Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY NUTIFOOD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.02 KB, 11 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
KHOA KINH TẾ

ĐỀØ TÀI TIỂU LUẬN MÔN MARKETING CĂN BẢN:

“PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY NUTIFOOD”

• Giảng viên hướng dẫn: Thầy Lê Danh Dũng
• Lớp: C010K7
• Nhóm sinh viên thực hiện:
-Phan Than Thuận
-Nguyễn Khắc Tú
-Bùi Văn Tiến
-Đỗ Hải Dương
-Trần Thảo Sương

MSSV: 1058670303
MSSV: 1058670333
MSSV: 1058670346
MSSV: 1058670335
MSSV: 1058670301

01/11/2011
2


Phần I: Tóm tắt lý thuyết
Môi trường vó mô của doanh nghiệp là nơi mà doanh nghiệp phải bắt đầu tìm kiếm
những cơ hội và những mối đe dọa có thể xuất hiện, nó bao gồm tất cả các nhân tố và lực


lượng có ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả thực hiện của Doanh nghiệp.
Môi trường vó mô bao gồm 06 yếu tố chủ yếu:
•+ Môi trường nhân khẩu: thể hiện sự tăng trưởng dân số trên toàn thế giới, sự thay đổi cơ cấu
tuổi tác, cơ cấu dân tộc, trình độ học vấn, những sự di chuyển dân cư và sự chia nhỏ thò
trường đại chúng thành những thò trường nhỏ.
+ Môi trường kinh tế: thể hiện tốc độ tăng giảm thu nhập thực tế, tích lũy tiết kiệm, nợ nần và
cách chi tiêu của người tiêu dùng thay đổi.
+ Môi trường tự nhiên: thể hiện khả năng thiếu hụt những vật tư nhất đònh, chi phí năng lượng
không ổn đònh, mức độ ô nhiễm, và phong trào xanh bảo vệ môi trường phát triển mạnh.
+ Môi trường công nghệ: thể hiện sự thay đổi công nghệ đang tăng tốc, những cơ hội đổi mới
vô hạn, ngân sách nghiên cứu và phát triển lớn, sự tập trung vào những cải tiến nhỏ và khám
phá lớn, sự điều tiết quá trình thay đổi công nghệ.
+ Môi trường chính trò: thể hiện việc điều tiết hoạt động kinh doanh cơ bản, các cơ quan Nhà
nước được củng cố và sự phát triển các nhóm bảo vệ lợi ích quan trọng.
+ Môi trường văn hoá: những niềm tin, giá trò, thái độ, nhận thức,hành vi, lối sống của người
tiêu dùng luôn chòu ảnh hưởng từ xã hội, từ nền văn hóa mà họ đang sinh sống.

Phần II: Nội dung chính của đề tài
1/ Tống quan về Nutifood
1.1 Lòch sử hình thành
Nutifood là một công ty rất trẻ trong ngành, được thành lập vào năm 2000 với số vốn ban
đầu chỉ 3 tỷ đồng. Qua 7 năm, công ty đã có sự tăng trưởng đáng kể và tạo được tên tuổi trên
thò trường. Sản phẩm không chủ yếu tập trung vào sữa mà đi theo đònh hướng sản phẩm dinh
dưỡng, cung cấp cho đối tượng khách hàng đa dạng hơn.
Sau bốn năm âm thầm thâm nhập vào các phân khúc thò trường và gặt hái không ít thành
công, năm 2005, Nutifood gặp phải một số vấn đề về nguyên liệu sản xuất và doanh thu bò
giảm sút, cho đến nay chưa có dấu hiệu phục hồi. Kể từ đầu năm 2007, Nutifood đã có những
động thái tích cực như: phát triển nhân sự, đầu tư công nghệ, cơ cấu lại dòng sản phẩm và
tăng cường quảng bá thương hiệu. Một sự kiện quan trọng khác đánh dấu bước phát triển mới
của Nutifood là hợp đồng hợp tác chiến lược với Kinh Đô, theo đó, Kinh Đô sẽ nắm giữ 30%

2


cổ phần Nutifood. Trong tương lai, Nutifood sẽ kết hợp chặt chẽ với Kinh Đô trong cả sản
xuất, phân phối và chiến lược phát triển.

1.2 Tầm nhìn - Sứ mệnh - Triết lý
Tầm nhìn: Tập thể Lãnh đạo và toàn thể nhân viên luôn nỗ lực để đưa Công ty Cổ phần
Thực phẩm Dinh dưỡng NutiFood trở thành công ty hàng đầu về sản xuất và kinh doanh thực
phẩm dinh dưỡng tại Việt Nam và khu vực.
Sứ mệnh: Mỗi sản phẩm được làm ra nhằm đáp ứng từng nhu cầu dinh dưỡng chuyên
biệt của người tiêu dùng.
Triết lý: Mỗi sản phẩm được làm ra không phải để tìm kiếm lợi nhuận mà là để đáp ứng
những bức xúc về dinh dưỡng của cộng đồng.

1.3 Lónh vực hoạt động
NutiFood chuyên sản xuất và kinh doanh các loại thực phẩm dinh dưỡng, bao gồm:
- Nhóm bột dinh dưỡng dành cho trẻ ăn dặm
- Nhóm sữa bột dinh dưỡng
- Nhóm sản phẩm dinh dưỡng cao năng lượng
- Nhóm sản phẩm dinh dưỡng hỗ trợ điều trò
- Nhóm các sản phẩm sữa uống tiệt trùng (UHT)

2/ Những yếu tố môi trường vó mô ảnh hưởng đến hoạt động của Nutifood
2.1 Môi trường nhân khẩu
Dân số Việt Nam hiện nay khoảng 86 triệu người, bình quân mỗi năm tăng 947 nghìn
người. Việt Nam là một quốc gia đa chủng tộc: có 54 nhóm dân tộc, trong đó người Việt là
đông đảo nhất. Người Việt chiếm khoảng 86% dân số cả nước và sinh sống tập trung tại khu
vực đồng bằng trong khi hầu hết những nhóm dân tộc thiểu số khác sống chủ yếu tại khu vực
trung du và miền núi. Kết quả từ số liệu điều tra mẫu cho thấy hiện nay, Việt Nam đang

trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”, thời kỳ mà nhóm dân số trong độ tuổi lao động cao gần
gấp đôi nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộc. Tuy nhiên, nước ta cũng bắt đầu bước vào thời
kỳ già hóa dân số. Ngoài yếu tố là thò trường trẻ, thu nhập của người tiêu dùng ở các đô thò
Việt Nam cũng đã tăng đáng kể trong vài năm gần đây. Trong một chừng mực nào đó, điều
này sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến thói quen tiêu dùng và lối sống của người Việt Nam. Dân số
đông và tăng lên mỗi năm, dân số tập trung chủ yếu ở đồng bằng, và các thành phố lớn, vì
vậy khu vực này là thò trường chủ yếu. Cơ cấu dân số vàng sẽ đem lại cơ hội cho các công ty
trong ngành có được nguồn lao động trẻ, có tay nghề.

2


-

-

Quy mô dân số và tốc độ tăng dân số.Thông thường quy mô dân số của một quốc gia,
của vùng,khu vưc, đòa phương càng lớn thì báo hiệu một quy mô thò trường lớn.Dân số
tăng nhanh , chậm hay giảm sút là chỉ số báo hiệu triển vọng tương ứng của thò trường
Cơ cấu dân số. cơ cấu về tuổi tác , gới tính, có tác động đến cơ cấu nhu cầu của hàng
hóa dòch vụ cụ thể và đặc tính của nhu cầu
Quy mô gia đình ( số lượng gia đình, số con được sinh trong một gia đình....),tình trạng
hôn nhân(tuổi kết hôn, tuổi sinh con đầu lòng ...)
Tốc độ đô thò hóa. thể hiện ở mức độ tập trung đân cư trong 1 vùng, di dân từ nông
thôn lên thành thò....điều này tạo cơ hội cho vùng này nhưng lại đem lại nguy cơ cho
vùng khác.

2.2 Môi trường kinh tế
2005


2006

2007

2008

2009

Mức tăng
trưởng

8.4

8.2

8.4

6

5.32

2

Năm


Dự đoán vào năm 2010 tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam là 7%. Mức tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam trong các năm từ 2005 – 2007 tương đối cao, nhưng từ năm 2008 – 2009 thì
mức tăng trưởng này giảm khá nhiều do chính sách kiềm chế tăng trưởng kinh tế để giảm
lạm phát của Nhà nước. Theo dự đoán mới nhất vào năm 2010 mức tăng trưởng kinh tế VN

sẽ hồi phục ở mức 7%. Kinh tế tăng trưởng dẫn đến chi tiêu của khách hàng nhiều hơn, công
ty có thể mở rộng hoạt động và thu được lợi nhuận cao.

2


Mức lãi suất: Lãi suất cơ bản vào năm 2008 dao động mạnh từ 14% - 8.5%, năm 2009
là 7% và lãi suất cơ bản hiện nay là 8%. Với lãi suất cơ bản hiện nay là 8% thì lãi suất trần là
12%, điều này gây khó khăn cho các DN trong việc vay vốn đầu tư, mở rộng sản xuất, …
Lạm phát: Lạm phát ở Việt Nam cao. Mức lạm phát năm 2007 là 16.33%, năm 2008 là
22.97%, năm 2009 là 6.88%. Theo dự báo thì mức lạm phát năm 2010 ở VN sẽ gia tăng và ở
mức 2 con số. Lạm phát tăng cao, giá cả các mặt hàng sẽ gia tăng, người tiêu dùng cố gắng
cắt giảm những chi tiêu không cần thiết, tiêu dùng giảm. Hơn nữa, nền kinh tế bất ổn sẽ gây
khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các công ty.
Thò trường sữa bột trong hơn tháng nay đang có những biến động. Giá nhiều loại sữa
ngoại tăng cao vùn vụt. Không ít người tiêu dùng đã chuyển sang dùng sữa nội. Thêm một cơ
hội cho sữa nội trong cuộc đua tranh quyết liệt...
Dạo một vòng quanh khu bán sữa bột đường Nguyễn Thông (Q.3), chợ Tôn Thất Đạm
(Q.1), các tiểu thương cho biết kể từ hơn tháng nay do giá sữa nguyên liệu trên thế giới tăng
đã kéo theo nhiều loại sữa bột ngoại nhập tăng giá khoảng 5.000-15.000đ/hộp.
Chẳng hạn sữa Ensure (Hãng Abbott, Mỹ) dành cho người bệnh hiện có giá 120.000130.000 đ/hộp 400g (tăng 10.000-15.000đ), Gain IQ (Abbott) dành cho trẻ em 80.000đ/hộp
400g (tăng 4.000đ), Pedia SureBA (Abbott) cho trẻ em 215.000đ/hộp (tăng 15.000đ);
Enfamama (Hãng Mead Johnson, Mỹ) cho phụ nữ có thai 77.000đ/hộp 400g (tăng 8.000đ)...
Trong khi đó so sánh tương tự với sữa cùng loại và trọng lượng do trong nước sản xuất,
như Enplus (Hãng Nutifood) cho người bệnh có giá 75.000đ/hộp 400g, Nuti mum (Nutifood)
cho phụ nữ có thai 28.000 đ/hộp 400g, Nuti cho trẻ em 21.000đ/hộp 400g, Dielac canxi
(Vinamilk) cho người già 31.000 đ/hộp 400g..., có thể thấy giá sữa nội rẻ hơn sữa ngoại đến
trên dưới 50.000 đ/hộp.

2



2.3 Môi trường tự nhiên
Các vấn đề toàn cầu hiện nay gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của
công ty như: Môi trường ô nhiễm: lượng khí và chất thải công nghiệp do các công ty thải ra
môi trường ngoài là vấn đề rất được quan tâm hiện nay. Các sản phẩm từ thiên nhiên và thân
thiện với môi trường ngày càng phổ biến và được nhiều người ưa thích, ủng hộ.
Sự khan hiếm nguồn nguyên liệu: Nguyên liệu ngày càng khan hiếm vì vậy đối với các
sản phẩm giải khát trong ngành thì việc tái chế hiệu quả vỏ lon nước ngọt là cần thiết. - Chi
phí năng lượng ngày càng gia tăng: vì vậy các công ty trong ngành cần tìm kiếm nguồn năng
lượng mới thay thế, vận hành hiệu quả, tiết kiệm chi phí sản xuất.

2.4 Môi trường công nghệ
Công nghệ ngày càng phát triển và được ứng dụng rộng rãi. Các ứng dụng công nghệ
hiện nay trong ngành sản xuất sữa Nutifood tập trung vào quy trình sản xuất và cải tiến bao
bì sản phẩm, nỗ lực trong việc giảm lượng nước và năng lượng sử dụng trong sản xuất cũng
như tái chế hoặc thu mua lại các chai,bao bì hoặc sản xuất các túi đựng không ô nhiễm môi
trường ,… Ý tưởng sản xuất sữa hộp giấy thân thiện với môi trường, dễ tái chế đang được
nghiên cứu và ứng dụng như: Vỏ những lớp giấy bìa và nhựa (75%), polyethylene (20%) và
lớp lá nhôm siêu mỏng (5%). Các loại vật liệu này được ép một cách khéo léo để tạo thành
một cấu trúc bền vững. Loại bìa sử dụng ngày nay có độ cứng cao hơn 20% so với loại bao bì
Vỏ hộp giấy cũng sử dụng lớp nhôm để giúp tồn trữ sản phẩm ở nhiệt độ bình thường
trong thời gian dài. Đây là một lớp nhôm mỏng mà độ dày chỉ 0,0063 mm, tức là mỏng gấp
10 lần so với độ dày của một sợi tóc. 6 lớp của bao bì giấy được thiết kế để mỗi lớp đều có
những tác dụng nhất đònh trong việc bảo vệ thực phẩm.. gười ta không chỉ lo bảo quản
vitamin trong sữa, thực phẩm cho khỏi bò phân hủy dưới ánh sáng mặt trời…Trong lónh vực đồ
uống, các nhà sản xuất thường đưa ra nhiều loại sản phẩm có hương vò khác nhau . Việc xây
dựng và vận hành vài dây chuyền nhà máy để cung cấp mỗi loại sản phẩm như vậy là rất đắt
đỏ. Việc phân phối chúng cũng gặp nhiều thách thức, chưa kể đến việc phải có những kho
chứa lớn để chứa đủ sữa .


2


Khoa học kỹ thuật mang lại cho đời sống con người nhiều điều kỳ diệu .nhưng tác động
hai mặtcuar nó làm cho con người xem xét kỹ khi đưa chúng vào ứng dụng. tốc độ tiến bộ
công nghệ quá nhanh làm vòng đời sản phẩm bò rút ngắn.doanh nghiệp phải có chiến lược để
có sản phẩm mới để cải tiến sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới...
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng,doanh nghiệp cũng cần liên kết chặt chẽ với nhà
khoa học để ứng dụng các phát minh vào thực tiễn doanh nghiệp phải nắm rõ các tiêu chuẩn
quốc tế, trong nước để lựa chọn công nghệ cho phù hợp của hệ thống pháp luật, hiệu lực thực
hiện luật pháp trong đời sống.

2.5 Môi trường chính trò
Hệ thống pháp luật tác động đến các doanh nghiệp ngày càng gia tăng: Luật chống độc
quyền, quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát minh sáng chế, … sẽ tạo ra cơ hội cạnh tranh lành
mạnh giữa các công ty trong ngành. Với sự phát triển hiện nay của các nhóm bảo vệ lợi ích
người tiêu dùng sẽ là một đe dọa với các công ty vì điều này sẽ làm tăng vò thế của người
tiêu dùng lên, buộc công ty phải có trách nhiệm hơn về an toàn sản phẩm, quảng cáo trung
thực và có văn hóa……. ổn đònh chính trò là tiền đề để phát triển kinh tế.
Khi xây dựng chiến lược kinh doanh cần xem xét các yếu tố chính trò đó là quan điểm,
mục tiêu, đònh hướng phát triển xã hội của đảng cầm quyền.
Mức độ ổn đònh chín trò xã hội thể hiện ở thái độ phản ứng của dân chúng,sự hoàn thiện
của hệ thống pháp luật, hiệu lực thực hiện luật pháp trong đời sống kt-xh.

2.6 Môi trường văn hoá
Người tiêu dùng VN trẻ, khỏe và ham vui, họ rất yêu nước, tự hào dân tộc, yêu thích thể
thao đặc biệt là yêu thích bóng đá. Người dân Việt Nam rất thích thể hiện bản thân và quan
tâm nhiều đến thương hiệu. Giới trẻ Việt Nam rất sáng tạo, muốn thể hiện bản thân và thử
nghiệm những điều mới mẻ.

Đây là những đặc điểm chính của người tiêu dùng Việt Nam. - Quan tâm hơn đến vấn đề sức
khỏe: ngoài chuyện ăn ngon, người Việt còn chú ý đến việc ăn uống sao có lợi cho sức khỏe.
Một kết quả khảo sát của Công ty TNS trên 1.200 người, sinh sống ở TP HCM và Hà Nội,
cho thấy có đến 85% người được phỏng vấn trả lời rằng sức khỏe đối với họ còn quan trọng
hơn cả sự giàu có. Với thay đổi, công ty trong ngành cần có những chính sách đảm bảo an
toàn chất lượng sản phẩm, quan tâm hơn đến vấn đề sức khỏe người tiêu dùng. Trong hoạt
động Marketing cần nhấn mạnh vấn đề sức khỏe.

2


Hàng loạt chương trình khuyến mãi cũng được tung ra: mua sữa được tặng vợt cầu lông, áo
thun trẻ em hay túi xách thời trang! Đội ngũ tiếp thò sữa của các hãng nước ngoài cũng túc
trực hằng ngày tại các siêu thò để giới thiệu, tư vấn cho khách hàng cách sử dụng, tặng hàng
mẫu... Các công ty sữa trong nước cũng đang tăng tốc cạnh tranh bằng các chiến dòch khuyến
mãi dồn dập như: đổi ba vỏ hộp sữa Nuti được một bánh xà bông Camay 125g; mua một hộp
Schola (Vinamilk) 400g được tặng một ly thủy tinh...

3/ Hệ thống phân phối thò trường
Nutifood có hệ thống phân phối trải rộng khắp 64 tỉnh thành, trong đó kênh bán lẻ gồm
96 nhà phân phối và 60.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc, là kênh phân phối chủ yếu của Công
ty. Sản phẩm của Nutifood cũng có mặt trên tất cả các hệ thống siêu thò trên toàn quốc. Bên
cạnh đó, Công ty còn có hai kênh bán hàng đặc biệt là kênh trường học và kênh bệnh viện
tiêu thụ hơn 10% doanh số. Công ty đang đề ra kế hoạch xây dựng hệ thống phân phối sâu
rộng cho cả sữa bột và sữa nước, đẩy mạnh hơn khu vực phía Bắc. Ngoài ra, Nutifood cũng
có ý đònh tham gia cùng với Kinh Đô ký kết các hợp đồng xuất khẩu.

Ngành sữa Việt Nam mới bắt đầu phát triển từ những năm 90, khi có sự tham gia thò
trường của các công ty nước ngoài. Đến nay, quy mô ngành vẫn còn nhỏ so với các nước khác
trong khu vực. Thò trường sữa Việt Nam ước tính có quy mô khoảng 800 triệu USD năm 2007,

tăng trưởng bình quân hằng năm khoảng 12 _15%/năm.

2


Phần III: Nhận xét
Trong môi trường hội nhập và cạnh tranh hiện nay để có thể tồn tại và phát triển thì hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả, hay nói cách khác là phải có lợi nhuận.
Lợi nhuận chính là mục tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp đặt ra cho mình và cố gắng để
đạt được.
Công ty Nutifood là một trong những công ty thực phẩm lớn của nước ta. Từ khi ra đời
đến nay công ty đã có những bước tiến quan trọng và ngày càng đứng vững trong môi trường
cạnh tranh rất quyết liệt của thò trường thực phẩm dinh dưỡng hiện nay. Hoạt động kinh
doanh của công ty là thực sự có hiệu quả và ngày càng phát triển hơn. Hàng năm công ty
đều tạo ra doanh thu và lợi nhuận có xu hướng tăng so với năm trước. Để đạt được thành quả
này thì sự đóng góp của bộ phận Kế toán là không nhỏ. Chính nhờ những thông tin chính
xác, nhanh chóng và kòp thời về tất cả tình hình biến động của nguồn vốn, tài sản, doanh thu,
chi phí…của bộ phận Kế toán đã giúp Ban Giám Đốc có được cái nhìn cụ thể, toàn cảnh về
tình hình của công ty, để từ đó có những giải pháp khai thác tiềm năng, khắc phục tiêu cực,
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Các yếu tố của môi trường vó mô có tác động gián tiếp đến hoạt động và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Mặc dù không có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nhưng mỗi khi có sự biến đỗi về thu nhập dân cư, về nhân khẩu, cơ sở hạ tầng
hay sự ra đời của công nghệ mới… đều có sự tác động day truyền đến doanh nghiệp. Bên
cạnh đó cộng thêm sự khan hiếm hay dồi dào của tài nguyên, sự cởi mở hay bảo thủ của
pháp luật và các yếu tố chính trò đều là yếu tố mà nhà quản trò cần quan tâm khi đưa ra các
quyết đònh quản trò.
Để có thể xem xét yếu tố môi trường đối với một doanh nghiệp người ta phải name
vững thực trạng của môi trường vó mô để từ đó có thẻ đề ra những chiến lược kinh doanh
thích hợp giúp tận dụng một cách hiệu quả mọi nguồi tài nguyên để đưa doanh nghiệp đến

những thành công và lợi nhuận cao nhất.

2


Mục lục

Bìa...........................................................................................................................................1
Phần I: Tóm tắt lý thuyết........................................................................................................2
Phần II: Nội dung chính của đề tài..........................................................................................2
1/ Tống quan về Nutifood.............................................................................................2
2/ Yếu tố môi trường vó mô ảnh hưởng đến hoạt động của Nutifood...........................3
2.1 Môi trường nhân khẩu..........................................................................................3
2.2 Môi trường kinh tế...............................................................................................4
2.3 Môi trường tự nhiên.............................................................................................6
2.4 Môi trường công nghệ..........................................................................................7
2.5 Môi trường chính trò.............................................................................................8
2.6 Môi trường văn hóa.............................................................................................8
3/ Hệ thống phân phối thò trường..................................................................................9
Phần III: Nhận xét.................................................................................................................10

Tài liệu tham khảo
/>%C3%B4
/> /> />
2



×