Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Phân tích thực trạng tình hình quản lý tiền lương ở Công Ty Cơ Khí Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.29 KB, 29 trang )

Phân tích thực trạng tình hình quản lý tiền l ơng ở Công Ty
Cơ Khí Hà Nội
I. Giới thiệu chung
1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cơ Khí Hà Nội.
Công ty Cơ Khí Hà Nội tên giao dich quốc tế là HAMECO ( Hà Nội
Machanical Company ) là Công ty chế tạo máy công cụ lớn nhất ở Việt Nam, là
doanh nghiệp Nhà nớc thuộc tổng Công ty máy và thiết bị công nghiệp, Bộ công
nghiệp.
Công ty ra đời trong không khí sôi sục của cả nớc quyết tâm xây dựng miền
Bắc theo Chủ nghĩa xã hội, biến miền Bắc thành một hậu phơng vững chắc cho
tiền tuyến lớn ở miền Nam.
Ngày 26-1-1955, quyết định xây dựng Công ty đợc ký duyệt và đến ngày
15-12-1955, với sự giúp đỡ và viện trợ của chính phủ cùng nhân dân Liên Xô (cũ),
nhà máy Cơ khí Hà Nội chính thức đợc khởi công xây dựng.
Ngày 12-4-1958, nhà máy chính thức đi vào hoạt động với tên là nhà máy
chung quy mô. Bao gồm 600 cán bộ công nhân viên và một hệ thống cơ sở vật
chất khá hiện đại ( so với năm 1958 ). Quá trình phát triển của Công ty có thể chia
thành các giai đoạn sau:
*/ Giai đoạn 1858-1965:
Trong giai đoạn mới thành lập nhiệm vụ chính của nhà máy là sản xuất và
chế tạo các loại máy cắt gọt kim loại nh máy tiện, máy khoan, máy bào Với sản
lợng sản xuất là 900-1000 máy các loại. Lúc này chuyên gia Liên Xô rút về nớc,
nhà máy đứng trớc một hệ thông máy móc đồ sộ với quy trình công nghệ sản xuất
phức tạp. Trong khi đó, đội ngũ cán bộ công nhân viên của nhà máy hầu hết lại là
cán bộ chuyển ngành, trình độ cũng nh tay nghề còn non kém. Do vậy, việc tổ
chức sản xuất còn gặp rất nhiều khó khăn. Nhng với lòng nhiệt tình lao động, toàn
nhà máy đã đi vào thực hiện kế hoạch 3 năm và hoàn thành kế hoạch 5 năm lần
thứ nhất. Nhà máy đã đạt đợc những thành tựu vợt bậc so với năm 1958. Giá trị
tổng sản lợng tăng lên 8 lần, nhờ đó mà nhà máy đợc Nhà nớc quan tâm và vinh
dự đón Bác về thăm nhiều lần. Năm 1960 Nhà máy đổi tên thành Nhà máy Cơ khí
Hà Nội.


*/ Giai đoạn 1966-1974.
Đây là giai đoạn đế quốc Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc.
Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng chuyển hớng quản lý kinh tế: Sơ tán, phân tán các
xí nghiệp ra các tỉnh để tiếp tục sản xuất. Trong điều kiện đó, nhà máy cũng phải
sơ tán trên 30 địa điểm khác nhau và chuyển hớng nhiệm vụ xang vừa sản xuất
vừa chiến đấu. Tuy vậy, Nhà máy không ngừng hoàn thành kế hoạch sản xuất máy
công cụ mà còn sản xuất các mặt hàng phục vụ cho quốc phòng nh các loại pháo
kích, xích xe tăng, máy bơm xăng.
*/ Giai đoạn 1975-1985.
Chiến tranh kết thúc, đất nớc đợc thống nhất, nhiệm vụ của nhà máy lúc
này là khôi phục sản xuất và cùng cả nớc xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Bằng việc
thực hiện các kế hoạch 5 năm, hoạt động sản xuất của nhà máy trở nên sôi động.
Đặc biệt năm 1979 sản lợng máy công cụ và phụ tùng máy công cụ các loại chiếm
90% giá trị tổng sản lợng. Thời kỳ này, số lợng cán bộ công nhân viên của nhà
máy lên đến gần 3000 ngời trong đó: 277 kỹ s và cán bộ có trình độ đại học, 282
cán bộ kỹ thuật có trình độ trung cấp, 787 công nhân trình độ kỹ thuật 4/7 trở lên.
Năm 1980, nhà máy đổi tên một lần nữa là nhà máy chế tạo công cụ số I.
*/ Giai đoạn 1986-1992.
Sự chuyển đổi sang cơ chế thị trờng buộc nhà máy phải tự cân đối đầu vào
và tìm thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Điều này tạo nên sự thay đổi lớn về tổ chức và
nhà máy gặp rất nhiều khó khăn. Số lợng lao động của nhà máy giảm xuống còn
1300 ngời. Công tác tiêu thụ vô cùng trì trệ và liên tục giảm. Năm 1988 tiêu thụ
498 máy, 1989 là 253 máy và 1990 là 92 máy. Đã không ít ý kiến cho rằng, Với
một giàn thiết bị cũ kĩ và công nghệ lạc hậu cùng với những sản phẩm manh mún,
đơn chiếc và bao khó khăn khác, nhà máy khó có thể trụ vững trong cơ chế thị tr-
ờng.
*/ Giai đoạn 1993 đến nay.
Với sự quan tâm chỉ đạo của Bộ công nghiệp và tổng Công ty thiết bị công
nghiệp, việc sản xuất của nhà máy dần đi vào ổn định. Để đáp ứng yêu cầu của thị
trờng nhà máy đã từng bớc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm để

tồn tại và phát triển. Năm 1995 nhà máy đợc đổi tên thành Công ty Cơ Khí Hà
Nội với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: sản xuất máy công cụ, thiết bị công
nghiệp, thép cán, xuất nhập kinh doanh vật t thiết bị, các dịch vụ kỹ thuật trong
công nghiệp.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cơ Khí Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
Chức năng của Công ty Cơ Khí Hà Nội là đơn vị kinh tế chuyên sản xuất
mặt hàng phục vụ cho nền công nghiệp, mục tiêu của công ty là hoàn thiện và
phát triển sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu thị trờng.
Với chức năng trên, Công ty Cơ Khí Hà Nội có những nhiệm vụ chính sau:
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn đợc giao.
-Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sông vật chất cho cán bộ
công nhân viên, bồi dỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
- Bảo vệ công việc sản xuất của Công ty, bảo vệ môi trờng, giữ gìn trật tự an
toàn Công ty, giữ gìn an ninh chính trị, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng đối với đất
nớc.
- Đẩy mạnh đầu t, mở rông sản xuất, đổi mới thiết bị, áp dụng nền khoa học
tiên tiến, công nghệ mới nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động, chất lợng
sản phẩm để kinh doanh có hiệu quả.
Với những nhiệm vụ quan trọng đó, đòi hỏi Công ty phải có những phơng
hớng và biện pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý vững mạnh để đáp
ứng những nhiệm vụ trên.
3. Một số đặc điểm có ảnh h ởng đến công tác quản lý tiền l ơng.
3.1.Đặc điểm về quy trình công nghệ
Sơ đồ 1: Quy trình chế tạo sản phẩm
Hội đồng sản xuất
Phòng kỹ thuật
Làm mẫu
Đúc
Gia công cơ khí

KCS
Nhập kho
Lắp ráp
KCS
Nhập kho thành phẩm
Tiêu thụ
Khi ban Giám đốc duyệt hội đồng sản xuất chuyển xuống phòng kỹ thuật
để xem xét nghiên cứu và thiết kế theo đúng mẫu. Sau đó đợc chuyển xuống phân
xởng làm mẫu để tiến hành, nếu đạt đợc cấp trên sẽ duyệt, bớc tiếp theo là quá
trình đúc sản phẩm. Đây là khâu rất quan trọng vì nếu làm tốt khâu này thì chất l-
ợng sản phẩm sẽ tốt và sẽ tốt cho các khâu sau. Gia công cơ khí là quá trình mài,
dũa, đánh bóng, làm nguội, rồi nhập kho bán thành phẩm. Các khâu tiếp theo là
lắp ráp, kiểm tra lại lần nữa rồi nhập kho đợi ngày xuất theo đúng hợp đồng đã ký
kết.
Sau những quy trình sản xuất, sản phẩm của Công ty là những loại máy cắt
gọt kim loại, thiết bị công nghệ, sản phẩm đúc,rèn thép cán cà các phụ tùng thay
thế. Thiết kế lắp đặt các loại máy, thiết bị đơn lẻ, dây truyền thiết bị đồng bộ và
các dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp, xuất nhập khẩu và kinh doanh
thiết bị vật t.
3.2.Đặc điểm về máy móc thiết bị của Công ty.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một yếu tố không thể thiếu đợc ở bất kỳ
một doanh nghiệp, đơn vị nào muốn tham gia sản xuất kinh doanh. Cơ sở vật chất
quyết định khả năng sản xuất kinh doanh của Công ty. Cơ sở vật chất trang thiết bị
hiện đại là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại và cơ sở hạ tầng tốt thì có khả năng cạnh tranh mạnh hơn các doanh
nghiệp khác trên thị trờng.
Hiện nay Công ty có trên 600 máy móc các loại nhng xét tổng thể thì hầu
hết các máy móc thiết bị của Công ty đã cũ, nên qua từng năm hoạt động Công ty
đều chú trọng công tác đầu t mua mới và sửa chữa bảo dỡng nhằm hạn chế mức

độ hao mòn của máy.
Năm 1996, Công ty cố gắng sửa chữa trang thiết bị cũ cho xởng kết cấu
thép hoạt động, đầu t mua máy lốc tôn dày 25, máy khoan cỡ lớn (đờng kính mũi
khoan 10mm ), máy hàn và nhiều thiết bị khác.
Năm 1997, Công ty đã tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch sửa chữa
định kỳ và nâng cấp một số giàn thiết bị chính và quan trọng của các xởng, duy trì
công tác bảo dỡng, bảo quản máy ngay tại nơi sản xuất.
Trong năm Công ty đã đầu t rất nhiều để đại tu 37 thiết bị, chế tạo mới 5
thiết bị và 350 tấn thiết bị phục vụ chơng trình đầu t sắp xếp lại theo yêu cầu của
sản xuất.
Năm 1998, Công ty tiếp tục quan tâm đổi mới, nâng cấp trang thiết bị, chế
tạo nhiều thiết bị mới nh máy bơm 36000m
3
/ giờ, máy lốc tôn, máy ép nhựa, các
dây chuyền thiết bị có tính tự động hoá cao.
Đầu năm 2004 Công ty Cơ Khí Hà Nội tiếp tục đổi mới nâng cấp trang
thiết bị,chế tạo đợc nhiều thiết bị lớn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Biểu 1: Đặc điểm máy móc thiết bị của Công ty.
Stt Tên Số giờ sản
xuất
Số lợng
(chiếc)
Giá trị
(USD/Máy)
Mức hao
mòn(%)
1 Máy tiện các loại 1400 147 7000 65
2 Máy phay các loại 1000 92 4500 60
3 Máy bào các loại 1100 24 4000 55

4 Máy mài 900 137 4400 55
5 Máy doa 900 15 5500 60
6 Máy ca 1400 16 1500 65
7 Máy chuốt ép 700 8 4000 60
8 Búa máy 900 5 15000 40
9 Máy cắt 800 11 800 60
10 Máy cắt tôn 1400 3 400 70
11 Máy hàn điện 1400 26 600 50
12 Máy nén khí 1000 9 600 50
13 Cần trục 1000 14 11000 60
14 Lò luyện thép 800 65 5000 50
15 Lò luyện gang 800 4 2000 50
16 Máy khoan 1200 2 600 80
17 Máy hàn hơi 1200 64 5500 60
3.3. Đặc điểm về nguồn vốn
Biểu 2: thống kê về tài sản và nguồn vốn của Công ty Cơ Khí Hà Nội
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ Chênh lệch
1. TSCĐ
- Đầu t ngắn hạn
2. Nguồn vốn
- Nợ phải trả
- Chủ sở hữu
22913
9105
19926
8903
22145
9223
19326

8733
-768
118
-600
-170
Nhìn vào số liệu trong bảng ta thấy công ty có TSCĐ rât lớn. Đây là điều
tất yếu bởi vì là một Công ty sản xuất thiết bị công nghiệp thì cần phải có TSCĐ
lớn, TSCĐ thờng gắn với đầu t dài hạn. TSCĐ cuối kỳ so với đầu kỳ chênh lệch
-768, nhng đầu t ngắn hạn lại chênh lệch +118. Đầu t ngắn hạn là hình thức đầu t
mà kết quả của nó đợc thể hiện rõ trong một kỳ kế toán, nó không đòi hỏi vốn đầu
t lớn. Ta có thể thấy công ty đã đầu t ngắn hạn và có lãi trong kỳ kinh doanh vừa
qua.
Bên cạnh đó nguồn vốn của Công ty lại chênh lệch đáng kể giữa nợ phải trả
và chủ sở hữu. Cả đầu kỳ và cuối kỳ nguồn vốn chủ sở hữu chỉ bằng khoảng 1,3
lần nợ phải trả, chứng tỏ nguồn vốn chủ sở hữu ít và chênh lệch giữa cuối kỳ so
với đầu kỳ đều giảm. Công ty nên khắc phục tình trạng này để làm giảm chênh
lệch giữa vốn chủ sở hữu và vốn nợ phải trả sao cho hợp lý.
3.4.Đặc điểm về lao động của Công ty.
Công ty Cơ Khí Hà Nội là một đơn vị kinh tế quốc doanh. Trong những
năm gần đây Nhà nớc xoá bỏ bao cấp, Công ty cũng nh các doanh nghiệp hoạt
động trong cả nớc đều hạch toán độc lập, hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự
điều tiết của Nhà nớc. Bớc đâu Công ty thực sự có những khó khăn do bộ máy
tổ chức cồng kềnh. Nhận thấy điều này ban Giám đốc Công ty đã tiến hành
thanh lọc, tinh giảm bộ máy vừa gọn nhẹ, vừa dễ quản lý. Theo báo cáo hàng
ngày thì đến ngày 10/1/2004 số lao động của công ty là 957 ( số liệu có thể bị
thay đổi do có ngời xin chuyển công tác, thôi việc, nghỉ hu, tuyển thêm lao
động mới).
Biểu 3: Cơ cấu lao động trong Công ty Cơ Khí Hà Nội
Stt Chỉ tiêu 2001 2002 2003 T1/2004
1 Chỉ tiêu chung 952 929 653 957

Trong đó nữ 238 238 238 243
Tuổi bình quân 40.48 40.79 40.67 41.08
Tuổi bình quân nam 40.07 40.43 40.26 40.69
Tuổi bình quân nữ 41.71 41.84 41.92 42.22
<=20 tuổi 3 5 4 1
Từ 21-25 tuổi 79 72 96 95
Từ 26 đến 30 tuổi 79 86 91 100
Từ 31 40 tuổi 268 233 191 175
Từ 41 đến 50 tuổi 407 400 417 423
Từ 51 đến 55 tuổi 91 114 134 135
Trên 55 tuổi 25 19 20 28
2 Cơ cấu lao động theo khu vực sản xuất 952 929 953 957
Gián tiếp 283 270 267 239
Trực tiếp 669 659 686 718
3 Theo cơ cấu quản lý hành chính 952 929 953 957
3.1 Cán bộ quản lý 74 73 72 79
Giám đốc Công ty 1 1 1 1
Phó Giám đốc Công ty 3 3 5 4
Trợ lý Giám đốc 3 3 5 4
Trởng-phó các phòng ban 47 37 27 35
GĐ-PGĐ trung tâm 2 2 8 8
GĐ-PGĐ xởng, phân xởng, xí nghiệp 18 27 26 27
3.2 Nhân viên gián tiếp 209 197 203 194
Phòng ban trung tâm 185 174 159 167
Xởng, phân xởng, xí nghiệp 24 23 44 27
3.3 Công nhân sản xuất 669 659 678 684
Sản xuất 556 547 569 566
Phục vụ 113 112 109 118
4 Trình độ 952 929 953 957
Trên đại học 3 2 3 3

Đại học 153 150 162 168
Cao đẳng 8 11 10 12
Trung học chuyên nghiệp 80 73 81 88
Sơ cấp 42 54 40 17
Công nhân lỹ thuật bậc 3 trở xuống 107 113 132 143
Công nhân kỹ thuật bậc 4 61 53 55 53
Công nhân kỹ thuật bậc 5 140 119 111 108
Công nhân kỹ thuật bậc 6 trở lên 241 253 260 254
Lao động phổ thông 117 101 99 111
* / Phân tích cơ cấu lao động của Công ty.
-Theo độ tuổi và giới tính: Dựa vào bảng số liệu ta thấy số lao động nữ
trong Công ty ít hơn số lao động nam ( chỉ bằng khoảng 25% tổng số lao động
trong công ty) . Đó là điều tất yếu vì đây là công ty sản xuất thiết bị công
nghiệp nặng. Nhng tuổi bình quân ngời lao động trong Công ty lại rất cao
Tuổi bình quân 41.08
Tuổi bình quân nam 40.69
Tuổi bình quân nữ 42.22
Chúng ta có thể thấy tuổi đời nh thế này thì không phù hợp lắm. Tuổi đời từ
21-30 tuổi năm 2003 chỉ có 195 còn tuổi từ 41-55 là 558 ngời. Đó là chênh lệch
lớn trong Công ty sản xuất công nghiệp. Theo khu vực sản xuất thì T1/2004 số lao
động gián tiếp của Công ty là 239 còn lao động trực tiếp là 718 ngời.
- Theo trình độ chuyên môn
Qua bảng trên xét về tổng số lao động thì số liệu năm 2003 và đầu năm
2004 chỉ chênh lệch có 4 ngời nhng khi chi tiết về từng chỉ tiêu chúng ta mới thấy
rõ đợc số lao động theo trình độ của Công ty biến động rõ rệt, đặc biệt là số lao
động phổ thông tăng từ 99 lên 111 ngời. Hiện tợng này do đâu? Phải chăng đó là
do Công ty đã tuyển thêm lao động để bù đắp cho số lao động đã lớn tuổi về hu,
hay là Công ty mở rộng sản xuất thiếu công nhân lao động phổ thông. Cái chính ở
đây là vấn đề chất lợng lao động trong công ty để đảm bảo đáp ứng đợc những đòi
hỏi chắc chắn ngày càng khắt khe hơn về nhân tố con ngời trong tơng lai.

3.5. Đặc điểm về tổ chức bộ máy.
Toàn Công ty có 25 đơn vị bao gổm 17 phòng ban, 7 phân xởng sản xuất và
3 xí nghiệp. Các phân xởng sản xuất chính đó là xởng máy công cụ, xởng cơ khí
lớn, xởng bánh răng, xởng đúc, xởng gia công áp lực và nhiệt luyện, xởng kết cấu
thép. Các xí nghiệp là xí nghiệp lắp đặt và bảo dỡng thiết bị công nghiệp, xí
nghiệp sản xuất và kinh doanh vật t chế tạo máy.
Ban Giám đốc Công ty gồm có một Giám đốc, bốn phó Giám đốc trong đó
một phó Giám đốc kinh doanh, một phó Giám đốc sản xuất, một phó Giám đốc kỹ
thuật và một phó Giám đốc phụ trách nội chính.
Giám đốc đợc sự tham mu của các phòng ban chức năng trong quá trình
quản lý. Các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản
xuất kinh doanh và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Ngời giữ trọng trách
cao nhất trong các phòng ban là trởng phòng.
Giám Đốc Công Ty
PGĐ quản lý chất lợng
PGĐ sản xuất
PGĐ kinh doanh
Xởng MCC
V.phòng GĐ
Phòng TCHC
Phòng KTTKTC
Phòng vật t
Xởng bánh răng
X. cơ khí
X.Gcal-M
Xởng đúc
TTTĐH
Th viện
Trờng THCNCTM
Phòng KT

Phòng ĐHSX
Phòng KCS
VP GDTM
Phòng XDCB
Phòng bảo vệ
Phòng QT.ĐS
Phòng y tế
Phòng VH-XH
Xởng mộc
X. kết cấu thép
PX. Thuỷ lực
Xởng cán thép
Sơ đồ 2: bộ máy quản lý của công ty Cơ khí Hà Nội
Ghi chú:
: Tổ chức toàn công ty
:PGĐ chịu trách nhiệm về hệ
thống đảm bảo chất lợng, GĐ uỷ
quyền làm đại diện lảnh đạo về
chất lợng
PGĐ phụ trách nội
chính
*/Ban giám đốc Công ty.
- Giám đốc Công ty: là ngời có quyền điều hành cao nhất trong Công ty,
ngoài công tác phụ trách chung các mặt hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh,
giám đốc công ty còn trực tiếp điều hành, giám sát các mặt công tác của một số
đơn vị gồm phòng tổ chức nhân sự, ban quản lý dự án, trờng trung học công
nghiệp chế tạo máy. trờng mần non Hoa Sen và phòng KTTKTC.
- Phó Giám đốc sản xuất: Có chức năng điều hành sản xuất, thực hiện
đúng
tiến độ kế hoạch theo mục tiêu đã đinh , chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành các

hoạt động sản xuất và phục vụ sản xuất cho các đơn vị.
- Phó Giám đốc quản lý chất lợng: Giúp Giám đốc Công ty quản lý chất l-
ợng sản phẩm và môi trờng, an toàn lao động, có quyền thay mặt Giám đốc ký
thay các văn bản quy chế, các quy định liên quan đến vấn đề chất lợng sản phẩm
và vệ sinh môi trờng cũng nh các văn bản về an toàn vệ sinh lao động, phòng
chống cháy nổ và an ninh quốc phòng.
- Phó Giám đốc phụ trách nội chính: quản lý điều hành các mặt hoạt động
nội chính đời sống và xây dựng cơ bản. Chịu trách nhiệm về việc điều hành giám
sát việc thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị thuộc mình quản lý trong Công ty.
*/ Các phòng ban nghiệp vụ

×