Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG tác HẠCH TOÁN NGUYÊN vật LIỆU và CÔNG cụ DỤNG cụ tại CÔNG TY cổ PHẦN á ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.28 KB, 59 trang )

-2--1 Công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ
và được 1sắp xếp vào tài sản ngắn hạn, vừa có
CHƯƠNG
đặc điếm của tài sản cố định, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vẫn
Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ
giữ
CÔNG CỤ - DỤNG cụ
nguyên được hình thái vật chất ban đầu và giá trị thì hao mòn một lần hoặc hao mòn
1.1. Khái quát chung về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
dần dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.1.
Khái niệm và đặc điếm của nguyên vât liệu và công cụ dụng cụ:
Công cụ dụng cụ cũng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua
1.1.1.1.
Nguyên vật liệu (NVL):
ngoài, nhận vốn góp,.. .trong đo, chủ yếu là doanh nghiệp mua ngoài.
a. Khái niệm:
1.1.2.
Phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:
Nguyên vật liệu là những đối tuợng lao động mà khi tham gia vào quá trình
Phân loại tài sản nói chung và phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
sản xuất kinh doanh sẽ bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn để cấu thành nên thực
nói riêng là việc sắp xếp các loại tài sản khác nhau theo những tiêu thức nhất định (
thế của sản phấm.
theo công dụng, theo nguồn hình thành, theo quyền sở hữu,..). Mỗi một cách phân
b. Đặc điểm:
loại khác nhau đều có những tác dụng nhất định trong quản lý và hạch toán.sau đây
Trong DNSX, vật liệu là tài sản kinh doanh thuộc tài sản ngắn hạn, vật liệu
là một số tiêu thức phân loại phố biến sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu và

công


đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, là một trong ba yếu tổ cơ bản
cụ - dụng cụ.
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phấm mới, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một
1.1.2.1.
Phân loại nguyên vật liệu:
chu kỳ sản xuất - kinh doanh nhất định, và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ khác
chuyến hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động
nhau với nội dung kinh tế, công dụng và tính năng lý hoá học khác nhau, nguồn
sản
hình
xuất - kinh doanh, nguyên vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao toàn bộ và thay đối
thành mục đích sử dụng khác nhau và luôn biến động thường xuyên hằng ngày
hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể sản phẩm.
trong
Nguyên vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài,
sản xuất. Đế phục vụ tốt cho công tác hạch toán cũng như quản lý NVL có hiệu quả
tự
cần phải phân loại NVL
sản xuất, nhận vốn góp liên doanh, vốn góp của các thành viên tham gia công ty,...;
Căn cứ vào công dụng của vật liệu, người ta phân loại vật liệu thành các loại sau:
trong đó, chủ yếu là doanh nghiệp tự mua ngoài.
+ Nguyên liệu và vật liệu chính: là đổi tượng lao động chủ yếu cấu thành nên
1.1.1.2.
Công cụ - dụng cụ (CCDC)
thực thế chính của sản phẩm như:sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy cơ
a. Khái niệm:
khí, xây dựng cơ bản; bông trong các nhà máy sợi, vải trong các doanh nghiệp may.
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và
+ Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong quá trình sản

thời gian sử dụng quy định đế xếp vào tài sản cố định. Theo chế độ hiện hành,
xuất ché tạo sản phẩm, nó có tác dụng làm tăng chất lượng, nguyên vật chính là sản
những


-3 + Nhiên liệu: về vật chất là một vật liệu phụ nhưng tác dụng cung cấp nhiệt
lượng dùng đế phục vụ cho các phương tiện máy móc thiết bị hoạt động trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thế lỏng, khí, rắn như xăng,
dầu, than củi, hơi đốt...
+ Phụ tùng thay thế: bao gồm các phụ tùng chi tiết dùng để thay thiết bị sản
xuất sửa chữa máy móc phương tiện vận tải.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị, phương tiện lắp
đặt
vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
+ Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như gỗ,
sắt, thép vụn hay phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
+ Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên
như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng,...
1.1.2.2.

Phân loại công cụ - dụng cụ:

Công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại khác
nhau, sử dụng cho các mục đích khác nhau, ví dụ như: dụng cụ, giá lặp, chuyên
dùng
cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, bảo hộ lao động, lán trại tạm thờ,
dụng cụ phục vụ cho nhu cầu văn hoá thể thao. Vì thế theo mục đích sử dụng, toàn
bộ Công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp được chia ra làm 3 loại sau:
+ Công cụ dụng cụ: bao gồm tất cả CCDC sử dụng phục vụ cho mụch đích sản
xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ, phục vụ bán hàng và quản lý doanh

nghiệp.
+ Bao bì luân chuyển là các loại bao bì sử dụng nhiều lần dùng để chứa đựng
vật tư, sản phẩm, hàng hoá. Trị giá của bao bì luân chuyển khi xuất dùng được trừ
dần và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhiều chu kỳ hạch toán (chi phí thu
mua vật tư, hàng hoá, chi phí bán hàng,...)
+ Đồ dùng cho thuê: đồ dùng cho thuê bao gồm cả CCDC, bao bì luân chuyển
và CCDC khác, sau mỗi lần xuất dùng, giá trị của đồ dùng cho thuê giảm dần và


-4Tuy nhiên, do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm của tư liệu
lao đọng, những tư liệu lao động sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử
dụng
vẫn được coi là CCDC:
+ Các loại bao bì để chứa đựng vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu mua, bảo
quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
+ Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ, quần áo, giày dép chuyên
dùng để làm việc,...
+ Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính giá riêng nhưng vẫn tính giá
trị
hao mòn đế trừ dần vào giá trị bao bì trong quá trình dự trữ, bảo quản hay vận
chuyển hàng hoá.
+ Các công cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất
+ Các lán trại tạm thời, công cụ... trong xây dựng cơ bản.
1.1.3.

Tính giá nguyên vật liệu và công cụ - dụng cụ:

Tính giá NVL và CCDC về thực chất là việc xác định giá trị ghi sô của
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Theo quy định NVL, CCDC được tính theo giá
thực tế (gía gốc) , túc là NVL và CCDC khi nhập kho hay xuất kho đều được phản

ánh trên sổ sách theo giá thực tế
1.1.3.1.

Đối với nhưng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào trong

kỳ:
Đối với cơ sở
giá trị gia tăng
phương pháp khấu trù’

kinh doanh

thuộc đối tượng nộp thuế

theo
thuế thì giá

trị vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua vào là giá

mua
thực tế không có thuế giá tri gia tăng đầu vào.
Đối với cơ sở
giá trị gia tăng

kinh doanh
theo

thuộc đổi tượng nộp thuế



-5-

Giá trị
thực tế
NVL,
CCDC
mua vào
Trong đó:

Các chi
_Ị_ phí thực
ghi trên HĐ

của ngưòi

Giá mua

Thuế
_l_ Nhập
khấu
(nếu có)

bán

CKTM,
giảm
giá được
hưỏng
(nếu có)


Chi phí mua thực tế bao gồm: chi phí vận chuyến , bốc xếp, bảo quản, phân
loại, bảo hiếm... nguyên vật liệu tù' nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác
phí của nhân viên thu mua; chi phí của bộ phận thu mua độc lập, hao hụt tự nhiên
trong định mức ( nếu có ).
- Đối với nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ do doanh nghiệp sản xuất:

Giá thực tế của NVL = Giá thực tế của NVL xuất chế biến + Chi phí chế biến
Trong đó:
Chi phí chế biến, gia công bao gồm tiền lương trả cho công nhân, khấu hao máy
móc, thiết bị...
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:

Giá thực tế ghi sổ khi nhập kho gồm giá thực tế của NVL, CCDC xuất thuê chế
biến cùng các chi phí lên quan đến việc thuê gia công ngoài chế biến (tiền thuê gia
công, ché biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức,...)
- Đối với NVL, CCDC nhận góp từ các đơn vị, tố chức, các nhân tham

gia
góp vốn: Giá thực tế là giá được các bên tham gia góp vốn liên doanh chấp nhận.
- Đối vói phế liệu: giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thế sử

dụng được hay giá trụ thu hồi tối thiểu.
- Đối với vật liệu được tặng, thưởng: giá thực tế ghi số là giá trị thực tế

đánh
giá lúc giao nhận + phí tổn liên quan đến việc tiếp nhận NVL, CCDC


-6Khi xuất nguyên vật liệu kế toán phải tính chính xác giá thực tế nguyên vật
liệu xuất cho cho các nhu cầu, đối tượng khác nhau. Bên cạnh đó, tùy điều kiện của

mỗi doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán,mà có
thế áp dụng một trong các phưong pháp sau đây theo nguyên tắc nhất quán trong
hạch toán
I.I.3.2.I.

Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

(KKTX)
* Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế NVL,CCDC xuất dùng được tính theo
công thức:
Giá thực tế NVL,
CCDC xuất dùng =

Số lượng thực tế NVL, Giá đơn vị bình quân NVL
CCDC xuất dùng x

CCDC xuất

Giá đơn vị bình quân NVL, CCDC xuất được tình theo một trong các phương pháp
sau:
& Phưo ng pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế NVL,
cc DC tồn đầu kỳ

Giá đơn vị bình
Quân NVL,

= số lượng NVL,


CCDC xuất

Tống giá trị thực tế NVL,
+ cc DC nhập kho trong kỳ
+

CCDC tồn kho đầu kỳ

số lượng NVL,
cc DC nhập kho trong kỳ

ầ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá

đơn
vị
Giá
bình quân NVL,
CCDC xuất sau =
lần nhập N

thực tế NVL, CCDC Giá thực tế NỴL, cc DC
tồn kho trước lần nhập N +
nhập kho lần thử N
Số lượng NVL, CCDC
Số lượng NVL, CCDC
tồn kho đầu kỳ
+
nhập kho lần thứ N


^ Phương pháp bình quân cuối kỳ trước:
Giá đơn vị
bình quân NVL, =
CCDC xuất

Giá trị NVL, CCDC tôn kho cuôi kỳ trước (đầu kỳ này)
Sản lượng thực tê NVL, CCDC tôn kho cuôi kỳ trước
(đầu kỳ này)


-7* Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO):

Phương pháp này dựa theo giả thuyết là nguyên vật liệu nào nhập trước thì
xuất trước, khi xuất đến lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế của nó đế tính trị
giá
mua thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng cho các đối tượng.
* Phương pháp nhập sau, xuất trưóc (LIFO):

Phương pháp này dựa trên giả thuết là NVL nhập kho sau thì xuất kho trước,
và khi tính toán giá mua thực tế của nguyên vật liệu xuất thì lấy đơn giá mua của vật
liệu xuất kho theo giả thuyết đế tính.
* Phương pháp hệ số giá:

Phương pháp này toàn bộ NVL, CCDC biến động trong kỳ được tính theo
giá
hạch toán (giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc một loại giá ốn định trong kỳ). Cuối
kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá gốc (giá thực tế) theo
công thức
Giá thực tế NVL,


Giá hạch toán NVL,

Hệ số giá

CCDC xuất dùng =

CCDC xuất dùng x

NVL, CCDC

Trong đó:
Giá thực tế NVL,

CCDC tồn đầu kỳ + cc DC nhập kho trong kỳ

Hệ số
Giá

Tổng giá trị thực tế NVL,

=

Giá trị hạch toán
CCDC tồn kho đầu kỳ

+ Tổng giá trị hạch toán
cc DC nhập kho trong kỳ

* Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lo


giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh) .Khi
xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá gốc của vật liệu đó. Do vậy, phương pháp này còn
có tcn gọi là phương pháp đặc điếm ricng hay phương pháp giá thực tế đích danh và
thường sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.


Đặc điểm của phương pháp này trong kỳ kế toán chỉ theo dõi, tính toán và
ghi
chép các nghiệp vụ nhập, còn giá trị xuất chỉ được xác định một lần vào cuối kỳ khi
có kết quả kiểm kê NVL hiện còn cuối kỳ.
Trị giá NVL

Trị giá NVL Trị giá NVL

Trị giá NVL

CCDC xuất = CCDC hiện còn + CCDC nhập kho - CCDC hiện còn
trong kỳ
1.1.4.

đầu kỳ

trong kỳ

cuối kỳ

Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ trong

doanh nghiệp:

1.1.4.1.

Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:

NVL là tài sản dự trữ sx kinh doanh thuộc tài sản ngắn hạn thường xuyên
biến động. Đe hoạt động sx kinh doanh diễn ra bình thường, các DNSX phải thường
xuyên mua NVL và xuất dùng cho sx. Mồi loại SPSX được sử dụng từ nhiều thứ,
nhiều loại NVL khác nhau, được nhập về tù' nhiều nguồn và giá cả của NVL thường
xuyên biến động trên thị trường. Bởi vậy đế tăng cường công tác quản lý, NVL phải
được theo dõi chặt chẽ tất cả các khâu từ khâu thu mua bảo quản, sử dụng tới khâu
dự trữ. Trong quá trình này nếu quản lý không tốt sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, giá
trị SP sx ra. Do đó yêu cầu quản lý công tác NVL được thế hiện ở một số điếm sau:
Trong khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy
cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến
độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sx kinh doanh của DN.
Trong khâu bảo quản: Đế tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt, đảm bảo an
toàn
vật liệu, thì việc tố chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ quản lý đối với
từng loại vật liệu cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sx và kết quả sx kinh
doanh.
Trong khâu sử dụng: Đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cở sở các
định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao NVL trong giá thành SP, tăng
thu nhập, tích lũy cho doanh nghiệp. Vì vậy, trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi
chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL trong quá trình sx kinh doanh.


-9không bị ngưng trệ, gián đoạn do việc cung ứng không kịp thòi hoặc gây tình trạng ứ
đọng vốn do dữ trữ quá nhiều.
Tóm lại, NVL là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra SP. Muốn SP đạt tiêu
chuẩn, chất lượng cao và đạt được uy tín trên thị trường nhất thiết phải tổ chức việc

quản lý NVL. Đây là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý tài
sản ở doanh nghiệp.
1.1.4.2.

Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:

Muốn tố chức tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong
doanh nghiệp cần phải thực hiện những công việc sau:
- Trong doanh nghiệp có nhiều loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cùng

tham
gia vào quá trình sản xuất sản phẩm. Do đó cần phải phân loại NVL, CCDC và lập
số dang mục nguyên vật liệu công cụ dụng cụ đế theo dõi.
- Cần xác định các loại chứng từ mà doanh nghiệp cần sử dụng, qui định và

phân công bộ phận lập chúng tò, tố chức việc luân chuyến chúng từ đến các bộ phận
có liên quan.
- Tố chức lựa chọn, phương pháp đánh giá NVL, CCDC đế hạch toán cho phù

hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp, tạo điều kiện trong việc tính toán, ghi số
kế toán và quản lý NVL, CCDC.
- Lựa chọn phương pháp hạch toán: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định

kỳ đế hạch toán NVL, CCDC cho phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để theo dõi cho từng loại

NVL, CCDC
- Lựa chọn phương pháp tính giá NVL, CCDC sản xuất dùng để hạch toán giá

trị của NVL xuất kho. Sau khi nắm bắt tình hình thực tế tại doanh nghiệp và xác

định
các yếu tố cần thiết cho quá trình hạch toán NVL, CCDC thì nhiệm vụ của kế toán
NVL, CCDC là:
+ Tố chức ghi chép phản ảnh tống hợp các số liệu một cách kịp thời, đầy đủ
chính xác về mặt số lượng, giá trị của từng NVL, CCDC về tình hình xuất tồn kho


- 10+ Thông qua việc tính toán ghi chép để kiểm tra giám sát tình hình thu mua dự
trữ và tiêu hao NVL.Qua đó phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp đế xử
lý các truờng hợp thừa, thiếu NVL. Tính toán, xác định chính xác số lượng, giá trị
nguyên vật liệu thực tế đưa vào sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình sản xuất,
phân
bố giá trị vật liệu đã tiêu hao cho các đối tượng sử dụng.
+ Ke toán phải tham gia trực tiếp vào việc kiếm kê đánh giá lại NVL, CCDC
theo đúng qui định của Nhà nước. Từ đó thực hiện công tác lập báo cáo về NVL,
phân tích tình hình thu mua dự trữ bảo quản nâng cao và sử dụng vật liệu trong sản
xuất tiết kiệm vật liệu một cách hợp lý đế hạ thấp giá thành sản phẩm.
1.2. Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
1.2.1.

Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:

1.2.1.1.

Chửng từ kế toán sử dụng:

Ke toán chi tiết NVL, CCDC là một công việc khá phức tạp và tốn nhiều
công
sức. Khác với kế toán tống hợp, kế toán chi tiết NVL, CCDC đòi hỏi phải phản ánh
cả giá trị, số lượng và chất lượng của từng thứ (từng danh điểm) NVL, CCDC , theo

tùng kho và tùng người phụ trách vật chất.
Mọi tình hình liên quan đến nghiệp vụ nhập xuất NVL, CCDC đều phải
được
phản ánh, ghi chép vào các chứng tù’ kế toán theo đúng quy định của nhà nước
nhằm
đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi chép vào thẻ kho và các sổ liên quan chứng từ kế
toán,
là căn cứ đế kiếm tra giám sát tình hình biến động về số lượng từng loại NVL,
CCDC
Đe kế toán chi tiết NVL, CCDC kế toán sử dụng các chứng từ:
-

Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT)

-

Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)

-

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 PXK - 3LL)


Phiếu
kho
Thẻ kho

nhập

Bảng kê nhập

Số đối chiếu

II

luân chuyển

- 12-Kế toán tống -11
hợp


mua
(mẫumở
06 -sổ
VT)
- Ớ phòng- kếBảng
toán:
kế toán
(thẻ) kế toán chi tiết để theo dõi tình hình
Phiếu xuất kho
Bảng
kêPhòng
xuất hàng
- có
Bảng
kê thu
mua
hàng
hoátheo
muatừng
vào danh

khôngđiếm
có hoá
đơn CCDC
(mẫu sốtương
04/GTGT)
và biến
đọng
tăng
giảm
NVL,
ứng với
Ghi hiện
hàng
ngày
Quan
chiếu

Bảng
phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (mẫu số 07 - VT)
thẻ -hệ đổi
Ghi cuối tháng
chứng
kháctheo
tuỳ dõi
thuộc
vàomặt
đặcsốđiếm
cụ và
thểgiá
củatrị.

doanh
Đối
kho đã Và
mởcác
ở kho;
chỉtừkhác
cả về
lượng
Cuốinghiệp.
kỳ kế toán
với
chứng
từ kế trên
toánsổ
thống
nhấtvới
bắtthẻ
buộc
phải
lậplượng,
kịp thời
đủ tổng
theo hợp
quy
đối các
chiếu
số lượng
chi tiết
kho
về được

mặt số
lậpđầy
bảng
định
chi mẫu biểu, nội dung phương pháp lập. Những người lập phải chịu trách nhiệm
về
tiết Nhập - Xuất - Tồn để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về mặt giá
Phiếu nhập kho
Thẻ
hoặc Bảng tổng hợp nhập,
sổ
chi
tiết vụ kinhxuất
ghi chép tính chính xác, về số liệu của nghiệp
tế, mọi
tồnchứng
kho từ
vậtkế toán về
vật liệu.
liệu.
NVL, CCDC phải được tô chức luân chuyến theo trình tự kịp thời gian do kế toán
Thẻ kho
trưởng quy định. Phục vụ cho việc phản ảnh ghi chép tổng hợp kịp thời của các bộ
- -7-------n------phận cá nhân
liên kho
quan.
Kê toán tông hợp
Phiếucónhập
1.2.1.2.
Sổ kế toán chi tiết

CCDC
GhiNVL,
hàng ngày
Sô kế toán dùng ►
đế Quan
phản hệ
ánhđối
cácchiếu
nghiệp vụ kinh tế.Trên cơ sở chứng từ kế
Ghi cuối tháng
toán hợp lý, hợp pháp, số kế toán NVL, CCDC phục vụ cho việc thanh toán chi tiết

1.1. Sơvụđồkinh
kế toán
chiquan
tiết đến
nguyên
vậtCCDC.
liệu theo
pháp
thẻ song
song
cácđồnghiệp
tế liên
NVL,
Tuỳphương
thuộc vào
phương
pháp
kế

toán chiPhương
tiết áp pháp
dụng thẻ
trong
doanh
sử làdụng
sổ dễ
(thẻ)
kếdễtoán
tiết
song
songnghiệp
có ưu mà
điểm
đơn các
giản,
làm,
đốichi
chiếu,
sau:
kiểm tra, nhưng có nhược điếm đối với kế toán thủ công là khối lượng ghi chép lớn.
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết NVL, CCDC, SP, hàng hoá
I.2.I.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân
- chuyển:.
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho
- số số dư
-

Phiếu giao nhận chúng tù’


-

Bảng tổng hợpchi tiết vật liệu, công cụ, sản phẩm, hàng hoá

1.2.1.3.

- số đối chiếu luân chuyển

Các phưong pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ - dụng

cụ:
I.2.I.3.I.

Phưong pháp thẻ song song:

Là phương pháp mà tại kho và tại bộ phận kế toán vật liệu đều được sử dụng
thẻ đế ghi số vật liệu. Theo phương pháp này, kế toán chi tiết NVL, CCDC tại
doanh
So' đồđược
1.2. tiến
So’ hành
đồ công
nghiệp
nhưtác
sau:kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phưong pháp
số
đối chiếu luân chuyến



- 13 - Ớ kho: vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng đối với từng danh

điểm
vật liệu như phương pháp thẻ song song.
- Ớ phòng kế toán: Mở số đối chiếu luân chuyển đế hạch toán số lượng,

giá
trị của từng danh điểm NVL trong từng kho. sổ này chỉ ghi một lần vào cuối tháng
trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất kho phát sinh trong tháng. Mỗi danh
điếm vật liệu chỉ được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Cuối tháng đối chiếu số lượng NVL trên số đối chiếu luân chuyến với thẻ
kho,
sau đó lấy số tiền của tòng thứ trên sổ này đế đối chiếu với kế toán tống hợp
Nhược điếm của phương pháp này là ghi chép dồn vào cuối tháng nên công việc
——-----------7--Thẻ kho

Phiếu
Sô sô dư

giao nhận
chứng
từ
nhập
Bảng lũy kê nhập,
xuất, tồn kho

Ke toán tổng hợp
Phiếu xuất kho

Phiếu


giao
chứng

nhận
tù’

Ghi hàng ngày
► Quan hệ đối
chiếu
Ghi cuối tháng
So' đồ 1.3. So’ đồ công tác kế toán nguyên vật liệu theo phưong pháp số số dư
- Ớ kho: Thủ kho ghi thẻ kho như phương pháp thẻ song song. Tuy nhiên, định kỳ,
sau khi thẻ kho xong thủ kho tập hợp toàn bộ chứng tù’ nhập, xuất kho trong kỳ và
phân loại thành từng nhóm NVL theo quy định. Căn cứ vào kết quả phân loại, lập
phiếu giao nhận chứng từ. Sau khi lập xong, thủ kho giao cho kế toán kèm theo toàn


- 14bộ phiếu nhập, phiếu xuất có liên quan. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng
NVL tồn kho cuối tháng vào số số dư do kế toán chuyển đến.
- Ớ phòng kế toán: Khi nhận chứng từ nhập, xuất kho NVL ở kho do thủ
kho
chuyển lên, kế toán kiếm tra chứng từ và đổi chiếu với chứng từ liên quan như hóa
đơn, phiếu vận chuyển... kiểm tra việc phân loạicác chứng từ của thủ kho, ghi giá
hạch toán và tính thành tiền cho từng chứng từ. Tổng hợp số tiền từ các chứng từ
nhập, xuất kho và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ đế ghi số tiền
vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho NVL. Cuối tháng, Tính ra số tồn bằng tiền trên
bảng lũy kế. sổ liệu này chỉ được dùng đế đối chiếu với sổ số dư và kế toán tổng
hợp
theo tùng nhóm NVL

Phương pháp này có un điếm là giảm nhẹ khối lượng ghi chép hằng ngày
như
có nhược điếm là nếu có sai sót thì khó kiếm tra.
1.2.2.

Hạch toán tổng hợp NVL, CCDC

1.2.2.1.

Các phưong pháp hạch toán tổng họp NVL, CCDC

Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là tài ngắn hạn thuộc nhóm hàng tồn kho
của
doanh nghiệp việc mở các tài khoản tổng hợp, ghi chép số kế toán và xác định hàng
tồn kho, giá trị bán ra và hàng nhập xuất dùng tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp tô
chức kế toán hàng tồn kho, theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương
pháp kiếm kê định kỳ.
a. Phưoìig pháp kê khai thưòng xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản
ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho nói chung và NVL, CCDC nói
riêng một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại, từng
thứ, từng nhóm hàng tồn kho.Phương pháp này được sử dụng phố biến hiện nay ở


- 15 điếm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn từng loại hàng
tồn kho nói chung và NVL, CCDC nói riêng.
b. Phương pháp kiếm kê định kỳ: Là phương pháp không theo dõi thường
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh
giá
trị NVL, CCDC nói riêng và hàng tồn kho nói chung ở đầu kỳ và cuối kỳ

1.2.2.2.

Hạch toán tổng họp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương
pháp kê khai thường xuyên (KKTX)

1.2.2.2.1.
-

Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường” : Tài khoản này dùng phản
ánh

giá

trị vật tư, hàng hóa... mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc
quyền
sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa ven nhập kho ( kế cả số
đang

gửi

kho người bán).
Bên nọ1: Phản ánh giá trị hàng đi đường tăng.
Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyến
giao
cho bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
Dư nự: Giá trị hàng hóa đang đi đường ( đầu và cuối kỳ).
-


Tài khoăn 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”: Tài khoản này dùng theo dõi giá
gốc

của

toàn bộ NVL hiện có, tăng, giảm qua kho doanh nghiệp, có thế mở chi tiết
theo

tùng

loại, nhóm, thứ... tùy theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá gốc NVL trong kỳ.


- 16Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá gốc CCDC trong
kỳ.
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá CCDC trong kỳ.
Dư nợ: Phản ánh giá gốc CCDC tồn kho.”
Tài khoản này được chia làm 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1531 “công cụ, dụng cụ”
+ Tài khoản 1532 “bao bì luân chuyển”
+ Tài khoản 1533 “đồ dùng cho thuê” .
Ngoài ra, kế toán còn phải sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 111,
TK 121,TK 141,TK 128, TK 222, TK 241, TK 411, TK 627, TK 641, TK 642.
1.2.2.2.2 . Hạch toán tống họp tăng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
a. Tăng do tự sán xuất nhập kho hay do thuê ngoài gia công chế biến nhập

kho:
-


Neu doanh nghiệp tự sản xuất: Căn cứ vào phiếu nhập kho NVL, CCDC,
ghi:
Nợ Tài khoản 152, 153: Giá thành sản xuất thực tế NVL, CCDC nhập
kho
Có TK 154: Giá thành sản xuất thực tế NVL, CCDC nhập kho

-

Neu doanh nghiệp thuê gia công ngoài chế biến
Nợ Tài khoản 152, 153: Giá thực tế NVL, CCDC nhập kho

Có TK 154: Tổng giá trị NVL, CCDC thuê gia công ngoài chế biến hoàn
thành kiếm nhận, nhập kho
b. Tăng do mua ngoài:

* Trường họp hàng và hoá đơn cùng về:
-

Khi tiến hành nhập kho: Ke toán căn cứ vào hoá đơn đế ghi vào số kế toán:
Nợ Tài khoản 152: Ghi giá thực tế NVL, CCDC nhập
kho


- 17-

Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thanh toán tiền hàng đúng
hạn
hoặc trước hạn
Nợ TK 331: Neu trừ vào tiền hàng còn phải trả
Nợ


TK

111,

112:

Nếu

nhận

lại

bằng

tiền

Nợ TK 1388: Neu được chấp nhận nhưng chưa nhận
Có TK 515: Ghi số CKTT được hưởng
-

Trường hợp được hưởng chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng mua do
hàng
kém phấm chất, sai quy cách,... hoặc hàng đã mua nay trả lại cho nguời bán,
Nợ TK 331: Neu trừ vào tiền hàng còn phải trả
Nợ

TK

111,


112:

Nếu

nhận

lại

bằng

tiền

Nợ TK 1388: Neu được chấp nhận nhưng chưa nhận
Có TK 152, 153: số được giảm giá, chiết khấu, trả lại
Có TK 1331: Thuế GTGT giảm trừ tương ứng
*

Trường hợp hoá đơn về, hàng chưa về:

-

Căn cứ vào hoá đơn về, kế toán tiến hành ghi:
Nợ TK 151: Giá mua theo hoá đơn (không có thuế GTGT)
Nợ

TK

1331:


Thuế

GTGT

được

khấu

trừ

CÓTK liên quan (331,111, 112, 141,...)
-

Qua tháng sau khi hàng về, kế toán ghi:
Nợ TK 152,153: Ghi giá trị thực tế nhập kho
Có TK 151: Ghi giá trị hàng đã về nhập
kho

*

Trưòng họp hàng về, hoá đon chưa về:

Ke toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ “Hàng chưa có hoá đơn”. Neu trong tháng
có hoá đơn về thì ghi số bình thường, còn nếu cuối tháng, hoá đơn vẫn chưa về thì
ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán:
3 cách sau: Nợ TK 152, 153: Ghi tăng giá trị NVL, CCDCnhập kho theo giá tạm tính


- 18Cách 1: Xoá bút toán tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi lại giá thực tế bằng bút
toán thường

Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với gía thực tế bằng bút toán đở ( nếu
giá tạm tính > giá thực tế). Bút toán thường (nếu giá thực tế > giá tạm tính)
Cách 3: Dùng bút toán đảo ngược đế xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi, rồi ghi
lại

giá

thực

tế

bằng

bút

toán

thường

* Trưòng họp hàng thừa so vói hoá đon:
-

Neu nhập kho toàn bộ số hàng:
Nợ TK 152, 153: Giá thực tế số hàng( cả số thừa)
Nợ TK 1331 :Thuế GTGT tính theo số hoá
đon
Có TK331: Tổng giá trị thực tế phải
trả
Có TK 338(1): Trị giá hàng thừa( chưa


có GTGT)
—> Neu trả lại số thừa :
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 152, 153: Trả lại hàng thừa theo giá mua chưa thuế GTGT
—» Neu mua luôn số thừa:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa không thuế
Nợ TK1331: Thuế GTGT của số hàng thừa


TK

331:

Tổng

giá

thực

tế

phải

trả

thêm

—>Neu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa
Có TK 711: Số hàng thừa không rõ nguyên nhân

-

Neu nhập kho theo số ghi trên hoá đon:

—> Khi nhập kho, ghi nhận số nhập như trường hợp trên, số thừa coi như giữ hộ
người bán, đồng thời ghi: Nợ TK 002.
—» Neu mua tiếp số thừa:
Nợ TK 152, 153: Giá trị NVL, CCDC thừa


- 19—» Trả lại số thừa: Có TK 002
—> Thừa không rõ nguyên nhân, kế toán ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 152, 153: Trị giá hàng thừa (giá chua có thuế
GTGT)


TK

711:

Số

thừa

không



nguyên


nhân

* Trưòng họp hàng thiếu so vói hoá đon:
-

Khi nhập kho, ghi thêm số thực nhập:
Nợ TK 152, 153: Giá thực tế NVL, CCDC thực nhập kho
Nợ TK1381: Trị giá hàng thiếu (không có thuế GTGT)
Nợ TK 1331: Thuế GTGT theo hoá đon
Có TK 331: Tổng giá thanh toán theo hoá đơn

-

Khi xử lý sổ thiếu:

—» Yêu cầu người bán giao tiếp số hàng thiếu:
Nợ TK 152, 153: Người bán giao tiếp số hàng còn thiếu


TK

1381:

Trị

giá

hàng

thiếu


—» Neu người bán không còn hàng đế giao tiếp:
Nợ TK 331: Ghi Giảm số tiền phải trả người bán


TK1381:



TK

1331:

Trị
Thuế

giá
GTGT

hàng

của

số

hàng

thiếu
thiếu


—» Neu cá nhân làm mất phải bồi thường:
Nợ TK 1388, 334: Cá nhân làm mất phải bồi thường


1381:



TK

Trị

1331:Thuế

giá
GTGT

của

hàng

thiếu

số

hàng

thiếu




nguyên

nhân

—» Neu số hàng thiếu không rõ nguyên nhân:
Nợ

TK

632:

số

thiếu

không

Có 1381: Trị giá hàng thiếu
c. Các trường hợp khác làm tăng NVL, CCDC
-

Tăng do phát hiện thừa qua kiếm kê:


-20Nợ TK 152: Ghi tăng giá trị vật liệu nhập kho theo giá tạm
tính
Nợ TK 153: Giá trị CCDC nhỏ thừa chờ xử lý
Có TK 632: Giá trị vật liệu thừa trong định mức được ghi giảm giá
vốn

Có TK 3381: Giá trị NVL, CCDC thừa chưa rõ nguyên nhân, chờ xử

-

Tăng do nhận cấp phát, nhận vốn góp của các thành viên:
Nợ TK 152, 153 : Giá thực tế NVL, CCDC nhận cấp phát, nhận vốn
góp
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh

-

Tăng do nhận viện trọ’, biếu tặng:
Nợ TK 152, 153: Giá thực tế NVL, CCDC nhận viện trợ, nhận biếu
tặng
Có TK 711: Ghi tăng thu hập khác

-

Đánh giá tăng NVL, CCDC:
Nợ TK 152, 153: Giá trị chênh lệch tăng


TK

412:

Phần

chênh


lệch

tăng

do

đánh

giá

lại

1.2.2.2.3 . Hạch toán tống họp giảm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
a. Hạch toán tống hợp giảm nguyên vật liệu:
-

Xuất dùng NVL cho hoạt động sản xuất, kinh doanh:

Khi xuất NVL dùng cho hoạt động SXKD, căn cứ vào mục đích xuất dùng, ghi:
Nợ TK 621 : Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ
Nợ TK 627: Xuất dùng chung cho phân xưởng, bộ phận sản xuất
Nợ

TK

641

:


Nợ

TK

642:

Xuất

Nợ

TK

241

:

Xuất
cho

Xuất

phục

vụ

cho

cầu

quản




XDCB

hoặc

sửa

nhu
cho

Có TK 152: Giá thực tế VNL xuất
-

Xuất NVL đế thuê gia công ngoài chế biến:

bán

hàng

doanh

nghiệp

chữa

TSCĐ



-21 Nợ TK 154: Tập hợp chi phí liên quan đến thuê ngoài gia công, chế
biến
Nợ TK 1331 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (331,334,338, 111, 112, ...):
-

Xuất kho NVL góp vốn liên doanh với đơn vị khác:
Khi xuất kho vật liệu đem đi góp vốn liên doanh với đơn vị khác, căn cứ vào

giá trị góp vốn do hội đồng liên doanh định và giá thực tế (giá trị ghi sổ) NVL xuất
góp đế xác định chênh lệch, nếu:
+ Giá trị vốn góp lớn hơn giá thực tế:
Nợ TK 128,222 : Giá trị góp vốn.
Có TK 152 : giá thực tế vật liệu.
Có TK 412: chênh lệch tăng.
+ Giá trị vốn góp nhở hơn giá thực tế vật liệu:
Nợ TK 128, 222 : Giá trị góp vốn.
Nợ TK 412: chênh lệch tăng.
Có TK 152: giá thực tế vật liệu.
Các trường hợp làm giảm khác
+ Xuất vật liệu cho vay tạm thời.
Nợ TK 138(1388): cho các cá nhân, tập thể vay tạm
thời
Nợ

TK

136(1368):

cho




TK

152:

trị

giá

vay
thực

nội
tế

bộ

tạm

thời

NVL

cho

vay

+ Xuất nguyên liệu bán trả lương, thưởng, tặng, biếu...

Nợ TK 632: giá vốn hàng xuất trả lương, thưởng


TK

152:

ghi

giảm

giá

vốn

hàng

xuất

trả

+ Thiếu do phát hiện qua kiểm kê.
Nợ

TK

632:

Giá


trị

NVL

thiếu

trong

định

mức

Nợ TK 138(1381): giá trị NVL thiếu không rõ nguyên nhân chờ xử lý


TK

152:giá

trị

thiếu


TK

-23-22-

TK
2, 63

1381

Sang các kỳ
Nợ tiếp
TK 412:
theo,phần
khi đến
chênh
hạn
lệch
phân
đánhbốgiá
chilạiphí, kế toán chỉ ghi bút toán 2
Có TK 152: phần chênh lệch đánh giá lại

như trên.

NVL Sau này khi nhận báo hỏng, mất hoặc hết thời hạn sử dụng thì kế toán ghi như
TK 41

TK 4]

b.trường
Hạch hợp
toán2tống
họp giám công cụ dụng cụ:
ở trên.
TK
152,tế153
Việc tính toán phân bố giá

thực
CCDC xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh
TK 621
TK 331,111,112,
doanh có thể thực hiện một lần hoặc nhiều lần tuỳ thuộc vào giá trị và thời gian sử
Tăng do mua ngoài
Tổng giá
Xuất NVL trực tiếp chế tạo SP
dụng của CCDC. (chưa có GTGT)
thanh toán
THI: Xuất dùng phân bổ 1 lần ( hay phân bổ 100% giá trị)
TK 242
Xuất CCDC thuộc loại
TK 1331
Thuế
GTGT
phân bổbộ
>=phận
2 lầnsản xuất
Nợ TK
627: Xuất dùng
chung cho phân xưởng,
Được
khấu
TK
641trừ :
Xuất
phục
vụ
cho

bán ĨK
hàng
627, 641,642
TK 151 Nợ
đường kỳ
Xuấtquản
cho PXSX,
BH, QL,
XDCB
NợNVL,
TKCCDC
642:đi Xuất
chotrước
nhu cầu
lý doanh
nghiệp
trị
xuất
dùng
TK 222, 223
TH2:
Xuấtcấp
dùng
phân
bổ 2vốn
lầngóp
(hayliên
phân bổXuất
50%NVL,
giá trị)CCDC,góp vốn

Nhận
phát,
nhận
liên
BT1: Phản ánh 100% giá trị xuất dùng
doanh , liên kết
doanh Nợ TK 142, 242: Ghi Xuất
tăngthuêchi
ngoàiphí
gia công
trả chế
trước
biến
Giá trị thừa phát hiện khi kiêm kê tại

TK
153:
100%
giá
trị
xuất
dùng
TK 632.3381
NVL,CCDC thiếu phát
khoBT2: Phản ánh 50% giá trị phân bố vào chi phí kỳ này
hiện
Nợ TK 6273, 6413, 6423: Giá trị phân bổ vào chichờphí
xử lý
Thu hồi vốn đầu tư
TK221.

Có 222
TK 142, 242: 50% giá trị phân bổ kỳ này

TK411

TK41



TK

153:

100%

giá

Khoản
chênh
đánhkégiá
tăng
Sau này, khi nhận báo hỏng, mất hoặc
hết thời
hạnlệch
sử do
dụng,
toán
Khoản chênh lệch do đánh giá tăng
ghi:


Nợ TK 1388, 334, 152, 111, 112 : Giá trị thu hồi (nếu có)
TK 1331
Nợ TK
6273,úng
6413,
Thuế GTGT
tưong
với 6423:
khoảnphần
chiếttính vào chi phí
khấu thương mại, giảm giá mua
Có hàng,
TK
153:
50%
giá
trị
còn
lại
hàng
mua
trả lại
TH3:
Xuất
dùng
phân bổ nhiều lần (từ 3 lần trở lên)
BT1: Phản ánh 100% giá trị xuất dùng
Nợ TK 242: Ghi tăng chi phí trả trước



TK

153:

100%

giá

trị

xuất

dùng

BT2: Phản ánh 50% giá trị phân bổ vào chi phí kỳ này
Nợ TK 6273, 6413, 6423: Giá trị phân bổ vào chi phí


-24Khi áp dụng phương pháp này thì các khoản mua NVL, CCDC được phản
ánh
vào tài khoản mua hàng. Trong lỳ, các khoản xuất kho NVL, CCDC đưa vào sử
dụng
không được phản ánh vào tài khoản hàng tồn kho mà cuối kỳ phải tiến hành kiếm

thực tế số lượng vật tư còn lại, xác định giá trị thực tế của NVL, CCDC tồn kho để
xác

định

giá


trị

NVL,

CCDC

xuất

kho

trong

kỳ.

a. Tài khoản trị vật tư sử dụng:
^Tài khoản 611 “Mua hàng”: dùng đế theo dõi tình hình thu, mua, tăng giảm
nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ theo giá thực tế ( gía mua và chi phí thu mua). Tài
khoản này được chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6111 “mua nguyên vật liệu”: phản ánh tình hình thu mua, tăng giảm
NVL, CCDC và được mở theo từng thứ, từng loại, từng kho NVL, CCDC
Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ
Bên có:Phản ánh giá trị thực tế NVL, CCDC xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt,...trong
kỳ và tồn kho cuối kỳ
-Tài khoản 6112 “mua nguyên hàng hoá”: phản ánh trị giá hàng hoá mua và và theo
giá thực tế và được mở theo tùng thứ, tùng kho, quầy hàng hoá.
Tài khoản 611 cuối kỳ không có số dư.
^ Tài khoản 152 “ Nguyên vật liệu”: Dùng đế phản ánh giá thực tế nguyên vật
liệu tồn kho, chi tiết theo từng loại.


Chiết khấu thương mại,giảm
Bên nợ: Giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.
giá mua hàng, hàng mua
trả lại
Bên có: Ket chuyển giá thực tế NVL tồn
đầu
kỳ
Dư nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho

So’ đồ 1.4.
đồ hạch
tổng
NVL,
phưong
pháp
KKTX
TàiSo'
khoản
153 toán
“ công
cụ,họp
dụng
cụ”:CCDC
Dùng theo
để phản
ánh giá
thực
tế công cụ, dụng
cụ,
bao bìKe

luân
chuyển
chi tiết
1.2.2.3.
toán
tống tồn
họpkho,
nguyên
vậttheo
liệu từng
theo loại.
phưong pháp kiếm kê định kỳ:


-25Ngoài ra quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan
như 133, 331, 111, 112, ...Các tài khoản này có nội dung và kết cấu giống như
phương

pháp



khai

thường

xuyên,

a. Hạch toán tống hợp nguyên vật liệu:
* Đầu kỳ:Ket chuyển giá trị NVL chưa sử dụng sang TK 6111


Nợ TK 6111 - Chi tiết từng loại vật liệu
Có TK 152 : Nấu là tồn kho
Có TK 151: Neu còn đang đi
đường
* Trong kỳ: Mọi nghiệp vụ liên quan đến NVL đều hạch toán trên TK 6111 - chi

tiết từng loại NVL.
- Khi mua NVL nhập kho, căn cứ vào chứng từ có liên quan ghi:

Nợ TK 6111: Giá trị thực tế NVL thu mua chưa
thuế
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,...: Tổng thanh toán
- Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hoặc vật

liệu đã mua nay trả lại người bán:
Nợ


TK
TK

111,
6111:

112,
Giá

331,...:

trị

Tổng
chưa

thế

thanh
giảm

toán
trừ

Có TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được giảm trừ tương
ứng
- Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thanh toán ghi tăng cho doanh

thu hoạt động tài chính
Nợ TK 111, 112, 331,...: Tổng sổ được
hưởng
Có TK 515 : Tăng doanh thu tài chính
- Các trường hợp khác làm tăng vật liệu trong kỳ:

Nợ TK 6111: Ghi giá trị thực tế vật liệu tăng thêm
Có TK 4111 : Neu nhận cấp phát, góp liên doanh


-26Nợ TK 6111: Ghi giá trị thực tế vật liệu tăng thêm
Có TK 642, 632 : Neu vật liệu thừa trong định mức
Có TK 3381: Neu vật liệu thừa không rõ nguyên

nhân
* Cuối kỳ, căn cứ vào kiếm kê cuối kỳ và các biên bản xử lý mất mát, hao hụt:
- Khi xử lý các biên bản xử lý thiếu hụt, mất mát,...

NợTK 111, 112, 1388, 334, 632,...:
Có TK 6111: Ghi giá trị thiếu hụt, mất mát
- Khi kết chuyến giá trị vật liệu còn lại cuối kỳ:

Nợ

TK

Nợ

TK

152:
151:

Nếu
Neu


còn

tồn
đi

kho


cuối

kỳ

đuờng

cuối

kỳ

Có TK 6111: Ghi giá trị thiếu hụt, mất mát
* Sau đó, kế toán xác định giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức sau:

Giá trị
Giá trị NVL,
Tổng giá trị
Giá trị NVL,
NVL,
CDDC còn
NVL, CCDC
CCDC còn lại
CCDC xuất = lại chưa sử
+ tăng thêm
" chưa sử dụng
trong kỳ
dụng đầu kỳ
trong kỳ
cuôi kỳ
về định khoản ghi:


Nợ TK 621, 6272, 6412, 6422, ...:
Có TK 6111: Ghi giá trị thực tế xuất dùng

b. Hạch toán tống họp công cụ, dụng cụ: về hạch toán CCDC nhỏ cũng được tiến
hành tương tự như dối với nguyên vật liệu. Trường hợp CCDC xuất dùng trong kỳ
nếu xét thấy giá trị lớn, sử dụng cho hoạt động kinh doanh trong nhiều năm tài
chính,
cần phân bố dần vào chi phí nhiều năm.
- Khi xác định giá trị CCDC xuất dùng, kế toán ghi:

Nợ TK 6273, 6413, 6423: Nếu giá trị xuất dùng nhỏ
Nợ TK

142,

242:

Nếu

giá

trị

xuất

dùng

lớn

Có TK 6111- Chi tiết CCDC : Ghi giá trị thực tế xuất dùng

- Sau này, khi phân bô vào chi phí:

Nợ TK 6273,6413,6423


-27-

TK152,

TK611

TK152,153

153
Ket chuyến trị gia NVL ,CCDC tồn đầu
Ket chuyển trị giá NVL
kỳ
TK 151
tồn kho
cuối kỳ 1 -1
Kết chuyển CCDC
trị giá NVL,
CCDC
đang đi đường cuối kỳ
Gía trị NVL, CCDC đang đi
TK 621
đường đầu kỳ, chưa sử dụng
Xuất dùng trực tiếp đế chế tạo
TK411
sản phẩm

TK 242
Nhận vốn liên doanh,
cấp

Xuất

phát, vốn cổ phần
TK412

dùng CCDC có giá
trị lớn, phân bố nhiều lần
TK627,64

Đánh giá tăng NVL, CCDC nhở

TK111,112,33

Cuối kỳ kết chuyến số xuấtdùng
Giá trị NVL,CCDC nhỏ mua
cho SXKD
vào
trong kỳ (chưa có thuế GTGT)
TK111,112, 1388,331
TK1331
Giảm

Thuế

TK515


GTGT đầu
được khấu trù'

vào

giá hàng mua, chiết
khấu thương mại được
hưởng
và giá trị hàng mua trả lại
Thuế GTGT đầu vào tương ứng với
số giảm giá hàng mua, chiết khấu
thương mại được hưởng và giá trị
hànpr mua trá lai

Tổng số chiết khấu thanh toán khi mua hàng được
hưởng (tính trên tổng số tiền đã thanh toán)
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp KKĐK
1.2.2.4.

Kế toán một số trường hợp khác về vật liệu, công cụ dụng cụ:

1.2.2.4.1.

Kế toán kiểm kê vât liêu


-28Kiếm kê vật liệu là công việc cần thiết để bảo vệ an toàn cho vật liệu và phát
hiện kịp thời nhũng sai sót và vi phạm trong quản lý, sử dụng vật liệu
- Khi kiếm kê phát hiện có vật liệu bị thiếu kế toán phản ánh:


Neu trị giá thiếu được ghi tăng giá vốn hàng bán, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 632 : Ghi tăng giá vốn
Có TK 152: Trị giá hàng thiếu
Neu trị giá thiếu chưa xác định được nguyên nhân ,kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 1381 : Trị giá hàng chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý
Có TK 152 : Trị giá hàng thiếu
Sau đó, kế toán căn cứ vào quyết định xử lý đế phản ánh :
Nợ

TK1388

:

Bắt

bồi

thường

Nợ TK 632 : Tính vào giá vốn hàng
bán
Có TK 1381: Xử lý hàng thiếu
- Khi kiếm kê phát hiện có vật liệu thừa, kế toán phản ánh:

Neu thừa do nhầm lẫn trong tính toán, ghi chép thì kế toán căn cứ vào tình hình thức
tế được xác định để ghi:
Nợ TK 152 : Trị giá hàng thừa


TK


632:

Giá

trị

NVL

thừa

trong

định

mức

Neu thừa nhưng xác định được nguyên nhân kế toán căn cứ trị giá thừa đế
ghi:
Nợ TK 152 : Trị giá hàng thừa
Có TK 3381 : Giá trị NVL thừa chưa rõ nguyên nhân, chờ xử

Sau đó căn cứ vào quyết định xử lý đế phản ánh:
Nợ TK 3381 :xử lý hàng thừa
Có TK 632 :ghi giảm giá vốn hàng bán
1.2.2.4.2 Ke toán đánh giá lại vật liệu
Khi đánh giá lại làm tăng giá trị của vật liệu, kế toán căn cứ vào khoản chênh
lệch tăng để ghi:



×