanh nghiệp là một vấn đề quan
trọng và không đơn giản. Vì vậy, cần phải xem xét, lựa chọn để làm sao xây
dựng và thực thi một mô hình phù hợp và hiệu quả nhất. Hiện nay, trong các
doanh nghiệp Việt Nam, tổ chức công tác KTQT thờng đợc áp dụng theo 2
mô hình sau:

1.5.1. Mô hình tổ chức kết hợp KTQT với KTTC.

Theo mô hình này, hệ thống KTQT đợc tổ chức kết hợp với hệ thống
KTTC. Cụ thể nh sau:

KI L

- Về tổ chức bộ máy kế toán : KTQT và KTTC đợc tổ chức thành một
hệ thống thống nhất, không phân chia thành bộ phận KTQT và bộ phận KTTC
mà chỉ phân chia thành các bộ phận kế toán thực hiện từng phần hành công
việc kế toán theo chức trách, nhiệm vụ đợc phân công. Các bộ phận này vừa
làm nhiệm vụ KTQT, vừa làm nhiệm vụ KTTC.
- Về tài khoản kế toán : KTTC sử dụng các tài khoản kế toán tổng hợp,
còn KTQT sử dụng các tài khoản kế toán chi tiết và các phơng pháp khác



24


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

nh: thống kê, toán. Để hệ thống hoá, xử lý và cung cấp thông tin cho nhà
quản trị.

OBO
OKS
.CO
M

- Về sổ kế toán: KTTC ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết,
còn KTQT căn cứ vào yêu cầu quản trị cụ thể đối với từng chỉ tiêu để mở sổ
KTQT nhằm thu nhận đợc các thông tin phục vụ nhà quản trị.
- Về báo cáo kế toán :Mỗi bộ phận kế toán có chức năng thu nhận, cung
cấp thông tin kế toán vừa ở dạng tổng hợp vừa ở dạng chi tiết theo yêu cầu
quản lý. Căn cứ vào các thông tin này, bộ phận kế toán tổng hợp lập báo cáo
tài chính, báo cáo KTQT để cung cấp thông tin phục vụ cho các đối tợng bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp.

+ Ưu điểm: Tiện lợi, dễ điều hành, gọn nhẹ, kế toán tổng hợp bộ phận
nào kết hợp kế toán chi tiết bộ phận ấy. Do đó, thông tin kế toán rõ ràng và
đáng tin cậy hơn.

+ Nhợc điểm: Khó chuyên môn hoá từng lĩnh vực.

+Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc
biệt thích hợp với điều kiện Việt Nam hiện nay.

1.5.2. Mô hình tổ chức tách riêng KTQT với KTTC.

Theo mô hình này, KTQT đợc tổ chức tách riêng với KTTC trên những
điểm cơ bản sau:

KI L

- Về tổ chức bộ máy kế toán : KTQT và KTTC đợc tổ chức thành hai
hệ thống riêng biệt. Tuỳ vào điều kiện và nhu cầu của từng doanh nghiệp mà
tổ chức nên các phần hành KTQT sao cho phù hợp nhất.
- Về tài khoản kế toán : Theo mô hình này, các tài khoản KTQT đợc
xây dựng thành một hệ thống riêng, mang ký hiệu riêng, nội dung ghi chép
cũng có những điểm khác với KTTC . KTQT ngoài việc phản ánh theo chỉ tiêu
giá trị còn phản ánh theo chỉ tiêu hiện vật.



25

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

- Về chứng từ kế toán : Ngoài việc sử dụng các chứng từ bắt buộc, mô
hình tổ chức KTQT này còn sử dụng rộng rãi hệ thống chứng từ hớng dẫn

OBO
OKS
.CO
M

phản ánh các nghiệp vụ kinh tế " nội sinh " trong nội bộ doanh nghiệp.
- Về sổ kế toán : xây dựng hệ thống sổ kế toán riêng phục vụ cho việc
ghi chép các nghiệp vụ thuộc KTQT.


- Về báo cáo kế toán : Theo mô hình này, các báo cáo KTQT đợc lập
riêng dới dạng các bảng cân đối bộ phận ( báo cáo kế toán nội bộ) với kỳ hạn
ngắn hơn các báo cáo tài chính. Ngoài các chỉ tiêu về tiền tệ, các Bảng cân đối
bộ phận còn sử dụng rộng rãi các thớc đo về hiện vật và thời gian lao động ;
ngoài các chỉ tiêu quá khứ, các chỉ tiêu đã thực hiện, KTQT còn thiết lập các
cân đối trong dự đoán, trong kế hoạch.

+ Ưu điểm: Phân định ranh giới công việc rõ ràng, mang tính chuyên
môn hoá cao, chuyên sâu về lĩnh vực giúp cho từng bộ phận có điều kiện nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

+ Nhợc điểm: Cồng kềnh, kém linh hoạt, hiệu quả kinh tế thấp.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có quy môn lớn
với trình độ cơ giới hoá cao. Phù hợp với kế toán pháp và các nớc Đông Âu.

kết luận chơng 1

KI L

Qua quá trình nghiên cứu về cơ sở lý luận chung về KTQT nh: khái
niệm, đối tợng, nhiệm vụ, vai trò của KTQT thể hiện qua việc cung cấp
thông tin cho nhiều đối tợng sử dụng khác nhau. Ta thấy, nhu cầu sử dụng
thông tin KTQT là vô cùng cần thiết đối với các nhà quản trị doanh nghiệp.
Chính nhu cầu này là cơ sở hình thành nên môn KTQT.


×