Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Bài tiểu luận: Phân tích Công ty Cổ Phần FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.62 KB, 51 trang )

QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ

LỜI MỞ ĐẦU
Công nghệ thông tin (IT – Information Technology) là một thuật ngữ bao gồm
tất cả các nhóm ngành công nghệ (sử dụng hệ thống máy tính, phần mềm, và mạng
lưới internet) được sử dụng cho việc xử lý và phân phối dữ liệu, lưu trữ, trao đổi và sử
dụng thông tin dưới tất cả các hình thức dữ liệu ( dữ liệu kinh doanh, tin đàm thoại,
hình ảnh, phim, các bài thuyết trình đa phương tiện, và các hình thức khác) .
Hiện nay, ở nước ta, ngành này có sự phát triển không ngừng và tăng trưởng
chóng mặt. Ngành CNTT ảnh hưởng tới hầu hết mọi ngành còn lại, không chỉ giúp
giải quyết lượng thông tin khổng lồ một cách nhanh chóng, tạo ra nhiều loại hình công
việc mới, mà còn tạo một bước ngoặt mới cho sự phát triển của xã hội, kéo theo sự
phát triển của nền văn minh nhân loại.
Nắm bắt được vị trí quan trọng của ngành và xu thế của thời đại, hàng loạt công
ty đã được thành lập, và ngày càng phát triển, mở rộng hoạt động, cung cấp ngày càng
nhiều những sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin, với chất lượng ngày càng hiện
đại, và phong phú, thiết thực hơn, đáp ứng ngày càng đầy đủ các nhu cầu trong cuộc
sống, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống, kinh doanh, và an ninh quốc
phòng, bảo vệ tổ quốc. Trong hàng loạt những công ty như vậy, FPT luôn là một trong
những công ty đi đầu trong lĩnh vực này ở Việt Nam. Với thành tích hoạt động đáng
nể, luôn khẳng định và duy trì vị thế của mình trong trường quốc gia cũng như trên
trường quốc tế, triển vọng phát triển của công ty này ngày càng thêm khả quan, quy
mô hoạt động ngày càng được mở rộng, và ngày càng chiếm được sự tin nhiệm của
người tiêu dùng.
Với vị thế quan trọng của công ty, việc tìm hiểu và phân tích tình hoạt động của
công ty này là một điều hết sức cần thiết. Chính vì lý do này mà nhóm em chọn đề tài:
“Phân Tích Công ty Cổ Phần FPT” làm đề tài cho bài tiểu luận của nhóm.
Vì những hạn chế về mặt lý luận, cũng như thực tiễn, thông tin trong quá trình
nghiên cứu, chúng em không thể tránh khỏi những sai sót. Bởi vậy, chúng em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Xin cám ơn thầy!



GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN – TRẨM BÍCH LỘC

TRANG 1


QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN – TRẨM BÍCH LỘC

TRANG 2


QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ

MỤC LỤC

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN – TRẨM BÍCH LỘC

TRANG 3


QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ

MỘT SỐ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
CNTT:

Công nghệ thông tin;

GDCK:


Giao dịch chứng khoán;

CTCP:

Công ty cổ phần;

ROS:

Tỉ suất lợi nhuận ròng/doanh thu thuần;

ROA:

Tỉ suất doanh lợi tổng tài sản;

ROE:

Tỉ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu;

CPI:

Chỉ số giá tiêu dùng;

LN:

Lợi nhuận;

DT:

Doanh thu;


NXB:

Nhà xuất bản;

UBGSTCQG:

Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia;

KCN:

Khu công nghiệp;

ĐTNN:

Đầu tư nhà nước.

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN – TRẨM BÍCH LỘC

TRANG 4


QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ

ĐỒ THỊ

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN – TRẨM BÍCH LỘC

TRANG 5



QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ

BẢNG SỐ LIỆU

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN – TRẨM BÍCH LỘC

TRANG 6


QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ

1. VĨ MÔ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Kinh tế Việt Nam trong 9 tháng năm 2015 diễn ra trong bối cảnh thị trường
toàn cầu có nhiều biến động mạnh:
Thị trường hàng hóa quốc tế, đặc biệt là dầu thô giảm giá liên tục và giảm ở
mức sâu trong những tháng qua, chủ yếu do nguồn cung tăng, tác động tích cực tới
tăng trưởng của các nước nhập khẩu dầu nhưng đối với các nước xuất khẩu dầu, tăng
trưởng bị ảnh hưởng do doanh thu xuất khẩu giảm. Bên cạnh đó, mối quan ngại lớn
nhất trong thời gian qua là sự bất ổn của thị trường tài chính toàn cầu với việc giảm giá
đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc - nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, khiến phần lớn
các quốc gia châu Á phải đối mặt với áp lực phá giá tiền tệ để bảo đảm năng lực cạnh
tranh tại các thị trường xuất khẩu. Ngoài ra, thị trường tiền tệ và cổ phiếu tại các nền
kinh tế mới nổi đang chịu nhiều áp lực do các dòng vốn đầu tư giảm đáng kể.
Ở trong nước, giá dầu thế giới giảm mạnh đã khiến giá dầu trong nước giảm,
tác động trực tiếp đến nền kinh tế và ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, xem xét ở khía
cạnh tích cực thì giá dầu giảm là cơ hội để hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ
trong nước giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, thúc đẩy tiêu dùng xã hội.
Xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự giảm giá đồng
Nhân dân tệ và các đồng tiền của nhiều nước khác trên thế giới.

Trước diễn biến phức tạp của kinh tế toàn cầu, Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt
các Bộ, ngành, địa phương thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách, nhất là chính
sách tài khóa, tiền tệ nhằm bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, duy trì mức tăng trưởng hợp lý. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội 9
tháng năm 2015 như sau:
1.1 Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP)
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 9 tháng năm 2015 ước tính tăng 6,50% so
với cùng kỳ năm 2014. Trong mức tăng 6,50% của toàn nền kinh tế, khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,08%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 9,57%,
khu vực dịch vụ tăng 6,17%.
Về cơ cấu nền kinh tế 9 tháng năm nay, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm tỷ trọng 16,30%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,09%; khu vực

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN – TRẨM BÍCH LỘC

TRANG 7


9

9

9

t

t

t


h

h

h

dịch vụ chiếm 40,52%; thuế

á

á

á

phẩm chiếm 10,09%.

n

n

n

Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng

g

g

g


2015

n

n

n

ă

ă

ă

QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ

Xét về góc độ sử dụng

m m m

cùng tăng 9,07% so với cùng
điểm phần trăm vào mức tăng
8,08%, đóng góp 2,62 điểm
nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ
trăm của mức tăng trưởng

Đồ Thị 1: Tốc độ tăng trưởng
1.2 Chỉ số giá tiêu
Tổng cục Thống kê đã
với mức giảm -0,21% so với

nhất trong 10 năm gần đây có
động của giá xăng được điều
19/8 và 03/9/2015; giá gas
thời điểm 01/9/2015.
Chỉ số giá tiêu dùng
với tháng 12/2014, là mức tăng
đây. Chỉ số giá tiêu dùng bình

Tổ
ng
số

2

2

2

0

0

0

1

1

1


3
5

4
5

5
6

,

,

,

1

5

5

4

3

0

Đóng
góp
của

các
khu
vực

tăng GDP 9 tháng, tiêu dùng cuối
trưởng kỳ năm 2014, đóng góp 7,31
9

iệp

thủ

chung; tích lũy tài sản tăng

tháng phần trăm; chênh lệch xuất,
năm làm giảm 3,43 điểm phần
2015 chung.
GDP
6,50

dùng CPI
công bố chỉ số CPI tháng 9
tháng 8 là tháng Chín duy

ng,
ngh

GDP 9 tháng đầu năm 2013 -

vào



lâm

sản phẩm trừ trợ cấp sản

CPI giảm, chủ yếu do tác
2

2

2

,

,

,

3

9

0

8

4

8


chỉnh giảm vào thời điểm
0,36

được điều chỉnh giảm vào
tháng 9/2015 tăng 0,4% so
thấp nhất trong 10 năm gần

y

quân 9 tháng năm nay tăng

sản
0,74% so với bình quân cùng Côn

kỳ năm 2014.

g
Đồ Thị 2: Chỉ số giá tiêu dùng ngh

4

5

9

Nhìn chung chỉ số giá iệp

,


,

,

tăng tương đối thấp. Các yếu và

8

7

5

8

5

7

tháng năm nay tăng thấp:

xây

8 tháng 2015
3,12

- Nguồn cung về lương dựn

của nước ta gặp khó khăn đã
6


5

6

,

,

,

4

9

1

3

4

7

h BÍCH LỘC
GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN – TRẨM
vụ

tố giữ cho giá tiêu dùng 9
thực, thực phẩm dồi dào

nhưng tình hình xuất khẩu gạo g

Dịc

tiêu dùng 9 tháng năm nay

2,38

TRANG 8


QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ

tác động đến giá bán buôn, bán lẻ gạo trong nước giảm;
- Giá các mặt hàng thiết yếu trên thế giới tương đối ổn định, trong đó giá nhiên
liệu, chất đốt, sắt thép trên thị trường thế thới gần đây giảm mạnh;
- Mức độ điều chỉnh giá một số nhóm hàng do Nhà nước quản lý như dịch vụ
giáo dục, dịch vụ y tế thấp hơn các năm trước;
- Các Bộ, ngành và địa phương đã triển khai tích cực và có hiệu quả Nghị quyết
số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
Nhà nước năm 2015.
1.3 Sản xuất công nghiệp

Đồ Thị 3: Tăng trưởng toàn ngành công nghiệp trong 8 tháng đầu năm 2015
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Chín ước tính tăng 10,1% so với
cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,8% so với
cùng kỳ năm trước, cao hơn nhiều mức tăng 6,7% của cùng kỳ năm 2014.
Trong 9 tháng năm nay, một số sản phẩm công nghiệp có chỉ số sản xuất tăng
cao so với cùng kỳ năm trước: Điện thoại di động tăng 50,5%; ti vi tăng 45,5%; giày,
dép da tăng 24,1%; thép cán tăng 20,1%; thức ăn cho thủy sản tăng 15,2%; sữa bột
tăng 15,1%; sữa tươi tăng 14,9%. Một số sản phẩm tăng khá: Điện sản xuất tăng

12,3%; sơn hóa học tăng 11%; xi măng tăng 10,7%; dầu thô tăng 10,7%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 8/2015 tăng 1%
so với tháng trước và tăng 13,3% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm
01/9/2015 tăng 9,9% so với cùng thời điểm năm trước.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm
01/9/2015 tăng 7,1% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực
doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,2%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 4,9%; doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 10,6%. Tại thời điểm trên, số lao động
đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 1,8% so với cùng thời
điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 8%; ngành sản xuất, phân phối điện tăng
0,8%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 4,4%.
GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN – TRẨM BÍCH LỘC

TRANG 9


QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ

1.4 Xuất – Nhập Khẩu hàng hóa
1.4.1 Xuất khẩu hàng hóa
Tính chung 9 tháng, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 120,7 tỷ USD,
tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước
Một số mặt hàng chủ yếu có kim ngạch tăng cao so với cùng kỳ năm trước:
Điện thoại các loại và linh kiện đạt 23,2 tỷ USD, tăng 34,3%; hàng dệt may đạt 17,1 tỷ
USD, tăng 10,6%; điện tử máy tính và linh kiện đạt 11,4 tỷ USD, tăng 52,8%; giày dép
đạt 8,8 tỷ USD, tăng 18,4%; máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác đạt 5,8 tỷ USD,
tăng 9,8%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 4,9 tỷ USD, tăng 9,1%; túi xách, va li, mũ, ô dù đạt
2,2 tỷ USD, tăng 15,6%; hạt điều đạt 1,8 tỷ USD, tăng 20,6%.
Về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, nhóm hàng khoáng sản và công nghiệp chế tạo

ước tính đạt 55,4 tỷ USD, chiếm 45,9% tổng kim ngạch xuất khẩu (cùng kỳ năm 2014
chiếm 42,1%) và tăng 19,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó nhóm hàng điện
thoại các loại và linh kiện chiếm tỷ trọng 19,2% (cùng kỳ là 15,7%), tăng mạnh tới
34,3%; điện tử, máy tính chiếm 9,5% (cùng kỳ 2014 là 6,8%), tăng 52,8%. Như vậy,
mức tăng của các mặt hàng điện tử, máy tính, điện thoại và linh kiện (chiếm tỷ trọng
28,7% kim ngạch xuất khẩu) đã góp phần chủ yếu tạo ra tăng trưởng của nhóm hàng
này.

Đồ Thị 4: Tổng giá trị xuất khẩu trong 8 tháng đầu năm 2015
Về thị trường hàng hóa xuất khẩu 9 tháng, Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu
lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 24,9 tỷ USD, tăng 19,6% so với cùng kỳ
năm 2014. Tiếp đến là EU với 22,8 tỷ USD, tăng 12,4%, trong đó mặt hàng điện thoại
các loại tăng 20%,máy tính và linh kiện tăng 53%. ASEAN đạt 13,8 tỷ USD, giảm
1,7%, trong đó mặt hàng điện thoại giảm 3%. Thị trường Trung Quốc đạt 12,5 tỷ USD,
tăng 12,5%, trong đó mặt hàng máy tính và linh kiện tăng 31,3%; xơ sợi dệt tăng 17%;
sắn và các sản phẩm của sắn tăng 35,8%; gạo tăng 9%. Nhật Bản đạt 10,5 tỷ USD,
giảm 4,9%. Hàn Quốc ước đạt 6,3 tỷ USD, tăng 20,5%, trong đó mặt hàng điện thoại
tăng 244,5%; máy vi tính tăng 91,2%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 3,2%.
Xuất khẩu 9 tháng năm 2015 tiếp tục thể hiện sự phụ thuộc ngày càng lớn vào
hoạt động gia công, lắp ráp. Nếu không tính 5 nhóm hàng chủ yếu (hàng dệt may, da
GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN – TRẨM BÍCH LỘC

TRANG 10


QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ

giày, túi xách, balo, điện tử, điện thoại và linh kiện) thì xuất khẩu 9 tháng năm nay
giảm 4,2% so với cùng kỳ năm trước.
1.4.2 Nhập khẩu hàng hóa


Đồ Thị 5: Tổng giá trị nhập khẩu trong 8 tháng đầu năm 2015
Tính chung 9 tháng, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 124,5 tỷ USD,
tăng 15,9% so với cùng kỳ năm 2014.Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch hàng hóa
nhập khẩu 9 tháng ước tính đạt 130,4 tỷ USD, tăng 21,4% so với cùng kỳ năm trước,
cao hơn nhiều so với mức tăng 14,1% của 9 tháng năm 2014.
Trong 9 tháng năm nay, kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng phục vụ gia
công, lắp ráp và sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Máy móc thiết bị, dụng
cụ phụ tùng khác ước tính đạt 20,9 tỷ USD, tăng 30,2%; điện tử máy tính và linh kiện
đạt 17,3 tỷ USD, tăng 31%; điện thoại các loại và linh kiện đạt 8,1 tỷ USD, tăng
33,6%; vải đạt 7,5 tỷ USD, tăng 8,7%; sắt thép đạt 5,8 tỷ USD, tăng 7,2%; ô tô đạt 4,3
tỷ USD, tăng 71,6%, trong đó ô tô nguyên chiếc đạt 2,1 tỷ USD, tăng 113,2%; nguyên
phụ liệu dệt may, giày dép đạt 3,8 tỷ USD, tăng 9%; kim loại thường khác đạt 3 tỷ
USD, tăng 21,5%; sản phẩm chất dẻo đạt 2,8 tỷ USD, tăng 22,8%; bông tăng 44,2% về
lượng và tăng 17,1% về kim ngạch, tương đương 248 nghìn tấn và 191 triệu USD;
phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 243,6% về kim ngạch, tương đương 1,4 tỷ USD
do nhập khẩu và thuê mua máy bay.
Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu giảm so với cùng kỳ: Chất dẻo đạt
4,3 tỷ USD, giảm 6,7%; xăng dầu đạt 3,9 tỷ USD, giảm 36,2%; hóa chất đạt 2,4 tỷ
USD, giảm 1,8%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,7 tỷ USD, giảm 5%; sợi dệt đạt 1,1 tỷ USD,
giảm 1,6%.
Về thị trường hàng hóa nhập khẩu 9 tháng, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập
khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước tính đạt 36,8 tỷ USD, tăng 18,1% so
với cùng kỳ năm trước, trong đó nhập khẩu máy móc thiết bị tăng 21,5%; điện thoại
các loại tăng 18,8%; vải tăng 12,6%. Hàn Quốc đứng ở vị trí thứ 2 với 20,9 tỷ USD,
tăng 32,4%, trong đó máy tính và linh kiện tăng 42,4%; máy móc thiết bị tăng 77,8%;
điện thoại tăng 87%. ASEAN đạt 17,6 tỷ USD, tăng 3,3%, trong đó máy móc thiết bị
tăng 14,8%; hóa chất tăng 16,7%; hàng điện gia dụng tăng 44%. Nhật Bản đạt 10,9 tỷ
GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN – TRẨM BÍCH LỘC


TRANG 11


QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ

USD, tăng 19%, trong đó máy móc thiết bị tăng 39,5%; máy tính và linh kiện tăng
45,2%; sắt thép tăng 9,6%. EU đạt 8,1 tỷ USD, tăng 23,3%, trong đó máy móc thiết bị
18,9%; phương tiện vận tải tăng 303,9%; dược phẩm tăng 16,3%. Hoa Kỳ đạt 6,1 tỷ
USD, tăng 32,4%, trong đó máy tính tăng 86,2%; máy móc thiết bị phụ tùng tăng
25,4%; bông tăng 51%.
Nhập siêu tháng Chín ước tính 100 triệu USD. Tính chung 9 tháng, nhập siêu ở
mức 3,9 tỷ USD bằng 3,2% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, trong đó khu vực
kinh tế trong nước nhập siêu cao ở mức 15,8 tỷ USD (cùng kỳ năm 2014 là 4,1 tỷ
USD). Tác động của việc điều chỉnh tỷ giá của Trung Quốc và Việt Nam chưa thể hiện
rõ trong kết quả hoạt động xuất, nhập khẩu 9 tháng qua, nhưng trong quý IV có thể sẽ
bị ảnh hưởng và nhập siêu từ Trung Quốc có khả năng tiếp tục tăng cao.
1.5 Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
1.5.1 Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Trong tháng Chín (từ 20/8 đến 20/9/2015), cả nước có 7042 doanh nghiệp
thành lập mới với số vốn đăng ký là 44,5 nghìn tỷ đồng, bình quân vốn đăng ký một
doanh nghiệp đạt 6,3 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm trước, số doanh nghiệp thành lập
mới tăng 22,6%; số vốn đăng ký tăng 45,9%. Tổng số lao động đăng ký của các doanh
nghiệp thành lập mới tháng Chín là 125,9 nghìn người, giảm 3,0% so với tháng trước.
Tính chung 9 tháng năm nay, cả nước có 68347 doanh nghiệp đăng ký thành
lập mới với tổng vốn đăng ký là 420,9 nghìn tỷ đồng, tăng 28,5% về số doanh nghiệp
và tăng 31,4% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Số vốn đăng ký bình quân
một doanh nghiệp thành lập mới đạt 6,2 tỷ đồng, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm 2014.
Số doanh nghiệp ngừng hoạt động quay trở lại hoạt động trong 9 tháng là 12848
doanh nghiệp, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm 2014. Nhìn chung, tình hình doanh
nghiệp gia nhập thị trường trong 9 tháng năm nay có sự cải thiện rõ rệt so với cùng kỳ

năm trước, thể hiện sự nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp và hiệu quả của các giải
pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
1.5.2 Xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp
Theo kết quả điều tra về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quý
III so với quý trước, có 36,6% số doanh nghiệp đánh giá tình hình khả quan hơn;
GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN – TRẨM BÍCH LỘC

TRANG 12


QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ

19,9% số doanh nghiệp đánh giá gặp khó khăn và 43,5% số doanh nghiệp cho rằng
tình hình sản xuất kinh doanh ổn định. Dự kiến quý IV so với quý III, có 46,8% số
doanh nghiệp đánh giá xu hướng sẽ tốt lên; 14,4% số doanh nghiệp dự báo kém đi và
38,8% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định.
Về khối lượng sản xuất, có 40% số doanh nghiệp đánh giá khối lượng sản xuất
của doanh nghiệp quý III năm nay tăng so với quý trước; 20,7% số doanh nghiệp đánh
giá khối lượng sản xuất giảm và 39,3% số doanh nghiệp cho rằng ổn định. Xu hướng
quý IV so với quý III, có 49,2% doanh nghiệp dự báo khối lượng sản xuất tăng lên;
13,8% số doanh nghiệp dự báo giảm và 37,0% số doanh nghiệp dự báo ổn định.
Về đơn đặt hàng xuất khẩu quý III so với quý trước, có 28,5% số doanh nghiệp
khẳng định số đơn hàng xuất khẩu cao hơn; 19,8% số doanh nghiệp có đơn hàng xuất
khẩu giảm và 51,7% số doanh nghiệp có đơn hàng xuất khẩu ổn định. Xu hướng quí
IV so với quý III, có 37,6% số doanh nghiệp dự kiến tăng đơn hàng xuất khẩu; 13,1%
số doanh nghiệp dự kiến giảm và 49,3% số doanh nghiệp dự kiến ổn định.
Về chi phí sản xuất, có 26,7% số doanh nghiệp khẳng định chi phí sản xuất trên
một đơn vị sản phẩm trong quí III tăng so với quí trước; 9,7% số doanh nghiệp khẳng
định chi phí giảm và 63,6% số doanh nghiệp đánh giá chi phí ổn định. Xu hướng quý

IV so với quí III, có 20,6% số doanh nghiệp dự kiến chi phí sản xuất sẽ tăng; 11,7%
cho rằng chi phí giảm và 67,7% số doanh nghiệp dự kiến chi phí sản xuất ổn định.
Về giá bán sản phẩm quý III so với quý trước, có 15% số doanh nghiệp cho biết
có giá bán sản phẩm tăng; 12,7% số doanh nghiệp có giá bán thấp hơn và 72,3% số
doanh nghiệp có giá bán sản phẩm ổn định. Dự kiến giá bán sản phẩm quý IV so với
quý III, có 16,1% số doanh nghiệp dự báo giá bán sản phẩm sẽ cao hơn; 8,8% số
doanh nghiệp dự báo giá bán sẽ thấp hơn và 75,1% số doanh nghiệp dự báo giá bán
sản phẩm sẽ ổn định.
Về tình hình tồn kho sản phẩm, có 21,7% số doanh nghiệp có lượng tồn kho
quý III tăng so với quý trước; 30,9% số doanh nghiệp có lượng tồn kho giảm và 47,4%
số doanh nghiệp giữ ổn định. Xu hướng quý IV so với quý III, có 16,2% số doanh
nghiệp dự báo lượng hàng tồn kho sẽ tăng; 33,5% số doanh nghiệp cho rằng lượng
hàng tồn kho sẽ giảm và 50,3% số doanh nghiệp dự báo sẽ giữ ổn định.
Về tồn kho nguyên vật liệu quý III so với quý II, có 19,7% số doanh nghiệp cho

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN – TRẨM BÍCH LỘC

TRANG 13


QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ

biết lượng tồn kho nguyên vật liệu tăng; 28,4% số doanh nghiệp cho là giảm và 51,9%
số doanh nghiệp trả lời giữ nguyên. Dự kiến quý IV so với quý III, có 14,9% số doanh
nghiệp dự báo lượng tồn kho nguyên vật liệu tăng; 30,7% dự báo lượng tồn kho giảm
và 54,4% số doanh nghiệp cho rằng sẽ không có biến động về tồn kho nguyên, vật
liệu.
1.6 Lạm Phát
Lạm phát thấp và ổn định. Mặc dù trong tháng 9 lạm phát (so cùng kì năm
trước) giảm xuống 0% nhưng lạm phát cơ bản vẫn ở mức 2,4%, là mức ổn định của

lạm phát cơ bản trong suốt 7 tháng gần đây. Căn cứ diễn biến của giá dầu,
UBGSTCQG giảm dự báo lạm phát năm 2015 xuống dưới 2%.
Lạm phát thấp tạo điều kiện cho lãi suất giảm là tín hiệu vô cùng đáng mừng
của nền kinh tế, tuy nhiên, thực tế cung và cầu về vốn vẫn chưa thể gặp nhau. Doanh
nghiệp không thể tiếp cận được khoản vay do không đáp ứng được các tiêu chuẩn của
ngân hàng, trong khi đó, phía ngân hàng có thể hạ lãi suất, nhưng không thể hạ tiêu
chuẩn cho vay. Khó khăn thiếu vốn vẫn còn và nhiều doanh nghiệp tiếp tục đối mặt
với những khó khăn phía trước.

Đồ Thị 6: Lạm phát và lạm pháp cơ bản 9/2014-9/2015 (Nguồn: UBGSTCQG)
1.7 FDI
Tính chung trong 9 tháng năm 2015, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là
17,15 tỷ USD, tăng 53,4% so với cùng kỳ năm 2014.
Trong 9 tháng năm 2015 có sự tăng đột biến về đầu tư nước ngoài so với cùng
kỳ năm 2014 là do trong tháng 8 và tháng 9 đã cấp phép một số dự án có tổng vốn đầu
tư lớn như: Dự án Nhà máy điện Duyên Hải 2 với tổng vốn đầu tư là 2,4 tỷ USD của
nhà đầu tư Malayssia đầu tư tại Trà Vinh: Dự án Công ty SamSung Display Việt Nam
của Hàn Quốc với số vốn đầu tư tăng thêm là 3 tỷ USD dự án được đầu tư tại KCN
Bắc Ninh.
1.7.1 Theo lĩnh vực đầu tư
Nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 17 ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh vực
Công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà đầu

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN – TRẨM BÍCH LỘC

TRANG 14


QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ


tư nước ngoài với 737 dự án đầu tư đăng ký mới và 346 lượt dự án tăng vốn, với tổng
số vốn cấp mới và tăng thêm là 11,36 tỷ USD, chiếm 66,3% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Lĩnh vực sản xuất, phân phối điện đứng thứ hai với 2 với 5 dự án đăng ký mới và 3
lượt dự án tăng vốn với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,6 tỷ USD,
chiếm 15,3% tổng vốn đầu tư. Đứng thứ 3 là lĩnh vực Kinh doanh bất động sản với 19
dự án đầu tư mới và 7 lượt dự án tăng vốn, tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng
thêm là 1,81 tỷ USD.
1.7.2 Theo đối tác đầu tư
Đã có 58 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam. Hàn Quốc
dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 5,74 tỷ USD, chiếm
33,5% tổng vốn đầu tư tại Việt Nam. Malaysia đứng vị trí thứ hai với số vốn là 2,4 tỷ
USD chiếm 14,6% tổng vốn đầu tư, Vương quốc Anh đứng vị trí thứ ba với 19 dự án
cấp mới và 2 dự án tăng vốn với tổng số vốn đầu tư là 1,27 tỷ USD chiếm 7,4% tổng
vốn đầu tư, BritishVirginIslands đứng vị trí thứ tư với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp
mới và tăng thêm là 1,13 tỷ USD, chiếm 6,6% tổng vốn đầu tư.
1.7.3 Theo địa bàn đầu tư
Trong 9 tháng năm 2015 nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 49 tỉnh thành
phố, trong đó Bắc Ninh dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là
3,34 tỷ USD, chiếm 20,1% tổng vốn đầu tư đăng ký. TP Hồ Chí Minh đứng thứ hai
với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,61 tỷ USD, chiếm 15,2%. Trà Vinh
đứng thứ 3 với tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm 2,52 tỷ USD, chiếm 14,7%
tổng vốn đầu tư.
Xét theo vùng thì Đông Nam Bộ là vùng thu hút được nhiều vốn ĐTNN nhất
với tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm đạt 6,4 tỷ USD, chiếm 37,3% tổng vốn đầu
tư đăng ký của cả nước. Đứng thứ 2 là vùng Đồng bằng Sông hồng với tổng vốn đầu
tư cấp mới và tăng thêm đạt 6,05 tỷ USD, chiếm 35,3% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đứng thứ 3 với tổng số vốn đầu tư là 3,1 tỷ
USD chiếm 18,2% tổng vốn đầu tư, Tây Nguyên là vùng thu hút đầu tư nước ngoài ít
nhất cả nước trong 9 tháng cả vùng chỉ thu hút được 38,1 triệu USD chiếm 0,2% tổng
vốn đầu tư đăng ký của cả nước.


GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN – TRẨM BÍCH LỘC

TRANG 15


QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ

1.8 Lãi suất
Tháng 2-2015, lãi suất huy động kỳ hạn ngắn gần như không thay đổi so với
tháng liền trước. Lãi suất cho vay doanh nghiệp ở mức 8-11%/năm, bình quân
9,59%/năm tại thời điểm cuối tháng 2-2015, thấp hơn bình quân 9,88%/năm trong
tháng 1-2015 và thấp hơn bình quân 10,04%/năm trong tháng 12-2014.
Bảng 2: So sánh mức lãi suất huy động các kỳ hạn (2014 -2015M8) (Nguồn: BSC)
Kỳ hạn
2014
2015M8
Chênh
VND
Không kỳ hạn – 1 tháng
0,8 – 1,0
0,8 – 1,0
0
1 tháng – 6 tháng
5,0 – 5,5
4,5 – 5,4
- 0,5
6 tháng – 12 tháng
5,7 – 6,8
5,4 – 6,5

- 0,3
Trên 12 tháng
6,8 – 7,5
6,4 – 7,2
- 0,4
USD
Dân cư
0,75
0,75
0
Tổ chức
0,25
0,25
0
Tuy nhiên, từ tháng 5-2015, mặt bằng lãi suất tăng nhẹ cả trên thị trường liên
ngân hàng và thị trường dân cư, tổ chức kinh tế. Cuối tháng 5, đầu tháng 6-2015, lãi
suất huy động các kỳ hạn ngắn dưới 12 tháng tăng khoảng 0,2-0,5%/năm, mức tăng
cao hơn chủ yếu là các kỳ hạn dài.
Bảng 3: So sánh mức lãi suất huy động các kỳ hạn (2014 -2015M8) (Nguồn: BSC)
Kỳ hạn
2014
2015M7
Chênh
VND ngắn hạn
7–9
7–9
0
VND trung, dài
9 – 11
9,3 – 11

0
hạn
USD ngắn hạn
3–6
3 – 5,5
- 0,5
USD trung, dài hạn
5,5 – 7
5,5 – 6,7
-0,3
Hiện mặt bằng lãi suất huy động bằng VND phổ biến ở mức 0,8-1%/năm đối
với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; từ 4,5-5,4%/năm đối với tiền gửi
có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; từ 5,4-6,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6
tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn trên 12 tháng ở mức từ 6,4-7,2%/năm.
Trong khi đó, lãi suất cho vay duy trì ở mức cũ (từ năm 2014), cụ thể: lãi suất
cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên phổ biến ở mức 7-8%/năm; cho vay lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh khác khoảng 9-10,5%/n ăm đối với ngắn hạn; 11-12,5%/năm đối với
trung và dài hạn; trong đó một số doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, minh
bạch, sản xuất kinh doanh hiệu quả, lãi suất cho vay chỉ 6-7%/năm.

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN – TRẨM BÍCH LỘC

TRANG 16


QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ

Theo tính toán của HSC, vào thời điểm cuối tháng 6-2015, lãi suất huy động
bình quân ở mức 5,76% và lãi suất cho vay bình quân cũng tăng 0,02%.
Nửa cuối năm 2015, xu hướng ổn định lãi suất hiện hành sẽ là chủ đạo; đồng

thời, lãi suất tiền gửi cũng như cho vay, cả bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ cần được
điều chỉnh theo diễn biến lạm phát; thu hẹp bớt khoảng cách chênh lệch giữa lãi suất
huy động và lãi suất cho vay, giữa lãi suất nội tệ và ngoại tệ, phấn đấu giảm lãi suất
cho vay xuống đến mức thấp nhất có thể và phụ thuộc nhiều vào diễn biến của lạm
phát và kết quả cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nói riêng, cơ cấu lại thị trường tài chính
và bất động sản nói chung. Tuy nhiên, thị trường bất động sản đang ấm lên cũng tác
động tới lãi suất huy động và cho vay của ngân hàng theo hướng buộc các ngân hàng
phải tăng lãi suất huy động để vừa giữ chân người gửi tiền, vừa tăng khả năng huy
động và đáp ứng nhu cầu vốn cho thị trường này. Lãi suất cho vay cũng vì thế sẽ phải
tăng lên để bảo đảm tỷ suất lợi nhuận cho ngân hàng.
1.9 Tỷ Giá
Trong tháng 8/2015, Ngân hàng Nhà Nước Viêt Nam (SBV) đã thực hiện một
loạt các điều chỉnh về tỷ giá nhằm ổn định lại thị trường trước sóng gió do sự giảm giá
mạnh của đồng nhân dân tệ (RMB) gây ra.
Lần điều chỉnh thứ nhất diễn ra vào ngày 11/8, biên độ tỷ giá được nới rộng
thêm 1% lên mức 2%. Đây là động thái bình ổn thị trường ngoại hối trong nước vào 1
ngày sau khi Ngân hàng Nhân Dân Trung Quốc phá giá đồng nội tệ. Tỷ giá trần/sàn
lần lượt là 21240 và 22106 VND/USD từ biên độ 21456-21890 VND/USD trước đó.
Tính tới thời điểm điều chỉnh lần thứ nhất, tỷ giá liên ngân hàng duy trì ở vùng 2182521830, cách trần khoảng 60 VND; Tỷ giá tự do giao dịch ở vùng 21910-21940
VND/USD.
Lần điều chỉnh thứ hai diễn ra vào ngày 19/8, tỷ giá bình quân liên ngân hàng
do SBV công bố được phá giá 1%, lên 21890 VND/USD và biên độ được nới lên 3%.
Như vậy sau 2 lần điều chỉnh tỷ giá, việc mở rộng lên phía trên của trần tỷ giá
cho phép giá USD trên thị trường có nhiều không gian hơn trong bối cảnh diễn biến
quôc tế phức tạp hơn quá nhiều. Dù vậy, diễn biến trên thị trường ngoại hối vẫn khá
căng thẳng khi tỷ giá liên ngân hàng áp gần mức giá trần cho phép.SBV cũng đã đưa
ra các thông điệp hỗ trợ thị trường, sẵn sàng bán ngoại tệ can thiệp ổn định thị trường
GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN – TRẨM BÍCH LỘC

TRANG 17



QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ

khi cần thiết.

Đồ Thị 7: Biến động một số loại tỷ giá USD/VND của VCB (6/2013-6/2015)

2. VĨ MÔ NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
2.1. Khái Niệm Ngành Công Nghệ Thông Tin
Công nghệ Thông tin (Information Technology, viết tắt là IT) là ngành ứng
dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, là tập hợp các phương pháp khoa học, các
phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông.
Cổ phiếu công nghệ thông tin có tính chu kỳ, vì nó phụ thuộc rất lớn vào nhu
cầu chi tiêu vốn và vào nhu cầu của người tiêu dùng và doanh nghiệp. Tuy nhiên, các
công ty công nghệ thông tin có tiềm năng lớn trong dài hạn, vì các sản phẩm công
nghệ thông thường có tính ứng dụng cao và công nghệ mới luôn thu hút người sử
dụng. Cổ phiếu công nghệ thông tin thường được ưa chuộng ở giai đoạn bắt đầu hoặc
giữa của chu kỳ tăng trưởng kinh tế.
Với các dấu hiệu vĩ mô tương đồng về GDP, IP, tín dụng… Việt Nam được

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN – TRẨM BÍCH LỘC

TRANG 18


QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ

xem là đang ở trong giai đoạn đầu của chu kỳ tăng trưởng. Trong giai đoạn này, khu
vực nào được hưởng lợi nhiều nhất từ các chính sách của Chính phủ sẽ có xu hướng

hồi phục mạnh, dẫn dắt nền kinh tế trong giai đoạn này như ngành ngân hàng, công
nghệ thông tin, bảo hiểm. Đó là các ngành tài chính, tiêu dùng không thiết yếu, công
nghệ thông tin và công nghiệp.
Công nghệ thông tin là ngành quản lý công nghệ ,mở ra nhiều lĩnh vực khác
nhau như phần mềm máy tính, hệ thống thông tin, phần cứng máy tính, ngôn ngữ lập
trình.
2.2 Tổng quan công nghiệp CNTT
Công nghệ thông tin là một trong những ngành đạt được tốc độ tăng trưởng cao
nhất trong nền kinh tế Việt Nam. Trong suốt thập kỷ qua, tốc độ tăng trưởng trung
bình của ngành là 20 – 25%, trong đó lĩnh vực phần mềm tăng trưởng 30 – 35%, lĩnh
vực dịch vụ nội dung số tăng 60 – 70%.
Bảng 4: Doanh thu ngành công nghiệp CNTT
(ĐVT: triệu USD)

Tổng DT công nghiệp CNTT
Công nghiệp phần cứng
Công nghiệp phần mềm
Công nghiệp nội dung số

Tăng

2009

2010

2011

2012

2013


6.167
4.627
850
690

7.629
5.631
1.064
934

13.663
11.326
1.172
1.165

25.458
23.015
1.208
1.235

39.530
36.762
1.361
1.407

trưởng
55,3%
59,7%
12,7%

13,9%

Bảng 5: Kim ngạch xuất nhập khẩu ngành CNTT
(ĐVT: triệu USD)
Kim ngạch xuất khẩu
Kim ngạch nhập khẩu

2009
3.370
6.527

2010
5.666
7.638

2011
10.893
10.465

2012
22.916
19.443

2013
34.760
26.392

CNTT là một trong những công cụ hỗ trợ hữu hiệu nhất, là động lực cho sự
phát triển của mọi ngành nghề kinh tế cũng như sự phát triển chung của toàn xã hội.
Chính vì vậy, mặc dù nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng

đang bị tác động mạnh bởi sự suy thoái của nền kinh tế toàn cầu nhưng nhu cầu về ứng
dụng CNTT trong sản xuất và kinh doanh bị ảnh hưởng nhiều, thậm chí còn có thuận
lợi hơn bởi CNTT chính là một trong những giải pháp hữu hiệu để cắt giảm chi phí,
nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất và kinh doanh. Trong 2 năm 2008 – 2009,

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN – TRẨM BÍCH LỘC

TRANG 19


QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ

trong điều kiện khủng hoảng kinh tế toàn cầu, ngành CNTT Việt Nam vẫn duy trì
được tốc độ tăng trưởng xấp xỉ 20%.

Đồ Thị 8: Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của ngành CNTT 2008-2014

Đồ Thị 9: EPS và Giá của ngành CNTT 2008-2014

Đồ Thị 10: Khối lượng giao dịch và giá sổ sách của ngành CNTT 2008 – Q3/2014

Đồ Thị 11: Tổng nợ, VCSH, Tổng nguồn vốn của ngành CNTT 2008 – 2013
2.3 Các ngành công nghiệp CNTT
2.3.1 Công nghiệp phần cứng – điện tử
Bảng 6: Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ 01/01/201415/10/2014 và so sánh với cùng kỳ năm 2013
Hàng hóa
Tổng giá trị
Trong đó, DN FDI
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

Vải các loại
Điện thoại các loại và linh kiện
Sắt thép các loại
Chất dẻo nguyên liệu
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
Kim loại thường khác

Kim ngạch So với cùng kỳ năm 2013
Kim ngạch
Tốc độ
NK
114,20
11,90
11,60
64,41
6,21
10,70
17,24
3,06
21,60
13,99
- 0,05
- 0,30
7,30
0,92
14,40
6,38
- 0,08
- 1,30

5,83
0,52
9,70
4,96
0,55
12,50
3,67
0,74
25,20
2,66
0,11
4,50
2,64
0,39
17,50

2.3.2 Công nghiệp phần mềm
Suy thoái kinh tế đã tác động đến ngành vực công nghiệp phần mềm, khiến
ngành này không còn giữ được tốc độ tăng trưởng cao như những năm trước, ở mức
20-30% mỗi năm. Năm 2012, thị trường phần mềm nội địa vô cùng khó khăn. Năm
2012, doanh thu công nghiệp phần mềm chỉ đạt gần 1,21 tỉ đô la Mỹ, tăng trưởng
khiêm tốn 3%, và một trong những nguyên nhân chính là thị trường tiêu thụ trong
nước bị giảm mạnh. Nhiều doanh nghiệp giảm tới 30% doanh thu và một số doanh
GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN – TRẨM BÍCH LỘC

TRANG 20


QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ


nghiệp đã phải dừng hoạt động.
Đánh giá của Vụ CNTT đưa ra: dù doanh thu từ công nghiệp phần cứng vượt
trội hơn hẳn so với công nghiệp phần mềm và dịch vụ, tuy nhiên, giá trị gia tăng Việt
Nam của phần cứng chỉ đạt khoảng 10%, trong khi nhiều phần mềm, dịch vụ đạt tới
80-90%.
2.3.3 Công nghiệp nội dung số
Lĩnh vực vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng khá. Ba doanh nghiệp chủ lực: VNG,
VTC Online và FPT Online.
- Games online:
+ Việt Nam trở thành thị trường game lớn nhất khu vực Đông Nam Á và
trở thành 1 trong 10 thị trường game online có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới.
+ Trong năm 2012, doanh thu Game online Việt Nam đạt vào khoảng
5.000 tỷ VND tăng khoảng 20% so với năm 2011.
+ VNG là doanh nghiệp nội địa lớn nhất đạt doanh thu 2.000 tỷ đồng với trên
40% thị phần, theo sau là VTC với tỷ lệ khoảng 30%, vị trí thứ ba thuộc về FPT ước
chừng 20%...
+ Thị trường xuất khẩu chủ đạo: Nhật Bản, Trung Quốc, các nước Mỹ la tinh và
một số nước châu Âu.
- Mạng xã hội: Zing me vẫn là mạng xã hội lớn nhất Việt Nam với số
người sử dụng đạt khoảng 15 triệu chiếm gần 20% dân số gấp 1,2 lần số người sử
dụng mạng xã hội facebook với hơn 12 triệu người sử dụng (chiếm gần 13% dân số).
2.4 Chính sách hỗ trợ của Chính phủ
CNTT là ngành luôn nhận được những lợi điểm quan trọng và giá trị so với các
ngành kinh tế khác và được nhà nước coi là một ngành kinh tế chủ lực và mũi nhọn.
Tháng 8 năm 2009, Bộ TT&TT đã xây dựng “Đề án tăng tốc sớm đưa Việt Nam trở
thành quốc gia mạnh về CNTT” và đệ trình Thủ tưởng Chính phủ phê duyệt, bao gồm
các nội dung:
- Đến năm 2015, Việt Nam phải là 1 trong 70 (năm 2020 là 1 trong 60) nước
phát triển CNTT- VT hàng đầu thế giới. Tổng doanh thu lĩnh vực CNTT chiếm tỷ
trọng 17% - 20% (năm 2020 là 20% - 30%) trong GDP, tốc độ tăng trưởng trung bình

hàng năm gấp từ 2 - 3 lần tốc độ tăng trưởng GDP.
GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN – TRẨM BÍCH LỘC

TRANG 21


QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ

- Hạ tầng viễn thông, đến năm 2015, phủ sóng thông tin di động băng rộng đến
70% (năm 2020 là 90%) dân cư trên cả nước; triển khai xây dựng cáp quang đến hộ
gia đình tại tất cả các đô thị mới; và triển khai xây dựng cáp quang đến 25% - 30% số
hộ gia đình trên cả nước vào năm 2020.
- Mật độ máy tính, internet; đến năm 2015: 20% - 30% (năm 2020 là 70% 80%) số hộ gia đình trên cả nước có máy tính và truy cập Internet băng rộng.
- Về ứng dụng CNTT, đến năm 2015: Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật đáp ứng nhu
cầu ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước tới cấp xã, phường (năm 2020 là đến
cấp thôn, bản); cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3 - có thể
trao đổi thông tin, gửi, nhận hồ sơ qua mạng (năm 2020 là mức độ 4 - có thể thanh
toán phí dịch vụ, nhận kết quả dịch vụ qua mạng) tới người dân và doanh nghiệp.
- Về các ngành công nghiệp CNTT, phát triển công nghiệp phần mềm và nội
dung số để năm 2015, Việt Nam sẽ là 1 trong 20 (năm 2020 là 1 trong 10) nước cung
cấp dịch vụ gia công phần mềm và nội dung số hấp dẫn nhất thế giới. Chuyển hướng
từ lắp ráp các sản phẩm phần cứng cho nước ngoài sang sản xuất phụ tùng, phát triển
công nghiệp phụ trợ để tiến tới tổ chức nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới vào
năm 2020.
2.5 Phân tích SWOT ngành CNTT
2.5.1 Điểm mạnh
Ngành CNTT Việt Nam có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất khu vực. Theo đánh
giá của ông Houlin Zhao, Phó Tổng thư ký Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU),
hiện Việt Nam ở phía trước Indonesia và đang rút ngắn khoảng cách với Philippines về
phát triển CNTT.

Lợi thế quan trọng của Việt Nam trong việc phát triển ngành CNTT Việt Nam
là nguồn nhân lực trẻ, dồi dào và thông minh.
2.5.2 Điểm yếu
Công nghệ phần cứng của Việt Nam còn yếu kém, doanh thu của các doanh
nghiệp chủ yếu đến từ việc phân phối các sản phẩm nhập khẩu từ các nước Đông Nam
Á.
Về lĩnh vực phần mềm, các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu gia công phần
mềm cho các doanh nghiệp nước ngoài và lắp đặt hệ thông cho các công ty lớn như
GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN – TRẨM BÍCH LỘC

TRANG 22


QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ

Cisco, Oracle.
Các doanh nghiệp CNTT Việt Nam chưa đưa ra được các sản phẩm có sức cạnh
tranh riêng trên thị trường quốc tế
2.5.3 Cơ hội
Trong những năm gần đây, chính phủ Việt Nam đã có những động thái
khuyến khích cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông – yếu tố quyết định giúp giảm giá
cả dịch vụ. Động thái mạnh mẽ gần đây nhất của Chính phủ là buộc tất cả các cơ quan
quản lý nhà nước, chính quyền địa phương công bố bộ thủ tục hành chính trên website
để người dân dễ dàng truy cập.
Việc Vietnam gia nhập WTO, TPP (2014), AEC (2015) và mở cửa thị trường là
cơ hội để Việt Nam xuất khẩu các sản phẩm CNTT ra thế giới.
2.5.4 Thách thức
Các chi phí liên quan tới cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin ở Việt Nam còn cao
hơn so với hầu hết các nước láng giềng. Chi phí cao cũng gây tổn hại cho những doanh
nghiệp mà Việt Nam cần phát triển như các ngành xuất khẩu và các doanh nghiệp

công nghệ cao.
Việt Nam nằm trong số các quốc gia có tỷ lệ vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ
cao nhất. Việc này làm giảm động lực sáng tạo của các doanh nghiệp và làm cho thị
trường CNTT tại Việt Nam trở nên kém hấp dẫn hơn với các nhà đầu tư nước ngoài.
Chất lượng công tác giáo dục của Việt Nam còn nhiều hạn chế. Dù có nhiều
trường đào tạo về CNTT, tỷ lệ sinh viên ra trường đáp ứng được nhu cầu của các
doanh nghiệp lại không cao.
2.6 Phân tích các lực lượng cạnh tranh ngành
2.6.1 Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn
Rào cản gia nhập ngành khá cao đối với phân khúc Phần cứng và tương đối
thấp đối với Phân khúc Phần mềm và Nội dung số. Hiện tại, CNTT vẫn đang là một
ngành khá hấp dẫn về tốc độ tăng trưởng và tỷ suất sinh lợi, do đó áp lực cạnh tranh từ
các đối thủ tiềm ẩn tương đối cao.
2.6.2 Áp lực cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế
Cho đến thời điểm hiện tại, các sản phẩm thuộc lĩnh vực CNTT như phần cứng,

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN – TRẨM BÍCH LỘC

TRANG 23


QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ

phần mềm, nội dung số là các sản phẩm thiết yếu đối với nhiều ngành kinh tế xã hội,
và chưa có các sản phẩm thay thế. Do đó áp lực cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế là
thấp. Tuy nhiên, ngành công nghiệp phần mềm đang phải chịu sự cạnh tranh không
lành mạnh từ các phần mềm không có bản quyền.
2.6.3 Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành
Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành đối với lĩnh vực CNTT là cao, thể hiện ở việc
giá cả các sản phẩm CNTT đã liên tục giảm trong suốt thời gian qua. Mặc dù hiện tại

FPT đang là công ty dẫn đầu về thị phần CNTT tại Việt Nam, khả năng chi phối các
công ty còn lại của FPT tương đối thấp. Nhìn chung CNTT là ngành phân tán, với tốc
độ tăng trưởng cao và số lượng các công ty trong ngành tương đối nhiều.
2.6.4 Áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp
Đối với lĩnh vực phần cứng, hiện nay trên thị trường chỉ có 2 nhà cung cấp chip
(Bộ vi xử lý -CPU) cho máy tính là AMD và Intel. Tất cả các máy tính bán ra trên thế
giới đều sử dụng bộ vi xử lý của hai hãng này chính vì quyền lực đàm phán của Intel
và AMD với các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp máy tính ở Việt Nam là rất lớn.
Hiện tại hệ điều hành được sử dụng phổ biến nhất là Window. Cho đến hiện tại vẫn
chưa có sản phẩm có thể thay thế hoàn hảo cho hệ điều hành cũng như các trình soạn
thảo của Window. Có thể nói áp lực cạnh tranh từ các nhà cung cấp đối với lĩnh vực
CNTT là khá cao.
2.6.5Áp lực cạnh tranh từ khách hàng
Áp lực cạnh tranh từ các khách hàng cá nhân đối với các sản phẩm CNTT là
tương đối thấp. Về phía các khách hàng tổ chức, các khách hàng này có thể đàm phán
với các công ty CNTT về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giá cả và các tiện ích đi kèm.
Tuy nhiên, chi phí cho cả một tổ chức khi chuyển đổi hệ thống thông tin sau khi đã áp
dụng lại khá cao. Nhìn chung áp lực cạnh tranh từ phía khách hàng đối với các công ty
CNTT ở mức độ trung bình.
2.6.6 Áp lực từ các bên liên quan
Trong số các bên liên quan mật thiết đến ngành như chính phủ, cộng đồng, các
hiệp hội, các chủ nợ, nhà tài trợ, cổ đông… chính phủ đóng vai trò quan trọng đối với
hoạt động của lĩnh vực CNTT. Trong thời gian qua, chính phủ đã ban hành nhiều
chính sách tác động trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận của các doanh nghiệp CNTT
GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN – TRẨM BÍCH LỘC

TRANG 24


QUẢN TRỊ DANH MỤC ĐẦU TƯ


như việc bắt buộc tất cả các cơ quan quản lý nhà nước phải mở website để người dân
có thể truy cập. Việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan quản lý cũng được áp dụng
trên diện rộng.
2.7 Vai trò của ngành công nghệ thông tin đến kinh tế - xã hội – chính trị
Các báo cáo thống kê cho thấy ngành CNTT nói chung và ngành công nghiệp
phần mềm nói riêng ở Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng hàng năm gấp 3-4 lần mức
tăng trưởng GDP hàng năm.
Tại cuộc họp “Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị
và triển khai Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và
truyền thông” vào tháng 12/2010, Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân khẳng định:
“CNTT không chỉ là ngành công nghiệp dịch vụ phát triển với tốc độ cao, đóng góp
lớn vào nguồn thu cho đất nước mà còn là động lực phát triển hạ tầng quan trọng cho
sự phát triển kinh tế xã hội. Ngày nay không một ngành nào, lĩnh vực nào phát triển
mà không dựa vào sự hỗ trợ của CNTT-TT”.
Trong thời đại ngày nay không những ở phương tây mà ngay cả ở phương đông
chúng ta phải công nhận một thực tế rằng số lượng nhân viên thu thập và xử lý thông
tin ngày càng tăng so với bất kỳ một ngành nào khác mỗi năm ước tính có khoảng
hàng triệu máy tính ra đời. Các hệ thống máy tính này đã nối chúng ta lại với nhau, và
có thể nói rằng xã hội của thời đại chúng ta ngày nay đó là thời đại công nghệ thông
tin, như ta đã biết trong những năm đầu của thế kỷ các doanh nghiệp thường tập chung
tiềm lực của họ vào công việc đó là tự động hoá các công việc thủ công như nắp ráp để
đem lại hiệu quả kinh tế, thì trong những năm gần đây nhận thấy rằng chỉ có những
công việc trí óc mới đem lại lợi nhuận cao và nền kinh tế thế giới sẽ phát triển và ngày
ngày càng cần nhiều những sản phẩm kỹ thuật cao và nền kinh tế của nước ta sẽ đi lên
nền kinh tế tri thức. Và một trong những nhân tố để thúc đẩy nền kinh tế của chúng ta
phát triển được như vậy đó chính là do sự phát triển của công nghệ thông tin, công
nghệ thông tin đã đóng một vai trò của một lực lượng trợ giúp và là một chất xúc tác
cho nền kinh tế phát triển những khái niệm về cơ sở dữ liệu, phần mềm thế hệ thứ tư,
hệ chuyên gia, vệ tinh viễn thông và vi tin học là những công cụ quản lý vô cùng tốt

cho các doanh nghịêp, sự phát tán của những công cụ này đôi khi được thực hiện
nhanh như chớp, như chúng ta đã biết.
GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN – TRẨM BÍCH LỘC

TRANG 25


×