Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Thực tiễn kiếm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tại công ty kiểm toán tâm việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.7 KB, 49 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Huỳnh Văn Hiếu

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VÈ CÔNG TY
KIỂM TOÁN TÂM VIỆT

LỜI MỞ ĐÀU
cslEOĩo

1.1 Sự ra đời và quá trình phát triến của công ty kiếm toán Tâm Việt
Khi nền kinh tế ngày càng phát triến, nhu cầu sử dụng thông tin tài chính đáng
thếđịnh
kỷ XXI,
thế hội
cùnglývới
sự càng
phát triển
của nền
tin cậyBước
đê rasang
quyết
đầu tưxucũng
nhưnhập
quyếtquốc
địnhtếquản
ngày
cao. Báo
cáo
kinh
tế


quốc
gia
đặt
ra
yêu
cầu
về
kiểm
tra
tình
hình
tài
chính
của
đon
vị
kinh
doanh
tài chính là tài liệu tổng hợp chứa đựng những thông tin tài chính nhưng những
một
độc chỉ
lập,thực
làm sự
cơhữu
sở cho
việcnóđánh
khảbày
năng
kinhthực
doanh

và chống
thôngcách
tin này
ích khi
đượcgiátrình
trung
và họp
lý. Dogian
đó,
lận
của
các
đơn
vị
kinh
tế.
Trong
bối
cảnh
đó,
Công
ty
kiêm
toán
Tâm
Việt
đời
cần có một tổ chức hoạt động chuyên nghiệp và khách quan để kiểm tra tính ratrung
với
trò mang

độ tintin
cậytàicho
thôngđược
tin tàicung
chính.
thực,vaihợp
lý củalạithông
chính
cấp. Trước tình hình đó, hoạt động
kiêm toán độc lập trở ra đời và từng bước phát triên. Ngày nay, kiêm toán đã trở
thành một nghề nghiệp và phát triển trên quy mô toàn cầu. Đe phát triển và hội nhập
với nền
kinh
thếtoán
giới,Tâm
nhiều
kiểm lập
toánngày
Việt19Nam
đời 2004
và không
Công
ty tế
kiểm
Việtcông
đượcty thành
thángđã10ranăm
dưới
ngừng
phát

triển
về
quy

cùng
như
chất
lượng
dịch
vụ
cung
cấp.
hình thức Công ty hợp danh, tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật doanh nghiệp
CÒNG TY TNHH KlẩM TOÁN TÂM VIỆT
TAM VIET AUDITING COMPANY

Trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tài sản cố định là khoản mục chiểm
tỷ
trọng
lớncủa
trong
Biểu tượng
côngtổng
ty: tài sản. Do đó, kiểm toán viên phải hết sức thận trọng khi
kiêm toán khoản mục này vì chỉ cần một sai sót nhỏ có thê dẫn đến sai lệch trọng
Địa chỉ giao dịch: Phòng 303,Hoàng Anh Saíomec Building, 7/1 Thành Thái,
yếu trên Báo cáo tài chính. Tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản
Phường 14, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính. Mỗi loại đều có đặc điểm riêng
nhưng quy trình kiểm toán đều dựa trên một số thủ tục cơ bản, trong chuyên đề này

em chỉ tập trung vào trình bày quy trình kiêm toán tài sản cố định hữu hình, còn đối
với quy
trình 3kiêm862
toán tài
sản cô định vô hình và tài sản cô định thuê tài chính chỉ
Điện thoại:
(84-8)
2654
trình
bày
những
điếm
khác
Fax: (84-8) 3 863 4915so với tài sản cố định hũu hình. Nội dung chuyên đề
gồm
có bốn
chương:tva.com.vn
Email:
tamviet@,
Website: www.tva.com.vn
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty kiềm toán Tâm Việt.
Công ty TNHH kiểm toán Tâm Việt là một công ty kiểm toán độc lập, được
hình thành bởi một nhóm kiêm toán viên độc lập có trình độ nghiệp vụ cao và một
số chuyên gia dày dạn kinh nghiệm trong các lĩnh vực tài chính, kế toán, ngân hàng,
Chưoug 2: Cơ sở lý luận vế tài sản cố định và chi phí khấu hao.
thuế và quản trị kinh doanh. Tâm Việt chuyên cung cấp các dịch vụ kiểm toán và kế
toán, tu vấn và thuế cho các tổ chức kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế trên
phạm vi cả nước.

Sự thay đổi kinh tế theo chiều hướng đi lên kéo theo nhu cầu về một báo cáo

tài chính trung thực và hợp lý của các doanh nghiệp đã dẫn đến việc ngày càng có

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hương

Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Huỳnh Văn Hiếu

Sự tin tưởng vào dịch vụ mà Tâm Việt cung cấp ngày càng được nâng cao.
Các dịch vụ do Tâm Việt cung câp đa dạng, tù’ kiêm toán báo cáo tài chính, thâm
định giá trị tài sản, cho đến các dịch vụ tư vấn quản lý, tài chính đáp ứng được nhu
cầu của các doanh nghiệp ở nhiều lĩnh vực khác nhau, giúp Tâm Việt có thể đa dạng
hóa khách hàng.

Tuy ra đời sau nhưng Tâm Việt đã tạo được sự tín nhiệm của các khách hàng
trong cả nước. Thành quả đạt được xuất phát từ những nồ lực phấn đấu không
ngừng của tập thê nhân viên Tâm Việt, nhất là xây dựng được lòng tin và sự hài
lòng của khách hàng qua các hợp đồng dịch vụ đã thực hiện. Tâm Việt hiểu rằng để
có thể đảm bảo chất lượng các dịch vụ đòi hỏi mọi thành viên phải liên tực tích lũy
kinh nghiệm và phát triến vững chắc năng lực chuyên môn. Có thế khắng định,
trước nhũưg yêu cầu và thách thức của hội nhập, Tâm Việt đã tồ chức thực hiện và
hoàn thành tốt các dịch vụ kiếm toán cũng như tư vấn. Hiện nay, công ty không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, phát triển và mở rộng hoạt động đổ
đáp ứng nhu câu ngày càng cao của thị trường kiêm toán.

1.2 Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động


1.2.1

Nguyên tắc hoạt động

Với sự am hiêu sâu sắc và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính, kế toán,
kiểm toán và thuế đã giúp cho Tâm Việt phục vụ với chất lượng tốt nhất bất kỳ dịch
vụ nào mà khách hàng yêu cầu. Tâm Việt luôn đảm bảo chất lượng hoạt động trong
mọi lĩnh vực với phương châm hoạt động là: Đôc lập, Minh bạch, Hiệu quả, Trung
thực và Bảo mật tuân theo các quy định của Nhà nước Việt Nam, Chuẩn mực kiểm
toán, kế toán Việt Nam, Chuấn mực kiêm toán quốc tế và tiêu chí hàng đấu là vì lợi
ích hợp pháp của khách hàng.

Liên tục cải tiến chất lượng phục vụ khách hàng và tôn trọng triệt để các
nguyên tắc về tính độc lập, khách quan và bảo mật phù hợp với các Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam, Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế, và quy định kiểm toán độc lập
hiện hành đang được chấp nhận tại Việt Nam.

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hương

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Huỳnh Văn Hiếu

1.2.2
Mục tiêu hoạt động
Nhờ sổ lượng khách hàng phong phú và đa dạng, Tâm Việt có được nhiều kinh
nghiệm trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, bao gồm cả các ngành tài chính

ngân hàng, bảo hiêm, chứng khoán, xây lắp, đồn điền trang trại cũng như các tô
chức phục
công
íchcác
phi doanh
lợi nhuận.
Góp vụ
phần
giúp
nghiệp, các đơn vị kinh tế thực hiện tốt công tác kế
toán - tài chính theo đúng qui định pháp luật nhà nước Việt Nam và các nguyên tắc
chuẩn mực kế toán quốc tế được chấp nhận. Đảm bảo số liệu kế toán phản ánh đúng
đắn thực trạng của quá trình hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Góp phần giúp cho các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế kịp thời phát hiện và chấn
chỉnh sai sót, phòng ngừa nhũng rủi ro thiệt hại có thể gây ra trong quá trình hoạt
động kinh doanh của mình.

Phó Giám Đốc
Giúp các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam nắm bắt kịp thời các quy định của nhà nước Việt Nam
về kế toán - tài chính- thuế để tù’ đó tổ chức tốt hệ thống kế toán cứa doanh nghiệp.
Giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi, đạt hiệu quả
cao, giúp nhà đầu tư tin tưởng và mạnh dạn hơn trong việc đầu tư vào Việt Nam.

Giúp các đơnSo'
vị đồ
quản
trên
có sốCông
liệu trung

thực,
1.1:lýBộcấp
máy
tổ chức
ty Tâm
Việtchính xác, họp lý đe
thực hiện tốt chức năng kiêm tra, kiêm soát hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế.
Trên cơ sở đó xác định và đánh giá đúng đan nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh
nghiệp về các khoản đóng góp vào ngân sách nhà nước và quyền lợi của doanh
nghiệp được hưởng. Phát huy vai trò chủ đạo trong việc tuân thủ các chuấn mực kế
Cơ cấu
tô chức
công
kiêm toán Tâm Việt gồm các bộ phận sau:
toán trong
công
tác kếcủa
toán
- tàitychính.

Đứng
Giám
chịu
nhiệm
quản đảm
lý vàbảo
điềusốhành
ty
Thôngđầu
quacông

côngtytáclà kế
toán,Đốc
dịch
vụ trách
tư vấn
tài chính
liệu công
kế toán
hoạt doanh
đông theo
đúng
Nhà tế
nước,
báophản
cáo kiêm
toán, thực,
giao dịch
ký tình
kết
của
nghiệp,
cácpháp
đơnluật
vị kinh
luônkýluôn
ánh trung
chínhvàxác
họp đồng
với khách
hình

tài sản,
vật tư,hàng.
tiền vốn, chi phí, doanh thu và phân phối thu nhập trên cơ sở
bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của doanh nghiệp, của Nhà nước, của các
nhà đầu tư và các bên có tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệpPhó
nhưGiám
các Đốc:
cổ đông,
liên quản
doanh,lý ngân
hànghành
thương
khách
chịu công
trách ty
nhiệm
và điều
trực mại,
tiếp các
bộ hàng,
phận
nhà
cung
cấp,
người
lao
động
trong
doanh

nghiệp.
trong công ty, hoạch định các chính sách phát triên hoạt động phù họp với luật định.
1.2.3
Các khách hàng chủ yếu của công ty
Phòng kiềm toán: Cơ cấu nhân sự gồm có trưởng phòng kiểm toán, các kiềm
toán viên và các trợ lý kiểm toán. Phụ trách các dịch vụ kiềm toán Báo cáo tài chính
do Công ty cung cấp.
Tâm Việt đã và đang phục vụ hơn 500 khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh
vục, ngành nghề khác nhau trên khắp mọi miền đất nước. Khách hàng của Tâm Việt
bao gồm:
SVTH: Đặng Thị Mỹ Hương

Trang 54


Chuyên đề tốt nghiệp

1.3.2

GVHD: ThS. Huỳnh Văn Hiếu

Đội ngũ nhân viên

Hiện tại, Công ty có hơn ba mươi nhân viên chuyên nghiệp, là những nhân
viên đã tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học các ngành kinh tế, luật, ngoại ngữ và
công nghệ thông tin từ các trường đại học có uy tín trong và ngoài nước.

Các kiếm toán viên và trợ lý kiếm toán của Tâm Việt là nhũng người có nhiều
năm kinh nghiệm và luôn tạo được sự tín nhiệm cho khách hàng. Dù được thành lập
sau nhưng tập thể đội ngũ nhân viên trẻ và đầy năng lực của công ty kiểm toán Tâm

Việt luôn phấn đấu không ngừng đế ngày càng chuyên nghiệp hơn, nhằm cung cấp
các dịch vụ có chất lượng cao, mở rộng hoạt động trên phạm vi khắp cả nước.

Đội ngũ nhân viên của Công ty thường xuyên được đào tạo, cập nhật kiến thức
chuyên ngành thông qua các chương trình tập huấn nội bộ, chương trình cập nhật
kiến thức kiểm toán viên hàng năm của Bộ Tài Chính, các chương trình hội thảo
quốc tế, và các lớp huấn luyện của các công ty kiểm toán quốc tế hàng đầu. Bên
cạnh đó, Tâm Việt đã tự xây dựng một chương trình huấn luyện chuyên nghiệp liên
tục nhàm đảm bảo cho các nhân viên nghiệp vụ có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và
kinh nghiệm kiếm toán theo chuân mực kiêm toán quốc tế, huấn luyện phương pháp
kiếm toán hiện đại và được sử dụng các phần mềm kiếm toán tiên tiến nhằm hồ trợ
kiếm toán viên tiến hành công việc đạt hiệu quả cao nhất.

Công ty đã nhận thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa tin học và kế toán Do đó, các
kiếm toán viên và trợ lý kiểm toán phải vừa am hiểu hệ thống kế toán, vừa thông
thạo các phần mềm ứng dụng, có khả năng nắm bắt nhanh nhất các thông tin về chế
độ tài chính kế toán của nhà nước đê tư vấn cho khách hàng.

Với đội ngũ nhân viên trẻ giỏi chuyên môn, đầy nhiệt huyết, dam mê công việc
đã góp phần xây dựng hình ảnh một Tâm Việt năng động, uy tín trong lòng khách
hàng. Đây thực sự là một thế mạnh lớn đế Tâm Việt xây dựng thương hiệu riêng
cho mình.

1.4 Các dịch vụ do công ty cung cấp

1.4.1

Kiểm toán

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hương


Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Huỳnh Văn Hiếu

Quá trình kiểm toán luôn gắn liền với việc hồ trợ thông tin và tư vấn đã góp
phần hoàn thiện hệ thống kiếm soát nội bộ, hoàn thiện công tác tô chức kế toán,
quản lý tài chính của doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, Tâm Việt đã giúp
doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi họp pháp, chính đáng của mình.

Ngoài ra, Tâm Việt còn cung cấp các dịch vụ kiểm toán khác, bao gồm:

- Kiêm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trong các kinh tế,
văn hóa, xã hội

- Giám định tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp cho việc liên doanh,
liên kết hoặc các vụ kiện tranh chấp giải thể.

- Xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ cho cổ phần hóa hoặc phá sản theo
luật định.

- Kiếm toán xác định giá trị dự toán, giá trị quyết toán công trình đầu tư xây
dựng cơ bản, bao gồm các công trình dân dụng, các công trình giao thông vận tải,
công trình công nghiệp, công trình nông nghiệp, thủy lợi và các loại hình công trình
khác.

- Thẩm định giá trị tài sản và góp vốn của các bên tham gia liên doanh như nhà

cửa, đất đai, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ...

- Kiểm toán theo mục đích cụ thể của doanh nghiệp.
1.4.2

Tư vấn Quăn lý - Tài chính - Kế toán - Thuế và Đầu tư

> Tư vấn quản lý: Tiến hành lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán; Tư vấn cải tổ
hệ thống kế toán và quản trị kinh doanh, môi trường kiêm soát nội bộ; Lập hồ sơ xin
phép thành lập và đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài; Tư vấn sử dụng phần mềm tin học phù họp với yêu cầu
SVTH: Đặng Thị Mỹ Hương

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Huỳnh Văn Hiếu

luật thuế; Tư vấn phương pháp tính giá thành sản phẩm; Thực hiện các dịch vụ về
đăng ký thuế, đăng ký hóa đơn tự in, kê khai thuế, khiếu nại thuế, hoàn thuế đảm
bảo quyền lợi của các doanh nghiệp trong lĩnh vực thuế và tôn trọng pháp luật Nhà
nước đã ban hành; Tư vấn cho các doanh nghiệp về các Luật thuế có liên quan như
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế xuất
nhập khầu, thuế tiêu thụ đặc biệt.

> Tư vấn đầu tư: Tư vấn về tuyền chọn và sử dụng nguồn nhân lực tại thị
trường Việt Nam; Tư vấn nhằm thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và kê cả
môi trường kinh doanh ở Việt Nam; Tư vấn về thủ tục cấp giấy phép đầu tư; Nghiên

cứu, đánh giá môi truờng đầu tư, lập dự án đầu tư.

1.5 Định hướng phát triến của công ty trong tương lai

Trong xu thế hội nhập hiện nay, ngành kiểm toán cùng như tẩt cả những ngành
nghề kinh doanh khác đều cạnh tranh mạnh mẽ đe tồn tại và phát triển. Đe tự khẳng
định mình, công ty đã và đang tiếp tục thực hiện các phương hướng hoạt động sau:



về hoạt động kinh doanh:

Duy trì khách hàng cũ trên cơ sở các họp đồng đã ký kết. Các lãnh đạo phòng
ban, bộ phận tiếp thị tích cực tạo lập quan hệ với các khách hàng mới, duy trì ký
hợp đồng với khách hàng cù.

Tâm Việt không ngừng tìm kiếm khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ
không chỉ ở Thành phổ Hồ Chí Minh mà còn mở rộng và khai thác các khách hàng
tiềm năng ở khắp các tỉnh thành trong cả nước. Thưc hiện chiến lược đấy mạnh và
triển khai công tác tiếp thị trên diện rộng và chuyên nghiệp hơn dể thu hút khách
hàng mới, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp và hoàn thành kế
hoạch đặt ra.



về công tác đào tạo:

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hương

Trang 8



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Huỳnh Văn Hiếu

CHƯƠNG 2: Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ KIỂM TOÁN TÀI
SẢN CÓ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO

2.1 Nội dung, đặc điếm của tài săn cố định và chi phí khấu hao

2.1.1

Nội dung

2.1.1.1

Tài sán cố định

Tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tông tài sản của doanh nghiệp.
Trên Bảng cân đối kế toán tài sản cố định được trình bày tại phần B-Tài sản dài
hạn.Tài sản cố định được phân loại theo nhiều cách, nhưng thông thường tài sản cố
định được phân loại theo hình thái vật chất kết họp với tính chất sở hữu. Theo cách
này tài sản cổ định được phân thành ba loại: Tài sản cố định hữu hình, Tài sản cố
định vô hình, Tài sản cố định thuê tài chính.
a. Tài sản cố đinh hữu hình

Khái niệm: Tài sản cố định hữu hình là nhũng tư liệu lao động chủ yếu có hình
thái vật chất (tùng đon vị tài sản có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều
tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định), có giá

trị lớn và có thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhung
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Tài sản cố định hữu hình thường được
phân thành các chi tiết như: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc thiết bị; Phương tiện
vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản lý; Cây lâu năm, súc vật làm việc
và cho sản phẩm, ...

Tiêu chuần ghi nhận: Các tài sản được ghi nhận là tài sản cô định hữu hình
phải thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.

- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hương

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Huỳnh Văn Hiếu

b. Tài sản cố đinh vô hình

Khải niệm:Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật
chất, thê hiện một lượng giá trị đã được đầu tư liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản cố định vô hình được chia thành nhiều loại,
bao gồm: Quyền sử dụng đất có thời hạn; Nhãn hiệu hàng hoá; Quyền phát hành;
Phần mềm máy vi tính; Giấy phép và giấy phép nhượng quyền; Bản quyền, bằng
sáng chế; Công thức và cách thức pha chế, kiều mẫu, thiết kế và vật mẫu; ...


Tiêu chu ân ghi nhận: Một tài sản vô hình được ghi nhận là tài sản cố định vô
hình phải thỏa mãn đồng thời định nghĩa về tài sản cố định vô hình và bốn tiêu
chuẩn ghi nhận sau:

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai tài sản đó mang lại.

- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.

- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.

- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành (quy định từ 10 000 000 triệu
đồng trở lên).

Đôi với tài sản vô hình tạo ra trong giai đoạn triên khai được ghi nhận là tài
sản cố định vô hình khi thỏa mãn bảy điều kiện sau:

- Tính khả thi về mặt kỳ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô
hình vào sử dụng theo dự tính hoặc đê bán.

- Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình đê sử dụng hoặc đê bán.

- Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.
SVTH: Đặng Thị Mỹ Hương

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Huỳnh Văn Hiếu

- Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng ước tính của tài sản
cho dù không có sự chuyến giao quyền sở hữu.

- Tại thời điếm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị họp lý của tài sản thuê.

- Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng
không cần có sự thay đổi, sửa chừa lớn nào.

2.1.1.2

a.

Chi phí khấu hao

Khải niệm: Khấu hao tài sản cố định là sự phân bố một cách có hệ thống giá trị
phải khấu hao của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài
sản
đó. Trong đó:

> Giá trị phải khấu hao là nguyên giá của tài sản cố định ghi trên báo cáo tài
chính trừ giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.

> Thời gian sử dụng hữu ích là thời gian mà tài sản cố định phát huy được tác
dụng cho sản xuất kinh doanh, được tính bằng thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử
dụng tài sản cố định, hoặc số lượng sản phẩm (hoặc các đon vị tính tuông tự) mà
doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản đó.
b. Nguyên tắc trích khấu hao tài san cư dinh


Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh
đều phải trích khấu hao. Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với
những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh
doanh.Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không
trích khấu hao.

Doanh nghiệp phải trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính như tài sản cố
định thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành, trường hợp ngay tại
SVTH: Đặng Thị Mỹ Hương

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Huỳnh Văn Hiếu

vực công nghiệp nặng, dầu khí, ... giá trị khoản mục này chiếm tỷ trọng rất cao
trong tông tài sản. Vì vậy, quá trình kiêm toán tài sản cố định thường chiếm một vị
trí quan trọng trong quá trình kiêm toán báo cáo tài chính. Tuy nhiên, việc kiêm
toán tài sản cố định thường không chiếm nhiều thời gian vì:

- Số lượng tài sản cố định thường không nhiều và tùng đối tượng thường có
giá trị lớn.

- Sổ lượng nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cổ định trong năm thường không
nhiều.

- Vấn đề khoá sổ cuối năm không phức tạp như tài sản ngắn hạn do khả năng

xảy ra nhầm lẫn trong ghi nhận nghiệp vụ về tài sản cố định giữa các niên độ
thường không cao.
2.1.2.2

Chi phí khấu hao

Đối với chi phí khấu hao, khác với các chi phí thông thường khác, việc kiêm
toán có hai đặc điểm riêng như sau:

> Trước hết, chi phí khấu hao là một khoản ước tính kế toán, chứ không phải
là chi phí thực tế phát sinh. Bởi vì mức khấu hao phụ thuộc vào ba nhân tố là
nguyên giá, giá trị thanh lý ước tính và thời gian sử dụng hữu ích; trong đó nguyên
giá là nhân tố khách quan, còn giá trị thanh lý và thời gian sử dụng hữu ích lại căn
cứ theo ước tính của đơn vị. Vì vậy, việc kiểm toán chi phí khấu hao mang tính chất
kiểm tra một khoản ước tính kế toán hơn là một chi phí phát sinh thực tế, nghĩa là
không thê dựa vào chứng từ, tài liệu đê tính toán chính xác được.

> Thứ hai, do chi phí khấu hao là một sự phân bô có hệ thống của nguyên giá
sau khi trù’ giá trị thanh lý ước tính nên sự họp lý của nó còn phụ thuộc vào phương
pháp khấu hao được sử dụng. Vì vậy, kiềm toán chi phí khấu hao còn mang tính
chất của sự kiểm tra về việc áp dụng phương pháp kế toán.

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hương

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Huỳnh Văn Hiếu


giảm đối với các tài sản cổ định đã thanh lý, nhượng bán, tài sản bị lỗi thời, bị hư
hỏng hoặc những tài sản không còn sử dụng trong hoạt động kinh doanh.

Các nghiệp vụ ghi tăng, giảm tài sản cố định không liên quan đến tài sản cố
định. Các chi phí sửa chừa tài sản cố định không đủ điều kiện vốn hoá phải ghi nhận
là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ thì kế toán lại ghi tăng tài sản cố định, làm
tăng khoản mục tài sản cố định trên bảng cân đối kế toán và ngược lại.

Đối với những doanh nghiệp lớn, có tài sản cố định đem đi cầm cố, thế chấp
thì rủi ro về quyền sớ hữu của doanh nghiệp đối với tài sản cố định đó là rất cao.
Doanh nghiệp không sử dụng dự toán, thiết kế theo qui định và hướng dẫn của nhà
nước nhằm mục đích tăng chi phí.

Ke toán ghi nhận sai nguyên giá tài sản cố định, tập họp không đầy đủ tất cả
những chi phí liên quan đến việc mua sắm và đưa tài sản vào trạng thái sằn sàng sử
dụng. Chẳng hạn, chi phí lắp đặt, chạy thử không ghi tăng nguyên giá mà ghi vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ; hoặc ghi nhận giá trị tài sản lớn hơn thực tế
trong trường hợp đem tài sản đi góp vốn.

Các nghiệp vụ giảm tài sản cố định ghi nhận sai giá trị tài sản cố định xoá sô,
tính toán sai lãi, lỗ do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.

Chi phí khấu hao ghi nhận không chính xác, phương pháp khấu hao sử dụng
không nhất quán giữa các kỳ.

Các nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định và chi phí khấu hao ghi nhận sai kỳ
thực tế phát sinh.

Sổ liệu trên sổ chi tiết tài sản cố định không khớp với số tổng cộng trên sổ

cái;Số liệu trên thẻ tài sản cố định không khớp với số liệu trên sổ chi tiết tài sản cổ
định; Thông tin trên thẻ tài sản tài sản cổ định không khóp với các chứng từ có liên
quan.

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hương

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

2.2.3.2

GVHD: ThS. Huỳnh Văn Hiếu

Ke hoạch và dự toán tài sản cố định

Các công ty lớn hàng năm thường thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho
tài sản cố định. Ke hoạch bao gồm việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định và nguồn vốn tài trợ cho kế hoạch này. Hàng năm doanh nghiệp dựa vào nhu
cầu sản xuất, khả năng hiện tại của tài sản cố định và khả năng huy động các nguồn
tài trợ mà lập kế hoạch và dự toán tài sản cố định.

Chính nhờ lập kế hoạch và dự toán, doanh nghiệp sẽ phải rà soát lại toàn bộ
tình trạng tài sản cố định hiện có và mức độ sử dụng chúng, đối chiếu với kế hoạch
sản xuất của năm kế hoạch. Quá trình cân đối giữa các phương án khác nhau (mua
sắm, tự xây dụng, sửa chữa, ...) với nguồn tài trợ cũng chính là quá trình đơn vị tự
rà soát lại các nguồn lực và xem xét chi tiết đổ đánh giá lại các phương án.
2.2.3.3


Hệ thống sổ chỉ tiết tài sản cố định

Đơn vị cần mớ số chi tiết cho từng loại tài sản cố định, bao gồm số chi tiết, thẻ
chi tiết, hồ sơ chi tiết (biên bản giao nhận tài sản cố định, họp đồng, hoá đon mua
tài sản cố định và các chứng tù’ khác có liên quan). Tài sản cố định cần phải được
phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, cần theo dõi chi tiết đối với từng đối
tượng tài sản cố định và phản ánh trong sổ chi tiết tài sản cố định.

Một hệ thống sổ chi tiết đầy đủ sẽ giúp phân tích và quản lý dễ dàng các tài
sản cố định tăng hay giảm trong năm. Từ đó có thể phát hiện kịp thời những mất
mát hay thiếu hụt tài sản, giúp đơn vị sử dụng tài sản cố định hữu hiệu và hiệu quả.
Ngoài ra, nhờ hệ thống số chi tiết có thê so sánh giữa chi phí thực tế phát sinh của
từng loại tài sản cố định với kế hoạch, hay dự toán đã được duyệt đe phát hiện các
trường hợp chi phí vượt dự toán hay kế hoạch.

2.2.3.4

Thủ tục mua sắm tài sản cố đinh và đầu tư xây dựng CO’ bản

Do tài sản cố định có giá trị lớn nên thủ tục mua sắm và xây dựng cơ bản được
các doanh nghiệp rất quan tâm nhàm đảm bảo cho việc đầu tư tài sản cố định đạt
hiệu quả cao. Mọi trường hợp mua sắm tài sản cố định phải được người có thâm

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hương

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp


2.23.1

GVHD: ThS. Huỳnh Văn Hiếu

Chế độ kiểm kê định kỳ tài sản cố định

Thủ tục này giúp đánh giá tình trạng tài sản cố định hiện có, kiểm tra về sự
hiện hữu, địa điêm đặt tài sản, điêu kiện sử dụng, cũng như phát hiện các tài sản đê
ngoài sổ sách, hoặc bị thiếu hụt, mất mát.
2.23.8

Các qui định về bảo vệ vật chất đối vói tài sản cố định

Doanh nghiệp phải thiết kế và xây dựng các biện pháp bảo vệ tải sản, chống
trộm cắp, hoả hoạn, mua bảo hiểm đầy đủ cho tài sản, quy định chặt chê về việc đưa
tài sản ra khỏi doanh nghiệp.
2.23.9

Các quỉ định về tính khấu hao

Thời gian tính khấu hao đối với từng loại tài sản cố định phải được ban giám
đốc phê duyệt trước khi đăng ký để áp dụng.

2.3 Mục tiêu kiếm toán tài sản cố định và chỉ phí khấu hao
2.3.1Mục tiêu kiếm toán tài sản cố định

Đối với tài sản cố định, mục tiêu kiểm toán bao gồm:

Hiện hữu và quyền: Tất cả các tài sản cố định đã được ghi chép là có thật và
đang tồn tại trong đơn vị; Đồng thời đơn vị phải có quyền hợp pháp về việc sở hữu,

sử dụng đối với tài sản đó.

Đầy đủ: Mọi tài sản cố định của đơn vị đều được ghi nhận, trình bày tất cả các
thông tin liên quan đến giá trị và tình trạng tài sản.

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hương

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Huỳnh Văn Hiếu

khoản mục. Trên cơ sở hiếu biết về kiếm soát nội bộ, kiêm toán viên hình dung về
khối lượng và độ phức tạp của công việc, đánh giá sơ bộ về rủi ro kiếm soát. Từ đó,
kiếm toán viên sẽ xác định phương hướng và phạm vi kiêm tra, thiết kế các thủ tục
kiếm toán, dự kiến về thời gian và lực lượng nhân sự cần thiết trong kế hoạch và
chương trình kiêm toán.

Kiểm toán viên tiến hành nghiên cứu hệ thống kiềm soát nội bộ của khách
hàng thông qua các bước sau:

2.4.1.1 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ

Khi tìm hiểu hệ thống kiếm soát nội bộ liên quan đến tài sản cố định và chi phí
khấu hao thì kiềm toán viên cần chú ý đến các nội dung sau:

Người chuẩn y việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có khác với
nguời ghi sổ hay không, khi thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có thành lập hội

đồng thanh lý bao gồm các thành viên theo quy định hay không

Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua sắm tài
sản cổ định trong năm hay không, các chênh lệch giữa giá dự toán và giá thực tế có
được xét duyệt và phê chuẩn hay không.

Doanh nghiệp có thường xuyên đối chiếu giữa sô chi tiết với số cái hay không,
có kiêm kê định kỳ tài sản cố định và đối chiếu với sô kế toán hay không.

Có chính sách phân biệt giữa các khoản chi sẽ ghi tăng nguyên giá tài sản cố
định hay tính vào chi phí của niên độ hay không.

Có lập báo cáo định kỳ về tài sản cố định không được sử dụng cũng như có
thực hiện trích khấu hao đúng như đã đăng ký hay không.

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hương

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Huỳnh Văn Hiếu

- Phỏng vấn

- Kiêm tra tài liệu

- Quan sát việc áp dụng các thủ tục kiêm soát


- Thực hiện lại các thủ tục kiểm soát

Đối với tài sản cố định và chi phí khấu hao, kiềm toán viên có thồ thực hiện
các thủ tục kiểm soát sau:

> Kiêm tra các bảng đối chiếu giữa số chi tiết và sô cái về tài sản cố định đe
xem công việc đối chiếu có đuợc một nhân viên có trách nhiệm thực hiện một cách
đều đặn hay không.

> Quan sát tài sản cố định tại đơn vị và xem xét sự tách biệt giữa chức năng
quản lý và ghi sô với bộ phận bảo quản tài sản.

> Kiểm tra chứng từ, sự luân chuyển chứng từ để xem xét sự tồn tại của phiếu
đề nghị mua tài sản cố định, họp đồng mua, biên bản bàn giao tà sản cố định và thẻ
tài sản cố định.

> Ket họp giữa việc kiểm tra vật chất (kiểm kê tài sản) với việc kiểm tra
chứng từ, hồ sơ pháp lý về quyền sở hừu của tài sản để xem nhũng tài sản cố định
thuộc sở hừu của đơn vị có được ghi chép vào khoản mục tài sản cố định hay
không.

> Đổi với tài sản cố định mua trong kỳ, cần xem xét việc thực hiện đầy đủ các
thủ tục xin duyệt mua, phỏng vấn các nhà lãnh đạo về việc phê chuẩn giá trị tài sản
cố định được mua trong kỳ.
SVTH: Đặng Thị Mỹ Hương

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Huỳnh Văn Hiếu

Phân tích được đánh giá là một thủ tục kiểm toán có hiệu quả vì thời gian ít,
chi phí thấp, mà lại có thê cung cấp những bằng chứng về tính đồng bộ, hợp lý
chung về các số liệu kế toán, đồng thời phát hiện khả năng có các sai lệch trọng yếu.
Chang hạn, việc nghiên cứu quan hệ giữa chi phí khấu hao với nguyên giá và tỷ lệ
khấu hao tài sản cố định có thể cung cấp bàng chứng về sự hợp lý của chi phí này,
hoặc ngược lại giúp kiểm toán viên dự đoán về khả năng sai lệch của số liệu.

Tùy theo đặc điểm của từng đơn vị, kiềm toán viên có thể sử dụng nhiều thủ
tục phân tích khác nhau đối với tài sản cố định hữu hình, thông thường là các thủ
tục sau:

>

Tính tỷ trọng của tùng loại tài sản cố định so với tổng số

Tỷ số này được tính bằng cách lấy giá trị từng loại tài sản cố định chia cho
tổng giá trị tài sản cố định. Sau đó so sánh với năm trước để xem xét sự thay đổi về
tình hình sử dụng tài sản cổ định qua các năm. Đồng thời xem xét tính hợp lý của
nhũng tài sản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản để có cái nhìn khái quát về
hướng phát triển của đơn vị trong thời gian tới.

>

Tính tỷ số giữa doanh thu với tông giá trị tài sản cố định

Tỷ số này được tính bàng cách lấy doanh thu thuần chia cho tổng giá trị tài sản
cố định, phản ánh khả năng tạo ra doanh thu của tài sản cố định hiện có tại đơn vị.

Đông thời so sánh giữa năm kiêm toán với năm trước và tìm hiêu nguyên nhân khi
có sự biến động lớn giữa các năm.

>

Tính tỷ số giừa tổng giá trị tài sản cổ định với vốn chủ sở hữu.

Tỷ sổ này được tính bàng cách lấy tổng giá trị tài sản cố định hiện có của đơn
vị chia cho vốn chủ sở hữu để xem xét mức độ đầu tư vào tài sản cố định so với vốn
chủ sở hữu. Đồng thời so sánh với năm trước và xem xét chênh lệch giữa năm kiểm
toán với năm trước, nếu chênh lệch lớn phải kiêm tra kỳ hơn, tăng cường các thử
nghiệm chi tiết.

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hương

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Huỳnh Văn Hiếu

> So sánh tổng chi phí sửa chừa lớn tài sản cố định trên tổng giá trị tài sản cổ
định giữa năm kiêm toán so với năm trước

Lấy tong chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định chia cho tống giá trị tài sản cố
định hiện có của đon vị, sau đó so sánh với năm trước nhằm kiểm tra chi phí sửa
chửa lớn tài sản cố định trong năm đơn vị có vốn hóa hay tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.


Ngoài ra, kiếm toán viên còn sử dụng một số thủ tục phân tích khác như:

- So sánh giữa chi phí, sửa chừa bảo trì với doanh thu thuần.

- So sánh chi phí sửa chữa, bảo trì của từng tháng với cùng kỳ năm trước.

- So sánh tỷ lệ sinh lời trên tài sản cố định năm nay với năm trước.

Neu các tỷ sổ tính toán và kết quả so sánh nằm trong mức hợp lý sẽ cung cấp
bằng chứng để thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán như hiện hữu, đầy đủ, đánh giá, ghi
chép chính xác. Ngược lại, các biến động hoặc quan hệ bất thường sẽ là những chỉ
dẫn cho việc điều tra sâu hơn. Chẳng hạn sự gia tăng quá lớn trong chi phí sửa chữa,
bảo trì so với doanh thu thuần có thể là chỉ dẫn cho việc đã ghi sai tài khoản.

Tuy việc mua sắm và thanh lý tài sản cổ định có thể có sự thay đổi rất lớn giữa
các năm, nhưng nhừng thủ tục phân tích trên vẫn giúp kiêm tóan viên nhận thức về
xu hướng thay đổi và xem xet tính hợp lý chung của khoản mục tài sản cố định.
2.4.2.1.2
Thử nghiêm chi tiết
a. Thu thập hay tư lâp bảns phân tích tốns quát về các thay đối của tài sản cố
đình và đối chiếu với sổ cái

Trong cuộc kiếm toán năm đầu tiên, kiêm toán viên phải thu thập những bằng

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hương

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Huỳnh Văn Hiếu

> Xem xét sự phê chuẩn và ghi nhận đối với mọi tài sản cố định tăng trong
kỳ, gồm cả tài sản cố định mua và tự xây dựng nhằm thu thập bằng chứng về sự có
thực của các tài sản cố định được ghi nhận trong kỳ.

> Chọn mẫu từ các nghiệp vụ mua tài sản cố định để lần theo đến những
chứng từ liên quan như họp đồng, hóa đon và các tài liệu khác. Đồng thòi cần kiểm
tra số tổng cộng và việc hạch toán các khoản được chiết khấu hoặc giảm giá nhàm
phát hiện các khoản chi cần phải được vón hóa nhưng lại không được hạch toán vào
nguyên giá, hoặc những khoản tuy không được phép nhưng vẫn ghi tăng nguyên giá
tài sản cố định.

> Điều tra nhũng trường hợp có giá mua hoặc quyết toán xây dựng cơ bản cao
hơn dự toán. Xác định xem các trường hợp này có được xét duyệt của người có
thâm quyên hay không.

> Xem xét việc xác định nguyên giá của tài sản cố định. Lưu ý các khoản chi
phí đi vay chỉ được vốn hóa khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
do sử dụng tài sản cố định đó và chi phí này có thể xác định được một cách đáng tin
cậy. Đôi với các khoản vay riêng biệt đê xây dựng cơ bản, kiêm toán viên sẽ phải
thu thập bàng chứng về sự tách biệt các khoản vay, chi phí lãi vay thực tế phát sinh
và các khoản thu nhập phát sinh tù’ sự đầu tư tạm thời các khoản vay này. Còn đối
với các khoản vay chung cho nhiều mục đích, kiêm toán viên cần kiêm tra việc tính
toán phần chi phí lãi vay được vốn hóa xem chúng có được xác định phù hợp với
yêu cầu của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không.

> Điều tra mọi khoản ghi nợ tài sản cố định hữu hình nhưng chỉ tăng về giá trị
mà không tăng về hiện vật. Các chi phí sửa chừa, bảo dường nhằm mục đích khôi

phục hoặc duy trì khả năng mang lại lợi ích kinh tế của tài sản cố định theo trạng
thái tiêu chuấn ban đầu không được ghi tăng nguyên giá mà phải ghi nhận vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đe phát hiện các trường hợp ghi tăng nguyên giá
đối với những chi phí không đủ tiêu chuấn, kiếm toán viên cần xem xét cụ thể
những chúng từ, phong vấn các nhân viên liên quan về từng trường họp cụ thể. Việc
nghiên cứu chính sách kế toán của đon vị trong giai đoạn tìm hiêu hệ thống kiêm
soát nội bộ cũng giúp cho kiểm toán viên đánh giá khả năng xảy ra sai sót này.

> Rà soát lại tất cả các họp đồng thi công và chi phí liên quan đến xây dụng
cơ bản dớ dang đã phát sinh và hoàn thành trong năm. Đối với các công trình xây
dựng cơ bản dớ dang vẫn chưa hoàn thành tính đến thời điếm cuối niên độ, kiêm
SVTH: Đặng Thị Mỹ Hương

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp
c.

GVHD: ThS. Huỳnh Văn Hiếu

Chứng kiến kiếm kê các tài sản cố định tăng lên trong kỳ

Công việc này sẽ giúp kiêm toán viên hiêu được đặc điêm kinh doanh của đơn
vị và bô sung cho thủ tục kiêm tra các bút toán ghi tăng tài sản cô định trong kỳ.
Việc chứng kiến kiêm kê càng cần thiết đối với các đơn vị có hệ thống kiêm soát
nội bộ yếu kém.

Khi chứng kiên kiêm kê, tùy theo mục tiêu kiêm toán mà kiêm toán viên có thê
chọn một trong hai hướng sau đây: bắt đầu từ các tài sản cố định hay từ các sô sách

kế toán. Neu mục tiêu kiêm toán là sự hiện hữu tài sản trên thực tế thì kiêm toán
viên sẽ chọn hướng đi từ số liệu trên sổ chi tiết, sau đó quan sát trên thực tế xem tài
sản cổ định ghi trên sổ kế toán là có thực và đang được sử dụng hay không. Ngược
lại, nếu mục tiêu kiểm toán là đày đủ thì kiểm toán viên sẽ chọn hướng đi từ một số
tài sản cố định được chọn trong thực tế và lần lượt xem việc ghi nhận trên sồ chi
tiết.

Việc chứng kiến kiếm kê đối với tài sản cố định có thê chỉ giới hạn đối với các
tài sản được mua trong năm, hay cùng có thể mở rộng đến các tài sản đã mua trong
các năm trước. Trong một số ít trường họp, đặc biệt là khi kiềm soát nội bộ yếu
kém, kiềm toán viên có thể yêu cầu được chúng kiến kiềm kê toàn bộ tài sản cố
định.
d. Kiếm tra quyền sở hữu hơn pháp đối với tài sản co đinh

Đê kiêm tra, kiêm toán viên cân thu thập các băng chứng có liên quan như văn
bản pháp lý về quyền sở hữu tài sản cố định, các hóa đơn đóng bảo hiêm, hóa đơn
nộp thuế. Đối với tài sản cố định bị thế chấp, kiềm toán viên có thể kiểm tra các tài
liệu về vay, các hợp đồng tín dụng lớn và có thể thu thập thông tin về nhừng vấn đề
này qua phỏng vấn nhân viên khách hàng hoặc gửi thư xác nhận đến người nhận thế
chấp.

Khi thu thập bằng chứng đổi với các bất động sản, kiểm toán viên cần lưu ý
rằng giấy chứng nhận quyền sở hữu chưa hẳn là một bàng chứng về quyền. Khi bán
tài sản cổ định thì giấy chứng nhận mới sê được lập, nhưng có thể giấy chứng nhận
cù vẫn còn. Do vậy, bàng chứng xác thực nhất là các chứng từ khác có liên quan
như hóa đơn nộp thuế, những họp đồng bảo hiểm, các phiếu thu tiền cho thuê (nếu
đó là tài sản cho thuê), cũng như các khoản chi để hoàn trả vốn và lãi cho các tài sản
đem thế chấp.

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hương


Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Huỳnh Văn Hiếu

và khả năng tăng thêm lợi ích trong tương lai. Từ đó phát hiện được các khoản chi
cần phải ghi tăng nguyên giá thay vì ghi nhận vào chi phí trong kỳ hoặc ngược lại.

> Kiêm toán viên cần lưu ý các công trình xây dựng cơ bản dớ dang đã hoàn
thành và đưa vào sử dụng trước ngày kết thúc niên độ (căn cứ vào biên bản hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng tài sản cố định) nhưng chưa ghi nhận tài sản cố
định. Việc kiểm tra thường bắt đầu từ việc xem xét tất cả các họp đồng thi công
quan trọng đã phát sinh trước ngày kết thúc niên độ và kiểm tra đến các chứng từ có
liên quan như hóa đơn, biên bản bàn giao.

> Kiểm tra các tài sản cố định mua dưới hình thức trả góp có được ghi tăng
tài sản hay không. Những trường họp mua trả góp tài sản cố định có thể bị bỏ sót
một phần hoặc toàn bộ do đơn vị chưa trả tiền cho nhà cung cấp. Kiểm toán viên
cần chú ý xem xét việc tính nguyên giá tài sản cố định mua trả góp, phần lãi trả
chậm không được ghi nhận vào nguyên giá mà phải ghi vào chi phí tài chính theo
kỳ hạn thanh toán.
f.

Kiếm tra các nghiệp vu 2hi giảm tài sản co đỉnh trons kỳ

Mục tiêu kiêm tra là đê xem liệu có tài sản cô định nào bị thanh lý, nhượng
bán trong kỳ nhưng không được phản ánh vào sổ kế toán. Kiểm toán viên thường

thực hiện các thủ tục kiểm tra sau:

- Neu có mua tài sản cố định mới trong năm, phải xem tài sản cố định cũ có
được mang đi trao đôi hay được thanh lý hay không.

- Phân tích tài khoản thu nhập khác đê xác định xem có khoản thu nhập nào
phát sinh từ việc bán tài sản cố định hay không.

- Neu có sản phẩm bị ngưng sản xuất trong năm, cần điều tra về việc sử dụng
các thiết bị chuyên dùng để sản xuất sản phẩm này.

- Phỏng vấn các nhân viên và quản đốc để xem có tài sản cổ định nào được

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hương

Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Huỳnh Văn Hiếu

giá trị còn lại tài sản cố định đang dùng để cầm cố, thế chấp, tài sản tạm thời không
sử dụng, tài sản chờ thanh lý.
2.4.2.2
2.4.2.2.1

Kiếm toán chỉ phí khấu hao
Thủ tuc phân tích


Kiểm toán viên thường tính tỷ lệ khấu hao bình quân bàng tỷ số giữa chi phí
khấu hao với tông nguyên giá tài sản cố định. Một sự thay đối đột ngột trong tỷ số
này giúp kiếm toán viên lưu ý đến những thay đôi trong chính sách khấu hao của
đơn vị, trong cơ cấu tài sản cố định hoặc khả năng có sai sót trong việc tính toán
khấu hao. Tỷ lệ này cần tính cho tùng loại tài sản cổ định vì sẽ giúp giảm được ảnh
hưởng của cơ cấu tài sản cố định.

Ngoài ra, kiêm toán viên còn so sánh chi phí khấu hao kỳ này với kỳ trước, chi
phí khấu hao với giá thành sản phẩm nhập kho ... Nhừng biến động bất thường cần
phải được tìm hiểu và giải thích nguyên nhân.
2.4.2.2.2
Thử nghiêm chi tiết
a. Thu thân hav tư lân môt hảníỉ phân tích to Mỉ quát về khấu hao và giả tri hao
mòn lũy kế

Bảng phân tích này cần ghi rõ về giá trị hao mòn lũy kế đầu kỳ, số khấu hao
trích trong năm, giá trị hao mòn lũy kế giảm do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
và số dư cuối kỳ. Trên cơ sở đó, kiểm toán viên sẽ:

- So sánh số dư đầu kỳ với số liệu kiểm toán năm trước.

- So sánh tổng số khấu hao tăng, giảm ở sổ chi tiết với tổng số ghi trên sổ cái.

- So sánh tổng sổ dư cuối kỳ trên các số chi tiết với số dư cuối kỳ trên sổ cái.
b. Xem xét lại các chính sách khấu hao của đơn vị

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hương

Trang 23



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Huỳnh Văn Hiếu

d. Kiếm tra các khoản ghi giảm giá trị hao mòn lũy kế do thanh lý hay nhượng
bản tài sản cố đinh

y Đối chiếu các khoản ghi giảm này với hồ sơ kiêm toán phân tích các tài sản
thanh lý, nhượng bán trong năm.

> Kiểm tra tính chính xác của việc tính toán và ghi chép giá trị hao mòn lũy
kế cho đến ngày thanh lý, nhượng bán.

2.4.2.3 Những điếm khác giữa chương trình kiếm toán tài sản cố định hữu hình
vói kiếm toán tài sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính
2.4.2.3.1
Kiềm toán tài sán cố đinh vô hình

Thông thường các thủ tục kiểm toán tập trung vào việc xem xét các chi phí đã
được đơn vị vốn hóa có thực sự phát sinh và có thỏa mãn tiêu chuẩn và điều kiện
quy định về tài sản cổ định vô hình hay không.

> Đối với tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ, kiếm toán viên cần
chú ý việc phân chia quá trình hình thành tài sản thành hai giai đoạn nghiên cứu và
triển khai. Vì nếu không phân biệt, đơn vị bắt buộc phải hạch toán toàn bộ chi phí
phát sinh vào chi phi trong kỳ giống như toàn bộ chi phí trong giai đoạn nghiên cứu.
Còn đối với tài sản tạo ra trong giai đoạn triển khai thì chỉ được ghi nhận là tài sản
cố định vô hình nếu thõa mãn được các điều kiện trong chuẩn mực.


> Đổi với tài sản cố định vô hình được tạo ra từ sáp nhập, kiểm toán viên chủ
yếu tập trung xem xét việc thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cổ định vô hình.
Những trường hợp đơn vị không thể xác định nguyên giá một cách đáng tin cậy thì
các tài sản vô hình được hình thành trong sáp nhập phải hạch toán vào lợi thế
thương mại.
2.4.2.3.2

Kiểm toán tài sàn cố đinh thuê tài chính

Khi kiềm toán đơn vị có tài sản cố định thưê tài chính, kiềm toán viên cần chú
ý đến những vấn đề sau:

>

Phân biệt giữa thuê tài chính và thuê hoạt động. Thông qua việc nghiên cứu

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hương

Trang 24


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG

GVHD: ThS. Huỳnh Văn Hiếu

3: THỤC TIỄN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHÁU HAO
TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN TÂM VIỆT


3.1 Giới thiệu chung về qui trình kiểm toán tại Công ty kiểm toán Tâm Việt

Như chúng ta đã biết, quy trình kiểm toán một báo cáo tài chính bao gồm ba
giai đoạn chính: giai đoạn chuẩn bị kiếm toán (bao gồm giai đoạn tiền kế hoạch và
giai đọan lập kê hoạch), giai đoạn thực hiện kiêm toán và giai đoạn hoàn thành kiêm
toán. Trong đó giai đoạn thực hiện kiếm toán là giai đoạn kiếm toán viên sẽ tiến
hành kiểm tra trên tất cả các chỉ tiêu của báo cáo tài chính, trong đó có khoản mục
tài sản cố định và chi phí khấu hao.

Trong chương này, trình bày khái quát những nội dung chính trong cả ba giai
đoạn kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kiếm toán Tâm Việt. Sau đó đi vào
xem xét kỳ giai đọan thực hiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phi phí
khấu hao của các kiểm toán viên tại Công ty kiểm toán Tâm Việt.

3.1.1

Giai đoạn tiền kế hoạch

Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh rất cao trong việc tìm kiếm
khách hàng, nhưng việc tiếp nhận khách hàng cũng được Tâm Việt kiểm soát rất
chặt chẽ do tính chất đặc biệt của nghề kiểm toán là rất dễ gặp rủi ro. Vì thế khi
được mời kiếm toán, công ty phải phân công cho những kiếm toán viên nhiều kinh
nghiệm đế thấm định về khả năng đảm nhận công việc, cũng như dự kiến về thời
gian và mức phí kiếm toán. Việc tiếp nhận và khảo sát khách hàng được công ty
thực hiện khác nhau đối với khách hàng cũ và khách hàng mới.
3.1.1.1

Đối với khách hàng cũ


Đã từng thực hiện kiểm toán trong những năm trước, công ty hiểu rõ hệ thống
kiểm soát nội bộ cũng như nắm được những thông tin của khách hàng. Do đó, Công
ty không tiến hành khảo sát đơn vị như đối với khách hàng mới mà phân công nhóm
kiêm toán viên đã thưc hiện kiêm toán năm trước tiêp tục theo dõi, cập nhật những
thông tin mới nhất về khách đế xem xét có nên tiếp tục kiểm toán hay không.
SVTH: Đặng Thị Mỹ Hương

Trang 25


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Huỳnh Văn Hiếu

toán viên cần phải tăng lượng thông tin cần thu thập khi khách hàng mới là công ty
có báo cáo tài chính sẽ được sử dụng rộng rãi, chăng hạn như khách hàng là các
công ty cố phần có niêm yết trên thị trường chứng khoán, những công ty có nhiều
công nợ. Ngoài ra, thông tin tù’ báo chí, sách báo chuyên ngành, từ các ngân hàng
dừ liệu cũng được kiểm toán viên sử dụng.Từ thông tin thu thập được, kiểm toán
viên xác định một số vấn đề chính phức tạp cần lưu ý tại khách hàng.

Sau khi tiến hành khảo sát của khách hàng, kiềm toán viên sẽ trình bày các vấn
đề đã tìm hiêu trên báo cáo khảo sát khách hàng và báo cáo cho Giám đốc tình hình
cụ thể của khách hàng qua cuộc khảo sát để Giám đốc quyết định có tiếp nhận đề
nghị kiêm toán của khách hàng hay không.

Sau khi Giám đốc quyết định có thể tiếp nhận đề nghị kiểm toán của khách
hàng, công ty sè tiến hành thóa thuận với khách hàng về phạm vi kiêm toán, những
tài liệu kế toán khách hàng cần cung cấp. Tiếp theo trên cơ sở phạm vi kiểm toán
mà khách hàng yêu cầu cùng với báo cáo khảo sát khách hàng, công ty sẽ xác định

mức phí kiêm toán và soạn thảo thư báo giá gởi đến khách hàng. Khi nhận được thư
chấp nhận phí kiểm toán của khách hàng, công ty sẽ cùng khách hàng tiến hành lập
họp đồng theo mẫu thống nhất của công ty. Công ty chủ trương rõ ràng trong việc
ràng buộc trách nhiệm giữa hai bên nên hợp đồng kiếm toán phải bao gồm đầy đủ
các điều khoản quy định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên nhằm đảm bảo lợi ích
hợp pháp của các đối tượng có liên quan. Sau khi đã thống nhất với các điều khoản
ghi trên hợp đồng, hai bên sẽ tiến hành ký họp đồng kiểm toán.

Sau đó công ty sê tiến hành phân công nhóm kiểm toán viên phụ trách. Nhóm
bao gồm một nhóm trưởng là kiếm toán viên đã tiếp xúc tìm hiêu khách hàng, đối
với khách hàng cũ sẽ là kiếm toán viên đã thực hiện kiếm toán năm trước vì đã nắm
được những đặc trưng về hoạt động kinh doanh của khách hàng và một số trợ lý
kiểm toán tùy theo quy mô và tính phức tạp của họp đồng. Nhóm trưởng sẽ phân
công công việc cho từng thành viên trong nhóm kiêm toán của mình tùy theo năng
lực cũng như kinh nghiệm của từng thành viên.
3.1.2

Giai đoạn lập kế hoạch

Nhóm trưởng sẽ lập kế hoạch kiềm toán. Trước khi lập kế hoạch kiểm toán,
trưởng nhóm kiểm toán sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp Báo cáo tài chính trong kỳ
kiếm toán như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo
cáo lưu chuyến tiền tệ làm cơ sở cần thiết cho việc lập kế hoạch kiếm toán. Trưởng
nhóm kiểm toán phải lập bảng tóm tắt kế hoạch kiểm toán, trong đó nêu lên các vấn
SVTH: Đặng Thị Mỹ Hương

Trang 26


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Huỳnh Văn Hiếu

tài liệu thu thập được sẽ giúp kiểm toán viên đưa ra những thủ tục kiểm toán cần
thiết, đánh giá về sự đầy đủ và thích hợp của những tài liệu, bằng chứng kiêm toán
mà khách hàng cung cấp, là căn cứ đê đánh giá rủi ro tiềm tàng và được lun vào hồ
so kiểm toán.

Kiểm toán viên cần thu thập tất cả thông tin có thể ảnh hưởng đến hoạt đông
kinh doanh cũng như báo cáo tài chính của đơn vị, bao gồm:

> Các tài liệu pháp lý của khách hàng: Giấy phép thành lập doanh nghiệp,
quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ công ty, giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy phép kinh doanh, ... các tài liệu này được thu thập để chứng minh sự
họp pháp trong các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng như
trong vấn đề quản lý.

> Sơ đồ tổ chức bộ máy: Sơ đồ này được kiểm toán viên mô tả lại dựa vào kết
quả phỏng vấn khách hàng hoặc cầu khách hàng cung cấp. Tài liệu này cùng với tài
liệu pháp lý của khách hàng được lưu vào hồ sơ kiểm toán thường trực.

> Các tài liệu quan trọng về thuế: Các quyết toán thuế, biên bản kiếm tra thuế
hàng năm. Các tài liệu này giúp kiêm toán viên có cái nhìn cụ thê hơn vê tình hình
thưc hiện nghĩa vụ thuế của khách và cung cấp các dấu hiệu về những bất đồng giữa
cơ quan thuế trong việc kê khai và nộp thuế.

> Chi tiết của một số số dư hoặc số phát sinh quan trọng: kiêm toán viên dựa
vào các tài liệu này đê đánh giá rủi ro tiềm tàng cho các cơ sớ dẫn liệu của từng tài
khoản hoặc nghiệp vụ, và xác định các trọng tâm cân kiêm tra dựa vào các xét đoán
về tính hợp lý và các diêm bất thường trong các khoản mục hay nghiệp vụ.


> Các biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, các
thay đổi về vốn chủ sở hữu, về tỷ lệ vốn góp (đối với các doanh nghiệp liên doanh).
Qua nghiên cún, kiêm toán viên sẽ biết được những dữ kiện có thê ảnh hưởng đến
các thông tin trên báo cáo tài chính. Các tài liệu này sẽ được thu thập tùy theo tình
hình thực tế cụ thể của từng đơn vị. Kiểm toán viên cũng vận dụng những thông tin
chứa đựng trong các tài liệu này để đánh giá rủi ro tiềm tàng và được lưu trong hồ
sơ kiêm toán.

SVTH: Đặng Thị Mỹ Hương

Trang 27


×