Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của công nghiệp hóa đến sử dụng đất tại huyện bình chánh TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------------------------

LÊ TRƢỜNG AN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA
ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH
TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-----------------------------

LÊ TRƢỜNG AN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA
ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH
TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN VĂN TUẤN

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các
số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa
từng đƣợc ai khác công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả

Lê Trƣờng An

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, trƣớc tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu,
Phòng Sau Đại Học và quý Thầy, Cô Khoa Địa lý trƣờng Đại Học Khoa Học Tự Nhiên –
Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức khoa học giúp tôi nâng cao trình
độ, kỹ năng học tập trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Trần Văn Tuấn,
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tận tình với tinh thần trách nhiệm cao ngay từ việc định hƣớng,
tiếp cận và nghiên cứu đề tài này.
Tiếp đến tôi xin chân thành cảm ơn các anh, chị Tổ tài nguyên; tổ môi trƣờng thuộc
phòng Tài Nguyên và Môi Trƣờng huyện Bình Chánh; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất huyện Bình Chánh đã cung cấp các nguồn thông tin, số liệu thực tế trên địa bàn huyện
Bình Chánh suốt quá trình nghiên cứu đề tài . Và tôi cũng chân thành cảm ơn những lời
động viên, những lời khuyên chân thành có giá trị cho đề tài của các anh chị trong ban
chuyên môn thuộc UBND Huyện Bình Chánh.

Tôi xin chân thành cám ơn những chia sẻ, giúp đở của các anh, chị trong lớp Cao
học quản lý đất đai năm 2012 dành cho tôi trong thời gian qua.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên luận văn còn có nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận
đƣợc sự góp ý của quý Thầy giáo, Cô giáo, các chuyên gia, các cán bộ khoa học và các
bạn.
Xin trân trọng cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Tác giả

Lê Trƣờng An

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

viii

MỞ ĐẦU

1

1.

Đặt vấn đề

1

2.

Mục tiêu nghiên cứu

3

3.

Nhiệm vụ nghiên cứu

3


4.

Phạm vi nghiên cứu

3

5.

Phƣơng pháp nghiên cứu

3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

6

1.1.

CNH và vai trò của CNH đối với sự phát triển

6

1.1.1

Khái niệm CNH

6

1.1.2


Nội dung chủ yếu của CNH

7

1.1.3

Vai trò của CNH đối với sự phát triển của địa phƣơng

8

1.2

Tác động của CNH

8

1.2.1

Tác động của công nghiệp hóa đối với phát triển kinh tế - xã hội

10

1.2.1.1 Những tác động tích cực

10

1.2.1.2 Những tác động tiêu cực

12


1.2.2

17

Tác động của CNH đến sử dụng đất

CHƢƠNG 2. ẢNH HƢỞNG CỦA CNH ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN

19

BÌNH CHÁNH
2.1

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bình Chánh

19

2.1.1

Điều kiện tự nhiên

19

2.1.1.1 Vị trí địa lý

19

iii



2.1.1.2 Đặc điểm địa hình

21

2.1.1.3 Điều kiện khí hậu – thủy văn

21

2.1.1.4 Tài nguyên đất

21

2.1.1.5 Tài nguyên khoáng sản

22

2.1.1.6 Tài nguyên nƣớc

23

2.1.1.7 Tài nguyên rừng

23

Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.2

23


2.1.2.1 Thực trạng kinh tế

23

2.1.2.2 Tình hình dân số và lao động

26

2.1.2.3 Điều kiện cơ sở hạ tầng

28

2.2

Đặc điểm công nghiệp hóa trên địa bàn huyện Bình Chánh

33

2.2.1

Đặc điểm phân bố và loại hình hoạt động công nghiệp

33

2.2.1.1 Đặc điểm phân bố

33

2.2.1.2 Loại hình công nghiệp


36

2.2.2

Thực trạng phát triển khu công nghiệp trên địa bàn huyện Bình Chánh

36

2.3

Ảnh hƣởng của công nghiệp hóa đến chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất tại

41

huyện Bình Chánh
2.3.1

Các dự án công nghiệp dẫn đến thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất

41

trên địa bàn huyện
2.3.2

Biến động sử dụng đất của huyện Bình Chánh giai đoạn 2005 - 2015

42

2.4


Ảnh hƣởng của công nghiệp hóa đến kinh tế, xã hội, môi trƣờng trong sử

51

dụng đất
2.4.1

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Bình Chánh trong quá trình CNH từ

51

2005 - 2015
2.4.1.1 Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

51

2.4.1.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của việc sử dụng đất

53

2.4.2

55

Thực trạng bồi thƣờng, hỗ trợ về đất khi nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện

các dự án công nghiệp
2.4.3 Ảnh hƣởng đến các hộ dân trong khu vực phân bố các KCN

iv


57


2.4.3.1 Tình hình việc làm, thu nhập của các hộ điều tra

57

2.4.3.2 Tác động của CNH đến đời sống xã hội

61

2.4.4.

66

Tác động của công nghiệp hóa đến môi trƣờng đất

CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM SỬ DỤNG ĐẤT HỢP

70

LÝ TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA HUYỆN BÌNH CHÁNH
3.1

Quan điểm, nguyên tắc sử dụng đất

70

3.1.1


Quan điểm sử dụng đất

70

3.1.2

Các nguyên tắc sử dụng đất

70

3.2.

Một số giải pháp

75

3.2.1

Giải pháp quản lý, bảo vệ môi trƣờng

75

3.2.2

Giải pháp về quản lý đất đai

81

3.2.3


Đề xuất một số giải pháp cụ thể trên địa bàn nghiên cứu

83

3.2.3.1 Chuyển dịch cơ cấu lao động tạo thị trƣờng việc làm , nâng cao đời sống

83

vật chất cho ngƣời dân
3.2.3.2 Phát triển CSHT

85

3.2.3.3 Cải tạo cảnh quan môi trƣờng

86

3.2.3.4 Phát triển công nghiệp bền vững

87

3.2.3.5 Quản lý tài nguyên đất

89

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

91


TÀI LIỆU THAM KHẢO

93

PHỤ LỤC

95

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Nội dung

Trang

1.1

Tình hình phân bố các KCN – KCX tại các địa phƣơng trong cả
nƣớc

8

2.1
2.2

Diện tích các xã và thị trấn của huyện Bình Chánh
Diện tích các loại đất - huyện Bình Chánh – thành phố Hồ Chí

19

22

Minh
2.3

Tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thời kỳ 2006 – 2010,

25

huyện Bình Chánh
2.4
2.5

Thống kê dân số - lao động trên địa bàn qua các năm
Tình hình phân bố KCN, CCN trên địa bàn huyện Bình Chánh

27
34

2.6
2.7
2.8
2.9

Hiện trạng sử dụng đất năm 2005-2015
Tình hình biến động đất nông nghiệp 2005-2015
Tình hình biến động đất phi nông nghiệp 2005-2015
Tình hình biến động đất chƣa sử dụng 2005-2015

43

46
47
49

2.10

Nghề nghiệp các hộ điều tra trƣớc và sau thu hồi đất

58

2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17

Trình độ học vấn ngƣời dân vùng có đất bị thu hồi
Xu hƣớng thay đổi thu nhập do tác động của CNH
Khảo sát nhà ở các hộ dân sau khi thu hồi đất
Sự thay đổi các loại tài sản của hộ điều tra
Sự phát triển các công trình công cộng
Tệ nạn xã hội phát sinh
Mức độ ô nhiễm môi trƣờng trƣớc khi thu hồi đất

59
60
61
62

63
64
65

2.18
2.19
2.20
2.21
2.22

Mức độ ô nhiễm môi trƣờng tại thời điểm 2015
Vị trí lấy mẫu đất
Giới hạn hàm lƣợng kim loại nặng trong đất
Kết quả phân tích mẫu đất công nghiệp
Kết quả phân tích mẫu đất dân sinh

65
66
67
68
69

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
1.1
2.1


Nội dung
Biểu đồ thể hiện số lƣợng và diện tích các KCN trong cả nƣớc
1995 – 2015
Bản đồ ranh giới huyện Bình Chánh

2.2

Tình hình biến động cơ cấu sử dụng đất toàn huyện Bình Chánh

Trang
17
20
44

2005-2015
2.3
2.4
2.5

Biến động cơ cấu đất nông nghiệp tại 16 xã, thị trấn
Biến động cơ cấu đất phi nông nghiệp tại 16 xã, thị trấn
Cơ cấu sử dụng đất xã Lê Minh Xuân 2005

47
48
50

2.6
2.7
3.1


Cơ cấu sử dụng đất xã Lê Minh Xuân 2010
Cơ cấu sử dụng đất xã Lê Minh Xuân 2015
Tóm tắt qui trình sản xuất sạch hơn

50
50
79

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BTNMT

Nội dung
Bộ Tài nguyên và môi trƣờng

BVMT
BOD
COD

Bảo vệ môi trƣờng
Nhu cầu oxy sinh học
Nhu cầu oxy hóa học

CNH
CNH – HĐH


Công nghiệp hóa
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CCN
CSSX
ĐTH
HTX
KCN
KCX

Cụm công nghiệp
Cơ sở sản xuất
Đô thị hóa
Hợp tác xã
Khu công nghiệp
Khu chế xuất

KCNST
KHSDĐ

Khu công nghiệp sinh thái
Kế hoạch sử dụng đất

KT- XH
TTCN
STCN
PTBV
QHSDĐ

Kinh tế - xã hội

Tiểu thủ công nghiệp
Sinh thái công nghiệp
Phát triển bền vững
Quy hoạch sử dụng đất

viii


MỞ ĐẦU
1.

Đặt vấn đề
Phát triển công nghiệp là một nhu cầu tất yếu khách quan, phù hợp với chủ

trƣơng CNH, HĐH đất nƣớc của Đảng và Chính Phủ. Mục tiêu chung của sự phát
triển là tăng trƣởng nhanh và vững chắc giá trị tổng sản phẩm quốc dân, tạo công ăn
việc làm, đô thị hóa các vùng nông thôn lạc hậu có sản phẩm nông nghiệp thấp,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Nhƣ̃ng năm qua , công cuô ̣c CNH ở nƣớc ta đạt đƣợc nhƣ̃ng thành quả nhất
định đã tạo thế và lực lớn hơn nhiều so với trƣớc. Vị thế của Việt Nam trên trƣờng
quốc tế đƣợc nâng lên . Đây chin
́ h là những tiền đề quan trọng để đẩy nhanh hơn
tiế n trình CNH của đấ t nƣớc, đƣa nƣớc ta sớm trở thành mô ̣t nƣớc công nghiê ̣p.
Trƣớc tình hình tốc độ tăng trƣởng kinh tế trong những năm gần đây ở nƣớc
ta có chiều hƣớng suy giảm, môi trƣờng ở nhiều nơi đang bị ô nhiễm , tài nguyên ,
đất đai chƣa đƣợc quản lý tốt. Tấ t cả nhƣ̃ng vấn đề này ảnh hƣởng không nhỏ từ quá
trình CNH đất nƣớc.
Với vị trí địa lý càng thuận lợi để phát triển công nghiệp bao nhiêu thì quá
trình CNH, HĐH càng diễn ra mạnh mẽ bấy nhiêu và hệ quả tiêu cực từ quá trình
này mang lại chính là những ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến con ngƣời, đất

đai nơi đó.
Để phát triển công nghiệp, một diện tích đất đai sẽ đƣợc quy hoạch, chuyển
đổi mục đích sử dụng để làm đất sản xuất công nghiệp nhƣ: xây dựng các KCN,
Cụm CN, các CSSX...
Theo số liệu thống kê của Bộ TN-MT, nƣớc ta hiện nay có hơn 300 KCN,
cụm CN, hàng trăm ngàn CSSX công nghiệp nằm rải rác ở khắp các tỉnh, thành
trong cả nƣớc. Vì vậy, quá trình khai thác công nghiệp ảnh hƣởng đến việc quản lý
sử dụng đất đƣợc quan tâm hàng đầu.
Công nghiệp hóa không chỉ ảnh hƣởng sâu sắc đến đời sống ngƣời dân mà
còn làm cho quá trình suy thoái môi trƣờng đất ngày càng nghiêm trọng. Trong khi,
đất đai có hạn và ngày một ô nhiễm mà nhu cầu sử dụng đòi hỏi ngày càng cao

1


chính vì vậy đất đai ngày càng trở nên quý giá. Do đó, việc sử dụng đất tiết kiệm,
hiệu quả và bền vững luôn là nhu cầu cấp thiết, đòi hỏi phải cân nhắc kỹ càng và
hoạch định khoa học.
Ở nƣớc ta, có thể khẳng định TP. HCM giữ vai trò đầu tàu trong sự phát triển
của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Trong cơ cấu kinh tế TP.HCM công nghiệp
có vai trò trung tâm trong sự phát triển. Thực hiện chủ trƣơng di dời các CSSX gây
ô nhiễm ra khỏi nội thành TP. HCM, theo quyết định 200/2004/QĐ-UB của UBND
TP. HCM hầu nhƣ các CSSX công nghiệp có khuynh hƣớng đầu tƣ xây dựng phát
triển tại các Huyện ngoại thành. Trong số đó phải kể đến nhƣ: Huyện Bình Chánh,
Huyện Củ Chi, Huyện Hóc Môn...tập trung hầu hết các CSSX công nghiệp , cụm
CN, KCN.
Với vị trí là cửa ngõ phía Tây Thành phố Hồ Chí Minh, Huyện Bình Chánh
có các trục đƣờng giao thông quan trọng nhƣ Quốc lộ 1A, liên tỉnh lộ 10, đƣờng
Nguyễn Văn Linh, Quốc lộ 50 và đặc biệt là đƣờng cao tốc Sài Gòn – Trung Lƣơng
nối kết các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long với Tp.HCM tạo cho Bình Chánh trở

thành cầu nối giao lƣu kinh tế, giao thƣơng đƣờng bộ giữa vùng đồng bằng Sông
Cửu Long với vùng Đông Nam Bộ và các khu công nghiệp trọng điểm ở phía Nam.
Đặc biệt, công nghiệp hiện trên đà phát triển; với các khu – cụm công nghiệp
tập trung quy mô lớn đang xây dựng…là nơi thu hút nhiều lao động, tốc độ tăng
trƣởng kinh tế cao.
Hiện nay, trên địa bàn Huyện Bình Chánh quỹ đất dồi dào đủ khả năng cho
việc phát triển công nghiệp. Hiện nhiều khu đất nông nghiệp bị nhiễm phèn, năng
suất thấp và đất chƣa sử dụng còn tới 173 ha tập trung ở các xã Vĩnh Lộc A, Lê
Minh Xuân và Bình Lợi. Vì thế mà việc chuyển đổi để tổ chức các khu dân cƣ - khu
công nghiệp hoàn chỉnh là điều cần thực hiện để nâng dần giá trị sử dụng đất.
Cùng với tốc độ phát triển kinh tế, sự thay đổi cơ cấu kinh tế quá trình công
nghiệp hóa diễn ra trên địa bàn Huyện kéo theo quá trình thay đổi dần cơ cấu sử
dụng đất. Nhìn chung sức ép đối với đất đai của huyện rất lớn và chủ yếu diện tích
đất nông nghiệp sẽ thu hẹp, chất lƣợng đất suy giảm do đƣợc trƣng dụng để sử dụng
cho mục đích sản xuất công nghiệp, tác động đến đời sống cộng đồng dân cƣ tại địa

2


bàn. Điều này cho thấy áp lực đối với đất đai ngày càng gia tăng, đặc biệt do nhu
cầu đất đai phục vụ cho phát triển công nghiệp.
Trƣớc tình hình đó, các nhà quản lý cần phân tích các tác động tiêu cực từ
quá trình công nghiệp hóa ảnh hƣởng đến việc sử dụng đất trên địa bàn Huyện
nhằm hoạch định các chiến lƣợc hợp lý khả thi để sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm,
đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả và gắn liền với việc bảo vệ môi
trƣờng sinh thái, phát triển bền vững.
Chính vì thế, “Nghiên cứu ảnh hƣởng của công nghiệp hóa đến sử dụng
đất tại huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh” chính là nhằm đáp ứng nhu
cầu cấp bách nói trên.
2.


Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ ảnh hƣởng của quá trình công nghiệp hóa đến chuyển đổi cơ cấu sử

dụng đất và tác động đến hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng trong sử dụng đất tại
huyện Bình Chánh. Từ đó đề xuất các giải pháp sử dụng đất hợp lý trong quá trình
công nghiệp hóa trên địa bàn nghiên cứu.
3.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đề ra, nhiệm vụ nghiên cứu cần thực hiện bao gồm:
Tổng quan các tài liệu có liên quan đến hƣớng nghiên cứu của luận văn.
Thu thập tài liệu, số liệu về hiện trạng sử dụng đất các năm 2005, 2010,

2015 của huyện Bình Chánh; Thu thập các tài liệu, số liệu liên quan đến ảnh hƣởng
của công nghiệp hóa đến kinh tế, xã hội và môi trƣờng trong sử dụng đất
Phân tích chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất của huyện dƣới tác động của quá
trình công nghiệp hóa giai đoạn 2005 - 2015.
Đánh giá ảnh hƣởng của công nghiệp hóa đến kinh tế, xã hội, môi trƣờng
trong sử dụng đất tại huyện Bình Chánh.
Đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng hợp lý đất đai trong quá trình công
nghiệp hóa trên địa bàn huyện Bình Chánh.
4.

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài đƣợc thực hiện trên toàn bộ địa bàn

huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chính

3



Phạm vi khoa học: Đề tài giới hạn nghiên cứu ảnh hƣởng của công nghiệp
hóa đến sử dụng đất huyện Bình Chánh tập trung vào giai đoạn tử 2005 đến nay.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp thu thập tài liệu số liệu thứ cấp
Ban quản lý các KCN Lê Minh Xuân, KCN Vĩnh Lộc: thu thập các số liệu về

tình hình sử dụng đất tại các KCN; các số liệu về hiện trạng môi trƣờng các KCN từ
2005 đến tháng 6 năm 2015
UBND Huyện Bình Chánh: thu thập các số liệu liên quan đến quy hoạch sử
dụng đất huyện Bình Chánh đến năm 2020
Phòng tài nguyên và môi trƣờng Huyện Bình Chánh: Thu thập các số liệu
thống kê, kiểm kê về diện tích các loại đất huyện Bình Chánh; hiện trạng sử dụng
các loại đất tại các xã và thị trấn trên địa bàn huyện Bình Chánh phục vụ cho việc
nghiên cứu giai đoạn từ 2005 đến tháng 6 năm 2015
Chi cục thống kê huyện Bình Chánh: các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội huyện Bình Chánh.
Phƣơng pháp điều tra xã hội học
Sử dụng phiếu điều tra đã chuẩn bị sẵn dùng để phỏng vấn các hộ có đất bị
thu hồi để thực hiện xây dựng khu công nghiệp trên địa bàn huyện. Bảng hỏi hộ
điều tra có nội dung bao gồm: tổng hợp ý kiến về tình hình, diện tích đất bị thu hồi
của hộ; tình hình sử dụng chi phí bồi thƣờng vào mục đích gì ?; Thay đổi thu nhập
và cơ hội việc làm trƣớc và sau khi bị thu hồi đất; đánh giá chung về cơ sở hạ tầng
và cảnh quan tự nhiên khu vực; mức độ ô nhiễm môi trƣờng khu vực trƣớc và sau
khi bị thu hồi đất; tình hình tệ nạn xã hội khu vực; ý kiến khác của hộ điều tra.
Đề tài tiến hành chọn 100 hộ điều tra tại hai xã khác nhau trên địa bàn huyện
và phải đáp ứng yêu cầu: có diện tích đất bị thu hồi làm KCN, CCN; có ảnh hƣởng

từ ô nhiễm do hoạt động công nghiệp nhất so với các vùng khác trên địa bàn huyện
Phƣơng pháp thống kê, so sánh
Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập đƣợc, tiến hành thống kê, so sánh số
liệu qua các các năm để thấy đƣợc sự biến động, thay đổi về cơ cấu sử dụng các loại
đất trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn từ 2005 – 2015

4


Phƣơng pháp thực nghiệm
Khảo sát, lấy mẫu và bảo quản mẫu đất tại hiện trƣờng theo hƣớng dẫn kỹ
thuật lấy mẫu đất quy trình nội bộ của phòng quan trắc và phân tích môi trƣờng –
Phân viện Bảo Hộ Lao Động và Bảo Vệ Môi Trƣờng Miền Nam.
Mẫu đất công nghiệp và mẫu đất dân sinh đƣợc lấy mẫu phân tích và so sánh
đánh giá theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn của kim loại nặng trong đất
QCVN 03:2008/BTNMT
Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích
Các thông tin thu thập đƣợc sau khi xử lý đƣợc tổng hợp, phân tích và hệ
thống hóa nhằm đƣa ra các đánh giá về ảnh hƣởng của công nghiệp hóa đến sử dụng
đất khu vực nghiên cứu.
Phƣơng pháp chuyên gia
Lấy ý kiến trao đổi, đóng góp của các chuyên gia trong lĩnh vực tài nguyên
môi trƣờng trong đề xuất giải pháp sử dụng đất trong quá trình công nghiệp hóa
huyện Bình Chánh đến 2020.
6.

Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn
- Các sách, giáo trình, luận văn, công trình nghiên cứu liên quan tới hƣớng

nghiên cứu lý thuyết của đề tài;

- Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai huyện Bình Chánh các năm 2005, 2010,
2015
- Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, phát triển
kinh tế - xã hội, hiện trạng môi trƣờng và quản lý đất đai tại địa phƣơng.
- Báo cáo về công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng các khu công nghiệp
trên địa bàn huyện Bình Chánh
- Tƣ liệu ghi chép thực tế trong quá trình khảo sát thực địa.

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

5


1.1

Công nghiệp hóa và vai trò của công nghiệp hóa đối với sự phát triển

1.1.1 Khái niệm công nghiệp hóa
Các nhà kinh tế học phát triển đƣa ra nhiều định nghĩa khác nhau về công
nghiệp hóa, dựa vào các tiêu chuẩn khác nhau nhƣ thu nhập quốc dân, cơ cấu kinh
tế, cơ cấu công nghiệp, cơ cấu lao động, mức độ phát triển công nghiệp chế tác, loại
công cụ sản xuất, các hàm sản xuất cơ bản, phƣơng thức sản xuất, v.v, song cách
trình bày tƣơng đối gọn ghẽ mà làm nổi rõ đƣợc đặc trƣng chính của khái niệm có
thể phát biểu nhƣ sau:
Theo nghĩa hẹp, công nghiệp hóa đƣợc hiểu là quá trình chuyển dịch từ kinh
tế nông nghiệp (hay tiền công nghiệp) sang nền kinh tế lấy công nghiệp làm chủ
đạo, từ chỗ tỷ trọng lao động nông nghiệp chiếm đa số giảm dần và nhƣờng chỗ cho
lao động công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn hơn. Theo nghĩa rộng, công nghiệp hóa là

quá trình chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp (hay tiền công nghiệp) sang kinh tế
công nghiệp, từ xã hội nông nghiệp sang xã hội công nghiệp, từ văn minh nông
nghiệp sang văn minh công nghiệp[9]
Định nghĩa trên dùng trong trƣờng hợp từ “công nghiệp hóa” là danh từ, chỉ
một quá trình. Còn trong trƣờng hợp tính từ, từ công nghiệp hóa là chỉ một trạng
thái, trạng thái đã hoàn thành quá trình công nghiệp hóa, hay nói gọn hơn, là đã
công nghiệp hóa[9]
Khái niệm “Công nghiệp hóa” còn có thể đƣợc hiểu theo nghĩa: Công nghiệp
hóa là hoạt động mở rộng tiến bộ của khoa học kĩ thuật với sự lùi dần của tính chất
thủ công trong sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ, đem lại một tính cách công
nghiệp cho một hoạt động nào đó[18]
Nhƣ vậy, đơn giản hơn ta có thể hiểu “Công nghiệp hóa” là quá trình chuyển
đổi từ nƣớc nông nghiệp sang nƣớc công nghiệp, cải biến từ một xã hội nông
nghiệp sang xã hội công nghiệp.
1.1.2 Nội dung chủ yếu của công nghiệp hóa
Ở nƣớc ta, con đƣờng CNH đƣợc hình thành từ Đại Hội III (9/1960) trong
bối cảnh lịch sử trong nƣớc và quốc tế luôn diễn biến phức tạp và gặp nhiều trở
ngại. Tuy nhiên, để giữ vững đƣờng lối công nghiệp hóa phát triển đất nƣớc qua các

6


thời kỳ, từ các Đại Hội của Đảng trƣớc đổi mới đều khẳng định và chú trọng quá
trình công nghiệp hóa. Trong thời kỳ bắt đầu đổi mới cho đến nay từ Đại hội VIII
đến nay Đảng ta đều khẳng định vai trò và vị trí của quá trình công nghiệp hóa.
Trong văn kiên Đại Hội Đảng lần VIII, Đảng đã nêu ra công thức “Công
nghiệp hóa. Hiện đại hóa” và trong văn kiện Đại hội IX đặt vấn đề “Công nghiệp
hóa theo hƣớng hiện đại” là thể hiện sự lựa chọn công nghiệp hóa kiểu mới, tại Đại
Hội XI tiếp tục khẳng định “Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hƣớng
hiện đại, nâng cao chất lƣợng và sức cạnh tranh”. Cho đến nay có thể hình dung ra

những đặc điểm công nghiệp hóa của chúng ta nhƣ sau:
Công nghiệp hóa phải rút ngắn thời gian, phát triển nhanh để sớm đuổi kịp
trình độ các nƣớc.
Công nghiệp hóa gắn kết với hiện đại hóa, phát triển công nghệ mới, công
nghệ cao, công nghệ thông tin, tiếp cận kinh tế tri thức.
Phát triển kinh tế song song với phát triển xã hội, nâng cao chất lƣợng
cuộc sống, bảo đảm công bằng xã hội, định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Phát triển bền vững, gìn giữ và cải thiện môi trƣờng, tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên.
CNH là quá trình thực hiện gắn liền với những chặng đƣờng nhất định.
Trong mỗi chặng đƣờng đó, công nghiệp hóa luôn gắn liền với hiện đại hóa đƣợc
tiến hành với nội dung khác nhau và tất yếu đƣợc hoàn thành với tốc độ không
giống nhau. Nhƣng về cơ bản bao gồm các nội dung sau:
CNH-HĐH nông nghiệp và kinh tế nông thôn
Phát triển công nghiệp
Xây dựng kết cấu hạ tần
Phát triển khoa học và công nghệ
Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ
Phát triển kinh tế dịch vụ
Phát triển kinh tế đối ngoại
Phát triển nguồn nhân lực


7


1.1.3 Vai trò của công nghiệp hóa đối với sự phát triển của địa phƣơng
Theo thống kê của Tổng Công Ty Phát Triển Đô Thị và KCN Việt Nam, tính
đến thời điểm này (2015) có 290 KCN – KCX phân bố khắp nơi trên nƣớc ta.
Bảng 1.1 Tình hình phân bố các KCN – KCX tại các địa phƣơng trong cả nƣớc

STT Địa phƣơng

Số lƣợng
(khu)

Khu vực Miền Bắc

STT

Địa phƣơng

Số lƣợng
(khu)

Khu vực Miền Nam

01

Tp. Hà Nội

14

21

Tp. Hồ Chí Minh

19

02


Tỉnh Vĩnh Phúc

05

22

Tỉnh Đồng Nai

31

03

Tỉnh Quảng Ninh

04

23

Tỉnh Bình Dƣơng

28

04

Tỉnh Bắc Ninh

15

24


Tỉnh Bình Thuận

06

05

Tp. Hải Phòng

05

25

Tỉnh Long An

36

06

Tỉnh Hƣng Yên

05

26

Tỉnh Tiền Giang

05

07


Tỉnh Hải Dƣơng

11

27

Tỉnh Tây Ninh

04

08

Tỉnh Hà Nam

02

28

Tỉnh BR-VT

11

09

Tỉnh Bắc Giang

01

29


Tỉnh Bình Phƣớc

07

62

30

Tỉnh Bến Tre

02

31

Tỉnh Vĩnh Long

04

Cộng
Khu vực Miền Trung
10

Tỉnh Nam Định

02

32

Tỉnh Đồng Tháp


03

11

Tp. Đà Nẵng

06

33

Tỉnh Trà Vinh

01

12

Tỉnh Thừa Thiên 03

34

Tỉnh Cà Mau

04

Huế
13

Tỉnh Khánh Hòa

05


35

Tỉnh Cần Thơ

10

14

Tỉnh Quãng Ngãi

06

36

Tỉnh Kiên Giang

06

15

Tỉnh Quãng Nam

08

37

Tỉnh Hậu Giang

03


16

Tỉnh Bình Định

07

38

Tỉnh Sóc Trăng

04

17

Tỉnh Phú Yên

04

Cộng

184

18

Tỉnh Gia Lai

01

Tổng cộng


290

19

Tỉnh Đăk Nông

01

20

Tỉnh Đăk Lăk

01

Cộng

44

( Nguồn: IDICO, 2015)

8


Qua các giai đoạn phát triển của đất nƣớc quá trình CNH không ngừng tăng
tốc ở khắp nơi trong cả nƣớc, đặc biệt ở các vùng nông thôn. Chính quá trình này đã
tạo diện mạo mới thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển kinh tế - xã hội cho các vùng
xƣa kia là vùng nông nghiệp nay đã trở thành vùng công nghiệp có tên tuổi chẳng
hạn: Bắc Ninh, Đồng Nai,…tạo bƣớc đột phá cho sự phát triển của địa phƣơng. Ta
thấy sự phân bố các KCN ở từng địa phƣơng nhiều hay ít có ảnh hƣởng quan trọng

đến sự phát triển của địa phƣơng đó. Chẳng hạn, ở Đồng Nai trƣớc khi quá trình
CNH diễn ra đó là khi chƣa có mặt các KCN tình hình phát triển của địa phƣơng
khác hẳn so với hiện nay. Dựa vào bảng 1.1 ta thấy với số lƣợng tập trung nhiều
KCN nhất ở Việt Nam ( 31/290 KCN trong cả nƣớc, chiếm 10,7 % trong cả nƣớc),
hiện tại Đồng Nai đang nằm trong danh sách một trong những tỉnh, thành có GDP
cao của cả nƣớc, và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đó là nhờ vào sức
mạnh của quá trình CNH.
Bên cạnh đó CNH luôn gắn liền HĐH, điều này đóng vai trò then chốt để
một địa phƣơng nâng tầm phát triển cũng nhƣ để một đất nƣớc kém phát triển thoát
khỏi nguy cơ tụt hậu, từng bƣớc rút ngắn khoảng cách về sự phát triển kinh tế với
các nƣớc phát triển khác.
Ngoài ra, quá trình CNH sẽ tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho chế
độ mới, cơ cấu kinh tế hợp lý thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng
máy móc, kỹ thuật công nghê tiên tiến trong toàn bộ nền kinh tế. Cơ sở vật chất kỹ
thuật của một xã hội là tổng thể hữu có các yếu tố vật chất của lực lƣợng sản xuất
đạt đƣợc trong những điều kiện nhất định của tiến bộ khoa học và công nghệ, dựa
trên đó lực lƣợng lao động xã hội ấy sản xuất ra của cải vật chất để thỏa mãn nhu
cầu xã hội. Mặt khác, CNH mới tạo ra nền sản xuất bằng máy móc, tạo ra sức sản
xuất mới có cơ sở để tăng năng suất lao động xã hội, tạo ra cơ sở kinh tế làm chỏ
dựa cho việc cải tạo, phát triển các ngành kinh tế quốc dân khác.
Quá trình CNH còn góp phần củng cố và tăng cƣờng hệ thống chính trị quốc
gia, giữ đƣợc ổn định chính trị xã hội, bảo vệ đối lập chủ quyền và định hƣớng phát
triển xã hội chủ nghĩa. Đối với Việt Nam, CNH gắn liền HĐH còn là yêu cầu khách

9


quan của việc củng cố và tăng cƣờng khả năng quốc phòng, của sự thống nhất giữa
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
1.2


Tác động của công nghiệp hóa

1.2.1 Tác động của công nghiệp hóa đối với phát triển kinh tế - xã hội
Quá trình CNH đã mang lại nhiều sự thay đổi trong sự phát triển kinh tế
đất nƣớc, tạo đà cho công cuộc đổi mới tiếp tục đi vào chiều sâu. Bên cạnh đó,
quá trình CNH có những mặt tích cực lẫn tiêu cực tác động đến sự phát triển của
đất nƣớc
1.2.1.1 Những tác động tích cực
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tích cực
Trong những năm gần đây, quá trình CNH là nhân tố quan trọng thúc đẩy
nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong GDP. Quá trình CNH diễn ra
đã làm ra tăng các KCN, KCX, CSSX từ đó cũng kéo theo nhiều loại hình dịch vụ,
kinh doanh phát triển theo. Chính vì thế, kinh tế ở những khu vực chịu tác động của
CNH cũng thay đổi theo hƣớng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ giảm tỷ
trọng ngành nông nghiệp;
Đối với sản xuất nông nghiệp nói riêng, góp phần làm thay đổi về cơ cấu
diện tích gieo trồng và cơ cấu giá trị sản xuất. Các loại cây trồng có giá trị kinh tế
thấp, sử dụng nhiều lao động đang có xu hƣớng giảm dần diện tích. Các loại cây cần
ít lao động hơn và cho giá trị kinh tế cao hơn đang đƣợc tăng dần diện tích canh
tác. Trong tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp thì xu hƣớng chung là
giảm dần tỉ trọng của ngành trồng trọt và tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi.[18]
Chuyển dịch cơ cấu lao động
CNH là xu hƣớng tất yếu của các quốc gia muốn nhanh chóng thoát khỏi tình
trạng kinh tế nông nghiệp lạc hậu, năng suất thấp, mức sống thấp sang nền kinh tế
công nghiệp, năng suất cao. Nhờ quá trình hình thành và phát triển KCN, KCX,
CSSX cơ hội việc làm đƣợc mở rộng, góp phần quan trọng giải quyết việc làm cho
lao động tại chỗ (trong đó có số lao động của những hộ gia đình bị thu hồi đất) và
lao động nhập cƣ.


10


Những năm gần đây, lực lƣợng lao động trong KCN, KCX, CSSX gia tăng
mạnh mẽ gắn liền với sự gia tăng của các KCN, KCX, CSSX thành lập mới và mở
rộng. Điều đó đồng nghĩa với số cơ hội việc làm có thu nhập ổn định ở các nhà
máy, xí nghiệp trong các KCN cho lao động nông thôn tăng lên, đặc biệt là với
những thanh niên và những lao động đã qua đào tạo. Mặt khác, khi các KCN phát
triển, kéo theo nhiều loại hình dịch vụ phát triển, dẫn đến ngƣời nông dân có nhiều
cơ hội đƣợc tiếp cận với nhiều công việc tự do, công việc thời vụ để tăng thêm thu
nhập cho nông hộ. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động ở khu vực nông thôn đã qua đào tạo
còn ít, thiếu đồng bộ, dẫn đến chất lƣợng nguồn nhân lực thấp, đang là rào cản cho
việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới, văn minh và bền vững. Tại các KCN, phần lớn lao động vừa mới
thoát ra khỏi đồng ruộng hoặc các trƣờng phổ thông chƣa qua đào tạo ngành nghề
cơ bản. Tình trạng thiếu việc làm trong thời vụ trong bối cảnh các công ty thiếu lao
động làm thuê đang là vấn đề bất cập hiện nay ở nông thôn [14]
Hệ thống CSHT nông thôn đƣợc nâng cấp và xây mới
Quá trình CNH thƣờng dẫn đến mở rộng các KCN, phát triển các ngành
kinh doanh, dịch vụ nên đòi hỏi cơ sở hạ tầng ở khu vực đó phải thuận tiện và phát
triển. Ở những vùng nông thôn, khi chƣa có các KCN, ngƣời dân sống chủ yếu bằng
nghề sản xuất nông nghiệp nên cơ sở hạ tầng nông thôn ít đƣợc đầu tƣ, thƣờng chỉ
là đƣờng đất, nhà cấp 4… Khi công nghiệp và các loại hình kinh doanh dịch vụ phát
triển thì việc xây mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn là vấn đề tất yếu. Chính
vì vậy, trong tiến trình CNH nông nghiệp, nông thôn, cơ sở hạ tầng ngày càng thuận
tiện để việc giao thƣơng vận chuyển đƣợc dễ dàng hơn
Thực tế cho thấy ở nhiều những khu vực đƣợc chọn để xây dựng và phát triển
các KCN thì thƣờng là những nơi gần các tuyến đƣờng giao thông chính, dễ đi lại
hoặc gần những trung tâm kinh tế, các thành phố, thị xã, thị trấn nên cơ sở hạ tầng
cũng dễ đƣợc quan tâm đầu tƣ hơn những nơi khác[10]

Nâng cao trình độ dân trí
CNH và đô thị hóa là hai quá trình làm thay đổi lớn cuộc sống của ngƣời dân
vùng nông thôn chịu tác động. Sự gia tăng của các KCN, KCX đồng nghĩa với việc

11


xuất hiện nhiều hình thức sản xuất kinh doanh mới với nhiều công nghệ và kĩ thuật
hiện đại. Nó đòi hỏi ngƣời lao động phải có một trình độ nhất định thì mới theo kịp.
Nếu nhƣ trƣớc đây, một lao động ở khu vực nông thôn chỉ cần học hết cấp II là có
thể tham gia vào sản xuất nông nghiệp một cách dễ dàng thì khi có các KCN, ngƣời
lao động muốn vào làm việc tại các công ty phải ít nhất có trình độ hết cấp III hoặc
phải qua đào tạo một nghề phù hợp với vị trí yêu cầu... Chính vì nhu cầu lao động
có trình độ và bằng cấp gia tăng đã đòi hỏi lớp lao động trẻ kế cận phải đi học để
nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần nâng cao trình độ bình quân của ngƣời
nông dân sau CNH lên rất nhiều [16]
Trong giai đoạn nền kinh tế đang phát triển nhƣ hiện nay, sản xuất nông
nghiệp đang dần không còn đủ đáp ứng nhu cầu của những lao động nông thôn, đặc
biệt là những thanh niên trẻ, cộng thêm sự tác động từ những chính sách của nhà
nƣớc về đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng, khuyến khích trẻ em đi học đào tạo nghề và
phát triển nghề mới… đã góp phần thúc đẩy lực lƣợng lao động trẻ tham gia học tập
nhiều hơn và ở trình độ cao hơn so với trƣớc đây. Hiện nay, thanh niên bƣớc vào độ
tuổi lao động chủ yếu đã học hết cấp III, rất nhiều thanh niên đã tiếp tục học lên
trung cấp, cao đẳng, đại học hoặc học thêm một nghề nào đó với mong ƣớc tìm
đƣợc một công việc ổn định trong tƣơng lai.[17]
1.2.1.2 Những tác động tiêu cực
Ảnh hƣởng sinh kế hộ nông dân
Sản xuất nông nghiệp ở các địa phƣơng vẫn theo phƣơng thức cũ, nhỏ lẻ,
phân tán nên hiệu quả kinh tế thấp và có nguy cơ kém bền vững trƣớc thiên tai dịch
bệnh và biến động của thị trƣờng. Diện tích đất nông nghiệp giảm nhanh do quá

trình phát triển các KCN, từ đó làm hạn chế cơ hội để nâng cao thu nhập từ ngành
chính là trồng trọt, trong khi khả năng phát triển chăn nuôi, thủy sản và các ngành
nghề phi nông nghiệp còn hạn chế. Các sản phẩm rau quả và chăn nuôi gia súc, gia
cầm có sức cạnh tranh thấp và khó bảo quản. Bởi vậy mặc dù đã có sự chuyển dịch
cơ cấu thu nhập theo hƣớng tăng tỷ lệ thu nhập từ các ngành công nghiệp, dịch vụ,
giảm tỷ lệ thu nhập nông nghiệp song nguồn thu từ công nghiệp và dịch vụ không
ổn định, còn nhiều bấp bênh so với trƣớc đây [25].

12


Ngƣời nông dân bị thu hồi đất cho CNH hay ĐTH cũng rơi vào tình trạng tƣ
liệu sản xuất bị mất hoặc giảm đi, trong lúc chƣa chuẩn bị kịp các điều kiện để
chuyển đổi nghề nghiệp. Phần đông nông dân có tiền (tiền bồi thƣờng do bị thu hồi
đất) cũng khó tìm phƣơng án nào hiệu quả để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh làm
cho nó sinh sôi nảy nở. Nhiều hộ nông dân đang rơi vào cảnh thua thiệt trƣớc vòng
xoáy của các quy luật thị trƣờng, nhất là ở những nơi HTX không còn tồn tại, chính
quyền cơ sở lại yếu kém. Bởi vậy, khoảng cách giàu nghèo giữa ngƣời giàu và
ngƣời nghèo, giữa nông thôn và thành thị càng lớn. Đây là nguyên nhân chính của
hiện tƣợng số ngƣời tự do di cƣ ra thành thị kiếm việc làm đang tăng lên. Họ luôn
trong tâm lí lo sợ rủi ro, bởi vậy, tƣ duy "ăn chắc, mặc bền" vẫn là phổ biến, có tiền
là xây nhà, xây cửa chắp vá, cơi nới một cách manh mún và rất tốn kém [25][26]
Ô nhiễm môi trƣờng
Bên cạnh những đóng góp tích cực, quá trình phát triển công nghiệp nói
chung và hệ thống các KCN nói riêng ở Việt Nam đang tạo ra nhiều thách thức lớn
về ô nhiễm môi trƣờng do chất thải rắn, nƣớc thải và khí thải công nghiệp. Theo
đánh giá của Ngân hàng thế giới, Việt Nam có thể phải chịu tổn thất do ô nhiễm
môi trƣờng lên tới 5,5% GDP hàng năm. Mỗi năm Việt Nam cũng thiệt hại 780
triệu USD trong các lĩnh vực sức khỏe cộng đồng vì ô nhiễm môi trƣờng[1];
Tình hình ô nhiễm nƣớc thải

Có thể nói ô nhiễm nƣớc thải từ các KCN là vấn đề nan giải đối với bộ phận
quản lý nhà nƣớc. Nhiều loại hình sản xuất chẳng hạn: dệt nhuộm, xi mạ, thuộc da,
chế biến thủy sản, nông sản…qua các công đoạn sản xuất phát sinh nhiều thành
phần gây ô nhiễm nặng nhƣ: ô nhiễm màu, kim loại nặng (đồng, chì, …), chất hữu
cơ trong nƣớc thải nhuộm; ô nhiễm chất hữu cơ, mùi hôi thối… trong nƣớc thải
ngành chế biến thủy sản; ô nhiễm màu, kim loại nặng (Crôm; sắt, nhôm…) trong
nƣớc thải xi mạ…v.v…
Theo thống kê, tại khu vực Ðông Nam Bộ, lƣợng nƣớc thải từ các khu công
nghiệp đã chiếm đến 49% lƣợng nƣớc thải của các khu công nghiệp trong toàn
quốc. Theo số liệu thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, tỷ lệ các khu công
nghiệp có trạm xử lý nƣớc thải tập trung chỉ chiếm 66%, nhiều khu công nghiệp đã

13


đi vào hoạt động mà hoàn toàn chƣa triển khai xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải
cục bộ hoặc có nhƣng không vận hành, hay vận hành không hiệu quả hoặc xuống
cấp. Trong khi đó, theo ƣớc tính có khoảng 70% trong tổng số hơn một triệu mét
khối nƣớc thải ngày, đêm phát sinh từ các khu công nghiệp đƣợc xả thẳng ra nguồn
tiếp nhận mà không qua xử lý.
Nhƣ vậy, ta có thể hình dung đƣợc nếu với lƣu lƣợng thải lớn, chứa nhiều
thành phần gây ô nhiễm và chƣa qua xử lý do không đầu tƣ HTXL nƣớc thải hoặc
có đầu tƣ nhƣng không tuân thủ vận hành HTXL nƣớc thải thì hằng ngày môi
trƣờng sống đặc biệt là nguồn tiếp nhận nƣớc thải sẽ nhƣ thế nào.
Tình hình ô nhiễm không khí
Các KCN tập trung nhiều CSSX hoạt động các loại hình sử dụng công nghệ
cũ, lạc hậu trong dây chuyền sản xuất; CSSX sử dụng nguồn nguyên liệu đầu vào
“chƣa sạch” và nguồn nhiên liệu gây ô nhiễm nhƣ : than đá, củi, trấu, dầu
đen…thƣờng phát sinh nhiều nguồn ô nhiễm trong đó có ô nhiễm không khí.
Ô nhiễm không khí bao gồm: ô nhiễm bụi, tiếng ồn, khí thải, mùi phát tán ra

môi trƣờng xung quanh có tác động tiêu cực đến con ngƣời hay vật liệu.
Chúng ta có thể bắt gặp ô nhiễm bụi trong các CSSX xi măng, chế biến gỗ…
Ô nhiễm không khí do mùi hôi của các quá trình phân hủy kỵ khí chất hữu
cơ: từ chất thải công nghiệp; từ các công đoạn của dây chuyền chế biến thủy sản,
nông sản...
Khí thải (CO; NOX ; SOx; khói bụi…) phát sinh từ quá trình đốt nhiên liệu:
than đá, than củi, trấu, vỏ hạt điều, dầu FO...chƣa qua xử lý khi phát tán ra môi
trƣờng xung quanh.
Quá trình tái chế kim loại tại các CSSX trong các KCN: nấu gang, nấu đồng,
nấu nhôm cũng gây ô nhiễm nặng môi trƣờng không khí do bụi kim loại, hơi kim
loại….
Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy ô nhiễm không khí tại các KCN do quá trình
phát sinh nhiều loại hơi khí độc và các loại bụi khác nhau tất cả chúng đều có khả
năng ảnh hƣởng xấu tới sức khỏe con ngƣời nếu không đƣợc kiểm soát nghiêm
ngặt

14


Tình hình ô nhiễm do chất thải rắn
Theo một số thống kê cho thấy, mỗi ngày các KCN nƣớc ta thải ra khoảng
tám nghìn tấn chất thải rắn, tƣơng đƣơng khoảng ba triệu tấn một năm. Một con số
khổng lồ nếu tính trên tổng số diện tích và con ngƣời sinh sống quanh các KCN.
Tuy nhiên, điều quan trọng nhất chính là, lƣợng chất thải rắn đang tăng lên
cùng với việc gia tăng tỷ lệ lấp đầy các KCN. Nghĩa là, càng về sau, những khu đất
trống dùng để xử lý, chôn lấp chất thải khan hiếm đi, trong khi số lƣợng lại tăng lên
mới là điều khiến ngƣời ta lo ngại. Cụ thể, nếu nhƣ tính trung bình cả nƣớc, ví dụ
năm 2005 – 2006, một ha diện tích đất cho thuê phát sinh chất thải rắn khoảng 134
tấn/năm, thì đến năm 2008 – 2009, con số này đã tăng lên 204 tấn/năm (tăng 50%).
Riêng những năm gần đây, con số này chắc chắn đã tăng lên gấp nhiều lần và

đó chính là mối nguy hại lớn cho môi trƣờng sống xung quanh.
Ngoài ra, có một sự lo ngại là khác nữa là trong khi các ngành nghề sản xuất
ở các KCN đang có những sự dịch chuyển nhất định để đáp ứng nhu cầu của cuộc
sống thì số lƣợng chất thải mà các khu công nghiệp này thải ra cũng thay đổi theo.
Rất nhiều chất thải là hóa chất, chất độc hại đã đƣợc tạo ra khi ngành nghề sản xuất
thay đổi trong khi quy trình xử lý chất thải vẫn giữ nguyên nhƣ cũ. Điều này đồng
nghĩa với việc những hóa chất mới này hầu nhƣ không đƣợc xử lý hoặc sau khi xử
lý, chúng vẫn giữ nguyên yếu tố độc hại và việc thải ra môi trƣờng là vô cùng nguy
hiểm. Có lẽ, đây chính là nguyên nhân mà KCN nào khi kiểm tra cũng có những
dây truyền xử lý chất thải nhƣng tại các khu vực xung quanh KCN, bằng mắt
thƣờng cũng có thể thấy tình trạng ô nhiễm đã tăng đột biến, làm biến đổi hoàn toàn
môi trƣờng ở khu vực đó.
Cùng với đó, ngƣời dân đang phải gánh chịu những ảnh hƣởng tiêu cực từ
việc phát triển các KCN ở địa phƣơng, sự ô nhiễm nguồn nƣớc sinh hoạt, sự thoái
hoá đất đai do những chất thải độc hại từ KCN gây ra...
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới sự gia tăng ô nhiễm môi trƣờng trong KCN,
trong đó phải nói đến công tác quy hoạch các KCN còn nhiều điểm không hợp lý,
nhƣ việc bố trí một số KCN gần đƣờng giao thông, khoảng cách quá gần khu dân
cƣ. Do đó, ô nhiễm trong KCN dễ dàng gây những ảnh hƣởng không tốt tới môi

15


×