Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hổ trợ việc làm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.95 KB, 85 trang )

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hổ trợ việc làm

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG VỐN
MỤCQUỐC
LỤC
QUỸ
GIA
HỖ TRỢ VIỆC LÀM............................................................................64
3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội liên quan đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn
của Quỹ......................................................................................................64
MỞ ĐẦU........................................................................................................3
3.2. Quan điểm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ....................65
3.2.1. Tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận được nguồn vốn của
Quỹ ...65
3.2.2. Phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hoá và hiện đại hoá.................66
3.2.3. Gắn hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội...................................67
1.1.3.2.4.
Một Phải
số khái
về việc
làm
đặt niệm
quá trình
nâng
cao- giải
hiệuquyết
quả việc
sử làm..........................6
dụng nguồn vốn của Quỹ Quốc
gia hỗ trợ việc làm trong tổng các nguồnlực tài..............................chính


68
1.2. Phương
Sự cần thiết
và nâng
vai tròcao
Nâng
quả sử
dụng
quốc
3.3.
hướng
hiệucao
quảhiệu
sử dụng
vốn
củavốn
QuỹQuỹ
quốc
gia gia
hỗ
hỗ trợ
trợ
việc
làm.........................................................................................................69
3.3.1. Căn cứ xác định phương hướng..................................................69
3.3.2.
Phương hướng chung..................................................................72
việc
làm......................................................................................................14
3.3.3. Phương hướng cụ thể..................................................................73

3.4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ quốc gia hỗ trợ
việc
CHƯƠNG II: THỤC TRẠNG HIỆU QUẢ sử DỤNG VốN CỦA QUỸ
QUỐC
GIA
Hỗ
TRỢ VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM....................................................................21
2.1 Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về hỗ trợ

việc làm
cho người lao động và việc thành lập Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm.........21
2.1.1 Chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong
lĩnh vực
dầu tư hỗ trợ việc làm cho người lao động.............................................21
2.1.2. Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm.....................................................24
2.2. Thực trạng giải quyết việc làm thông qua Quỹ quốc gia hỗ trợ việc

làm 33
2.3. hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm...................35
2.2.1. Hiệu quả kinh tế:.........................................................................35
2.3.2. Hiệu quả xã hội:..........................................................................42
2.4. Thực trạng và Những vấn đề đặt ra trong quá trình sử dụng quỹ quốc
gia hỗ
trợ việc làm.................................................................................................46

21


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hổ trợ việc làm


GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG VốN TỪ QUỸ Quốc GIA
HỖ TRỢ VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM
MỞ ĐÂU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Giải quyết việc làm là một trong các chỉ tiêu kinh tế - xã hội quan trọng
đã có được thành tựu rất ấn tượng sau hơn 20 năm đổi mới của Việt Nam. Từ
năm 2000 trở lại đây, bình quân mỗi năm nước ta giải quyết việc làm cho
khoảng 1,6 triệu lao động trong đó có khoảng 7% là việc làm ngoài nước. Tuy
nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau như: dân số vào độ tuổi lao động
hàng năm tăng thêm khoảng 1,2 triệu người, tỷ lệ thất nghiệp thành thị cao,
lao động mất việc làm do chuyển đổi mục đích sử dụng đất, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước, do điều chỉnh quy hoạch một số ngành và vùng sản xuất,...,
bình quân khoảng trên 20% lực lượng lao động nông nghiệp nông thôn thiếu
việc làm cho nên vấn đề giải quyết việc làm vẫn là một bức xúc lớn với toàn
xã hội.
Tạo việc làm cho người lao động là thực hiện đúng đắn đường lối của
Đảng và Nhà nước vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh. Một trong những giải pháp được đánh giá là hết sức quan
trọng
trong thời gian qua là việc thành lập Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm theo Nghị
quyết 120/NQ-HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ).
Qua hơn 15 năm hoạt động (từ 1992 đến nay) ngân sách Nhà nước đã
dành cho Quỹ khoảng 1.900 tỷ đồng, thực hiện cho vay 174.875 dự án, hỗ trợ
tạo việc làm cho 3.675.297 người, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thu
nhập cho người lao động.
Bên cạnh những kết quả to lớn không thể phủ nhận thì hiệu quả của
việc
sử dụng vốn của Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm chưa cao, cũng như trước sức

ép ngày một tăng của vấn đề giải quyết việc làm, cải cách hành chính, nâng
cao hiệu quả sử dụns nguồn nsân sách nhà nước hiện nay, tác giả chọn nghiên
cứu Giãi pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc
3


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hổ trợ việc làm

Luận văn nhằm các mục đích sau:
Hệ thống hoá những vấn đề có tính lý luận về: Việc làm, thất nghiệp và
giải quyết việc làm, tính hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn Quỹ quốc gia hỗ
trợ việc làm.
Phân tích và đánh giá thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn, những nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn từ Ọuỹ quốc gia hỗ trợ việc làm.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Quỹ
quốc gia hỗ trợ việc làm trong giai đoạn hiện nay ở nước ta.
3. Đôi tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu cơ chế quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ
quốc gia hỗ trợ việc làm hàng năm do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
quản lý, điều hành.
Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền
tảng, luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống, phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê và phương pháp chuyên gia.
Các số liệu sử dụng trong luận văn được lấy từ các nguồn báo cáo
thống
kê chính thức của các cơ quan quản lý nhà nước, các cuộc điều tra, nghiên
cứu
đã được công bố và được xử lý với sự trợ giúp của một số phần mềm chuyên

dụng hiện nay.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Luận văn đã hệ thống hoá và làm sáng tỏ luận cứ khoa học về việc làm tạo việc làm, nguồn vốn và sử dụng có hiệu quả vốn nguồn vốn để tạo việc
làm. Vì vậy, đã có đóng góp về lý luận nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả
4


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hổ trợ việc làm

nhằm giải quyết. Vì vậy, đã có đóng góp về cơ sở thực tiễn cho nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm.
Đã đưa ra các quan điểm phù hợp, đề xuất phương hướng và các giải
pháp



căn cứ và có tĩnh khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ quốc
gia
hỗ trợ việc làm nhằm tạo việc làm cho người lao động Việt Nam trong những
năm tới.
5. Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về việc làm-giải quyết việc làm, sự
cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm.


5


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hổ trợ việc làm

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VỂ VIỆC LÀM - GIẢI QUYÊT VIỆC
LÀM,
Sự CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG VốN QUỸ Quốc GIA
HỖ TRỢ VIỆC LÀM
1.1.

MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỂ VIỆC LÀM - GIẢI QUYÊT VIỆC LÀM

1.1.1. Việc làm:

Có thể khẳng định, việc làm là nhu cầu thiết yếu của con người. Trong
cuộc sống, chúng ta thường hay nói đến việc làm, tuy nhiên để hiểu và có một
sự thống nhất về khái niệm việc làm thì còn rất nhiều quan điểm khác nhau.
Khi nghiên cứu về lĩnh vực lao động và việc làm, các nhà khoa học ở các
nước
đã đưa ra một số khái niệm về việc làm như sau:
- Việc làm là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất nhằm

biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của con người.
- Hai tác giả Liên xô là tiến sỹ Sô-nhin và PTS.G.Rin-xốp đưa ra khái

niệm: "Việc làm là sự tham gia của con người có khả năng lao động vào một
hoạt động xã hội có ích trong khu vực xã hội hoá của sản xuất, trong học tập,
trong công việc nội trợ, trong kinh tế phụ của các nông trang viên". [11; Tr.7]

- Ghi-hân-tơn thuộc Viện Phát triển Hải ngoại Luân Đôn thì cho rằng:

"Việc làm theo nghĩa rộng là toàn bộ các hoạt động kinh tế của một xã hội,
nghĩa là tất cả những gì có quan hệ đến cách kiếm sống của con người, kể cả

6


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hổ trợ việc làm

- Theo từ điển tiếng Việt thì: "Việc làm là hành động cụ thể, công việc

được giao cho làm và được trả công."
- Theo Bộ luật Lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam

thì "Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm
đều được thừa nhận là việc làm." [3; Tr.l 18]
Theo những quan điểm trên, chúng ta thấy mỗi khái niệm về việc làm
đều có một quan niệm khác nhau. Song tựu chung lại chúng đều bao gồm một
số nội dung sau:
+ Là hoạt động có mục đích của con người;
+ Mục đích của hoạt động lao động là nhằm tạo ra nguồn thu nhập
hoặc
một mục đích nào đó;
+ Hoạt động lao động không bị pháp luật ngăn cấm. [4; Tr.4]
Tuy nhiên, sự thay đổi về quan niệm theo từng thời kỳ khác nhau, cũng
dẫn đến nhận thức về việc làm khác nhau. Thực tế, nếu chúng ta căn cứ vào
khái niệm để xác định việc làm, thì có nhiều hoạt động khó có thể xác định
được. Nếu căn cứ vào tính hợp pháp của hoạt động thì tuỳ thuộc vào luật pháp
của mỗi nước. Nếu căn cứ vào thu nhập đem lại cho người lao động thì có

nhiều hoạt động có ích cho xã hội, gia đình,... nhưng lại không tạo ra thu
nhập hoặc góp phần tạo ra thu nhập. Mặt khác, có trường hợp người lao động
có sức lao động nhưng không có việc làm, cần phải giải quyết việc làm.
Ngược lại, có trường hợp người lao động có sức lao động, có việc làm nhưng
không làm việc vì những lý do khác nhau...
Từ những phân tích trên, có thể hiểu chung về việc làm với nội dung:


7


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hổ trợ việc làm

* Người có việc làm:
Người có việc làm là người làm việc trong những lĩnh vực ngành nghề,
dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, mang lại thu nhập để
nuôi sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp một phần cho xã hội.
Theo tài liệu "Phân tích kết quả điều tra tình trạng việc làm 2006" [28;
Tr.25]: Người có việc làm là những người từ 15 tuổi trở lên mà trong tuần lễ
trước khi điều tra người đó:
+ Đang làm công việc đế nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận
bằng tiền hay hiện vật.
+ Đang làm công việc kinh doanh hay sản xuất nông nghiệp cho hộ gia
đình không nhận tiền công, tiền lương hay lợi nhuận.
+ Đã có việc làm trước đó song trong thời gian điều tra tạm thời không
có việc làm sau thời gian tạm nghỉ. Đó là những người:
. Tạm thời nghỉ việc có hưởng lương, hoặc không hưởng lương trong
thời gian chưa đến 4 tuần tính cho đến thời điểm điều tra.
. Tạm thời nghỉ việc trên 4 tuần và được hưởng lương suốt thời gian
nghỉ việc hoặc được hưởng một phần lương trong thời gian nghỉ việc và sẽ trở

lại làm việc sau thời gian đó.
Theo tài liệu dùng để hướng dẫn điều tra tình trạng việc làm 2006 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng cục thống kê quy định về
người có việc làm như sau:
+ Về giới hạn độ tuổi: chỉ tính cho những người từ 15 tuổi trở lên,
không giới hạn tuổi tối đa.
+ Về giới hạn thời gian làm việc: Người có việc làm là những người


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hổ trợ việc làm

là người đủ việc làm; người có việc nhưng không dưới 40 giờ, có nhu cầu làm
thêm giờ nhưng không có việc để làm thì coi là người thiếu việc làm.
Ở Việt Nam hiện nay, một người có việc làm bình thường trong một
năm là 260 ngày công, và tiền lương tối thiểu 1 tháng là 540.000 đồng. Theo
kết quả điều tra lao động việc gần đây, thu nhập bình quân của người lao động
khu vực thành thị là khoảng 55.000đ/ 1 ngày công. Do đó, muốn đảm bảo đủ
mức sống tối thiểu, thì một lao động thành thị ít nhất phải làm 10 công trong
một tháng hoặc 120 công trong 1 năm, tương đương với khoảng 1/3 thời gian
làm việc của người lao động bình thường. Điều đó cũng có nghĩa là ít nhất
trong tuần lễ tham khảo họ phải làm việc được 2 ngày công (tương đương với
16 giờ). Từ đó có thể lấy mức chuẩn về thời gian làm việc trong tuần tham
khảo của người được coi là có việc làm ít nhất là 16 giờ (2 ngày công).
Từ những phân tích trên, chúng ta có thể hiểu một cách chung nhất về
người có việc làm là người có đủ 15 tuổi trở lên, đang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân, các lĩnh vực kinh tế với thời gian làm tối thiểu bằng
1/3 thời gian làm việc của người lao động bình thường (không ít hơn mức
chuẩn quy định trong tuần lễ tham khảo là 16 giờ hoặc 2 ngày công).
* Người đủ việc làm:
Người có đủ việc làm là những người có việc làm và thời gian làm việc

không ít hơn chuẩn quy định cho người đủ việc làm trong tuần lễ tham khảo
hoặc làm dưới giờ chuẩn quy định cho người đủ việc làm nhưng không có nhu
cầu làm thêm. Căn cứ để xác định mức chuẩn về thời gian được coi là đủ việc
làm cũng tương tự như xác định mức chuẩn về thời gian làm việc của người
được coi là thiếu việc làm. Với khu vực thành thị ở Việt Nam hiện nay mức
chuẩn cho người đủ việc làm là làm việc 40 giờ (5 ngày công) trở lên trong
tuần lễ tham khảo hoặc 160 giờ (20 ngày công) trở lên trong 4 tuần lễ trước

9


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hổ trợ việc làm

* Người thiếu việc làm:
Người thiếu việc làm là những người trong độ tuổi lao động đang có
việc làm, nhưng thời gian làm việc ít hơn mức chuẩn quy định cho người đủ
việc làm trong tuần lễ tham khảo hoặc trong tuần lễ tham khảo không làm
việc



lý do bất khả kháng, nhưng 4 tuần trước đó có thời gian làm việc ít hơn mức
chuẩn quy định cho người đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm.
1.1.2. Thât nghiệp:

Thất nghiệp theo khái niệm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), là tình
trạng tồn tại khi một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng
không thẻ tìm được việc làm ở mức tiền công đang thịnh hành.
Theo từ điển Tiếng Việt thì: Thất nghiệp là không có việc làm để sinh
sống.

Thất nghiệp đồng nghĩa với sự cùng quẫn của con người ngay trong
lòng
xã hội giàu có. Đây là nghịch lý lớn nhất của một xã hội hiện đại (Henry
Wallace) [11; Tr.13]
Sự phát triển của thị trường lao động ở nhiều nước đã chỉ ra tình trạng
thất
nghiệp có ở nhiều dạng khác nhau. Với mục đích phân tích hợp lý và sâu sắc
hơn
thực trạng thất nghiệp để từ đó tìm ra hướng giải quyết giảm thất nghiệp, tăng
việc làm, căn cứ vào nguồn gốc của thất nghiệp các nhà kinh tế chia thất
nghiệp
thành 4 loại:
10


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hổ trợ việc làm

- Thất nghiệp thiếu cầu (thất nghiệp kiểu Keynes): Do sự suy giảm của

tổng cầu (AD) kéo theo mức cầu chung về lao động giảm xuống, tiền lương

giá cả chưa kịp điều chỉnh đê phục hồi mức hữu nghiệp toàn phần, khoảng
cách
giữa đường cầu lao động mới và đường cầu lao động cũ là thất nghiệp thiếu
cầu.
Nó gắn liền với thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh. Dấu hiệu chứng tỏ
sự
xuất hiện của loại thất nghiệp này là tình trạng thất nghiệp xảy ra tràn lan ở
khắp
mọi nơi, mọi ngành.

- Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển: Loại thất nghiệp này xảy ra khi có

Đồ thị 1.1. Phân tích thất nghiệp
Giả sử:SL: đường cung về lao động,
DL0: đường cầu lao động han đầu,
DLp đường cầu lao động suy giảm khi tổng cầu (AD) của nền
kinh
tế giảm,
LF:
đường
biểu
diễn
lực
lượng
lao
động,
w = (W/P) tiền lương thực tế.
Giả sử thị trường lao động ban đầu cân bằng tại A, mức lao động được
sử
dụng là L0 và tiền lương cân bằng tại w0. Toàn bộ thất nghiệp trong mô hình
11


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hổ trợ việc làm

Do mức lương cứng nhắc, cùng với sự suy giảm của cầu lao động, toàn
bộ
thất nghiệp là đoạn CF. Trong đó EF là thất nghiệp tạm thời và thất nhiệp cơ
cấu,
DE là thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển và CD là thất nghiệp thiếu cầu. [11;

Tr. 16-17]
* Người thất nghiệp:
Người thất nghiệp là người từ đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số
hoạt
động kinh tế, có khả năng lao động, không có việc làm, đang có nhu cầu tìm
việc
làm hoặc đã đi tìm việc làm trong 4 tuần lễ qua nhưng không tìm được việc
làm.
1.1.3. Tạo việc làm

Thực chất của việc làm là trạng thái phù hợp giữa hai yếu tố sức lao
động và tư liệu sản xuất bao gồm cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên đó
mới chí là điều kiện cần để có được việc làm. Hay nói cách khác những điều
kiện về sức lao động và tư liệu sản xuất mới tồn tại như là một khả năng để
tạo
việc làm, muốn biến khả năng này thành hiện thực phải cần có môi trường
thuận lợi cho sự kết hợp của hai yếu tố này. Tuy sức lao động và tư liệu sản
xuất kết họp với nhau trong điều kiện nhất định mới tạo ra việc làm song việc
làm đó có được duy trì hay không thì lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố quan
trọng khác như khả năng quản lý, thị trường, v.v. Thực tế cho thấy khi không
có thị trường hoặc trình độ quản lý yếu kém thì nhiều việc làm được tạo ra
nhưng không duy trì được. Do vậy tạo việc làm là một quá trình trong đó việc
tạo ra chỗ làm việc và thu hút lao động vào làm việc mới chỉ là khâu đầu tiên
12


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hổ trợ việc làm

thuật áp dụng trong sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với các tư liệu
sản xuất đó.

Thứ hai là tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động: Số lượng của lao
động phụ thuộc vào quy mô của dân số, các quy định về độ tuổi lao động và
sự di chuyển của lao động. Chất lượng của lao động phụ thuộc vào sự phát
triển của giáo dục đào tạo và sự phát triển về y tế, thể thao và chăm sóc sức
khoẻ cộng đồng.
Thứ ba là hình thành môi trường cho sự kết hợp của hai yếu tố sức lao
động và tư liệu sản xuất. Môi trường cho sự kết hợp các yếu tố này bao gồm
hệ thống các chính sách phát triển kinh tế xã hội, chính sách về khuyến khích
và thu hút lao động, chính sách bảo hộ sản xuất, trợ cấp thất nghiệp, thu hút

khuyến khích đầu tư, v.v.
Thứ tư là thực hiện các giải pháp nhằm duy trì việc làm ổn định và có
hiệu quả cao: các giải pháp có thể kể tới trong nhóm này là các giải pháp về
quản lý điều hành, về thị trường các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất,
các
biện pháp khai thác có hiệu quả các nguồn lực, duy trì và nâng cao chất lượng
của sức lao động, kinh nghiệm quản lý của người sử dụng lao động, v.v.
Như vậy, hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động chính là hoạt động tác
động vào một hoặc hơn một trong số các khâu trên. Các chương trình dự án
phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là các chương trình dự án có mục tiêu tạo
việc làm đều không nằm ngoài các hoạt động này.
Một sô kết luận từ nghiên cứu mô hình tạo việc làm ở một sô nước:
- Một là: Tạo việc làm phụ thuộc vào mức đầu tư của Nhà nước và tư
nhân (trong và ngoài nước). Khi mức đầu tư tăng sẽ có nhiều cơ hội có việc
13


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hổ trợ việc làm

- Hai là: Các nước đang phát triển đầu tư chủ yếu vào khu vực thành


thị
vì lý do tỷ lệ lợi nhuận/đầu tư cao. Việc này dẫn đến cơ hội có việc làm nhiều
hơn ở đô thị song chưa chắc đã dẫn đến giảm được tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực
đô thị.
- Ba là: Có sự di cư dân số nên chính sách tạo việc làm phải chú ý đến

cả hai khu vực đô thị và nông thôn, công nghiệp và nông nghiệp. Không chú ý
đầu tư khu vực nông thôn có thế dẫn đến tăng tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị.
- Bốn là: Tạo việc làm liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người sử

dụng lao động. Khi các nhân tố khác không thay đổi, cầu lao động phụ thuộc
vào giá cả sức lao động so với giá cả của công nghệ và vốn. Khi giá công
nghệ
cao, người chủ có xu hướng sử dụng nhiều lao động hơn.
- Năm là: Các nước đang phát triển tạo việc làm, giảm thất nghiệp phụ

thuộc vào cơ cấu kinh tế, các thể chế và chính sách của Nhà nước tác động tới
cung, cầu lao động. [7; Tr.28-29]
12. Sự CẦN THIẾT VÀ VAI TRÒ NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG VỐN
QUỸ
QUỐC GIA HỖ TRỢ VIỆC LÀM
1.2.1 Sự cần thiết khách quan nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Quỹ quốc

gia hỗ trợ việc làm.
Trong bối cảnh hiện nay nền kinh tế của chúng ta đang trong giai đoạn
chuyển đổi, xuất phát từ một nền kinh tế lạc hậu, chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp, trình độ dân trí thấp, dẫn tới năng lực và trình độ chuyên môn thấp.
Nhận thức của người dân về việc sử dụng nguồn vốn hiệu quả chưa cao, chủ
yếu là tích trữ chứ chưa chú trọng tới vấn đề đưa vào lưu thông, quay vòng

14


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hổ trợ việc làm

các nguồn vốn đầu tu trong dân, nhung vẫn chưa thực sự khuyến khích dân bỏ
vốn tham gia hoạt động với Nhà nước. Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm không
chỉ
là một giải pháp cơ bản mang tính đột phá trong lĩnh vực giải quyết việc làm,
mà còn là một chính sách xã hội lớn đã có tác dụng thiết thực khuyến khích
phát huy tiềm năng vốn trong dân. Thực tế cho thấy Nhà nước đầu tư 1 phần,
dân tự nguyện đóng góp 2 đến 3 phần đầu tư trong dự án. Để Quỹ hoạt động
ngày càng hiệu quả hơn, trong tương lai cần được huy động bổ sung thêm
nguồn lực đủ mạnh để có thể tham gia hoạt động trong nền kinh tế như một
công cụ hữu hiệu giải quyết việc làm và trở thành động lực chính trong các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ này là hết sức quan trọng
và cần thiết một mặt nó tạo nhiều cơ hội giải quyết việc làm cho đối tượng xã
hội, mặt khác nó tạo ra lượng hàng hoá tham gia thị trường hàng hoá đa dạng
của nền kinh tế, đặc biệt nó được coi là chính sách xã hội căn bản của chế độ
XHCN gắn phát triển kinh tế với công bằng xã hội qua một công cụ kinh tế xã hội.
1.2.2. Vai trò nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ quốc gia hỗ trợ

việc làm đôi với vấn đề giải quyết việc làm
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm có
những vai trò quan trọng cần phải kể tới là:
- Thứ nhất là, đánh giá được hiệu quả thực của các chương trình dự án

được vay vốn hỗ trợ việc làm, trong đó khẳng định hiệu quả giải quyết việc
làm như là một nội dung không thể thiếu. Đây vừa là nguyên nhân (vai trò

nguồn lực) đồng thời vừa là kết quả (tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao
động) của Quỹ. Qua đó nhận thức đầy đủ hơn về vị trí, vai trò của Quỹ trong
phát triển kinh tế xã hội.
15


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hổ trợ việc làm

Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm góp phần tác động đến các chính sách phát triển
kinh tế xã hội và việc làm, sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách vĩ mô
và chính sách ngành có liên quan hiểu rõ hơn tình trạng việc làm và mối liên
hệ giữa việc làm với các yếu tố khác (ví dụ như tăng trưởng kinh tế, tình trạng
môi trường, ... ) qua đó hoạch định chính sách về tăng trưởng gắn với vấn đề
giải quyết việc làm, giữa tăne trưởng kinh tế với giải quyết việc làm và xoá
đói giảm nghèo, v.v.
-Thứ ba là, định hướng các chi tiêu của Chính phủ trong vấn đề giải
quyết việc làm: Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ có vai trò nâng
cao các nguồn lực đầu vào dành cho các mục tiêu tạo việc làm, đối tượng
hưởng thụ và kết quả đạt được của các chương trình, dự án được hỗ trợ vay
vốn từ Quỹ, qua đó bảo đảm nguồn lực được phân phối có lợi hơn và sử dụng
có hiệu quả hơn cho mục tiêu tạo việc làm của Chính phủ.
-Thứ tư là, định hướng sự can thiệp, trợ giúp của Chính phủ trong vấn
đề giải quyết việc làm: Qua vai trò của Quỹ có thê giúp cho Chính phủ xác
định được các ưu tiên để can thiệp (loại dự án nào? vùng nào? ..., can thiệp
như thế nào: tài chính, giáo dục, đào tạo?, ...) những vấn đề này đặc biệt quan
trọng trong điều kiện nguồn lực tài chính hạn hẹp.
Tóm lại, Lao động và việc làm là một trong các vấn đề có tính toàn
cầu.
Đê giải quyết vấn đề việc làm cần phải thấy rõ vai trò của vấn đề việc làm đối
với phát triển kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân.

Để giải quyết vấn đề việc làm, cần phải có những điều kiện nhất định,
trong đó vốn bằng tiền là một trong những điều kiện quan trọng nhất. Bởi vì,

những nước kinh tế kém phát triển nguồn lao động dồi dào, trong khi đó, vốn
16


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hổ trợ việc làm

triển kinh tế và giải quyết việc làm lớn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đã trở
thành nhu cầu cấp thiết.
Việt Nam là nước có quy mô dân số lớn, tốc độ tăng dân số cao, trình
độ kinh tế kém phát triển là một trong những nguyên nhân làm cho những vấn
đề dân số và việc làm 0 Việt Nam có những mâu thuẫn và thử thách lớn. Đó là
lý do chủ yếu của việc ra đời Nghị quyết 120/HĐBT nhằm xây dựng chủ
trưong, phương hướng và biện pháp giải quyết việc làm cho lao động xã hội,
làm tiền đề cho quá trình thành lập Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm.
1.3.

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN QUỸ QUỐC GIA Hỗ TRỢ VIỆC
LÀM

1.3.1. Các quan điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả
- Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm là giải pháp mang tính kinh tế - xã hội,

trong đó nhấn mạnh khía cạnh xã hội, tác động trực tiếp tới đời sống kinh tế
xã hội của người lao động trong phạm vi rộng lớn của cả nước. Bộ máy tham
gia quản lý điều hành Quỹ vừa mang tính hành chính vừa mang tính xã hội, tự
nguyện, kết hợp giữa quản lý Nhà nước về mặt kinh tế-xã hội, quản lý nhân
lực, nguồn lực trong từng phạm vi, đối tượng cụ thể, do đó cần phải có quan

điểm đánh giá vừa mang tính khái quát vừa mang tính cụ thể.
- Tính khái quát thẻ hiện ở chỗ phải xem xét hiệu quả sử dụng vốn

trong tổng thê hoạt động nền kinh tế, trong đó tác động trực tiếp tới một bộ
phận yếu thế trong xã hội, có khả năng lao động nhưng lại không có cơ hội
tìm kiếm việc làm, có một phần tư liệu sản xuất nhưng chưa đủ để cấu thành
sản xuất. Hoạt động của nguồn vốn tạo việc làm là tạo ra cơ hội cho tất cả mọi
người trong các điều kiện khác nhau có thể tìm kiếm việc làm phù hợp với
khả
năng của mình. Do vậy đánh giá hiệu quả nguồn vốn tạo việc làm là đánh giá
17


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hổ trợ việc làm

- Tính cụ thể trong đánh giá hiệu quả nguồn vốn tạo việc làm từ Quỹ

Quốc gia hỗ trợ việc làm là dựa vào kết quả hoạt động của các dự án tạo việc
làm trực tiếp, kết quả sử dụng vốn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh,
ngành nghề đầu tư, mức vốn đầu tư và khả năng tích luỹ của người lao động
sau chu kỳ vay vốn, khả năng tạo việc làm ổn định của vốn đầu tư. Đối với
mỗi người vay khác nhau hiệu quả sử dụng vốn cũng khác nhau đó chính là
tính đa dạng phong phú trong hiệu quả sử dụng vốn của các con người cụ thể.
- Phương pháp đánh giá cần dựa trên các yếu tố khách quan về mặt xã

hội, trình độ năng lực sản xuất của nhân dân, trong đó có yếu tố chủ quan của
bộ máy quản lý điều hành, cơ quan quản lý và trực tiếp tổ chức thực hiện. Cần
so sánh giữa các chỉ tiêu tổng hợp với chỉ tiêu cụ thể trong quá trình đánh giá,
tuy nhiên không thể nhìn nhận một cách đơn thuần về khía cạnh nào đó của
nguồn vốn dẫn đến sự phiến diện trong phương pháp đánh giá. Trong các

trường hợp cụ thể để thực hiện chỉ tiêu xã hội, có thế phải bỏ qua chỉ tiêu kinh
tế, trường hợp khác cần gắn chặt chỉ tiêu xã hội với chỉ tiêu kinh tế coi đó như
2
mặt không thể tách rời của một vấn đề. Hiệu quả sử dụng vốn tạo việc làm có
thể xem xét trên phương diện xã hội trong bối cảnh cần tạo nhiều chỗ làm việc
mới, nhưng cũng không thể đặt ngoài các chỉ tiêu kinh tế trong bối cảnh
không
ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả được xem xét từ mặt lượng là
tạo ra nhiều chỗ làm việc mới ở giai đoạn đầu, sau đó chuyển sang xem xét ở
mặt chất tức là tạo ra chỗ làm việc phải có chất lượng cao và không ngừng
nâng
cao chất lượng việc làm ở giai đoạn sau.
- Đánh giá hiệu quả của Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm là đánh giá về

mặt định lượng đối với các chỉ tiêu về vốn, về lao động, về thu nhập của
người
18


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hổ trợ việc làm

quyết việc làm, tiến tới xã hội hoá về giải quyết việc làm, trong đó nguồn lực
Nhà nước chỉ đóng vai trò điều hành và giám sát.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ quốc gia hỗ

trợ việc làm
Hiệu quả của Quỹ được đánh giá dựa vào 2 nhóm chỉ tiêu co bản sau:
* Nhóm chỉ tiêu kinh tê (chỉ tiêu định lượng):
- Chỉ tiêu cloanh số cho vay vốn, chỉ tiêu này tác động trực tiếp tới chỉ


tiêu thu hút lao động, tạo việc làm trong các dự án. Doanh số cho vay hàng
năm được thực hiện trên cơ sở vốn thu hồi đến hạn và nguồn vốn bổ sung
mới.
Doanh số cho vay là tổng nguồn vốn được thực hiện trong 1 khoảng thời gian
nhất định, doanh số cho vay trong quý, trong năm, trong giai đoạn 3 năm hoặc
5 năm. Đây là chỉ tiêu tổng hợp thê hiện kết quả hoạt động của cả một quá
trình từ tổ chức xây dựng dự án, thẩm định, xét duyệt, giải ngân. Doanh số
cho
vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan, chủ quan, về mặt khách quan có
điều kiện phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, môi trường sản xuất kinh
doanh, thị trường vốn, thị trường sản phẩm, về mặt chủ quan có vai trò của
người vay vốn, trách nhiệm của các cơ quan hữu quan trong việc tổ chức thẩm
định, xét duyệt, quyết định và giải ngân nguồn vốn. Doanh số cho vay thể hiện
kết quả đầu vào của các dự án, bao gồm sử dụng vốn đầu tư, mức đầu tư, kế
hoạch đầu tư vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu lao động được thu hút, tạo việc làm là chỉ tiêu quan trọng

nhất của Ọuỹ. Đây là mục tiêu hoạt động chính của Quỹ việc làm, chỉ tiêu này
vừa mang tĩnh kinh tế, vừa mang tĩnh xã hội. Trong các dự án đều đề cập tới
số lao động được thu hút tạo việc làm. Đây là chỉ tiêu bao gồm lao động được

19


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hổ trợ việc làm

làm việc mới. Chỉ tiêu lao động trong các dự án chưa được phân biệt rõ do
vậy
gây không ít khó khăn cho việc đánh giá hiệu quả thu hút lao động, tạo việc
làm. Thông thường các dự án cho vay hộ gia đình chủ yếu tạo thêm việc làm

cho lao động trong hộ, nhờ đó tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực
nông thôn, nông nghiệp. Các dự án cho doanh nghiệp vay bắt buộc phải thu
hút tạo việc làm mới, đối tượng thu hút là người thất nghiệp, chưa có việc
làm,
hoặc có nhu cầu thay đổi việc làm cho phù hợp với khả năng lao động và nhu
cầu thu nhập. Tuy nhiên dù tạo thêm việc làm hay tạo việc làm mới đều có thể
quy đổi ra số lượng lao động cần thiết để đầu tư cho phù hợp.
- Chỉ tiêu thu hồi vốn đối với các dự án đến hạn thu hồi; vốn đến hạn

thu hồi là một trong những kết quả đầu ra của dự án thê hiện xong một chu kỳ
thực hiện của dự án; nợ quá hạn và vốn rủi ro bất khả kháng.
- Chỉ tiêu phản ánh thu nhập, tăng doanh số, lợi nhuận của các dự án.

* Nhóm chỉ tiêu xã hội (chỉ tiêu định tính):
- Các chỉ tiêu phản ánh nhận thức của nhân dân trong lĩnh vực giải

quyết
việc làm.
- Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của các tổ chức đoàn thể

quần chúng trong lĩnh vực giải quyết việc làm.

20


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hổ trợ việc làm

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ sử DỤNG VốN
CỦA QUỸ QUỐC GIA Hỗ TRỢ VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM


2.1

CHỦ TRƯƠNG, ĐƯỜNG Lối, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ
NHÀ

NƯỚC

VỂ

Hỗ

TRỢ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ VIỆC THÀNH LẬP
QUỸ

Quốc

GIA

HỖ TRỢ VIỆC LÀM
2.1.1 Chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong

lĩnh vực đầu tư hỗ trợ việc làm cho người lao động
Một là, đổi mới tư duy, nhận thức đúng đắn về giải quyết việc làm.
- Việc làm là một nhu cầu chính đáng của con người ở độ tuổi lao

động,
có khả năng lao động. Bởi vì, có qua lao động con người mới có thể tồn tại và
phát triển được. Giải quyết việc làm là một trong những nội dung của thực
hiện

công bằng xã hội trong chế độ xã hội ta, nó không chỉ là động lực phát triển
kinh tế mà nó còn bao hàm chính sách quan tâm của Đảng và Nhà nước đối
với
người lao động, đặc biệt là đối tượng lao động yếu thế. Điều đó đã được pháp
luật hoá. Tại Điều 13 Bộ luật Lao động nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam đã nêu rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị
pháp
luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” và “giải quyết việc làm, bảo đảm

21


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hổ trợ việc làm

- Việc làm và thất nghiệp là hai vấn đề kinh tế xã hội phức tạp có mối

quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau, do đó để hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp không còn
biện pháp nào hữu hiệu hơn bằng biện pháp Nhà nước tạo mọi điều kiện để
khuyến khích tạo việc làm
- Giải quyết việc làm là một trong những mục tiêu cơ bản của kinh tế


mô, muốn có một nền kinh tế thị trường phát triển ổn định nhất thiết phải có
sự can thiệp của Nhà nước trong chiến lược phát triển kinh tế chung.
Hai là, coi giải quyết việc làm là động lực phát triển xã hội là công cụ
quản lý hoạt động kinh tế đất nước.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện điều chính nền kinh tế không phải
lúc nào các mục tiêu cơ bản nói trên đều có thể tiến hành một cách đồng bộ và
suôn sẻ được. Trái lại, có thể xảy ra xung đột trong quá trình thực hiện các
mục tiêu đó như giữa tăng trưởng và ổn định, giữa tăng trưởng và lạm phát,

giữa lạm phát và việc làm. Nguyên nhân gây ra các xung đột đó là do tính chu
kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh từng thời kỳ có thể cho phép tiến hành
thực hiện đồng bộ các mục tiêu ở mức độ nào, song dù thế nào chăng nữa thì
giải quyết việc làm vẫn được coi là mục tiêu ưu tiên hàng đầu bởi vì:
- Giải quyết việc làm tạo điều kiện để người lao động thực hiện được

quyền và nghĩa vụ của mình vì đặc trưng cơ bản của việc làm là đem lại thu
nhập. Trong cuộc sống con người cần có thu nhập để phục vụ nhu cầu của
mình để tái sản xuất giản đơn và mở rộng sức lao động. Có việc làm hay thu
nhập là điều kiện cơ bản để con người tồn tại, từ đó có điều kiện thực hiện các
công việc khác của mình và trên giác độ Nhà nước thì đó là quyền và nghĩa vụ
của công dân.

22


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hổ trợ việc làm

cách triệt để hơn tiềm năng nhân lực của đất nước, phát huy nội lực cho phát
triển xã hội.
- Tạo việc làm cho người lao động là biện pháp quan trọng nhằm phân
phối
thu nhập quốc dân một cách công bằng, bảo đảm cho sự phát triển nhân tố con
người, nguồn gốc của sự ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Mức gia
tăng
về lao động làm căng thẳng thêm tình trạng thiếu việc làm trên phạm vi cả
nước,
dẫn tới lao động có hành vi tiêu cực gây nên các tệ nạn xã hội, tác động xấu
tới
nền kinh tế. Để giải quyết một hành vi tiêu cực chắc chắn sẽ tốn kém hơn

nhiều

so

với ngăn chặn hành vi đó thông qua sự hỗ trợ tạo công ăn việc làm.
Ba là, để giải quyết tốt mục tiêu tạo việc làm, Đảng và Nhà nước ta đã
chỉ đạo thực hiện theo hướng: Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo môi trường
để
phát triển kinh tế lành mạnh. Tập trung phát triển khu công nghiệp tập trung,
các vùng kinh tế trọng điểm. Chú trọng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
với
công nghệ sử dụng nhiều lao động. Phát triển toàn diện kinh tế-xã hội nông
thôn, nông nghiệp để thu hút nhiều lao động. Thực hiện nghiêm ngặt chế độ
xây dựng và kiểm soát chỉ tiêu sử dụng lao động, chỉ tiêu tạo việc làm mới đối
với các đơn vị sử dụng lao động. Kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với
giải quyết việc làm. Khuyến khích tăng sản lượng tức là mở rộng nông công
thương nghiệp, thu hút thêm nhân lực làm tăng thêm sản phẩm và dịch vụ cho
xã hội.

23


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hổ trợ việc làm

trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành, của mỗi gia đình,
bản thân người lao động cũng như toàn xã hội. [19; Tr.5]
Nghị quyết 120 đã tạo ra một bước đột phá trong các chính sách tạo
việc làm. Nghị quyết khẳng định vai trò chủ đạo của các chính sách việc làm
trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội, là yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự ổn
định chính trị-xã hội và phát triển đất nước.

Nghị quyết đã chỉ rõ các phương hướng cơ bản là gắn việc giải quyết
việc
làm với nhiệm vụ thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phát huy
tiềm
năng các thành phần kinh tế, gắn lao động với đất đai và tài nguyên của đất
nước;
kết hợp giữa giải quyết việc làm tại chỗ là chính với mở rộng để phát triển
việc
làm ngoài nước. Một trong các giải pháp chính để thực hiện Nghị quyết là lập
Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm, hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng yếu thế tăng

hội giải quyết việc làm, thông qua việc cho vay các dự án có mục tiêu tạo việc
làm cho người lao động. Đồng thời hình thành và phát triển hệ thống trung
tâm
xúc tiến việc làm, tăng cơ hội tìm việc làm cho người lao động góp phần thúc
đẩy
quá trình hình thành và hoàn thiện thị trường lao động.
2.1.2. Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm
2.1.2.1 Giải pháp cho vay tạo việc làm và việc thành lập Quỹ quốc gia

hỗ trọ việc làm

24


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hổ trợ việc làm

lệ thất nghiệp ở Việt Nam vào khoảng trên 8,3% so với tổng số lao động; ở
một số thành phố lớn, khu công nghiệp tập trung tỷ lệ này còn cao hon. Tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên của Việt nam những năm cuối thập kỷ 70, đầu thập kỷ 80

còn ở mức quá cao, dẫn đến tỷ lệ tăng lao động hàng năm giai đoạn 19902000 vẫn trên 2,5%; hàng năm có khoảng 1,1 triệu nguời bước vào độ tuổi lao
động; cộng với số lao động chưa có việc làm những năm trước chuyển sang
thì
trong giai đoạn này hằng năm có trên 1,5 triệu người có nhu cầu giải quyết
việc làm. [17; Tr.12]
Chuyển từ cơ chế tập trung sang nền kinh tế vận động theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì vấn
đề giải quyết việc làm cần được thực hiện theo cơ chế mới, năng động, thông
thoáng, đa dạng theo phương châm: xã hội hoá việc làm. Nhà nước tạo điều
kiện pháp lý, môi trường, nhân dân tự tạo việc làm là chính. Nhà nước có
trách
nhiệm tạo ra môi trường kinh tế-xã hội-pháp lý (cơ chế và chính sách) thuận
lợi và hỗ trợ một phần kinh phí đé khuyến khích nhân dân huy động tiền của
và sức lực nhằm phát triển sản xuất, tạo nhiều chỗ làm việc mới.
Đặc biệt, trong quá trình chuyển bước vào thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, vấn đề việc làm cho lao động xã hội vẫn đứng trước
những mâu thuẫn và thử thách lớn. Mâu thuẫn giữa cung và cầu về việc làm
còn gay gắt. Mỗi năm chúng ta mới giải quyết được từ 50-60% nhu cầu chỗ
làm việc mới. Mâu thuẫn giữa nhu cầu về vốn phát triển sản xuất lớn với khả
năng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước còn hạn hẹp. Mâu thuẫn giữa khả năng
huy động vốn trong dân cho đầu tư sản xuất còn hạn chế so với số vốn nhàn
rỗi trong dân còn lớn.

25


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ quỹ quốc gia hổ trợ việc làm

được khó có thể vượt qua được lãi suất vay, cho nên họ không có điều kiện
tích luỹ, duy trì phát triển sản xuất sau khi trả vốn.

Thực hiện Nghị quyết 120/HĐBT, trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn hoạt
động tín dụng nâng đỡ ở một số địa phương, đoàn thể quần chúng và tham
khảo kinh nghiệm nước ngoài, liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài
chính, Kế hoạch (nay là Kế hoạch và Đầu tư) đã nghiên cứu xây dựns đề án
lập Ọuỹ quốc gia hỗ trợ việc làm cho nhân dân vay với lãi suất thấp, phù hợp
với trình độ sản xuất của nhân dân một bước tháo gỡ khó khăn về vốn, tăng
cầu về việc làm trong nhân dân, nâng cao chất lượng lao động trong các tầng
lớp nhân dân cũ, khuyên khích phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế họp tác
và tư bản tư nhân, và được Chính phủ phê duyệt cho thực hiện, các tổ chức
đoàn thể, quần chúng được chọn là những kênh cho vay trực tiếp.
2.1.2.2. Nguồn hình thành Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm:

Quỹ được hình thành từ hai nguồn:
- Trích từ ngân sách Quốc gia. Hàng năm ngân sách nhà nước dành

một
khoản ngân sách do Quốc hội thông qua, bình quân mỗi năm đầu tư khoảng
130 tỷ bổ sung vào Quỹ này. Đến năm 2007 tổng nguồn quỹ trên 1.900 tỷ
đồng. Từ năm 2000 các tỉnh trích Ngân sách địa phương lập Quỹ giải quyết
việc làm địa phương để bổ sung nguồn cho Quỹ.
- Viện trợ của các nước trên thế giới và các tổ chức quốc tế cho Việt

Nam về lĩnh vực lao động việc làm. Từ năm 1992, từ nguồn này đã có gần
200
tỷ đồng từ nguồn viện trợ nhân đạo của Chính phủ Tiệp Khắc cũ. Nguồn này,
giai đoạn 1 cho vay chủ yếu đối với các đối tượng do nước viện trợ đề ra, giai
đoạn 2 nguồn vốn được hoà vào Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm để quản lý và

26



×