Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Hoàn thiện tổ chức KTNB tại TCT khoáng sản TKV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.91 KB, 116 trang )

21

của TCT mới được thành lập một năm
nay,
cơ cấu còn sơ sài và chưa được định
MỒ
ĐẦU
hình rõ ràng, hoạt động trong
phạm
hẹp,của
chưa
1. Tính
cấpvithiết
Đềthể
tài hiện được vai trò của
mình. Kiêm toán nội bộ là công việc thường xuyên của DN, do DN tô chức
thực Nhận thấy vấn đề này đang khá bức xúc tại TCT Khoáng sản - TKV, tôi
đã
hiện nhàm đảm bảo độ tin cậy của các số liệu kế toán và các thông tin trong
chọn Đề tài: “Hoàn thiện tổ chức KTNB tại TCT Khoáng sản - TKV” làm
BCTC
Luận
của DN, phục vụ chủ yếu cho DN; nó là một công cụ quản lý hữu hiệu, giúp
văn
phátthạc sỳ của mình.
đíchnhững
nghiên
cứuyếu
củatrong
Đe tàihệ thống quản lý của DN. Thông qua
hiện2.vàMục


cải tiến
diêm
công Đe tài nghiên cứu thực trạng tổ chức KTNB tại TCT Khoáng sảncụTKV
từ
này, ban lãnh đạo DN có thể kiểm soát hoạt động, quản lý rủi ro tốt hơn và
khi
tăngthành lập bộ phận KTNB tới nay, từ đó đồ xuất các kiến nghị và giải pháp
khả
hoàn
năng đạt được các mục tiêu kinh doanh của DN.
thiện tổTại
chức
tại TCT
Khoáng
sản -nội
TKV.
cácKTNB
nước phát
triên,
Kiêm toán
bộ đã ra đời từ khá lâu và ngày
càng3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
là tổ
KTNB
tại TCT
Khoáng
sảnnhiên,
- TKVcụm
khắng Đối
địnhtượng

được nghiên
vai trò cứu
không
thểchức
thiếu
của mình
trong
DN.Tuy
Phạm vi nghiên cứu của Đề tài: tổ chức KTNB tại TCT Khoáng sản từ
TKV
“Kiểm toán nội bộ” mới được đưa vào sử dụng ở Việt Nam trong khoảng 10
từ khi thành lập tháng 05/2006 đến tháng 6/2007, với dẫn chứng cụ thể tại một
năm
số
nay và đến nay khái niệm Kiêm toán nội bộ vẫn còn khá xa lạ với nhiều nhà
đơn
quảnvị thành viên đã được KTNB.
4. vẫn
Phương
nghiên
lý, nó
chưa pháp
được các
DN cứu
Việt Nam chú trọng đúng mức, chưa hiêu hết ý
nghĩa Đe tài được nghiên cứu theo các phương pháp luận của phép biện

chứng
thực tiễn, chưa được đưa vào sử dụng có hiệu quả trong các DN Việt Nam. duy
vật, cácHiện

phương
chungđãcủa
phương
hệ thống
nay, pháp
Việt Nam
và logic
đang học,
hội nhập
vàopháp
khu vực
và thếchọn
giới,lọc,

tông
thành
họp và
làm quốc
rõ đốitếtượng
nghiên ASEAN,
cứu.
viên
củaphân
các tích
tô chức
như AFTA,
APEC... và mới chính thức
gia 5. Đóng góp của Đe tài
Đe tàinền
làmkinh

rõ nhưng
đặc điểm
về triến
tổ chức
hoạtsựđộng
hoạt
nhập WTO,
tế thị trường
phát
mạnh,
cạnhkinh
tranhdoanh,
ngày càng
động
trở
nên
quản lý tài chính đê phân tích thực trạng tô chức KTNB tại TCT Khoáng sản -


3

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VÈ TỚ CHỨC KIÉM TOÁN NỘI BỘ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những lý luận chung về Kiểm toán nội bộ trong DN
1.1.1

Khái niệm Kiểm toán nội bộ

Kiềm toán nội bộ là một loại hình kiếm toán khi được phân chia theo

tiêu

chí

bộ máy tổ chức. Có nhiều khái niệm khác nhau về KTNB.
Theo “Chuẩn mực nghề nghiệp kiểm toán nội bộ” của Hoa Kỳ đã được
Viện
kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ thông qua tháng 6 năm 1978 thì: “Kiểm toán nội bộ

một chức năng xác minh độc lập được thiết lập trong một tổ chức để xem xét

đánh giá các hoạt động của tổ chức, được coi là một dịch vụ đối với tổ chức
đó.
Mục tiêu của kiểm toán nội bộ là giúp các thành viên của tổ chức thực thi có
hiệu
quả trách nhiệm của mình. Nhằm mục tiêu này, kiêm toán nội bộ cung cấp cho
các
thành viên nhũng công việc phân tích, xác minh, kiến nghị, ý kiến tư vấn và
thông
tin thuộc về các hoạt động đã được thẩm tra”.
Theo Liên đoàn Ke toán quốc tế IFAC: “ Kiếm toán nội bộ là một hoạt
động
đánh giá được lập ra trong một đơn vị kế toán như là một loại dịch vụ cho đơn
vị
đó, có chức năng kiểm tra, đánh giá và giám sát tính thích hợp và hiệu quả của
hệ
thống kế toán và kiêm soát nội bộ”.


4


đảm bảo DN hoạt động an toàn, hiệu quả và đúng pháp luật. Tất cả các hoạt động
này được thực hiện bởi một bộ phận do chính DN tổ chức.
1.1.2

Chức năng và nhiệm vụ của KTNB

1.1.2.1

Chức năng của KTNB

Chức năng chủ yếu của KTNB bao gồm: Kiểm tra, xác nhận và đánh
giá

sự

đầy đủ và hữu hiệu của hệ thống kiêm soát nội bộ của tô chức và chất lượng
hoạt
động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
-

Kiềm tra tính phù hợp, độ tin cậy và chính xác của các thông tin tài
chính



phi tài chính có thê định lượng được thuộc tất cả các hệ thống và hoạt
động
của DN.
-


Kiềm tra sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kiềm soát nội bộ.

-

Kiềm tra tính tuân thủ pháp luật, các nguyên tắc, chính sách, chế độ
nghị
quyết, nghị định của Nhà nước và DN.

-

Kiềm tra tính hiệu quả, hiệu lực của các hoạt động SXKD và việc sử
dụng
họp lý các nguồn lực.

1.1.2.2

Nhiệm vụ của KTNB

- Kiếm tra, đảnh giả tỉnh phù họp, hiện năng và hiệu quả của hệ thong

kiêm
soát nội bộ. Trong một DN, hệ thống kiếm soát nội bộ là một hệ thống bao
gồm

các

chính sách, các thủ tục kiểm soát được lãnh đạo DN sử dụng trong quản lý và
điều
hành các hoạt động SXKD. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm bổn nhân tổ:

môi
trường kiêm soát, hệ thông kê toán, các thủ tục và quy trình kiêm soát, kiêm


5

- Kiêm tra sự tuân thủ các chính sách, chế độ, các quy định, kế hoạch



thủ

tục hiện hành. KTNB kiểm tra toàn bộ các khâu, các bước trong quá trình
hoạt
động, kinh doanh của DN đề đánh giá mức độ tuân thủ đối với các quy chế,
thủ

tục,

chính sách và quy định của Nhà nước mà DN cần tuân theo. KTNB có thể
đánh

giá

và tham mưu cho lãnh đạo DN về tính hợp lý và sự ưu việt của các quy chế và
thủ
tục kiếm soát của các chính sách, các kế hoạch hoạt động góp phần tăng
cường

tính


hiệu lực, hiệu quả trong các quyết định của lãnh đạo DN đối với hoạt động
sản

xuất,

kinh doanh của DN.
- Kiêm tra các phương thức đảm bảo an toàn cho tài sản của DN. Đê

đảm
bảo an toàn cho tài sản của DN, KTNB cân kiêm tra sự hiện diện của các tài
sản

đó

qua việc kiếm kê tài sản thực tế, kiềm tra hệ thống quản lý công nợ, hệ thống
kho
bãi, hệ thống phòng cháy chừa cháy, hệ thống lưu trữ, bảo quản thông tin
(thông

tin

về tài chính, thống kê, thông tin về chiến lược, kế hoạch SXKD ...) Thông qua
việc
kiểm tra, KTNB giúp cho lãnh đạo DN hoàn thiện các quy chế kiểm soát, kịp
thời
có các giải pháp thực tế đê đảm bảo an toàn cho tài sản của DN.
- Đảnh giá việc thực hiện nhiệm vụ và hiệu quả hoạt động của các

nguồn

lực. Thông qua việc kiêm tra các bộ phạn trong DN, KTNB đánh giá việc thực


6

thể trong DN. Trong đó, thực trạng hoạt động tài chính được coi là đối tượng
chung
của KTNB, còn tài liệu kế toán, thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính, hiệu
quả
và hiệu năng là các đối tượng cụ thể của KTNB.
- Hoạt động tài chính là hoạt động dùng tiền đề giải quyết các mối

quan

hệ

kinh tế trong đầu tư, trong kinh doanh, trong phân phối và thanh toán nhàm
đạt
được lợi ích kinh tế xác định. Hoạt động tài chính phải tuân theo những
nguyên

tắc

cơ bản sau: phải có kế hoạch; phải đảm bảo tiết kiệm và có lợi; phải đảm bảo
tuân
thủ pháp luật và thể lệ tài chính. Trong quan hệ với tính xác định của thông tin
thu
thập được, thực trạng của hoạt động tài chính gồm hai phần: một phần được
phản
ánh trong tài liệu kế toán và phần còn lại chưa được phản ánh trong tài liệu

này.
KTV nội bộ sẽ sử dụng các phương pháp kiếm toán thích hợp đế xác minh và
đưa

ra

những đánh giá về thực trạng hoạt động tài chính của DN.
- Tài liệu kế toán, trước hết là các bảng khai tài chính, là đối tượng trực

tiếp
và thường xuyên của mọi cuộc kiếm toán. Trong cơ chế thị trường, tài liệu kế
toán
không chỉ là cơ sở đê tông kêt các chỉ tiêu ớ phạm vi rộng hơn, cũng không
chỉ

đê

kiểm tra, lưu trừ tài liệu và bảo vệ tài sản mà còn là Cơ sở cho mọi người
quan

tâm

ra các quyết định về quản lý, về đầu tư, về thanh toán, phân phối... đồng thời


7

kiểm toan. Do tài sản của DN thường xuyên vận động, quá trình vận động này
được
cấu thành bởi các nghiệp vụ cụ thể nên khi tiến hành kiểm toán thì kiểm toán

các
phần hành cơ bản sau: các nghiệp vụ về tiền mặt (thu, chi, tồn quỹ); về thanh
toán
(các khoản vay, nợ, phải thu, phải trả); về tài sản cổ định (đầu tu, xây dựng,
mua
sắm); về hàng hoá (bảo quản, sử dụng); về kinh doanh (mua, bán, sản xuất);
về

tài

chính (tạo vốn, phân phối lợi nhuận)... Tuỳ theo điều kiện và nhu cầu cụ thê

KTV nội bộ có thê lược bỏ, tách riêng hay sáp nhập các loại nghiệp vụ cơ bản
trên
để có được nhũng phần hành kiểm toán phù họp.
- Hiệu quả và hiệu năng: Theo quan điếm truyền thống, toàn bộ đối
tượng
của kiêm toán là tài liệu kế toán, thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính.
Nhưng
theo quan điểm hiện đại, đối tượng kiềm toán còn bao gồm cả hiệu quả và
hiệu
năng. Đây là đối tượng mới của kiềm toán, xuất phát tù' những đòi hỏi thực tế
của
quản lý trong điều kiện quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng mà nguồn lực
ngày
càng giới hạn, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đề tiết kiệm chi phí, thắng thế
trong
cạnh tranh... vấn đề hiệu quả, hiệu năng đã được đặt ra cho tùng nghiệp vụ
hay
động cụ thể trong DN.


hoạt


trung thực của thông tin trong các BCTC cùng tính pháp lý của biểu mẫu chứa
đựng
các thông tin đó.
Công việc kiểm toán BCTC bao gồm: Kiểm tra xác nhận tính trung
thực,
khách quan, đầy đủ và tin cậy của các số liệu, tài liệu của BCTC của DN và
các

đơn

vị thành viên; Kiểm tra việc tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán, chế
độ
chính sách tài chính, kế toán, thuế trong quá trình hạch toán và lập báo cáo;
Thông
qua KTNB phát hiện những tồn tại, yếu kém, sơ hở, gian lận trong quản lý,
trong
bảo vệ tài sản của các bộ phận, các đon vị đẻ tư vấn cho ban lãnh đạo các biện
pháp
khắc phục; Kiêm tra, đánh giá độ tin cậy của các thông tin do kế toán cung
cấp
thông qua BCTC, đưa ra những kiến nghị, tư vấn cho lãnh đạo DN về công
tác

kế

toán tài chính, công tác quản lý và điều hành có hiệu quả.

Kiểm toán nghiệp vu: là việc thẩm tra các trình tự và các phương pháp
tác
nghiệp ở các bộ phận hoặc đơn vị kiểm toán theo hướng hiệu quả, hiệu lực và
tính
kinh tế. Các tác nghiệp không chỉ giới hạn ở lĩnh vực tài chính kế toán mà còn
mở
rộng sang các lĩnh vục khác: đánh giá cơ cấu tổ chức, phương pháp sản xuất,
nghiệp
vụ sử dụng máy tính, marketing và mọi lĩnh vực quản lý khác nếu cần và có
thể
thực hiện được.


9

chính cùng với xác định mức an toàn của các nghiệp vụ tài chính và chất lượng
của
hệ thống kiểm soát nội bộ, đồng thời hướng vào những thành tích và hiệu quả
trong
đó xem xét việc thiết lập hệ thống thông tin và quản lý cũng như việc điều
hành
hướng tới tối ưu hoá việc sử dụng các nguồn lực. Tuy nhiên, hình thức kiêm
toán
liên kết thường được ứng dụng tại các đơn vị công cộng hơn là tại các DN
hoạt
động SXKD. Trong DN hoạt động SXKD, KTNB thường thực hiện hai loại
hình
kiêm toán là kiêm toán tài chính và kiêm toán nghiệp vụ.
1.1.4.2


Phân loại KTNB theo phạm vi kiếm toán

Theo phạm vi kiêm toán thì KTNB có kiêm toán toàn diện và kiêm
toán
chuyên đề.
Kiềm toán toàn diện là hoạt động kiểm toán nhàm vào toàn bộ hoạt
động

kế

toán tài chính, SXKD... của DN với mục đích xem xét sự chính xác của tài
liệu,

số

liệu kế toán, sự phù họp của các biểu mẫu trong BCTC đồng thời tìm hiếu tình
hình
hoạt động, tình hình quản lý kinh doanh của DN.
Kiêm toán chuyên đề là hoạt động kiêm toán chỉ tập trung vào một số
nghiệp
vụ nhất định như: kiểm toán doanh thu, kiểm toán chi phí, lợi nhuận...
1.1.4.3

Phân loại KTNB theo chu kỳ kiểm toán

Theo tính chu kỳ của kiêm toán thì KTNB được chia thành kiêm toán
thường
xuyên, kiểm toán định kỳ và kiếm toán bất thường.



10

Theo quan hệ về thời điểm kiểm toán vói thòi điểm thực hiện nghiệp vụ
thì
KTNB cũng phân thành kiểm toán kiểm toán phòng ngừa và kiểm toán sau
hoạt
động.
Kiểm toán phòng ngừa bao gồm các biện pháp phòng ngừa được áp
dụng
trước khi một nghiệp vụ phát sinh nhằm đảm bảo cho bộ máy nghiệp vụ hoạt
động
chuấn xác và họp thức, loại trừ các sai phạm trước hoặc ngay khi chúng xuất
hiện.
Kiêm toán sau hoạt động là loại kiêm toán được thực hiện sau khi
nghiệp

vụ

kế toán đã phát sinh nhằm xem xét mức độ trung thực, chính xác của các
nghiệp

vụ

hoàn thành đồng thời phát hiện các vi phạm, gian lận.
Hai loại hình kiếm toán trên rất khác nhau nhưng lại hỗ trợ nhau rất
hiệu

quả:

nhờ kiểm toán sau hoạt động, bộ phận KTNB sẽ rút ra bản chất sai phạm, gian

lận
có thê xảy ra từ đó xây dựng các biện pháp cho kiêm toán phòng ngừa, nhờ
kiêm
toán phòng ngừa, KTV nội bộ sẽ theo dõi được chặt chẽ hơn các sai phạm
phát

hiện

trong kiểm toán sau hoạt động.
Nói chung, theo nhiều tiêu thức khác nhau, sẽ có nhiều loại hình KTNB
khác
nhau, vấn đề đặt ra là các KTV nội bộ phải xác định lựa chọn hoặc kêt họp
các

loại

toán:
hình kiêm toán khác nhau đê thực hiện nhăm đạt hiệu quả cao trong cuộc


11

Tổng
Tông

phát

tài
sinh


sản
Nợ

=
=

Tổng
Tông

nguồn
phát

sinh

vốn


Tổng tài sản = Nguồn vốn chủ sở hữu + Tổng Nợ phải trả
Khi các mối quan hệ cân đối trên không được đảm bảo, KTV nội bộ tiến
hành các soát xét, thử nghiệm, các thủ tục cần thiết để xác minh, tìm nguyên
do

sự

mất cân bằng đó.
Đe xác minh sự mất cân bằng đó, trước hết KTV nội bộ cần phải xem
xét

lại


bản chất riêng của mối liên hệ. Trong một số trường họp, do bản thân các quy
định,
chế độ về kinh tế nói chung, kế toán nói riêng làm cho quan hệ này không cân
bằng
về lượng. Thông thường trong to chức quản lý có các đơn vị kế toán cơ sở có
liên
hệ dọc theo ngành kinh tế - kỹ thuật hoặc ngành chuyên sâu quá chặt chẽ về
tài
chính; các đơn vị kế toán được phân cấp tài chính không đầy đủ; các đơn vị
độc

lập

trong một ngành độc quyền mà không có quy định cụ thể về kỳ thuật kế toán
tài
chính thì Bảng cân đối tài sản có thể không duy trì được cân bàng về lượng.
Trong
một số trường họp khác, sự mất cân bằng xảy ra do lỗi về xử lý tài chính trong
các
đơn vị khó phân định trong việc xử lý các mối liên hệ tài chính, không xử lý
triệt

đê

về tài chính trong các trường họp tài sản, vật tư có thất thoát hoặc thừa ra
trong
kiêm kê, trong kinh doanh... Hoặc sự mất cân đối này chỉ đơn giản là do lỗi


12


- Đổi chiếu giữa số cuối kỳ và số đầu năm, hoặc giữa các kỳ trên Bảng

cân
đối tài sản để nghiên cứu động thái của các mặt hoạt động tương ứng với chỉ
tiêu
đó, hoặc giữa các bộ phận tổng thể để xem xét cơ cấu, phân bố từng quần thể.
- Đổi chiếu giữa sổ dự đoán, định mức, kế hoạch với số thực tế để đánh

giá
mức độ phấn đấu thực hiện các mục tiêu thể hiện trên các chỉ tiêu tương ứng.
- Đối chiếu trị số của cùng một chỉ tiêu trong cùng một thời kỳ trên các

chứng từ khác nhau, chăng hạn, chỉ tiêu lợi nhuận hay lợi nhuận còn lại trên
các
bảng cân đối với các sổ tổng hợp, chi tiết.
- Đối chiếu các con số của cùng một chứng từ nhưng được bảo quản,

lưu

trữ

ớ các địa điếm khác nhau. Loại đối chiếu này được thực hiện pho biến trong
kiêm
toán các giao dịch với ngân hàng, các khoản thu về bán hàng, chi mua hàng.
- Đối chiếu trị sổ của các chỉ tiêu với trị số của các yếu tố cấu thành

nên

chỉ


tiêu đó: đối chiếu số lượng, đơn giá với số tiền trong chứng từ gốc, đối chiếu
các
khoản mục cấu thành tài sản hoặc nguồn vốn trong Bảng cân đối tài sản...
Phương pháp đối chiếu lôgic: là việc nghiên cứu các mối liên hệ giữa
các

chỉ

tiêu có quan hệ với nhau, xem xét mức độ biến động tương ứng về trị số của
các

chỉ

tiêu có quan hệ kinh tế trực tiếp song có thê có mức biến động khác nhau và
theo
các hướng khác nhau. Chang hạn: biến động của lượng hàng tồn kho với biến
động
của lượng tiền mặt, tiền gửi hoặc các khoản phải thu, phải trả; sự tăng giảm tài


13

bảo sự tồn tại của tài sản được phản ánh đầy đủ, chính xác trên sổ sách, công tác
kiểm kê phải được thực hiện theo đúng quy trình chung từ khâu chuẩn bị đến
thực
hành và kết thúc kiếm kê.
- Chuân bị kiêm kê phải căn cứ vào mục tiêu, quy mô và thời hạn kiêm




đê

bố trí lực lượng và cơ cấu nhân viên, các thiết bị đo lường phù hợp và chính
xác.
- Thực hành kiêm kê phải theo đúng yêu cầu và ghi chép đầy đủ vào

phiếu
kiêm kê theo từng mã cân hoặc lô hàng ... Các phiêu kiêm kê này sẽ trở thành
chứng từ kiểm toán.
- Ket thúc kiếm kê cần có biên bản nêu rõ chênh lệch, nguyên nhân và

xử



cụ the. Biên bản được đính kèm với phiếu kiêm kê, bảng kê chênh lệch và kết
quả
kiểm kê.
Phương pháp điều tra: là phương pháp dùng các cách khác nhau để tiếp
cận
và đánh giá đối tượng kiểm toán. Phương pháp này cũng được sử dụng rộng
rãi
trong kiếm toán: thu thập thông tin, tìm hiểu về đối tượng kiểm toán, tiếp cận
với
các bôn liên quan, dò hỏi, phỏng vấn, thu lượm và tích luỹ dự liệu, loại dần và
thu
gọn đổi tượng xác minh cho những vấn đề kiểm toán; xác minh bằng văn bản
qua
thư xác nhận của các bên có liên quan; chọn mẫu hoặc chọn đien hình các đối

tượng
kiểm toán, xác minh làm rõ các vấn đề cần kiểm toán. Để đảm bảo hiệu quả


14

Nói chung, tuỳ theo điều kiện cụ thể mà KTV nội bộ sẽ sử dụng những
phương pháp kiểm toán thích hợp, có thể sử dụng riêng biệt hoặc kết hợp các
phương pháp với nhau đề từ đó đưa ra được những ý kiến đánh giá chính xác
về
hoạt động của DN mình.
1.2 Tổ chức Kiểm toán nội bộ
1.2.1

Quy trình kiểm toán nội bộ

Quy trình kiêm toán là trình tự và nội dung cụ thê của các bước công
việc
của cuộc KTNB nhàm giúp KTV nội bộ tập hợp được đầy đủ chứng cứ cần
thiết

đế

hoàn thành nhiệm vụ.
Quy trình KTNB được xây dựng họp lý sẽ là cơ sở đê các KTV vận
dụng

khi

thực hành kiểm toán, là điều kiện cần thiết để cuộc KTNB diễn ra đúng kế

hoạch,
tiến độ, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, kinh phí và điều kiện vật chất
phục

vụ

công tác KTNB. Trong DN, khách the của KTNB là các bộ phận, các đơn vị
thành
viên của DN. Tuỳ theo mục đích, tính chất của từng cuộc kiềm toán mà KTV
nội

bộ

thực hiện các loại hình kiêm toán khác nhau: kiêm toán tài chính, kiêm toán
nghiệp
vụ, kiểm toán tuân thủ... hay kết hợp các loại hình kiểm toán với nhau. Mỗi
loại
hình kiêm toán khác nhau có nội dung kiêm toán cụ thê khác nhau, nhưng đêu
tuân
theo một quy trình KTNB chung bao gồm bốn bước: Lập kế hoạch KTNB,
thực
hành KTNB, kết thúc KTNB và theo dõi thực hiện sau KTNB.


15

Ke hoạch KTNB năm bao gồm các định hướng cơ bản, nội dung trọng
tâm
và phương pháp tiếp cận chung của các cuộc KTNB trong năm. Bản kế hoạch
này

được lập trên cơ sở đánh giá các thông tin tổng quát về tình hình hoạt động và
môi
trường kinh doanh của các bộ phận, các nghiệp vụ trong DN. Bộ phận hay
nghiệp
vụ nào có mức độ rủi ro cao hơn sẽ được đưa vào lịch KTNB năm. Bản kế
hoạch
KTNB năm giúp KTV nội bộ dự tínhvà tong họp được khối lượng công việc
cần
thực hiện, thời gian hoàn thành và nhân lực cần thiết đối với các cuộc KTNB
trong
năm, nó là cơ sở đề lập kế hạoch KTNB chi tiết, là cơ sở chỉ đạo thực hiện và
soát
xét kết quả các cuộc KTNB trong năm. Ke hoạch KTNB năm do người phụ
trách

bộ

phận KTNB lập và trình ban lãnh đạo DN duyệt. Đê lập kế hoạch KTNB năm
cần
phải: - Xác định mục tiêu KTNB: là xác định nhũng vấn đề cần đạt được sau
khi
công việc KTNB trong năm hoàn thành. Mục tiêu này được xác định trên cơ
sở

yêu

cầu của lãnh đạo DN.
- Xác định nội dung KTNB của năm: là các công việc lón mà KTNB

cần

phải thực hiện theo từng loại hình KTNB của năm.
- Xác định phạm vi KTNB của năm: là giới hạn công việc phải thực

hiện


16

- Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ hoạt động của bộ phận, đơn vị đó đảm

nhiệm;
tình hình phát triển của DN ảnh hưởng đến bộ phận, đơn vị đó; những khó
khăn,
vướng mắc và những thuận lợi của bộ phận; mối quan hệ của bộ phận được
KTNB
với các bộ phận khác trong DN.
- Thông tin về tài chính, kết quả hoạt động và tình hình hoàn thành kế

hoạch
SXKD của bộ phận được KTNB.
- Các quy định nội bộ của bộ phận, số lượng, trình độ, khả năng lãnh

đạo

của

người phụ trách bộ phận...
Đê có được các thông tin trên, KTV nội bộ có thê khai thác và thu thập
qua
các văn bản pháp lý, các quy định, các kế hoạch và báo cáo có liên quan đến

bộ
phận được KTNB, hoặc thông qua việc tiếp xúc, trao đổi trực tiếp với lãnh
đạo



cán bộ trong bộ phận, quan sát quá trình làm việc thực tế của bộ phận hoặc sử
dụng
bảng câu hỏi...
Bước 3: Lập kế hoạch chi tiết cho tùng cuộc KTNB
Ke hoạch chi tiết cho từng cuộc KTNB là việc cụ thê hoá kế hoạch
KTNB
năm của từng cuộc KTNB góp phần đảm đảo công việc KTNB được thực
hiện

một

cách hiệu quả, đúng tiến độ. Ke hoạch KTNB chi tiết Cơ thể được sửa đổi
trong

quá

trình thực hiện KTNB nếu có những thay đôi về tình huống hoặc do những kết


17

- Xác định nhân sự: dự kiến nguồn nhân lực, xem xét vấn đề thuê

chuyên

gia... cần huy động cho cuộc KTNB.
- Ke hoạch kinh phí và các điều kiện vật chất khác phục vụ cho cuộc

KTNB.
Bước 4: Thiết kế chương trình KTNB
Chương trình KTNB là toàn bộ những chỉ dẫn cho KTV nội bộ tham
gia

vào

công việc KTNB về mục tiêu KTNB, nội dung KTNB, lịch trình và phạm vi
các

thủ

tục KTNB cụ thể, thời gian thực hiện ước tính cho từng phần hành KTNB.
Chương
trình KTNB do người phụ trách đoàn KTNB lập trên cơ sở kế hoạch năm và
trình
người phụ trách KTNB duyệt. Thiết kế được chương trình KTNB thích hợp sẽ
giúp
KTV nội bộ thu thập được đầy đủ bàng chứng với thời gian và chi phí họp lý.
Nội
dung chương trình KTNB bao gồm: - Thông tin chi tiết về đối tượng KTNB
cụ thể
- Xác định các tài liệu cần thiết phải thu thập phục vụ cho cuộc KTNB
- Xác định mục tiêu và hướng kiểm toán từng phần hành cụ thể.
- Xác định nội dung, thời gian thực hiện các thủ tục chi tiết đối với

công


việc

kiểm toán từng phần hành.
- Phân công KTV nội bộ thực hiện các thủ tục phân tích và dự kiến

thời

gian

hoàn thành.
1.2.1.2

Thực hành KTNB

Thực hành KTNB là quá trình thực hiện đồng bộ các công việc đã được


18

- Định kỳ tổng hợp các kết quả kiểm toán trên các bảng tổng họp để

nhận



mức độ thực hiện so với khối lượng công việc chung.
- Mọi điều chỉnh về nội dung, phạm vi, trình tự kiếm toán... đều phải




ý

kiến thống nhất của người phụ trách đoàn KTNB.
- Ket thúc giai đoạn thực hành KTNB, KTV nội bộ cần thực hiện tập

hợp,
chọn lọc, phân loại các bằng chứng KTNB gốc, đánh giá, phân tích, nhận định
những vấn đề thuộc nội dung kTNB đê chuân bị cho công việc lập biên bản
KTNB.
Ngoài ra, KTV nội bộ cần rà soát lại tài liệu KTNB, lun giữ tài liệu của cuộc
KTNB
một cách khoa học và họp lý đê đảm bảo khi tài liệu làm việc được cung cấp
cho
một cá nhân khác không tham gia trực tiếp vào cuộc KTNB, cá nhân này vẫn


thê

hiểu được trình tự KTNB và cơ sở của các nhận xét, đánh giá của KTV nội
bộ.
1.2.1.3

Kết thúc KTNB

Đe kết thúc KTNB, các KTV nội bộ cần phải tổng họp các thông tin đã
thu
thập được đế đi đến một kết luận chung, từ đó làm cơ sở lập báo cáo KTNB.
Ket luận KTNB là sự khái quát kết quả thực hiện kiêm tra, xác nhận,
đánh

giá thực trạng về đổi tượng KTNB trong cuộc KTNB. Ket luận KTNB phải
đảm
bảo yêu cầu về nội dung, hình thức và tính pháp lý: về nội dung, kết luận
KTNB
phải phù hợp, đầy đủ và nhất quán với mục tiêu KTNB trong kế hoạch KTNB
chi


19

cáo, chừ ký của người lập báo cáo. Báo cáo KTNB sau khi lập xong được thông
qua
ban lãnh đạo DN và các bên liên quan, và được lưu trừ cùng hồ sơ KTNB theo
từng
cuộc KTNB.
1.2.1.4

Theo dõi thực hiện kiến nghị sau KTNB

Theo dõi thực hiện kiến nghị sau KTNB là công việc tiếp theo sau khi
kết
thúc cuộc KTNB đê đảm bảo rằng các kiến nghị được thực hiện sau KTNB.
Theo
dõi thực hiện kiên nghị sau KTNB phải được thực hiện dưới hình thức kiêm
tra

thực

tế và kiểm tra trên báo cáo về tình hình thực hiện kiến nghị KTNB do bộ phận
được

KTNB lập. KTV nội bộ cần làm biên bản xem xét, đánh giá tình hình thực
hiện

kiến

nghị KTNB giữa bộ phận được KTNB và đoàn KTNB. Đe theo dõi thực hiện
kiến
nghị sau KTNB, có thể thành lập đoàn công tác riêng biệt hoặc sử dụng đoàn
KTNB
được phân công KTNB trong năm trực tiếp thực hiện.
Nội dung xem xét tình hình thực hiện kiến nghị sau KTNB bao gồm:
- Đánh giá mức độ thực hiện kiến nghị của bộ phận được KTNB: bộ

phận
được KTNB đã thực hiện được bao nhiêu kiến nghị, chưa thực hiện được bao
nhiêu
kiến nghị, nguyên nhân chưa thực hiện được là do hệ thống kiểm soát nội bộ ở
bộ
phận được KTNB hoạt động chưa hiệu quả dẫn đến bộ phận chưa thực hiện
được
ngay các kiến nghị hay do cố tình không thực hiện kiến nghị của KTNB, hay


20

Để tổ chức và quản lý hoạt động của bộ máy KTNB trong DN, lãnh
đạo

DN


thiết lập bộ máy KTNB theo các tiêu chí sau:
+ Quy mô của DN
+ Phạm vi hoạt động, mức độ phân tán về
địa



+ Năng lực, trình độ của nhân viên
+ Các lĩnh vực hoạt động của DN
+ Yêu cầu quản lý của DN
Tuỳ theo điều kiện thực tế, mồi DN sẽ lựa chọn một mô hình tổ chức
bộ

máy

KTNB khác nhau sao cho phù họp, một bộ máy KTNB có thê được tô chức
thành
Phòng, ban, nhóm hoặc tô công tác. Thông thường, bộ máy KTNB được xây
dựng
theo các mô hình sau:
Mô hình tân trung: theo mô hình này, DN chỉ tổ chức bộ phận KTNB
tại

văn

phòng trung tâm, không có KTV hoặc bộ phận KTNB tại các đơn vị trực
thuộc.




hình này đảm bảo tính khách quan, độc lập trong công tác kiếm toán nội bộ và
thuận lợi cho việc nâng cao tính chuyên nghiệp của các KTV nội bộ. Tuy
nhiên,



hình này không đảm bảo được tính nhanh chóng, kịp thời và sâu sát nên chỉ
thường
được tô chức tại các DN có quy mô vừa phải, lĩnh vực hoạt động không quá
phức
tạp và trình độ của các KTV nội bộ đáng tin cậy.
Mô hình phân tán: theo mô hình này, DN sẽ tố chức ngoài bộ phận
KTNB

tại

văn phòng trung tâm, tại các đơn vị cơ sở trực thuộc sẽ bố trí các KTV nội bộ


21

hành của bộ phận KTNB văn phòng trung tâm. Mô hình này vừa đảm bảo được
sự
nhanh chóng, kịp thời và sâu sát các phát sinh trong các đơn vị vừa đảm bảo
tính
khách quan trong các đánh giá, kiến nghị của báo cáo KTNB.
Dù DN tổ chức bộ máy KTNB theo mô hình nào, DN cùng phải đảm
bảo

cho


bộ phận KTNB có một vị trí độc lập, hoạt động khách quan, chỉ chịu sự điều
hành
của lãnh đạo cao nhất trong DN. Bộ phận KTNB có nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Lập kế hoạch KTNB hàng năm và thực hiện các hoạt động KTNB

theo

kế

hoạch, các chính sách, quy trình và thủ tục KTNB đã được phê duyệt, đảm
bảo

chất

lượng và hiệu quả kiêm toán.
- Kiêm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với tất

cả

các

đơn vị, bộ phận, các hoạt động của DN. Thông báo kịp thời cho lãnh đạo Dn
biết
những vấn đề có thể ảnh hưởng xấu tới hoạt động của DN và đưa ra những
khuyến
nghị thiết thực nhằm ngăn ngừa, khắc phục những vấn đề này.
- Đánh giá và kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót, xử



những vi phạm, đề xuất các biện pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của
hệ thống kiếm tra, kiếm soát nội bộ trong DN.
- Lập báo cáo kiêm toán nội bộ, thông báo và đệ trình kịp thời các kết

quả
kiêm toán nội bộ cho các bên có liên quan theo đúng các chính sách, quy


22

- Được giám sát, đánh giá, theo dõi các hoạt động sửa chừa, khắc phục,

hoàn
thiện của các đơn vị, bộ phận đối với các vấn đề mà KTV nội bộ đã ghi nhận




khuyến nghị.
Trách nhiệm của hộ phận KTNB:
- Bảo mật tài liệu, thông tin theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
- Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo DN về kết quả công việc KTNB, về

những
đánh giá, kết luận, kiến nghị, đề xuất trong các báo cáo KTNB.
- Theo dõi kết quả thực hiện các kiến nghị sau KTNB của các đơn vị,

bộ
phận trong DN.

1.2.2.2

Yêu cầu đối với người làm công tác KTNB

Nhũng nhân viên được phân công thực hiện công tác kiềm toán nội bộ
trong
DN được gọi là các KTV nội bộ. Chất lượng KTNB của DN chỉ có thể đảm
bảo

bởi

những KTV nội bộ có trình độ, năng lực và tư cách đạo đức phù hợp với công
việc.
Bộ phận KTNB trong DN có thể được tổ chức thành các phòng, ban
hoặc
nhóm, tô công tác, gồm các trưởng phòng, phó trưởng phòng (nếu có) KTNB,
nhóm
trưởng hoặc tổ trưởng tổ KTNB đứng đầu và các KTV nội bộ.
Trưởng bộ phận KTNB là người ký, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo
DN



pháp luật về báo cáo KTNB, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Chủ động xây dựng kế hoạch và lập chương trình KTNB hàng năm

trình


23


- Theo dõi việc thực hiện các kiến nghị sau KTNB, lập và gửi các báo

cáo
KTNB cho lãnh đạo DN và các bên hữu quan.
Đổi với các KTV nội bộ thì tuỳ theo lĩnh vực, yêu cầu của DN, hoặc
theo
pháp luật có những quy định cụ thể khác nhau, nhưng nhìn chung KTV nội bộ
phải
là những người có các tiêu chuẩn sau:
- Là người có phấm chất trung thực, ý thức chấp hành pháp luật và sự

nhìn
nhận khách quan.
- Có kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật, về kế toán tài chính, quản

trị
kinh doanh.
- Có bàng cấp các chuyên ngành phù họp, có kiến thức đầy đủ và luôn

được
cập nhật về các lĩnh vục được giao thực hiện KTNB.
- Có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin, có

kiến
thức và kỹ năng về KTNB. Đồng thời phải đáp ứng được các yêu cầu riêng
của DN.
KTV nội bộ do lãnh đạo DN trục tiếp bô nhiệm và miễn nhiệm theo đề
nghị
của trướng bộ phận KTNB. KTV nội bộ đã bị bãi nhiệm do vi phạm kỷ luật

không
được bổ nhiệm lại, KTV nội bộ tuyệt đối không được đảm đương các công
việc
khác trong điều hành, quản lý DN. KTV nội bộ có trách nhiệm và quyền hạn
sau:
- Thực hiện nhiệm vụ KTNB theo sự phân công của trưởng bộ phận

KTNB,


24

- Trung thực: KTV nội bộ phải thực hiện công việc của mình một cách

trung
thực, cẩn trọng và có trách nhiệm; tuân thủ pháp luật và thực hiện nội dung
công
việc công khai theo quy định của pháp luật và nghề nghiệp; không chủ tâm
liên
quan đến bất kỳ hoạt động bất họp pháp nào, hoặc tham gia những hoạt động
gây
mất uy tín đối với nghề nghiệp KTV nội bộ hoặc đổi với DN; luôn tôn trọng

phấn đấu đóng góp có hiệu quả cho những mục tiêu chính đáng và họp pháp
của
DN.
- Khách quan: KTV nội bộ phải thể hiện tính khách quan nghề nghiệp




mức

độ cao nhất trong quá trình thu thập, đánh giá và truyền đạt thông tin về hoạt
động
hoặc các quy trình, hệ thống đã và đang được kiếm toán. KTV nội bộ cần đưa
ra
đánh giá một cách công bằng về tất cả các vấn đề liên quan và không bị ảnh
hưởng
bởi quyền lợi riêng, hoặc bởi bất kỳ áp lực nào khi đưa ra nhận xét, đánh giá
của
mình.
- Bảo mật: KTV nội bộ cần tôn trọng giá trị và quyền sở hữu của thông

tin
nhận được, không được tiết lộ thông tin mà không được phép trừ khi có nghĩa
vụ
phải tiết lộ thông tin theo quy định của pháp luật.
- Trách nhiệm: KTV nội bộ phải luôn có ý thức trách nhiệm cao, phấn


25

Cùng với sự lớn mạnh của các DN, tầm quan trọng của KTNB cũng thể
hiện
ngày càng rõ rệt hơn. KTNB ra đời trước tiên ở các nước có nền kinh tế thị
trường
phát triển như Mỹ, Pháp; bộ phận KTNB được xây dựng đầu tiên tại các ngân
hàng,
các công ty đa quốc gia, các tổ chức thuộc thị trường chứng khoán. Tại một số
quốc

gia, cơ quan lập pháp đã sớm đưa ra những văn bản pháp luật nhằm tạo hành
lang
pháp lý đê tạo điêu kiện cho KTNB hoạt động và phát triên.
Tại Mỹ, năm 1941, Viện kiêm toán nội bộ IIA đã ra đời tại Newyork
với

25

thành viên đề nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ cho các KTV
nội

bộ;

chính phủ Mỹ không can thiệp vào việc xác định bộ máy KTNB của DN và
cũng
không bắt buộc đối với các DN, ban lãnh đạo DN dựa vào các chuân mực
KTNB
của Viện KTNB Mỹ ban hành để thiết lập và vận hành bộ máy KTNB của
mình.
Tại Pháp, năm 1960 các chức năng của KTNB đã được định nghĩa khá
đầy
đủ. Năm 1965, Pháp thành lập Hội KTV nội bộ, đến năm 1973 trở thành Viện
nghiên cứu của KTV và KTV nội bộ của Pháp; chính phủ Pháp cũng không có
bất
cứ can thiệp nào vào việc xây dựng bộ máy KTNB của DN, trong các DN, bộ
phận
KTNB chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của lãnh đạo DN.
Tại các nước Châu Á, KTNB ra đời muộn hơn nhiều so với Mỹ và
Châu


Au:


26

Hoạt động KTNB được hình thành do nhu càu quản lý khách quan của
DN
và nó đã phát triển theo ba khía cạnh: KTNB như một tổ chức, KTNB như
một

chức

năng và KTNB như một nghề nghiệp.
+ Sự phát triển của KTNB như một tổ chức được đánh giá qua ba giai
đoạn:
Trong giai đoạn đầu các chức năng của KTNB đã được công nhận rải rác ở
vài

nơi

và việc kiêm tra do bản thân chủ sở hữu hoặc lãnh đạo DN trực tiêp thực hiện;
Giai
đoạn tiếp theo tuy chưa thực hiện rộng rãi nhưng các chức năng và sự đánh
giá

của

KTNB đã được công nhận chính thức trong nhiều DN; Giai đoạn thứ ba,
KTNB


đã

được coi trọng và trở thành một bộ phận độc lập chịu sự điều hành trực tiếp
của
lãnh đạo DN.
+ Sự phát triển của KTNB như một chức năng thể hiện qua việc mở
rộng
chức năng từ lĩnh vực tài chính sang các lĩnh vực khác. Ban đầu, lãnh đạo DN
sử
dụng KTNB đe tập trung vào việc kiểm tra, đánh giá các thông tin và hoạt
động

về

tài chính kế toán. Ngày nay, KTNB thực hiện việc kiểm tra, đánh giá một cách
rộng
rãi, bao gồm cả các thông tin tài chính, phi tài chính và các hoạt động khác
của DN.
+ Sự phát triển của KTNB như một nghề nghiệp thể hiện qua mức độ
“xã

hội

hoá” nghề nghiệp của KTNB: Hoạt động KTNB đã và đang được công nhận


×