Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả ở học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.87 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA SP TIỂU HỌC-MẦM NON

Đề tài: Một số biện pháp nhằm hạn chế việc viết
sai chính tả cho học sinh trường Tiểu học Hạ
Trạch

Giảng viên hướng dẫn: Mai Thị Liên Giang


Lời cảm ơn
Đề tài này được hoàn thành nhờ sự dạy bảo tận tình của các thầy, cô
giáo trường Đại học Quảng Bình. Đã trang bị cho chúng em vốn kiến thức và
hiểu biết đáng kể về khoa học và xã hội.
Cùng với tập thể giáo viên và học sinh trường Tiểu học Hạ Trạch đã tạo
điều kiện, nhiệt tình hợp tác trao đổi kinh nghiệm trong thời gian em thực
hiện đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo. Đặc biệt là cô giáo:
Mai Thị Liên Giang đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành
đề tài. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể giáo viên trường Tiểu
học Hạ Trạch đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình em nghiên
cứu và hoàn thiện đề tài.
Người viết
Nguyễn Thị Thu Hường

2


MỤC LỤC
Nội dung


Trang

PHẦN I : MỞ ĐẦU......................................................................... 5
31. Lí do chọn đề tài.......................................................................... 5
2. Mục đích nghiên cứu................................................................... 6
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................. 6
4. Giả thuyết khoa học......................................................................6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................... 7
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................. 7
7.Phạm vi và giới hạn...................................................................... 7
8.Kế hoạch nghiên cứu....................................................................7
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lí luận................................................................... 10
1. Cơ sở tâm lí học...........................................................................10
2. Cơ sở thực tiễn............................................................................ .10
Chương II: Thực trạng của việc dạy và học ở trường Tiểu học Mỹ
Trạch……………………………………………………………….11
I. Thực trạng của việc dạy và học ở trường Tiểu học Mỹ Trạch….11
II. Nhận định nguyên nhân ……………......................................... 15
III. Biện pháp giải quyết.................................................................. 15

3


Chương III: Kết quả nghiên cứu...................................................... 22
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................... ...23
1.Bài học kinh nghiệm.................................................................... 23
2. Kết luận...................................................................................... 23
3. Kiến nghị.................................................................................... 24
Tài liệu tham khảo.......................................................................... 25


PHẦN I : MỞ ĐẦU

4


1.Lí do chọn đề tài:
Đảng ta đã nhận định “Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo
dục quốc dân”, nền tảng có vững chắc thì toàn hệ thống mới tạo nên cấu
trúc bền vững và phát triển hài hòa
Mục tiêu của giáo dục tiểu học nhằm hình thành cho học sinh cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về trí tuệ, thể chất tình cảm và các
kĩ năng cơ bản.Giáo dục tiểu học tạo tiền đề cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ
sở ban đầu hết sức quan trọng để đào tạo thế hệ trẻ trở thành người có ích
trong giai đoạn mới.
Ở tiểu học, chính tả là một phân môn đặc biệt quan trọng nhằm thực hiện
mục tiêu của môn học “Tiếng Việt” là rèn luyện kĩ năng viết chính tả và kĩ
năng nghe cho học sinh. kết hợp rèn luyện một số kĩ năng sử dụng tiếng Việt
và phát triển tư duy cho học sinh. Mở rộng vốn hiểu biết về cuộc sống, con
người, góp phần hình thành nhân cách con người mới. Phát triển tiếng mẹ đẻ
cho học sinh trong đó có năng lực chữ viết. Dạy tốt chính tả cho học sinh
tiểu học là góp phần rèn luyện một trong bốn kĩ năng cơ bản mà các em cần
đạt tới. Đó là kĩ năng viết đúng, muốn viết đúng được câu văn, đoạn văn thì
trước hết học sinh cần viết đúng đơn vị từ .
Việc rèn luyện các quy tắc chính tả sẽ hình thành kĩ năng viết đúng đơn vị
từ của học sinh, khi các em đã viết đúng, viết chính xác thì mới có điều kiện
học tốt các môn học khác và trên cơ sở đó, các em rèn luyện kĩ năng sử dụng
tiếng việt có hiệu quả. Trong suy nghĩ và giao tiếp đặc biệt là giao tiếp bằng
ngôn ngữ viết, người xưa thường nói “ Nét chữ nết người - Văn hay chữ
tốt”. Quả thật khi viết chữ đã không tốt thì văn không thể hay được .

Do vậy, việc nghiên cứu phương pháp để dạy tốt môn chính tả là một việc
làm hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay nhằm góp phần vào việc thực
hiện mục tiêu môn Tiếng Việt ở trường tiểu học .
Chính tả được hiểu là hệ thống quy tắc về cách viết thống nhất cho các từ
của một ngôn ngữ. Nói cách khác, Chính tả là những chuẩn mực của một
ngôn ngữ được thừa nhận trong ngôn ngữ toàn dân. Mục đích của nó là làm
phương tiện cho việc giao tiếp bằng ngôn ngữ, đảm bảo cho người viết và
người đọc thống nhất những điều đã viết.
Trong thực tế hiện nay, thói quen và kĩ năng viết đúng Chính tả của học
sinh tiểu học chưa tốt. Đặc biệt là đối tượng học sinh tiểu học ở vùng nông
thôn, vùng sâu vùng xa do điều kiện học tập ở nhà trường còn hạn chế. Các
em ít được rèn luyện về ngôn ngữ qua các phương tiện sách báo. Một trong
những nguyên nhân đưa đến thực trạng học sinh sai chính tả hiện nay là do

5


các em đọc như thế nào viết như thế ấy. Các em chưa nắm vững quy tắc ngữ
âm của chữ quốc ngữ và ít được biết đến một số mẹo luật chính tả cơ bản.
Riêng với giáo viên việc dạy chính tả chỉ dừng lại ở mức độ truyền đạt hết
nội dung của sách giáo khoa qua bài viết nhưng chưa chú ý đến đặc điểm
ngôn ngữ vùng miền đang ở. Hơn nữa việc nắm các lỗi chính tả cần dạy cho
học sinh chưa được giáo viên quan tâm đúng mức đã dẫn đến hạn chế kết
quả giảng dạy của phân môn chính tả hiện nay.
Chính vì những lí do đó nên tôi chọn đề tài: ‘‘ Một số biện pháp nhằm
hạn chế việc viết sai chính tả cho học sinh ở trường Tiểu học Hạ
Trạch’’. Nhằm nâng cao chất lượng dạy học Chính tả ở trường Tiểu học.
2. Mục đích nghiên cứu :
2.1. Điều tra lỗi chính tả cơ bản thường hay mắc phải của học sinh; nguyên
nhân của các lỗi đó để tìm ra biện pháp khắc phục.

2.2. Vận dụng các nguyên tắc dạy trong phân môn Chính tả hình thành kĩ
năng viết đúng chính tả cho học sinh tiểu học.
2.3. Soạn giáo án theo hướng đổi mới, phương pháp và nội dung bài dạy cho
sát thực với việc rèn chính tả cho học sinh địa phương.
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Đối tượng:
Các lỗi chính tả học sinh thường mắc ở trường Tiểu học Hạ Trạch.
3.2. Khách thể:
Việc dạy và học chính tả của học sinh khối lớp 3 trường Tiểu học Hạ Trạch.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu việc tìm hiểu nguyên nhân về các lỗi chính tả của học sinh thường
mắc phải được chú trọng thì việc vận dụng các nguyên tắc, biện pháp,
phương pháp dạy học về phân môn chính tả sẽ thuận lợi và giúp cho học sinh
khắc phục được các lỗi thường mắc, giúp giáo viên đạt kết quả cao trong quá
trình rèn luyện kĩ năng viết đúng cho học sinh tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu :

6


- Nghiên cứu cơ sở lí luận về quy tắc chính tả, phương pháp dạy học chính
tả ở Tiểu học.
-Tìm hiểu thực trạng việc dạy và học chính tả, việc viết sai chính tả của học
sinh ở trường Tiểu học Hạ Trạch. Đưa ra được nguyên nhân dẫn đến viêc
viết sai chính tả của học sinh.
- Đề tài nhằm đề ra một số biện pháp hạn chế việc viết sai chính tả của học
sinh trường Tiểu học Hạ Trạch.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đề ra, tôi xây
dựng nhóm phương pháp như sau:

+ Phương pháp điều tra.
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp trò chuyện.
+ Phương pháp thu thập thông tin.
+ Nhóm phương pháp thống kê.
7.Phạm vi và giới hạn nghiên cứu:
Vì điều kiện thời gian không cho phép nên trong đề tài này tôi chỉ giới hạn
ở lớp 3 của trường Tiểu học Hạ Trạch.
8.Kế hoạch nghiên cứu:
Trong đề tài này tôi dự kiến làm trong 4 tháng:
+Tháng 1:Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề chính tả và các quy tắc chính
tả.
+Tháng 2: Đến trường tìm hiểu thực trạng và mô tả thực trạng đó. Tìm hiểu
nguyên nhân
+ Tháng 3: Tiếp tục tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra biện pháp khắc phục.
+ Tháng 4: Áp dụng các biện pháp vào thực nghiệm. Viết báo cáo.

7


PHẦN II: NỘI DUNG
Chương I : Cơ sở lí luận.
1. Cơ sở tâm lí học:
Dạy chính tả là rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết thành thạo chữ tiếng
Việt theo các chuẩn chính tả và làm bài tập, qua đó rèn các kĩ năng sử dụng
ngôn ngữ, cung cấp cho học sinh vốn từ, vốn hiểu biết về các mảng khác
nhau của đời sống.
Có thể dạy Chính tả theo hai cách : có ý thức và không có ý thức
+ Cách không có ý thức : ( phương pháp máy móc, cơ giới )
Dạy chính tả không cần biết đến sự tồn tại của các quy tắc chính tả, dựa

trên sự lặp lại không cần biết lí do, quy luật của hành động.
Phương pháp này củng cố trí nhớ một cách máy móc, không thúc đẩy sự
phát triển của tư duy.

8


+ Cách có ý thức : ( phương pháp dạy học có tính tự giác ).
Bắt đầu từ việc nhận thức quy tắc, mẹo luật chính tả. Trên cơ sở đó tiến
hành luyện tập và từng bước đạt tới các kĩ xảo chính tả. Việc hình thành các
kĩ xảo chính tả bằng con đường có ý thức sẽ tiết kiệm được thời gian, công
sức. Đó là con đường ngắn nhất và có hiệu quả cao.
2. Cơ sở thực tiễn
Số bài, thời lượng học:
Mỗi tuần có 2 bài chính tả, mỗi bài học trong 1 tiết. Cả năm học sinh được
học 62 tiết chính tả.
Chương trình của phân môn chính tả ở khối lớp 3 gồm các dạng sau:
* Chính tả đoạn, bài:
Học sinh nhìn – viết ( tập chép) hoặc nghe – viết một đoạn hay một bài có
độ dài trên dưới 60 chữ (tiếng). Phần lớn các bài chính tả này được trích từ
bài tập đọc vừa học trước đó hoặc là nội dung tóm tắt của bài tập đọc.
* Chính tả âm, vần :
Nội dung cụ thể của chính tả âm, vần là luyện viết các tiếng có âm vần dễ
viết sai chính tả do không nắm vững quy tắc của chữ quốc ngữ (c /k, g/gh,
ng/ngh, ia/ya, i/y,…)
Hoặc do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương ( l/n, tr/ch, s/x, r/d/gi,
dấu hỏi, dấu ngã )
Các bài tập luyện viết những tiếng dễ viết sai do cách phát âm địa phương
bao giờ cũng là loại bài tập lựa chọn, dành cho một vùng phương ngữ nhất
định. Giáo viên sẽ căn cứ vào đặc điểm phát âm và thực tế viết chính tả của

mỗi lớp hoặc mỗi học sinh mà chọn bài tập thích hợp cho các em.
Nhìn chung phần lớn các bài viết đều có số lượng chữ viết tương đối phù
hợp với học sinh lớp 3.Sau mỗi bài viết đều có phần luyện tập để rèn luyện,
củng cố cho học sinh viết đúng chính tả.
Khi nghiên cứu sách giáo viên, tôi thấy có gợi ý gồm một số từ viết đúng
được sách giáo khoa đưa ra, giáo viên nên chọn thêm các từ khác cho phù
hợp với phương ngữ, hoặc trong các bài tập phân biệt có thể chọn hình thức
phân biệt cho phù hợp với ngôn ngữ từng vùng miền.

9


Chương II :Thực trạng của việc viết sai chính tả của học sinh
trường Tiểu học Hạ Trạch
I. Thực trạng của việc dạy và học trong nhà trường Tiểu học Hạ Trạch
1. Dạy chính tả của giáo viên
Qua các tiết dự giờ tham khảo, hầu hết các tiết dạy chính tả chưa được giáo
viên đầu tư cao mà chủ yếu dựa vào sách giáo khoa và sách giáo viên là
chính.
Một số giáo viên chưa chú ý đến đặc điểm phương ngữ vùng miền đang ở,
không xác định rõ các lỗi chính tả cơ bản của học sinh trong lớp nên việc rèn
chính tả không đi vào trọng điểm, giáo viên ít củng cố và khắc sâu cho học
sinh nắm các quy tắc, mẹo luật chính tả qua bài viết hoặc qua bài tập. Hơn
nữa việc phát âm của giáo viên chưa được chuẩn dẫn đến hạn chế về học và
viết chính tả của học sinh.
Bên cạnh đó còn tồn tại một thực trạng phổ biến hiện nay là: Nhiều giáo
viên chưa nghiên cứu kĩ về chính tả cho bản thân mình và cho học sinh trong
giờ dạy các môn học khác. Hầu hết giáo viên chỉ phát âm đúng trong giờ tập
đọc, chính tả còn các môn khác phát âm theo kiểu bình thường của người địa
phương.Ta vẫn biết rằng việc phát âm không đúng chuẩn cũng ảnh hưởng rất

lớn đến chính tả.
Ví dụ:
Phát âm“mùa đong”mà thực chất là “mùa đông”.
Phát âm “lể hội’’mà thực chất là “lễ hội”.
Phát âm “dệ dàng’’mà thực chất là “ dế dàng ’’.
Chính vì thế, nếu ta không hiểu nghĩa từ thì khó mà viết đúng. Việc phát
âm chưa chuẩn ấy luôn diễn ra trước học sinh trong lớp, trong trường và
ngoài xã hội.
2. Học chính tả của học sinh .
Mấy năm gần đây các trường Tiểu học trong huyện Bố Trạch nói chung và
trường Tiểu học Mỹ Trạch nói riêng, phong trào chữ viết đã được chú trọng
và ngày càng nâng cao.

10


Tuy nhiên, qua khảo sát bài viết của học sinh khối lớp 3 còn hạn chế.
Nhiều em chưa nắm vững các quy tắc, mẹo luật chính tả, có em phát âm sai
dẫn đến bài viết sai nhiều lỗi chính tả.
Mặt khác một số em do thiếu cẩn thận nên để thừa hoặc thiếu một số nét,
thiếu dấu dẫn đến sai lỗi chính tả.
3. Lỗi chính tả của học sinh ở trường
Qua dự giờ một số tiết chính tả ở khối lớp 3 của trường, sau khi khảo sát
một số bài chính tả ở các lớp, tôi thống kê được một số lỗi của học sinh mắc
phải như sau :

Viết hoa
Số lượng
TL
lối viết sai SL

(%)
27 30

Âm cuối

Phụ âm đầu Âm chính Thanh
TL
SL TL (%) SL TL (%) SL
SL TL (%)
(%)
10 11.1
22
24.5
13 14.4 18 20

3.1. Kết quả thống kê lỗi:
Qua kết quả thống kê các loại lỗi, tôi thấy học sinh thường mắc phải các loại lỗi
sau:

a. Về thanh điệu:
Tiếng Việt có 6 thanh điệu (ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng) thì học sinh
không phân biệt được giữa thanh hỏi/ ngã, ngã/nặng.

Ví dụ: Sữa xe đạp, hướng dẩn, giử gìn, dổ dành…
b. Về âm đầu:
- Học sinh viết lẫn lộn một số chữ cái ghi các âm đầu sau đây:
+ c/k: Céo cờ…
+ g/gh: Con gẹ , gê sợ…
+ ng/ngh: Ngỉ ngơi, nge nhạc…
+ ch/tr: Cây che, chiến chanh…

+ v/d/gi: Giao động, giải lụa , giòng giống…
c) Về âm chính:
Học sinh hay mắc lỗi khi viết chữ ghi các âm chính trong các vần sau đây:
+ ai/ay/ây: máy bây (máy bay).
+ ao/au/âu: lâu bàn ghế (lau bàn ghế).
+ oe/eo: sức khẻo (sức khỏe).
+ iu/êu/ iêu: kì dịu (kì diệu).

11


+ ăm/âm: đỏ thấm (đỏ thắm); tối tâm (tối tăm).
+ ăp/âp: gập gỡ (gặp gỡ).
+ ip/iêp: nhân diệp (nhân dịp).
+ ui/ uôi: cuối đầu (cúi đầu); cúi cùng (cuối cùng).
+ ưi/ ươi: trái bửi (trái bưởi); khung cưỡi (khung cửi).
+ ưu/ươu: mươu trí (mưu trí); con hưu (con hươu).
d. Về âm cuối:
- Học sinh thường viết lẫn lộn chữ ghi âm cuối trong các vần sau đây:

+ an/ang: cây bàn, bàng bạc…
+ ăn/ăng: lẳn lặn, căn tin…
+ ân/âng: hụt hẫn, nhà tần…
+ ât/âc: nổi bậc, nhất lên…
+ ên/ênh: bấp bên, nhẹ tên, ghập ghền, khấp khển…
+ uôt/uôc: rét buốc, chải chuốc…
+ ươn/ương: lươn bổng, sung sướn
e) Lỗi viết hoa:
Đây là loại lỗi phổ biến và trầm trọng nhất trong các bài viết của các em.
Lỗi viết hoa của các em thường gặp ở 2 dạng:

• Không viết hoa đầu câu, danh từ riêng (tên riêng), tên địa danh:
*Ví dụ: Dạy Chính tả (Nghe - viết): Chiếc áo len - Viết đoạn 4 (TV3-T1,
tr.20).
- Câu: Nằm cuộn tròn trong chiếc chăn bông ấm áp, Lan ân hận
quá. Học sinh viết: “Nằm cuộn tròn trong chiếc chăn bông ấm áp, lan ân hận
quá”.
• Viết hoa tùy tiện: có 15/22 em.
* Ví dụ: Nghe – viết: Người mẹ (TV3 - Tập 1), tr.30
- Câu: Thần không hiểu rằng: vì con người mẹ có thể làm được tất cả. Học
sinh lại viết: “Thần không hiểu rằng: Vì con, Người Mẹ có thể làm được tất
cả”.
Ngoài ra ở một số bài viết, học sinh trong lớp còn mắc các lỗi khác như:
Trình bày chưa sạch, chữ viết còn thiếu nét, thừa nét (ví dụ: “mềm” lại viết
là “mền”; “miền Nam” lại viết “miềm Nam”).
Qua khảo sát thống kê tôi thấy hầu hết các loại lỗi chính tả các em đều
mắc (kể cả học sinh khá, giỏi) số lỗi mà các em mắc nhiều nhất là lỗi viết
hoa, lỗi phụ âm đầu và lỗi dấu thanh. So với yêu cầu về kĩ năng viết chính tả
(không quá 5 lỗi trong một bài) thì trình độ kĩ năng viết chính tả của học sinh
còn quá thấp (số bài có từ 6 lỗi trở lên chiếm 41%: khảo sát chính tả đầu
năm).
Thực trạng trên đây là rất đáng lo ngại đòi hỏi mỗi chúng ta cần phải
nghiên cứu và tìm ra nhiều biện pháp giúp đỡ các em khắc phục lỗi chính tả.
II. Nhận định nguyên nhân:

12


- Qua nghiên cứu phân tích, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc viết sai lỗi
chính tả của học sinh là do phát âm sai thanh hỏi/ thanh ngã, thanh
ngã/thanh nặng lẫn lộn.

Ví dụ :
suy nghĩ / suy nghỉ
nghĩ ngợi / nghỉ ngợi
cũ kĩ / cụ kỉ
+ Do đặc điểm phương ngữ của học sinh còn phát âm sai các tiếng có phụ
âm đầu tr/ch,d/r/gi, nên dẫn đến việc phát âm sai các tiếng có phụ âm này:
Ví dụ : giải phóng / dải phóng;
truyền thống / chuyền thống
Theo thống kê số âm tiết sai về vần cũng chiếm tỉ lệ đáng kể. Nguyên nhân
của hiện tượng này là do HS chưa nắm vững cấu tạo nên còn viết lẫn lộn
- Ở một số cặp vần khó phân biệt dẫn đến viết sai:
Ví dụ : ươu / ưu ; con hươu / con hưu
ưu / iu : nghỉ hưu / nghỉ hiu
ong/ông: trong/ trông.
Vậy nguyên nhân chính dẫn đến mắc lỗi chính tả của học sinh là :
- Thứ nhất, do ảnh hưởng của cách phát âm tiếng địa phương
- Thứ hai, do chưa hiểu biết đầy đủ về các quy tắc chính tả và nội dung ngữ
nghĩa của các từ.
Học sinh viết sai chính tả chủ yếu do các em bị mất căn bản từ lớp dưới,
chưa nắm vững âm, vần, chưa phân biệt được cách phát âm của giáo viên,
chưa hiểu rõ nghĩa của từ, chưa có ý thức tự học, tự rèn ở nhà, chưa chú ý
khi viết chính tả:
Chương III: Quá trình thực nghiệm
I. Biện pháp

13


*Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 3:
-Phối hợp luyện tập thường xuyên và lâu dài về chính âm.

- Muốn học sinh viết đúng chính tả giáo viên phải chú ý luyện phát âm cho
bản thân mình để từ đó luyện cho học sinh phát âm đúng và chính xác như
với những tiếng có thanh ngã thì ta phải đọc nặng giọng và hơi ngân dài hơn
so với những tiếng có thanh hỏi. Những tiếng có âm cờ thì ta phải đọc nặng
giọng hơn so với những tiếng có chứa âm tờ. hoặc những tiếng có chứa âm
cuối là âm ngờ thì khi đọc ta phải ngân dài hơn so với những tiếng có chứa
âm cuối là âm nờ …
- Là giáo viên dạy lớp phải bổ sung, điều chỉnh mục đích của môn chính tả
sao cho phù hợp với lớp mình phụ trách, cũng như trong việc lựa chọn để
cho học sinh làm bài tập chính tả. Vì bài tập chính tả có phân định rõ: một là
phần bài tập bắt buộc; hai là bài tập lựa chọn dành cho các vùng có phương
ngữ khác nhau . Nên nhắc nhở phân tích các từ ngữ mà học sinh viết sai và
thường gặp trong các môn học khác để các em hiểu nghĩa từ và luôn viết
đúng.
- Rèn học sinh viết đúng chính tả là rất quan trọng và cần thiết. Nên ngay từ
đầu năm học tôi đã điều tra và cập nhật các thông tin về học sinh thông qua
giáo viên chủ nhiệm năm trước, phụ huynh học sinh và bạn đồng nghiệp.
* Dựa vào điều tra, cập nhật và phân loại học sinh. Tôi đưa ra một số biện
pháp thực hiện như sau:
1.1 Đọc mẫu - Hướng dẫn cách viết :
Việc đọc đúng, rõ ràng rành mạch, mạch lạc, đọc hay, đọc chuẩn của giáo
viên là quan trọng nhất. Không những đọc đúng mà còn phải viết đúng, đẹp,
đúng quy cách chữ hiện hành do Bộ Giáo dục quy định. Trình bày khoa học
trong dạy học (nhất là ghi trên bảng lớp vì chữ viết chính là dụng cụ trực
quan hữu hiệu mà các em có thể dựa vào đó để bắt chước, rèn luyện).
Như chúng ta đã biết muốn viết đúng thì phải đọc đúng. Vì vậy khi hướng
dẫn học sinh viết chính tả phải hướng dẫn cụ thể, tỉ mỉ nhất là khi phân tích
từ khó , tiếng khó. Giáo viên vừa cho học sinh viết vừa đánh vần kết hợp với
đọc để khi các em viết đỡ bị sai.
Hướng dẫn viết chữ đầu câu ta phải viết như thế nào?( Viết hoa chữ cái

đầu tiếng ) .
Danh từ riêng phải viết như thế nào?( Viết hoa ) .

14


Tùy từng bài cụ thể mà giáo viên hướng dẫn học sinh viết hoa danh từ riêng
cho đúng với quy tắc.
- Sau dấu câu phải viết như thế nào? (Viết hoa chữ cái đầu câu).
- Đối với bài văn ta viết và trình bày như thế nào? (Viết thụt vào một ô li chữ
đầu bài và sau khi hết một đoạn so với lề vở).
- Đối với bài thơ ta viết và trình bày như thế nào? Bài thơ có 4,5 tiếng thì các
chữ đầu dòng thơ phải viết hoa chữ cái đầu của tiếng và viết bằng nhau. (các
chữ đầu dòng thơ phải viết thẳng hàng ) .
- Bài thơ lục bát phải trình bày theo thể thơ: Dòng 6 tiếng viết thụt lùi vào 2
ô li so với lề vở. Dòng thơ 8 tiếng dịch ra 1 ô li so với lề vở và cứ như thế
cho đến hết bài thơ. Các chữ đầu dòng thơ đều phải viết hoa.
-Thông qua phân môn Tập đọc và các môn học khác…..Hoặc giờ ra chơi
hằng ngày tôi gọi một vài em hay mắc lỗi để tìm hiểu nguyên nhân mà các
em sai về từ, chữ, âm, vần thường mắc phải. Cùng trò chuyện trao đổi giúp
các em đọc đúng luyện thanh từ đó sẽ nhớ lâu hơn. Rồi dần dần đọc đúng,
đến viết đúng.
Với cách luyện đọc đúng thường xuyên dần dần các em sẽ khắc sâu hơn và
hình thành viết đúng chính tả. Như câu nói “Mưa dầm thấm đất”
1.2.Phân tích từ khó:
Khi viết chính tả bài: “ Bàn tay cô giáo’’ đến phần phân tích từ khó giáo
viên phải phân tích cách hiểu nghĩa từ “ Bàn tay’’ để khi viết học sinh viết
đúng không lẫn lộn với từ “tai’’. Giáo viên phân tích: bàn tay, ngón tay luôn
viết y (dài) nói chung “cái tay” dùng để cầm, nắm một vật gì đó thì luôn viết
y (dài) mới đúng. Còn cái “tai” để nghe có nghĩa là lỗ tai thì viết i (ngắn) và

chữ “tai” đi với chữ khác tạo thành từ có nghĩa không tốt thì viết i (ngắn)
như: tai nạn, tai ương…
Với cách giải thích như thế tôi chắc rằng khi viết chính tả ở bất kỳ môn
học nào thì học sinh dần dần có thói quen viết đúng chính tả. Ở phần lên lớp
trong bước hướng dẫn học sinh viết đúng từ khó, giáo viên nên chú ý giải
thích nghĩa của từ và có sự so sánh phân tích kĩ để học sinh hiểu được nghĩa
của từ đã học thì học sinh mới viết đúng từ ấy ở mọi lúc mọi nơi.
1.3. Giúp học sinh hiểu ý nghĩa của từ :

15


Khi dạy chính tả giúp học sinh hiểu nghĩa của từ là rất quan trọng.Các em
hiểu nghĩa từ thì sẽ viết đúng.Thông qua các môn học Tập đọc, luyện từ và
câu. Tôi còn giúp các em có vốn từ rất phong phú thông qua các trò chơi
học tập như “ Bộ sưu tập từ của em”.
Ví dụ :
Dạy bài chính tả nghe viết: Một nhà thông thái
Qua bài tập 3a tìm những tiếng bắt đầu bằng r/d/ gi.
Tôi cho các em tìm những từ theo nội dung bài tập yêu cầu (theo nhóm).Sau
đó cho các em tổng hợp từ vào bảng nhóm theo cột (làm bộ sưu tập từ) của
nhóm cho các em trình bày nhóm nào có nhiều từ hơn và giải nghĩa đúng là
nhóm thắng cuộc-tuyên dương.
Sau khi các bạn trình bày học sinh dưới lớp đặt câu hỏi cho đội bạn giải
nghĩa từ.
Bạn cho biết thế nào là dỗ dành?
1.4. Biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả qua các bài tập:
Các dạng bài tập chính tả thường gặp ở lớp Ba trong HKI là các dạng bài:
Bài tập điền vào chỗ trống (Bài tập điền khuyết); Bài tập tìm từ; Bài tập tìm
tiếng; Bài tập giải câu đố; Bài tập lựa chọn. Sang HKII có thêm dạng Bài tập

đặt câu (Bài tập phân biệt hai từ trong từng cặp từ).
Mỗi bài viết chính tả giáo viên cần luyện học sinh phát âm từ khó, phân
tích so sánh tiếng, từ khó, giải nghĩa từ, ghi nhớ mẹo luật chính tả. Ngoài
nhiệm vụ trên giáo viên còn hướng dẫn học sinh làm các bài tập khác nhau
để giúp học sinh tập tận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử
dụng từ trong văn cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp các em rút ra
các qui tắc chính tả để ghi nhớ.
a) Bài tập điền vào chỗ trống: Với dạng bài tập này thường giúp học sinh
điền đúng âm đầu, vần vào chỗ chấm:
* Ví dụ: Bài tập 2 a) – TV3, Tập 1, tr. 22
Điền vào chỗ trống tr hay ch ?
- Cuộn …òn, …ân thật, chậm …ễ
* Bài tập 3a) –TV3, Tập 1, tr.48
Điền vào chỗ trống s hay x ?
Giàu đôi con mắt, đôi tay
Tay …iêng làm lụng, mắt hay kiếm tìm
Hai con mắt mở, ta nhìn
Cho sâu, cho …áng mà tin cuộc đời.
* Dạy Chính tả (Nghe – viết) : Ông ngoại (đoạn 3) - TV3, Tập 1, tr. 35

16


Nội dung viết: Ông còn nhấc bổng tôi trên tay, cho gõ thử vào mặt da
loang lổ của chiếc trống trường.
Một số học sinh viết sai lỗi “da” viết là “gia”, cũng có em viết là “ra”. Tôi
phân biệt cho các em biết nghĩa của hai từ da và gia: da viết là d – với các
nghĩa có liên quan tới “da thịt”, trong “da diết”; còn gia viết là gi trong các
trường hợp còn lại, với các nghĩa là “nhà” (ví dụ: gia đình), chỉ người có học
vấn, chuyên môn (ví dụ: chuyên gia), nghĩa khác (gia vị, gia súc,…) Sau

phần bài viết tôi tự ra bài tập để các em hiểu thêm. Nội dung bài tập như sau:
* Điền vào chỗ trống r, d hay gi ?
- …a vào; …a dẻ;…a đình.
- …a rả; …a thịt, tham …a.
* Điền vào chỗ trống en hay oen ? (Bài tập 2 – TV3, Tập 1, tr. 60)
- nhanh nh..., nh….. miệng cười, sắt h….gỉ, h.... nhát.
b) Bài tập tìm từ:
Học sinh tìm từ ngữ chứa âm, vần dễ lẫn qua gợi ý nghĩa của từ, qua
gợi ý từ cùng nghĩa, trái nghĩa:
* Bài tập 3a) - TV3, Tập 1, tr. 52
Tìm các từ chứa tiếng bắt đầu bằng s hoặc x có nghĩa như sau:
- Cùng nghĩa với chăm chỉ : …..
- Trái nghĩa với gần : …..
- (Nước) chảy rất mạnh và nhanh : …..
* Bài tập 3b) - TV3, Tập 1 tr. 31
Tìm các từ chứa tiếng có vần ân hoặc âng có nghĩa như sau:
- Cơ thể của người: …..
- Cùng nghĩa với nghe lời: …..
- Dụng cụ đo trọng lượng (sức nặng) : …..
c) Bài tập tìm tiếng :
* Bài tập 2b) - TV3,Tập 1, tr. 18
Tìm những tiếng có thể ghép với mỗi tiếng sau:
- gắn, gắng
- nặn, nặng
- khăn, khăng
Giúp học sinh ghép đúng:
- gắn: gắn bó, hàn gắn, gắn kết,…
- gắng: cố gắng, gắng sức, gắng lên,…
- nặn: nặn tượng, nặn óc nghĩ, nhào nặn,….
- nặng: nặng nhọc, nặng nề, nặng cân,…

- khăn: khăn tay, khăn quàng, cái khăn,…
- khăng: khăng khăng, khăng khít,…
d) Bài tập giải câu đố:
* Bài tập 2b) - TV3, Tập 1, tr. 22
Đặt trên chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã ? Giải câu đố sau:
Vừa dài mà lại vừa vuông
Giúp nhau ke chỉ, vạch đường thăng băng

17


(Là cái gì?)
Ngoài ra giáo viên phải kết hợp cho học sinh biết xây dựng cái đúng, loại
bỏ cái sai. Bên cạnh việc cung cấp cho học sinh những qui tắc chính tả,
hướng dẫn học sinh thực hành, luyện tập nhằm hình thành kĩ xảo chính tả,
cần đưa ra những trường hợp viết sai để hướng dẫn học sinh phát hiện sửa
chữa rồi từ đó hướng học sinh đi đến cái đúng.
e) Bài tập lựa chọn:
* Bài tập 3b) - TV3, Tập 1, tr. 132
Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống trong các câu sau:
- (bão, bảo) : Mọi người ….. nhau dọn dẹp đường làng sau cơn …..
- (vẽ, vẻ) : Em ….. mấy bạn …..mặt tươi vui đang trò chuyện.
- (sữa, sửa): Mẹ em cho em bé uống ….. rồi …..soạn đi làm.
g) Bài tập đặt câu (Bài tập phân biệt):
Với dạng bài tập này sang HKII, học sinh làm quen với bài tập: tập đặt
câu để phân biệt hai từ trong từng cặp từ để hiểu nghĩa của từng cặp từ.
* Bài tập 3b) - TV3, Tập 2, trang 48 (Tuần 23).
Đặt câu phân biệt hai từ trong từng cặp từ sau:
+ trút – trúc; lụt – lục
* Ví dụ: + trút: Trời mưa như trút nước.

+ trúc: Bố em có cây sáo trúc.
+ lụt: Năm nay ở nước ta có nhiều lũ lụt.
+ lục: Bé lục tung đồ đạt trong nhà.
h) Một số bài tập ngoài giờ học chính khóa :
Ngoài các bài tập trên, giáo viên còn tổ chức cho học sinh tham gia trò
chơi viết đúng chính tả qua các buổi học phụ đạo với các dạng bài tập ngoài
bài. Nội dung các bài tập giáo viên đưa ra phải phù hợp với từng đối tượng
học sinh nhằm gây sự hứng thú trong giờ học, cụ thể các bài tập sau:
● Bài tập trắc nghiệm :
Khoanh tròn vào chữ cái trước từ ngữ viết đúng chính tả:
a - suy nghỉ
b - nghĩ hè
c - nghỉ phép
d - im lặn
e - lặn lội
g - vắng lặn
h - muối cam
i - hạt múi
k - sương muối
Đáp án: khoanh vào c, e, k
● Bài tập nối tiếng :
Nối các tiếng ở cột A với các tiếng ở cột B để tạo thành những từ viết đúng
chính tả:
A
B
a. mong
tròn
(1)
b. rau
khổ (2)

c. cuộn
muốn (3)
d. khuôn
cau
(4)
e. buồng
muống (5)
Đáp án: a - 3 ; b - 5 ; c - 1; d - 2 ; e - 4
● Bài tập phát hiện:

18


Tìm từ sai chính tả trong các câu sau và sửa lại cho đúng:
- Dẫu các cháu không dúp gì được, nhưng ông cũng thấy lòng nhẹ hơn.
- Một ngôi xao chẳng sáng đêm.
- Chỉ có vần trăng vẫn thao thức như canh gát trong đêm.
- Anh cảm thấy dễ chiệu và đầu óc bớt căng thẳng.
- Hôm đó, ông lão đang ngồi sưỡi lửa thì con đem tiền về.
1.5. Giúp học sinh viết đúng chính tả qua các môn học khác:
Không những giúp học sinh viết đúng chính tả ở các giờ học chính tả mà
chúng ta còn giúp học sinh viết đúng chính tả trong các môn học khác như:
Tập làm văn, Luyện từ và câu, Đạo đức, Tự nhiên và xã hội, Toán, Thủ
công,… Đối với các môn học ghi bài vào vở, học sinh thường ghi đề sai,
giáo viên thường xuyên theo dõi vở học hằng ngày để phát hiện lỗi sai và
sửa chữa kịp thời.
* Ví dụ: + Đạo đức: Tự làm lấy việc của mình
Học sinh lại viết: Tự làm lấy việt của mình
+ Tự nhiên và xã hội: Hoạt động nông nghiệp
Có học sinh viết: Hoạt động nông ngiệp

+ Dạy Thủ công: Gấp, cắt, dán bông hoa
Học sinh lại viết: Gấp, cắt, dáng bông hoa
+ Dạy Toán : Khi giải bài toán học sinh thường viết sai tên đơn vị
như: “tuổi” lại viết “tủi”, “mét” lại viết “mết". Giáo viên cần sửa chữa kịp
thời để các em không mắc lại lần nữa
Giáo viên còn sửa chữa lỗi sai trong vở bài tập Luyện từ và câu và nhất là
phân môn Tập làm văn, giáo viên cần chú ý hơn vì nếu các em viết văn sai
âm, vần, thanh thì nghĩa sẽ khác đi, bài văn đó sẽ không hoàn hảo và người
đọc sẽ không hiểu ý bài văn viết gì.
Giáo viên cần khuyến khích học sinh không sai lỗi trong vở học sẽ được
khen thưởng bằng những phần thưởng nhỏ như: cục tẩy, nhãn tên, viên phấn,
…Với những em vở được xếp loại A cuối mỗi tháng, giáo viên tuyên dương
trước lớp để cả lớp nêu gương.
1.6 Tổ chức dạy học:
a) Hướng dẫn viết và chữa bài:
* Chuẩn bị và nghe viết chính tả:
- Cho học sinh đọc bài chính tả sẽ viết (SGK), nắm nội dung chính của bài
viết.
- Hướng dẫn học sinh nhận xét những hiện tượng chính tả trong bài.
- Luyện viết những chữ ghi tiếng khó hoặc dễ lẫn (tiếng mang vần khó, tiếng
có âm, vần dễ viết sai do ảnh hưởng của phương ngữ hay thói quen).
- Khi đọc cho học sinh viết bài, giáo viên cần phát âm rõ ràng, tốc độ vừa
phải, tạo điều kiện cho học sinh chú ý đến những hiện tượng chính tả cần
viết đúng.
* Chữa bài:
- Cho học sinh tự chữa lỗi của mình qua bài mẫu trên bảng cụ thể, chu đáo,
không sửa qua loa, lấy lệ và hướng dẫn kĩ để học sinh dễ nhớ.

19



- Sửa lỗi chính tả theo nhóm, phân những học sinh thường cùng mắc một
loại lỗi chính tả thành một nhóm. Mỗi nhóm do một em khá, giỏi trong lớp
phụ trách dưới sự gợi ý của giáo viên, nhóm trưởng hướng dẫn các bạn trong
nhóm phát hiện ra lỗi chính tả trong các bài viết của các bạn cùng nhóm,
cùng bàn bạc thống nhất cách sửa lỗi đó.
- Đối với những học sinh mắc nhiều lỗi do ảnh hưởng của tiếng địa phương
hoặc thói quen, giáo viên cần chữa bài cho các em đó, chỉ ra từng lỗi sai và
cho các em viết lại các từ đã sửa dưới bài viết. Nếu các em sai trên 5 lỗi thì
cho chép lại toàn bài.
b) Thực hành luyện tập:
- Khi tổ chức các hoạt động thực hành luyện tập, giáo viên lựa chọn hình
thức luyện tập phù hợp với từng đối tượng học sinh và phù hợp với từng nội
dung bài tập nhằm tạo hứng thú, phát huy tính tích cực của học sinh trong
giờ học.
- Trong quá trình học sinh làm bài, giáo viên quan sát cá nhân học sinh,
nhóm học sinh để đôn đốc hướng dẫn và biết được những bài làm sai để tổ
chức cho học sinh nhận xét và sửa chữa . Đối với các dạng bài tập khó, giáo
viên nên tổ chức cho học sinh luyện tập dưới hình thức trò chơi hoặc thảo
luận nhóm thì hiệu quả và việc sửa chữa tối ưu hơn cả.
* Ví dụ: Bài tập 3a) - TV3, Tập 1, tr. 87
Thi tìm nhanh, viết đúng:
- Từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm, tính chất có tiếng bắt đầu bằng x:
* Ví dụ: xào nấu, xanh xao, xanh mượt.
Qua mỗi bài tập, giáo viên tổng kết ý kiến và chốt lại nội dung kiến thức
cần ghi nhớ và kĩ năng cần rèn luyện.
- Giáo viên tuyên dương, khen thưởng, động viên kịp thời tạo hứng thú cho
các em say mê trong mỗi giờ học chính tả.
1.7 Chấm chữa bài:
+Việc chấm chữa bài cho học sinh sau khi viết chính tả, cũng không kém

phần quan trọng thường giáo viên thu tất cả vở học sinh để tự mình
chấm.Như vậy giáo viên đã bỏ qua bước cho học sinh tự sửa lỗi trên vở của
mình hoặc của bạn ( học sinh đổi vở cho nhau để bắt lỗi). Bằng cách này
giáo viên chỉ có một điểm lợi là giảm bớt thời gian trên tiết dạy. Nhưng có
điểm bất lợi rất lớn là học sinh không được tiếp xúc với bài mình vừa viết,
không tự phát hiện ra những lỗi viết sai với sự hướng dẫn sữa chửa của giáo
viên. Như vậy việc tự bản thân học sinh sửa lỗi chính tả cho mình hoặc sửa
lỗi cho bạn sẽ giúp học sinh khắc sâu và nhớ lâu hơn những lỗi chính tả mà
mình mắc phải.
+Bản thân giáo viên luôn luôn phát âm chuẩn ở mọi lúc, mọi nơi, trong lớp,
trong trường tạo thành một thói quen để cho học sinh có ý thức viết đúng

20


chính tả. Ngoài việc phát âm chuẩn tôi còn kết hợp giải nghĩa từ giúp học
sinh hiểu nghĩa từ và phân biệt nghĩa từ của các chữ cần viết.
Ví dụ:
Cháu (cháu nội, cháu ngoại) cháu có nghĩa là người thuộc thế hệ sau không
phải là con.
Cháo (cháo gà, cháo lòng) cháo có nghĩa là thức ăn lỏng.
+Đối với học sinh thường viết sai thanh hỏi, thanh ngã tôi thường hướng
dẫn các em phân biệt cách phát âm hai dấu thanh này. Ngoài ra tôi còn cho
học sinh học thuộc luật chính tả với thanh hỏi, thanh ngã là: ngang-sắc-hỏi
( có nghĩa là tiếng không có dấu thanh hoặc có thanh sắc thì thường đi với
tiếng có thanh hỏi) huyền-ngã -nặng( có nghĩa là tiếng có thanh huyền hoặc
thanh nặng thường đi chung với tiếng có thanh ngã). Nhưng luật trên chỉ
tương đối thôi chứ không tuyệt đối.
Ví dụ:
Vất vả, chăm chỉ, sư tử, số lẻ.

Buồn bã, giã gạo, gìn giữ, giữa đường.
Hoặc để viết đúng thanh ngã tôi cho học sinh học thuộc 13 chữ thường
gặp đó là: cũng, chỗ, đã, giữ (gìn), giữa (đường), lẽ (phải), mãi mãi, mỗi,
(một), nỗi (niềm),học (nữa), những, sẽ (làm), vẫn (còn).
Hoặc để viết đúng dấu hỏi tôi cho thuộc 13 chữ sau: hất hủi, đắt đỏ, tất cả,
lẻ lôi, lơ lửng, trẻ trung, niềm nở, bền bỉ, vỏn vẹn, câu hỏi, sửa bài tập, ở
lớp, kiểm tra.
Sau đó tôi cho học sinh làm bài tập điền thanh hỏi, thanh ngã các từ sau đây:
Câu hỏi thì điền dấu gì? ( dấu hỏi)
Giữa đường thì điền dấu gì?(dấu ngã)
+Viết đúng chính tả không chỉ là cách viết đúng tiếng từ mà gồm cả cách
viết hoa, cách dùng dấu câu.Vì thế tôi luôn nhắc nhở học sinh không viết hoa
tuỳ tiện và kết hợp với giảng dạy phân môn luyện từ và câu để hướng dẫn
học sinh cách sử dụng dấu câu.
+Điều quan trọng nhất là lúc nào giáo viên cũng trang bị cho học sinh, nhắc
nhở học sinh viết đúng chính tả ở tất cả các phân môn khác và chú ý chữa lỗi

21


chính tả cho học sinh mặc dù đang học phân môn khác và rèn luyện chữ viết
cho học sinh.
+Giáo viên phải hoà mình gần gũi với học sinh khuyến khích động viên các
em học tập, khen thưởng kịp thời, phê bình đúng lúc.
+Tổ chức trò chơi cho các em hứng thú học tập.
+Tạo cho học sinh niềm vui, niềm tin trong học tập. Các em cảm nhận nhà
trường là mái ấm là nguồn vui không thể thiếu.Các em ngày càng yêu trường
mến lớp và ham thích học tập hơn.
II : Kết quả nghiên cứu
1.Kết quả đạt được :

Vì thời gian không cho phép nên khả năng áp dụng vào thực tế chưa đạt
được chưa được như mong muốn. Sau đây là kết quả đạt được sau khi áp
dụng tại lớp thực tập qua một bài chính tả:

Viết hoa
Số lượng
TL
lối viếtSL
(%)
sai
9
18
50

Âm cuối

Phụ âm đầu Âm chính Thanh
TL
SL TL (%) SL TL (%) SL
SL TL (%)
(%)
5
10
12
24
9
18
15 30

Điều này chứng tỏ khi dạy chính tả cần nắm vững trọng điểm chính tả của

lớp và đặc điểm phương ngữ nơi mình dạy để giúp học sinh rèn luyện, khắc
phục sửa lỗi chính tả. Việc cung cấp các mẹo luật chính tả cho học sinh lớp 3
là cần thiết giúp các em viết đúng chính tả.
Đối với giáo viên, cần nắm vững phương pháp giảng dạy của bộ môn để
phối hợp vận dụng vào thực tế lớp mình đang dạy nhằm góp phần nâng cao
chất lượng phân môn chính tả nói riêng và môn Tiếng Việt ở tiểu học nói
chung
Khi bài chính tả viết đúng, trình bày đẹp cũng như các môn học khác cũng
tăng lên rõ rệt .
Đặc biệt trong các lần kiểm tra sau thì điểm khá đã tăng lên nhiều.

22


Khi chữ viết tiến bộ thì các em sẽ cẩn thận hơn, đua nhau chăm học hơn và
ham học nhiều hơn.
Chữ viết tiến bộ thì chất lượng đạo đức cũng tăng lên.
Đây là một trong những thành công lớn của quá trình vận dụng nghiên cứu
trên.

PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Bài học kinh nghiệm:
- Để dạy tốt phân môn chính tả, rèn chữ viết cho học sinh giáo viên cần phải
nắm vững chương trình của lớp mình dạy.
-Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp về phương pháp
dạy môn chính tả nhằm giúp học sinh nhận thức được viết đúng, viết đẹp là
rất quan trọng. Ông bà xưa thường nói: “Nét chữ nết người”.
- Tìm hiểu đặc điểm tính cách của từng em.
- Rèn cho học sinh ngồi đúng tư thế.
- Rèn cho học sinh có ý thức chuẩn bị bài ở nhà.

- Tập cho học sinh có thói quen ghi chép những điều cần lưu ý vào sổ tay.
- Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Tạo không khí sôi nổi trong giờ học phát huy tính tích cực của học sinh.
2.Kết luận:
Thực tế hiện nay, học sinh chúng ta kể cả học sinh Trung học trong quá trình
tạo lập văn bản còn viết sai nhiều lỗi chính tả. Vì vậy người giáo viên cần
thấy được vai trò và vị trí quan trọng của phân môn Chính tả. Cần sử dụng
quỹ thời gian dành cho môn Chính tả một cách triệt để và có hiệu quả
Tiến hành soạn giảng có đổi mới nội dung và lựa chọn phương pháp sát hợp
với trọng điểm chính tả của lớp và bổ sung thêm các dạng bài tập nhằm
nâng cao hiệu quả dạy phân môn chính tả. Vận dụng linh hoạt các phương
pháp giảng dạy của phân môn. Chú trọng phương pháp dạy học có ý thức sẽ

23


rèn cho các em kĩ xảo viết đúng tạo tiền đề cho HS học tốt các môn học khác
và đặc biệt là trong giao tiếp bằng văn bản được chính xác hơn.
Giáo viên tiểu học cần trang bị cho bản thân các kiến thức về ngôn ngữ học,
ngữ âm học, ngữ nghĩa học, chuẩn chính tả, các mẹo luật, các ngoại lệ của
việc viết chính tả. Ngoài ra giáo viên còn phải là người nắm vững cơ sở tâm
lí học trong giảng dạy chính tả.
Đề tài này được thực hiện ở địa bàn nông thôn vùng sâu vừng xa nhưng đã
thu được kết quả khả quan. Vì vậy việc xác định trọng điểm chính tả theo
ngôn ngữ vùng để xây dựng bài giảng là việc cần thiết cần được vận dụng và
nhân rộng ở một số nơi khác.
3. Kiến nghị:
- Các cấp quản lí chuyên môn tạo mọi điều kiện, khuyến khích giáo viên chủ
động trong việc khai thác nội dung, sáng tạo và xây dựng các kiểu bài tập
phù hợp để giúp học sinh khắc phục lỗi chính tả cho học sinh.

- Cung cấp các tài liệu về Nghiên cứu Tiếng Việt, từ điển Tiếng Việt.
- Tổ chức các chuyên đề về giảng dạy phân môn Chính tả.
- Cung cấp kịp thời các phương tiện dạy học phục vụ cho môn học.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện do những yếu tố khách quan và khả năng
lí luận có hạn, thời gian lại eo hẹp. Bởi vậy đề tài không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của cô giáo Mai Thị Liên Giang và
Hội đồng khoa học để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn !

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Sách giáo viên Tiếng Việt 3 – Tập 1 và 2.
2. Một số phương pháp dạy Tiếng Việt - trong tập (Đổi mới phương pháp
dạy học ở Tiểu học) – Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên.
3. Từ điển chính tả Tiếng Việt – Hoàng Phê chủ biên (NXB Giáo dục, HN
1988).
4. Từ điển Tiếng Việt (NXB Giáo dục).
5. Mẹo luật chính tả (Lê Trung Hoa) - Sở Văn hóa-Thông tin Long An,
XB:1984
6.Chữa lỗi chính tả cho học sinh của: Phan Ngọc (NXB Giáo dục Hà Nội,
1982).
7.Thư viện violet.vn.

25


×