Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

QUYẾT ĐỊNH VỀ BAO GÓI VÀ DỊCH VỤ ĐỐI VỚI SẢN PHẨM HÀNG HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.99 KB, 27 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay, nhu cầu về văn phòng phẩm ngày càng tăng, đặc biệt là ngành
hàng giấy vở. Người tiêu dùng đã có nhiều sự lựa chọn hơn khi mua các sản phẩm
giấy vở vì trên thị trường Việt Nam đã có nhiều công ty sản xuất văn phòng phẩm
với những chủng loại hàng hoá đa dạng. Các công ty sản xuất văn phòng phẩm
trên thị trường đã đầu tư rất nhiều vào công nghệ, các hoạt động marketing để
khẳng định vị thế của mình trong nhận thức của người tiêu dùng.
Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà là một trong những công ty
hàng đầu sản xuất văn phòng phẩm ở Việt Nam. Với những chiến lược kinh
doanh, những hoạt động marketing hết sức chuyên nghiệp, Công ty cổ phần Văn
phòng phẩm Hồng Hà đã khẳng định vị trí số một của mình trên thị trường Miền
Bắc và là một thương hiệu mạnh trên các thị trường Miền Nam và Miền Trung.
Ngành hàng giấy vở cùng với bút máy là hai ngành hàng chủ lực của Công ty.
Hàng năm, ngành hàng giấy vở luôn chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng doanh thu
của Công ty. Đó là nhờ vào sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo cũng như đội ngũ
công nhân viên trong công ty.
Trong thời buổi nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ sau khi gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong và ngoài nước trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Các doanh nghiệp đều có
những chiến lược kinh doanh khác nhau, phù hợp với vị thế của mình trên thị
trường. Đang cạnh tranh rất gay gắt với Hồng Hà là các thương hiệu Vĩnh Tiến,
Hải Tiến, Thiên Long, Hoà Bình…Để khẳng định được vị thế của mình trên thị
trường, Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà đã có những chiến lược sản
phẩm cho ngành hàng giấy vở, một ngành hàng chủ lực của Công ty như sau đây

1

1



Chương I:

Cơ sở lý luận
I. SẢN PHẨM THEO QUAN ĐIỂM MARKETTING
1. Sản Phẩm Hàng Hóa Là Gì?
Khi nói về sản phẩm – hàng hóa, người ta thường quy nó về một hình thức tồn tại vật
chất cụ thể và do đó nó chỉ bao hàm những thành phần hoặc yếu tố có thể quan sát được.
Đối với các chuyên gia Marketting, họ hiểu sản phẩm – hàng hóa ở một phạm vi rộng lớn
hơn nhiều, cụ thể là:
Sản phẩm – hàng hóa là tất cả những cái, những yếu tố có thể thõa mãn nhu cầu hay
ước muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có khả năng đưa ra chào
bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng.
2. Vai Trò, Vị Trí Của Chiến Lược Sản Phẩm
Chiến lược sản phẩm có một vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng . Nó là nền tảng là
xương sống của chiến lược chung marketting.Chiến lược sản phẩm là một vũ khí sắc bén
nhất trong cạnh tranh trên thị trường.
Chiến lược sản phẩm giúp doanh nghiệp xác định phương hướng đầu tư, thiết kế sản
phẩm phù hợp thị hiếu, hạn chế rủi ro, thất bại, chỉ đạo thực hiện hiệu quả các P còn lại
trong marketting hỗn hợp
Yếu tố quyết định vị trí của một hãng trên thị trường là ở chỗ:
- Liệu sản phẩm của hãng có vượt lên được sản phẩm cạnh tranh không?
- Vượt lên như thế nào?
- Làm thế nào để khách hàng mua hàng của mình?
Tất cả những điều trên chỉ thực hiện được khi hãng có một chiến lược sản phẩm đúng
đắn, tạo ra sản phẩm mới với chất lượng tốt.Nhân tố quyết định sự thành công của doanh
nghiệp chính là bản thân sản phẩm của họ.Việc xác định đúng đắn chiến lược sản phẩm
có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp.
3. Cấp Độ Các Yếu Tố Cấu Thành Đơn Vị Sản Phẩm – Hàng Hóa

2


2


Khi tạo ra một mặt hàng người ta thường xếp các yếu tố đặc tính và thông tin đó theo
ba cấp độ với những chức năng marketting khác nhau.
Cấp độ cơ bản nhất là sản phẩm – hàng hóa theo ý tưởng. Cấp độ này có chức năng cơ
bản là trả lời câu hỏi: về thực chất, sản phẩm – hàng hóa này thỏa mãn những điểm lợi
ích cốt yếu nhất mà khách hàng sẽ theo đuổi là gì?Và đó chính là giá trị mà nhà kinh
doanh sẽ bán cho khách hàng.
Cấp độ thứ 2 cấu thành một sản phẩm – hàng hóa là hàng hóa hiện thực.Đó chính là
yếu tố phản ánh sự có mặt trên thực tế của sản phẩm hàng hóa.Các yếu tố đó bao gồm:
các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, các đặc tính, bố cục bên ngoài, đặc thù, tên nhãn hiệu
cụ thể và đặc trưng của bao gói.Trong thực tế, khi tìm mua những lợi ích cơ bản, khách
hàng dựa vào những yếu tố này. Và cũng nhờ hàng loạt những loạt yếu tố này nhà sản
xuất khẳng định sự hiện diện của mình trên thị trường,để người mua tìm đến doanh
nghiệp, họ phân biệt hàng hóa của hãng này so với hãng khác.
Cấp độ cuối cùng là hàng hóa bổ sung. Đó là những yếu tố như: tính tiện lợi cho việc
lắp đặt, những dịch vụ bổ sung sau khi bán, những điều kiện bảo hành và điều kiện hình
thức tín dụng… chính nhờ những yếu tố này đã tạo ra sự đánh giá mức độ hoàn chỉnh
khác nhau, trong sự nhận thức của người tiêu dùng, về mặt hàng về mặt hàng hay nhãn
hiệu cụ thể.
4. Phân Loại Hàng Hóa
Muốn có chiến lược marketting thích hợp và hoạt động marketting có hiệu quả, các nhà
quản trị marketting cần phải biết hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh thuộc loại
nào.Sau đây là các cách phân loại có ý nghĩa đáng chú ý:
a. Phân Loại Theo Thời Gian Sử Dụng Và Hình Thái Tồn Tại
b. Phân Loại Hàng Tiêu Dùng Theo Thói Quen Mua Hàng
c. Phân Loại Hàng Tư Liệu Sản Xuất


II. CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ NHÃN HIỆU SẢN PHẨM HÀNG HÓA
1. Nhãn Hiệu Và Các Bộ Phận Cấu Thành
Quyết định về nhãn hiệu cho những hàng hóa cụ thể là một trong những quyết định
quan trọng khi soạn thảo chiến lược marketting cho chúng

3

3


2. Các Quyết Định Có Liên Quan Đến Nhãn Hiệu


Có gắn nhãn hiệu cho hàng hóa của mình hay không?



Ai là chủ nhãn hiệu hàng hóa?



Tương ứng với nhãn hiệu đã chọn chất lượng hàng hóa có những đặc trưng gì?



Đặt tên cho nhãn hiệu như thế nào?



Có nên mở rộng giới hạn sử dụng tên nhãn hiệu hay không?




Sử dụng một hay nhiều nhãn hiệu cho những hàng hóa có những đặc tính khác
nhau của cùng một mặt hàng?

III. QUYẾT ĐỊNH VỀ BAO GÓI VÀ DỊCH VỤ ĐỐI VỚI SẢN PHẨM
HÀNG HÓA
1. Quyết Định Về Bao Gói
Đa số hàng hóa, bao gói là yếu tố rất quan trọng về các phương diện khác nhau.Bao gói
thường có bốn yếu tố cấu thành điển hình: lớp tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm, lớp bảo vệ
lớp tiếp xúc, bao bì vận chuyển, nhãn hiệu và các thông tin mô tả hàng hóa trên bao gói.
Ngày nay bao gói trở thành công cụ đắc lực của hoạt động marketting, bởi vì: Một là,
sự phát triển của hệ thống cửa hàng tự phục vụ, tự chọn ngày càng tăng; hai là, mức giàu
sang và khả năng mua sắm của người tiêu dùng càng tăng; ba là, bao bì góp phần tạo ra
hình ảnh về công ty và nhãn hiệu; bốn là, tạo ra khả năng và ý niệm về sự cải tiến sản
phẩm hàng hóa.
Để tạo ra bao gói có hiệu quả cho một hàng hóa nhà quản trị marketting phải thông qua
hàng loạt quyết định kế tiếp nhau như sau:
-

Xây dựng quan niệm về bao gói: bao bì phải tuân thủ nguyên tắc nào? Nó
đóng vai trò như thế nào đối với một mặt hàng cụ thể? Nó phải cung cấp những
thông tin gì về hàng hóa?...

-

Quyết định về các khía cạnh: kích thước, hình dáng, vật liệu, màu sắc, nội
dung trình bày và có nhãn hiệu hay không? Khi thông qua các quyết định này phải
gắn với các công cụ khác của marketting.


4

4


-

Quyết định về thử nghiệm bao gói bao gồm: thử nghiệm về kỹ thuật, thử
nghiệm về hình thức. thử nghiệm về kinh doanh, thử nghiệm về khả năng chấp nhận
của người tiêu dùng.

-

Cân nhắc các khía cạnh lợi ích xã hội, lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích
của bản thân công ty.

-

Quyết định về các thông tin trên bao gói.
2. Quyết Định Về Dịch Vụ Khách Hàng:

Các nhà quản trị marketting phải quyết định ba vấn đề liên quan đến việc cung cấp dịch
vụ cho khách hàng
-Nội dung hay các yếu tố dịch vụ mà khách hàng đòi hỏi và khả năng công ty có thể cung
cấp là gì?Tầm quan trọng tương đối của từng yếu tố dịch vụ đó.
-

Chất lượng dịch vụ và công ty phải đảm bảo cho khách hàng đến mức độ nào so với
đối thủ cạnh tranh.


-

Chi phí dịch vụ, tức là khách hàng được cung cấp dịch vụ miễn phí hay theo mức giá
cả nào.

IV. QUYẾT ĐỊNH VỀ CHỦNG LOẠI VÀ DANH MỤC HÀNG HÓA .
1. Định Nghĩa Về Chủng Loại Hàng Hóa:
Chủng loại hàng hóa là một nhóm hàng hóa có liên quan chặt chẽ với nhau do giống
nhau về chức nun hay do bán chung cho cùng một nhóm khách hàng, hay thông qua cùng
những kiểu tổ chức thương mại, hay trong khuôn khổ cùng một dãy giá.
2. Quyết Định Về Bề Rộng Của Chủng Loại Hàng Hóa:
Mỗi công ty thường có cách thức lựa chọn bề rộng chủng loại hàng hóa khác
nhau.Những lựa chọn này tuỳ thuộc vào mục đích mà công ty theo đuổi.
Các công ty thiên về theo đuổi mục tiêu cung cấp một chủng loại đầy đủ hay phấn đấu
để chiếm lĩnh phần lớn thị trường hoặc mở rộng thị trường thường có chủng loại hàng
hóa khác nhau.
3. Quyết Định Về Danh Mục Hàng Hóa:

5

5


Danh mục hàng hóa là tập hợp tất cả các nhóm chủng loại hàng hóa và các đơn vị hàng
hóa do một người bán cụ thể đem chào bán cho người mua.Danh mục hàng hóa được
phản ánh qua bề rộng, mức độ phong phú, bề sâu và mức độ hài hoà của nó

V. THIẾT KẾ VÀ MARKETTING SẢN PHẨM MỚI
1. Khái Quát Về Sản Phẩm Mới

Người ta nói sản phẩm mới là dòng máu nuôi bộ máy doanh nghiệp.Sản phẩm mới
được phát trển để đáp ứng nhu cầu không ngừng thay đổi của người tiêu dùng, để bắt kịp
với kỹ thuật mới, công nghệ mới và để đối phó với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị
trường.
Để có sản phẩm mới doanh nghiệp có hai cách.Một là mua sản phẩm từ người khác.Điều
nầy có thể là mua sản phẩm và tiếp thị với nhãn hiệu của riêng mình, hoặc mua thiết kế,
công thức sáng chế hoặc mua giấp phép sản xuất một sản phẩm của người khác.Hai là tự
mình phát triển sản phẩm lấy bằng các hoạt động R&D (nghiên cứu và phát triển) của
doanh nghiệp mình.
2. Lựa Chọn Chiến Lược Sp
Nhà quản lý cần lựa chọn một chiến lược sản phẩm mới nói chung phải có hiệu quả, để
có thể đưa đến một quá trình phát triển sản phẩm mới có hiệu quả. Mục đích của sự lựa
chọn này là để giúp cho xí nghiệp đạt được những mục đích của mình.
Vai trò đã được dự định trước của một sản phẩm mới cũng sẽ ảnh hưởng tới loại sản
phẩm được sản xuất ra.
3. Các Bước Trong Quá Trình Phát Triển
Với chiến lược sản phẩm mới, hoạt động như một sự hướng dẫn, sự phát triển sản phẩm
mới có thể tiến hành thông qua các bước.
1. Phát triển ý tưởng (idea generation)
2. Sàng lọc ý tưởng (idea screening)
3. Phát triển và thử khái niệm (Concept development and testing)

6

6


4. Phát triển chiến lược Marketing (Marketing strategy development)
5. Phân tích kinh doanh (business analysis)
6. Phát triển sản phẩm và thương hiệu (Product and brand development)

7. Thử thị trường (market testing)
8. Tung thương hiệu ra thị trường (commercialisation)

VI. CHU KỲ SỐNG CỦA SẢN PHẨM HÀNG HÓA
1. Khái quát về chu kỳ sống của sản phẩm.
Sau khi giới thịêu sản phẩm mới vào thị trường, doanh nghiệp muốn sản phẩm của
mình có một cuộc sống hạnh phúc và lâu dài.Mặc dù không ai mong đợi sản phẩm của
mình sẽ trường tồn vĩnh cữu trên thị trường, doanh nghiệp nào muốn thu lại được nhiều
lợi nhuận để bù lại những chi phí đã bỏ ra trong quá trình nghiên cứu phát triển sản phẩm
và chi phí tịêu tốn trong giai đoạn đưa sản phẩm vào thị trường. Mặc dù không ai biết
trước chu kỳ sống của sản phẩm sẽ như thế nào và sẽ kéo dài bao lâu, các nhà quản trị
biết rằng sản phẩm nào cũng sẽ có một chu kỳ thị trường.
2. Các giai đoạn trong chu kỳ sống của sp
2.1Giai Đoạn Giới Thiệu
2.2Giai Đoạn Tăng Trưởng
2.3Giai Đoạn Trưởng Thành
2.4Giai Đoạn Suy thoái
Bảng tóm tắt các đặc điểm và chiến lược marketting tương ứng trong từng giai đoạn
trong chu kỳ đời sống sản phẩm

Đặc điểm

Các chiến lược và nổ lực

Giai đoạn

7

7



Giới
thiệu

- Doanh thu tăng chậm, - Chuẩn bị vốn cho giai đoạn sau
khách hàng chưa biết nhiều
đến sản phẩm
- Cũng cố chất lượng sản phẩm
- Lợi nhuận là số âm, thấp

- Có thể dùng giá thâm nhập hoặc giá
qua thị trường

- Sản phẩm mới tỷ lệ thất bại
khá lớn
- Hệ thống phân phối vừa đủ để phân phối
và giới thiệu sản phẩm
- Cần có chi phí để hoàn
thiện sản phẩm và nghiên - Quảng cáo mang tín thông tin có trọng
cứu thị trường
điểm, người tiêu thụ, thương lái trung
gian

Tăng
trưởng

- Doanh thu tăng nhanh, lợi - Cần tranh thủ kéo dài các chiến lược và
nhuận tăng khá
nổ lực
- Chi phí phát hành giảm


+ Nhanh chóng mở rộng thị trường

- Lợi dụng để tấn công vào
+ Duy trì công dụng và chất lượng sản
thị trường mới nhằm nâng phẩm
cao thị phần
+ Giữ giá hoặc giảm nhẹ giá
- Cần chi phí nghiên cứu
+ Mở rộng kênh phân phối mới
+ Chú ý các biện pháp kích thích tiên
thụ như quảng cáo chiều sâu, tặng phẩm,
thưởng, hội chợ triển lãm

Trưởn
g thành

- Doanh thu tăng chậm, lợi - Cải tiến, biến đổi sản phẩm, chủng loại
nhuận giảm dần.
bao bì, tăng uy tín, chất lượng sản phẩm.
- Hàng hóa bị ứ đọng ở một - Cố gắng giảm giá thành để có thể giảm
số kênh phân phối.
giá mà không bị lỗ.
- Cạnh tranh với đối thủ trở - Cũng cố hệ thống phân phối trong từng
nên gay gắt.
thị trường mới.
- Giai đoạn trưởng thành cần - Tăng cường quảng cáo, nhắc nhở và các
tranh thủ
mạng lưới khuyến mãi để giữ chân khách
hàng.


8

8


Suy
thoái

- Doanh thu và lợi nhuận - Chuẩn bị tung sản phẩm mới thay thế.
giảm mạnh. Nếu không có
biện pháp tích cực dể dẫn - Theo dõi và kiểm tra thường xuyên hệ
đến phá sản.
thống phân phối, người sản xuất kịp thời
đổi mới...
- Hàng hóa bị tẩy chai không
bán được.
- Có thể… chết bằng cải tiến sản phẩm
mô phỏng, hạ giá, tìm thị trường mới để
- Đối thủ rút khỏi thị trường. thu hồi vốn.

Bảng 1.1

Chương II
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM NGÀNH HÀNG
GIẤY VỞ CỦA CÔNG TY CP VPP HỒNG HÀ

I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN PHÒNG PHẨM
HỒNG HÀ
1.Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà được thành lập vào ngày 01/10/1959
với tên ban đầu là nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà.Để tạo điều kiện cho phạm
vị hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng hơn, phù hợp hơn trong cơ chế
mới, vào ngày 28/07/1995, Nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà được đổi tên
thành Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà.Tháng 01/2006, Công ty chính thức đổi
tên thành “Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà”.
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN PHÒNG PHẨM HỒNG HÀ

9

9


Tên tiếng Anh: HONG HA STATIONERY JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HONG HA JSC
Trụ sở chính: 25 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Tài khoản: 21110000034477 Tại phòng giao dịch 1 – Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Hà Nội
Mã số thuế: 0100100216
ĐT: (04) 8.250.628
Fax: (04) 5.260.359
2. Ngành nghề kinh doanh:
-

Sản xuất, kinh doanh các mặt hàng: văn phòng phẩm, văn hóa phẩm, các sản
phẩm da, giả da, may mặc, các sản phầm từ chất dẻo và thiết bị trường học

-

In giấy vở, sổ, bao bì các loại tem nhãn, văn hóa phẩm


-

Kinh doanh thiết bị, máy văn phòng

-

Sản xuất, lắp đặt thiết bị phụ trợ bằng kết cấu kim loại ngành công nghiệp (cơ
và điện)

-

Xuất nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, thành phẩm, máy móc thiết bị phục vụ
cho sản xuất, kinh doanh của công ty

-

Xây dựng dân dụng và công nghiệp

-

Cho thuê văn phòng, cửa hàng, nhà xưởng

-

Kinh doanh dịch vụ lữ hành và du lịch

3. Mục tiêu chiến lược đến năm 2015:

10


10


“Trở thành tập đoàn đa ngành, trong đó sản xuất kinh doanh văn phòng phẩm
và địa ốc là hai lĩnh vực chủ đạo, đồng thời phát triển thêm các lĩnh vực kinh
doanh khác, cụ thể:
-Tập trung mọi nguồn lực để trở thành một trong những doanh nghiệp văn
phòng phẩm lớn nhất tại thị trường Việt Nam, có mức tăng trưởng cao và
bền vững với chiến lược xây dựng phát triển sản phẩm văn phòng phẩm,
dụng cụ học sinh chất lượng cao và thân thiện với người tiêu dùng cùng đội
ngũ nhân viên tâm huyết
- Đầu tư xây dựng Siêu thị văn phòng phẩm lớn nhất miền Bắc
- Tận dụng lợi thế về đất đai rộng lớn với nhiều vị trí ngày càng thuận lợi cho
việc kinh doanh phi sản xuất
- Không ngừng đa dạng hóa ngành hàng, nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm để đưa thương hiệu Hồng Hà lên một vâm cao mới”
II.Thực trạng xây dựng và thực hiện chính sách sản phẩm vở viết của văn
phòng phẩm hồng hà
1 /Chiến lược định vị sản phẩm
1.1/ ý tưởng sản phẩm
Định hướng thiết kế sản phẩm của Công ty là thiết kế những nhân vật đặc
trưng cho từng đối tượng, tạo phong cách thiết kế riêng cho từng sản phẩm và tạo
đặc trưng riêng cho từng thị trường.Xây dựng quy chuẩn về thiết kế cho từng
ngành hàng, cho từng sản phẩm đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất.Quy chuẩn về
bố cục bìa trước sau, bố cục nhãn vở, vị trí logo, tên sản phẩm, mã số, mã
vạch.Quy chuẩn thiết kế bao bì, thùng nhằm phát huy tối đa tác dụng của bao bì
sản phẩm.
Thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, Công ty đã thường xuyên cải
tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng, nghiên cứu hơn 300 mặt hàng mới với giá cả

phù hợp, chất lượng cao như: vở kẻ ngang Pupil, vở ô ly Class, School…
Đặc điểm nổi trội của sản phẩm giấy vở Hồng Hà là viết không nhoè, giấy
đúng định lượng, độ trắng như ghi trên nhãn mác, bao bì, vở đủ trang, đúng khổ.

11

11


Bìa, hình thức sản phẩm trang trí đẹp, mầu sắc rực rỡ, nhiều ý tưởng.Sản phẩm vở
và sổ sử dụng công nghệ dán gáy,cắt góc làm tăng độ bền và thẩm mỹ mà duy
nhất chỉ có ở sản phấm Hồng Hà.
Các thông số kỹ thuật đối với sản phẩm:
-

Vở kẻ ôly: Đường kẻ dòng thứ nhất của trang vở phía trên có 1 – 3
đường kẻ ly, đường kẻ dòng cuối cùng của trang có 2 – 3 đường kẻ ly,
phía dưới trang có in biểu tượng của công ty và hai chữ Hồng Hà.

-

Đường kẻ lề rộng tối đa là 0,15 mm gồm hai đường kẻ song song và
cahcs mép trái của trang giấy 20 – 30 mm, sai số là +-0,5mm đối với
vở kẻ ngang chỉ có một đường kẻ lề.

-

Mẫu của các đường kẻ dòng, dòng kẻ, kẻ ly và kẻ lề là các màu xanh,
tím nâu và đỏ v.v…


-

Các đường in, kẻ dòng phải ghi rõ, không đứt quãng, không nhoè,
không sót trang, sót dòng kẻ.

-

Các đường kẻ phải song song với mép vở.

-

Đường kẻ dòng mặt trước phải trùng nhau, cho phép sai lệch +0,2mm.

-

Các cạnh của vở phải được xén thẳng, vuông góc với nhau, không sờn
mép, độ sai lệch không quá 0,2mm.

-

Vở kẻ ngang được đóng bằng dây thép, nẹp nhựa hoặc may chỉ, dán
gáy, vào keo hoặc theo yêu cầu của khách hàng.

-

Bìa vở được cán láng, cán vân hoặc không cán káng cán vân. Kích
thước của bìa bằng kích thước của vở, trên bìa có thể được trang trí
nhiều hình thể khác nhau hoặc không trang trí.

12


12


-

Vở kẻ ôly được đóng bằng hai ghim bên chắc, ghim không rỉ đầu
ghim gập sát vào giấy, ghim đóng giữa sống vở, cho phép lệch:0,5mm
với vở 48 trang, 1,0mm đối với vở 96 trang.

* Tính độc đáo, ưu thế cạnh tranh vượt trội của sản phẩm, dịch vụ so với đối
thủ cạnh tranh:
- Bìa vở được thiết kế đẹp, hình ảnh sinh động, mang tính xã hội cao phù
hợp với mọi đối tượng sử dụng.
- Giấy có độ trắng cao nhưng không phản xạ ánh sáng, mặt giấy không quá
láng, không gây hiện tượng loá mắt khi sử dụng, giấy bám mực khi viết.
-Định lượng giấy phù hợp với từng đối tượng sử dụng vì vậy sẽ không có
hiện tượng nhoè khi viết.
- Những trang ruột của vở, sổ được in bằng máy in đảm bảo độ nét của
dòng kẻ và sự đồng đều về chất lượng.
- Sử dụng công nghệ dán gáy và xén góc duy nhất ở Việt Nam.
- Tiên phong trong việc sử dụng giấy viết có độ trắng tự nhiên chống loá,
mỏi mắt khi sử dụng.
Hồng Hà với cam kết thương hiệu là “ Thân thiện với môi trường và bảo
vệ sức khoẻ học đường” đã không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm
giấy vở cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng. Với triết lý kinh doanh
là “Bán những gì mà thị trường cần chứ không bán những gì mà mình có”,
Hồng Hà vẫn cho ra đời những sản phẩm mà thị trường đòi hỏi để có thể phục vụ
được cho đông đảo người tiêu dùng.
1.2/Quyết định giá cả:

Định giá sản phẩm nên định giá theo cạnh tranh và theo xu hướng thị
trường và đảm bảo sự hợp lý ở mức giá bán lẻ.Định giá sản phẩm giấy vở cao hơn
đối thủ cạnh tranh nhằm định vị sản phẩm có chất lượng cao.

13

13


1.3/Đối thủ cạnh tranh: Sự cạnh tranh trên thị trường văn phòng phẩm hiện
nay là rất găy gắt. Nếu trước kia chỉ có một hai công ty sản xuất giấy vở thì hiện
nay con số này đã tăng lên rất nhiều. Những tên tuổi như Hồng Hà, Cửa Long,
Thiên Long …đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường Việt Nam. Mặt
khác, những đối thủ đến từ Trung Quốc, Đài Loan cũng đang tìm cách thâm nhập
vào thị trường văn phòng phẩm Việt Nam. Những mặt hàng Trung Quốc với mẫu
mã chủng loại thay đổi liên tục và bắt mắt, giá bán thấp hơn so với mặt hàng nội
địa là một đối thủ đáng gờm cho các công ty sản xuất văn phòng phẩm trong nước.
Nhưng lợi thế mà các công ty trong nước có được là sự hiểu biết thị trường, chất
lượng sản phẩm được đảm bảo, có những chiêu thức quảng bá cho sản phẩm của
mình một cách hợp lý. Đây là những yếu tố quan trọng giúp cho các công ty nội
địa đánh bại được các đối thủ đến từ Trung Quốc, Đài Loan.
Đánh giá chung
Khi Hồng Hà sử dụng chiến lược định vị và chiến lược sản phẩm khác biệt
thì những đối thủ cạnh tranh của Hồng Hà lại đang sử dụng nhiều hơn chiến lược
về giá và kênh phân phối.Giá của các mặt hàng giấy vở của các đối thủ cạnh tranh
thường là thấp hơn so với của Hồng Hà. Điều này là do Hồng Hà đang chiếm lĩnh
thị trường những người có thu nhập cao, tại các tỉnh thành phố nên các đối thủ
cạnh tranh của Hồng Hà như Vĩnh Tiến, Hải Tiến và một số công ty khác sẽ tập
trung tấn công vào đoạn thị trường còn lại với chiến lược giá cạnh tranh.Ngoài ra,
chiến lược mở rộng hệ thống kênh phân phối nhằm bao phủ thị trường cũng được

các công ty này áp dụng trong việc cạnh tranh với Công ty văn phòng phẩm Hồng
Hà. Rất nhiều khách hàng, đặc biệt là khách hàng ở các tỉnh, vùng nông thôn có
thu nhập tương đối thấp sẽ quan tâm nhiều hơn đến giá cả, còn chất lượng của một
quyển vở chỉ cần viết được là được.Các đối thủ cạnh tranh của Hồng Hà đã tấn
công vào đoạn thị trường này để mở rộng thị phần nhiều hơn.Bên cạnh đó, các
công ty này cũng có những sản phẩm tấn công ngay vào đoạn thị trường mà Hồng
Hà đang nắm giữ phần lớn, đó là các sản phẩm cao cấp.Hải Tiến cũng đã cho thấy
mình không thua kém đối thủ với dòng sản phẩm sổ bìa cứng cao cấp đang rất

14

14


được ưa chuộng, Vĩnh Tiến cũng có những dòng sản phẩm vở cao cấp, chất lượng
tốt. Tiến Thành cũng có những dòng sản phẩm sổ tay cao cấp đang được ưa
chuộng.Càng ngày người tiêu dùng càng có nhiều lựa chọn hơn trong việc tìm
mua các sản phẩm thoả mãn được nhu cầu của mình.Các công ty văn phòng phẩm
thì càng cạnh tranh khốc liệt hơn để khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
2/. Quyết định chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Có được thương hiệu Hồng Hà như ngày nay, không chỉ vì Hồng Hà quan
tâm tới việc thiết kế sản phẩm mà các hoạt động quảng bá cho thương hiệu Hồng
Hà cũng rất hiệu quả. Mục tiêu của các hoạt động truyền thông của Hồng Hà là để
cho thương hiệu giấy vở Hồng Hà trở nên gần gũi, thân quen với người tiêu dùng
hơn nữa và cũng để khẳng định vị thế sản phẩm đứng đầu về chất lượng, tiên
phong về mẫu mã.
Hồng Hà thường xuyên có những nghiên cứu, điều tra thị trường để có
được những đánh giá tốt nhất và đưa ra những chiến lược quảng bá của mình. Việc
nghiên cứu những địa điểm nào có thể thu hút sự chú ý của đối tượng khách hàng
Bên cạnh đó, Hồng Hà cũng đã tham gia một số chương trình tài trợ và tổ chức

một số sự kiện như:
-

Tài trợ các chương trình văn hoá thể thao như “Giải bóng đá thiếu niên
nhi đồng toàn quốc”

-

Các hoạt động từ thiện, ủng hộ đồng bào bão lụt, bảo trợ làng trẻ em
Birla, hỗ trợ học sinh nghèo vượt khó…

-

Đồng tổ chức cuộc thi “Trạng nguyên nhỏ tuổi”

-

Tham gia hội chợ “Hàng Việt Nam chất lượng cao” năm 2004 – 2005

-

Tham gia hội chợ “ Hội nhập kinh tế quốc tế” năm 2004

-

Tham gia đoàn xe rồng gồm 59 Doanh nghiệp tiêu biểu diễu hành chào
mừng kỷ niệm ngày Quốc khánh 2/9/2004

-


Tổ chức cuộc thi “Ai viết đẹp hơn” tại hội chợ Hàng Việt Nam chất
lượng cao Hà Nội và Hội chợ Thái Bình năm 2004

15

15


Tổ chức cuộc thi “Bé tập làm hoạ sĩ” nhân dịp tết thiếu nhi 1/6/2004

-

3/Quyết định dịch vụ: - Các kênh phân phối và người mua:
trên thị trường hiện nay Công ty sử dụng hai hình thức kênh phân phối chính
là:
Công ty - Đại lý cấp I - Đại lý cấp II - Đại lý cấp III - Người tiêu dùng
Và:
Công ty - Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm - Người tiêu dùng
Công ty định hướng chuyên nghiệp hóa cho các đại lý cấp I về quản lý xuất
nhập hàng tại nhà phân phối, quản lý nhân viên bán hàng theo tuyến, quản lý các
chủng loại mặt hàng trong kênh và trưng bày tại các điểm bán hàng; xây dựng quy
chế hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp cho các đại lý cấp II trực thuộc nhà phân phối,
nhằm thắt chặt trách nhiệm phân phối sản phẩm của các đại lý cấp II. Đối với các
khách hàng muốn mở cửa hàng bán lẻ chuyên biệt Hồng Hà sẽ được Công ty hỗ
trợ giá, kệ, tủ, bàn, quy trình quản lý, phần mềm bán hàng để tạo thành những
chuỗi cửa hàng chuyên biệt bán và khuyếch trương thương hiệu, sản phẩm Hồng
Hà.
- Khách hàng: Trường cấp 1, cấp 2, cấp 3 , Trường đại học , cao đẳng trung
cấp và các trung tâm giáo dục
- Nhà cung cấp: Trong ngành sản xuất văn phòng phẩm quyền lực của nhà

cung cấp không lớn
4/Quyết định về bao gói sản phẩm

-Vở được xếp thành từng sếp 10 cuốn một,bên ngoài được bao bọc
bởi một lớp nilon giúp vở không bị thấm ướt
- Trên mặt bìa còn được ghi đầy đủ các thong số kỹ thuật,nơi sản xuất(độ
nhòe,định lượng giấy,khoảng cách…,công ty cổ phần vpp hồng hà),mặt khác bìa
vở được thiết kế đẹp, hình ảnh sinh động, mang tính xã hội cao phù hợp với mọi
đối tượng sử dụng.Giúp cho người mua dễ dàng lựa chọn các sản phẩm phù hợp
với mình

16

16


-

Bìa vở được cán láng, cán vân hoặc không cán káng cán vân. Kích
thước của bìa bằng kích thước của vở, trên bìa có thể được trang trí
nhiều hình thể khác nhau hoặc không trang trí.

5/Quyết định về nhãn hiệu
Thương hiệu hồng hà được dùng chung cho tất cả các sản phẩm hồng
hà.Nhãn hiệu vở viết của hồng hà mang nhiều tên cụ thể như: pupil,student… đã
được công nhận quyền sở hữu trí tuệ mang nhiều ý nghĩa ,sâu sắc.Khẳng định
được nhiệm vụ của mình ,cũng như tác dụng của nó như vở viết học sinh…
6/ Chính sách sản phẩm mới
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong những năm qua, nhu cầu về các loại
hàng hoá cũng tăng theo, nhất là đối với các mặt hàng về hàng tiêu dùng, đồ gia

dụng…Nhu cầu về các sản phẩm phục vụ cho ngành giáo dục cũng không nằm
ngoài sự phát triển đó. Khối lượng đồ dùng văn phòng phẩm được tiêu thụ rất
mạnh. Khách hàng không chỉ quan tâm tới chất lượng, giá cả mà hình thức cũng
được đánh giá rất cao...Mặt khác nhu cầu của khách hàng trên thị trường là rất
lớn, đó thực sự là một cơ hội cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong
ngành hàng văn phòng phẩm. Tuy nhiên để thành công trên thị trường này thì các
doanh nghiệp cũng phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm của khách hàng
về nhu cầu, mong muốn, hành vi, lối sống, thói quen sinh hoạt…Vì vậy Công ty
văn phòng phẩm Hồng hà thường xuyên cải tiến, nghiên cứu cho ra những sản
phẩm mới có chất lượng cao hơn, mẫu mã ngày càng phong phú đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của khách hàng điển hình như sau với nhiều mẫu mã:

Sổ lò xo Spiral Notebook B5, 200tr

17

17


Sổ lịch Smart HA5 bìa giả da 200tr

Sổ lịch Smart S4 bìa bồi 200tr

Vở ôly có mẫu chữ tập 2

Hình 1.1

III/Đánh giá chung
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về thực trạng ngành giấy vở của công
ty cổ phần hồng hà ta có ma trận SWOT như sau:


Ma trận SWOT cho ngành hàng giấy vở Hồng Hà
Điểm mạnh

Điểm yếu

- Sản phẩm chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, - Chưa đồng bộ trong giá bán tại các
nhiều năm liền được bình chọn là Hàng cửa hàng, đại lý.
Việt Nam chất lượng cao.
- Hệ thống kênh phân phối hoạt động

18

18


- Là thương hiệu lâu năm trên thị chưa hiệu quả.
trường Hà Nội, Hồng Hà trở nên gần - Một số chương trình truyền thông
cũng chưa hiệu quả.
gũi và thân quen với người tiêu dùng.
- Có hệ thống quản lý tốt, dây truyền
sản xuất hiện đại.
- Rất hiểu biết thị trường Hà Nội
-Tiên phong trong việc sử dụng giấy
định lượng 100g/m2, giấy có độ trắng
tự nhiên chống loá mắt, sử dụng công
nghệ dán gáy và xén góc duy nhất ở
Việt Nam.
Cơ hội


Thách thức

- Nhu cầu về giấy vở trên thị trường - Các đối thủ trong nước đang ngày
ngày càng tăng, đặc biệt là thị trường càng tăng khả năng cạnh tranh bằng
Hà Nội.
việc đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao
- Việt Nam gia nhập WTO, tạo điều chất lượng sản phẩm.
kiện thông thương, học hỏi khoa học kỹ - Các đối thủ đến từ Trung Quốc, Đài
thuật và kinh nghiệm của những công ty Loan cũng đã xâm nhập vào thị trường
thành công trên thế giới, nhập khẩu trong nước, gây sức ép cạnh tranh đối
nguồn nguyên liệu, máy móc cho sản với Hồng Hà.
xuất, tăng khả năng cạnh tranh.
Bảng 1.2
Qua sơ đồ SWOT ta thấy được những mặt mạnh,mặt yếu của công ty trong
ngành hàng giấy vở,cũng như những cơ hội và thách thức của công ty .
So với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm giấy vở Hồng Hà
vẫn đang dẫm đầu về chất lượng.Một thành công nữa của Hồng Hà là việc vươn ra
tầm quốc tế để khẳng định tên tuổi của mình. Hồng Hà là công ty văn phòng phẩm
Việt Nam đầu tiên xuất khẩu sang thị trường Mỹ, một thị trường tiềm năng nhưng
cũng đầy những thử thách.Một điểm mạnh nữa của Hồng Hà là có một hệ thống
quản lý chất lượng chặt chẽ nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra cho sản phẩm.

19

19


Tuy nhiên, điểm yếu của ngành hàng giấy vở Hồng Hà là việc đồng bộ
trong giá bán sản phẩm tại các cửa hàng, đại lý.Sự không đồng bộ này sẽ dẫn đến
việc nghi ngờ về giá bán của công ty trong bối cảnh sản phẩm giấy vở Hồng Hà

được định vị cao cấp, giá bán cao hơn so với đối thủ cạnh tranh. Kênh phân phối
mới chỉ tập chung vào các đại lý cấp I và các cửa hàng trưng bày giới thiệu sản
phẩm, các đại lý cấp II và III hoạt động chưa hiệu quả.Bên cạnh đó, hiệu quả trong
các chương trình truyền thông là chưa cao.
Có thể nói, sự cạnh tranh trên thị trường văn phòng phẩm nói chung và
trong ngành hàng giấy vở nói riêng hiện nay là hết sức găy gắt.Nó tạo ra một thách
thức rất lớn đối với Hông Hà trong việc củng cố vị trí của mình trên thị trường
trong nước.Đối với thị trường xuất khẩu, cần phải thận trọng vì đây cũng là thị
trường đầy biến động, ẩn chứa những rủi ro rất lớn.

CHƯƠNG 3: CÁC ĐỊNH HƯỚNG,GIẢI PHÁP & ĐỀ XUẤT CHO
VỞ VIẾT HỒNG HÀ TRONG TƯƠNG LAI

I/. Định hướng chiến lược cạnh tranh cho giấy vở Hồng Hà trong thời gian
tới

20

20


Thông qua phân tích ma trận SWOT, có thể định hướng được chiến lược
cạnh tranh trong thời gian tới đối với ngành hàng giấy vở của Công ty là tập trung
vào chất lượng sản phẩm, cải tiến về mẫu mã cho phù hợp với từng đối tượng,
thực hiện quản lý chặt chẽ giá bán tại các cửa hàng, đại lý, tăng cường quảng cáo
để tạo sự trung thành của khách hàng. Bên cạnh đó,cần có những hoạt động
marketing hướng tới nhóm khách hàng mục tiêu là sinh viên và khối văn phòng.
Chất lượng tốt, mẫu mã sản phẩm đa dạng là hai thế mạnh hàng đầu của sản phẩm
giấy vở Hồng Hà so với các đối thủ cạnh tranh.Chiến lược cạnh tranh cho ngành
hàng giấy vở trong thời gian tới nên tập trung vào hai thế mạnh này.Cần nắm bắt

tình hình biến động giá cả nguyên vật liệu đầu, hạn chế đến mức tối đa việc tăng
giá bán, đối với những mặt hàng buộc phải tăng giá bán thì phải xác định một
khoảng giá phù hợp để không quá chênh lệch so với đối thủ cạnh tranh. Đối với
truyền thông cần xây dựng thông điệp gần gũi, thân quen tới khách hàng mục tiêu
để họ cảm thấy thực sự thoải mái và yên tâm khi sử dụng giấy vở Hồng Hà.
II. Giải pháp marketing hỗn hợp
Về sản phẩm: Định hướng sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao
thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Thiết lập một hệ thống quản lý sản phẩm đồng
bộ đảm bảo được sản phẩm khi đưa ra thị trường sản phẩm ổn định về chất lượng,
quản trị được chu kỳ sống của sản phẩm.
Cần thiết phải quy hoạch lại các mặt hàng hiện công ty đang sản xuất kinh
doanh nhằm loại bỏ những mặt hàng không còn khả năng đáp ứng nhu cầu hoặc
những sản phẩm tương đương. Ngoài ra cần thiết phải bổ sung sản phẩm và định
hướng cho tiêu thụ.
Nghiên cứu một dòng sản phẩm chủ đạo để định hướng vào nhóm khách
hàng sinh viên,khối văn phòng. Hiện nay,Hồng Hà vẫn có những sản phẩm dành
cho nhóm khách hàng này, tuy nhiên các sản phẩm hiện có vẫn chưa tạo được một
sự khác biệt giống như những sản phẩm dành cho học sinh tiểu học.Chính vì vậy

21

21


việc nghiên cứu một sản phẩm mới trong thời gian này là hết sức cần thiết, nếu
không các đối thủ cạnh tranh sẽ dành lấy mất nhóm khách hàng này.
Đối với các chiến lược quảng bá: Tiếp tục tham gia các chương trình hội
chợ Hàng Việt Nam chất lượng cao, các chương trình về học đường, tài trợ cho
các cuộc thi như Olympic Toán tuổi thơ, Trạng nguyên nhỏ tuổi hay Viết chữ
đẹp… nhằm tạo dựng một hình ảnh thân thiện trong mắt người tiêu dùng. Không

chỉ chú trọng tới đối tượng học sinh tiểu học mà cần phải chú trọng hơn nữa tới
đối tượng khác hàng mục tiêu là sinh viên, khối văn phòng, mở rộng thị trường…
Có thể tham gia tài trợ cho một chương trình dành cho sinh viên ví dụ như một
chương trình học bổng dành cho sinh viên nghèo có thành tích học tập tốt tại các
trường đại học.Chính những hoạt động này sẽ tạo được một ấn tượng tốt đẹp trong
tấm trí của người tiêu dùng.
Thực hiện một số chương trình khuyến mại trên sản phẩm nhằm đẩy mạnh
doanh thu và chiếm lĩnh thị phần.
Giá cả: Định giá sản phẩm nên định giá theo cạnh tranh và theo xu hướng
thị trường và đảm bảo sự hợp lý ở mức giá bán lẻ.Định giá sản phẩm giấy vở cao
hơn đối thủ cạnh tranh nhằm định vị sản phẩm có chất lượng cao.
Phân phối: Tăng cường quản lý, hỗ trợ cho những đại lý hoạt động chưa
hiệu quả.Tiếp tục mở rộng hệ thống phân phối, đưa sản phẩm đến gần hơn với
người tiêu dùng.Tạo sự đồng bộ về cách trưng bày, cách thức bán hàng giữa các
cửa hàng, đại lý của Hồng Hà trên thị trường Hà Nội.
Đảm bảoquyền sở hữu trí tuệ, không sử dụng những nhãn hiệu không có
bản quyền.Tiếp tục đăng ký bảo hộ những nhãn hiệu mới trong và ngoài nước
III.Một số ý kiến đề xuất trong thời gian tới cho giấy vở hồng hà
Sản phẩm giấy vở Hồng Hà được định vị với chất lượng cao, mẫu mã
phong phú đa dạng.Là một sản phẩm cao cấp, hướng tới thị trường những người
có thu nhập cao cư trú tại các tỉnh, thành phố lớn. Đây cũng là sản phẩm được
định vị là gần gũi với người tiêu dùng và thân thiện với môi trường.Chiến lược

22

22


định vị được thể hiện rất rõ thông qua việc thiết kế sản phẩm và thông điệp truyền
thông. Với slogan “Hồng Hà lưu truyền thống, viết tương lai” thể hiện được sự

gần gũi, thân quen với người Việt Nam.Tuy nhiên, cái chính là sản phẩm phải tạo
ra được sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Trong tương lai cần tạo ra những
yếu tố tạo nên sự khác biệt của sản phẩm giấy vở so với các đối thủ cạnh tranh
Các sản phẩm của Hồng Hà cần phải có được những điểm khác biệt then
chốt,bên cạnh đó không xa rời những yếu tố thiết yếu của một nhãn hiệu tập
vở.Chính những yếu tố này đã làm nên sự khác biệt cho ngành hàng giấy vở của
Hồng Hà so với đối thủ cạnh tranh.
Tiêu chí tạo nên thương hiệu cho vở hồng hà là chất lượng sản phẩm vì vậy cần
phải không ngừng cải thiện chất lượng sản phẩm .Mặt khác cần đổi mới công
nghệ,tìm nguồn nguyên liệu giá rẻ,bảo vệ môi trường để hạ giá thành sản
phẩm,nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành,đáp ứng được nhu cầu của những
ngưới có thu nhập thấp.

KẾT LUẬN
Trong nhiều năm qua, Hồng Hà luôn là một thương hiệu hàng đầu trên thị
trường Việt Nam trong lĩnh vực văn phòng phẩm nói chung và thị trường giấy vở
nói riêng.Để đạt được điều đó là sự nỗ lực của toàn thể các bộ công nhân viên của
Công ty, trong đó có tầm ảnh hưởng rất lớn từ các hoạt động marketing.Sản phẩm

23

23


giấy vở Hồng Hà đã trở nên rất quen thuộc với người tiêu dùng và được người tiêu
dùng đánh giá rất cao, thường xuyên được bầu chọn trong top 5 thương hiệu mạnh
trong ngành hàng giấy vở ở Việt Nam.Để có thể tồn tại và phát triển vững mạnh
trong điều kiện cạnh tranh rất gay gắt như hiện nay, công ty đã có những chiến
lược cạnh tranh đúng đắn cho ngành hàng giấy vở của mình.Tuy nhiên, bên cạnh
những thành công đó thì vẫn còn những mặt còn hạn chế mà nếu Công ty không

điều chỉnh kịp thời rất có thể sẽ bị các đối thủ cạnh tranh qua mặt.
Ở thị trường giấy vở Hà Nội, Hồng Hà vẫn là một thương hiệu số 1 nhờ vào
sự thành công trong chiến lược định vị và chiến lược sản phẩm khác biệt.Điểm
mạnh của sản phẩm giấy vở Hồng Hà là chất lượng vượt trội và mẫu mã phong
phú. Các đối thủ cạnh tranh như Vĩnh Tiến, Hải Tiến, Hoà Bình, Tiến Thành… và
các đối thủ đến từ Trung Quốc cũng đang tạo ra một sức ép cạnh tranh bằng giá
cả, và một số dòng sản phẩm cáo cấp như Hải Tiến với sản phẩm sổ bìa cứng,
Vĩnh Tiến mẫu mã đa dạng và được thiết kế đẹp với hình ảnh con nai vàng, Tiến
Thành với dòng sản phẩm sổ ty, vở học sinh cao cấp.Trong thời gian tới, sự cạnh
tranh sẽ được đẩy lên cao hơn với sự đầu tư mở rộng của các công ty. Do vậy
Hồng Hà cũng phải có những điều chỉnh hợp lý trong chiến lược cạnh tranh cho
ngành hàng giấy vở của mình.Tuy nhiên, trong thời điểm hiện nay, có thể khẳng
định Hồng Hà vẫn là thương hiệu giấy vở số một trên thị trường Hà Nội.

MỤC LỤC
Mục lục

Trang

Bảng 1.1…………………………………………………………………8
Bảng 1.2………………………………………………………………….18

24

24


Hình 1.1………………………………………………………………….17
Lời mở đầu……………………………………….......................................1
Chương 1:Cơ sở lí luận …………..


…………………………………………2

I.Sản phẩm theo quan điểm marketing………………………………… ..2
II.Các quyết định về nhãn hiệu sản phẩm hàng hoa………………………3
III.Quyết định về bao gói & dịch vụ đối với sản phẩm hàng hóa………….4
IV.Quyết định về chủng loại và danh mục hàng hóa………………………5
V.Thiết kế & marketing sản phẩm mới………………………………….....5
VI.Chu kỳ sống của sản phẩm hàng hóa……………………………………7
Chương 2:Thực trạng ngành hàng giấy vở của công ty cổ phần ………….9
Vpp Hồng Hà
I.Khái quát chung về công ty cổ phần vpp Hồng hà………………………9
II.Thực trạng xây dựng và thực hiện chính sách sản phẩm ………………10
III.Đánh giá chung……………………………………...............................17
Chương 3:Các giải pháp trong tương cho vở viết hồng hà………………..20
I.Định hướng chiến lược cạnh tranh trong tương lai……………………..20
II.Giải pháp marketing hỗn hợp…………………………………………..20
III.Một số ý kiến đề xuất cho thời gian tới………………………………22
Kết luận…………………………………………………………………..23

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình marketing căn bản của trường ĐH kinh tế quốc dân
2.Tài liệu hướng dẫn viết tiểu luận môn :Marketing

25

25



×