Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Câu hỏi ôn tập Quản lý Công nghệ và đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.15 KB, 22 trang )

Câu hỏi ôn tập Quản lý Công nghệ
Câu 1: Công nghệ (CN) là gì? Nêu khái niệm
phân tích.
Công nghệ được hình thành từ khi xuất hiện
loài người. Thực tế cho thấy sự phát triển của xã
hội loài người có nguyên nhân sâu xa của hệ
thống CN. Mỗi một mốc đánh dấu sự phát triển
của loài người đều gắn liền với sự xuất hiện và
phát triển của một loại hình CN nào đó.
VD: Thời kỳ đồ đá: sản xuất, công tác, lao
động bằng đá.
Thời kỳ đồ đồng: CN luyện kim màu.
Thời kỳ đồ sắt: CN luyện kim đen.
Thế kỷ 18 CN hóa: phát minh máy hơi
nước, ...
Hiện nay có tồn tại những quan điểm trái
ngược nhau về CN.
+ Tích cực: CN đó là nguồn của cải, phúc lợi
của loài người, là động lực của sự phát triển, nâng
cao chất lượng sống.
+ Tiêu cực: CN làm tăng bất công, nới rộng
khoảng cách giàu nghèo, tăng thất nghiệp.

• Chênh lệch trong phân phối thu nhập chính do
sự phát triên CN phân đông dân số chiếm % thu
nhập trong khi đó 1 số ít lại có thu nhập cao --->
họ có ảnh hưởng tới việc điều chỉnh CN theo
hướng thu lợi nhuận cao hơn nữa.
• CN tạo ra sự thất nghiệp cơ cấu.
• Suy giảm chất lượng MT.
• Tạo ra chến tranh dủy diệt.


Các quan điểm tiêu cực này sở dĩ đứng vững
bởi có nhiều tác động tiêu cực của CN nhưng chủ
yếu là do thực hiện sai mục đích ... ---> CN luôn
chứa đựng trong nó tính 2 mặt nhưng tổ hợp
những tích cực và tiêu cực do CN gây ra tùy
thuộc vào quan điểm sử dụng cũng như khả năng
mỗi quốc gia, môi đơn vị.
Một số khái niệm chưa đầy đủ:
+ Khái niệm theo thuyết điều khiển: CN đó là
tổng hoepj tất cả các yếu tố có liên quan đến việc
biến đổi đầu vào thành đầu ra.
Nhận xét: đây là 1 khái niện mang tính khái
quát cao tuy nó chưa chỉ rõ bản chất thực sự của
CN nhưng nó đã vạch ra ranh giới CN và các hiện
tượng khác.
+ Có quan điểm cho rằng CN là một công cụ,
nhấn mạnh vào khả năng làm ra đồ vật của CN,
đề cập đến sự khác nhau giữa KH và CN ứng
dụng các nhà KHƯD chỉ quan tâm tới ứng dụng
thực tế của lý thuyết trong khi đó các nhà CN còn
quan tâm tới hiệu quả của việc ứng dụng các lý
thuyết đó là mục đích của việc sử dụng CN.
+ Một số quan điểm cho rằng CN là một công
cụ, nhấn mạnh tới dạng tồn tại vật chất của CN
tuy nhiên nó cũng chưa bộc lộ được và chưa đề
cập tới những quy luật cơ bản trong CN và nó
nhấn mạnh tới vai trò quan trọng của mối quan hệ
giữa người lao động và trang thiết bị.

+ Có quan điểm: CN là trí thức, những người

theo quan điểm này nhấn mạnh tới dạng tồn tại
phi vật chất của CN, khẳng định vị trí quan trọng
của KH trong CN và tạo ra một quan điểm cho
người sử dụng CN đó là muốn sử dụng khai thác
các hệ thống. Có hiệu quả thì hệ thống kiến thức
phải thường xuyên được cập nhật vì tri thức đó là
sức mạnh của CN.
- Một số khái niệm được thừa nhận rộng rãi
hiện nay:
+ UBND (tổ chức phát triển cộng nghiệp của
Liên hiệp quốc)
CN là việc áp dụng KH vào công nghiệp bằng
cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lý nó
một cách có hệ thống và có phương pháp hạn chế
lớn nhất của k/n này là đưa ra phạm vi ứng dụng
(chỉ công nghiệp).
Tuy nhiên nhấn mạnh được KH là thuộc tính
của CN là khía cạnh hiệu quả khi xem xét việc sử
dụng CN cho mục đích nào đó khía cạnh hiệu quả
khi xem xét việc sử dụng CN cho mục đích nào
đó.
+ ESXAP (Ủy ban KTXH Châu Á - Thái Bình
Dương).
CN là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ
thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Nó
bao gồm tất cả các kỹ năng kiến thức về thiết bị,
phương pháp sử dụng trong sản xuất chế tạo dịch
vụ quản lý và thông tin.
 K/n này là một bước ngoặt trong lịch sử
phát triển CN, nó là k/n được thừa nhận rộng rãi

nhất hiện nay.
 Ưu điểm nổi bật là đã mở rộng phạm vi ứng
dụng quan tâm của CN.
Nó cho rằng không phải chỉ trong các lĩnh vực
quá trình SX ra các sản phẩm phi vật chất.
+ Việt Nam CN là kiến thức, là kết quả của
CN ứng dụng nhằm biến đổi các nguồn lực thành
các mục tiêu sinh lợi.
Câu 2: Trình bày mối quan hệ tương hỗ giữa
các thành phần CN.
CN gồm 4 phần:
Vật tư thiết bị (T).
Con người (H).
Thông tin (I)
Tổ chức (O).
Mối quan hệ tương hỗ:
Các thành phần CN bổ sung cho nhau,
không thể hiện bất cứ 1 thành phần nào trong mọi
CN. Tuy nhiên có một yêu cầu tối thiểu để cho
một biến đổi có thể xảy ra, đồng thời để có một
giới hạn tối đa cho mỗi thành phần để một hoạt
động biến đổi không mất đi tính tối ưu hoặc tính
hiệu quả.
+
Phần vật tư kỹ thuật quyết định mức độ
định vị cảu các thành phần còn lại, là cốt lõi của
bất kỳ CN nào, nó được triển khai lắp đặt và vận
hành do con người. Nhờ nó con người tăng sức
lực và trí tuệ. Khi vật tư kỹ thuật cũng tăng thì các
phần H, I, O cũng tăng.

- Con người làm cho CN hoạt động làm cho
máy móc, thiết bị, phương tiện kỹ thuật phát huy
hết tính năng của chúng. Nhờ tính năng động và
sáng tạo, con người cải tiến mở rộng đổi mới các
thiết bị máy móc. Con người đóng vai trò chủ
động trong SX song lại chịu sự chi phối của thông
tin và tổ chức.

+ Phần thông tin thể hiện tri thức tích lũy
trong CN, nhờ các trí thức này con người rút ngắn
đc thời gian học và làm, đõ tốn thời gian và sức
lực khi giải quyết nhiệm vụ có liên quan đến CN
thong tin phải thường xuyên cập nhật. Dùng một
thiết bị và phương tiện song với kiến thức khác
nhau, sử dung trong SX sẽ làm ra các sản phẩm
khác nhau, đó là những bí quyết của một CN,
được coi là sức mạnh CN.
+ Phần tổ chức đóng vai trò điều hòa, phối
hợp 3 phần trên để thực hiện một cách có hiệu
quả mọi hoạt động biến đổi. Nó giúp cho việc
quản lý lập kế hoạch, tổ chức bộ máy nhân lực,
động viên thúc đẩy và kiểm soát các hoạt dộng
biến đổi đạt được kết quả mong muốn. Phần tổ
chức phụ thuộc vào mức độ phức tạp của vật tư
kỹ thuật và thông tin, song bản thân nó quyết định
sự cấu thành của 3 bộ phận còn lại của CN.
+ Phân tích tính chất mang tính động lực của
CN còn bản thân nó cũng biens đổi theo thời gian.
Mối quan hệ tương hỗ giữa thành phần có thể
được biểu diễn bằng công thức sau:

T = TβY HβH IβT OβO
Trong đó: T là Hàm hệ số đóng góp.
T, H, I, O là các hệ số đóng góp các thành
phần CN tương ứng

βY, βH, βT, βO: các số mũ nói nên cường
độ đóng góp của các thành phần Cn tương ứng
đóng góp vào hanmf hệ số đóng góp chung. Nó
chính là các thành phần của vectơ riêng đã được
chuẩn hóa của ma tranh ưu tiên.
0 < THIO < 1
Câu 3: Trình bày các thành phần CN và kể tên
các thành phần nhân trong 1 CN cụ thể nào
đó.
4 thành phần:
1. Vật tư thiết bị (T)
Đây là phần CN hàm chứa trog các vật thể
bao gồm mọi phương tiện vật chất như máy móc,
công cụ, nhà xưởng, các công cụ vận chuyển. Đây
là các thành phần cơ bản của CN mà nhờ đó đã
làm tăng sức mạnh và hiệu quả cho các hoạt động
của con người. Trong đó chế tạo các máy móc
thiết bị thường lập thành dây chuyền CN.
2. Con người (O)
Phần CN hàm chứa trong con người làm
việc trong CN, nó bao gồm mọi năng lực của con
người về CN như kỹ năng, kinh nghiệm, tính sáng
tạo, sự khôn ngoan, khả năng lãnh đạo, đạo đức
lao động, ...
3. Thông tin (I)

Đây là phần CN hàm chứa trong các kiến
thức có tổ chức được tư liệu hóa
VD: Các bản thiết kế, các lý thuyết, các
phương pháp, các sổ tay kỹ thuật.
4. Tổ chức (O)
Đây là phần CN hàm chứa trong các khung
thể chế. Nó tạo ra bộ khung tổ chức của CN.


VD: Thẩm quyền, trách nhiệm, mối quan
hệ, sự phối hợp, sự liên kết.
Câu 4: Trình bày tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng
tới CN, phân tích kỹ 2 trong số các yếu tố đó.
Các yếu tố ảnh hưởng:
+
Khoa học - Kỹ thuật
+
Khoa học - Tổ chức
+
Các giai đoạn biến đổi
+
Năng lực CN
+
Thị trường
+
Môi trường quốc gia
1.
Khoa học - Kỹ thuật
Khoa học chủ yếu là khám phá để nhận thức
các quy luật tự nhiên về xã hội của CN, chủ yếu là

ứng dụng các thành quả của khoa học để giải
quyết các mục tiêu sinh lợi cho kinh tế - xã hội.
Như vậy, khoa học có trước là tiền đề cơ sở tri
thức cho CN thể hiện trong sản xuất, thương mại
và dịch vụ. NH tạo ra các thông tin mang tính
tiềm năng cơ bản để sáng tạo CN. Khoa học hôm
nay và CN ngày mai. Ngày nay khoa học càng
thúc đẩy sự tiến bộ của CN làm nguồn tạo ra CN.
Thời đại ngày nay khoa học mở cửa cho
CN, khoa học là yếu tố quan trọng trong các việc
phát triển nền CN hiện đại. Cính khoa học cung
cấp môi trường để các ý đồ CN triển khai.
2.
Khoa học tổ chức
CN gồm có sự tổ chức xã hội của SX và các
quá trình lao động. Vậy một sự thay đổi trong tổ
chức, xã hội của sản xuất và lao động là thay đổi
CN. Thành tựu đạt được, kinh nghiệm đúc kết qua
các khoa học thuộc chuyên ngành quản lý kinh tế,
quản lý kinh doanh, quản trị kinh doanh cũng như
kiến thức các ngành kế toán tài chính, lao động
đều là yếu tố tác dộng tới thay đổi CN và phát
triển CN.
VD: Phần còn lại lao động hợp lý trong một
Cn cũ đã làm thay đổi CN mặc dù về vật chất hay
phần khác không thay đổi.
3.
Các giai đoạn biến
đổi
Một nhân tố quan trong, ảnh hưởng CN đó

là quá trình để hình thành CN. Đó là quá trình
biến đổi các tài nguyên thiên nhiên và các nguồn
lực đã được sản uất thành các sản phẩm tiêu dùng,
trung gian cũng như cá tư liệu sản xuất.
Nếu quá trình nà hay một khâu, một yếu tố
của quá trình thay đổi, lập tức làm CN thay đổi.
Xác định hợp ;ú các công đoạn biến đổi cơ sở có
được các CN hợp lý. Mực độ thay đổi các công
đoạn biến đổi cũng là thước đo trình độ CN.
4.
Năng lực CN
NLCN quyết định việc sử dụng CN triển
khai thay đổi CN: NLCN liên quan chặt chẽ đến
các thành phần CN. NLCN khác nhau có các
thành phần CN khác nhau. Khi xác định ảnh
hưởng của NLCN đến Cn hay khi phân tích
NLCN người ta thường phân ra:
Năng lực CN cơ sở
NLCN ngành
NLCN quốc gia
Khi phân tích NLCN cơ sở:
NLCN đầu tư
NLCN sản xuất
NLCN liên kết
NLCN quốc gia:
Đầu tư vật chất
Đầu tư con người

Nỗ lực CN quốc gia
Khi phân tích NLCN ngành hay quốc gia

ảnh hưởng tới sự phát triển CN thwowgf người ta
nhấn mạnh CN cơ sở cộng thêm sự ứng phó và hỗ
trợ của ngành của quốc gia lao động tới chính
sách chiến lược về CN của quốc gia.
5.
Thị trường
Thị trường là nơi tiêu thụ CN và sản phẩm
CN. CN mang lại năng suất lao động cao tạo đk
nâng cao thu nhập cho người lao động. Do thu
nhập cao, nhu cầu cho đời sống cũng được nâng
cao, đòi hỏi sản phẩm ngày càng đa dạng, chất
lượng ngày càng cao, như vậy nhu cầu về kích
thích sản xuất phát triển đòi hỏi các nhà sản xuất
phải luôn đổi mới CN. Tác động của môi trường
quốc gia.
6.
Môi trường quốc gia
Thu
nhập
dân cư
tăng

Sản
xuất
phát
triển

Tiêu
dùng
tăng


Đổi
mới
CN

Năng
xuất
CN

Thị
trường

Thị
trường

CN có vai trò là dộng lực thúc đẩy và ảnh
hưởng đến môi trường xung quanh, các yếu tố của
môi trường xung quanh không thị động, nó tác
dộng trở lại CN.
Các tác dộng của các yếu tố xung quanh như
kinh tế, sinh thái, dân số, tài nguyên, văn hóa, XH
pháp luật, chính trị có ảnh hưởng kìm hãm hay
thúc đẩy phát triển CN.
Ngoài ra khi phân tích tác động đến CN ngta
con quan tâm đến yếu tố đầu vào cũng là 1 yếu tố
tích cực ảnh hưởng đến CN. Đầu ra luôn gắn chặt
thị trường đầu vào chủ yếu là cá nguồn lực tài
nguyên thiên nhiên, năng lượng, vốn và con
người.
Câu 5: Trình bày tóm tắt các yếu tố cấu trúc

hạ tầng CN, phân tích kỹ 2 trong số các yếu tố
đó.
Tri thức KH-CN
Nhân lực KH-CN
Cơ quan nghiên cứu triển khai
Các chính sách KH-CN
Môi trường KH-CN
1.
Tri thức KH-CN
- Kiến thức là tổng hợp những gì về bản chất
của thông tin và của những nguyên lý đã được
con người khám phá ra.
- Khoa học là sự tìm tòi kiến thức của CN, là
sự áp dụng kiến thức vào việc giải quyết những
vấn đề thực tế.
- Mối quan hệ giữa khoa học (trả lời câu hỏi
tại sao?) với CN (trả lời câu hỏi thế nào?) mới
được đề cập đến trong thời gian gần đây, vì kể từ
khi các phát minh nở rộ trong cuộc CMCN đã
được ứng dụng rộng rãi trong CN.
- Một yếu tố quan trong trong sự tăng trưởng
nền CN hiện đại là làm theo những phát minh đã
được tiến bộ KH phát triển ra.
Tới lượt mình CN lại cung cấp những phương
tiện, thiết bị cho các ngành KH để họ rút ngắn
được thời gian tìm tòi nghiên cứu của mình.

- Để phát triển CN nhất thiết phải xây dựng
nền tảng của CN, đó là kiến thức.
VD: đào tạo, tự đào tạo, đào tạo xây dựng cơ

sở dữ liệu của các trung tâm tư liệu, thư viện, hệ
thống hóa kiến thức theo thủ tục, củng cố và sử
dụng tốt các kiến thức hiện có.
2. Nhân lực KH-CN
- Sự mở rộng hoạt động KH-CN cần một số
lượng lớn các nhà khoa học và cán bộ CN có trình
độ cao.
- Năng lực KH-CN bao gồn các nhà KH, các
kỹ sư và các nhân viên kỹ thuật công tác trong các
cơ quan nghên cứu triển khai trong các cơ sở, các
nhà doanh nghiệp và các nhà quản lý.
- Sự phân bố nhân lực KH-CN trog các lĩnh
vực KH-CN ở các nược phát triển với các nước
đang phát triển có sự khác biệt.
+ Các nước phát triển chú trọng đến KH hơn
CN nhưng phần lớn các nhà KH và kỹ sư lại nhân
lực KHCN 15-19% GDP
+ Các nước đang phát triển hệ thống giáo dục
đào tạo chú trọng giáo dục phổ thồng hơn giáo
dục chuyên nghiệp và dạy nghề. Đào tạo
NLKHCN <10% GDP.
- Một hệ thống phát triển nhân lực đúng đắn
để đáp ứng như cầu tương lai ứng với sự tiến bộ
của KH và CN. Muốn vậy cần có sự dự báo đúng
đắn để có được một kế hoạch lâu dài phát triển
nhân lực, KH và CN.
3.
Cơ quan nghiên cứu và triển khai
a.
Lịch sử phát triển

- Trước chiến tranh thế giới lần II cá hoạt
động NC và TK tập trung chủ yếu trong giới công
nghiệp quân sự ở Châu Âu, Mỹ và Nhật. Quá
trình sản sinh ra CN vào lúc này có thể xem như
sự kết hợp những nhu cầu của một quốc gia hay
một tổ chức để giải quyết một vấn đề hay tạo ?
khi có cơ hội.
- Sau chiến tranh TGII, Mỹ đã phát triển
nhanh chóng trở thành nước dẫn đầu thế giới
trong nhiều lĩnh vực CN nhờ vào tích lũ được từ
các hoạt động NC-TK.
- Khi mức phát triển xã hội còn thấp đòi hỏi
cơ bản đối với CN còn là sản xuất hàng hóa để
thỏa mãn nhu cầu tối thiểu ---> hoạt động NCTKtrong việc tăng nhanh sản phẩm mới, tạo điều
kiện thúc đẩy quá trình đổi mới --->tăng cường
đầu tư cho NC-TK.
- Ngày nay NC-TK đã trở thành nguồn gốc
chủ yếu của sự tăng trưởng và phát triển trong xã
hội công nghiệp hóa. NC-TK trở thành một lực
lượng sản xuất, trở thành một hoạt động quan
trọng của giới công nghiệp, của bộ máy nhà nước.
- Vai trò của NC và TK được nhìn nhận và có
vai trò quan trọng hơn 3 thế kỷ qua ở các nước
phát triển. Còn ở các nước đang phát triển thì mới
được thừa nhận.
b.
Các mục tiêu và hoạt động
của cơ quan NC và TK
- Các cơ quan NC và TK bao gồm các việc
nghiên cứu, các phương tiện triển khai và thử

nghiệm, các cơ sở sản xuất hỗ trợ, đại học, thư
viện trung tâm, tính toán...
Có thể nói các cơ quan NC-TK là một loại nhà
máy sản xuất ra một sản phẩm đặc biệt đó là công
nghệ mới.
- Vai trò của NC-TK được đặc biệt quan tâm
do những nguyên nhân:


+ Sự đổi mới CN cho phép tạo ra sự tăng
trưởng kinh tế theo hàm số mũ ---> khoảng cách
nước đã và chưa có NC-K sẽ tăng theo hàm số
mũ.
+ Việc nhập các CN thích hợp có thể giúp cho
việc thu hẹp khoảng cách CN.
+ Không có cơ quan NC-TK không thể tự lực
phát triển CN hội sinh.
- Một số mục tiêu của các cơ quan NC và TK
ở các nước đang phát triển:
+ Cải tiến và thích nghi những CN đã được
SX ở nơi khác để điều chỉnh phù hợp với các
hoàn cảnh địa phương.
+ Thúc đẩy tiềm năng KH và CN của đất
nước.
+ Tạo bầu không khí tiếp nhận nhu cầu về
KHCN. Khuyến khích các hoạt động liên quan
đến KHCN.
+ Đóng góp vào các kế hoạch dài hạn của
quốc gia, tiến hành nghiên cứu dài hạn nhằm xác
dịnh và sử dụng tốt các nguồn tài nguyên quốc

gia.
+ Phát huy thế mạnh của các CN mới.
- Các hoạt động cần phải lựa chọn một cách
cân đối của các cơ quan NCTK
Các dịch vụ chung: Điều tra người và thị
trường cung cấp bằng sáng chế, xử lý thông tin,
đào tạo cán bộ.
c.
Quá trình CN và TK
Có thể mô tả như sau:
Sức ép nhu cầu
Ghi nhận
nhu cầu

Nảy sinh ý
đồ

Kiến thức
được nâng
cao

Nảy sinh ý
đồ

Kỹ
thuật

Marketi
ng


Sức ép của KH-CN
4. Các chính sách KHCN
- Chính sách KHCN là một hệ thống: các mục
tiêu và biện pháp nhằm phát triển tiềm lực khoa
học và kỹ thuật của quốc gia.
- Các mục tiêu của chính sách KH và CN là
thúc đẩy và định hướng.
Cụ thể là:
+ Đặt ra các tổ chức để tích lũy kiến thức và
kỹ năng KHCN.
+ Cải thiện cơ cấu hạ tầng CN
- Thúc đẩy quá trình đổi mới KH-Cn
+ Hỗ trợ một số đề tài nghiên cứu có tính
chiến lược cơ bản đã được lựa chọn làm nền
móng cho các công nghệ mới trong tương lai.
+ Thiết lập các điều kiện để phát triển các CN
mới nổi lên. Vi mạch, sợi quang, sinh học)
Có thể xây dựng chính sách KHCN
theo 3 cấp:
+ Cấp 1: Định hướng chính sách: Hầu hết các
nước tập trung 1 số các cố vấn và chuyên ga cao
cấp. Họ xác định chiến lược và thứ tự ưu tiên dựa
trên các phát triển toàn bộ quốc gia.
+ Cấp 2: lập kế hoạch ngành, bộ các chương
trình KH-Cn được hoạch định theo chỉ dẫn ở cấp1
+ Cấp 3: thực hiện các chuyên gia cán bộ
nghiên cứu và nhân viên kỹ thuật ở các xí nghiệp,

các viện NC và TK, biến các chương trình đó
thành hiện thực thông qua các đề tài KH.

- Chính sách KH-CN không phải là một chính
csacshs chủ chốt nhưng tầm quan trọng của nó là
ở chỗ nó là phương thức phân tích thúc đây và
kiểm tra hiệu quả hầ hết các chính sách liên quan
đến các mục tiêu, chương trình khác trong nhiều
lĩnh vực.
5.
Môi trường VNCN
- Nền VHCN trong 1 quốc gia là thái độ của
cộng đồng nhìn nhận các vấn đề Cn một cách
khoa học.
- Nền VHCN tạo dựng nên 1 môi trường tâm
lý - xã hội thuận lợi cho việc hình thành triết lý
kinh doanh mới. từ nghĩa vụ và trách nhiệm trong
cơ chế tập trung sang nhu cầu và lợi ích cá nhân
quyết định sự gắn bó của cá nhân với nghĩa vụ với
cộng đồng.
- Xã hội có nền VH cao tạo điều kiện cho CN
như:
+ Tâm lý ưa thích đổi mới kích thích sự tìm
tòi học hỏi, sáng tạo. Tạo thị trường cho CN và
nguồn lực cho nghiên cứu, phát minh sáng chế.
+ Thấy rõ vai trò Cn ủng hộ sự phát triển Cn
bằng sự sẵn sàng hy sinh di chuyển chỗ ở, nhường
đất đai, cho con em đi học bằng kinh phí gia đình.
- Để tạo môi trường thích hợp cho đổi mới
CN phải xây dựng một nền giáo dục có định
hướng khoa học cho tất cả mọi người chứ không
phải chỉ cho một số người chắc chắn trở thành
nhà khoa học.

+ Sử dụng các phương tiên thông tin đại
chúng.
+ Nâng cao nhận thức của nhân dân về lợi ích
của Cn trong đời sống hàng ngày bằng các hoạt
động văn hóa nghệ thuật.
Câu 6: Đổi mới CN là gì? Nhận thức đổi mới
CN là gì?
• Khái niệm đổi mới CN:
- Đổi mới CN là sự chủ động thay thế một
phần đáng kể tức là phần cốt lõi hoặc cơ bản hoặc
toàn bộ CN đang sử dụng bằng một CN khác tốt
hơn, hiệu quả hơn.
- Đổi mới CN (ĐMCN) phải dựa trên cơ sở
các phát minh và sáng chế.
- Để ĐMCN đạt hiệu quả cao cần phải xác
định chính xác hàm mục tiêu cho ĐM CN và hàm
mục tiêu này phải được xác định trên điều kiện
hoàn cảnh thực tế của đối tượng cũng như vị thế
của đối tượng đó trên thị trường trong nước, khu
vực và thế giới. Việc ĐM CN luôn cố gắng bảo
đảm sự tương thích, tương đối giữa CN và
NLCN.
- Đổi mới CN phải quan tâm tới sự tham gia
của xã hội vào quá trình đổi mới
VD: Viêc đổi mới phải phục vụ XH, phải khai
thác huy động các nguồn lực XH và các đặc trưng
khác.
• Hiệu quả của ĐMCN:
• Định lượng: Cho một lượng đầu vào xác
điịnh có thể biết ddowcj lượng đầu ra cực đại

thông qua hàm SX:
Q = fG. K, L, N, E
Trong đó: Q là lượng đầu vào
L là lượng đầu vào lao động
T là tiến bộ khoa học CN
N là trình độ quản lý
K là lượng vốn đầu vào

E là tài nguyên
---> ĐMCN là 1 tiến bộ về CN đó dưới dạng
PP mới về sản pxuaats hay KT mới tổ chức quản
lý hay marketing mà nhờ chính sản phẩm sản xuất
ra sẽ có năng xuất cao hơn, chất lượng tốt hơn,
CPSX thấp hơn và do đó giá cả có thể giảm.
• Định tính: Với 1 lượng đầu vào vốn và lao
động ĐMCN cũ bằng 1 CN có trình độ cao hơn sẽ
làm đường đẳng lượng 1-11 dịch chuyển về phía
gọc tọa độ, đường 2-2.

Câu 7: Trình bày chu trình sống của CN?

Vòng đời phần cứng của CN gắn liền
với vòng đời sản xuất nên sp. 1 CN không tồn tại
thì phần cứng của CN đó sẽ mất đi hoặc được cải
tiến để tham gia làm phần cứng của 1 CN khác.
[ấp ủ ---> đưa hàng ---> phát triển ---> chín
muồi (chiếm lĩnh thị trường) ---> suy thoái]
ở giai đoạn đầu chưa có trong CN mới này
là rất nhiều rủi to mang tính chất KT - kỹ thuật.


Những thông tin về Cn mới này chưa phổ
biến, giá thành rất cao, mặt bằng giá cả chưa được
xác lập trên thị trường. Do đó số lượng các DN
tham gia vào triển khai CN gia tăng với tốc độ
chậm, thường chỉ ở những hãng và CTy có tiềm
năng về mặt tài chnhs tương đối mạnh, NLCN
tương đối cao thì mới có khả năng mua được và
triển khai CN thành công.
Giai đoạn phát triển: Giải quyết tương đối
những rủi to nhưng chưa hết.
- Thông tin phổ biến hơn tính độc quyền đã
được gỡ bỏ.
- Giá cả hợp lý ---> thu hút được nhiều CTy
tham gia vào triển khai CN mới.
GĐ bão hòa: trong tình trạng bảo thủ trì trệ,
thiếu thông tin không đáp ứng được các giải pháp.
- Thiếu vốn:
- Sự cạnh tranh của các CN khác mới hơn
---> phản ứng CN tăng trưởng với tốc độ giảm
dần.
GĐ: Suy vong. So sự cạnh tranh của các CN
khác mới hơn và do nhu cầu thị trường suy giảm
---> số lượng DN áp dụng Cn đó cũng giảm --->
vòng đời CN có thể đứt 1 các đột ngột.
• Vòng đời phần mềm CN: được hình thành
trên các phát minh và sáng chế. Các phần mềm
CN không cần nhất thiết phải gắn liền với vòng
đòi sản phẩm. Nó sẽ không mất đi khi sản phẩm
của nó vẫn được lưu trữ trong khi tàng tri thức
của nhân loại hoặc tiềm ẩn trong các CN kế tiếp.



Một phần mềm CN có quy luật tăng trưởng
theo quy luật hàm số ma cì một số ngành sau đây:
Số lượng sáng chế ngày càng nhiều:
+ Tốc độ tăng trưởng ngày càng lớn.
Công cụ và phương pháp giải quyết các vấn đề
ngày càng hiệu quả
+ Những trở ngại cho việc tiếp xúc các hệ
thống thông tin ngày càng được rút ngắn và loại
trừ.
+ Sự tổ hợp các phát minh sáng chế chính là
các sáng chế ---> phần mềm CN tăng trưởng theo
quy luật hs mũ.
+ Quy luật hàm số mũ đơn: ở quy luật này thì
giai đoạn cuối lại tỏ ra không phù hợp vì 1 phần
mềm CN cũng như 1 ngành, 1 nhóm KH càng về
cuối số những lĩnh vực khía cạnh chưa được đề
cập tới ngày 1 ít đi.

• Mô hình hàm logarit đã được khắc phục
được nhược điểm ở mô hình thứ nhất và nó lại có
nhược điểm là không phù hợp ở giai đoạn đầu.
Quy luật chữ S: Thực tế cho thấy tất cả các loại
hình CN mà loài người sử dụng đều tuân theo quy
luật chữ S và tập hợp các phần mềm CN của các
Cn sẽ nối tiếp nhau để tạo thành 1 hình chữ S lớn
hơn.
• Phần giống nhau giữa phần cứng và phần
mềm: 3 giai đoạn

- Tốc độ tăng trưởng chậm ở giai đoạn đầu.
- Phát triển nhanh ở giai đoạn sau
- Phần khác giữa cứng và mềm của CN
Phần mềm không có thời kỹ suy thoái, thường
đến giai đoạn đỉnh cao ngta đã có chiến lược CN
(cải tiến, đổi mới từng phần, từng bộ phần và đổi
mới toàn bộ) hoặc ngta chuyển giao Cn sang thị
trường khác để kéo dài tuổi thọ. CN đó suy vong
ở TT này nhưng lại đỉnh cao ở TT khác.
Câu 8: Trình bày vai trò và hoạt động của CN
đối với KT-XH?
- CN đáp ứng ngày càng tăng của nhu cầu con
người của nền kinh tế nói chung:
+ Đáp ứng NVL ngày càng tăng đủ và đa dạng
kể cả các nguồn nguyên liệu hiện đại cho tất cả
các ngành KT.
+ CN cung cấp đầy đủ các loại máy móc, thiết
bị cho các ngành KT giúp cho các ngành này phát
trển với tốc độ nhanh tạo ra sự tăng lớn như các
ngành GTVT, các ngành năng lượng, ngành thông
tin viễn thông, ...
+ CN tạo ra những phương pháp, những quy
trình sản xuất kết hợp với máy móc để nâng cao
tính hiệu quả trong quản lý.
+ CN đáp ứng cho ngành SX NN (nông, lâm,
ngư nghiệp) với những thành tựu nổi bật trong
CN học.
+ Về mặt XH thì nhờ có sự phát triển CN mà:
Công ăn việc làm được gia tăng, thất nghiệp giảm
---> xã hội ổn định hơn.

Thu nhập dân cư ngày càng tăng tạo điều kiện
nâng cao tinh thần, dân trí ngày càng được nâng
cao, ý thức tự giác và tính dân chủ ngày càng
được nâng lên.
- Nhờ có sự phát triển CN mà con người có
thể:
+ Khai thác được nguồn tiềm năng tự thiên
nhiên phục vụ nhu cầu SX.

+ Cn trợ giúp động lực cho con người nâng
cao cơ lực, trí lực thông qua hệ thống máy tính.
+ CN nâng cao NS và chất lượng, tăng được
tính cạnh tranh của sản phẩm.
+ CN cải thiển hệ thống dân số, nâng cấp hệ
thống tài nguyên, bảo vệ môi trường, mở rộng hệ
thống chính trị pháp luật ...
Câu 9: Chuyển giao CN là gì? So sánh CN nội
sinh và CN có được do chuyển giao.
• KH và CG CN
- CGCN là chuyển nhận, mua bán CN qua
đường biên giới quy ước đối với quản lý vĩ mô.
Chuyển và nhân mua và bán CN giữa các đối
tượng trong cùng 1 quốc gia thì gọi là phát triển
hoặc hỗ trợ CN trở lại.
- Theo pháp lệnh về CGCN do Hội đồng nhà
nước ban hành năn 1968 thì CG CN bao gồm
những nội dung sau:
+
Chuyển giao quyền sở hữu
hay sử dụng sáng chế hoặc các giải pháp hữu

ích hoặc các đối tượng sở hữu CN khác
+
Chuyển giao các bí quyết
hay kiến thức KT chuyên môn dưới dạng các
phương án KT, các công thức thông số KT
hoặc không kèm theo trang thiết bị.
+
Cung cấp các dịch vụ tư
vấn, đào tạo và thông tin

So sánh:
+
Cn
được tạo ra trong phạm vi quốc gia được gọi là
CN tự tạo hoặc CN nội sinh
+
Cn
có được từ nước ngoài được gọi là CN ngoại
sinh
Ưu điểm của CN nội sinh:
+
Tận
dụng và khai thác tối nguồn lực sẵn có (nhân
lực, vật lực, tài lực)
+
Am
hiểu thực tế nên tạo được các CN phù hợp để
thích nghi
+
Dễ

quản lý
+
Khô
ng lệ thuộc nước ngoài
+
Tiết
kiệm ngoại tệ
+
Tạo
điều kiện vươn lên nâng cao NLCN
- Khuyết điểm:
+
Mất
nhiều thời gian cho nghiên cứu và triển khai,
mất cơ hội chiếm lĩnh thị trường (không có
ngay các CN đang cần).
+
Hạn
chế về Năng lực, nguồn lực, không có được, k
tạo được CN có chất lượng cao, có khi còn đắt
hơn CN nhập tự nc ngoài
- Ưu điểm của CN ngoại sinh
+
Nhập
từ nước ngoài, thời gian ngắn, có ngay CN để
sản xuất
+
Vốn
ít hơn
+

Chịu
rủi ro ít hơn
- Khuyết điểm
+
Mất
ngoại tệ
+
Nếu
năng lực kém thì không khai thác hết công suất
của Cn
Câu 10: Trình bày các nguồn gốc chuyển giao
CN.

Gồm 4 lý do sau: quan hệ hợp tác QT kéo dài
vòng đời CN đẩy mạnh đổi mới CN tranh thủ sự
đầu tư nước ngoài hay tạo nguồn vốn.
• Quan hệ hợp tác QT:
Các mục tiêu phát triển không đồng đều và yêu
cầu CN đa dạng ---> xuất hiện cung và cầu gặp
nhau. Các nước đang phát triển cần có nhanh Cn.
Nước khác có CN căn bản thu lợi nhuận mặc dù
CN chỉ bán ra kiếm lời khi nó không còn khả
năng đe dọa thế độc quyền của người đang sở hữu
nó, nhưng điều đó không có nghĩa là các nước
nhập CN không có khả năng sử dụng có hiệu quả
CN được chuyển giao, nước nhập Cn thậm chí có
thể cạnh tranh đã làm cho các nước, các Cty
không chỉ chuyển các Cn đã mất thế độc quyền
mà càng thúc đẩy nhanh chóng thay thế CN mới.
Ngày nay thế giới có biên giới mềm tạo điều kiện

giao lưu trao đổi CN.
- Trong nhiều lĩnh vực các nước có đk phát
triển xã hội khác nhưng đều có mục tiêu lợi nhuận
nên cần có phân công lao động quốc tế tạo đk
CGCN
• Kéo dài vòng đời CN (có sản phẩm)
Đối với 1 sản phẩm (hay 1 Cn) các nhà sản
xuất và kinh doanh, các nhà triển khai và nghiên
cứu ...bao giờ cũng muốn kéo dài chu trình sống
của CN (s phẩm). Nếu không có CGCN thì lợi
nhuận chỉ thu được ở giai đoạn cao trào (chiếm
lĩnh thị trường) có xã hội CGCN thì thoái trào,
suy vong ở thị trường này sẽ phát triển ở thị
trường kia.
• Đẩy mạnh đổi mới
Một sphẩm không tồn tại vĩnh viễn trên thị
trường vì nhu cầu luôn biến đổi theo ý thích, cá
tính, mưu lợi ---> các DN luôn cần phải có định
hướng cho s phẩm thay thế, sp tung ra thị trường
hay cần có chiến lược sp.
---> Muốn sp trên thị trường thắng lợi thì sp
phải hàm chứa chất xám cao ---> phải ĐMCN
( Đổi mới từng phần, từng phần, từng công đoạn
hay đổi mới toàn bộ ) Đổi mới Cn là nhu cầu của
CGCN.
• Tranh thủ sự đầu tư nc ngoài
Có nhiều cạnh tranh thu vốn đầu tư nc ngoài,
nhưng có lẽ hiện nay để tranh thủ khía cạnh này
ngta vận dụng CGCN để đầu tư chất xám từ đầu
tư nc ngoài, tạo dựng liên doanh liên kết.

Câu 13: Trình bày các yêu cầu hoạt động
chuyển giao CN, liên hệ với thực tế hiện nay.
- Phải mang lại hiệu quả kinh tế cho bên nhận
- CGCN không làm hại đến an toàn sản xuất,
bảo đảm an toàn sản xuất, vệ sinh cho ng lao
động.
- CGCN phải nâng cao được trình độ SX và
năng lực CN.
- CGCN phải sử dụng hợp lý các nguồn năng
lượng, nguồn tài nguyên nói chung và nguồn nhân
lực nói riêng
- CGCN phải có những ảnh hưởng tới môi
trường chung nằm trong giới hạn pháp luật cho
phép
• Riêng đối với VN ngoài yêu cầu trên phải có
những yêu cầu sau:
+ Nhân viên VN làm việc trong những cơ sở
CN phải thực sự nắm vững và làm chủ CN đó.
Phía nhận Công việc phải thực sự cần có Cn đó,
cần hội tự các điều kiện để tiếp nhận thành công,
phía bán Cn phải thực sự làm chủ CN đó, phải có
đủ đk và khả năng đảm bảo giúp đỡ bên nhận tiếp
nhận thành công Cn.
+ Trong trường hợp phía VN đã hoàn toàn có
khả năng làm chủ CN cần có không được phép
thiết lập 1 hợp đồng CGCN đầy đủ mà chỉ mua
quyền được sử dụng các đối tượng và sở hữu CN
của bên bán. VD: nhãn mác, kiểu dáng
+ Đề xuất phương hướng
Câu 14: Trình bày những khó khăn chung

của các bên trong chuyển giao CN.


• Những khó khăn chung thường gặp của các
bên trong quá trình CGCN
+ Bên chuyển và bên nhận có môi trường khác
nhau, địa lý, kinh tế, xã hội văn hóa ngôn ngữ
khác nhau.
+ Mức độ phức tạp của CN cao, khối lượng tài
lực chuyển giao lớn, khó nắm vững
+ Trang thiết bị có nhiều nguồn gốc
+ Hệ thống đào tạo khác nhau, quá trình đào
tạo và huấn luyện cho hợp đồng dễ gặp khó khăn
+ Sự vô trách nhiệm của ng lao động tương lai
+ Gây khó khăn của bản thân các chuyên gia
+ Muốn thu lợi nhuận nhanh 2 bên đều vội bỏ
qua 1 số công đoạn
+ Bên chuyển ép bên nhận vào các điều khoản
phụ
+ Cơ chế quản lý nhà nước gây khó khăn, trì
trệ
Câu 15: Quản lý CN
Quản lý Cn là hệ thống tập hợp các hoạt động
công nghệ nhằm đạt mục tiêu nhất định
• Mục tiêu của quản lý CN
• Tạo bầu không khí hướng về CN
+ Xóa bỏ những quan niệm không đúng về
CN (có người cho rằng CN biến con người thành
nô lệ, làm mất việc làm, giúp người giàu càng
giàu, người nghèo càng nghèo gây ra tệ nạn và

thảm họa)
+ Phát triển nguồn lực cơ bản để thúc đẩy
triển khai có hiệu quả và phát triển Cn đó là nhân
lực Cn, đào tạo người lao động
+ Có sự khuyến khích, sự hành nghề và sự
sáng tạo của người lao động
+ Có sự trợ giúp lĩnh vực KH-CN
+ Đẩy mạnh sự hợp tác KH-CN trong nước và
nước ngoài
+ Khai thác có hiệu quả Cn sẵn có phục vụ
sản xuất kinh doanh, cải tiến và thích nghi
+ Dựa vào chiến lược và chính sách nhà nước,
đề xuất xây dựng các phương án CN và tạo đk mở
rộng quy mô ngành nghề, tạo cơ cấu kinh tế hoàn
chỉnh.
• Tạo luận cứ KH-CN về chiến lược và chính
sách CN cũng như chiến lược và chính sách phát
triển kinh tế xã hội.
• Phát triển và tăng cương phương tiện và cơ
cấu hạ tầng CN
• Phân tích năng lực CN, nhu cầu CN, đánh
giá CN tạo luận chứng, tạo cơ sở cho lãnh đạo ra
quyết định các phương án, dự án.
Câu 16: Các yếu tố phát triển CN trong
quản lý: có thể chia thành 6 nhóm.
1. Mục tiêu: Có nhiều mục tiêu phát triển CN
được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên tùy thuộc từng
quốc gia.
+ Cải tiến phương thức và biện pháp nhằm
thỏa mãn các nhu cầu, yêu cầu đa dạng càng gia

tăng của xã hội.
+ Tăng năng suất lao động, cạnh tranh và giải
phóng con người khỏi công việc trí óc và chân tay
căng thẳng, vất vả độc hại ...
+ Từng bước dành vị thế cạnh tranh trên thị
trường quốc tế và khu vực
+ Tăng cường tự lực, tự cường về công nghệ
+ Độc lập về công nghệ
2. Tiêu chuẩn quyết định: CN ảnh hưởng tích
cực và tiêu cực đến mọi mặt, ảnh hưởng của nó
phụ thuộc vào người sử dụng nó. Để giải quyết tốt
trong sử dụng CN ngta tối ưu hóa 2 tiêu chuẩn.
- Tối đa hóa các ảnh hưởng tích cực (tối đa
hóa lợi ích)
- Tiếu thiểu hóa các ảnh hưởng tiêu cực (Tối
thiểu hóa bất lợi)
3. Thời gian: Thời gian là yếu tố quan trọng
trong kế hoạch quản lý, lấy được cái phải làm phụ

thuộc vào thời gian. Thông thường giới hạn thời
gian chia cho kế hoạch CN được chia ra như sau:
Ngắn hạn 1-5 năm
Trung hạn 5-10 năm
Dài hạn 10-15 năm
Triển vọng lớn hơn 20 năm
4. Những ràng buộc: Vấn đề ưu tiên cho từng
mục tiêu là chuẩn bị các kế hoạch với giới hạn
thời gian phụ thuộc vào môi trường cung cấp (đầu
vào).
+ Các nguồn lực đầu vào: Nhân lực, nguyên

lực, phương tiện thiết bị năng lượng, tài chính, ...
+ Trình độ CN thông qua trình độ dân trí,
trình độ KH-CN thông tin và xử lý kỹ năng
+ Năng lực quản lý, trình độ lãnh đạo, mức độ
vị trí khác nhau của CBCNV, tính định hướng của
tổ chức.
+ Bắt đầu mượn những bất lợi và thuận lợi của
các nước phát triển đã xây dựng nền kinh tế và
CN cách đây hàng thế kỷ. Nước ta mới chỉ trong
vài thập kỷ, phải chú ý suy nghĩ trong các mối
quan hệ để giải quyết hiệu quả các vấn đề đặt ra.
5. Các hoạt động của QLCN: Mọi hoạt động
liên quan QLCN có thể phân thành
+ Điều tra, phân tích, tính toán, đánh giá và
lập kế hoạch
+ CGCN và thích nghi hóa CN
+ Nghiên cứu và triển khai
+ Giám sát và kiểm tra
6. Cơ chế: đây là công cụ được sử dụng để tạo
nên môi trường trong đó các hoạt động CN chủ
thể khác:
+ Nâng cao nhận thức về mối quan hệ giữa
CN và chất lượng cuộc sống.
+ Tạo ra nền văn hóa CN thích hợp.
+ Nâng cao kiến thức thông qua giáo dục đào
tạo.
+ Xây dựng các việc nghiên cứu và triển khai
+ Ban hành các chính sách khoa học và công
nghệ.
Câu 17: CN thích hợp.

Là CN thỏa mãn và giải quyết mọi nhu cầu
KTXH đặt ra trên cơ sở phù hợp với hoàn cảnh và
đk thực tế cũng như hàm mục tiêu để đánh giá nó
• Bản chất của CN thích hợp:
Căn cứ để xác định CN thích hợp
+ Đk hoàn cảnh là các hệ thống kinh tế, dân số
môi trường tài nguyên, kỹ thuật, chính trị pháp
luật của quốc gia và sự tương thích của hệ thống
CN với môi trường
+ Hàm mục tiêu là tổ hợp tác động tích cực và
tiêu cực của CN, đây là hàm mục tiêu đánh giá sự
thích hợp của CN
Có đk hoàn cảnh và hàm mục tiêu đều biến
động theo thời gian. Do đó phải xem xét tình hình
thích hợp của CN trong trạng thái động.
 KL: Không có CN thích hợp cho mọi quốc
gia và không có CN nào thích hợp cho 1 quốc gia
ở mọi thời điểm. Việc xác định tính thích hợp của
CN phải được thường xuyên kiểm tra và đánh giá
lại.
Định hướng CN thích hợp: Đối với các nước
đang phát triển
a. Định hướng theo sự lựa chọn mức độ, được
chia làm 3 loại: lạc hậu, trung gian và hiện đại.
Trong các quốc gia đang phát triển hiện nay tồn
tại 2 trường phái về mức độ phát triển của CN
hiện đại.
+
Người ta cho rằng các nước đang
phát triển nên sử dụng CN hiện đại vì:

Cho rằng Cn hiện đại là những CN mang lại
hiệu quả KT cao.
CN càng hiện đại càng làm tăng sức cạnh tranh
cho sản phẩm dựa trên thị trường tạo điều kiện
cho vệc hòa nhập với xu thế của thế giới chuyên
môn hóa phân công lao động

+ Nên sử dụng CN tring gian vì: tạo đk cho
việc phân bổ vốn 1 cách đồng đều dẫn tới có thể
phát triển một cơ cấu KT cân đối.
Các CN trung gian được ra đời trong những đk
hoàn cảnh tương tự như điều kiện hoàn cảnh của
các nước đang phát triển hiện nay.
+ Việc phát triển CN trung gian ở các nước
đang phát triển sẽ tạo được sự phát triển CN một
cách liên tục tránh được những hệ quả phụ, có thể
gây ra cho các hệ thống khác.
Các CN trung gian để phù hợp với trình độ
quản lý và mặt bằng tri thức của các nước đang pt
do đó nó phù hợp với những lợi thế tương đối và
hạn chế được những bất lợi tương ứng với các
quốc gia đang pt.
b. Định hướng theo mục tiêu: có rất nhiều mục
tiêu khác nhau được đặt ra cho hệ thống CN như
nâng cao NSLĐ, mở rộng tính năng tác dụng
tương ứng với mỗi mục tiêu đó, sẽ có những tiêu
thức đánh giá tính thích hợp của CN khác nhau và
sẽ có việc định hướng lựa chọn những CN mà chủ
yếu dựa vào nguồn NK CN nhưng nếu nhìn nhận
ở góc độ khác nhau thì mục tiêu bao trùm đặt ra

cho hệ thống CN ở các nước đang phát triển là
phục vụ cho đại đa số dân chúng ở nông thôn và
những vùng xa xôi để nâng cao chất lượng sống
và nâng cao thu nhập cho họ và làm tăng cơ cấu
đối với ngành sx khác, là động lực cho việc tăng
trưởng KT. Để đáp ứng được mục tiêu đó thì việc
phát triển CN trung gian nhỏ và vừa tỏ ra phù hợp
hơn cả. Ngành sx quy mô nhỏ và vừa sẽ tạo dựng
1 mối liên kết giữa sx hàng hóa và các ngành sx
khác ---> tạo ra 1 hệ thống tổng thể có sức phát
triển tốt hơn và ổn định hơn.
c.
Định hướng theo hạn chế về tài
nguyên giữa các quốc gia khác nhau về nguồn lực
và đặc trưng, đặc điểm của các hệ thống tự nhiên,
kinh tế dân số. Nó sẽ là nguồn cung cấp đầu vào
cũng như ràng buộc đối với sự phát triển của các
quốc gia đó. Sự phát triển CN phải đảm bảo sự
thích hợp, sự tương thích về mực độ phát triển
giữa các hệ thống.
VD: Nếu xét các yếu tố đầu vào được quy
đổi thành 2 yếu tố chính là vốn và lao động thì ở
các nước phát triển, vốn sẽ tương đối so với lao
động; còn ở các nước đang phát triển, lao động sẽ
tương đối so với vốn.

Ta có sơ đồ đường đẳng lượng ở trên
Ta có: KA > KB
LA < LB
---> Các nước đang phát triển nên sử dụng

công nghệ trung gian, sử dụng nhiều LĐ hơn và ít
vốn hơn so với CN được sử dụng ở các nước phát
triển.
d.
Định hướng này, ngta cho rằng các đột
biến về CN là không tốt bởi vì những hậu quả phụ
của nó có thể tạo ra cho các hệ thống khác. Đặc
biệt là hệ thống chính trị, luật pháp, xã hội. Đồng
thời cần phải duy trì bảo đảm mức độ tương thích
về mức độ phát triển giữa các hệ thống trong hệ
thống KTXH. Do đó sự phát triển về CN phải
thông qua tăng trưởng về CN để đảm bảo cho hệ
thống CN, là cở sở, động lực cho cả hệ thống và
theo quan điểm đó, do mặt bằng tri thức và mặt
bằng công nghệ của các nước đang phát triển là
cấp thiết, việc định hướng phát triển CN dựa trên
chủ yếu vào CN trung gian tỏ ra phù hợp hơn cả.



Căn cứ CN thích hợp: sự thích hợp của
CN không phải là bản chất bên trong của nó nhận
được từ hoàn cảnh và các mục tiêu dùng để đánh
giá:
+
Hoàn cảnh:
Dân số
Tài nguyên
Kinh tế
Công nghệ

Môi trường sống, văn hóa xã hội
Chính trị pháp luật
Quan hệ quốc tế
+
Mục tiêu: Dựa vào các mục tiêu của
quốc gia, của địa phương, của cơ sở mà xcs
định nhưng phải tối đa hiệu quả và tối thiểu
hậu quả. Mục tiêu có thể đã khác khi những
yếu tố, nhân tố tạo nên hiệu quả và hậu quả
thay đổi và tương quan giữa 2 tập yếu tố này.
Câu 18: Đánh giá CN (TA)
Công nghệ không tồn tại một cách biệt lập
KT
V
H
X
H

CN

CT

DS
MT

Nó nằm trong môi trường con người. Tất cả
các CN được ứng dụng đều gây ra những thay đổi
cho môi trường xung quanh. Sự tác động tương
hỗ một cách hệ thống giữa CN và các yếu tố khác
nhau bao quanh con người như: Kinh tế môi

trường, dân số, VHXH và hệ thống pháp luật
chính trị.
VD: Cn cũng làm tăng triển vọng tốt đẹp
của cuộc sống và có khả năng kế hoạch hóa pt dân
số. Dân cư được cấu trúc tốt có thể sản sinh nhiều
kiến thức hơn và đó là đầu vào căn bản của sự sản
sinh CN.
Sự kiệt quệ của những nguồn tài nguyên có thể
tái tạo, gây sức ép lớn. CN tạo ra những nguồn
TN mới, CN mới sẽ làm thay đổi môi trường tự
nhiên, lấy đi một số chất cấu thành hệ sinh thái
hay đưa vào hệ sinh thái 1 số nguyên tố lạ, sự
không hòa hợp và sự đe dọa những biến đổi
không thể đảo ngược được trong hệ thống bền
vững của cuộc sống tự nhiên, đòi hỏi sự hòa hợp
của các CN mới. Do đó vấn đề đánh giá CN cần
được khảo sát bằng phương pháp có hệ thống và
toàn diện trên những tiềm năng này và hạn chế
của nó bằng sự phát triển có kế hoạch, là sự lựa
chọn trong mối quan hệ với toàn bộ môi trường
xung quanh con người hơn là bị giới hạn trong
việc sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả KT và hiệu suất
kinh tế 1 cách chung chung.
Đn: Đánh giá CN là tập hợp các hoạt động xem
xét và đánh giá mối quan hệ tương hỗ giữa hệ
thống CN với các hệ thống khác xung quanh nó
(Môi trường của hệ thống CN)
• Phải đánh giá CN vì:
Xác định CN làm gì? làm như thế nào? để đạt
được hiệu quả cao nhất

Đánh giá sự thích hợp của CN để chuyển giao
và thích ứng. Điều này liên quan đến việc xác
định CN hiện hành ở các nước đã pt có thích hợp
và có thể thích ứng với đk của các nước đang pt
hay không pt
Lựa chọn các CN để triển khai, nghĩa là xác
định các Cn vốn có là CN NK mà phù hợp với các
mục tiêu pt quốc gia.
Quản lý các CN không phù hợp để bảo vệ môi
trường. Điều này liên quan đến việc xác định các

biện pháp điều chỉnh đối với Cn cả nội địa lẫn
NK.
Một trong những vẫn đề quan trọng đối với các
nước đang pt là phải thiết lập việc định giá CN,
tập trung lập kế hoạch pt trong thực tế, lập kế
hoạch phát triển có nghĩa là lựa chọn các dự án
mà đk lựa chọn Cn chưa rõ ràng. Điều đó đòi hỏi
quá trình ra quyết định những vấn đề KT-XH
Câu 19: Các bước tiến hành đánh giá CN.
- Bước 1: Miêu tả CN
Mục tiêu của bước này là miêu tả, phác họa các
đối tượng cao được đánh giá theo các con đường
lựa chọn khác nhau để tạo tiền đề và cơ sở cho
việc đánh giá tiếp theo.
- Bước 2: đánh giá ảnh hưởng
Bước quan trọng nhất của đánh giá CN cần
đặc biệt chú trọng vào các ảnh hưởng mang tính
lâu dài. Việc đánh giá ảnh hưởng tiến hành theo
các bước:

Lựa chọn các tiêu chuẩn ảnh hưởng đến
đánh giá
Đánh giá và dự đoán các ảnh hưởng
So sánh và trình bày các ảnh hưởng
- Bước 3: Phân tích Cs
Mục tiêu của bước này là trình lên người ra
quyết định 1 bản phân tích so sánh về toàn bộ các
phía. Chính sách khả thi về mức độ, về quy mô,
về tốc độ thực hiện mà các phía sẵn có hiện nay
và sẽ có trong tương lai đã được xác định.
Câu 20: Năng lực CN.
NLCN là khái niệm triển khai các hệ thống
CN có sẵn 1 cách có hiệu quả và đương đầu với
những thách thức của đổi mới CN.
Phải phân tích NKCN vì:
Năng lực vận hành của 1 đối tượng nó
có thể bao gồm rất nhiều hoạt động khác nhau, ví
dụ khái niệm vận hành ó hiệu quả và ổn định các
dây chuyền sản xuất năng lực QLSX cũng như
khái niệm kiểm tra kiểm soát các quá trình bảo
dưỡng sửa chữa các trang thiết bị.
Năng lực tiếp thu các CN ngoại nhập
thể hiện thông qua một số khía cạnh sau:
+
K/n tìm kiếm đánh giá và lựa chọn
CN thích hợp
XĐ vị thế của đơn vị NK Cn điều kiện hoàn
cảnh
K/n lựa chọn những hình thức tiếp thu CN
thích hợp nhất

+
K/n đàm phán về các điều khoản
trong hợp đồng CGCN
+
Năng lực học tập và tiếp thu CN:
bao gồm các k/n tìm kiếm nguồn vốn cho phát
triển CN và k/n xác định thị trường, tìm kiếm
thị trường cũng như đảm bao các yếu tố đầu
vào.
Năng lực đổi mới theo thứ tự thấp đến
cao, nó được thể hiện:
+
Năng lực thích nghi: CN được
chuyển giao bằng những thay đổi nhỏ. Ví dụ
Thau đổi về kết cấu sản xuất
+
Năng lực lặp lại các quá trình CN đã có
và cải tiến nhở các quy trình CN được nhập.
Việc miêu tả CN được tiến hành qua 3 bước:
+
Thu thập số liệu: Các số liệu ở đây chỉ
liên quan đến việc miêu tả CN, nó có thể được
thực hiện thông qua phỏng vấn, Cn nhận thông tin
qua các hội nghị hoặc bằng các phiếu thăm dò.
+
Giới hạn phạm vi đánh giá. Thực tế cho
thấy việc đánh giá CN sẽ có hiệu quả cao nếu như
giới hạn phạm vi đánh giá một cách thận trọng
trên cơ sở xem xét các ràng buộc khác nhau của
đánh giá CN.

Trong đó các rành buộc với ĐGCN (TA)
+
Ngân hàng bảo trợ
+
Do bản chất CN tạo ra
+
Do cơ chế

---> Về phác họa của phương án nhằm định
rõ một cách tương đối chi tiết các phía lựa chọn
cho phép đánh giá được các ảnh hưởng của chúng
trên các tiêu chuẩn rộng rãi.
+
Năng lực thích nghi được các Cn
được chuyển giao bằng những thay đổi cơ bản
quan trọng
+
K/n triển khai các hoạt động R và D
và thiết kế CN mới.
+
Năng lực tạo ra các sản phẩm mới
kèm theo đó là các CN mới
Phải phân tích NLCN vì
Trợ giúp hoạt đông CGCN và chỉ lựa
chọn CN để phân tích điểm mạnh điểm yếu của ta
để khai thác học tập thế mạnh của họ để phát triển
NLCN
Nhận thực được ưu nhược điểm của
CN ==> triển khai có hiệu quả hơn, đồng thời
cung cấp những cơ sở dữ liệu cho việc xác định

các kế hoạch phát triển CN từ việc xác định
T.H.I.O cho phép biểu diễn cơ cấu CN theo giá trị
đóng góp.
Hệ thống CN ở VN mang tính kinh
điển cho rằng CN là kiến thức và kết quả của
khoa học ứng dụng nhằm dễ biến đổi các nguồn
lực thành các mục tiêu sinh lợi, phân tích năng
lực CN ---> đề xuất các kế hoạch đặt ra. VD như
đề xuát các hướng giải quyết VL --> tránh tình
trạng thất nghiệp .v.v...
Câu 21: Trình bày các bước phân tích NLCN
bằng phương pháp định lượng cách biểu diễn
cơ cấu CN bằng đồ thị.
Bước 1: Phân chia toàn bộ quá trình sản xuất
thành các giai đoạn biến đổi
Bước 2: Xác định các giá trị tăng thêm do CN
đóng góp
G = TQ
G: Hệ số môi trường quốc gia
T: Hàm số đóng góp CN, T = TBT HSH IBI OBO
Q: số lượng doanh nghiệp được tính bằng tiền
B BG1 BO: các số mũ thể hiện cường độ đóng
góp, các CN đóng góp chung, các B này là các t/p
của vectơ riêng đã được cổ phần hóa của ma trận
ưu tiên.
Bước 3: Đánh giá chung các nguồn lực có thể
được
sử
dụng:



công nghệ nhất định, đảm bảo tính
liên tục của quá trình công nghệ

công nghệ truyền thống, công nghệ
tiên tiến, công nghệ trung gian

-Thành phần con người:bao gồm
kiến thức, kinh ngiệm, kĩ năng do
học hỏi, tích luỹ được trong quá
trình hoạt động, nó cũng bao gồm
các tố chất của con người như tính
sáng tạo, sụ khôn ngoan, khả năng
phối hợp đạo đúc lao động...

Các công nghệ truyền thông thường
là thủ công, có tính độc đáo, tinh
xảo cao nhưng năng suất ko cao,
chất lượng ko đồng đều. 3 đặc trưng
cơ bản của công nghệ truyền thống
là cộng đồng, ổn định và lưu truyền

-Thành phần thông tin: các dữ kiệu
đã được tư liệu hoá được sử dụng
trong công nghệ như các dữ liệu về
phần kĩ thuật, về phần con nguời và
phần tổ chức

CÂU 1:
Khái niệm công nghệ:

-Theo tổ chức phát triển công
nghiệp liên hợp quốc UNIDO “công
nghệ là việc áp dụng khoa học vào
công nghiệp, bằng cách sử dụng các
kết quả nghiên cứu và xử lý nó 1
cách có hệ thống và có phương pháp
-Theo uỷ ban kinh tế-xã hội châu áthái bình dương “công nghệ là kiến
thức có hệ thống về quy trình và kỹ
thuật dùng để chế biến vật liệu và
xử lý thông tin. Nó bao gồm tất cả
các kỹ năng, kiến thức, thiết bị và
phương pháp sử dụng trong việc tạo
ra hàng hoá và cung cáp dịch vụ
-Trong luật khoa học và công nghệ
việt nam “công nghệ là tập hợp các
phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí
quyết, công cụ, phương tiện dùng để
biến đổi nguồn lực thành các sản
phẩm
Cuối cùng “Công nghệ là tất cả
những gì biến đổi đầu vào thành đầu
ra”
Các thành phần của công nghệ: 4
thành phần
-Thành phần kĩ thuật: Mọi phương
tiện vật chất như các công cụ, thiết
bị máy móc,phương tiện và các cấu
trúc hạ tầng khác. trong công nghẹ
sản xuất các vật thể này thường làm
thành dây chuyền để thực hiện quá

trình biến đổi ứng với 1 quy trình

-Thành phần tổ chức: những quy
định về trách nhiệm, quyền hạn, mối
quan hệ và sự phối hợp giữa các cá
nhân hoạt động trong công nghệ, kể
cả những quy trình đào tạo công
nhân, bố trí sắp xếp thiết bị nhằm sử
dụng tốt nhất phần kĩ năng kĩ thuật
và kĩ năng con người
Các thành phần của 1 công nghệ có
quan hệ mật thiết bổ sung cho nhau,
không thể thiếu bất cứ thành phần
nào
Phân loại công nghệ:
Tuỳ theo mục đích có thể phân loại
công nghệ như sau:
-Theo tính chất: có thể phân thành
công nghệ sản xuất, công nghệ dịch
vụ, công nghệ thông tin, công nghệ
giáo dục đào tạo
-Theo ngành nghề: là việc xem xét
công nghệ đó sử dụng trong ngành
nghề nào. Có thể phân thành công
nghệ nông nghiệp, công nghiệp,
công nghệ sản xuất hàng tiêu dùng...
-Theo sản phẩm: xem xét sản phẩm
của công nghệ đó là gì. Ta có thể
phân thành công nghệ sản xuất thép,
công nghệ sản xuất ô tô, xe máy...

-Theo đặc tính công nghệ: công
nghệ đơn chiếc, công nghệ hàng loạt
và công nghệ liên tục
Trong phạm vi quản lý công nghệ, 1
số loại công nghệ được đề cập như
dưới đây:
-Theo trình độ công nghệ (căn cứ
vào mức đọ phức tạp, hiện đại của
các thành phần công nghệ) có các

Công nghệ tiên tiến là thành quả của
khoa học kĩ thuật hiện đại, những
công nghệ này có năng suất cao,
chất lượng cao và đồng đều, giá
thành hạ
Công nghệ trung gian nằm giữa
công nghệ truyền thống và công
nghệ tiên tiến xét về mặt trình độ
công nghệ
-Theo mục tiêu phát triển công
nghệ: công nghệ phát triển, công
nghệ dẵn dắt, công nghệ thúc đẩy
Côgn nghệ phát triển là công nghệ
dảm bảo những nhu cầu thiết yếu
của cuôc sống như ăn uống, ở, mặc
Công nghệ dẵndắt là công nghệ có
khả năng cạnh tranh trên thị trường
thế giới
Công nghệ thúc đẩy là công nghệ
tạo nên sự tăng trưởng trong nền

kinh tế quốc gia
-Theo góc độ môi trường: công
nghệ sạch và công nghệ ô nhiễm
Công nghệ sạch là công nghệ tuân
theo điều kiện giảm ảnh hưởng ô
nhiễm môi trường, sử dụng các
nguồn nguyên liệu thô 1 cách hợp lý
và kinh tế
-Theo đặc thù của công nghệ: công
nghệ phần cứng và công nghệ phần
mềm
-Theo đầu ra của sản phẩm: công
nghệ sản phẩm và công nghệ quá
trình
Công nghệ sản phẩm liên quan đến
thiết kế sản phẩm, sử dụng và bảo
dưỡng sản phẩm
Côgn nghệ qua trình chế tạo các sản
phẩm đã đựoc thiết kế
CÂU 2,
Các đặc trưng của công nghệ: (3)


-Chuỗi phát triển của các thành
phần công nghệ
+Chuỗi phát triển của thành phần kĩ
thuật: quá trình hình thành phân
cứng của công nghệ bắt đầu từ việc
nghiên cứu nhu cầu,thiết kế, sản
xuất thủ, sản xuất hàng loạt, truyền

bá phổ biến cuối cùng là nó bị thay
thế bởi trang thiết bị mới
+Chuỗi phát triển kĩ năng công nghệ
của con người hình thành từ quá
trình nuôi dưỡng, dạy bảo, giáo dục
đào tạo, nâng cao tay nghề qua các
cấp học, bậc học.Với kiến thức
được trang bị trong quá trình đào
tạo con người tham gia vào công
nghệ và trong quá trình này con
ngưòi tiếp tục tích luỹ kinh nghiệm,
kĩ năng của họ ngày càng được nâng
cao và phát triển
Chuỗi phát triển kĩ năng công nghệ
của con người ko kết thúc vì những
kinh nghiệm họ tích luỹ được sẽ
được truyền cho thế hệ mai sau
+Chuỗi phát triển của thành phần
thông tin được bắt đầu từ việc thu
thập các thông tin, dữ liệu cần thiết,
lựa chọn, phân tích, tổng hợp, cập
nhật thông tin. Tổ chức lưu trữ hoặc
ché tạo các sản phẩm thông tin, sử
dụng phổ biến thành các dịch vu
thông tin

2,Các phương tiện có động lực,
nguồn năng lượng là các loại động
cơ nhiệt, điện thay thế cơ bắp
3,Các phương tiện vạn năng (trên 1

máy có thể thực hiện 2 công việc trở
lên)
4,Các phương tiện chuyên dùng chỉ
thự hiện 1 hay 1 phần công việc do
đó độ chính xác và tinh vi cao

6,Các phương tiện máy tính hoá như
CAD, CAM

3 tính năng cuối được coi là bí quyết
của công nghệ

7,Các phường tiện tích hợp thao tác
toàn bộ bằng máy được tích hợp
nhờ sử dụng các phường tiện được
máy tính hoá(CIM)

+Mức đọ phức tạp của phần tổ chức

+Mức đọ phức tạp của kĩ năng con
người: kĩ năng công nghệ của con
người được thể hiện qua học
vấn(thông qua GD tiểu học, trung
học)kĩ năng công nghệ (được đào
tạo trong trường dạy nghề, trường
chuyên nghiệp, trường đại học) trí
lực(độ thông minh) Theo mức đọ
cao dần kĩ năng của con người được
sắp xếp theo các cấp sau đây
1,Khả năng vận hành


+Chuỗi phát triển của thành phần tổ
chức: khởi đầu từ việc nhận thức
vấn đề trên cơ sở đó tiến hành các
bước chuẩn bị, thiết kế khung tổ
chức, thiết lập tổ chức(bố trí nhân
sự) điều hành, kiểm tra điều chỉnh
sao cho phù hợp với sự phát triển
của các thành phần công nghệ khác

5,Khả năng thích nghi

1,Các phương tiện thủ công sử dụng
cơ bắp của con người hay súc vật là
chủ yếu

6, Dữ liệu để mở rộng gồm các tài
liệu cho phép tiến hành cải tiến,
thay thế linh kiện hay mở rộng tính
năng thiết bị
7,Dữ liệu để đánh giá là các thôgn
tin mới nhất về các thành phần công
nghệ, cấc xu hường phát triển và các
thành tựu liên quan trên phạm vi
toàn thế giới

2,Khả năng lắp đặt

+Mức độ phức tạp của các thành
phần kĩ thuật được đánh giá theo

các cáp sau:

5, Dữ liệu để thiết kế gồm các tài
liệu để thiết kế chế tạo

5,Các phương tiện tự động có thể
thực hiện 1 dãy hay toàn bộ các thao
tác ko cần tác động trực tiếp của con
người

Chuỗi phát triển của thành phần
thông tin ko có kết thúc vì thông tin
có thể được sử dụng đồng thời tronh
nhiều công nghệ

-Mức độ phức tạp của các thành
phần công nghệ

cho người sử dụng thiết bị 1 cách
hiệu qủa và an toàn

3,Khả năng sửa chữa
4,Khả năng sao chép
6,Khả năng cải tiến
7,Khả năng đổi mới
+Mức độ phức tạp của thông tin
được đánh giá theo các mức sau
1,Dữ liệu thông báo được biểu hiện
bằng hình ảnh, tham số cơ bản
2,Dữ liệu mô tả, biểu thị các nguyên

tắc cơ bản về cách sử dụng hay
phương thức vận hành của phần kĩ
thuật
3, Dữ liệu để lắp đặt
4, Dữ liệu để sử dụng, nằm trong
các tài liệu kèm theo thiết bị giúp

Các chỉ tiêu dặc trưng cho độ phức
tạp của phần tổ chức là: quy mô thị
trường, đặc điểm quá trình sản xuất,
tình trạng nhân lực, tình hình tai
chính và mức lợi nhuận. Các cơ cấu
tổ chức được sắp xếp theo các cấp
sau:
1, Cơ cấu đứng được: chủ sở hữu tự
quản lí, đầu tư thấp, lao động ít,
phương tiện thông thường, lợi
nhuận ko đáng kể
2, Cơ cấu đứng vững: làm chủ
phương tiện, có khả năng nhận hợp
đồng từ các tổ chức cao hơn, cơ cấu
tổ chức ổn định, có khả năng giảm
chi phí để tăng lợi nhuận
3, Cơ cấu mở mang; có kinh nghiệm
chuyên môn, quản lí có nề nếp, có
chuyên gia trong từng lĩnh vực, lợi
nhuận trung bình
4, Cơ cấu bảo toàn: có khả năng tìm
kiếm sản phẩm mới và thị trường
mới, sử dụng được các phần kĩ thuật

cao cấp, lợi nhuận trung bình
5, Cơ cấu ổn định: liên tục cải tiến
chất lượng và chủng loại sản
phẩm.Liên tục nâng cấp phần kĩ
thuật
6, Cơ cấu nhìn xa: thường xuyên cải
tiến và đổi mới sản phẩm, sử dụng
các phương tiện tiên tiến, lợi nhuận
cao. Có thể chuyển phần lớn lợi
nhuận vào hoạt động nghiên cứu
triển khai


7,Cơ cấu dẫn đầu: có thể tiến dến
giới hạn công nghệ liên quan. Có
khả năng chuyển giao công nghệ
theo chiều dọc. Chú trọng nghiên
cứu khoa học cơ bản. Lợi nhuận thu
được rất cao

2, Mức độ tự quản của các thành
viên

-Độ hiện đại của các thành phần
công nghệ

Chu trình sống của công nghệ

Khác với độ phức tạp của các thành
phần công nghệ, độ hiện đại ko thể

chia thành cấp mà phải so sánh
chúng với các thành phần tương ứng
được coi là tốt nhất thế giới vào thời
điểm đánh giá
+Độ hiện đại của phần kĩ thuật: chỉ
tiêu đánh giá là hiệu năng kĩ thuật. 5
tiêu chuẩn đánh giá là;

3, Sự nhạy cảm trong định hướng
4, Mức độ quan tâm của các thành
viên đối với mục tiêu của tổ chức
Chu trình sống của công nghệ mô tả
quy luật phát triển khởi đầu, các giai
đoạn phát triển và kết thúc của 1
công nghệ theo thời gian
Chu trình sống của công nghệ được
biểu diễn theo 6 giai đoạn sau đây:
1, Triển khai(A)
2, Đưa ra áp dụng(B)
3, Tăng trưởng ứng dụng(C)

CÂU 3
Khái niệm quản trị công nghệ: là
lĩnh vực kiến thức liên quan đến
việc xây dựng và thực hiện các
chính sách để giải quyết vấn đề phát
triển và sử dụng công nghệ, sự tác
động của công nghệ đến xã hội, tổ
chức cá nhân và môi trường. MOT
nhằm thúc đẩy đổi mới tạo nên tăng

trưởng kinh tế và khuyến khích sủ
dụng công nghệ 1 cách hợp lí vì lợi
ích của con người. Ngoài ra MOT
liên kết với các lĩnh vực kĩ thuật,
khoa học và quản trị để hoạch định,
phát triển và thực hiện năng lực
công nghệ nhằm vạch ra và hoàn
thành mục tiêu chiến lược và tác
nghiệp của tổ chức

4, Bão hoà(D)

Các vấn đề tác nghiệp trong quản
trị công nghệ

2, Độ chính xác cần có của thiết bị

5, Bị thay thế(E)

-Phát sinh ý tưởng và khái niệm

3, Khả năng vận chuyển cần có

6, Loại bỏ công nghệ(F)

-Dự báo công nghệ

1, Phạm vị của các thao tác của con
người


4, Quy mô kiểm tra cần có

-Đánh giá công nghệ

5, Giá trị của phần kĩ thuật xét về
mặt khoa học và bí quyết công nghệ

-Lụa chọn công nghệ
-Đổi mới công nghệ

+Độ hiện đại của thành phần con
người: đánh giá bằng khả năng công
nghệ. Các chỉ tiêu đánh giá:

-Chuyển giao công nghệ
-Đầu tư cho R&D

1, Tiềm năng sáng tạo

-Liên kết công nghệ, sản phẩm và
thị trường

2, Mong muốn thành đạt

Trong bất kì công ty nào vấn đề
quản trị công nghệ đều là 1 phần rất
quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh doanh. Tuỳ theo bản chất của
sản phẩm hay quá trình, trác nhiệm
sẽ được chia sẻ giữa giám đốc sản

xuất và các giám đốc kĩ thuật, giám
đốc nghiên cứu. Các giám đốc này
sẽ giải quyết từ các vấn đề mang
tính chất quản trị tác nghiệp cho đến
các vấn đề chiến lược. Cụ thể là:

3, Khả năng phối hợp
4, Tính hiệu quả trong công việc
5, Khả năng chịu đựng rủi ro
6, Nhận thức về thời gian
+Độ hiện đại của phần thông tin:
đánh giá bằng chỉ tiêu tính thích hợp
của thông tin. Các tiêu chí đánh giá:
1, Khả năng dễ dàng tìm kiếm
2, Số lượng mối liên kết
3, Khả năng cập nhật
4, Khả năng giao lưu
+Độ hiện đại của phần tổ chức:
đánh giá bằng chỉ tiêu tính hiệu quả
của tổ chức. Các tiêu chí đánh giá:
1, Khả năng lãnh đạo của tổ chức

Trong giai đoạn A: triển khai công
nghệ, thị trường chưa có công nghệ.
Trong giai đoạn tiếp theo B,C,D
khối lượng công nghệ bán được trên
thị trường tuan theo đường cong
tiến bộ công nghệ. Nó đặc trưng bởi
sự tăng chậm lúc đầu sau đó tăng
nhanh rùi bão hoà


1, Làm thế nào để đảm bảo mức
phát triển chung của công ty là cao
nhất và chi phí chung là thấp nhất

Công nghệ đạt tới đỉnh sau đó bắt
đầu giảm (E) và bị thay thế khi có
công nghệ mới xuất hiện (F)

4, Nên đầu tư bao nhiêu cho nghiên
cứu quá trình hay phường pháp sản
xuất mới

2, Làm thế nào để giảm mức độ
phức tạp của sản phẩm
3, Công nghệ sản xuất có cần thay
đổi ko


5, Các đối thủ cạnh tranh đang sử
dụng công nghệ mới nào? Nen phản
ứng về diều đó như thế nào?
6, Các nhà cung cấp công nghệ đang
triển khai những công nghệ mới
nào? Có thể mua được công nghệ đó
ko? Giá bao nhiêu?
7, Vấn đề đào tạo khi ứng dụng kĩ
thuật hoặc công nghệ mới
8, Khả năng tài chính của công ty
9, Hệ thống thông tin quản trị có

cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông
tin cần thiết để ra quyết định đúng
về vấn đề này hay ko
CÂU 4
Chiến lược công nghệ ở DN
Khái niệm: chiến lược công nghệ
bao gồm hững quyết định của công
ty về lựa chọn công nghệ, về năng
lực công nghệ, về cung cấp vốn cho
phát triển công nghệ
Chiến lựoc công nghệ là kế hoạch
dài hạn, nó hướng dẫn DN phân bổ
các nguồn lực cho công nghệ và sử
dụng công nghệ
Chiến lược công nghệ bao trùm
nhiều lĩnh vực liên quan đến công
nghệ
-Các lĩnh vực của công nghệ:
+Triển khai công nghệ vào chiến
lược sản phẩm-thị trường của DN
đẻ giúp DN đạt được lợi thế cạnh
tranh dựa trên công nghệ
+Sử dụng công nghệ rộng rãi hơn
trong các hoạt động khác nhau
thuộc chuỗi giá trị của DN. Chuỗi
giá trị là 1 tập hợp các hoạt động
nhàm thiết kế sản xuất, bán hàng,
giao hàng và hỗ trợ sản phẩm của
DN gồm 9 hoạt động tương ứng về
chiến lựoc tạo ra giá trị cho khách

hàng. Trong đó chia 5 hoạt động
chủ chốt gồm có thiết kế, chế tạo,
tiếp thị, phân phối, dịch vụ hậu mãi
và 4 hoạt động hỗ trợ: cơ sở hạ tầng,
nguồn nhân lực, nghiên cứu và phát
triển, quản lí vật tư
+Phân bổ nguồn lực cho các lĩnh
vực khác nhau của công nghệ

+Thiết kế các cơ cấu tổ chức cho bộ
phận chịu trách nhiệm về công nghệ
và áp dụng các kĩ thuật quản trị để
quản trị công nghệ
Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến
lược công nghệ;

+Những khía cạnh xã hội của việc
phát triển ngành
*Yếu tố bên trong
-Khả năng tài chính;

+Sự thay đổi công nghệ ảnh hưởng
lớn đến tổ chức

Vấn đề tài chính bao giờ cũng là vấn
đề đầu tiên được đặt ra khi xây dựng
và triển khai chién lược công nghệ.
1 DN khi muốn triển khai chiến
luợc công nghệ của mình trước tiên
phải kiẻm tra lại xem mình có bao

nhiêu vốn, khả năng huy động vốn
được bao nhiêu và khả năng thanh
toán các khoản nợ như thế nào? Khi
DN đã xem xét đầy đủ các vấn đề
thì mới tién hành các bước tiếp theo.
Nếu DN ko có nhiêu vốn thì DN
phải lựa chọn phường án đầu tư,
thay thế dần dần công nghệ cũ đang
áp dụng, hoặc có thể huy dộng vốn
từ nhiều nguồn vốn khác nhau để có
đủ vốn đầu tư, tuy nhiên biện pháp
này cũng chứa nhiều rủi ro vì phải
vay vốn với số lượng lớn. Nếu DN
có nhiều vốn họ có thể ko ngần ngại
đầu tư cả 1 dây chuyền sản xuất mới
hoàn toàn để nhanh chóng hiện đại
hoá sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm

-Bối cảnh của ngành

-Năng lực công nghệ của DN

Bối cảnh của ngành ảnh hưởng đén
chiến lược công nghệ của Dn. Nó
bao gồm các khía cạnh sau:

Năng lực công nghệ của Dn là khả
năng DN đó triển khai các công
nghệ hiện có 1 cách hiệu quả và ứng

phó đựoc với những thay đổi công
nghệ. 1 DN có khả năng công nghệ
cao là 1 DN có độ ngũ cán bộ kĩ
thuật giỏi cho phép DN có thể
nhanh chóng nắm bắt và làm chủ
công nghẹ mới đồng thời có thể cải
tiến côgn nghệ nhập sao cho phù
hợp với diều kiện của DN. Nếu DN
có năng lực công nghệ thấp thường
gặp nhiều khó khăn khi áp dụng
công nghệ mới vào sản xuất

*Yếu tố bên ngoài:
-Sự phát triển của công nghệ:
Sự phát triển của công nghệ ảnh
hưởng đến năng lực công nghệ và
năng lực công nghệ lại ảnh hưởng
đến chiến lược công nghệ. Những
khía cạnh của sự phát triển công
nghẹ bao gồm:
+Công nghẹ phát triển theo đường
cong chữ S
+Có ảnh hưởng qua lại giữa sự phát
triển của công nghệ sản phẩm và sự
phát triển của công nghệ quá trình
+Sự xuất hiện của những công nghệ
mới. Các công nghệ này có khả
năng cải thiện hoạt động kinh doanh
hoặc ngược lại


+Cơ cấu ngành có thể đuợc hiêu về
5 phương diện lực lượng cạnh tranh
bao gồm: đối thủ cạnh tranh hiện
tại, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn,
khách hàng, nhà cung ứng và các
sản phẩm dịch vụ thay thế
Công nghệ có thể ảnh hưởng dến 5
lực lượng này, nhưng ngựoc lại sự
tương tác giữa chúng sẽ quyết định
năng lực công nghẹ
+Những chính sách của ngành lien
quan đến đổi mới công nghệ
+Các nguồn lực cần thiết đẻ thương
mại hóa công nghệ mới
+Sự xuất hiện của những kiẻu dáng
nổi bật nhất
+Sự áp dụng của những công nghệ
dặc thù
+Sự xuất hiện những tiêu chuẩn của
ngành

Phân loại chiến lược
*Chiến lược dẫn đầu
-Chấp nhận 1 tư thế tiến công về
công nghệ
-Hoạt động R&D mạnh
-Nguồn tài chính mạnh
*Chiến lược theo sau



-Trở thàh người thứ 2, thứ 3 đi và
thị trường
-Sản phẩm, quá trình được cải tiến
dựa theo phiên bản đầu tiên
-Để thành công phải có năng lực
công nghệ mạnh
*Chiến lược thách thức
-Thường đi vào thị trường muộn khi
thị trường đã vào giai đoạn tăng
trưởng chậm hoặc chín muồi
-Có lợi thế cạnh tranh về chi phí
thấp, sản phẩm có những chức năng
được ưu chuộng và thường nhắm
vào thị trường lớn
*Chiến lựoc phụ thuộc

-Những hoạt động nghiên cứu, sản
xuất và MAR nào là cần thiết để đạt
được vị thế đó
Nếu dựa vào chuỗi giá trị của DN
thì vai trò của chiến lược công nghệ
trong hoạch định kinh doanh là nhậ
dạng những tác động tiềm tàngcủa
sự thay đổi công nghệ lên bất kì bộ
phận nào của chuỗi giá trị
*Xây dựng chiến lược công nghệ để
tạo lợi thế cạnh tranh
Mr Porter đề nghị 1 phương pháp
chung để tiến hành như sau
-Nhận dạng tất cả công nghệ trong

chuỗi giá trị của DN

-Tham gia 1 ít hoặc ko tham gia vào
R&D

-Nhận dạng các công nghệ có liên
quan trong các ngành công nghiệp
khác

-Phụ thuọc vào khách hàng

-Xác định sự thay đổi then chốt

-Dựa vào công nghệ của DN khác

-Xác định những công nghệ và sự
thay đổi công nghẹ có vai trò quan
trọng đối với lợi thế cạnh tranh

*Chiến lược truyền thống
-Không tiến hành bất cứ hoạt động
R&D nào
-Thích hợp với các DN làm nghề
thủ công
*Chiến lược cơ hội
-Đáp ứng nhanh chóng những cơ
hội thị trường đối với sản phẩm thời
trang có đời sống ngắn

-ĐÁnh giá năng lực của DN đối với

những công nghệ quan trọng và ước
tính chi phí của việc cải tiến công
nghệ
-Lựa chọn chién lược công nghệ để
tăng cường chiến lược cạnh tranh
-Củng cố chiến lược công nghệ
trong từng đơn vị của công ty

-Bắt chước là cương lĩnh của người
cơ hội

CÂU 5,

Liên kết chiến lược công nghệ và
chién lược kinh doanh

Đánh giá công nghệ khởi nguồn từ 1
thực tế ko phải mọi đổi mới công
nghệ đều mang lại lợi ích cho xã
hội. Ngày nay nhiều quốc gia coi
đánh giá công nghệ là bước đầu tiên
để hoạch định công nghệ nói riêng
và chính sách kinh tế-xã hội nói
chung

*Vai trò của chiến luợc công nghệ
trong hoạch định
Chiến lược công nghệ phải được
xác định trong bối cảnh bao quát
của hoạch định kinh doanh vì công

nghệ chỉ là 1 phần của hẹ thống
kinh doanh
Vai trò cơ bản của chiến lược công
nghệ trong hoạch định kinh doanh là
đặt
ra
3
câu
hỏi:
-Trong tương lai DN sẽ tham gia
vào những hoạt động kinh doanh
nào
-Vị thế của ĐN phải như thế nào

Khái niệm đánh giá công nghệ:

Một số định nghĩa về đánh giá công
nghệ
-Đánh giá công nghệ là 1 dạng
chính sách nhằm cung cấp sự hiẻu
biết toàn diện về 1 công nghệ hay 1
hệ thống công nghệ cho đầu vào của
quá trình ra quyết định
-Đánh giá công nghệ là quá trình
tổng hợp xem xét tác động giữa

công nghệ với môi trương xung
quanh nhằm đưa ra các kết luận về
khả năng thực tế và tiềm năng của 1
công nghệ hay 1 hệ thống công nghệ

-Đánh giá công nghệ là việc phân
tích định lượng hay định tính các tác
động của 1 công nghệ hay 1 hệ
thống công nghệ đối với các yếu tố
của môi trường xung quanh
Mục đích của đánh giá công nghệ
Ở các nước đang phát triển, đánh
giá công nghệ nhằm mục đích sau
đây
-Để chuyển giao hay áp dụng 1 công
nghệ. Để đạt được mục đích này
đánh giá công nghệ phải xác định
được tính thích hợp của công nghệ
với môi trường nơi áp dụng nó
-Để điều chỉnh và kiểm soát công
nghệ. Thông qua đánh giá công
nghệ để nhận biét được các lợi ích
của 1 công nghẹ trên cơ sở đó phát
huy tận dụng các lợi ích này đồng
thời tìm ra các bất lợi tiềm tàng của
công nghệ đẻ tìm ra biện pháp ngăn
ngừa, hạn chế, khắc phục
-Đánh giá công nghệ cung cấp 1
trong những đầu vào cho việc ra
quyết định :
+XÁc định chiến lược công nghệ
khi có thay đổi lớn trong chính sách
kinh tế-xã hội quốc gia
+Khi quyết định chấp nhận các dự
án tài trợ công nghệ của nước ngoài

+Quyết định triển khai 1 công nghệ
mới hay mở rộng 1 công nghệ đang
hoạt động
+Xác định thứ tự ưu tiên phát triển
công nghệ của quốc gia trong từng
giai đoạn
CÂU 6, Các công cụ, kĩ thuật sử
dụng trong đánh giá công nghệ
Các công cụ:
-Phân tích kinh tế
-Phân tích hệ thống
-Đánh giá mạo hiểm
-Phương pháp tổng hợp
Các kĩ thuật:


-Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
-Phương pháp mô hình
-Phân tích xu thế
-Phân tích ảnh hưởng liên ngành
*Phân tích kinh tế
Phân tích kinh tế là 1 công cụ chủ
yếu khi đề cập dến yếu tố kinh tế
trong bất kì hoạt động nào. Phân
tích kinh tế sử dụng trong đánh giá
công nghệ bao gồm cả phân tích chi
phí-lợi ích và phân tích chi phí-hiệu
quả
-Phân tích chi phí-lợi ích: là 1
phương pháp phân tích định lượng

khi tất cả các biến số tác động được
quy thành tiền và tính giá trị lợi ích
ròng hiện tại. Kết quả phân tích cảu
phương pháp này có tính thuyết
phục cao, cho kết quả rõ ràng. Tuy
nhiên khi thực hành có thể gặp 1 số
trở ngại như ko phải lúc nào cũng có
được các số liệu chính xác, các giá
trị của các biến số có được qua tính
toán thu chi trong tương lai
-Phân tích chi phí hiệu quả: đây là
phương pháp định tính so sánh chi
phí của các phương án công nghệ
hoặc của các công nghệ với lợi ích
tổng hợp. Chi phí và lợi ích đều ko
có thứ nguyên
*Phân tích hệ thống
Đây là quá trình nghiên cứu hoạt
động hoặc quy trình bằng cáhc định
rõ các mục tiêu của hoạt động hoặc
quy trình đó để nâng cao hoạt động
và quy trình để thực hiện chúng 1
cách có hiệu quả nhất. Phân tích hệ
thống có lịch sử từ lĩnh vực quân sự,
ưu điểm của phương pháp pân tích
này là có được 1 tầm nhìn tổng quát
nhưng lại nhấn mạnh quá nhiều vào
sự ổn định chứ ko phải sự thay đổi,
trong khi đó hệ thống công nghệ lại
liên tục thay đổi

*Đánh giá mạo hiểm
Việc triển khai 1 công nghệ hoặc 1
phương án công nghệ bao giờ cũng
bao hàm 1 mức đọ rủi ro nhất định.
Phuơng pháp đánh giá này thiết lập
1 hệ thống các phương án lựa chọn.
Trong đó mỗi phương án liên quan
đến 1 mức độ rủi ro nhất định. Yếu

tó quan trọng trong đánh giá mạo
hiểm là sự tiếp cận của xã hội nói
chung đối với tri thức và thông tin.
*Các phương pháp phân tích tổng
hợp
Đây là quá trình bao gồm phân tích,
tổng hợp và phân tích lại. CÁc phân
tích này tận dụng các thông tin hiện
có, phân tích chúng và rút ra kết
luận. Các phương pháp này có thể
chia ra làm 2 nhóm chính là phương
pháp tổng hợp phân tích và phương
pháp xử lí nhom
-Phương háp tổng hợp phân tích là
phươgn pháp phân tích các bản phân
tích. Nó được tiến hành bằng cách
thu thập kết quả nghiên cứu của các
tác nhân, tập hợp chúng lại và rút ra
kết luận chung
-Phưông pháp xử lí nhóm được áp
dụng rộng rãi ở giai đoạn thứ2 của

lịch sử phát triẻn đánh gía công
nghệ khi người ta muốn lôi kéo sự
tham gia của xã hội và hoạt động
đánh gia công nghệ. Các kĩ thuạt
thừng hay sử dụng trong phường
pháp này là :
+Kĩ thuật Delphi; Thông qua các
cuộc hội thảo lấy ý kiến của các
chuyên gia, 1 thôgn báo kiên quan
đến các điều kiện phù hợp để sử
dụng công nghệ được đấnh gia.
Tuyên bố này sau đó được gửi tới
các nhà hoạch định chính sách, các
nhà chuyên môn và các phương tiên
thôg tin đại chúng.
+Điều tra xã hội; điều tra sử dụng
bản câu hỏi liên quan đến việc sử
dụng công nghệ được đánh giá, chất
lượng phân tích kết quả đièu tra phụ
thuộc rất nhiều vào nhận thức chung
của dân chúng về công nghệ được
đánh giá
+Thử nghiệm xã hội : phưông pháp
lôi kéo sự tham gia của xã hội ở
những nơi công nghệ được triển
khia đối với viẹc đánh giá định tính
các tác động của công nghệ đối với
cuọc sống hàng ngày của dan
chúng, đối với các quan hẹ xã hội
CÂU 7, Thực hành đánh giá công

nghệ

*Nội dung tổng quát của đánh giá
công nghệ gồm 3 nội dung cơ bản:
- Miêu tả công nghệ, phác hoạ các
phương án lựa chọn
Trong nội dung này bản đánh giá
công nghệ càn mô tả các phường án
sẽ đánh giá.Vì nội dung mô tả là cơ
sở để tiến hành đánh giá các tác
động và ảnh hưởng, nên nó phải chi
tiét để có thể đo, đánh giá được. Có
3 bước để thực hiẹn đó là;
Bước 1:Thu thập dữ liệu liên quan
Các dữ liệu có thể thu được qua các
kênh khác nhau như phỏng vấn, hội
thảo, thăm dò hay từ các trung tâm
thông tin dữ liệu... CÁc dữ liệu bao
gồm các thông số liên quan đến
công nghệ , ko đề cập đến các thông
tin ko liên quan đến việc phân tích
các ảnh hưởng
Bước 2: giới hạn phạm vi đánh giá
Mặc dù đánh giá công nghệ đòi hỏi
bảo đảm nguyên tắc toàn diện
nhưng ko có nghĩa là phải đề cập
đến mọi vấn đề lien quan trong 1
đánh giá công nghệ. Việc giới hạn
phạm vi đánh giá có thể giới hạn về
ko gian, thời gian, đối tượng, lĩnh

vực đánh giá... Lí do vì những ràng
buộc sau:
+Đánh giá công nghệ là 1 hoạt động
mang tính chuyên nghiệp cao, nó
đòi hỏi được cấp kinh phí mới có
thể tiến hành
+Đánh giá công nghệ đòi hỏi có các
chuyên gia của từng lĩnh vực cần
đánh giá, vì vậy nội dung đánh giá
tuỳ thuộc các chuyên gia đủ trình đọ
ở 1 lĩnh vực
+Đánh giá công nghệ là đầu vào của
1 quá trình ra quyết định vì thế nó bị
giới hạn bởi thời gain hoàn thành
Ngoài ra những khía cạnh về kĩ
thuạt, địa lí, thể chế tổ chức, các cơ
cấu giá trị xã hội cũng là những
ràng buộc.Để có thể hiểu biết toàn
diện về 1 ván đề lớn rõ ràng phải
tiến hành nhiều đánh giá công nghệ
Bước 3: Phác hoạ các phương án sẽ
đánh giá


Các phương án phải được mô tả chi
tiết ở mức cần thiết để có thể đánh
giá được
-Dự báo và đánh giá tác động
Đây là nội dung chính của 1 bản
đánh giá công nghệ. Dựa vào các

yéu tố đã đươch giới hạn ở trên, có
3 bước phải tiến hành:
Bước 1: Lựa chọn tiêu chuẩn cho
mỗi tác động
Có 7 yếu tố cơ bản tác động đến vệc
đánh giá công nghệ, do đó cần lực
chọn tiêu chuẩn cho mỗi tác động
đó.
Bước 2: đo lường và dự đoán các
tác độgn
Đối với mỗi tiêu chuẩn thể hiện tác
động đến mỗi yếu tố. VD: tính khả
thi kinh tế của công nghệ xét về yếu
tố kinh tế, cần xác định các giá trị
thông qua đo lường, tính toán hay
dự báo kết quả. Để xác định giá trị
hay két quả có thể sử dụng các công
cụ trong đánh giá công nghệ
Bước 3; so sánh, trình bày ảnh
hưởng tác độgn
Dựa trên các kết quả và giá trị đã
xác định được của mỗi tiêu chuẩn
đối với từng yếu tố, tiến hành so
sánh với các tiêu chuẩn quy
định(nếu có), hoặc trình bày các tác
động , ảnh hưởng này để có cơ sở
kết luận trong phần phân tích chính
sách tiếp theo

-Xác định mục đích đánh giá

-Xác định hoạt động của đối tượng
đựoc đánh giá
-Xác định phạm vi và mục tiêu
Bước 2: khảo sát công nghệ
-Mô tả các công nghệ liên quan
-Dự báo xu thế phát triển của các
công nghệ liên quan
-Mô tả công nghệ sẽ đánh giá
Bước 3: dự báo tác động và ảnh
hưởng của công nghệ
-Mô tả các lĩnh vực truyền thống mà
công nghệ có thể tác động
-Mô tả cách thức tác động của công
nghệ đến lợi thế cạnh tranh
-Mô tả các tác độgn khác
-Mô tả các tác động có thể có của
công nghệ đến cấu trúc ngành kinh
tế
Bước 4; đánh giá các tác động
-Nêu các chỉ tiêu phản ánh tác động
-Đo lường, dự báo các tác độgn
công nghệ đố với cơ sở, ngành kinh

-Đo lường, dự báo các tác động
khác
Bứoc 5: đề xuất các giải pháp khắc
phục
-Các giải pháp có thể có

-Phân tích chính sách


-Phân tích các giải pháp và hậu quả

Về thực chất đây là phần báo cáo
kết quả đánh giá tới cơ quan sử
dụng kết quả. Phan tích chính sách
có thể sử dụng theo 2 mức sau:

Bước 6:chọn giải pháp thích hợp

Mức 1: Hình thành phương án được
coi là tốt nhất. thiết lập tổ chức để
thực hiện phường án đã nêu
Mức 2: Xem xét các vấn đề, các trở
ngại còn tiềm tàng. Đề xuất giải
pháp mới có thể nằm ngoài phạm vi
đã giới hạn ở trên
*Đánh giá công nghệ ở DN
Ở phạm vi DN, đánh giá công nghệ
có thể tiến hành theo trình tự sau
Bước 1: Đặt vấn đề

-Lựa chọn giải pháp hích hợp
-Xây dựng kế họach thực hiện giải
pháp đã lựa chọn
*Nhận xét thực hành đánh giá công
nghệ
Đánh giá công nghệ ko chỉ là 1 bộ
môn khoa học mà nó còn được các
nhà thực hành đánh giá công nghệ

coi là 1 dạng nghệ thuật. ĐÁnh giá
công nghệ là 1 quá trình phan tích
và đánh giá để giúp các nhà ra quyết
định ở tầm vĩ mô lẫn vi mô chứ ko
chỉ là 1 sản phẩm và nó ko bị ràng

buộc trong những phương pháp hay
mô hình cứng nhắc
Vệc vận dụng các công cụ và kĩ
thuật trong đánh giá công nghệ phụ
thuộc rất nhiều vào sự nhạy cảm và
hiểu biết của người thực hành đánh
giá. Giá trị của 1 đánh giá công
nghệ còn phụ thuộc vào môi trường,
văn hoá, chính trị, xã hội cụ thể
Ngày nay đánh giá công nghệ đã
được khẳng định là 1 công cụ tích
cực giúp cho các nước đang phát
triển tận dụng những lợi thế của
người đi sau nhằm tận dụng tối đa
các lợi thế và hạn chế đến mức tối
thiểu những bất lợi khi áp dụng
công nghệ, dù đó là công nghệ nội
sinh hay công nghệ nhập ngoại
CÂU 8,
Khái niệm của dự báo công nghệ
Dự báo công nghệ là việc xem xét 1
cách có hệ thống toàn cảnh công
nghệ có thể xảy ra trong tương lai
giúp dự đoán được tốc độ tiến bộ

của công nghệ. Dự báo công nghệ
bao gồm:
-Theo dõi môi trường công nghệ
-Dự đoán những thay đổi của các
công nghệ
-Xác định công nghệ bằng việc đánh
giá các khả năng lựa chọn
Theo H.Noori “Dự báo công nghệ
bao gồm dự đoán sự phát triển của
công nghệ và xem xét tác động của
công nghệ đến ngành công nghiệp,
nhằm giúp cho ban quản trị hiểu rõ
hơn các xu hướng trong tương lai để
ra quyết định”
Vì dự báo công nghệ hỗ trợ cho việc
ra quyết định nên kết quả dự báo
phải là những kết luận định lượng
và phải thể hiện 1 độ tin cậy cần
thiết
Có quan điểm cho rằng dự báo công
nghệ chỉ dành cho những công ty
lớn vì những công ty này mới có
khả năng thực hiện đầy đủ quá trình
thu thập và phân tích dữ liệu dựa
trên những kĩ thuật hiện đại. Tuy
nhiên các công ty nhỏ cũng phải đối
mặt với những thay đổi trong tương
lai nên phải có 1 vài hình thức dự



báo công nghệ để ra quýet định
ngay cả khi quyết định chỉ dựa trên
sự phán đoán của CEO. CEO có thể
chỉ cần sử dụng các kĩ thuật dự báo
đơn giản. Do vậy đây ko phải là vấn
đề dự báo hay ko mà là cần phải dự
báo như thế nào và sử dụng những
kĩ thuật nào là thích hợp nhất

-Dự báo chuẩn; nhằm định hướng
theo mục tiêu đã được xác định
cũng như mục tiêu tương lai để giúp
lựa chọn được các yêu cầu tương
ứng. “Vạch ra tương lai và xác định
những hoạt động cần thiết để biến
tương lai thành hiện thực”

Có 2 phương pháp dự báo công
nghệ:

dụng để phân tích hệ thống công
nghệ, quá trình và các vấn đề công
nghệ để tìm ra cách giải quyết tốt
nhất bao gồm:

Các bước tiến hành;
Bước 1; các chuyên gia sẽ xác định
các phát minh và sáng chế chủ yếu
có thể thực hiện trong khoảng thời
gian xác định trong tương lai


Bước 2: xác định xác suất xảy ra các
sự kiện trong các khoảng thời gian
Thực tế ngưòi ta sử dụng tổng hợp
cho trước và mức đọ thống nhất ý
Vai trò của dự báo công nghệ
các phương pháp
kiến của các chuyên gia bằng cách
Những lí do sau đâu nói lên sự cần
Phương pháp dự báo tính
cônggiá
nghệtrị trung bình và các giới
thiết của dự báo công nghệ
hạn
đối
với xác suất thực hiện sự
Dự báo thăm
Dự báo chuẩn
kiện
từ
50%
trở lên

-Trong tương lai, DN muốn tồn tại
Chủ
Khách
Phân
Hoạch
thì phải thay đổi(vì mọi thứ đều thay
Bước 3: Một số chuyên gia giải

quan
quan
tích
định
đổi) và sự thay đổi này phải đúng
thích ý kiến của họ nếu ý kiến này
lúc và đáp ứng được nhu cầu. Dự
quá khác biệt với ý kiến của đa số.
Định
Nhiệm
Tầm
báo công nghệ giúp cho việc nhân
dự
Các nhà phân tích xây dựng lại
tính
vụ
nhìn
đoán các nhu cầu này
Nhóm
Định
Mục
Kế hoạch phiếu câu hỏi, Xác định các giá trị
trung bình và giới hạn mới
lượng
tiêu
-Dự báo công nghệ cần cho hoạch
nghiên
định công nghệ
Bước 4; Tiếp tục nâng cao mức đọ
cứu

thống nhất ý kiến(tương tự bước 3)
-Dự báo công nghệ giúp cho ban Kĩ thuật dự báo công nghệ
Xác định được khoảng thời gian xảy
quản trị cấp cao trong việc xây dựng Các kĩ thuật dự báo có thể đuợc
ra sự kiện đủ hẹp
chiến lược công ty. Khi xây dựng phân thành nhiều nhóm. Một số
chiến lược phải phân tích môi nhóm như sau:
*Đường cong xu hướng:
trường. Công nghệ là 1 yếu tố của
Nếu sự phát triển của công nghệ
kinh tế vĩ mô nên cần phải dự báo -Trực giác: Đây là kĩ thuật được sử
gồm 1 chuỗi các biến cố ngẫu nhiên
công nghệ để biết được xu hướng dụng rộng rãi. Dự báo được gắn liền
thì ko thể thiết lập mối quan hệ giữa
của nó. Khi công nghệ thay đổi có với các chuyên gia theo từng ĩnh
tốc đọ phát triẻn công nghệ và thời
thể ảnh hưởng đến hoạt động của vực chuyên môn . Các chuyên gia
gian. Điều này có nghĩa là ko dự
DN, có trường hợp DN phải hoạch dựa vào kinh nghiệm, kiến thức,
trực giác của mình có thể đưa ra các báo được. Tuy nhiên phân tích các
định lại chiến lược kinh doanh
ý tưởng phù hợp với xu hướng phát dữ liệu trong quá khứ từ 1 số hiện
-Dự báo công nghệ cần cho việc triển tương lai. Một vài kĩ thuật như: tượng cho thấy sự phát triển của
đánh giá nguy cơ cạnh tranh. Nguy
công nghệ ko phải ngẫu nhiên và
cơ cạnh tranh thường xảy ra khi có +Delphi
nếu chọn lọc 1 số thuộc tính của
sự xuất hiện của công nghệ mới. Để +Phân tích tác đọng chéo
công nghệ chẳng hạn như tính năng
đánh giá nguy cơ này ko chỉ dự báo

rùi vẽ các thuộc tính này theo thời
khả năng của công nghệ để phát -Ngoại suy xu hướng: Nguyên tắc gian thì ta thấy nó có dạng hình chữ.
triển sản phẩm mà còn dự đoán xem cơ bản của kĩ thuật này là “Tương Đường cong S gồm 3 giai đoạn
sản phẩm mới có được thị trường lai lạư phát triển của quá khứ”. Gồm
-Phát minh
các kĩ thuật nhu:
chấp nhận hay ko
-Cải tiến công nghệ
+Đường cong xu hướng
CÂU 9,
-Công nghệ chín muồi
Các phương pháp dự báo công +Tương quan xu hướng
nghệ
-Cấu trúc: kĩ thuật này được sử

-Dự báo thăm dò: nhằm cung cấp
khả năng thăm dò đến tương lai. Dự
báo này đáp ứng những thông tin
định hướng công nghệ và khả năng
phát triển của những công nghệ
mới. “Xuất phát từ hiện tại và dần
dần hướng về tương lai”

+Cây thích hợp
+Phân tích hình thái học
Sau đây sẽ giới thiệu 1 số kĩ thuật:
*Delphi:


trị cao dựa trên các công nghệ ưu

việt
Mục tiêu của hoạch định công nghệ
bao gôm;
-Duy trì năng lực công nghệ trong
các hoạt động kinh doanh hiện tại
bằng cách cải tiến sản phẩm và quá
trình hiện có
-Mở rộng thị trường cho các hoạt
động kinh doanh hiện tại hoặc đưa
ra các hoạt động kinh doanh mới
bằng cách đổi mới sản phẩm và đổi
mới quá trính
Quá trình hoạch định công nghệ
Hoạch định công nghệ được tiến
hành theo các bước sau
Bước 1; dự báo công nghệ
Mỗi công nghệ dựa trên 1 cơ sở vật
lí nhất định sẽ có 1 đường cong chữ
S. Như vậy sự phát triển công nghệ
là sự phát triển nối tiếp 1 cách gián
đoạn của các đường cong chữ S.
Khi 1 DN đang sử dụng công nghệ
1(đường cong xu huớng là S1) thì
có thể công nghệ 2 mới bắt đầu xuất
hiện. Nếu đối thủ cạnh tranh sử
dụng công nghệ mới này (đường
cong xu hướng là S2) với tính năng
vuợt trội( giai đoạn sau)sẽ có ưu thế
hơn. Trong trường hợp này chiến
lược để bảo vệ công nghệ 1 sẽ ko

hiệu quả nếu xét trong dài hạn và
ban quản trị phải ra quyết định
chuyển sang công nghệ 2 bằng
những cách thích hợp

Mặt khác công nghệ ở vào giai đoạn
chín muồi bị cạnh tranh rất mạnh.
Điều này có thể làm cho DN chuyển
sang lĩnh vực kinh doanh mới
*Kênh thích hợp
Mục đích của cây thích hợp là xác
định và đánh giá có hệ thống những
phương tiện, cách thức để đạt mục
tiêu. Kĩ thuật này có thể dẫn đến
những phương pháp dựa trên máy
tính rất phức tạp
Cây thích hợp giúp cho nhà quản trị
R&D trong các trường hợp sau:
-Chứng minh tính khả thi của các
nhiệm vụ công nghệ
-Xác định chương trình R&D tối ưu,
tức là hệ thống các biện pháp theo
trình tự nhằm sớm đạt được các mục
tiêu với chi phí thấp nhất
-Lựa chọn và hoạch định sơ bộ các
dự án nghiên cứu
CÂU 10,
Khái niệm hoạch định công nghệ
Hoạch định công nghệ là thành phần
chủ yếu của hoạch định kinh doanh.

Nó cần thiết ở cấp công ty cũng như
cấp dơn vị kinh doanh chiến lược.
Nhiều công ty thành công xem
hoạch định công nghệ là rất quan
trọng đối với khả năng cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm có giá

Đây là giai đoạn bắt đầu của hoạch
định công nghệ. Dự báo những công
nghệ của DN và dự báo công nghệ
hiện có trên thị trường trong thời kì
hoạch định
Bước 2: phân tích và dự báo môi
truờng
Nhận dạng những yếu tố chủ yếu
trong môi truờng của tổ chức cũng
như những nguy cơ (đặc biệt là sự
cạnh tranh) và cơ hội
Bước 3; phân tích và dự báo thị
trường / người tiêu dùng
Nhận dạng các nhu cầu hiện tại của
khách hàng, dự đoán sự thay đổi của
những nhu cầu này trong tương lai
Bước 4; phân tích tổ chức
Phác hoạ những thuận lơi, khó khăn
chủ yêu. Liệt kê nguồn nhân lực và
nguyên vật liệu hiện có. ĐÁnh giá
kết quả hoạt động vừa qua dựa vào
những mục tiêu đã được vạch ra.
Hiểu rõ điểm mạnh và điểm yếu của

tổ chức là rất quan trongj
Bước 5: xác định nhiệm vụ
Vạch ra mục tiêu tổng quát của tổ
chức và các mục tiêu cụ thể trong
thời kì hoạch định. Xác định các
mục tiêu chuẩn để đánh giá việc đạt
được các mục tiêu này
Bước 6; xây dựng chương trình
hành động


Đưa ra nhiều chương trình hành
động, sau khi phân tích và tranh
luận sẽ chọn được 1 chường trình
hành động thích hợp
Chương 3: Lựa chọn đổi mới CN
1a. CN thích hợp:
CN thích hợp là các CN đạt đc các
mtiêu của quá trình pt KT-XH, trên
cơ sở phù hợp với hoàn cảnh và đk
của địa phương.
Bất kỳ CN nào cũng đc xem là thích
hợp tại thời điểm pt, đối với hoàn
cảnh mà nó đc pt và mtiêu pt. Nó có
thể thích hợp or k thích hợp ở nơi #
or vào thời điểm #. Như vậy tình
thích hợp của CN k phải là 1 tính
chất nội tại của CN, nó phụ thuộc
vào hoàn cảnh, thời gian và mtiêu.


CN trung gian có thể dung hoà đc
2hoàn cảnh đó.
+ Đc xd với quy mô từ nhỏ đến lớn,
từ đơn giản đến phức tạp, từ trình độ
trung bình đến hiện đại. CN trung
gian sẽ tạo ra các cơ hội tốt bằng
thực nghiệm và từng bước nâng dần
kỹ năng, kỹ xảo cũng như exp qlý.
+ Có đk triển khai nhiều CN để giải
quyết nhiều mtiêu trong đk nguồn
vốn bị hạn chế.
+ CN trung gian tạo đk cho việc tiếp
thu, đồng hoá dễ dàng.
- Định hươg theo nhóm mtiêu:

b. Các định hướng lựa chọn CN
thích hợp:

Cơ sở định hướng là dựa vào các
nhóm mtiêu pt CN. Thông thường
các nhóm mtiêu đc sắp xếp theo thứ
tự ưu tiên, đó là cơ sở để lựa chọn
CN thích hợp theo từng gđ. Nhóm
mtiêu bao gồm:

- Định hướng theo trình độ CN: Đối
với các nước đang pt, nếu chọn CN
tiên tiến:

+ Thoả mãn các nhu cầu tối thiểu,

tạo công ăn việc làm và nâng cao
mức sống đồng đều.

+ CN tiên tiến là cơ hội để các nước
đang pt có thể hoàn thành Công
nghiệp hoá nhanh chóng.

+ Tăng năng suất lđ và sức cạnh
tranh trên TT.

+ CN tiên tiến có tg sd lâu dài.
+ CN tiên tiến tạo năng suất lđ cao,
chất lg tốt, giá thành hạ, lợi nhuận
cao, thuận lợi trong phân công hợp
tác qtế.
Tuy nhiên, các CN tiên tiến vốn ứng
dụng các KQ của KH hiện đại, nên
tiếp nhận chúng, các nước đang pt
thường gặp khó khăn như:
+ Tập trung vốn lớn, khó thực hiện
nhiều mtiêu 1lúc, kìm hãm sự pt các
cơ sở vừa và nhỏ.
+ Đòi hỏi năng lực vận hành và
trình độ qlý cao.
+ Cắt đứt 1 cách đột ngột với quá
khứ, do đó tính thích nghi giảm.
Qđiểm của nhiều chuyên gia cho
rằng, đối với các nước đang pt là để
dung hoà có thể lựa chọn CN trug
gian. Loại CN này có trình độ trung

gian giữa CN thô sơ , rẻ tiền và CN
tiên tiến, hiện đại. Lý do có thể là:
+ Đk ở các nước đang pt k giống
nhu đk ở các nước pt. Cho nên loại

+ Tự lực và độc lập về CN.
- Định hướng theo sự hạn chế các
nguồn lực:
Cơ sở của định hướng là xem xét
CN có thích ứng với nguồn tài
nguyên vốn có, phù hợp với đk
chung trong sự pt ở địa phương hay
k. 1 số trong các đk về nguồn lực là
đội ngũ nhân lực, vốn đầu tưnội địa,
năng lg, NVL. Vấn đề là sd các
nguồn lực này ntn cho hợp lý vừa có
hq trong hiện tại, trong ngắn hạn,
đồng thời bảo đảm sd lâu dài, bền
vững.
- Định hướng theo sự hoà hợp (k
gây đột biến):
Cơ sở thứ4 của CN thích hợp đó là
mong muốn có đc tiến bộ CN tqua
sự pt chứ k phải CM. CÓ nghĩa là
phải có sự hài hoà giữa sd, thích
nghi, cải tiến, dổi mới. Sự pt phải
theo tuần tự, k gượng ép, k gây ô
nhiễm, k gây mất cân bằng sinh
thái, bảo đảm hoà hợp tự nhiên, kết
hợp CN nội địa và CN nhập, tạo lập

sự pt nhanh và bến vững, k mâu

thuẫn giữa các QG và địa phương,
hoà hợp giữa CN truyền thống và
hiện đại…
Qua 4định hướng vừa nêu về CN
thích hợp, chúng ta dễ thấy vì sao
mọi ng hiểu CN thích hợp 1 cáhc #
nhau và k thể nào thoả mãn đồng
thời những yêu cầu như vậy. Để CN
thích hợp trở thành khả thi chúng ta
cần:
+ Loại bỏ những nhận thức k đúng
về CN thích hợp.
+ K có CN nào thích hợp cho tất cả
các nước và cũng k có CN nào k
thích hợp với nước nào.
+ Tính thích hợp và k thích hợp của
CN cần đc xem xét lại 1 cách
thường xuyên và 1 chiến lược cân
bằng là cần thiết cho pt CN.
2a. K/n đổi mới CN:
Đổi mới CN là cấp cao nhất của
thay đổi CN và là quá trình qtrọng
nhất của sự pt đối với all các hệ
thống CN. Hiện nay vẫn còn nhiều
đ/n # nhau về đổi mới CN:
- Theo OECD: Đổi mới KH và CN
có thể dc xem như là biến đổi 1 ý
tưởng thành sp mới có thể bán đc;

or thành quá trình vận hành trong
công nghiệp, trong thương mại; or
thành phương pháp mới về dv XH.
- Theo hội đồng tư vấn KHCN Anh:
Đổi mới CN là quá trình kỹ thuật,
công nghiệp, thương mại nhằm
Marketing sp mới, nhằm sd các quá
trính kỹ thuật và tbị mới.
- Cũng có nhiều qđiểm cho rằng đổi
mới CN là sự hoàn thiện và pt k
ngừng các thành phần cấu thành CN
dựa trên các thành tựu KH nhằm
nâng cao hq Ktế của SXKD và qlý
KT-XH.
- Đổi mới CN có thể là đưa ra or
ứng dụng những CN hoàn toàn mới
chưa có trên TTCN or là mới ở nơi
sd nó lần đầu và trong 1 hoàn cảnh
hoàn toàn mới.
b. Ploại đổi mới CN:
- Theo tính sang tạo:
+ Đổi mới gián đoạn, còn gọi là đổi
mới căn bản hay đổi mới đột phá,


thể hiện sự đột phá về sp và quá
trình, tạo ra những ngành mới or
làm thay đổi những ngành đã chin
muồi. Đổi mới này tạo nên lợi thế
cạnh tranh cho DN trên TT mới.

+ Đổi mới lien tục, còn gọi là đổi
mới tăng dần, nhằm cải tiến sp và
quá trình để duy trì vị thế cạnh tranh
của DN trên TT hiện có.
VD:Thói quen # nhau: Ng Nhật coi
trọng đổi mới lien tục, nghĩa là
mang tính cải tiến nhiều hơn. Các
DN Bắc Mỹ thường thực hiện các
đổi mới gián đoạn nhiều hơn.
- Theo sự áp dụng:
+ Đổi mới sp: Đưa ra TT 1 loại sp
mới (mới về mặt CN)
+ Đổi mới quá trình: Đưa vào DN
or đưa ra TT 1 quá trình SX mới
Ngoài ra còn 1 số ploại # như: Nếu
đổi mới CN có thể giúp NSX tạo ra
cùng 1lg sp nhưng tiết kiệm vốn
nhiều hơn tiết kiệm lđ, trong TH
này ng ta gọi là đổi mới CN tiết
kiệm vốn. Nếu đổi mới CN tiết
kiệm lđ nhiều hơn tiết kiệm vốn thì
đổi mới CN đc gọi là đổi mới CN
tiết kiệm lđ. Trog TH đổi mới CN
có td tiết kiệm cả 2 yếu tố cùng 1 tỷ
lệ, thì đổi mới CN đc gọi là trung
tính. CŨng có cách ploại đổi mới
CN phần cứng và đổi mới CN phần
mềm.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đổi
mới CN:

- Thị trường: Những nền Ktế TT có
thể có lợi thế trong quá trình đổi
mới. Nếu TT của 1loại sp nào đó đc
mở rộng thì điều này sẽ thúc đẩy đổi
mới. Đổi mới chỉ thật sự hoàn thành
sau khi sp hay quá trình đc ng sd
chấp nhận, do vậy 1khía cạnh rất
qtrọng của đổi mới là Marketing.
- Nhu cầu: Phần lớn các TH đổi mới
CN xuất phát từ nhu cầu. Có thể là
do áp lực của mtrường KD (các yếu
tố vĩ mô như chính trị, XH, Ktế,
CN…) làm xuất hiện nhu cầu
VD: do áp lực của XH về vấn đề ô
nhiễm mtrường, các NSX ôtô
nghiên cứu để chế tạo tbị giảm ô
nhiễm trang bị cho ôtô.

- Hđ nghiên cứu và pt (R&D):
Nghiên cứu và pt là khâu qtrọng
trong quá trính đổi mới. Báo cáo về
năng lực cạnh tranh của Châu Âu
nêu rõ: “Nếu k có cơ sở nghiên cứu
KH mạnh và đa dạng thì sẽ k hề có
bất kỳ 1 sự cất cánh CN nào cả”.
Các DN có ngân sáhc R&D lớn và
nguồn nhân lực R&D có kỹ năng
nghiên cứu sẽ thuận lợi trong đổi
mới CN.
- Cạnh tranh: Nói chung cạnh tranh

thúc đẩy đổi mới.
- Các chính sách quốc gia hỗ trợ đổi
mới: Để khuyến khích các DN đổi
mới CN, CP thường có những chính
sách thích hợp.
4. Các tác động của đổi mới CN:
- Đối với năng suất: Theo Diorio,
“năng suất là sự kết hợp hq và KQ,
nghĩa là đạt đc KQ với việc sd tốt
nhất các nguồn lực”. Đổi mới CN
thường làm tăng năng suất thể hiện
qua việc giảm chi phí SX trên mỗi
đơn vị sp và giúp các DN đạt đc các
mtiêu như nâng cáo tính linh hoạt,
đáp ứng nhu cầu nhanh chóng của
KH.
- Đối với chất lg sp: CN mới có vai
trò qtrọng trong việc nâng cao chất
lg sp. Khi đồ thị tkê chuẩn và đồ thị
tkê thực tế chênh lệch nhau vượt
quá giới hạn cho phép, chuông sẽ
báo động và nhân viêc trực sẽ tiến
hành điều chỉnh, ngăn chặn ngay từ
đầu việc SX sp k đảm bảo chất lg.
- Đối với chu kỳ sống của sp: Sd
CN mới làm rút ngắn chu kỳ sống
của sp vì CN mới có tính linh hoạt
cao, có thể đưa ra nhiều model mới.
- Đối với chiến lược KD:
+ Về mặt SX (công nghệ), đổi mới

có thể làm thay đổi tkế sp, hthống
SX, tbị, vật liệu, kỹ năng, kiến thức
của ng lđ.
+ Về mặt TT (KH), đổi mới có thể
làm thay đổi thái độ, hành vi của
KH, kênh phân phối, pthức truyền
thong…
Điều này có nghĩa là những lĩng vực
hđ trong chiến lược KD của DN có
thể bị thay đổi.

- Đối với việc làm: Mỗi 1CN mới ra
đời thường tạo công ăn việc làm cho
1số lđ nhất định. Những lđ này phải
tqua đào tạo để có thể sd có hq CN
đó. Đồng thời những lđ k có đủ khả
năng sẽ bị thải loại.
5. Quá trình đổi mới CN:
Thực chất quá trình đổi mới CN là 1
hthống các hoạt động phức tạp
nhằm chuyển đổi các ý tưởng và
kiến thức KH thành thực tế vật chất
và cac ứng dụng trong TG hiện
thực. ĐÓ là 1quá trình biến đổi tri
thức thành các sp và dv hữu ích có
tđộng tới sự pt của nền ktế.
- Quá trình hình thành và ứng dụng
các CN mới:
+ Nghiên cứu cơ bản: là những
nghiên cứu nhằm tăng them hiểu

biết chung về các qluật của tự nhiện.
Đây là quá trình tạo ra tri thức qua
1tg dài. Nó có thể mang đến 1ứng
dụng cụ thể or có thể k.
+ Nghiên cứu ứng dụng: loại nghiên
cứu hướng live vào việc giải quyết 1
or những vấn đề XH đặt ra. Nghiên
cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng
thức đẩy tiến bộ KH bằng cách xd
tri thức 1cách hệ thống trên cơ sở
kiến thức hiện đại, SỰ thành cồn
của ngihên cứu ứng dụng dẫn đến
sự ra đời của CN mới.
+ Triển khai CN: là những hđ của
con ng nhằm biến đổi tri thức và các
ý tưởng thành phần cứng, phần
mềm or dv. Nó thể thể bao gồm việc
chứng minh tính khả thi của ý
tưởng, xđ tkế or tạo dựng, thử
nghiệm 1 nguyên mẫu.
+ Thực thi CN: đây là 1loạt các hđ
gắn với việc đưa 1sp ra TT. Thực
thi CN có qhệ với việc ứng dụng lần
đầu tiên 1ý tưởng or 1sp. Nó lkết
các hđ nhằm đảm bảo đưa 1sp or
1dv ra TT 1cách thành công về giá
cả, tính an toàn và thoả mãn các
khía cạnh về mtrường.
+ SX: đây là 1loạt các hđ gắn với
việc mở rộng loại sp or dv cụ thể.

SX bao gồm việc chế tạo, qlý, cung
cấp và phân phối.
+ Marketing: đây là 1loạt các hđ
đảm bảo cho ng tiêu dung tiếp nhận


CN. Nó bao gồm việc đánh giá TT,
chiến lược phân phối, thúc đẩy bán
hang và xđ thói quen, tập quán KH.

+ Tổ chức các cơ sở hạ tầng Ktế ở
mức tối thiểu để tiếp thu CN nhập
khẩu.

+ Truyền bá: đây là chiến lược và
các hđ đảm bảo sự lan truyền và vị
thế của CN trên TT. Việc truyền bá
phụ thuộc vào phương pháp CN và
phương pháp Marketing CN.

+ Tạo nguồn CN từ nước ngoài tqua
lắp ráp sp.

+ Mở rộng CN: đây là gđ mà mtiêu
là duy trì ưu thế cạnh tranh của CN.
Nó bao gồm việc cải tiền CN, pt thế
hệ mới or ứng dụng CN mới, cải
tiến chất lg hạ giá thành sp cũng
như đáp ứng đc những yêu cầu đặc
biệt của KH. Mở rộng CN kéo dài

vòng đời CN.
- Quá trình đổi mới CN ở DN:
+ Nảy sinh ý đồ: Ghi nhận nhu cầu,
tìm cách đáp ứng nhu cầu đó; phân
tích các giải pháp tốt nhất và tiêu
chuẩn chọn lựa, đề đạt thực thi.
+ Xđ khái niệm: Xđ khái niệm sp
hay dv, xđ mtiêu kỹ thuật; dự kiến
KQ thực hiện.
+ Phân tích TT: Xđ TT – phân tích
nhu cầu hiện tại và tương lai, tìm
hiểu KH. Tìm hiểu đối thủ cạnh
tranh, xđ cơ hội.
+ Phân tích kỹ thuật: các nguồn lực
cần thiết, nguồn lực sẵn có, lịch
trình triển khai.
+ Kế hoạch KD: phân tích ma trận
SWOT, phân tích ktế, vốn, triển
vọng, chiến lược.
+ Phê chuẩn: Phê chuẩn của cấp qlý
cao nhất của cty, các phê chuẩn #.
+ Triển khai: SX thử: Kiểm định,
thử nghiệm.
+ Marketing: Kiểm định trên TT chiến lược giới thiệu ra TT;
Marketing các đổi mới; xđ tg đưa ra
TT. Đo lường sự phản ứng của TT.
+ SX và thương mại hoá: SX đại
trà: hàon thiện CN, xd hệ thống vận
chuyển tới các đại lý, kho tang…
+ Loại bỏ: Do sự lỗi thời hay vấn đề

mtrường.
- Quá trình đổi mới ở phạm vi QG:
+ Nhập CN để thoả mãn các nhu
cầu tối thiểu.

+ Pt CN tqua mua licence.
+ Thích nghi, cải tiến CN nhập
khẩu. TIến hành đổi mới CN nhờ
R&D.
+ Khẳng định vị thế trên TTCN TG
dựa trên đầu tư cao cho nghiên cứu
cơ bản.
6. Các mô hình đổi mới CN:
a. Mô hình tuyến tính:
Mô hình này ngự trị các chính sách
công nghiệp và KH trong những
năm trước thập kỷ 1890. Mô hình
tuyến tính đơn giản nhất có tên sức
đẩy của KH. Mô hình này dựa trên
logic KH là cơ sở, tri thức, tiền đề
tạo ra CN. Thức tế cho thấy hầu hết
các đột phá CN gần đây đều đc dựa
trên những káhm phá KH trước đó.
VD: các CN năng lg hạt nhân dựa
vào công trình của Einstein (mqh
giữa khối lg và nănglg) or CN gen
dựa trên các khám phá của Watson
và Crick về cấu trúc AND… Có thể
dễ dàng nhân thấy rằng các sự xhiện
và pt của các CN này đã làm bùng

nổ các ngành công nghiệp và làm
thay đổi toàn bộ TT, chúng là
nguyên nhân của tăng trưởng ktế
quan trọng.
Đến thập kỷ 1970, 1số nghiên cứu
mới xác nhận rằng TT có a/h tới đổi
mới. Mô hình tuyến tính thứ2 ra đời
có tên là mô hình lực hút của TT
(sức kéo của TT). Nó nhấn mạnh
vai trò của TT là tác nhân khởi thuỷ
các ý tưởng đổi mới. Các ý tưởng
này có đc tqua quá trình tiếp xúc với
KH. Chính từ các ý tưởng đó các
CN mới sẽ xhiện. Điều này đặc biệt
thấy rõ khi XH (TT) xhiện những
bức xúc nào đó. Trong TH đó sức
kéo của TT có thể tạo ra những đột
phá qtrọng.
Các mô hình đổi mới CN:
Nghiên cứu cơ bản -> Nghiên cứu
ứng dụng -> Nghiên cứu thực
nghiệm

Nghiên cứu & triển khai <- Chế tạo
<- TIếp thị <- Nhu cầu TT
b. Mô hình tươngtác kết hợp:
Mô hình tuyến tính mới chỉ tập
trung vào vai trò của những tác nhân
kích thích đổi mới đầu tiên. Trong
mô hình tươngtác kết hợp cho thấy

KQ của việc phối hợp đồng thời
kiến thức của các bộ phân chức
năng sẽ thúc đẩy đổi mới, nó gắn
các mô hình tuyến tính với nhau và
nhấn mạnh đổi mới CN là KQ của
sự tương tác giữa TT, KHọc và
năng lực của tổ chức. Bản chất của
mô hình này là sự lkết toàn hệ
thống, lấy DN làm chủ thể, lkết các
yếu tố của hthống đổi mới. Trong
hthống đổi mới, các DN chịu tđộng
của các nhân tố cạnh tranh: các đối
thủ, các nguồn cung cấp ý tưởng đổi
mới, các KH, các bnạ hang và đồng
minh, các trường ĐH, các patent,
đồng thời tính đến các đk để đổi
mới, cơ sở hạ tầng, đầu tư tài sản,
tbị…
Thực tế đổi mới CN cho thấy mô
hình tuyến tính chỉ có thể AD cho
1số rất ít các TH đổi mới và trong
1vài ngành nhất định. VD: mô hình
sức đẩy của TT lại txuyên xảy ra
trong ngành công nghiệp thực
phẩm. Còn nói chung trong đại đa
số các TH ở các ngành công nghiệp,
đổi mới CN xảy ra trong mô hình
tương tác kết hợp.
7. Các chỉ tiêu đánh giá hq đổi
mới CN:

Sau khi đưa CN mới vào SX cần
phải đánh giá hq của CN đó nhằm
xđ xem việc đổi mới CN đó đã đem
lại hq j cho DN và DN cần phải làm
j để việc đổi mới CN ngày càng có
hq hơn. Có thể nói hoạt động đánh
giá hq của đổi mới CN có vai trò
qtrọng trong hđ quản trị CN. Việc
làm này cần phải tiến hành txuyên
và lien tục.
- Năng suất lđ: Khi CN đổi mới
thường kéo theo sự tăng lên về năng
lực của máy móc tbị và từ đó làm
tăng năng suất lđ của DN. Như vậy,
nếu như năng suất lđ tăng lên 1cách
đáng kể sau khi AD CN mới hay
những CN đã cải tiến thì có thể nói
việc đổi mới CN là có hq. Ngược


lại, nếu 1DN sau khi đổi mới CN
nhưng năng suất lđ vẫn k tăng lên
đc bao nhiêu thì có thể nói việc đổi
mới CN đó k mang lại hq.
- Các thong số về chất lg sp: Đổi
mới CN thườgn đồng nghĩa với việc
nâng cao chất lg sp, nâng cáo các
đặc tính kỹ thuật của sp. Vì vậy khi
xem xét hq của đổi mới CN ta cần
phải xem xét đến các thong số chất

lg sp trước và sau khi đổi mới CN.
Nếu chất lg của sp càng tăng lên thì
có nghĩa là việc đổi mới càng hq.
- Mở rộng thị phần, tăng doanh thu,
lợi nhuận:
Mọi KQ # sẽ là vô nghĩa nếu như
việc đổi mới CN k làm cho thị phần
của DN mở rộng hay tăng doanh thu
và lợi nhuận. Có thể nói thước đo
doanh thu và lợi nhuận là 1trong
những thước đo chính xác nhất cho
tính hq của hoạt động SX nói chung
và hq của hđ đổi mới nói riêng. Các
tđ của đổi mới CN đến SX đc thể
hiện rõ nét nhất qua việc tăng lợi
nhuận và doanh thu, để từ đó mở
rộng thị phần của DN. Nếu loại trừ
sự tđ của các nhân tố # đến lợi
nhuận và doanh thu thì lợi nhuận
càng tăng chứng tỏ hq đổi mới CN
càng cao.
Để đánh giá hq đổi mới CN cũng có
thể tính tỷ lệ lợi nhuận tăng them so
với chi phí để đổi mới CN:
Ltăng thêm = Lợi nhuận tăng thêm :
Chi phí áp dụng CN mới x 100%
Lợi nhuận tăng thêm bằng lợi nhuận
thu đc trong năm trừ đi lợi nhuận
thu đc nếu vẫn AD CN cũ. Ở đây ta
giả định các yếu tố # k đổi, lợi

nhuận tăng thêm chủ yếu do các
biện pháp đổi mới CN mang lại.
Nếu tỷ lệ này càng cao thì hq của
đổi mới CN càng cao và ngược lại.
Ta cũng có thể mô tả hq đổi mới CN
băng tiết kiệm hao phí năng lg,
NVL, nhân công…
Chương 5: Chuyển giao công
nghệ(CGCN).
1.1.K/n
CGCN: Chuyển
giao
(transfer) có nghĩa là “vượt qua 1
ranh giới”, như vậy có thể hiểu:
CGCN là việc đưa kiến thức kỹ

thuật ra khỏi ranh giới nơi sản sinh
ra nó.
Theo quan điểm qlý CN: CGCN là
tập thể tập hợp các hđ thương mại
và plý nhằm làm cho bên nhận CN
có đc năng lực CN như bên giao CN
trong khi sd CN đó vào 1mục đích
đã định.
Nghị định 45/1998/NĐ-CP quan
niệmL: CGCN là hình thức mua và
bán CN trên cơ sở hợp đồng CGCN
đã đc thoả thuận phù hợp với các
quy định của PL. Bên bán có nghĩa
vụ CG các kiến thức tổng hợp của

CN hoặc cung cấp các máy móc,
thiết bị, dv, đào tạo… kèm theo các
kiến thức CN cho bên mua và bên
mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên
bán để tiếp thu, sd các kiến thức CN
đó theo các điều kiện đã thoả thuận
và ghi nhận trong hợp đồng CGCN.

CN quá trình bao gồm 4thành phần
tương tác với nhau để thực hiện tkế
đó là: phần kthuật, phần con ng,
phần thông tin và phần tổ chức.
Cũng có thể ploại: CN SX, CN dv.
c. Theo hình thái CN đc CG:
Căn cứ hình thái CN đc CG trong
chu kỳ sống của nó: Nghiên cứu ->
Triển khai -> Truyền bá trên TT.
- CG theo chiều dọc:
+ CN chưa có trên TT: CGCN chưa
đc triển khai (CN vẫn trong sự qlý
của pha nghiên cứu). Bên nhận có
đc CN hoàn toàn mới nếu triển khai
thành công.
+ CN đã có trên TT: CG từ Nghiên
cứu->Triển khai->Sd->TT.

1.2. Phân loại CGCN:

- CG theo chiều ngang: CNCG đã
có trên TT, sp của nó đã đc bán rộng

rãi.

a. Căn cứ chủ thể tham gia CG:

2. Các đối tượng trong CGCN:

- CG nội bộ cty hay tổ chức của cty
với các thành viên của nó ở trong
1nước hay ở nhiều nước.

a. Các đt sở hữu công nghiệp có or k
kèm theo máy móc, tbị mà PL cho
phép CG.

- CG trong nước.

Sở hữu công nghiệp bao gồm: Sáng
chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng
công nghiệp, nhẫn hiệu hang hoá,
tên gọi xuất xứ hang hoá và các đt #
do luật định.

- CG với nước ngoài(bên giao và
bên nhận thuộc 2QG # nhau, or qua
ranh giới khu chế xuất.
b. Theo loại hình CNCG:
- CGCN sp (gồm CN thiết kế sp và
CN sd sp)
+ CNTkế chủ yếu là phần mềm tkế
bao gồm: thông tin cơ sở để tkế

như: các kn tkế, các kỹ thuật mô
phỏng và trình tự phân tích đến dự
đoán sự hđ của sp; các công cụ
CAD; các nhu cầu của KH, thông
tin # như: các số liệu để tkế sp (các
bảng số liệu kthuật và các tính toán
thiết kế đã có)
+ CN sd chủ yếu là phần mềm sd,
bảo dưỡng sp như: trình tự thao tác,
các phần mềm cần thiết để sd sp;
các sổ tay đẻ bảo dưỡng sửa chữa,
liệt kê các sự cố có thể xảy ra, các
thông tin nâng cao hq sd như: Vận
hành tối ưu, nâng cấp…
-CGCN quá trình (CN để chế tạo sp
đã đc tkế)

Sáng chế là giải pháp kthuật mới so
với trình độ TG, có trình độ sang
tạo, có khả năng AD trong các lĩnh
vực KT-XH.
Giải pháp hữu ích là giải pháp
kthuật mới so với trình độ kthuật
trên TG, có khả năng…
Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng
bên ngoài của sp, đc thể hiện = đg
nét, hình khối, màu sắc ỏr sự kết
hợp các yếu tố đó, có tính mới đối
với TG và dungf làm mẫu để chế tạo
sp cong nghiệp or thủ công nghiệp.

Nhãn hiệu hang hoá là những dấu
hiệu dung để pbiệt hh, dv cùng loại
của các cơ sở SX, KD # nhau. Nhãn
hiệu hh có thể là từ ngữ, h/a or sự
kết hợp các yếu tố đó đc thể hiện =
1 or nhiều màu sắc.
Tên gọi xuất xứ hh là tên địa lý của
nước, địa phương dung để chỉ xuất


xứ mặt hang từ nước, địa phương đó
so với đk những mặt hang này có
các tính chất, chất lg đặc thù dựa
trên các đk địa lý độc đáo và ưu
việt, bao gồm yếu tố tự nhiên, con
ng or kết hợp cả 2 yếu tố đó.
Quyền sở hữu đối với sở hữu công
nghiệp có thể đc xác lập theo văn
bằng bảo hộ do cq có thẩm quyền
của nhà nước cấp, nếu chủ sở hữu
có nộp đơn yêu cầu.
b. Bí quyết, kiến thức kthuật về CN
dưới dạng phương án CN, các giải
pháp kthuật, quy trình CN, phần
mềm mt, tài liệu tkế, công thức,
thong số kthuật, bản vẽ, sơ đồ
kthuật có or k kèm theo máy móc
tbị.
Bí quyết là những exp, kiến thức,
thong tin kthuật qtrọng, mang tính

chất bí mật đc tích luỹ, khám phá
trong quá trình nghiên cứu, SX, KD,
có khả năng tạo ra những dv, sp có
chất lg cao, đem lại hq ktế lớn, có
khả năng toạ ra lợi thế cạnh tranh
trên TT.
c. Các giải pháp hợp lý hoá SX, đổi
mới CN.
d. Các hình thức dv kthuật hỗ trợ
CGCN như:
+ Hỗ trợ lựa chọn CN, hg dẫn lắp
đặt tbị, vận hành thử dây chuyền…
+ Tư vấn qlý CN, qlý KD, hg dẫn
thực hiện quy trình CN đc CG.
+ Đào tạo, huấn luyện nâng cao
trình độ chuyên môn và qlý của
công nhân, cán bộ qlý để nắm vững
CN đc CG.
e. Máy, tbị, ptiện kthuật kèm theo 1
or 1 số trong 4 đt nêu trên.
3. Phương thức CGCN:
a. K/n:
Pthức CGCN là cách thức mà nhờ
đó CN đc chuyển đến bên nhận.
Việc lựa chọn pthức CGCN phụ
thuộc vào môi trường bên nhận, mối
trường bên giao và môi trường
chung.
MT bên nhận: đc xđ chủ yếu bởi
khả năng hấp thụ CN.


MT bên giao: bao gồm những đk,
quy ước mà bên nhận phải tuân
theo.
MT chung: bao gồm các yếu tố như
mqh giữa 2 nước, tỉ giá hối đoái,
khoảng cách CN giữa 2 nước, bối
cảnh đầu tư, tình hình cạnh tranh
qtế.
b. Các pthức CGCN:
- Cấp giấy phép (Licensing): Đây là
pthức khá phổ biến. Bên cấp giấy
phép sẽ CG đt CN với những đk
màhọ áp đặt cho bên nhận trong
việc sd CN. Đổi lại, bên cấp giấy
phép sẽ nhận đc 1 khoản thanh toán
gọi là phí trả kỳ vụ dựa vào số lg sp
or 1 khoản tiền thanh toán đc thoả
thuận cho 1gđ nhất định.
Hợp đồng cấp giấy phép sẽ mô tả
CN đc CG và ciệc sd nó. Cách thức
CGCN cũng đc công bố. Hợp đồng
có thể bao gồm việc cung cấp những
tài liệu hg dẫn or việc đào tạo nhân
viên do bên giao đảm nhiệm. Theo
quan điểm của bên giao, sự bảo mật
là 1 yếu tố qtrọng của hợp đồng cấp
giấy phép. Sauk hi có đc CN nêu
bên nhận tiết lộ nó cho bên # thì
điều này có nghĩa là bên giao sẽ mất

những lợi ích tiềm tang có thể có.
- CN tqua đầu tư live nước ngoài
(FDI): Pthức này rất qtrọng trong gđ
đầu của quá trình pt CN, khi mà
năng lực hấp thụ CN của bên nhận
còn thấp.
CGCN tqua FDI bao gồm: CGCN
bên trong và CGCN bên ngoài.
CGCN bên trong là hình thức chủ
yếu đc thực hiện giữa các cty mẹ và
các chi nhánh ở nước tiếp nhận đầu
từ. CGCN bên ngoài đc thực hiện
giữa các cty # nhau, như lien doanh
với DN trong nước.
Vịêc CGCN bên trong và CGCN
bên ngoài tại nước tiếp nhận đầu tự
phụ thuộc vài 1 số yếu tố: bản chất
CN, clược của bên giao, nẳng lực
của bên nhận và chính sách của
nứoc tiếp nhận đầu tự.
- Pt dựa trên con ng: Thuê chuyên
gia kthuật nước ngoài, tuyển dụng
công dân đang sống ở nước ngoài,
đào tạo kỹ sư và NQT ở nước

ngoaig, lôi kéo nhân viên của đối
thử cạnh tranh.
- Ký hợp đồng phụ.
- Liên minh trong R&D, trong SX.
4. Quá trình CGCN:

a. Phân tích và hoạch định:
- Pt hoàn cảnh của bên nhận và
hoạch định các nguồn lực cho bên
SX. Bên nhận đặt ra các câu hỏi
lquan đến mình nhằm chuẩn bị các
đk để tiếp nhận, hấp thụ CN mới
phục vụ cho hđ SX.
- Pt tíh khả dụng của CN. Bên nhận
đặt ra những câu hỏi lquan đến bên
cung cấp CN để có thể tìm đc những
CN thích hợp, hữu dụng đối với bên
nhận.
- Pt kthuật. Bên nhận đặt ra những
câu hỏi lquan đến CN để xem xét
khả năng sinh lợi của CN, cách thức
nhận CN.
b. Tìm kiếm CN:
- Tìm kiếm nhờ hội chợ thương mại.
UNIDO phát hành lịch hội nghị, hội
chợ, triển lãm để tạo cơ hội cho các
DN có đc các thong tin cần thiết về
CN.
- Tìm kiếm nhờ tạp chí và chuyên
gia: GATE, LES, TIES, UNIDO.
- Tìm kiếm nhờ các tổ chức qtế:
GTZ, TFTP
- Tìm kiếm nhờ vào hệ thống thong
tin của CP, vd: Trung tâm thong tin
khoa học – CN quốc gia…
- Tìm kiếm qua đấu thầu, cạnh

tranh. Đối với những dự án lớn, CP
gọi thầu, nhà cung cấp CN giới
thiệu CN, bên mua CN sẽ lựa chọn.
c. Trình tự tiến hành nhập CN:
Vẽ sơ đồ trong sách vào.
Chương 4 : Quản trị R&D.
1. K/n hđ R&D:
Nghiên cứu (R) và pt (D) là 1 hđ
qtrọng trong QTCN.
Nghiên cứu đc chia thành 2loại:
nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu
ứng dụng. Nghiên cứu cỏ bản tạo ra
kiến thức mới or chân lý khoa học.


Nghiên cứu ứng dụng nhằm vào
việc giải quyết những vấn đề thực
tiễn trong DN. Trong khi đó pt lại
nhằm cải tiến phát minh và đổi mới
để đáp ứng nhu cầu riêng của DN.
Mục tiêu của R&D:
Hoạt động R&D có thể chia thành
3lĩnh vực tuỳ theo mục đích nghiên
cứu.
- R&D cho các hđ KD hiện tại.
Nhằm bảo vệ, duy trì vị thế hiện tại,
tức là đảm bảo sp k bị lạc hậu và
cạnh tranh đc trên TT. Trong TH
này mục tiêu của R&D là kéo dài
đời sống sp hiện có, giảm chi phí

SX sp hiện có đưa ra những model
mới của sp hiện có.
- R&D cho các hđ KD mới. Nhằm
tạo ra các hđ KD mới. Mtiêu của
R&D trong TH này là tạo ra sp mới.
- R&D cho nghiên cứu thăm dò
(exploratory research). Nhằm tích
luỹ kiến thức trong lĩnh vực mà DN
đang hđ cũng như kiến thức trong
những lĩnh vực # mà DN cho là
qtrọng trong tương lai. Mtiêu của
R&D là khám phá những cơ sở cho
CN mới.
2. Nội dung quản trị R&D:
a. Tổ chức hđ R&D:
- Tập trung: hđ R&D đc tập trung để
phục vụ cho các đơn vị của DN. Nói
chung nhiều cty lớn có xu hướng có
những hđ R&D tập trung bao gồm
nghiên cứu cơ bản và 1số hđ mang
tính chất pt nhằm đáp ứng các nhu
cầu riêng của nhóm sp, của hđ KD
or của các đơn vị mà nó phục vụ.
Ngoài ra, các DN có ý định trở
thành dẫn đầu về CN cũng thường
AD cách này.

theo hình thức này sẽ cung cấp cơ
sở KH cho CN của DN.
- Tổ chức dựa theo lĩnh vực KD: hđ

R&D đc tổ chức thành những bộ
phận nghiên cứu về sp và quá trình
lien quan đến các lĩnh vực KD.

- Dựa vào khả năng chi trả. Mức
đầu tư cho R&D phụ thuộc vào khả
năng chi trả của DN.

Có thể kết hợp 2 hình thức trên dười
dạng ma trận.

d. Hoạch định, giám sát và đánh giá
dự án R&D:

b. Lựa chọn nhân sự cho hđ R&D:

- Mục tiêu của dự án R&D:

- Người truyền đạt thong tin. Tiếp
nhận thong tin từ bên ngoài và
truyền đạt, phổ biến cho các bộ
phận của DN nhất là bộ phận R&D.

Dự án R&D tạo ra và kéo dài đời
sống của sp của DN, ngăn ngừa sự
lỗi thời của CN. Kéo dài đời sống
của sp có thể thực hiện = cách:

- Người phát sinh ý tưởng. Là
những ng có tính sang tạo, có khả

năng psinh nhiều ý tưởng mới.
Người psinh ý tưởng thường là
những nhà nghiên cứu cơ bản,
nhưng cũng có thể là nhân viên
thuộc các bộ phận của DN.

+ Cải tiến quá trình SX để giảm chi
phí SX và nâng cao chất lg sp.

- Người giải quyết vấn đề có kỹ
năng phân tích và có khả năng đề
xuất các giải pháp. Người giải quyết
vần đề thường là các kỹ sư.

Đc xem là cần thiết để đảm bảo các
nguồn lực (nhân lực, NVL, tbị và
TC) phải có sẵn khi đc yêu cầu và
việc sd tối ưu các nguồn lực này.

- NQT R&D có trách nhiệm quản trị
và qtrọng nhất là thực hiện có hq
việc hoạch định và kiểm tra dự án
R&D.

Dự án có tính sang tạo càng cao thì
tính k chắc chắn càng cao và như
vậy rất khó hoạch định sự pt của nó.

Vai trò của NQT R&D:
- Đặt ra mtiêu nghiên cứu và xđ các

lĩnh vực nghiên cứu.

+ Cải tiến những model sp hiện có.
+ Tạo ra những model mới.
- Hoạch định dự án R&D:

+ K chắc chắn về TT. Do khó khăn
trong việc dự báo những hđ của đối
thủ cạnh tranh và phản ứng của TT
đối với hđ đổi mới của DN.

- Tìm kiếm, thuê và khuyến khích
các nhà nghiên cứu sángtạo.

+ K chắc chắn về CN. Do CN làm
tăng chi phí or gặp khó khăn về
kthuật.

- Tạo môi trường làm việc thuận lợi
cho các nhà nghiên cứu.

+ K chắc chắn về hđ KD. Thường là
ngẫu nhiên khó tiên đoán đc.

-Nghiên cứu để tạo ra sp, quá trình
mới cad cải tiến hđ.

Do tính k chắc chắn nên hoạch định
phải linh hoạt và mang tính chất đối
phó với những tình huống có thể

xảy ra.

c. Lập ngân sách cho R&D:

- Phân tán: mỗi đơn vị có thể hđ
R&D riêng, vd cty 3M SX hơn
40000 loại sp và đc phân thành hơn
40 đơn vị độc lập, mối đơn vị đều
có chức năng R&D.

- Dựa vào sự phân bố ngân sách của
năm trứơc. Cáhc đơn giản nhất là
dựa vào chỉ tiêu của năm trứơc rồi
cộng them khoản bổ sung do lạm
phát.

Hđ R&D có thể đc tổ chức theo các
hình thức sau:

- Dựa vào mức chi tiêu của đối thủ
cạnh tranh. Khi phân tích chi phí
R&D của đối thủ, DN có thể xđ đc
chi phí R&D của mình.

- Tổ chức dựa theo ngành: hđ R&D
đc tổ chức theo ngành KH or KT;
vd hoá học, đtử, nlượng… Tổ chức

- Tính theo % doanh thu. Dựa vào
doanh thu của năm trước để tính chi

phí cho R&D.

Hđịnh dự án R&D bao gồm việc xđ
mtiêu kthuật và mtiêu TT trong các
gđ pt của dự án. Khi dự án đang
trong quá trình pt cần phải đánh giá
lại mtiêu TT, đánh giá lại về dự báo
nhu cầu và 1 lần nữa phải xem xét
cẩn thận những yếu tố tác động đến
khả năng sinh lợi.
Các gđ của dự án R&D:
+ Nghiên cứu cơ bản và phát minh.


+ Nghiên cứu ứng dụng và tạo
nguyên mẫu chức năng.
+ Tạo nguyên mẫu kthuật và thử
nghiệm.
+ SX thử.
+ Thử nghiệm sp và cải tiến.
+ SX và bán sp.
- Giám sát sự pt của dự án R&D:
Giám sát sự pt của dự án R&D đòi
hỏi phải chú ý đến tính năng, thời
hạn hoàn thành và chi phí. Có thể
dựa vào các đồ thị:
+ Tính năng = f (thời gian)
+ Tính năng = f (chi phí)
+ Chi phí tích luỹ = f (thời gian)
- Đánh giá dự án R&D:

Nhứng thông tin cần có để đánh giá
về mặt KTế có thể bao gồm:
+ Dòng chi phí theo thời gian.
+ Dòng thu nhập theo thời gian.
+ Xác suất thành công về thương
mại và kthuật.
Nhiều nghiên cứu cho thấy những
dự báo về chi phí và đời sống của
dự án thường sai lệch nhiều so với
thực tế. Chẳng hạn, Norrio nghiên
cứu 475 dự án ở ANh cho thấy: đời
sống của dự án từ 109 đến 304% so
với dự báo, chi phí từ 97 đến 151%
so với dự báo. Một nghiên cứu của
Mansfield về 2ctyt dược của Hoa
Kỳ cho thấy: chi phí trung bình từ
178 đến 211% so với dự báo và đời
sống của dự án từ 161 đến 295% so
với dự báo.
Tiêu chuẩn đánh giá dự án R&D
bao gồm các tiêu chuẩn kthuật và
TC.



×