Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp về Sở lao động thương binh xã hội Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.6 KB, 22 trang )

Báo cáo tổng hợp
I. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ
máy và mối quan hệ công tác của Sở Lao động thơng binh - xã hội tỉnh Bắc Ninh.
1. Sở lao động thơng binh - xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, tham mu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc
về lao động, thơng binh và xã hội trên địa bàn tỉnh; về các dịch vụ công
thuộclĩnh vực lao động thơng binh và xã hội; thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở lao động thơng binh và xã hội chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế, và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ lao động thơng binh và xã hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của sở và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản
đã trình.
Trình UBND tỉnh kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chơng
trình, dự án và lĩnh vực quản lý của sở, phù hợp với quy hoạch quản lý của
sở về phát triển kinh tế xã hội
Trình UBND tỉnh quyết định việc phâ công, phân cấp, quản lý về lĩnh
vực lao động, thơng binh và xã hội đối với UBND cấp huyện, cơ quan, đơn
vị thuộc UBND tỉnh theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm hớng
dẫn kiểm tra việc thực hiện.
Hớng dẫn, kiểm tra, tổng kết, đánh giá và tổng hợp tình hình thực
hiện các quy định của pháp luật, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức
kinh tế kỹ thuật thuộc các lĩnh vực quản lý của sở theo quy định của pháp
luật
Về lao động việc làm

SV: Lê Thị Hằng - KTLĐ43

1




Báo cáo tổng hợp
Trình UBND tỉnh quyết định chơng trình và các giải pháp về việc làm
của tỉnh.
Hớng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định của pháp luật về lao động,
việclàm gồm:
Tuyển lao động, hợp đồng lao động, thoả ớc lao động tập thể, kỷ luật
lao động và trách nhiệm vật chất.
Tổ chức quản lý và sử dụng nguồn lao động, thông tin thị trờng lao
động.
Giải pháp tạo việc làm, giới thiệu việc làm, lao động và chuyên gia
Việt Nam đi làm việc ở nớc ngoài, lao động nớc ngoài tại Việt Nam.
Tiền lơng, tiền công, phụ cấp và các hình thức trả lơng, trả công lao
động và các chế độ vật chất thuộc khu vực sản xuất kinh doanh.
Chính sách đối với lao động nữ, lao động là ngời tàn tật, lao động cha
thành niên, lao động là ngời cao tuổi.
Nghĩa vụ lao động công ích.
Các chính sách lao động, việc làm khác.
Cấp, thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là ngời nớc ngoài
làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
Thẩm định, kiểm tra đề án, dự án về giải quyết việc làm, tổ chức thực
hiện các giải pháp phát triển thị trờng lao động và quản lý các tổ chức giới
thiệu việc làm theo quy định của pháp luật.
Về bảo hiểm xã hội.
Hớng dẫn, kiểm tra việc thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội đối
với các ngành, các cơ quan, các tổ chức sử dụng lao động, ngời lao động và
tổ chức bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh.
Về an toàn vệ sinh lao động.


SV: Lê Thị Hằng - KTLĐ43

2


Báo cáo tổng hợp
Trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện chơng trình quốc gia
về an toàn lao động, bảo hộ lao động, vệ sinh lao động trên địa bàn và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hớng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về an toàn, bảo hộ lao động, vệ sinh lao động.
Đăng ký các máy, thiết bị vật t, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động, vệ sinh lao động trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp tổ chức việc điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm
trong xảy ra trên địa bàn, hớng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động
thực hiện điều tra, khai báo, xử lý và thống kê báo cáo về tai nạn lao động;
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ lao động thơng bình và xã hội về tình
hình tai nạn lao động tại địa phơng.
Về dạy nghề
Trình UBND tỉnh quy hoạch mạng lới, đề án về lĩnh vực dạy nghề
trên địa bàn và hớng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định sau khi phê duyệt.
Hớng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề.
Về thơng bình, liệt sỹ và ngời có công.
Trình UBND tỉnh quyết định công nhân đối tợng là thơng bình, liệt sỹ
và ngời có công đối với cách mạng theo quy định; quản lý hồ sơ, đối tợng
sau khi đợc công nhận
Hớng dẫn, kiêm tra tổ chức và UBND huyện, xã thực hiện chế độ,
chính sách u đãi đối với thơng bình, gia đình liệt sỹ và ngời có công với
cách mạng theo quy định của pháp luật.

Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện, nuôi dỡng, điều tra đối với thơng
binh, bệnh binh, thân nhân liệt sỹ, ngời có công với cách mạng và việc cung
cấp chân tay giả, dụng cụ chỉnh hình, phơng tiện trợ giúp khác cho thơng
bình, bệnh binh.

SV: Lê Thị Hằng - KTLĐ43

3


Báo cáo tổng hợp
Hớng dẫn và thực hiện lễ tởng niệm liệt sỹ nhân các ngày lễ lớn, truy
điệu liệt sỹ khi báo tử, phối hợp tổ chức cất bốc, quy tập hài cốt liệt sỹ, nâng
cấp các nghĩa trang liệt sỹ, cung cấp thông tin về tình hình mộ liệt sỹ theo hớng dẫn của Bộ lao động thơng binh và xã hội; lập kế hoạch thăm hỏi các
gia đình thơng binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách
mạng và tổ chức thực hiện.
Thống nhất quản lý nghĩa trang liệt sỹ, đài tởng niệm các công trình
ghi công liệt sỹ ở địa phơng; chịu trách nhiệm quản lý nghĩa trang liệt sỹ,
đài tởng niệm và các công trình ghi công liệt sỹ đợc giao.
Là thành viên hội đồng giám định y khoa về thơng tật và khả năng lao
động cho thơng, bệnh binh và các đối tợng chính sách xã hội.
Về bảo trợ xã hội
Trình UBND tỉnh quy định chuẩn nghèo của địa phơng, chủ trì thẩm
định trình UBND tỉnh công nhận xã nghèo, hộ nghèo trên địa bàn.
Hớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chính sách bảo trợ xã
hội trên địa bàn.
Phối hợp, chỉ đạo, kiểm tra thực hiện chơng trình xóa đói giảm nghèo,
cứu trợ xã hội, trợ cấp, trợ giúp xã hội.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động nhân
đạo, từ thiện để giúp đỡ đơì sống vật chất, tinh thần đối với ngời tàn tật, trẻ

em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, ngời già cô đơn không
nơi nơng tựa, ngời gặp khó khăn hiểm nghèo, nạn nhân chiến tranh và các
đối tợng xã hội khác cần có sự cứu trợ, trợ giúp của Nhà nớc và xã hội.
Chỉ đạo, kiểm tra các cơ sở thực hiện nuôi dỡng các đối tợng bảo trợ
xã hội.
Về phòng, chống tệ nạn xã hội:

SV: Lê Thị Hằng - KTLĐ43

4


Báo cáo tổng hợp
Trình UBND tỉnh chơng trình, kế hoạch và giải pháp phòng ngừa tệ
nạn mại dâm, cai nghiện ma tuý và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai
nghiện.
Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các cơ sở giáo dục - lao động xã hội
trên địa bàn tỉnh.
Hớng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ
công thuộc các lĩnh vực quản lý của sở; quản lý các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc sở.
Thực hiện hợp tác quốc tế theo phân cấp của UBND tỉnh và theo quy
định của pháp luật.
Tổ chức nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, xây
dựng hệ thống thông tin, lu trữ, cung cấp số liệu phục vụ công tác quản lý,
chuyên môn, nghiệp vụ.
Hớng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, thơng binh và
xã hội đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, UBND cấp huyện, cấp xã.
Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện
nhiệm vụ đợc giao theo quy định của pháp luật.

Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng,
tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lao động, thơng binh và
xã hội thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chơng trình cải cách hành chính trong
lĩnh vực lao động, thơng binh và xã hội sau khi đợc UBND tỉnh phê duyệt.
Quản lý cán bộ, công chức, viên chức và ngời lao động theo quy định
của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; Tổ chức đào tạo, bồi dỡng cán bộ
công chức, viên chức, cán bộ xã, phờng, thị trấn làm côngtác quản lý về lao
động, thơng binh và xã hội theo quy định của Bộ lao động thơng binh và xã
hội và UBND tỉnh.

SV: Lê Thị Hằng - KTLĐ43

5


Báo cáo tổng hợp
Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân
cấp của UBND tỉnh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp của UBND tỉnh.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế:
3.1. Lãnh đạo sở:
Gồm có Giám đốc và Phó giám đốc.
Giám đốc Sở lao động thơng binh và xã hội chịu trách nhiệm trớc
UBND tỉnh, trớc pháp luật về toàn bộ hoạt động của sở trong việc thực hiện
nhiệm vụ đợc giao.
Phó giám đốc Sở chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Sở về lĩnh vực công
tác đợc phân công.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó giám đốc do chủ tịch UBND tỉnh

quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ lao động thơng
binh và xã hội quy định và theo các quy định của Đảng, Nhà nớc về công
tác cán bộ. Việc miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật Giám đốc, và phó giám
đốc sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.2. Cơ cấu tổ chức của Sở gồm có:
Văn phòng.
Thanh tra Sở.
Phòng quản lý lao động, việc làm, tiền lơng và tiền công (gọi tắt là
phòng quản lý lao động tiền lơng tiền công).
Phòng quản lý dạy nghề.
Phòng thơng binh liệt sỹ - ngời có công
Phòng bảo trợ xã hội.
Phòng kế toán - tài chính
Phòng phòng chống tệ nạn xã hội.
3.3. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc sở:

SV: Lê Thị Hằng - KTLĐ43

6


Báo cáo tổng hợp
Trờng công nhân kỹ thuật
Trung tâm dịch vụ việc làm.
Trung tâm nuôi dỡng ngời có công và bảo trợ xã hội.
Trung tâm giáo dục - dạy nghề - hớng thiện.
Trung tâm dạy nghề phục hồi chức năng cho thơng, bệnh binh và ngời
tàn tật.
3.4. Biên chế:
Biên chế của Sở lao động - thơng binh và xã hội do chủ tịch UBND

tỉnh quyết định theo đề nghị của giám đốc sở lao động thơng binh và xã hội
và giám đốc sở nội vụ.
4. Mối quan hệ công tác
4.1. Đối với Bộ lao động - thơng binh và xã hội:
Sở lao động - thơng binh và xã hội là cơ quan chuyên môn cấp dới,
chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ lao động thơng binh và xã
hội.
4.2. Đối với UBND tỉnh:
Sở lao động thơng binh và xã hội là cơ quan chuyên môn trực thuộc,
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh.
4.3. Đối với các sở, ban, ngành cơ quan trực thuộc UBND tỉnh,
UBND huyện, thị xã:
Sở lao động thơng binh và xã hội là mối quan hệ phối hợp nhằm hoàn
thành nhiệm vụ đợc giao.

SV: Lê Thị Hằng - KTLĐ43

7


Báo cáo tổng hợp
II. Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2004 của sở
lao động thơng binh và xã hội tỉnh Bắc Ninh
Sở Lao động - Thơng binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh với chức năng
nhiệm vụ tham mu giúp tỉnh uỷ, UBND tỉnh giải quyết chế độ chính sách về
lĩnh vực lao động thơng binh và xã hội trên địa bàn tỉnh. Với biên chế đợc
UBND tỉnh giao là: 150 cán bộ công chức, viên chức, trong đó:
Công chức Nhà nớc: 27 ngời
Đơn vị sự nghiệp: 102 ngời.
Lao động theo hợp đồng 68 là: 23 ngời.

Số cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng: 62 ngời chiếm 41% số
đang theo học đại học là 23 chiếm 15%.
Ngay từ đầu năm 2004 trên cơ sở nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh lần
thứ 16 và tình hình phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001 - 2005, sở lao
động thơng binh và xã hội tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng chơng trình công tác
của ngành trình UBND tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện các chơng trình,
với các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể:
Nhiệm vụ công tác của ngành đợc triển khai với nhiều thuận lợi cơ
bản đó là: các chỉ tiêu kinh tế xã hội của tỉnh có mức tăng trởng cao và ổn
định, đời sống của nhân dân đã đợc cải thiện, các chính sách của đảng và
Nhà nớc đợc triển khai đồng bộ. Nhiều chơng trình nh chơng trình xoá đói
giảm nghèo, giải quyết việc làm và dạy nghề, xuất khẩu lao động, phòng
chống tệ nạn xã hội (Ma tuý, mại dâm ) đã đ ợc các ngành và các cấp tổ
chức triển khai có hiệu quả. Cùng với sự tăng cờng cơ sở vật chất của ngành,
những mục tiêu, chỉ tiêu của ngành đợc định hình rõ hơn. Tỷ lệ hộ nghèo đợc giảm đáng kể, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị cũng đợc đẩy lùi, tỷ
lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn cũng ngày một tăng, đời sống

SV: Lê Thị Hằng - KTLĐ43

8


Báo cáo tổng hợp
nhân dân toàn tỉnh đặc biệt là các hộ gia đình chính sách ngày càng đợc cải
thiện về cả vật chất và tinh thần.
Bên cạnh những thuận lợi vẫn còn không ít khó khăn còn ảnh hởng
trực tiếp đến quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ của ngành nh: lao động
thiếu việc làm còn nhiều, đặc biệt là khu vực lao động nông nghiệp, nông
thôn, chất lợng lao động còn cha cao, trình độ tay nghề của ngời lao động
còn thấp cha đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng lao động trong và ngoài

tỉnh, phân bố cơ cấu lực lợng lao động cha hợp lý, cơ sở hạ tầng nh trờng
học, trạm y tế, đờng giao thông, kênh mơng còn thấp kém, cùng với những
diễn biến phức tạp của các tệ nạn xã hội đặc biệt là tệ nạn ma tuý, mại dâm.
Song dới sự lãnh đạo trực tiếp của tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh,
sự giúp đỡ của Bộ lao động thơng binh và xã hội, sự phối kết hợp giữa các
ban ngành trong tỉnh, cùng với sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công
chức, viên chức trong toàn ngành đã phát huy những thành tích đã đạt đợc,
khắc phục cho đợc những khó khăn tập trung thực hiện những mục tiêu, chỉ
tiêu của ngành trên các mặt công tác trong đó là:
1. Về triển khai các chính sách:
Năm 2004 Đảng và Nhà nớc đã triển khai ban hành nhiều văn bản
mới trong lĩnh vực lao động thơng binh và xã hội :
Nghị định số 59/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 06 năm 2003 quy định
chế độ trợ cấp một lần đối với thân nhân ngời có công với cách mạng đã
chết trớc ngày 01 tháng 01 năm 1995. Thông t số: 05/2004/TT-BLĐTBXH
ngày 12 tháng 2 năm 2004 hớng dẫn thực hiện nghị định số 59/ 2003 NĐCP về chế độ trợ cấp 1 lần đối với thân nhân ngời có công với cách mạng đã
chết trớc ngày 1 tháng 1 năm 1995. Nghị định số 69/2003/NĐCP ngày 13
tháng 6 năm 2003 quy định chi tiết và hớng dẫn thi hành pháp lệnh số
01/2002/PL-UBTVQH 11 ngày 04 tháng 10 năm 2002 sửa đổi điều 22, điều
23 của pháp lệnh u đãi ngời hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ,

SV: Lê Thị Hằng - KTLĐ43

9


Báo cáo tổng hợp
thơng binh, bệnh binh, ngời hoạt động kháng chiến, ngời có công giúp đỡ
cách mạng. Thông t số 18/2003/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 07 năm 2003
hớng dẫn chế độ trợ cấp đối vơí ngời có công giúp đỡ cách mạng. Công văn

số 885/LĐTBXH -TBLSNCC ngày 26 tháng 03 năm 2004 xử lý vớng mắc
về trợ cấp ngời có công giúp đỡ cách mạng thực hiện thông t
18/2003/LĐTBXH. Quyết định số 102/QĐ-TTg ngày 5 tháng 07 năm 2002
của Thủ tớng Chính phủ về một số chế độ đối với ngời tham gia kháng chiến
và con đẻ của họ bị hậu quả do nhiễm chất độc hoá học do Mỹ sử dụng
trong chiến tranh Việt Nam. Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 17 tháng 03
năm 2004 về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi
dỡng trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi, triển khai thông qua tập huấn cho các doanh
nghiệp về bộ luật lao động sử đổi bổ sung trên địa bàn toàn tỉnh
Những văn bản này đã đợc sở Lao động - Thơng binh và Xã hội tổ
chức phổ biến hớng dẫn kịp thời đến các đơn vị cơ sở để tổ chức triển khai
thực hiện thông qua các buổi tập huấn, các văn bản hớng dẫn,Đồng thời
tham mu giúp Tỉnh uỷ, UBND tỉnh xây dựng một số đề án về lĩnh vực lao
động việc làm mở rộng một số trờng nghề, thành lập trung tâm dạy nghề,
thực hiện các chính sách xã hội khác.
2. Công tác lao động việc làm và dạy nghề.
a. Lao động việc làm:
Năm 2004 toàn tỉnh đã giải quyết cho 16.250 lao động có việc làm
thông qua các chơng trình nh:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 1.200 lao động.
Thực hiện các dự án vay vốn giải quyết việc làm: 4.850 lao động. (Đã
phê duyệt 317 dự án vay vốn với tổng kinh phí là: 13.181 triệu lao động).
Thu hút vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề truyền
thống: 5.550 lao động.
Thu hút vào các doanh nghiệp: 2.500 lao động.

SV: Lê Thị Hằng - KTLĐ43

10



Báo cáo tổng hợp
Xuất khẩu lao động đợc: 2.150 lao động.
Ngoài ra còn triển khai thực hiện đề án dạy nghề cho nông dân nhằm
bồi dỡng kiến thức thuộclĩnh vực nông nghiệp cũng nh công nghiệp giúp
ngời lao động phát triển sản xuất và tự tạo việc làm (Đã tổ chức dạy nghề
cho đợc 21 lớp học nghề trên địa bàn tỉnh đạt 100% kế hoạch năm).
Từ những kết quả trên tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị từ 4,87% xuống
còn 4,4%; nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn từ 78,5% lên
79,4% đặc biệt ngành đã tham mu giúp tỉnh uỷ, UBND tỉnh tổ chức thực
hiện thành công hội chợ việclàm tỉnh lần thứ nhất với hàng vạn lợt ngời
tham dự.
Đã huy động 950.000 ngày công lao động nghĩa vụ công ích đạt
100% kế hoạch năm.
* Về thực hiện pháp luật lao động
Sở đã chỉ đạo các phòng chức năng chuyên môn hớng dẫn kiểm tra
đôn đốc cụ thể việcthực hiện những quy định của pháp luật về lao động đối
với các đơn vị doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Kết quả nh sau:
Về tiền lơng, tiền công trong các doanh nghiệp; đợc quản lý và chi trả
đúng pháp luật, thu nhập bình quân đầu ngời trong doanh nghiệp Nhà nớc
đạt 900.000đ/ngời/tháng tăng hơn 20% so với cùng kỳ năm trớc, khu vực
ngoài quốc doanh đạt 550.000đ/ngời/tháng tăng 12% so với cùng kỳ năm trớc, các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đạt 1.800.000đ/ngời/tháng tăng
6% so với cùng kỳ năm trớc.
Đơn vị xây dựng đơn giá tiền lơng thực hiện quy định của Nhà nớc về
chế độ tiền lơng: năm 2004 đã có 15/26 đơn vị doanh nghiệp Nhà nớc địa
phơng xây dựng đơn giá tiền lơng.
Về hợp đồng lao động: nhìn chung các doanh nghiệp Nhà nớc trên địa
bàn tỉnh đã ký hợp đồng lao động với ngời lao động theo quy định của pháp
luật, tuy nhiên còn nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh


SV: Lê Thị Hằng - KTLĐ43

11


Báo cáo tổng hợp
cha ký hợp đồng lao động với ngời lao động, một số doanh nghiệp có ký
hợp đồng lao động song việc thực hiện còn thiếu nghiêm túc, các điều
khoản ghi trong hợp đồng cha đầy đủ, còn thiếu cụ thể, chi tiết..
Về thoả ớc lao động tập thể, nội quy lao động: nhìn chung đã đợc các
doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài xây dựng và
thực hiện theo pháp luật lao động, bên cạnh đó các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, Công ty TNHH hầu nh không đợc thực hiện đầy đủ.
Vấn đề an toàn, vệ sinh lao động: đã đợc các doanh nghiệp quan tâm
thực hiện, có những biện pháp phòng ngừa các tai nạn rủi ro trong lao động,
ngời lao động đã từng bớc đợc trang bị bảo hộ lao động, quyền lợi của ngời
lao động đã đợc quan tâm hơn điều kiện lao động từng bớc đợc cải thiện,
tuy nhiên bên cạnh đó còn một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Công ty
TNHH cha chú trọng đến công tác vệ sinh an toàn, bảo hộ lao động, cách
phòng chống độc hại, tai nạn lao độngnhất là các doanh nghiệp sản xuất
thép ở Đa Hội huyện Từ Sơn, sản xuất Giấy ở Phong Khê - huyện Yên
Phong.
b. Đào tạo nghề:
Công tác đào tạo nghề đã đợc các cấp ngành bồi dỡng chỉ đạo thực
hiện với nhiều hình thức nh đào tạo nghề dài hạn, ngắn hạn, tập huấn, kèm
cặp, tỉnh đã có nhiều chính sách về công tác đào tạo nghề, khuyến khích
các doanh nghiệp tuyển lao động vào để đào tạo nghề trớc khi sử dụng để
góp phần nâng cao chất lợng lao động, đặc biệt là trong 2 năm qua tỉnh đã
tăng cờng cơ sở vật chất cho trờng công nhân kỹ thuật Bắc Ninh, các trung
tâm, cơ sở dạy nghề của Tỉnh nhằm từng bớc nâng cao chất lợng đào tạo và

đào tạo nhiều nghề, thực hiện quy hoạch mạng lới cơ sở dạy nghề của tỉnh
trong giai đoạn 2001 - 2010.
Nhằm củng cố và phát triển mạnglới dạy nghề ở địa phơng sở lao
động thơng binh và xã hội thờng xuyên tổ chức kiểm tra hoạt động của các

SV: Lê Thị Hằng - KTLĐ43

12


Báo cáo tổng hợp
cơ sở dạy nghề trên địa bàn, chỉ đạo các trờng nghề, các cơ sở dạy nghề thực
hiện các chơng trình giảng dạy theo đúng tiến độ và kế hoạch, chỉ đạo thực
hiện việc cấp phát bằng nghề, chứng chỉ nghề theo quy định của tổng cục
dạy nghề, từng bớc thực hiện đề án nâng cao chất lợng đào tạo, đảm bảo chỉ
tiêu và chơng trình giải quyết việc làm và đào tạo nghề của tỉnh giai đoạn
2001 - 2005 đề ra.
Đến đầu năm 2004 trên địa bàn tỉnh có 7 cơ sở dạy nghề công lập, có
3 trờng nghề, 2 trờng trung học nghề, 2 trung tâm dịch vụ việc làm. Đến quý
1 năm 2004 Trung tâm dạy nghề Thuận Thành đợc thành lập, bổ sung vào
hệ thống cơ sở dạy nghề của tỉnh. Năm 2004 vừa qua đã cấp phép hoạt động
dạy nghề cho 3 cơ sở dạy nghề mới đó là: trờng trung học dân lập kỹ thuật
Thăng Long; cơ sở may công nghiệp Thuận Thành; HTX mộc cơ khí Quế
Võ. Bên cạnh các cơ sở dạy nghề còn có hàng trăm cơ sở sản xuất kinh
doanh làng nghề đào tạo lao động qua các hình thức kèm cặp, chuyền nghề
với số lợng từ 4.000 đến 5.000 lao động.
Năm 2004 công tác tuyển sinh của các trờng nghề, cơ sở dạy nghề
trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến, số học sinh đợc tuyển sinh dài và
ngắn hạn đều tăng và vợt chỉ tiêu đợc giao cụ thể: Hệ dài hạn đã tuyển 2.850
học sinh; ngắn hạn tuyển 6.460 học sinh.

Sở lao động thơng binh và xã hội có 2 đơn vị sự nghiệp có chức năng
đào tạo nghề là trờng công nhân kỹ thuật Bắc Ninh và trung tâm dịch vụ
việc làm, trong năm qua cả 2 đơn vị này đều đã đợc từng bớc đầu t trang
thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất (đặc biệt trờng công nhân kỹ thuật) nhằm
nâng cao chất lợng đào tạo, quy mô đào tạo cuả trờng. Cụ thể năm 2004 nhà
trờng đã đào tạo: 1.162 học sinh.
Trong đó:
Số học sinh tuyển mới trong năm:

SV: Lê Thị Hằng - KTLĐ43

13

559 học sinh.


Báo cáo tổng hợp
Học sinh hệ ngắn hạn :

136 học sinh

Bồi dỡng nâng bậc cho:

57 học sinh

Nhà trờng đã tiến hành xây dựng và tổ chức thực hiện đề án nâng cao
chất lợng đào tạo, tổ chức bố trí sắp xếp lại các phòng khoa .nhằm tăng c ờng năng lực quản lý thực hiện tốt chơng trình đào tạo.
Chất lợng đào tạo của trờng ngày càng đợc nâng lên, năm 2004 học
sinh đã tốt nghiệp đạt 98.99%, trong đó: loại xuất sắc: 0.75%; loại giỏi
8,37%; loại khá 15,48%; trung bình khá 43,15%; trung bình 32,24%. Đã có

37 học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi nghề cấp trờng.
Thực hiện chơng trình đào tạo nghề với các loại hình đào tạo trong
năm 2004 số ngời lao động đợc qua đào tạo trong năm là 140.150 ngời,
nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 24,8% năm 2003 lên 26,5% trong đó qua
đào tạo nghề là 18,5%.
3. Công tác thơng binh liệt sỹ và ngời có công
Trong năm qua sở đã tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt chính sách của
Đảng và Nhà nớc đối với lĩnh vực ngời có công trên địa bàn, cụ thể:
Thẩm định xét duyệt: 24.992 hồ sơ ngời HĐKC đợc tặng thởng huân
chơng, ngời có công giúp đỡ cách mạng.
Xét duyệt danh sách cho ngời hởng chế độ u đãi giáo dục cho 2.141
ngời.
Thẩm định hồ sơ, đề nghị công nhân liệt sỹ và cấp bằng TQGC cho
426 trờng hợp.
Thẩm định, duyệt hồ sơ đề nghị hởng trợ cấp thờ cúng liệt sỹ cho 298
đối tợng, thẩm định duyệt hồ sơ đề nghị hởng trợ cấp tuất 83 đối tợng.
Xây dựng và lập kế hoạch phân bổ điều dỡng TBB nặng và các đối tợng có công khác cho 662 ngời (trong đó đi điều dỡng tập trung tại Sầm Sơn
Thanh Hoá 100 ngời.)

SV: Lê Thị Hằng - KTLĐ43

14


Báo cáo tổng hợp
Tổ chức đo khám và cấp dụng cụ chỉnh hình cho 135 đối tợng trên địa
bàn.
Tham mu giúp tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh tổ chức nhiều đoàn đi
thăm hỏi, tặng quà cho các đơn vị trong và ngoài tỉnh thuộc các đối tợng
chính sách nhân dịp tết nguyên đán và kỷ niệm ngày TBLS 27/7, năm 2004

toàn tỉnh đã tặng 71.216 suất quà với số kinh phí 4,9 tỷ đồng.
Tham mu, giúp tỉnh uỷ,UBND tỉnh tổ chức thực hiện thành công đoàn
đại biều ngời có công của tỉnh đi thăm viếng nghĩa trang Điện biên tỉnh
Điện biên.
Phối hợp với cơ quan Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và các huyện tổ chức
đón nhận và tổ chức an táng 10 hài cốt liệt sỹ là quân nhân tình nguyện
chiến đấu hy sinh tại lào về nghĩa trang liệt sỹ của địa phơng.
Với truyền thống uống nớc nhớ nguồn của dân tộc ta trong năm qua
trên toàn tỉnh đã xây dựng mới , sửa chữa, nâng cấp 35 ngôi nhà tình nghĩa
tặng đối tợng chính sách, tặng 900 sổ tiết kiệm tình nghĩa với số kinh phí
trên 300 triệu đồng .
Năm 2004 trên toàn tỉnh đã thu đợc: 1400 triệu đồng quỹ đền ơn
đáp nghĩa.
Tập trung giải quyết tồn đọng theo kết luật của thanh tra quân khu 1
về hồ sơ thơng bình.
Tổ chức tập huấn cho cán bộ thực hiện công tác thơng binh liệt sỹ ở
cấp xã phờng trên địa bàn tỉnh với trên 500 lợt ngời tham gia.
Ngoài ra thực hiện tốt việc tiếp nhận thẩm định tra cứu hồ sơ phục
vụ công tác giải quyết chính sách cho các đối tợng.
4. Công tác xã hội.
* Bảo trợ xã hội

SV: Lê Thị Hằng - KTLĐ43

15


Báo cáo tổng hợp
Tổ chức thực hiện tốt mục tiêu giải pháp chơng trình xoá đói giảm
nghèo của tỉnh đề ra, tiến hành đánh giá kết quả 3 năm thực hiện chơng

trình xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2001 - 2003, năm 2004 tỷ lệ hộ nghèo
của tỉnh đã giảm từ 5,75% xuống còn 4,5%.
Trình UBND tỉnh cấp 42.836 thẻ BHYT cho ngời nghèo với tổng
kinh phí 2.141,8 triệu đồng. Đồng thời quan tâm thực hiện tốt các chính
sách xã hội, giúp đỡ ngời nghèo khó trên địa bàn tỉnh, kết quả:
Sửa chữa nâng cấp 255 ngôi nhà tranh tre vách đất cho các hộ nghèo
vói kinh phí 2,5 tỷ đồng đa tổng số nhà toàn tỉnh lên 575 ngôi.
Trợ cấp thờng xuyên cho 2.450 ngời với số kinh phí 1.486 triệu
đồng, trợ cấp giáp hạt cho 5.000 hộ với 14.146 khẩu.
Chỉ đạo các đơn vị huyện, thị xã thực hiện quyết định số 26/2000/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 3 năm 2000 của Thủ tớng Chính phủ về việc thực hiện một số
chế độ đối với ngời tham gia kháng chiến con đẻ của họ bị nhiễm chất độc
hoá học.
Tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh danh sách ngời cao tuổi.
Tổng hợp báo cáo tình hình trẻ em lang thang trên địa bàn tỉnh.
Tổng hợp điều tra trẻ em câm điếc trên địa bàn.
Tổ chức phát xe lăn miễn phí cho 33 lợt ngời tàn tật bẩm sinh của
tỉnh.
* Nuôi dỡng ngời có công và bảo trợ xã hội
Trung tâm nuôi dỡng NCC và BTXH đã kiện toàn tổ chức bộ máy đa
đơn vị đi vào hoạt động thờng xuyên có nề nếp theo nội quy quy chế dân
chủ của cơ quan. Hiện tại trung tâm đang quản lý nuôi dỡng 83 đối tợng là
mồ côi, khuyết tật (70 trẻ câm điếc, 13 trẻ mồ côi)
Duy trì thờng xuyên công tác dạy và học (học chữ, học nghề) cho các
cháu trẻ em cầm điếc tại trung tâm.

SV: Lê Thị Hằng - KTLĐ43

16



Báo cáo tổng hợp
Để giúp ngời tàn tật có việc làm tại các cơ sở sản xuất kinh doanh
hoặc tự tạo việc làm, đồng thời tạo điều kiện cho ngời tàn tất đợc học tập,
dạy nghề và có việc làm ổn định cải thiện đời sống, sở đã xây dựng đề án
thành lập trung tâm dạy nghề phục hồi chức năng cho thơng bệnh binh và
ngời tàn tật của tỉnh trên cơ sở của xí nghiệp sản xuất của thơng binh và ngời tàn tật. Mặc dù cha đi vào hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ mới,
trong năm qua với cơ sở hiện có đơn vị đã tổ chức sản xuất tạo việc làm thờng xuyên cho 135 lao động với mức lơng bình quân 560.000/ngời/tháng.
* Phòng chống ma tuý, mại dâm:
Sở lao động thơng binh và xã hội đã chủ động phối hợp với các
ngành tham mu đề xuất với tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh ban hành các văn
bản chỉ đạo thống nhất về công tác phòng chống các tệ nạn xã hội nh:
Tuyên truyền, tổ chức cai nghiện tại công đồng, điều tra thống kê các đối tợng nghiện ma tuý trên địa bàn.
Qua điều tra thống kê ngời nghiện ma tuý trên địa bàn cho thấy số
ngời nghiện ma tuý tăng hơn so với năm 2003 (2003 có 981 ngời nghiện ma
tuý, 160 gái mại dâm; năm 2004 có 1022 ngời nghiện ma tuý và 130 gái
mại dâm) số này tập trung chủ yếu ở thị xã Bắc Ninh và thị trấn Từ Sơn.
Mặt khác phối hợp với các cơ qua chức năng tổ chức tuyên truyền,
giáo dục về công tác phòng chống tệ nạn xã hội đặc biệt là tệ nạn ma tuý
mại dâm. Tổ chức nhiều buổi toạ đàm, mít tinh, diễu hành với chủ đề phòng
chống tệ nạn xã hội. Thờng xuyên tổ chức họp giao ban đánh giá rút kinh
nghiệm về công tác này.
Trong năm đã có tổ chức xét nghiệm cho hàng trăm đối tợng nghi
vấn có sử dụng ma tuý trên địa bàn tỉnh.
* Quản lý chữa trị cai nghiện ma tuý
Phối hợp với công an huyện Từ Sơn và công an huyện Gia Bình mở
hai lớp cai nghiện tại cộng đồng cho 40 đối tợng ma tuý tại địa phơng.

SV: Lê Thị Hằng - KTLĐ43


17


Báo cáo tổng hợp
Công tác cai nghiện, chữa trị, phục hồi nhân phẩm cũng đã đợc tỉnh
uỷ, UBND tỉnh, các ngành, các cấp quan tâm đúng mức, trung tâm giáo dục
dạy nghề hớng thiện đã khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất, nơi ăn
chốn ở của các đối tợng nghiện ma tuý, gái mại dâm. Hàng năm trung tâm
chữa trị tập trung bình quân từ 130 - 150 ngời nghiện ma tuý, gái mại dâm
( năm 2004 là 130 đối tợng). Số đối tợng này sau một thời gian vào chữa trị
tại trung tâm đợc học nghề, học chữ, đợc tham gia văn hoá, văn nghệ tại
trung tâm, đợc t vấn về pháp luật, tác hại của các tệ nạn xã hội, hiểm hoạ
đại dịch AIDS
5. Công tác khác
* Công tác thanh tra: ngoài việc tiến hành thanh tra theo kế hoạch
nh: thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động; công tác vệ sinh an toàn lao
động tại 10 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; thanh tra việc thực hiện pháp
lệnh u đãi ngời có công, còn tiến hành:
Rà soát hồ sơ thơng binh theo kiến nghị của thanh tra QKI tại 8
huyện, thị xã trên toàn tỉnh.
Tiếp nhận xử lý 242 đơn th khiếu nại tố cáo, tiếp công dân 13 lợt ngời.
Tham gia đầy đủ các buổi tiếp dân của thanh tra tỉnh tổ chức, các
buổi tiếp dân tại sở đợc tổ chức tiếp theo đúng nội quy quy định.
Xem xét kiểm tra và thu hồi, dừng trợ cấp đối với những trờng hợp
cha đủ điều kiện hởng trợ cấp theo kết luận của thanh tra QKI.

* Công tác tài chính kế toán

SV: Lê Thị Hằng - KTLĐ43


18


Báo cáo tổng hợp
Hớng dẫn, tổ chức thực hiện ghi chép sổ sách kế toán, kiểm tra việc
thực hiện công tác chi trả tại các huyện, thị xã để kịp thời uốn nắn những sai
sót, đa công tác này đi vào hoạt động có nề nếp.
Năm 2004 toàn ngành đã tổ chức thực hiện chi trên 88 tỷ đồng đảm
bảo đúng chế độ Nhà nớc quy định.
Giao và thu quỹ đền ơn đáp nghĩa đảm bảo và vợt chỉ tiêu kế hoạch.
Chỉ đạo các huyện, thị xã tổ chức tu sửa nghĩa trang liệt sỹ trên cơ sở
kinh phí đã đợc phân bổ đảm bảo chất lợng đúng quy trình quy định (đã tu
sửa 21 nghĩa trang trên toàn tỉnh).
* Công tác tổ chức hành chính tổng hợp:
Ngay từ đầu năm sở đã quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch chơng
trình công tác của toàn ngành báo cáo Bộ lao động thơng binh và xã hội,
tỉnh uỷ, UBND tỉnh và các ngành chức năng có liên quan. Trên cơ sở đó tổ
chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của ngành.
Chỉ đạo thực hiện công tác tổ chức cán bộ, thờng xuyên cải tiến công
tác tổ chức cán bộ, kiện toàn các phòng, đơn vị thuộc sở, cải tiến thủ tục
hành chính để không ngừng nâng cao hiệu quả công tác trong toàn ngành.
Thờng xuyên quan tâm tới việc nâng cao năng lực trình độ của cán bộ
công chức, viên chức bằng việc tạo điều kiện cho cán bộ công chức, viên
chức tham gia học tập, bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ. Xây dựng kế hoạch
và đề nghị UBND tỉnh tăng cờng biên chế theo đề án đã đợc xây dựng nhằm
đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ đợc giao.
Thờng xuyên duy trì chế độ thông tin báo cáo, hội nghị họp giao ban
tại văn phòng sở hàng tháng để nắm tình hình và giải quyết dứt điểm, đúng
chính sách theo từng lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ.
Tổ chức triển khai thực hiện tốt việc áp dụng cơ chế một cửa đối với

những công việc thuộc lĩnh vực lao động thơng binh và xã hội.

SV: Lê Thị Hằng - KTLĐ43

19


Báo cáo tổng hợp
Công tác văn th lu trữ bảo mật cũng đợc chú trọng quan tâm đảm bảo
đúng quy trình quy định đáp ứng yêu cầu.
Tổ chức thực hiện tốt các công việc đột xuất và các công tác thờng
xuyên khác của cơ quan, duy trì tốt công tác nội vụ văn phòng cơ quan.
Thờng xuyên đôn đốc các phòng, đơn vị thuộc sở thực hiện đúng tiến
độ có hiệu quả các chơng trình mục tiêu, chơng trình công tác đã đợc xây
dựng từ đầu năm.
III. phơng hớng nhiệm vụ công tác năm 2005
Năm 2005 là năm thứ 5 thực hiện nghị quyết đại hội IX của Đảng và
nghị quyết đại hội XVI của Đảng bộ tỉnh. Đây là năm có ý nghĩa hết sức
quan trọng giữ vai trò quyết định trong việc thực hiện hoàn thành các mục
tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm (2001 - 2005). Do vậy, cùng với Đảng bộ
và nhân dân trong toàn tỉnh, ngành lao động thơng binh đòi hỏi phải có sự
nỗ lực phấn đấu vợt bậc, phát huy những thành tích kết quả đã đạt đợc tăng
cờng hơn công tác quản lý Nhà nớc, đổi mới về tổ chức, cải tiến về phơng
pháp lề lối làm việc, tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính
trị của ngành đã đợc tỉnh uỷ, UBND tỉnh và Bộ lao động thơng binh và xã
hội giao cho, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế chính trị
của tỉnh với những mục tiêu của tỉnh đó là:
Giải quyết việc làm cho 18.000 lao động.
Giảmtỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống còn dới 4%.
Nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên trên 80%.

Nâng tỷ lệ qua đào tạo lên trên 28%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào
tạo nghề là 20%.
Xuất khẩu lao động: 2.500 lao động.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dới 4%.
Số hộ đợc cứu trợ giáp hạt là trên 4000 hộ.

SV: Lê Thị Hằng - KTLĐ43

20


Báo cáo tổng hợp
Tuyển sinh vào trờng công nhân kỹ thuật đảm bảo lu lợng 1200 học
sinh bình quân (trong đó học sinh đào tạo dài hạn tuyển mới là: 600 học
sinh).
1. Tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2005.
1.1. Tăng cờng công tác quản lý Nhà nớc trên các lĩnh vực:
Đây là một trong những nhiệm vụ cơ bản và trọng tâm của ngành lao
động thơng binh và xã hội, đợc thể hiện trên các mặt công tác nh sau:
* Lĩnh vực lao động việc làm
Nắm chắc số lợng, chất lợng, biến động về lao động trên địa bàn tỉnh
để trên cơ sở đó có chơng trình sử dụng lao động hợp lý có hiệu quả.
Tăng cờng công tác phô biến, tập huấn, kiểm tra và chỉ đạo việc thực
hiện pháp luật lao động cho các doanh nghiệp có sử dụng lao động trên địa
bàn tỉnh.
Hớng dẫn các huyện, thị xã thực hiện việc quản lý và sử dụng lao
động, đa công tác quản lý lao động ở cấp huyện thị xã vào nề nếp, quản lý
và thực hiện có hiệu quả các dự án nhỏ, giải quyết việc làm ở cơ sở nhằm
tạo ra nhiều chỗ làm mới cho ngời lao động.
Tiếp tục triển khai thực hiện đề án xuất khẩu lao động tỉnh Bắc Ninh

giai đoạn 2003 - 2005.
Tổng kết đánh giá 5 năm công tác thực hiện chơng trình giải quyết
việc làm đào tạo nghề giai đoạn 2001 - 2005 trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng đề án nguồn nhân lực làm cơ sở thực hiện các chơng trình
kinh tế xã hội của tỉnh.
* Dạy nghề:
Nắm chắc năng lực, cơ cấu của các đơn vị dạy nghề trên địa bàn tỉnh,
trên cơ sở đó tổ chức triển khai công tác dạy nghề để tăng nhanh số lao
động đợc đào tạo của tỉnh.

SV: Lê Thị Hằng - KTLĐ43

21


Báo cáo tổng hợp
Tăng cờng cơ sở vật chất, phơng tiện điều kiện dạy và học của trờng
công nhân kỹ thuật Bắc Ninh và trung tâm dịch vụ việc làm nhằm nâng cao
năng lực của nhà trờng và của trung tâm tạo hai đơn vị này có đủ điều kiện
dạy nghề đa năng, gắn với phát triển kinh tế của địa phơng. Đồng thời tổ
chức tốt việc thực hiện kế hoạch đào tạo nghề năm 2005.
* Lĩnh vực chăm sóc ngời có công.
Tiếp tục duy trì và phát triển 5 chơng trình tình nghĩa đối với thơng
binh, gia đình liệt sỹ, ngời có công. Đẩy mạnh phong trào xây dựng chơng
trình quỹ đền ơn đáp nghĩa tặng nhà tình nghĩa.
Tăng cờng công tác kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chế độ chính
sách đối với ngời có công đối với các đơn vị huyện, thị xã, tổ chức hớng
dẫn, tập huấn cho các cán bộ thực hiện công tác lao động thơng binh liệt sỹ
trên địa bàn tỉnh.
Cải tiến và đơn giản hoá thủ tục hành chính , ngăn ngừa các hiện tợng

tiêu cực trong việc thực hiện chính sách đối với ngời có công, hoàn thiện
việc quản lý hồ sơ trên máy nhằm quản lý khai thác đợc chặt chẽ và thuận
tiện hơn.
* Lĩnh vực công tác xã hội
Thực hiện tốt các chính sách về bảo trợ xã hội, nâng cao hiệu quả
công tác chăm sóc ngời già cô đơn, trẻ em lang thangd ới nhiều hình thức:
tập trung, tại cộng đồng.
Tăng cờng cơ sở vật chất và xây dựng trung tâm nuôi dỡng ngời có
công và bảo trợ xã hội của tỉnh để tổ chức chăm sóc các đối tợng tại trung
tâm theo chức năng nhiệm vụ đợc giao.
Cùng các ngành các cấp triển khai thực hiện có hiệu quả chơng trình
xoá đói giảm nghèo của tỉnh đồng thời đánh giá kết quả thực hiện chơng
trình xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2001 - 2005 và rút ra bài học kinh
nghiệm trong lĩnh vực xoá đói giảm nghèo. Phối hợp chặt chẽ với UBMTTQ

SV: Lê Thị Hằng - KTLĐ43

22


Báo cáo tổng hợp
tỉnh và các huyện thị xã phấn đấu xoá dần nhà cấp 4 dột nát cho các hộ
nghèo.
Tăng cờng công tác cai nghiện cho các đối tợng nghiện ma tuý, đặc
biệt coi trọng công tác cai nghiện tại cộng đồng và gia đình nhằm ngăn
chặn sự gia tăng của tệ nạn này. Triển khai xây dựng cơ sở 2 của trung tâm
giáo dục dạy nghề hớng thiện để có cơ sở kết hợp giữa việc chữa trị và giáo
dục dạy nghề cho đối tợng nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh.
1.2.Các giải pháp
Trên cơ sở các chỉ tiêu, nhiệm vụ và chơng trình công tác của tỉnh uỷ,

UBND tỉnh. Triển khai chơng trình công tác cụ thể và nhiệm vụ của ngành,
phân công, phân cấp giữa sở với các địa phơng và các đơn vị, cá nhân. Tăng
cờng sự phối kết hợp giữa với sở với các sở ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã
hội trong tỉnh để chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm của ngành.
Huy động mọi nguồn lực, khả năng nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
công tác của ngành.
Tổ chức triển khai có hiệu quả các chơng trình, dự án, có kế hoạch
quy hoạch các Bộ cụ thể và hớng đào tạo nguồn cán bộ, khuyến khích cán
bộ, tự nâng cao trình độ để phục vụ công tác có hiệu quả.
Tăng cờng quản lý Nhà nớc trong tất cả các lĩnh vực của ngành, thờng
xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát các dự án, chơng trình do ngành quản lý
để kịp thời có biện pháp tháo gỡ xử lý.
Khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn 120 để nhằm tạo
ra nhiều việc làm mới, phấn đấu đạt cho đợc chỉ tiêu về tạo việc làm năm
2005 đề ra.
Xây dựng và nhân rộng mô hình thực hiện xã hội hoá các lĩnh vực:
tạo việc làm, dạy nghề, xoá đói giảm nghèo, chăm sóc ngời có công, bảo trợ
xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội.

SV: Lê Thị Hằng - KTLĐ43

23


Báo cáo tổng hợp
Thờng xuyên đánh giá rút kinh nghiệm, phát hiện, nhân rộng mô hình
hay, kinh nghiệm tốt trong các lĩnh vực. Chấn chỉnh chế độ thông tin báo
cáo đối với các địa phơng, đơn vị cơ sở để đảm bảo thông tin đợc chính xác
kịp thời.
1.3. Thực hiện các đề án của ngành năm 2005

Xây dựng tỉnh uỷ, UBND tỉnh đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2005 - 2010, nội dung của đề án nhằm thực hiện các
mục tiêu, chính sách phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
Xây dựng tỉnh uỷ, UBND tỉnh đề án thành lập hội bảo trợ ngời tàn tật,
nội dung của đề án nhằm thực hiện các chính sách về ngời tàn tật.
Tổng kết đánh giá 5 năm thực hiện các chơng trình giải quyết việc
làm, đào tạo nghề, chơng trình xoá đói giảm nghèo và từ đó rút ra những bài
học kinh nghiệm trong công tác thực hiện các mục tiêu việc làm, xoá đói
giảm nghèo cho các năm tiếp theo.
IV. Các hoạt động của phòng chức năng chuyên
môn (phòng tiền lơng, tiền công)
Giúp giám đốc sở thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về quản lý Nhà
nớc trong các lĩnh vực sau:
Nắm lực lợng lao động xã hội trên cơ sở đó nghiên cứu các đề xuất
giải pháp nhằm tổ chức, quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn lao động trong
tỉnh thông qua việc lập và quản lý các dự án việc làm, kế hoạch kinh tế xã
hội hàng năm và dài hạn.
Hớng dẫn đôn đốc kiểm tra thực hiện chế độ tiền lơng, tiền công và
các hình thức trả lơng cho ngời lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh
Hớng dẫn kiểm tra việc thực hiện ký kết hợp đồng lao động và tổ
chức việc cấp sổ lao động cho ngời lao động tại các doanh nghiệp; cấp giấy

SV: Lê Thị Hằng - KTLĐ43

24


Báo cáo tổng hợp
phép lao động cho ngời nớc ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, các tổ
chức trên địa bàn tỉnh.

Theo dõi, quản lý việc đa lao động và chuyên gia đi làm việc ở nớc
ngoài.
Quản lý các cơ sở trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh.
Hớng dẫn các huyện lập kế hoạch lao động công ích hàng năm.
Phối hợp kiểm tra đề nghị xử lý những vi phạm thực hiện pháp luật
lao động.
Tham gia xây dựng các dự án di dân phát triển kinh tế xã hội.
Phối hợp với Bộ CHQS và các địa phơng huy động thanh niên thực
hiện chế độ nghĩa vụ quân sự hàng năm.
Tổng hợp báo cáo và đề xuất giải pháp đối với chủ tịch trọng tài lao
động khi có tranh chấp lao động xảy ra.

SV: Lê Thị Hằng - KTLĐ43

25


×